Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường

pdf 38 trang vanle 1850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfso_tay_du_lich_cong_dong_viet_nam_phuong_phap_tiep_can_dua_v.pdf

Nội dung text: Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam - Phương pháp tiếp cận dựa vào thị trường

  1. Thực hiện : CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DU LỊCH CÓ TRÁCH NHIỆM VỚI MÔI TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI DO LIÊN MINH CHÂU ÂU TÀI TRỢ VÀ QUỸ QUỐC TẾ VỀ BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VIỆT NAM (WWF) SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM
  2. MỤC LỤC VỀ CÁC TÁC GIẢ 4 XUẤT XỨ 5 Định nghĩa du lịch cộng đồng 5 Tác động tích cực của du lịch cộng đồng 6 Các thách thức chính trong du lịch cộng đồng 6 Tình hình phát triển 8 Môi trường pháp lý 9 Phươ ng pháp 5 b ước phát triển du lịch cộng đồng dựa vào thị 10 trường BƯỚC 1. XÁC ĐỊNH CƠ HỘI 11 Nhu cầu thị trường 11 BƯỚC 2. PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP 13 Các đối tác 13 Các sản phẩm và nguồn lực 15 Các quy định và đầu tư 18 BƯỚC 3. THU HÚT ĐỐI TÁC THAM GIA 24 Cộng đồng địa phươ ng 24 Kinh doanh 25 Chính phủ 26 BƯỚC 4. PHÁT TRIỂN VÀ KHỞI ĐỘNG 27 Đào tạo 27 Đầu tư và phát triển 28 Marketing 30 Điều hành 32 BƯỚC 5. GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ & ĐIỀU CHỈNH 35 Đánh giá định kỳ 35 Điều chỉnh 37 Danh sách các tài liệu tham khảo 38 Chương trình Phát triển năng lực du lịch có WWF – Việt Nam trách nhiệm với môi trư ờng và xã hội D13 Làng Quốc tế Thăng Long, Cầu Giấy 39A Ngô Quyền, Hà Nội, Việt Nam Hà Nội, Việt Nam Tel (84 4) 3734 9357 Tel (84 4) 37193049 Fax (84 4) 3734 9359 Fax (84 4) 37193048 wwf.panda.org © Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm vớ i môi trư ờng và xã hội ( Dự án EU) do EU tài trợ và Quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (WWF) năm 2013
  3. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 3 LỜI CẢM ƠN WWF Việt Nam và Dự án EU chân thành cảm ơn Viện Nghiên cứu và Phát triển Du lịch và Tổ chức Phát triển Hà Lan SNV (Việt Nam) vềcác đóng góp vào vi ệc xây dựng và chỉnh sửa tài liệu này.Hình ảnh sử dụng trong tài liệu thuộc bản quyền của SNV Việt Nam và Tổng cục Du lịch. Ấn phẩm này đư ợc xuất bản với sự hỗ trợ củ a Chương trình Phát triển năng l ực có trách nhiệm vớ i môi trư ờng và xã hội do Liên minh Châu Âu tài trợ (Dự án EU) và Quỹ Quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Việt Nam (WWF). Nội dung trong ấn phẩm này hoàn toàn thuộc trách nhiệm của Dự án EU và WWF Việt Nam và không phản ánh quan điểm củ a Liên minh Châu Âu dư ới bất kỳ hình thức nào. Liên minh Châu Âu, Dự án EU và WWF Việ t Nam không đ ảm bảo mức đ ộ chính xác của các số liệ u đưa ra trong ấn phẩm này và không chịu trách nhiệm đ ối với bất cứ hậu quả nào từ việc sử dụng các số liệu này. WWF, Dự án EU và EU chỉ khuyến khích in hoặc sao chép vì mục đích cá nhân và phi thương mạ i sau khi đã có thông báođầ y đ ủ với WWF, Dự án EU và EU. Nghiêm cấ m ngư ời sử dụng bán lại, phân phát lại hoặc có bất cứ hành đ ộng phát sinh nào vì mục đích thương m ại mà không có sựđ ồng ý rõ ràng bằ ng văn b ản của WWF Việt Nam, Dự án EU và EU.
  4. 4 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG VỀ CÁC TÁC GIẢ Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trư ờng và xã hộ i (Chương trình ESRT) Chương trình Phát triển năng lực du lịch có trách nhiệm với môi trường và x ã hội (Dự án EU) có mục đích xây dựng năng lực cho các đối tác trong ngành Du lịch Việt Nam để đạt được đầy đủ các lợi ích phát triển kinh tế xã hội đáng kể từ ngành Du lịch trong khi vẫn bảo vệ được các nguồn lực tự nhiên và văn hóa mà ngành phụ thuộc. Chương trình được xây dựng trên cơ sở thành công của Dự án Phát triển Nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam trước đó do EU tài trợ (2005-2010). Dự án EU hoạt động trong ba lĩnh vực chính: hỗ trợ chính sách và tăng cường thể chế,năng lực cạnh tranh của sản phẩm và đối thoại công – tư, và giáo dục và đào tạo nghề. WWF Việt Nam WWF Việt Nam thuộc WWF Mê-kông mở rộng, hoạt động Mụcđích sử dụng sổ tay để bảo tồn đa dạng sinh học và xây dựng một tương lai an Sổ tay Du lịch Cộng đồng Việt Nam được thiết kế như một tài toàn và bền vững cho mọi người thông qua đảm bảo toàn liệu hướng dẫn tham khảo thực tế.Góc độ nhìn nhận đơn vẹn cảnh quan và khả năng chống chọi với biến đổi khí giản nhưng khái quát, bao trùm tất cả các giai đoạn của hậu, đảm bảo phát triển thủy điện bền vững, tăng cường chu kỳ dự án, bao gồm các công cụ thực hành và hướng thực thi pháp luật và quản lý các vùng được bảo vệ, đảm dẫn sử dụng trong suốt chu kỳ,đ ã khiến cho cuốn sổ trở bảo đủ tài chính làm đòn bẩy bền vững cho công tác bảo thành mối quan tâm của các cơ quan du lịch của tỉnh, tồn. Nâng cao sinh kế của các cộngđồng địa phương ở huyện và địa phương, các tổ chức phi chính phủ đang hoạt trong và xung quanh khu vực được bảo vệ, giảm sự phụ động trong lĩnh vực du lịch cộng đồng ở Việt Nam, các tổ thuộc của họ và áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên chức thuộc khu vực tư nhân mong muốn xây dựng đối tác nhiên là những lĩnh vực trọng tâm của WWF Việt Nam và với các cộng đồng để phát triển các sản phẩm du lịch, hay đãđược đưa vào nhiều dự án. Thực hiện các bước hướng các cộng đồng đang mong muốn thúc đẩy phát triển du đến phổ biến du lịch cộng đồng, WWF Việt Nam đã hợp tác lịch ở địa phương mình. với Dự án EU để tạo ra ảnh hưởng tích cực mạnh mẽ hơn đến đời sống của người dân địa phương cũng như chất lượng môi trường tự nhiên.
  5. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 5 XUẤT XỨ Định nghĩa du lịch cộng đồng Khi khái niệm du lịch cộng đồng (CBT) bắt đầu xuất hiện từ địa phương và môi trường thiên nhiên được bảo vệ và tôn đầu thế kỷ 20, có các cách nhìn nhận và hiểu biết khác trọng thông qua các hoạt động tích cực của tất cả các đối nhau về khái niệm này, các khái niệm và định nghĩa khác tác trong ngành Du lịch địa phương, điều này rất quan nhau thường tùy thuộc vào tác giả, khu vực địa lý hoặc trọng để duy trì cấu trúc xã hộiđ ịa phương. Do đó, các nghiên cứu/ dự án cụ thể. Tuy nhiên, vẫn có một số nguyên cộng đồng không chỉ phải nhận thức được vai trò và trách tắc được áp dụng chung như các nguyên tắc về tính bền nhiệm của mình trong việc cung cấp các trải nghiệm du vững, sự tham gia và lợi ích của các cộng đồng địa phương. lịch thành công, mà còn phải hiểu các tác động tích cực và Định nghĩa phổ biến về du lịch cộng đồng là: tiêu cực của du lịch mà có thể ảnh hưởng đến họ và môi trường tự nhiên của họ do thiếu quy hoạch và quản lý. Du lịch cộng đồng mang lại cho du khách những trải nghiệm về cuộc sống địa phương, trong đó các cộng đồng địa phương Chia sẻ lợi ích. Việc chia sẻ các lợi ích từ du lịch cho cộng tham gia trực tiếp vào các hoạt động du lịch và thu được các đồng đòi hỏi cộng đồng có thể nhận được các lợi ích giống lợi ích kinh tế - xã hội từ các hoạt động du lịch và chịu trách như các đối tác liên quan khác. Trong việc chia sẻ lợi ích, nhiệm bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường và văn hóa doanh thu từ các hoạt động du lịch thường được chia cho địa phương. tất cả những người tham gia, và một phầnđể riêng đóng góp cho toàn bộ cộng đồng địa phương thông qua quỹ cộng đồng, quỹ này có thể được sử dụng cho các mục đích Các nguyên tắc cơ bản như tái đầu tư vào cơ sở hạ tầng như cầu, đường, điện hoặc các lĩnh vực lợi ích cộng đồng khác như y tế và giáo Các nguyên tắc cơ bản của du lịch cộng đồng bao gồm dục. bìnhđẳng x ã hội, tôn trọng v ăn hóa địa phương và các di săn văn hóa, quyền làm chủ và sự tham gia của người dân Sở hữu và tham gia của địa phương. Du lịch cộng đồng địa phương. thành công sẽ khai thác một cách hiệu quả các kiến thức và nguồn lực của cộng đồng địa phương để đạt được các Bìnhđẳng x ã hội. Các thành viên của cộng đồng tham gia kết quả trong du lịch. Sự tham gia của cộng đồng địa lập kế hoạch, thực hiện và quản lý các hoạt động du lịch phương từ khâu lập kế hoạch đến thực hiện và đánh giá là trong cộng đồng của mình. Sự tham gia của cộng đồng địa rất quan trọngđể đảm bảo đạt được một cách tốt nhất phương vào công tác chuẩn bị, tổ chức và thực hiện các quyền sở hữu của địa phương và phát huyđược tối đa sự hoạt động du lịch được chú trọng. Các lợi ích kinh tế được tham gia của địa phương. chia đều; không chỉ cho các công ty du lịch mà cả cho các thành viên cộng đồng. Các cơ quan của Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực Du lịch cộng đồng, các tổ chức ở khu vực tư nhân muốn phối Tôn trọng văn hóa địa phương và các di sản thiên hợp với các cộng đồng để phát triển các sản phẩm du lịch, nhiên. Hầu hết các hoạt động du lịch đều tiềm tàng các hay tự các cộng đồng muốn thúc đẩy phát triển du lịch tại tác động cả tích cực và tiêu cực đến cộng đồng địa phương địa phương mình. và môi trường tự nhiên. Quan trọng là các giá trị văn hóa
  6. 6 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Tác động tích cực của du lịch cộng đồng Du lịch cộng đồng có nhiều tác động tích cực, trong đó ích từ việc cung cấp các dịch vụ du lịch và cơ sở hạ tầng, bất phần lớn các tác động hình thành và phát huy tác dụng kể họ có tham gia tích cực vào du lịch hay không, nghĩa là theo hướng đáp ứng các nguyên tắc phát triển bền vững, giao thông tốt hơn, điện, điều kiện tiếp cận tốt hơn tới các cụ thể là mang lại các lợi ích xã hội, môi trường và kinh tế. nguồn nước sạch, viễn thông vv Ba “trụ cột” này dựa trên khái niệm ba cạnh tam giác (tripple bottom line) phát triển bền vững đã được các tổ Lợi ích 3: Du lịch cộng đồng tạo ra việc làm chức quốc tế như APEC và Liên Hiệp Quốc cùng đưa ra. Các doanh nghiệp du lịch cộng đồng tạo ra các cơ hội việc Một số lợi ích của phát triển du lịch sản phẩm cộng đồng làm cho địa phương. Du lịch Cộng đồng có thể giúp thay là: đổi cơ cấu việc làm địa phương và cải thiện chất lượng lao động ở các vùng địa phương, và giảm di cư từ nông thôn ra Lợi ích 1: Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu các đô thị. nhập Du lịch cộng đồng góp phần nâng cao thu nhập cho các Lợi ích 4: Du lịch cộng đồng bảo vệ và thúc đẩy di sản tự cộng đồng địa phương, đặc biệt ở các vùng sâu vùng xa nơi nhiên và văn hóa nghèo đói được thấy rõ rệt hơn. Điều này cực kỳ quan Du lịch cộng đồng góp phần phục hồi và phát triển các giá trọng vì nó làm giảm áp lực của con người lên các nguồn trị văn hóa và nghề truyền thống, kể cả bảo vệ tài nguyên lực tự nhiên và cảnh quan địa phương. thiên nhiên và môi trường. Du lịch cộng đồng tạo ra các cơ hội để giao lưu văn hóa và kinh tế giữa Việt Nam và các Lợi ích 2: Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng nước khác. Đây là nhân tố quan trọngđể bảo tồn và phát Du lịch cộng đồng thúc đẩy sự công bằng trong phát triển huy các giá trị văn hóa truyền thống và phát triển các cơ du lịch với việc mang lại cho toàn bộ cộng đồng những lợi hội phát triển kinh tế ở các vùng nghèo. Các thách thức chính trong du lịch cộng đồng Mặc dù các cơ hội đối với tác động tích cực về xã hội, môi Thách thức 3: Xây dựng các hệ thống quản lý và điều trường và kinh tế đã rõ ràng, nhưng vẫn còn một số thách phối cộng đồng tốt thức trong du lịch cộng đồng cần phải vượt qua. Phải mở rộng hơn sự tham gia của cộng đồng so với ban đầu vào quá trình quyết định xem cộng đồng có nên thực Thách thức 1: Đảm bảo sự tiếp cận tới các nguồn lực hiện du lịch cộng đồng hay không. Các ban của du lịch tự nhiên cộng đồng phải tích cực thúc đẩy và tạo điều kiện tiếp cận Trong nhiều trường hợp du lịch cộng đồng đòi hỏi có sự dễ dàng và thường xuyên cho cộng đồng để cộng đồng phân vùng lại diện tích đất hoặc nước của cộng đồng cho được nghe và tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. khách du lịch sử dụng. Do đó, việc tiếp cận tới một đoạn bờ Đơn giản bầu ra một ban định kỳ 6 tháng hay một năm là biển, vỉa đá ngầm, đồng cỏ, sông hoặc rừng có thể bị hạn chưa đủ. Các ban phải đại diện đầy đủ tất cả các thành chế,do đó giới hạn các lợi ích như là cá cho các hộ gia đ ình phần của cộng đồng, thường xuyên trao đổi với cộng đồng dùng hoặc bán, củi để đun, tiền từ việc bán gia súc vv . về các hoạt động của mình, tìm cách thúc đẩy phát triển Mặc dù trên thực tế, các gia đình hay các cộng đồng ở Việt thêm các cơ hội có tính chất thực tế và lôi cuốn hơn nữa sự Nam không có quyền sở hữu “thực sự” các nguồn lực tự tham gia của những người còn lại trong cộng đồng như nhiên ở trong vùng của họ, du lịch cộng đồng có thể vẫn cung cấp các sản phẩm và các dịch vụ phụ trợ như quán cà đòi hỏi thayđổi việc sử dụng truyền thống và d o đó, cần phê, nhà hàng, bar (hay bia hơi), các tour, các cửa hàng phải cân nhắc những hậu quả tiềm tàng có thể xảy ra bán đồ thủ công mỹ nghệ. trong tình huống này ngay trong giai đoạn đầu của quá trình lập kế hoạch du lịch cộng đồng. Thách thức 4: Quản lý việc rút các nguồn viện trợ Khi các dự án cộng đồng quá phụ thuộc vào các tổ chức phi Thách thức 2: Đảm bảo có nhu cầu chính phủ hoặc nhà tài trợ, hội chứng phụ thuộc có thể xảy Nếu dự án du lịch cộng đồng chỉ đủ để trả cho những ra khiến các nhà điều hành du lịch cộng đồng cảm thấy người làm cho Dự án thì sẽ có thể mất đi sự hỗ trợ của cộng khó có thể độc lập một khi nhà tài trợ rút đi. Các tổ chức du đồng, họ đang mong muốn có nhiều lợi ích hơn về việc làm lịch cộng đồng phải làm việc tích cực với các nhà tài trợ để và các hoạt động phát sinh thu nhập. Cần nghiên cứu và đảm bảo họ có thể đạt được sự tự lập kinh tế trước khi viện phân tích thị trường một cách kỹ lưỡng trước khi bắt tay trợ nước ngoài cuối cùng rút đi. vào thực hiện dự án để đảm bảo có đủ nhu cầu thị trường nhằm đáp ứng các mục tiêu kinh tế -xã hội.
  7. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 7 Thách thức 5: Giải quyết hạn chế năng lực Thách thức 8: Phá vỡ cuộc sống hàng ngày và lợi ích Năng lực của các cộng đồng địa phương trong việc điều chậm trễ hành các doanh nghiệp du lịch cộng đồng ở Việt Nam nói Người dân địa phương cần đáp ứng các nhu cầu hàng chung vẫn còn yếu. Việc thiếu năng lực quản lý doanh ngày, kể cả làm các công việc vặt hàng ngày và thực hiện nghiệp du lịch cộng đồng làm hạn chế khả năng của các các nghĩa vụ sinh kế cơ bản. Với các dự án điển hình mất nhà điều hành trong việc quản lý và phát triển tốt nhất các mấy năm xây dựng thị trường và bắt đầu có lợi nhuận, có sản phẩm của họ, do đó ảnh hưởng đến tăng trưởng của thể sẽ khó có được sự hỗ trợ của các thành viên cộng đồng doanh nghiệp và tiềm năng nâng cao thu nhập. Các vấn đề địa phương để dành một lượng thời gian đáng kể của họ chính về năng lực nguồn nhân lực là: cho dự án với các lợi ích chậm trễ. · Hạn chế hiểu biết về cơ chế vận hành của ngành du Thách thức 9: Sự quan liêu của Chính phủ lịch, nhu cầu và mong muốn của khách du lịch (họ có Việc giải quyết các thủ tục pháp lý ở các cấp khác nhau và thể không phải là khách du lịch) xác định đúng người trong các cơ quan chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề khác nhau trong quá · Nhận thức hạn chế về sự cần thiết phải bảo vệ môi trình phê duyệt phát triển du lịch cộng đồng đôi khi có thể trường rối rắm. Nếu một phê duyệt cụ thể tình cờ không nhận được trước khi thực hiện Dự án, chủ đầu tư có thể bị cáo · Năng lực hạn chế về phát triển và quản lý sản phẩm buộc vi phạm pháp luật và Dự án có thể bịđnh ì chỉ phát nói chung và các sản phẩm du lịch cộngđồng nói triển hay hoạt động. Các nhà lập kế hoạch dự án du lịch riêng cộng đồng do đó cần phải chú ý cẩn thận để đảm bảo có được tất cả các văn bản ph áp lý và thủ tục hợp pháp, và · Hạn chế tiếp cận với thị trường và hạn chế năng lực kiểm tra chéo với các cơ quan quản l ý khác nhau để đề xúc tiến các sản phẩm du lịch cộng đồng phòng hơn nữa. · Hạn chế năng lực trong việc cung cấp các dịch vụ du lịch (nghĩa là các kỹ năng giao tiếp, nghiệp vụ vv ) · Hạn chế đầu tư vốn vào phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng Thách thức 6: Chia sẻ các lợi ích có hạn Vai trò và đóng góp của các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt là các công ty lữ hành và các nhà điều hành tour, vào phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam vẫn còn yếu. Nói cách khác, nhiều doanh nghiệp lữ hành vẫn chưa quan tâm đầy đủ đến đầu tư vào phát triển sản phẩm du lịch cộng đồng. Hiệu quả tổng hợp của du lịch cộng đồng là một phân ngành du lịch nhỏđang nổi với giá trị thị trường hạn chế, và dự kiến một tỷ lệ doanh thu sẽ “mất đi” do tái đầu tư vào bảo tồn và phát triển cộng đồng ở các điểm du lịch địa phương làm giảm mối quan tâm chung của các nhà đầu tư khu vực tư nhânđến du lịch cộng đồng và cản trở sự phát triển của du lịch cộng đồng. Thách thức 7: Hạn chế sự di chuyển của người nước ngoài Phân tích thị trường cho thấy du lịch cộng đồng là một ngành khả thi để phát triển trong cộng đồng hoặc trong vùng. Tuy nhiên, ở một số nơi, hạn chế của Chính phủ về di chuyển của người nước ngoài có thể ngăn cản sự phát triển này. Rà soát lại các quy định của Chính phủ sẽ là bước đầu tiên có tính chất quyết định trong quá trình phát triển du lịch cộngđồng, và t ìm kiếm sự chỉ đạo và hỗ trợ chính thức của chính quyền địa phương là điều bắt buộc trước khi tiến hành bất cứ đầu tư nào.
  8. 8 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Nghiên cứuđiển h ình: Bài học rút ra từ nhà dài của cộng đồng Tà Lài Khi xây dựng nhà khách cộng đồng của người dân Tà Lài, các đối tác dự án địa phương (bao gồm Ban Quản lý Vùng Phòng hộ, Ủy ban Nhân dân xã và Ủy ban Nhân dân huyện)đđiđến ã cùng quyết định rằng nhà dài có thể áp dụng theo quy trình xây dựng tiêu chuẩn mà vẫn để ở cấp huyện. Tuy nhiên, cuối cùng khi Dự án bắt đầu kinh doanh thì cần hàng loạt các văn bản phê duyệt phức tạp hơn nhiều bao gồm cả Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh và các Sở liên quan của tỉnh như Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở VHTTDL và công an - ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Th t c c n thi t cho tr ng h p c a TàLài có th tóm t t nh sau: 1. Giấy phép chuyển đổi sử dụng đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện cấp 2. Giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng tỉnh cấp 3. Giấy phép hoạt động do Ủy ban Nhân dân tỉnh cấp (cùng với các giấy phép bổ sung gồm kế hoạch quản lý về tài chính, hành chính và an ninh, giấy phép an toàn vệ sinh thực phẩm, giấy phép phòng cháy chữa cháy, cam kết bảo vệ môi trường) Tình hình phát triển Ngành Du lịch Các doanh nghiệp du lịch cộng đồng có thể hoạt động gần như ở bất cứ nơi nào; từ một nhóm cộng đồng đô thị tại các thị trấn hay thành phố tập hợp nhau để phát triển khu vực nghề thủ công hè phố đến những người dân ở một làng nông thôn phát triển nhà dài cộng đồng hay nhóm biểu diễn văn hóa. Tuy nhiên, các sản phẩm và dịch vụ du lịch cộng đồng của Việt Nam phần lớn thường thấy ở các vùng nông thôn như là vùng núi phía Bắc (Lào Cai, Lai Châu, Hòa Bình, Vịnh Hạ Long), vùng ven biển miền Trung (Huế, Hội An, Nha Trang) và xung quanh đồng bằng sông Cửu Long ở phía Nam. Ở đây, vẻ đẹp thiên nhiên thường gắn với các di sản văn hóa phong phú. Đặc biệt, du lịch cộng đồng hầu hết thường thấy ở những nơi có đông dân tộc thiểu số với nhiều văn hóa, truyền thống độc đáo và cảnh quan thiên nhiên xung quanh nơi họ sống, tạo ra sự liên kết các sản phẩm đặc biệt hấp dẫn cho khách du lịch. Ngoài ra, vì thường không dễ có các lựa chọn sinh kế thay thế, du lịch cộng đồng tạo thêm thu nhập cho cuộc sống hầu hết tự cung tự cấp của họ. Nhu cầu về du lịch có trách nhiệm ở Việt Nam Một khảo sát của AC Nielson do SNV ủy thác trong năm 2010 đối với hơn 200 khách du lịch nội địa và 200 khách du lịch quốc tế ở các vùng trọng điểm du lịch lớn của Việt Nam đãđưa ra một số phát hiện cơ bản , mang lại cái nhìn tích cực về du lịch cộng đồng ở Việt Nam: · 65% muốn trải nghiệm văn hóa và di sản địa phương · 54% muốn trải nghiệm thiên nhiên, nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe · 84% muốn thăm quan danh lam thắng cảnh địa phương · 97% sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho kỳ nghỉ thân thiện với môi trường và mang lại nhiều lợi ích thực sự cho người nghèo · 70% sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho việc bảo vệ môi trường địa phương · 48% sẵn sàng chi trả nhiều hơn để trải nghiệm văn hóa và di sản địa phương · 45% sẵn sàng chi trả nhiều hơn để hỗ trợ hội từ thiện địa phương
  9. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 9 Ngoài ra, khách du lịch quốc tế cho thấy sẵn sàng trả thêm trung bình US$47 ngoài chi phí trung bình US$1,000 cho kỳ nghỉ thân thiện với môi trường và mang lại nhiều lợi ích cho người nghèo. Khách du lịch nội địa sẵn sàng trả thêm US$27 cũng để cung cấp các lợi ích như vậy. Các phân khúc thị trường Các phân khúc thị trường phổ biến nhất thực hiện du lịch cộng đồng ở Việt Nam một cách tiêu biểu gồm: Khách du lịch quốc tế đơn lẻ Đặc thù là đi một mình hay thành cặp, khách du lịch quốc tế đơn lẻ (FIT) tham gia các trải nghiệm du lịch cộng đồng do sở thích mạnh mẽ của họ muốn biết về lịch sử, văn hóa và môi trường thiên nhiên của Việt Nam. Khách du lịch quốc tếđơn lẻ (FIT) thường tiến hành các trải nghiệm du lịch cộng đồng như một phần trong chuyến trekking ngắn hay nhiều ngày ở các vùng núi phía Bắc hoặc miền Trung Việt Nam, thường kết hợp đi thăm các làng bản dân tộc thiểu số, mua sắm ở các chợ làng để ăn thử thức ăn địa phương, mua các sản phẩm thủ công truyền thống và nghỉ tại nhà dân. Khách du lịch quốc tế trọn gói (tour "cổ điển") Một phân đoạn thị trường khác là những khách du lịch quốc tế đi nghỉ trọn gói, họ có thể kết hợp trải nghiệm du lịch cộng đồng vào hành trìnhđi nghỉ dài ngày của mình, ví dụ chỉ có một tối nghỉ tại bản ở nhà dân, hoặc thực hiện chuyến đi trong ngày đến một làng dân tộc thiểu số hoặc làng nghề để trải nghiệm văn hóa địa phương. Những khách du lịch này phần lớn có hành trình đi nghỉ 2 tuần và ở ngoài thành phố, thường không ở một chỗ nào hơn một ngày hoặc hai ngày. Kỳ nghỉ cuối tuần của những người làm việc trong thành phố Mặc dù thị trường nội địa Việt Nam đã có những hiểu biết vốn có về văn hóa và di sản của m ình, nh ưng vẫn c òn một số lượng đáng kể quan tâm đến các trải nghiệm du lịch cộng đồng. Khách du lịch nội địa thường là những người làm việc trong thành phố thích đi ra vùng nông thôn để thưởng thức không khí trong lành và phong cảnh nông thôn với những làng mạc truyền thống và cácđiểm thiên nhiên hấp dẫn như thác nước và hang động. Đi thành các nhóm tự tổ chức (thường thuê một xe buýt) thường từ 1-2 ngày, những khách du lịch này thích đi thăm chợ địa phương để mua quà là các sản phẩm tươi của địa phương và đồ thủ công cho bạn bè và gia đình, ăn tối ở các nhà hàng địa phương (đôi khi có biểu diễn truyền thống địa phương) và có dịp để giao tiếp với nhau. Phượt Cũng có những biểu hiện về sự bắt đầu tăng trưởng của loại hình du lịch này gắn với sinh viên và laođộng trẻ tuổi của Việt Nam. Được biết đến là "Phượt", hay khách du lịch ba lô Việt Nam, phân đoạn thị trường này phần lớn bao gồm các sinh viên và lao động trẻ tuổi của Việt Nam, họ dùng xe máy để đi du lịch với các bạn nhằm khám phá các vùng miền và các điểm hấp dẫn khách du lịch của Việt Nam. Tại các điểm đến, họ có xu hướng sử dụng các cơ sở lưu trú ít tiền và ăn tối ở các nhà hàng địa phương nhỏ. Khách du lịch Phượt đặc biệt thích mua sản phẩm địa phương để mang về chia cho bạn bè và gia đình, và mua các sản phẩm thủ công ít tiền và thuốc nam. Không giống như khách du lịch quốc tế, khách du lịch Phượt thường không phụ thuộc vào các công ty du lịch hay xe thuê đắt tiền có lái xe mà có thể chi phí US$150 một ngày. Môi trường pháp lý Vào thời điểm viết tài liệu này, Chính phủ Việt Nam đang trong quá trình xây dựng chính sách du lịch cộng đồng. Dự kiến tài liệu này sẽ giúp mang lại cho các đối tác một định nghĩa rõ ràng và chặt chẽ về du lịch cộng đồng cho Việt Nam, và tầm nhìn cho tất cả mọi người hướng đến. Các nguyên tắc hỗ trợ cho du lịch cộng đồng cũng có thể thấy trong một loạt chính sách hiện nay của Việt Nam, bao gồm: Luật du lịch Việt Nam (năm 2006) Là văn bản pháp lý cao nhất quy định các hoạt động du lịch trong nước. Luật Du lịch bao gồm các quy định để hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng và đề cập cụ thể đến mối quan hệ chặt chẽ giữa du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng trong việc đạt được phát triển du lịch bền vững.(Khoản 1, Điều 5) Nghị định số 109 (2003 / NĐ-CP) Banh hành ngày 23/9/2003, Nghị định này quy định việc bảo tồn các vùng đất ngập nước và các hoạt động khai thác phải bền vững liên quan tới vai trò các cộng đồng địa phương, và quy định phát triển du lịch được coi là ưu tiên ở các vùng đất ngập nước, đặc biệt du lịch sinh thái, như một phương thức bảo tồn hiệu quả.
  10. 10 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Luật bảo vệ và phát triển rừng, Nghị định số 23 (2006/ NĐ-CP), và Quyết định số 186 (2006/ QĐ-CP) Luật và nghị định này banh hành các quy định về quản lý rừng liên quan tới phát triển du lịch sinh thái (Điều 53, Luật bảo vệ và phát triển rừng;Điều 55-56; Nghị định 23 và Điều 22 Quyết định số 186). Theo quy định của luật, hoạt động kinh doanh du lịch sinh thái có thể được tiến hành trong rừng đặc dụng (nghĩa là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo vệ cảnh quan rừng) và đóng góp vào các hoạt động bảo tồn. Quyết định số 104 (2007 / QĐ-BNN) Được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành ngày 27/12/2007, quyết định này đưa ra hướng dẫn về các hoạt động du lịch sinh thái tại các vườn quốc gia, kể cả các nguyên tắc kinh doanh trong các khu bảo tồn thiên nhiên, "Cộng đồng dân cư ở địa phương được tham gia và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch sinh thái để nâng cao thu nhập cũng như nhận thức, trách nhiệm về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học" (Mục 3, Điều 4). Luật Bảo vệ Môi trường (2005) Ngoài việc đưa ra các quy định về bảo vệ môi trường trong các hoạt động du lịch, Luật Bảo vệ Môi trường khuyến khích phát triển các mô hình du lịch sinh thái ở cácđiểm du lịch và các loại h ình cảnh quan thiên nhiên khác để tạo ra sự hài hòa giữa con người và thiên nhiên” (Khoản 1, Điều 31). Luật Đa dạng sinh học (2008) Luật Đa dạng sinh học nhấn mạnh rằng du lịch sinh thái là một tiêu chí thành lập vườn quốc gia ( Khoản 4, Điều 17), khu dự trữ thiên nhiên ( Phần b, Mục 2, Điều 18) và khu bảo vệ cảnh quan (Phần C, Điều 2, Khoản 20). Du lịch sinh thái cũng được nhấn mạnh là hoạt động cho các hộ gia đìnhđịa phương và cá nhân sinh sống hợp pháp trong các khu dự trữ thiên nhiên nói trên, cho họ quyền “tham gia và hưởng lợi ích từ các hoạt động kinh doanh du lịch trong khu bảo tồn” (Phần B, Mục 4, Điều 30). Phương pháp 5 bước phát triển du lịch cộng đồng dựa vào thị trường Để phát triển du lịch cộng đồng theo phương pháp dựa vào thị trường, cần phải thực hiện theo 5 bước cơ bản, cụ thể là: xác định cơ hội, phân tích giải pháp, huy động sự tham gia của các đối tác, xây dựng và triển khai, và cuối cùng là giám sát và điều chỉnh. Sổ tay du lịch cộng đồng Việt Nam được xây dựng theo phương pháp phát triển năm bước dựa vào thị trường này. Các nhu cầu của khách hàng chưa Đối tác Xác định cơ hội được đáp ứng Bước 1 Thị trường Các thị trường mục tiêu hấp dẫn Sản phẩm Phân tích giải pháp và các nguồn lực Các quy định Bước 2 và đầu tư Cộng đồng địa phương Huy động đối tác Đầu tư Bước 3 Doanh nghiệp Đào tạo Xây dựng và Chính phủ Phát triển triển khai Bước 4 Tiếp thị Đánh giá định kỳ Giám sát Điều hành và điều chỉnh Bước 5 Điều chỉnh
  11. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 11 BƯỚC 1: XÁC ĐỊNH CƠ HỘI Xác định cơ hội Nhu cầu thị trường Nếu chúng ta xây dựng thì họ cóđến không? Bước đầu tiên trong quá tr ình phát triển du lịch cộng đồng là xác định các lĩnh vực nhu cầu thị trường. Một dự án du lịch cộng đồng không dựa trên nhu cầu được xác định chắc chắn thì sẽ thất bại. Giống như hầu hết các dự án du lịch, sự hình thành dự án du lịch cộng đồng nói chung bắt nguồn từ cơ hội nằm ở một trong ba lĩnh vực sau: 1. Giải quyết các hạn chế về tăng trưởng du lịch. Ở vùng của bạn có nhu cầu mạnh mẽ về sản phẩm du lịch cộng đồng mà chưa được các cộng đồng hiện tại đáp ứng đầy đủ không? Việc xây dựng dự án du lịch cộng đồng có giúp đáp ứng nhu cầu thị trường này không? Ví dụ về điều này có thể là một làng mở nhà khách cộng đồng để phục vụ số lượng lớn khách du lịch mà các cơ sở cung cấp lưu trú hiện nay không đáp ứng được. 2. Lấp các khoảng trống trên thị trường. Có trải nghiệm nào về sản phẩm hay dịch vụ du lịch cộng đồng mà hiện nay khôngđược cung cấp trong vùng của bạn không? Việc phát triển dự án du lịch cộng đồng của bạn có giúp đáp ứng được nhu cầu thị trường này không? Ví dụ, có thể không ai giới thiệu trải nghiệm tour du lịch làng đích thực nhưng cuộc thảo luận của bạn với các nhà điều hành khách sạn gần đó cho thấyđang có nhu cầu rõ ràng. 3. Phát triển khái niệm mới. Bạn có ý tưởng g ì về khái niệm du lịch cộng đồng mà hiện nay chưa được giới thiệu trong khu vực của bạn không?Có loại hình dự án du lịch cộng đồng nào hoạt động thành công ở nơi khác mà bạn có thể phát triển và từ đó tạo ra nhu cầu mới không? Ví dụ về điều này có thể là giới thiệu trọn gói mới ăn trưa kết hợp biểu diễn văn hóa cho các nhóm tour đi qua làng bạn mà hiện nay chưa được ai chào mời. Tuy nhiên, dù bạn có thể có bất cứ lựa chọn nào trong số trên, quyết định của bạn cần phải được dựa trên sự hiểu biết thấu đáo về quy mô, bản chất và các đặc tính của thị trường để đảm bảo khái niệm du lịch cộng đồng được chuyển tải theo cách thức đáp ứng được các mong đợi của thị trường.
  12. 12 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Thu thập thông tin Có chắc chắn sẽ có nhu cầu về dự án du lịch cộng đồng không? Số lượng và đặc điểm khách du lịch muốn có trải nghiệm du lịch cộng đồng này là như thế nào? Cần tiến hành phân tích rộng rãi để đánh giá cơ hội du lịch cộng đồng. Các nguồn thông tin có nhiều. Một số biện pháp phổ biến nhất để thu thập thông tin là: • Thảo luận. Thảo luận không chính thức với các nhà điều hành tour, các đơn vị cung cấp cơ sở lưu trú, những người điều hành nhà hàng, các nhà quản lý điểm du lịch, hay thậm chí những cơ sở cung cấp dịch vụ giao thông vận tải có thể cung cấp bức tranh tuyệt vời về đặc điểm thị trường du lịch địa phương hoặc trong vùng, cũng như các xu hướng du lịch và cơ hội. Nói chuyện với đại diện các hiệp hội và câu lạc bộ doanh nghiệp du lịch cũng có thể là cách thức tuyệt vời để lấy thông tin. • Quan sát. Đơn giản là luôn mở rộngtầm mắt và quan sát sự năng động du lịch trong vùng của bạn cũng có thể là cách hay để nắm bắt thông tin. Có những loại khách du lịch nàođến (trẻ, già, theo nhóm, quốc tịch vv )? Họ tham gia các loại hình hoạt động nào (nghĩa là trekking, mua sắm đồ thủ công, đạp xe vv )? Họ thích đến thăm quan điểm du lịch nào (nghĩa là tự nhiên, văn hóa, lịch sử)? Họ thích ăn tối ở đâu (nghĩa là cửa hàng thức ăn hè phố, nhà hàng địa phương, nhà hàng quốc tế, quán cà phê vv )? • Nghiên cứu. Một loạt thông tin bao gồm các báo cáo du lịch, các quy hoạch và chiến lược du lịch Việt Nam có thể được tìm thấy bằng cách tìm kiếm trên các trang web du lịch hoặc thông qua văn ph òng các cơ quan du lịch, các câu lạc bộ và hiệp hội du lịch, trung tâm xúc tiến/ thông tin du lịch, văn phòng huyện, các tổ chức phi chính phủ trong nước và quốc tế đang hoạt động trong lĩnh vực du lịch, các tổ chức và cơ quan du lịch khác. Cơ hội có thể được xác định thông qua nghiên cứu các báo cáo khảo sát du lịch, các kế hoạch phát triển và đầu tư du lịch, xác định các dự án cơ sở hạ tầng đ ã cam kết hoặc đ ã lên kế hoạch, các chiến lược và quy hoạch du lịch, hoặc xem xét các vùng địa lý tương đồng, các xu hướng x ã hội và nhân khẩu hay các dữ liệu về sự thay đổi kinh tế hoặc môi trường . Phân tích thị trường Mục đích của việc tiến hành phân tích thị trường là để hiểu được quy mô và tăng trưởng tiềm năng của (các) thị trường, động cơ và nhu cầu, phương tiện và cách thức di chuyển, và các cách thức tiêu dùng. Để giúp xác định được các cơ hội thị trường trong vùng, trước tiên cần phải xác định loại thông tin bạn muốn nắm bắt. Một số câu hỏi nghiên cứu liên quan có thể là: Các câu hỏi khảo sát thị trường tiềm năng ()1 1. Có bao nhiêu khách đang thăm quan trong vùng (nội địa và quốc tế)? 2. Có phải số lượng khách du lịch đang tăng lên, giảm đi hay vẫn thế? 3. Mục đích du lịch của họ là gì? 4. Các nhóm tuổi phổ biến nhất là gì? 5. Họ tham gia các hoạt động gì? 6. Họ thích đi đâu 7. Họ lưu trú bao lâu? 8. Họ tiêu dùng bao nhiêu tiền? 9. Họ đi đơn lẻ hay thành đoàn? 10. Có sự thiếu hụt trong cung cấp các dịch vụ và cơ sở du lịch cộng đồng hiện nay không? Nếu có thì tại sao? 11. Có hay không các xu hướng du lịch thể hiện sự quan tâm mạnh mẽ hay ngày càng tăng đến các trải nghiệm du lịch cộng đồng trong vùng? 12. Việc phân phối các sản phẩm thị trường phụ trợ ở trong vùng như thế nào? 13. Các thế mạnh của vùng là gì? 14. Các hoạt động du lịch chủ đạo và nhu cầu trong vùng là như thế nào? 15. Có hay không các phân khúc thị trường cụ thể mà địa phương thu hút? 16. Có hay không các nhóm quan tâm đặc biệt mà du lịch cộng đồng có thể phục vụ? ()1 Phỏng theo: Du lịch Victoria, Quy hoạch và xây dựng du lịch từ khái niệm đến thực tế: Các hướng dẫn quy hoạch và xây dựng các dự án du lịch ở Victoria, Du lịch Victoria, Úc
  13. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 13 Các phân khúc thị trường du lịch cộng đồng tiềm năng Các thị trường tiềm năng điển hình cho các sản phẩm du lịch cộngđồng ở Việt Nam bao gồm : • Khách du lịch quốc tế quan tâm đến văn hóa và môi trường và thích “ra khỏi lối mòn”để trải nghiệm cái g ì đó mới mẻ, khác lạ hay “chân thực hơn” • Người Việt Nam trong nước và người nước ngoài sống ở các thành phố muốn có chuyến đi nghỉ ngắn đến các làng quê để thoát khỏi cuộc sống đô thị và nghỉ ngơi trong khung cảnh thôn dã. • Sinh viên Việt Nam và lớp trẻ ở các đô thị muốn thám hiểm vùng quê Việt Nam với bạn bè và trải nghiệm cuộc sống nông thôn trong thời gian rảnh rỗi • Sinh viên và những nhà nghiên cứu đi thăm các vùng nông thôn để thăm quan, học tập và nghiên cứu trong các lĩnh vực như xã hội học, nhân chủng học, môi trường, chim chóc và động vật, các quần thực vật và động vật • Khách du lịch ba lô và khách lẻ đi trekking, tìm kiếm các trải nghiệm về chợ quê và gặp gỡ các dân tộc thiểu số. BƯỚC 2: PHÂN TÍCH GIẢI PHÁP Các đối tác Để phát triển khái niệm dự án du lịch cộng đồng, cần phải tiến hành phân tích các đối tác. Đơn giản đặt ra câu hỏi: ai có thể làm cái gì? Các đối tác trong dự án du lịch cộng đồng có thể là bất kỳ ai mà có tiềm năng tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp, hay chịu tác động của dự án du lịch cộng đồng. Phân tích đối tác Cách thức hiệu quả để xác định và đánh giá hàng loạt đối tác trong dự án du lịch cộng đồng, vai trò tiềm năng và trách nhiệm của từng đối tác là thực hiện bài tập “lập sơ đồ đối tác” đối với cả các đối tác trong và ngoài cộng đồng. Một khi các đối tác đã được xác định, kỹ năng tiềm năng và sự quan tâm đến du lịch cộng đồng đã được đánh giá th ì cần phải thực hiện kiểm tra xem đầu vào từ bên ngoài hay sự phối hợp giữa các đối tác khác nhau có thể diễn ra như thế nào và ở đâu và vai trò của từng đối tác có thể phát huy như thế nào và ở đâu để hỗ trợ sáng kiến du lịch cộng đồng. Các đối tác bên trong (cộng đồng) Trong phạm vi cộng đồng, sơ đồ đối tác có thể có nhiều dạng và càng đơn giản hoặc càng chi tiết càng có lợi, ít nhất quy trình này phải xác định: tên địa điểm, chi tiết liên hệ, và mối quan tâm cụ thể hay sự liên quan đến sáng kiến du lịch cộng đồng. Chính thời điểm này cộng đồng cũng có thể đảm bảo việc đưa vào sơ đồ đối tác các thành phần bị đặt bên lề cộng đồng (nghĩa là phụ nữ, thanh niên, người nghèo).
  14. 14 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Trong quá trình xácđịnh (và chỉ định) vai trò, các thành viên cộng đồng phải được đặt ở vị trí mà họ phù hợp nhất tùy theo lĩnh vực kỹ năng và chuyên môn của họ chứ không chỉ đơn giản là cố gắng đưa vào tất cả mọi người (bản sơ đồ thống kê kỹ năng có thể giúp íchviệc này). Ví dụ, người nghèo có trình độ giáo dục thấp và không có kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp nhỏ trở thành nhà cung cấp nông sản cho bữa ăn của khách du lịch hoặc làm công việc nấu nướng hay cung cấp dịch vụ vận chuyển sẽ có ý nghĩa hơn là trở thành nhà cung cấp các dịch vụ du lịch nghỉ tại nhà (homestay) do dịch vụ này đòi hỏi các kỹ năng về các lĩnh vực như marketing, giao tiếp, và tài chính, những kỹ năng mà phải mất một số thời gian để có thể học và thực hiện. Các đối tác bên ngoài Các đối tác bên ngoài cộng đồng đặc trưng là từ khu vực tư nhân, khu vực công và các tổ chức phi lợi nhuận. Đối với phát triển du lịch cộng đồng, nội dung trọng tâm chính của các thành viên cộng đồng phải được các đối tác hiểu rõ, những đối tác này có thể có mối liên quan trực tiếp nhất với dự án du lịch cộng đồng. Các đối tác này thường bao gồm: • Chính quyền xã và huyện • Trung tâm xúc tiến/thông tin du lịch huyện • Các nhà điều hành tour và các đại lý lữ hành hoạt động trong vùng • Các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong vùng Chính Các tổ chức du lịch Quan hệ trực tiếp quốc tế cao nhất Quan hệ gián tiếp ĨMÔ VĨ Các cơ quan Bộ VHTTDL Chính phủ gián tiếp TỔNG CỤC DU LỊCH Các tổ chức phi chính phủ quốc tế Cơ quan Trung tâm xúc tiến TRUNG du lịch tỉnh du lịch tỉnh Các chuyên gia tư vấn du lịch · Chính quyền huyện Các tổ chức phi chính phủtrong nư ớc Chính quyền xã VI MÔ Các nhà điề u hành Ban/ Ủy ban quản lý tour & các cộng đ ồng đại lý lữ hành Các doanh nghiệ p du lị ch c ộ ng đ ồng Cngđngộồ Khách du lị ch đị a phương Sơ đồ “các đối tác bên ngoài” của ngành Du lịch Việt Nam
  15. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 15 Các sản phẩm và nguồn lực Sự sẵn có, loại hình vàđiều kiện các gi á trị tự nhiên và văn hóa của cộng đồng và khu vực xung quanh có thể đóng vai trò then chốt trong việc quyếtđịnh thành công hay thất bại của dự án du lịch cộng đồng. Việc đánh giá các sản phẩm và nguồn lực do đó phải được thực hiệnđể xác định các lợi thế có thể phát triển và tiếp thị đến khách du lịch, và cũng xác định các sản phẩm hay nguồn lực cần bảo vệ để tránh các tác động tiềm ẩn không mong muốn của du lịch. Việc lựa chọn sản phẩm và nguồn lực nào để phát triển phải dựa trên những thông tin của nghiên cứu thị trường trước đó và đặc biệt là tham vấn của các đối tác chính trong khu vực nhà nước và tư nhân. Ngoài ra, như Armstrong nhận định trong Báo cáođặc biệt số 21 (Occasional Paper 21) “ các sản phẩm và nguồn lực du lịch phải tiếp thị được, có chất lượng đủ cao và sức hấp dẫn vốn có đối với khách du lịch, và gần các tiện nghi, dịch vụ, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất tốt của địa phương. An toàn và sức khỏe của khách du lịch ở mức độ cao cũng quan trọng, vìđó là người và tài s ản ”. ()2 Các loại nguồn lực Các nguồn lực của cộng đồng có thể được chia thành nguồn lực văn hóa – xã hội và nguồn lực tự nhiên. Nguồn lực văn hóa –xã hội thuộc về các yếu tố con người của cộng đồng, cho dù đó là quá khứ hay hiện tại. Các nguồn lực văn hóa – xã hội có thể là vật thể, như là các t òa nhà lịch sử và các sản phẩm thủ công truyền thống, và phi vật thể, như là các bài dân ca và cá c điệu múa truyền thống. Các nguồn lực tự nhiên là đặc điểm môi trường xung quanh chúng ta. Nguồn lực tự nhiên có thể bao gồm các loại địa hình như b ãi biển, núi và hồ, hoặc thực vật và động vật sinh sống trong môi trường. Phân tích nguồn lực Một bài tập hữu ích cho cộng đồng thực hiện để xác định các nguồn lực tự nhiên và văn hóa vật thể là vẽ bản đồ nguồn lực của cộng đồng và khu vực xung quanh trên một tờ giấy lớn. Một bản vẽ tay phác thảo đơn giản về khu vực, trọng tâm của bài tập vẽ bản đồ nguồn lực không chú ý nhiều đến mức độ chính xác của khoảng cách giữa các điểm hay các nơi, chiều cao của núi hay khúc quanh cụ thể của dòng sông, mà chú trọng xác định các đặc điểm chính về tự nhiên và văn hóa của địa điểm. Bản đồ phải xác định: • Loại địa mạo như núi, vịnh, hồ, sông, bãi biển, đồng ruộng, thác nước, hang động, vv • Các cơ sở hạ tầng đã được xây dựng như nhà cửa, đường sá và các tuyến đường sắt • Các điểm lịch sử hoặc văn hóa như đền thờ, chùa chiền hoặc các kiến trúc từ thời Pháp thuộc • Các điểm khác mà khách du lịch có khả năng quan tâm như bệnh viện, chợ và cửa hàng. Sau khi hoàn thành bài tập vẽ bản đồ nguồn lực, người tham gia phải đưa ra các di sản văn hóa phi vật thể mà có thể là mối quan tâm của khách du lịch như các bài hát, điệu múa, truyền thống, lễ hội và sự kiện thú vị. Sau đó, các sản phẩm khác độc đáo và đặc biệt ở trong vùng có thể được bổ sung vào danh sách như thức ăn và đồ uống đặc sản, hoặc các thực vật và động vật thú vị. Sắp xếp ưu tiên các sản phẩm và nguồn lực Từ bài tập vẽ bản đồ, một danh sách đầy đủ các nguồn lực của cộng đồng có thể được xây dựng và các tiêu chí nặng ký được áp dụng để sắp xếp ưu tiên các sản phẩm theo thứ tự những sản phẩm nên được phát triển trước và những sản phẩm có thể được phát triển sau (xem ví dụ phía dưới). ()2 Armstrong R. 2012
  16. 16 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Khi nghiên cứu các sản phẩm và nguồn lực, cộng đồng nên đặt mục tiêu xác định một hay hai sản phẩm đầu tàu hoặc sản phẩm dẫn đầu, những sản phẩm này đủ mạnh để là mục đích chính của chuyến thăm quan cộng đồng, và cũng xác định mối liên kết giữa các sản phẩm để các sản phẩm này có thể kết nối với nhau tạo thành chuỗi du lịch đi bộ, đạp xe hay đi thuyền. Ví dụ về ma trận xác định các sản phẩm và nguồn lực ưu tiên Sản phẩm du lịch cộng đồng tiề m năng: Điểm Đánh giá Tổng Du lịch nghỉ tại bản (village homestay) 1 Kém – 10 Tốt (% of 100) điểm Dễ tiếp cận 6 15% 0.90 Chất lượ ng các đi ểm du lịch lân cận 8 4% 0.32 Các hoạt động sẵn có 6 5% 0.30 Các dịch vụ hiện có 4 3% 0.12 Sản phẩm đích thực 8 8% 0.64 Tính độ c đáo c ủa sản phẩm 8 5% 0.40 Các thị trường mục tiêu dễ tiếp cận 10 10% 1.00 Thị trường mụ c tiêu đ ủ quy mô 6 8% 0.48 Các xu hướng thuận lợi của 6 5% 0.30 thịtrư ờng mục tiêu Sự có mặt của khu vực tư nhân 6 3% 0.18 Hỗ trợ về quy định thể chế 10 4% 0.40 Nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng sẵn có 8 6% 0.48 Bền vững về kinh tế 8 10% 0.80 Bền vững về môi trường 10 7% 0.70 Bền vững về văn hóa-xã hội 8 7% 0.56 TỔNG 112 100% 7.58 10 Các doanh nghiệp du lịch cộng đồng tiềm năng Khi các sản phẩm và các nguồn lực chính đã được xác định là phù hợp để phát triển, các doanh nghiệp du lịch cộng đồng tiềm năng có thể được kết nối. Trong phần phụ lục có thể thấy bảng trình bày các sản phẩm du lịch cộng đồng đặc trưng ở Việt Nam. Các loại hình các doanh nghiệp du lịch cộng đồng bao gồm: • Văn hóa. Các tour thăm các tòa nhà hay địa điểm lịch sử hoặc tín ngưỡng; Trình bày các lối sống truyền thống (nấu nướng, canh tác, săn bắt) ; biểu diễn âm nhạc, điệu múa truyền thống hay kể chuyện; Bán các sản phẩm thủ công mỹ nghệ địa phương, sản vật, thức ăn và đồ uống đặc sản; thăm quan trường học địa phương • Hoạt động và sự kiện. Tổ chức các lễ hội và sự kiện địa phương (âm nhạc, thể thao vv ); Cung cấp cho các ngày truyền thống hoặc ngày phiên chợ địa phương; đánh cá, bơi thuyền, chèo thuyền kayak và các tour đi bè • Thiên nhiên. Đi bộ có hướng dẫn du lịch tới các điểm du lịch thiên nhiên; bán thuốc rừng truyền thống; Trình bày các kỹ thuật canh tác/ đánh bắt cá truyền thống • Dịch vụ du lịch.Hướng dẫn du lịch địa phương; cơ sở lưu trú tại nhà dân hoặc nhà khách; sản vật địa phương; thức ăn và đồ uống
  17. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 17 Kết nối thị trường với doanh nghiệp Điều quan trọng là các doanh nghiệp du lịch cộng đồng và các sản phẩm được kết nối đến các thị trường mục tiêu đã xácđịnh. Sơ đồ dưới đây đưa ra ví dụ về các phân khúc thị trường điển h ình của Việt Nam, các sản phẩm du lịch đ ã được kết nối và các doanh nghiệp du lịch cộng đồng phù hợp. Phân khúc thị tr ườ ng Các sảẩ n ph m du l ịch Các doanh nghiệ p du lịộồ ch c ng đ ng Các sả n ph ẩ m vui ch ơi và thư giãn Tour xích lô Gồm mua sắ m, ăn t ối, hoạ t đ ộng Nhà hàng địươ a ph ng, quán cà phê & bar Tắm lá đi vềđêm, th ể thao, thư giãn và vui chơi giải trí “cổ ển”) đi ố nghỉ cuối tuần Các lễ hội và sự kiện văn hóa địa phương Các sảẩ n ph m văn hóa Nghỉ tại nhà dân Bao gồm thứ c ăn đ ị a phương, l ịch Nhà khách đị a phương sử, các dân tộc thiểu số, nghệ Nhóm biểu diễn văn hóa thuật vv Tour làng/văn hóa có hướng dẫn viên địa phương ệc trong thành ph ệc trong Sản xuất và bán các sản phẩm thủ công ch qu ị ốc tế gói (tour trọn Phượt đơn l Các sảẩ n ph m thiên nhiên Bao gồm các trải nghiệm du lị ch Các tour đánh bắị t cá đ a phương sinh thái trên cơ sở du lịch mạo Các tour thiên nhiên Khách du l hiểm hoặc học tập, và thăm quan có hướng dẫn viên địa phương ch qu ị ốc tế ẻ Du thuyền đị a phương Những người làm vi Các sản phẩm du lịch mạo hiểm Đạp xe trên núi có Khách du l Phần lớn các hoạ t đ ộ ng đư ợc thực hướng dẫ n viên đ ị a phương hiện trong thiên nhiên bao gồm Đi bè có hướng dẫn viên địa phương trekking, thám hiểm hang đ ộ ng, đi Trekking có hướng dẫn viên địa phương bè, đạp xe trên núi Thuê xe đạp và thuyền Thám hiểm hang độ ng có hướng dẫ n viên đ ị a phương
  18. 18 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Các quy định và đầu tư Đặc điểm chung của các chính sách hỗ trợ phát triển cộng Khả năng của cộng đồng phát triển thành công các sản đồng là: (6) phẩm du lịch cộng đồng là trách nhiệmcủa hệ thống chính ·Ưu tiên các lợi ích kinh tế -x ã hội cho cộng đồng (3) trị và các chính sách, kế hoạch cho ngành du lịch ở mức địa phương độ đáng kể. Trước khi quyết định kế hoạch phát triển du · Quyền của các cộng đồng được tôn trọng và lịch cộng đồng, cần phải tiến hành phân tích môi trường nâng cao, và sự tham gia tích cực của cộng đồng pháp lý. Nếu đ ược lập kế hoạch và quản l ý đúng đắn, du và công tác quản lý được thúc đẩy lịch cộng đồng có thể là nhân tố quý giá trong việc đa dạng · Việc đóng góp vào bảo tồn các nguồn lực tự hóa và thúc đẩy cộng đồng hiện nay, các kế hoạch phát nhiên và văn hóa được xác định triển của vùng và của địa phương ,do đó bắt buộc phải có · Các chính sách ngành được xây dựng, bao gồm nhận thức về mức độ “phù hợp” của dự án du lịch cộng cả việc thiết kế các phương pháp tiếp cận phù (4) đồng với môi trường bên ngoài. hợp và công cụ quy hoạch và quản lý, thiết lập các cơ cấu thể chế hỗ trợ và xây dựng năng lực. Các chính sách và hệ thống Ở Việt Nam, các chính sách cụ thể, các luật lệ và quy định Các dự án du lịch cộng đồng có khả năng thành công hơn ở cần phải cân nhắc khi lập kế hoạch cho một dự án du lịch những nơi có các cơ cấu thể chế đưa ra các chính sách cộng đồng bao gồm: thuận lợi và có sự liên kết giữa các tổ chức, hỗ trợ kỹ năng · Giấy phép của tỉnh để khách du lịch có thể đến hoặc kỹ thuật. Lý tưởng là sẽ có khuôn khổ khởi đầu bằng được các điểm cụ thể việc chính phủ cam kết các công ước quốc tế liên quan quy · Các quy định của tỉnh, huyện hoặc xã về chi trả định sự phát triển du lịch bền vững hoặc du lịch có trách các khoản lệ phí đi vào làng đối với khách nước nhiệm, tiếp theo là thể hiện cam kết này trong các đạo luật ngoài quốc gia, cụ thể nhất là chính sách quốc gia về du lịch cộng · Các giới hạn trong nước hoặc trong tỉnh về loại đồng.Các quy hoạch và chiến lược du lịch cấp quốc gia, cấp hình hoạt động mà khách du lịch có thể tham gia vùng, tỉnh (hay thậm chí cấp huyện) sau đó được xây dựng, · Các giới hạn trong nước hoặc trong tỉnh về các và mỗi cấp đều hướng đến đạt được các mục tiêu đề ra địa đểm mà khách nước ngoài có thể thăm quan trong quy hoạch/chiến lược của cấp trên. Việc đưa du lịch · Các chính sách của tỉnh về giá áp dụng cho các cộng đồng để giảm nghèo vào các kế hoạch phát triển cơ sở lưu trú và các dịch vụ khác quốc gia cũng có thể thúc đẩy sự phát triển của du lịch · Các yêu cầu về giấy phép kinh doanh nhỏ của cộng đồng, đặc biệt là quan hệ đối tác liên kết giữa cộng huyện (5) đồng – tư nhân. Do đó, cần phải tiến hành phân tích kỹ · Các điều kiện hợp đồng liên doanh giữa khu vực lưỡng môi trường chính sách mà dự án du lịch cộng đồng tư nhân, khu vực nhà nước và cộng đồng sẽ hoạt động. · Quy định về ứng xử của cộng đồng đối với các nhà điều hành tour và khách du lịch · Các yêu cầu về giám sát, ghi chép và báo cáo các hoạt động của khách du lịch (ví dụ số lượng khách du lịch, thời gian lưu trú, mục đích thăm quan vv ) của các cơ quan của chính phủ (3)Theo Tổứ ch c Du l ị ch Th ếớ gi i và Ủ y ban Du l ị ch Châu Âu năm 2011 (4) Asker et al 2010 (5) Asker et al 2010 (6) Caribbean Regional Sustainable Tourism Development Programme 2008
  19. SỔ TAY DU LỊCHTÀI CỘNGLIỆU HƯỚNG ĐỒNG VIỆTDẪN NAM:VẬN HÀNH PHƯƠNG TRUNG PHÁP TÂM TIẾP THÔNG CẬN DỰA TIN DUVÀO LỊCH THỊ TRƯỜNGVIỆT NAM 19 Các yêu cầu quy hoạch của Chính phủ Dự án du lịch cộng đồng cũng nên được xây dựng một cách lý tưởng là phù hợp với các kế hoạch phát triển tổng thể hiện nay và đã được đề xuất trong vùng. Nhận thức về các mục tiêu và định hướng chính sách trong các kế hoạch chiến lược cũng có thể được áp dụng vào tiếp thị các cơ hội phát triển của dự án du lịch cộng đồng. Do đó, việc nghiên cứu các chính sách quy hoạch địa phương hoặc các yêu cầu phân vùng sẽ có tính chất quyết định trong việc đảm bảo dự án du lịch cộng đồng sẽ được phép hoạt động. Các chính sách quy hoạch của Chính phủ thường quy định sự phối hợp phát triển, bảo vệ môi trường, nhà ở, phát triển kinh tế và cung cấp cơ sở hạ tầng. Ở cấp địa phương (xã hoặc huyện), các chính sách và khung quy hoạch sẽ thường mô tả các mục tiêu quy hoạch cơ bản và các chiến lược của vùng và là cơ sở quan trọng để các cán bộ của chính phủ ra quyết định về các đề xuất phát triển. Các khung quy hoạch có thể tác động tiềm năng đến các dự án du lịch cộng đồng và do đó cần được nghiên cứu như một phần của quá trình lập kế hoạch du lịch cộng đồng, bao gồm: · Các kế hoạch hợp nhất hay kế hoạch phát triển nông thôn · Các kế hoạch bảo tồn hay đa dạng sinh học · Các kế hoạch về sử dụng đất trong khu vực · Các quy hoạch tổng thể về du lịch · Các chương trình sinh kế khác · Các kế hoạch quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng · Các kế hoạch quản lý vùng ven biển
  20. 20 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Các vùng sử dụng đất Nếu cộng đồng nằm ở trong vùng bảo vệ như vườn quốc gia hoặc điểm di sản thế giới thì có thể sẽ áp dụng các vùng sử dụng đất. Cần phải tiến hành tư vấn các cơ quan liên quan để kiểm tra hoặc có được bản đồ thể hiện phạm vi và bản chất của các vùng sử dụng đất. Các quy định về vùng sử dụng đất xác định mục tiêu chính của mỗi vùng và các kiểm soát liên quan đến việc sử dụng đất và tình hình phát triển. Trong mỗi vùng sử dụng đất, việc được sử dụng không cần giấy phép, sử dụng cần giấy phép quy hoạch hoặc cấm sử dụng thông thường đều được quy định chi tiết. Các vấn đề bao trùm như những giá trị đặc biệt về môi trường, cảnh quan hay di sản, các hạn chế tự nhiên cụ thể (ví dụ lụt lội, nguy cơ sạt lở đất) hoặc thiết kế cụ thể hay những yêu cầu về phát triển cũng cần được cân nhắc. Các quy định tiêu chuẩn khác áp dụng cho việc sử dụng đất cụ thể hay các hoạt động phát triển cũng nên được xác định như biển quảng cáo, điều kiện tiếp cận các tuyến đường chính, nơi đỗ xe và bất kỳ hoạt động nào khác. Các yêu cầu đầu tư Đảm bảo dự án du lịch cộng đồng có lãi là yêu cầu cốt lõi đối với đầu tư kinh doanh thương mại bền vững. Do đó, thành công về tài chính của dự án du lịch cộng đồng sẽ phụ thuộc chủ yếu vào việc đánh giá đúng đắn chi phí vốn, chi phí điều hành, doanh thu và những cân nhắc lâu dài về bảo dưỡng, tân trang và nâng cấp. Việc đánh giá các yêu cầu tài chính để phát triển và vận hành dự án du lịch cộng đồng điển hình nên dựa trên các kết quả phân tích nguồn lực và đánh giá nhu cầu thị trường, những phân tích và đánh giá này sẽ chỉ ra số lượng khách hàng dự kiến, các mô hình tiêu dùng dự kiến trong tương lai của khách hàng, và các yêu cầu phát triển sản phẩm. Trong giai đoạn này, nên tham vấn chuyên môn với các nhà điều hành ở các dự án tương tự, các chuyên gia tài chính, kiến trúc sư (nếu cần phải xây dựng) và các cơ quan liên quan của chính phủ có thể thể hỗ trợ trong lĩnh vực này.
  21. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 21 Kế hoạch kinh doanh Việc chuẩn bị kế hoạch kinh doanh có thể giúp thúc thẩy quá trình phân tích tài chính vì nóđ òi hỏi các đối tác cộng đồng tư duy một cách chiến lược và nhìn nhận tương lai của công việc kinh doanh. Quá trình lập kế hoạch kinh doanh đòi hỏi sự cân nhắc các yếu tố bên ngoài như nền kinh tế, thị trường, khách hàng và cạnh tranh, và các yếu tố bên trong như việc tổ chức và quản lý nội tại, các sản phẩm, các yêu cầu về cơ sở vật chất, các nhu cầu về công nghệ và tài chính. Nếu cần có đầu tư của các tổ chức tài chính thì một kế hoạch kinh doanh tốt là rất cần thiết. Các cấu phần cơ bản của một kế hoạch kinh doanh điển hình gồm có: · Tóm tắt tổng thể – Tóm tắt dự án và các kết quả chính của từng phần trong bản kế hoạch kinh doanh · Tómtắtdựán–Mô tả tóm tắt dự án du lịch cộng đồng bao gồm các chi tiết về cơ hội thị trường đã được đáp ứng, (các) thị trường mục tiêu, các lựa chọn khác nhau đã được cân nhắc, các chiến lược cơ bản để tăng trưởng, và các rủi ro tiềm ẩn Các phương thức tiếp cận của dự án. ·Cơ cấu và quản lý kinh doanh –Hình thức pháp lý các cấu trúc kinh doanh của kinh doanh này là gì? Ví dụ, dự án du lịch của doanh nghiệp cộngđồng sẽ là quan hệ đối tác công – tư hay là dự án được khu vực công hỗ trợ? Dự án sẽ hoạt du lịch cộng đồng động theo giấy phép pháp lý nào? Mỗi lựa chọn đều có những lợi thế và bất lợi (xem tổng kết dưới đây về các loại hình kinh doanh du lịch Có ba mô hình du lịch cộngđồng điển h ình đang hoạt cộngđồng phổ biến và cơ cấu quản l ý). Cần có động tại Việt Nam: liên doanh trong đó cộng đồng thiết lập các tư vấn về pháp l ý và tài chính tr ước khi quyết quan hệ đối tác với doanh nghiệp khu vực tư nhân để phát định cơ cấu nào là phù hợp nhất với tính chất sở triển các sản phẩm du lịch cộng đồng; doanh nghiệp do hữu và việc quản lý dự án du lịch cộng đồng cộng đồng kiểm soát, trong đó cộng đồng phát triển và được đề xuất. Cuối cùng, cơ cấu quản lý và nhân duy nhất điều hành doanh nghiệp du lịch cộng đồng và viên nênđược đưa ra cùng với vai tr ò và trách thu tất cả lợi nhuận; và doanh nghiệp do nhà đầu tư tư nhiệm cho tất cả các vị trí. nhân kiểm soát, trong đó doanh nghiệp thuộc khu vực tư ·Kế hoạch hoạt động – Bao gồm ngân sách chu nhân độc nhát phát triển sản phẩm trong cộng đồng, thuê chuyển tiền (gồm tất cả các chi phí có thể), nhân viên địa phương và trả phí cho cộng đồng. nghiên cứu khả thi tài chính, phân tích lãi đầu tư, Dưới đây là phân tích về ba mô hình doanh nghiệp dựa (7) phân tích mức độ nhạy cảm (tích cực và tiêu cực) vào cộngđồng phổ biến . với các thay đổi giả định như mức độ lượt khách và giá cả, và chi tiết về hỗ trợ của Chính phủ (hay Phương thức 1: Liên doanh của đối tác khác). Ví dụ: Một nhà nghỉ được thành lập trong cộng đồng theo ·Kế hoạch tiếp thị – Bao gồm phân tích (các) thị thỏa thuận hợp đồng cho thuê với tỷ lệ đối tác 50/50 giữa trường mục tiêu, các công cụ truyền thông cộng đồng (là nhóm hợp tác xã được pháp luật công nhận) (quảng cáo, tài liệu giới thiệu dự án, tờ rơi, trang và công ty tư nhân là những nhà đầu tư và quản lý hàng web, vv ) chiến lược tạo ra sự chú ý của giới đầu về nhà nghỉ. Cơ cấu quản lý đảm bảo rằng nhân viên truyền thông, và ngân sách hoạt động. và cộng đồng địa phương tham gia vào quá trình ra quyết định. Các thành viên cộng đồng địa phương được thuê làm nhân viên. (7) Adapted from: Ashley C. & Garland, E. 1994
  22. 22 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Điểm mạnh Nghiên cứu điển hình: Nhà dài Tà Lài và liên doanh điều hành tour · Chi phí đầu tư ban đầu do công ty tư nhân chịu và rủi ro Ở vườn quốc gia Cát Tiên, người dân Tà Lài thành lập Tổ sẽ cùng chịu với cộng đồng Hợp tác (pháp nhân) và ký hợp đồng hợp tác với nhà điều · Hợp tác xã cộng đồng đảm bảo 50% tổng lợi nhuận hành tour tư nhân để xây dựng nhà khách cộng đồng · Các thành viên khác của cộng đồng tăng cường bán vật ("nhà dài"). Công ty điều hành tour có kinh nghiệm đáng kể tư, nông sản và sản phẩm thủ công của địa phương cho về du lịch mạo hiểm và chuyên về phát triển cộng đồng. những người điều hành nhà nghỉ, nhờ thế tăng thu Theo thỏa thuận, Tổ Hợp tác và công ty điều hành tour sẽ nhập hộ gia đình và thúc đẩy việc làm địa phương cùng quản lý kinh doanh và chia đều lợi nhuận. · Chính phủ thu thuế từ khoản thanh toán hợp đồng thuê nhà, các loại phí và/hoặc thuế Vai trò và trách nhiệm của mỗi bênđược phân định r õ · Tăng cường thể chế cho ban quản lý cộng đồng về quản ràng, Tổ Hợp tác lãnh đạo việc cung cấp các dịch vụ và giải lý việc phân phối ngân quỹ cộng đồng và các dự án phát quyết mọi thủ tục liên quan đến chính quyền địa phương, triển còn công ty tư nhân chịu trách nhiệm về marketing, xúc · Tăng cường nhận thức chung về các vấn đề du lịch và tiến và phát triển kinh doanh. Sự hợp tác này được nhìn tầm quan trọng của văn hóa và môi trường dẫn đến bảo nhận như một cách thức hiệu quả để mỗi bên lấp đầy các vệ và nâng cao văn hóa và môi trường khoảng trống năng lực mà bên kia có thể có. · Nhân viên nhà nghỉ đạt được các kỹ năng nghề, được Sau 2 năm liên doanh tỏ ra bền vững, với số lượng đáng kể đánh giá cao và nâng cao giá trị của văn hóa và môi khách du lịch thăm vườn quốc gia và lưu trú tại nhà dài. trường địa phương · Các thay đổi tiềm năng trong việc tiếp cận hoặc sử dụng Đề xuất thêm: để tăng cường hơn nữa quyền sở hữu và sự đất và các nguồn lực tự nhiên cam kết, WWF Việt Nam đề xuất rằng cộng địa phương có thể cũng cần đầu tư vào dự án thông qua sự hỗ trợ từ bên Điểm yếu ngoài như tài trợ quốc tế, ngân sáchchính phủ hoặc đóng góp của tất cả các thành viên hợp tác. Với viễn cảnh này, · Tăng cường sử dụng các nguồn lực như nước uống và các nhà đầu tư cộng đồng sau đó có thể thu được lợi điện mà có thể đã bị cung cấp hạn chế nhuận từ sự đóng góp của họ tính theo tỷ lệ khi công việc · Mất tính riêng tư kinh doanh đạt được kết quả, và công ty tư nhân đầu tư · Hạn chế phát triển thể chế và phát triển nguồn nhân lực vào phát triển sản phẩm hoặc các phần mềm như đào tạo giới hạn trong nhân viên nhà nghỉ kỹ năng. · Quyền sở hữu và kiểm soát doanh nghiệp (và thu nhập của cộng đồng) thuộc về chủ doanh nghiệp
  23. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 23 Phương thức 2: Doanh nghiệp do cộng đồng kiểm soát Phương thức 3: doanh nghiệp do nhà đầu tư tư nhân Ví dụ: Các thành viên cộng đồng địa phương bắt đầu gói kiểm soát ăn trưa với trải nghiệm văn hóa kết hợp biểu diễn trong Ví dụ: một nhà nghỉ tư nhân hạng sang được thành lập làng để bán cho các nhà điều hành tour và các đoàn tour. trong xã. Người chủ nhà nghỉ trả phí cho Chính phủ nhưng không chi trả gì cho cộng đồng. Người dân địa phương Điểm mạnh tham gia làm nhân viên. Điểm mạnh · Các thành viên cộng đồng nhận được thu nhập trực tiếp từ việc bán gói trải nghiệm ăn uống và biểu diễn · Các thành viên cộng đồng nhận được thu nhập trực tiếp · Các thành viên khác của cộng đồng bán nông sản địa từ việc bán các sản phẩm hay dịch vụ sản xuất tại địa phương cho bữa ăn và vật tư cho nhóm biểu diễn (quần phương áo, đồ trang điểm, vv ), nhờ thế tăng thu nhập hộ gia · Các thành viên khác của cộng đồng bán vật tư, nông sản đình và thúc đẩy việc làm địa phương và sản phẩm thủ công của địa phương · Chi phí đầu tư vốn thấp · Vì các doanh nghiệp nói chung cần nhiều nhân công · Nhân viên đạt được các kỹ năng nghề và được đánh giá hoặc nhiều vốn, mức lãi kinh tế có thể cao và đầu tư vốn cao, nâng cao giá trị của văn hóa địa phương cho từng việc làm thấp · Các đối tác cộng đồng hoàn toàn kiểm soát được dự án · Nhân viên đạt được kỹ năng nghề và được đánh giá cao, và có thể quyết định loại hình, tiến độ và quy mô phát nâng cao giá trị của văn hóa và môi trường địa phương triển · Có các tác động tích cực đến công bằng và tăng cường Điểm yếu thể chế Điểm yếu · Hạn chế về nguồn lực và kỹ thuật tiếp cận trực tiếp các thị trường du lịch nguồn · Các đối tác cộng đồng không kiểm soát dự án và có tiếng · Hạn chế về các kỹ năng quản lý kinh doanh chuyên nói hạn chế về loại hình, tiến độ và quy mô phát triển nghiệp và khả năng phát triển kiinh doanh · Sự đố kỵ/va chạm có thể phát sinh trong các thành viên · Sự đố kỵ/va chạm có thể phát sinh trong các thành viên cộng đồng cộng đồng không tham gia vào dự án · Tiềm ẩn việc mất đi hay hạn chế tiếp cận với đất và các · Chi phí đầu tư và rủi ro kinh doanh do các đối tác dự án nguồn lực tự nhiên du lịch cộng đồng gánh chịu · Gia tăng cạnh tranh về các nguồn lực như nước · Mất tính riêng tư · Hạn chế về phát triển thể chế và phát triển nguồn nhân lực giới hạn trong nhân viên nhà nghỉ
  24. 24 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG BƯỚC 3. THU HÚT ĐỐI TÁC THAM GIA Một yếu tố then chốt của bất kỳ dự án du lịch cộng đồng Các lĩnh vực tham gia thành công nào là sự hỗ trợ tích cực và tham gia của cac Sự tham gia của cộng đồng địa phương vào dự án du lịch đối tác chính ngay từ khi bắt đầu quá trình lập kế hoạch. cộng đồng có thể có nhiều hình thức như : (11) Các lợi ích có thể là tài chính, vật tư hay kỹ thuật. Tuy nhiên, · Tham gia vào các nghiên cứu khả thi của cộng nói một cách đơn giản, một trong nhưng lý do hợp tác với đồng các đối tác là bởi vì hợp tác sẽ đạt được nhiều kết quả hơn · Tham gia vào các hội thảo là làm việc một mình (có thể phát triển một sản phẩm mà · Xác định các điểm du lịch cộng đồng sẽ không thể có được nếu không có đầu vào hay sự hỗ trợ · Tham gia vào tất cả các khía cạnh của quá trình của các đối tác). Làm việc phối hợp với các đối tác khác có lập kế hoạch và phát triển kinh doanh thể cho phép thành công hơn trong quy hoạch, quản lý, · Cung cấp lao động cho các công việc xây dựng marketing phát triển sản phẩm, đào tạo và giáo dục. Ngoài · Lao động tình nguyện ra, không có sự hợp tác tốt đẹp của đối tác thì cộng đồng sẽ · Cho thuê đất/nhà/địa điểm làm dự án du lịch khó có thể làm việc xuyên suốt các cấp từ vĩ mô đến vi mô, cộng đồng hoặc khó có thể kết hợp mở rộng sản phẩm với mở rộng thị · Phục vụ đất tư nhân sẵn có cho các tour du lịch trường.(8) · Tham gia vào tổ chức quản lý cộng đồng Thiết lập vai trò và trách nhiệm rõ ràng Quản lý cộng đồng Khi thu hút và tìm kiếm cam kết từ các đối tác, cần phải đặt Để đảm bảo một cách tốt nhất cộng đồng có thể nắm bắt, thực ra các vai trò và trách nhiệm dự kiến cũng như các phương hiện và hưởng lợi từ dự án du lịch cộng đồng, bắt buộc cộng thức giải quyết xung đột hiệu quả để tạo lòng tin và đảm đồng phải có các tổ nhóm được tổ chức tốt, các hệ thống tin (12) bảo một cách tốt hơn sự tin cậy rằng các quyết định đã cậy, các điểm mạnh và các nguồn lực để dựa vào. Mặc dù có được nhất trí sẽ được thực hiện.(9) Việc xây dựng các thỏa nhiều mô hình quản lý cộng đồng khác nhau nhưng các cộng thuận bằng văn bản rõ ràng giữa các (nhóm) cộng đồng và đồng thường thiết lập hình thức tổ chức quản lý cộng đồng (hay điểm đến). các đối tác có thể giúp ích cho quá trình này. Cộng đồng địa phương Với mục đích chính (bên cạnh các mục đích khác) là đảm bảo lợi ích công bằng từ du lịch cho tất cả mọi người, các tổ chức Có sự tham gia và hỗ trợ của cộng đồng là trọng tâm của quản lý cộng đồng đồng thời hoạt động để thực thi các luật lệ du lịch cộng đồng để đảm bảo các lợi ích rộng rãi và công và quy định về xây dựng kế hoạch, điều hành và phát triển du bằng được tiếp nhận theo cơ cấu mang lại cho cộng đồng lịch, giải quyết các tranh chấp, và đóng vai trò trung gian giữa quyền ra quyết định về mức độ và bản chất của du lịch Chính phủ và doanh nghiệp (các nhàđiều hành tour, các đại l ý trong địa bàn của mình. Dù loại hình và mức độ tham gia lữ hành) với cộng đồng. Dù được thành lập với tư cách pháp sẽ khác nhau trong các cộng đồng nhưng sự tham gia của nhân (ví dụ Tổ Hợp tác) hay hoạt động không chính thức, các tổ cộng đồng luôn luôn nên ở mức độ mà cộng đồng cảm chức quản lý cộng đồng đặc trưng sẽ bao gồm các đại diện từ thấy thuận thoải mái để đảm bảo phù hợp với năng lực của các nhóm cung cấp dịch vụ du lịch địa phương (nghỉ tại nhà cộng đồng và cân bằng với bổn phận văn hóa và các bổn dân (homestay), phục vụ ăn uống, hướng dẫn, biểu diễn văn phận khác như trách nhiệm đồng áng, các tập tục tín hóa, vv ), các doanh nghiệp địa phương, các lãnh đạo địa ngưỡng và công việc chăm sóc con cái.(10) phương và các đại diện của các tổ nhóm khác của địa phương (8) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development Organisation 2010 (9) Armstrong, R. 2012 (10) Asker, S., Boronyak, L., Carrard, N. & Paddon, M. 2010
  25. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 25 Các loại hình kinh doanh Chia sẻ lợi ích liên quan đến du lịch cộng đồng Có nhiều phương thức khác nhau để chia sẻ với cộng đồng Hai loại hình cơ bản về đối tác khu vực tư nhân là: các lợi ích của du lịch cộng đồng. Điển hình là sau khi trừ đi các loại chi phí (ví dụ nhân viên, quản lý), lợi nhuận trên Các nhà điều hành tour– Các nhà điều hành tour xây doanh thu mà tổ chức quản lý cộng đồng thu được có thể dựng, tiếp thị và điều hành các tour du lịch bao gồm cả các được phân chia đều và chia sẻ với cộng đồng hoặc phân bổ sản phẩm và hoạt động du lịch cộng đồng. Các đơn vị điều theo tỷ lệ cho các hoạt độngđã được xác định từ trước như hành tour nội địa thường đặt tại các thị trường nguồn du quỹ quản lý cộng đồng phục vụ các dự án phát triển chung lịch chính như các thành phố lớn và các vùng du lịch trọng cộng đồng, đầu tư vào các dự án phát triển cộng đồng, điểm. Các đơn vị điều hành tour quốc tế đặt ở nước ngoài hoặc quỹ tài chính vi mô cho những người điều hành nhưng có ảnh hưởng lớn đến hành vi của khách du lịch doanh nghiệp nhỏ để họ khởi nghiệp hoặc phát triển kinh thông qua các thông tin họ truyền tải đến khách du lịch về doanh. các điểm đến và các trải nghiệm du lịch. Khi quyết định lợi nhuận sẽ được chia như thế nào, việc Các nhà cung cấp dịch vụ du lịch – bao gồm các cơ sở lưu quản lý tốt, sự công bằng và minh bạch là rất quan trọng trú, nhà hàng, các điểm hấp dẫn du lịch, các công ty vận để đảm bảo lợi ích không kết thúc bằng cách chỉ đến với chuyển, hướng dẫn viên, những người bán lẻ quà lưu nhóm ưu tú trong cộng đồng, và đồng thời loại bỏ khả niệm, các nhà cung cấp dịch vụ du lịch tiếp thị và xúc tiến năng xung đột hoặc căng thẳng do nhận thức rằng lợi ích các doanh nghiệp du lịch cộng đồng thông qua những lời không được phân phối công bằng. Cũng nên giáo dục và truyền miệng và thường đưa ra quảng cáo bằng tài liệu in đào tạo cơ bản về quản lý tài chính (ví dụ lập ngân sách, ấn. Họ cũng có thể mua các sản phẩm thủ công của du lịch chu chuyển tiền) cho các thành viên thích hợp trong tổ cộng đồng hoặc mời các chỗ bán lẻ. Các nhà cung cấp dịch chức quản lý cộng đồng cũng như nhân viên của doanh vụ du lịch nằm ở các điểm du lịch lân cận có ảnh hưởng nghiệp du lịch cộng đồng và gia đình họ. trực tiếp nhất đến các dự án du lịch cộng đồng. Trong nghiên cứu điển hình nêu trên về nhà dài cộng đồng Các lĩnh vực tham gia Tà Lài, Tổ Hợp tác Tà Lài và các nhà điều hành tour du lịch Sự tham gia của khu vực tư nhân làm đối tác trong các dự mạo hiểm đã chia sẻ lợi nhuận 50/50. Trong đó, Tổ Hợp tác án du lịch cộng đồng có thể có 3 cách: đóng góp tỷ lệ nhỏ vào quỹ phát triển cộng đồng mà dành cho các hoạt động cộng đồng, mang lại lợi ích cho toàn bộ 1. Tham gia trực tiếp của các công ty cụ thể. cộng đồng (chứ không chỉ có các thành viên), phần lợi Cộng đồng mời một hay nhiều công ty tư nhân nhuận còn lại được chia sẻ cho các thành viên của Tổ Hợp như công ty điều hành tour để tham gia trực tiếp tác. Trước khi phân chia lợi nhuận, một khoản lệ phí vào tổ chức quản lý cộng đồng và tham gia các 20.000 đồng/khách (mỗi lượt khách) cũng được trả cho Ủy hoạt động phát triển du lịch cộng đồng. ban Nhân dân Xã để sử dụn g quỹ này cho quản lý hoặc hỗ trợ việc thực hiện dự án. 2. Tham gia trực tiếp của các tập đoàn khu vực tư nhân.Cộng đồng mời phòng thương mại địa phương, hiệp hội du lịch và hiệp hội khách sạn địa phương tham gia trực tiếp vào tổ chức quản lý cộng đồng và tham gia các hoạt động phát Kinh doanh triển du lịch cộng đồng. Khu vực tư nhân là bộ phận quan trọng trong du lịch cộng 3. Tham vấn với các doanh nghiệp liên quan đồng, đóng vai trò đối tác, khách hàng, kênh tiếp thị đến du lịch.Cộng đồng tích cực tìm kiếm các tổ (13) và/hoặc cố vấn, và nói chung cung cấp sợi dây kết nối chức liên quan thuộc khu vực tư nhân và yêu cầu giữa điểm đến và khách du lịch. Sự kết hợp chặt chẽ với các họ tư vấn hay hướng dẫn về xây dựng kế hoạch doanh nghiệp du lịch là cần thiết để đảm bảo các sản hoặc điều hành dự án du lịch cộng đồng. phẩm và hoạt động du lịch cộng đồng bổ sung cho những gì mà khu vực tư nhân đ ã đưa ra, phù hợp với các ưu tiên 4. Tham vấn với các doanh nghiệp liên quan và kế hoạch du lịch của nhà điều hành tour, phát huy đến du lịch. Cộng đồng tích cực tìm kiếm các tổ những sản phẩm độc đáo của cộng đồng và tương phản chức liên quan thuộc khu vực tư nhân và yêu cầu nổi bật với các hoạt động khác được giới thiệu với khách du họ tư vấn hoặc hướng dẫn về xây dựng kết hoạch lịch tại điểm đến.(14) hoặc điều hành dự án du lịch cộng đồng. (11) Goodwin, H. & Santilli, R. 2009 (13) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development (12) Asker, pp.18-19 (14) Organisation 2010 (15) Townsend, C. 2006
  26. 26 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Các lĩnh vực tham gia Sự tham gia của khu vực tư nhân vào dự án du lịch cộng Các hình thức tham gia đồng có thể dưới các hình thức như : (15) Chính phủ tham gia vào các dự án du lịch cộng đồng thông · Tư vấn cho cộng đồng về các cơ hội phát triển qua: sản phẩm du lịch cộng đồng 1. Tham gia trực tiếp với tư cách cơ quan kiểm soát · Cung cấp tư vấn kỹ thuật về phát triển và điều chính thông qua việc đề ra pháp luật, các chính hành dự án du lịch cộng đồng sách, kế hoạch và chiến lược tác động đến sự phát triển du lịch cộng đồng và đưa ra tư vấn và hỗ trợ · Marketing, đưa khách du lịch đến các dự án du các thành viên cộng đồng hoặc tổ chức quan tâm. lịch cộng đồng và cung cấp thông tin phản hồi 2. Tham gia trực tiếp do được mời tham gia tổ chức · Thiết lập quan hệ đối tác kinh doanh với các quản lý cộng đồng và tham gia vào các hoạt động thành viên cộng đồng trong dự án du lịch cộng phát triển cộng đồng. đồng · Chia sẻ hoặc phát triển cơ sở hạ tầng (đường sá, Các lĩnh vực tham gia nước), các thiết bị chính (điện thoại, đài) hoặc các dịch vụ (y tế) để hỗ trợ các dự án du lịch cộng Chính phủ chịu trách nhiệm về các chính sách, quy định và đồng và các cộng đồng điều phối du lịch ở tất cả các cấp, kể cả cấp địa phương. Một số · Giúp nâng cao hiểu biết của các doanh nghiệp hoạt động Chính phủ có thể tiến hành trong ngành du lịch và (17) du lịch và lợi ích của việc tham gia và hỗ trợ dự án trong tất cả các ngành khác là: du lịch cộng đồng đối với khách hàng, nhà cung · Khuyến khích mở rộng du lịch đến các địa phương cấp và chính phủ và các vùng thông qua đầu tư vào cơ sở hạ tầng và marketing Xây dựng hợp tác hiệu quả · Đảm bảo chính sách tốt đi cùng với việc triển khai · Quảng bá các doanh nghiệp và các sản phẩm du Cho dù hình thức tham gia là như thế nào và nhóm đối tác lịch cộng đồng bằng các tài liệu marketing nào đi nữa, thì sự hợp tác hiệu quảđ òi hỏi kỹ n ăng và sự · Sửa đổi các quy định cản trở sự phát triển của cam kết, cùng với các bước dưới đây có ý nghĩa quyết định doanh nghiệp nhỏ đối với thành công: · Đưa nhận thức về du lịch cộng đồng vào các chiến 1. Kết hợp đúng người và chuẩn bị nền tảng lược phát triển và các chiến lược doanh nghiệp nhỏ 2. Xác định các mục tiêu và hành động trong các kế · Điều phối các đối tác xung quanh các mục tiêu của hoạch với vai trò và trách nhiệm rõ ràng du lịch cộng đồng 3. Quản lý quá trình này với sự lãnh đạo tốt, các thủ · Cung cấp đào tạo về các kỹ năng nghề du lịch tục hiệu quả và duy trì sự cam kết 4. Có phong cách quản lý phù hợp linh hoạt, Họp với Chính phủ thường xuyên đánh giá kết quả và cải thiện Điều quan trọng là phải chuẩn bị kỹ lưỡng cho cuộc họp đầu tiên và các cuộc họp tiếp theo với bất kỳ cơ quan nào của Chính Chính phủ phủ. Để có được cuộc họp thành công giảm thiểu khả năng Bắt buộc là ngay từ khi bắt đầu quá trình lập kế hoạch du nhầm lẫn về các kết quả thì cần phải: lịch cộng đồng phải tham vấn với các cơ quan chính quyền · Chuẩn bị trước tài liệu về khái niệm du lịch cộng đồng và mang đến cuộc họp xã, huyện và tỉnh vì họ hiểu các vấn đề địa phương, họ chịu · Bắt đầu đúng giờ trách nhiệm giải quyết các yêu cầu quy hoạch doanh · Có sự tham gia của tất cả các đối tác liên quan nghiệp nhỏ, và có thể đưa ra tư vấn về quá trình phát triển · Gặp gỡ với mục đích được xác định r õ ràng và thiết du lịch cộng đồng dựa trên kiến thức riêng của họ về các lập các nguyên tắc làm cơ sở gặp gỡ trước khi họp thông lệ nội bộ và các yêu cầu của quy trình. Các cơ quan · Cố gắng đạt được sự tin cậy thông qua các đề xuất Chính phủ cũng có thể đưa ra hàng loạt hỗ trợ, đặc biệt ở có đầy đủ tài liệu dẫn chứng và thảo luận cởi mở những nơi mà việc đầu tư có thể cho thấy những lợi ích · Cân nhắc mọi phương án lựa chọn trong quá trình kinh tế đáng kể cho người dân hoặc môi trường địa ra quyết định phương. · Tạo ra sự cần thiết và quá trình liên lạc thường Hỗ trợ của Chính phủ có thể bao gồm các khoản viện trợ, xuyên hỗ trợ tiếp thị, cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc tiếp cận được · Ghi lại và gửi kết quả cuộc họp cho tất cả các đối tác các dịch vụ phê duyệt quy hoạch của chính phủ và tạo các liên quan điều kiện thuận lợi. Tất cả các lĩnh vực có thể được hỗ trợ của Chính phủ nên được kiểm tra ở cấp địa phương, cấp huyện và cấp tỉnh. (15) World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development (17)Adapted from: World Tourism Organisation & SNV Netherlands Development Organisation 2010 Organisation 2010 (16) World Tourism Organisation 2010
  27. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 27 BƯỚC 4. PHÁT TRIỂN VÀ KHỞI ĐỘNG Đào tạo Du lịch là ngành cực kỳ cạnh tranh ở Việt Nam và đang Những đối tác xây dựng năng lực phát triển và điều hành một dự án du lịch cộng đồng Những đối tác xây dựng năng lực có thể tìm thấy cả ở trong không phải không giống như các doanh nghiệp nhỏ khác – và ngoài cộng đồng và thường bao gồm như sau: cơ sở của thành công dựa trên kỹ năng và kiến thức tốt. Do ·Các lao động có kỹ năng hiện nay. Sử dụng các đó, chắc chắn là nhân viên địa phương sẽ cần xây dựng thành viên cộng đồng đã có các kỹ năng cao năng lực du lịch và đào tạo về một loạt lĩnh vực như kiến trong một lĩnh vực hoặc lãnh đạo cộng đồ ng (cả thức về doanh nghiệp du lịch, quản lý tài chính, marketing chính thức và không chính thức) say mê và sẵn vv sàng tham gia xây dựng năng lực. · Các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức tài Phân tích khoảng trố ng kỹ năng trợ. Các tổ chức phi chính phủ quốc tế và trong Thực hiện kiểm kê kỹ năng và phân tích khoảng trống sẽ nước và các tổ chức tài trợ hoạt động trong lĩnh nêu bật những lĩnh vực cần được xây dựng năng lực. Phân vực du lịch, văn hóa, môi trường hoặc phát triển tích khoảng trống sẽ giúp xác định các kỹ năng và nhiệm cộng đồng trong vùng của bạn có thể hỗ trợ về vụ cần thiết để phát triển và điều hành dự án du lịch cộng xây dựng năng lực. đồng, xác định các kỹ năng hiện đã có sẵn trong cộng đồng · Các tổ chức tình nguyện.Trongmộtsốtrường và các kỹ năng cần đạt được thông qua đào tạo và xây hợp các tổ chức tình nguyện nước ngoài có thể dựng năng lực. tham gia để hỗ trợ xây dựng các kỹ năng xung Để tiến hành phân tích khoảng trống kỹ năng, có thể xây quanh sản phẩm và phát triển tổ chức dựng một ma trận cơ bản để chỉ ra các kỹ năng cần thiết và kỹ năng sẵn có trong cộng đồng (qua đó xác định các · Các tổ chức du lịch.Các cơ quan, hiệp hội và tổ khoảng trống kỹ năng nằm ở đâu). Các trình độ kỹ năng chức du lịch (công và tư) có thể là các đối tác xây phải được thể hiện theo các cấp độ quản lý khác nhau, vai dựng năng lực xuất sắc đặc biệt trong các lĩnh trò và trách nhiệm trong dự án du lịch cộng đồng. vực như marketing, xúc tiến và quy hoạch nguồn nhân lực. · Các cơ sở giáo dục và đào tạo chính quy và phi chính quy. Các khóa giáo dục và đào tạo du lịch thường có ở các trường kỹ thuật và thông qua các hiệp hội doanh nghiệp.
  28. 28 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Ví dụ về các lĩnh vực kỹ năng chính cần thiết cho du lịch cộng đồng (18) · Các kỹ năng phát triển sản phẩm · Hiểu về sự năng động của các doanh nghiệp du lịch Chủsởhữu · Hiểu các vấn đề pháp lý /người điều hành · Các kỹ năng tài chính và k ế toán · Các kỹ năng giám sát và phân tích · Quản lý marketing và chính sách giá · Các kỹ năng marketing và truyền thông · Các kỹ năng quản lý chung Cấp giám sát · Các kỹ năng giám sát và phân tích · Các kỹ năng lãnh đạo và đào tạo · Quản lý xung đột và giao tiếp giữa các nền văn · Các kỹ năng nghiệp vụ (vd. Phục vụ nhà hàng, phục vụ buồng, Cấp nhân viên lập kế hoạch thực đơn vv ) · Các kỹ năng hướng dẫn và phiên dịch · Đạo đức nghề nghiệp tốt Các kỹ năng xuyên suốt: Các kỹ năng quản lý văn hóa và môi trường, kỹ năng giao tiếp cơ bản, kỹ năng lãnh đạo Đầu tư và phát triển Trong suốt quá trình phát triển, điều rất quan trọng nữa là · Báo cáo tổ chức quản lý cộng đồng về tiến độ dự nêu bật tầm quan trọng của việc đưa các doanh nghiệp án tham gia ngay từ đầu để đảm bảo một cách tốt hơn rằng · Phát triển và thực hiện dự án theo tiến độ thời các sản phẩm du lịch cộng đồng sẽ hấp dẫn khách du lịch. gian đã định Nói chung, điều này có nghĩa sản phẩm có chất lượng tốt, · Quản lý con người, kể cả các nhà thầu, cố vấn và giá cả hợp lý, có(19) tính khả thi thương mại, và đáp ứng các nhân viên dự án du lịch cộng đồng tiêu chuẩn và mong đợi của thị trường. Các sản phẩm · Quản lý các công trình xây dựng (kể cả các nhân thành công thông thường cũng sẽ có lợi điểm bán hàng tố bên trong và bên ngoài) độc nhất/ lợi thế cạnh tranh, và đưa ra trải nghiệm độc · Đảm bảo chất lượng dự án đáp ứng các mong đáo, đích thực. đợi của tổ chức quản lý cộng đồng · Quản lý sự chuyển giao giữa các giai đoạn phát Bổ nhiệm quản lý dự án triển và điều hành dự án Đối với các dự án du lịch cộng đồng, thường sẽ có lợi khi bổ nhiệm một người có các kỹ năng quản lý dự án và thời gian để cam kết đảm bảo dự án triển khai theo kế hoạch và một cách hiệu quả về chi phí. Nếu tổ chức quản lý cộng đồng đã được thành lập thì tổ công tác để phát triển mỗi dự án du lịch cộng đồng (nếu có nhiều hơn một dự án) nên được giao cho vai trò này. Các kỹ n ăng quản lý dự án sẽ đ òi hỏi:
  29. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 29 Đề ra các mục đích, mục tiêu và kế hoạch hành động Đảm bảo sản phẩm có chất lượng Kế hoạch kinh doanh đã được xây dựng của dự án du lịch Trong suốt quá trình phát triển, dự án bắt buộc nhằm mục cộng đồng sẽ đưa ra cho những người đề xướng dự án các đích đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng có thể chấp nhận mục đích và mục tiêu dự án. Ở giai đoạn này, việcđánh giá được, kể cả các mức độ y tế và an toàn phù hợp. Nếu các và cập nhật kế hoạch kinh doanh xem có nên thay đổi gì sản phẩm du lịch cộng đồng phải cạnh tranh với tất cả các không kể từ khi kế hoạchđược xây dựng và t ình hình thực sản phẩm du lịch khác đang được đưa ra thì chất lượng là hiện các hoạtđộng phát triển dự án là sáng suốt. V ì vậy, điều cực kỳ quan trọng. Sản phẩm dưới mức tiêu chuẩn những người tham gia dự án du lịch cộng đồng (kể cả các không chỉ làm cho khách du lịch không có được trải đối tác tiềm năng) nên họp để đánh giá lại tầm nhìn của kế nghiệm tích cực, mà còn làm cho uy tín và việc kinh doanh hoạch kinh doanh, các mục đích và mục tiêu cũng như thời của công ty điều hành tour có thể bị ảnh hưởng bởi phàn gian kế hoạch phát triển. Các vấn đề này cần được nhất trí nàn của khách hàng là sản phẩm du lịch cộng đồng không và ghi lại để có thể dùng dẫn dắt quá trình phát triển sản đáp ứng được các tiêu chuẩnmong đợi tối thiểu của khách phẩm và giúp giải quyết các bất đồng có thể phát sinh. du lịch. Ngoài ra, ở một số nước, các công ty điều hành tour Việc cùng nhau thực hiện hoạt động này cũng sẽ giúp tạo tại nước xuất phát khách du lịch (không phải những người ra tính làm chủ dự án cao hơn cho những người tham gia. có hay quản lý sáng kiến du lịch cộng đồng ở nước họ đến) chịu trách nhiệm về sức khỏe và an toàn của khách hàng Để giúp định hướng quá trình phát triển dự án du lịch cộng khi ở nước ngoài. đồng, kế hoạch hành động nên được xây dựng và nêu rõ các hoạt động cần thực hiện, thời gian của các hoạt động Các nguyên tắc chất lượng, sức khỏe và an toàn cũng vẫn này và ai chịu trách nhiệm. Nếu dự án du lịch cộng đồng do quan trọng để tiếp cận thị trường khách du lịch tự do bởi vì tổ chức quản lý cộng đồng (hoặc tổ công tác) thực hiện, các nếu chất lượng của sản phẩm du lịch cộng đồng hoặc sự thành viên cần thảo luận với nhau và đi đến thống nhất an toàn của khách du lịch bị tổn hại thì những lời truyền chung về các hợp phần nêu trên của kế hoạch hành động. miệng không tốt sẽ nảy sinh và khách sẽ không quay lại. Kế hoạch hành động phải là tài liệu linh hoạt thường xuyên được đánh giá và cập nhật. Để đảm bảo sản phẩm du lịch cộng đồng có chất lượng được xây dựng, nên tham vấn các đối tác khác nhau, kể cả khu vực du lịch tư nhân ( đặc biệt các công ty điều hành tour hoạt động trong vùng), các cơ quan du lịch của chính phủ, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực du lịch ở trong vùng, và thậm chí khách du lịch. Nhiều thông tin cũng có thể tìm thấy trên internet như các sổ tay hướng dẫn "Thực hành tốt nhất" cho các nhà điều hành tour, nhà khách, cơ sở phục vụ lưu trú tại nhà dân, hướng dẫn địa phương, vv
  30. 30 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Nghiên cứu điển hình: Nhà nghỉ sinh thái Mộc Châu Do Công ty Handspan Adventure Travel khởi xướng, dự án Marketing nhà nghỉ sinh thái Mộc Châu ở bản Dọi được bắt đầu với Marketing và bán các sản phẩm du lịch cộng đồng một mục đích phát triển điểm du lịch mới dựa trên quan hệ đối cách hiệu quả được đa số coi là yêu cầu quan trọng để tác với cộng đồng địa phương theo nguyên tắc giảm thành công vì việc không có khả năng thu hút đủ số lượng nghèo, khuyến khích làm chủ doanh nghiệp và xây dựng khách du lịch là lý do chung vì sao các dự án du lịch cộng năng lực. Các hoạt động được thực hiện trong dự án gồm đồng thất bại. Các công việc marketing thông báo cho tân trang và nâng cấp ngôi nhà Thái truyền thống để trở khách du lịch về sự tồn tại của điểm du lịch cộng đồng và thành nhà nghỉ sinh thái, phát triển các tour đạp xe, các sản phẩm ở đây, khuyến khích khách du lịch đưa trải trekking và tour văn hóa, đào tạo về tiếp đón khách, hướng nghiệm này vào lịch trình du lịch của họ. Các cân nhắc về dẫn địa phương, và bảo dưỡng xe đạp, tạo ra Quỹ Mộc thị trường được xác định trong Kế hoạch Kinh doanh du Châu để hỗ trợ tài chính cho cộng đồng địa phương tập lịch cộng đồng và dựa trên các nghiên cứu thị trường mục trung vào y tế và giáo dục, và thành lập hệ thống tín dụng tiêu trước đó cần được nghiên cứu và phát triển chi tiết vi mô không áp dụng lãi suất để hỗ trợ việc làm chủ doanh hơn để đảm bảo các chiến lược marketing được thiết kế nghiệp của người dân địa phương. phù hợp để tiếp cận đúng thị trường mục tiêu, cùng với đúng thông điệp. Phát triển và thực hiện Kế hoạch Hành Phù hợp với nhu cầu thị trường động Marketing đơn giản là cách thức tốt để xác định rõ Bổ sung cho việc đảm bảo sản phẩm có chất lượng là đảm ràng cần phải làm gì, do ai và khi nào (xem phầnĐầu tư và bảo sản phẩm đáp ứng chặt chẽ các yêu cầu cụ thể hay Phát triển làm ví dụ). nhu cầu của thị trường mục tiêu. Khi xây dựng các đặc tính của sản phẩm du lịch cộng đồng, cần phải cân nhắc loại Các loại marketing & chiến lược xúc tiến khách du lịch sẽ sử dụng hoặc trải nghiệm sản phẩm hay Các chiến lược marketing và xúc tiến du lịch cộng đồng dịch vụ du lịch cộng đồng với những đặc tính hay yếu tố thông thường nằm trong các lĩnh vực sau: sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng trực tiếp tình hình kinh tế xã hội và văn hóa của thị trường mục tiêu, độ tuổi, giới tính, Marketing thông qua tự xúc tiến quốc tịch, ngân sách, vv Nếu sản phẩm được xây dựng là Có nhiều thứ đơn giản mà cộng đồng có thể làm để tiếp thị nhà nghỉ tại làng cho khách du lịch sinh thái Châu Âu thì và xúc tiến dự án du lịch cộng đồng. Ví dụ: đặt biển chỉ nhà khách phải được xây dựng bằng vật liệu địa phương, đường đi đến cộng đồng dọc theo tuyến du lịch chính gần hòa vào môi trường, sử dụng năng lượng tái tạo, kể cả nhà đó; xây dựng tài liệu giới thiệu dự án để quảng cáo các sản vệ sinh theo phong cách phương Tây có quản lý môi phẩm và dịch vụ của dự án du lịch cộng đồng và phân phát trường vv đến các nhà điều hành tour địa phương, các khách sạn và Do du lịch đang tăng trưởng nên các sản phẩm và dịch vụ các trung tâm thông tin du lịch; làm danh thiếp và yêu cầu du lịch cộng đồng liên kết với sản phẩm và dịch vụ chính khách du lịch chuyển tiếp đến cho các khách du lịch khác; cần được phát triển, và đưa ra nhiều dịch vụ (lựa chọn), thực hiện bán hàng qua điện thoại hoặc tổ chức chuyến đi khách du lịch càng hài lòng thì họ càng ở lâu, khối lượng tìm hiểu thị trường cho các nhà điều hành tour địa phương giao dịch kinh doanh và lợi nhuận cho cộng đồng bản địa vv càng cao. Marketing thông qua các tập đoàn doanh nghiệp du lịch Các hiệp hội và các tập đoàn doanh nghiệp du lịch ở cấp huyện, cấp tỉnh và thậm chí cấp trung ương sẽ thường đưa marketing và xúc tiến như hoạt động cốt lõi cho các thành viên của mình. Các tập đoàn này thường sản xuất và phân phát tài liệu tự giới thiệu, tham gia các hội chợ thương mại du lịch và phát triển trang web để xúc tiến hoạt động kinh doanh của các thành viên. Các tập đoàn doanh nghiệp du lịch thường tham gia vào các mạng lưới rộng lớn nên việc xúc tiến bằng những lời truyền miệng có thể rất hiệu quả ở đây. Ví dụ: VISTA, câu lạc bộ lữ hành có trách nhiệm, nhóm lữ hành có trách nhiệm, các hiệp hội/nhóm doanh nghiệp du lịch của tỉnh và huyện, vv (18) Asker, S., Boronyak, L., Carrard, N. & Paddon, M. 2010 (19) Armstrong, R. 2012
  31. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 31 Nghiên cứu điển hình: Hội Nông dân An Giang Dự án Hội Nông dân An Giang (AGFU) ở tỉnh An Giang đã Marketing thông qua Chính phủ làm việcđể chuyển đổi thành công văn ph òng nông Các trung tâm xúc tiến du lịch của Chính phủ và các cơ quan du nghiệp-du lịch hiện nay thành trung tâm du lịch của lịch từ cấp trung ương đến cấp huyện sản xuất các tài liệu những người nông dân nông thôn. Trung tâm này mang marketing như tài liệu tự giới thiệu, sổ tay hướng dẫn, bản đồ, đến cho khách du lịch những trải nghiệm về nghề nông, trang web và thậm chí các chương trình và quảng cáo trên ti vi. các buổi biểu diễn văn hóa, ăn tối với các gia đình nông Do đó, làm cho các đối tác này biết đến điểm du lịch cộng đồng và các sản phẩm là điều rất quan trọng. Ví dụ: Tổng cục Du lịch, dân, các cơ sở lưu trú tại nhà dân (homestay), hướng dẫn Sở VHTTDL, trung tâm xúc tiến du lịch/ thông tin du lịch của viên du lịch, sản xuất và bán các sản phẩm thủ công. Trung huyện, vv tâm này đã thực hiện thành công nhiều hoạt động marketing và xúc tiến như các hội thảo cho nhân viên về Xây dựng giá marketing, thiết lập quan hệ đối tác với Sở VHTTDL tỉnh và Giá của (các) sản phẩm du lịch cộng đồng phụ thuộc phần lớn các nhà điều hành tour ở thành phố Hồ Chí minh và Cần vào thị trường mục tiêu (ví dụ: cao cấp, cấp thấp, nội địa, quốc thơ, tổ chức các chuyến tìm hiểu thị trường cho các nhà tế vv ) Mặc dù có nhiều phương pháp khác nhau để xây dựng điều hành tour ở Mỹ Hòa H ưng, kết hợp các chương tr ình giá cho sản phẩm nhưng nguyên tắc cơ bản luôn là thu hồi tất TV và các bài viết trong báo địa phương và báo tỉnh, sản cả các chi phí sản xuất, điều hành và khấu hao (kể cả các khoản xuất và phân phát sổ tay, tờ rơi, bản đồ, áp phích quảng thuế), sau đó cộng một tỷ lệ lợi nhuậnvào. Tuy nhiên, các yếu cáo và xây dựng trang web cho trung tâm. tố khác cũng có thể đóng vai trò như quy định của chính phủ, những người đề xướng dự án du lịch cộng đồng muốn "định vị" các sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường như thế nào, cũng như chiến lược giá của các đối tác như các nhà điều hành tour (nếu những mối quan hệ này đã được thiết lập). Hướng dẫn chung về việc xây dựng giá cả cho thị trường mục tiêu là: · Khách du lịch quốc tế trong các tour có tổ chức: chiến lược giá trung bình đến cao · Khách du lịch nội địa: chiến lược giá thấp đến trung bình · Khách du lịch lẻ: chiến lược giá thấp đến trung bình (20) Các xu hướng marketing · Khách hàng tìm lời khuyên từ các khách hàng khác thông qua internet. "Các nhóm mới" hay những nhóm mới có sở thích chung, các cộng đồng và các trang mạng xã hội là các nguồn định hướng và kiến Marketing thông qua các đối tác khu vực tư nhân thức chính. Ví dụ: Facebook, Twitter, YouTube, và Các nhà điều hành tour hay các cơ sở cung cấp dịch vụ du TripAdvisor lịch là đối tác với dự án du lịch cộng đồng thường đã có · Internet sẽ định hướng các bước phát triển tương chiến lược marketing chắc chắn kết hợp với các phương lai trong việc phân phối lữ hành/ du lịch · Những thay đổi về công nghệ sẽ mang lại tiến bộ pháp và nguồn lực để xúc tiến trực tiếp tới khách hàng. Do trong lĩnh vực điện thoại di động và ti vi kỹ thuật số, đó, lồng ghép dự án du lịch cộng đồng vào chiến lược dữ liệu về sản phẩm phong phú hơn cho người tiêu marketing của đối tác là rất quan trọng. Ví dụ: yêu cầu dùng, và phát triển các hệ thống thanh toán điện tử công ty đối tác điều hành tour đưa điểm du lịch cộng đồng mới vào trong lịch trình và trang web của họ; Yêu cầu các khách · Các thông điệp marketing dựa trên các trải nghiệm sạn đối tác đưa thông tin về điểm du lịch cộng đồng vào sổ và cảm tưởng sẽ có tầm quan trọng hơn trong các tay hướng dẫn khách của họ, trưng bày tài liệu giới thiệu quyết định du lịch. Các sản phẩm thiết kế riêng và du lịch cộng đồng ở tiền sảnh, và có bàn lễ tân để chỉ dẫn được cá nhân hóa sẽ trở nên quan trọng hơn. cho khách về điểm du lịch cộng đồng; Yêu cầu các điểm du · Các lợi điểm bán hàng độc nhất sẽ trở nên quan lịch trưng bày tài liệu giới thiệu về du lịch cộng đồng ở trọng hơn nhưng sẽ cần được mở rộng thành các lợi phòng vé của họ, vv điểm bán hàng trải nghiệm độc nhất. (20) World Tourism Organisation 2007
  32. 32 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG Thúc đẩy các trải nghiệm chứ không phải cách thức Quản lý để thành công Một cái bẫy chung trong nhiều nỗ lực marketing của các Dù các sản phẩm du lịch cộng đồng là khác nhau nhưng cơ cộng đồng, các nhà điều hành tour và thậm chí các cơ sở cho sự thành công bắt nguồn từ việc xây dựng và thực quan xúc tiến của Chính phủ là xúc tiến "du lịch cộng hiện kế hoạch kinh doanh được nghiên cứu kỹ, thiết thực đồng" như một sản phẩm. Đa số khách du lịch thường ít và có khả năng thực hiện. Dựa trên nghiên cứu thị trường quan tâm đến việc sản phẩm hay trải nghiệm đó là "dựa kỹ lưỡng, kế hoạch kinh doanh này tạo ra con đường phát vào cộng đồng", và thực tế ngoài những thị trường ngách triển và thực hiện các hoạt động marketing, bao gồm các có học vấn cao, phần lớn khách du lịch thậm chí không biết chi tiết thực tế trong việc thực hiện sản phẩm, giải quyết khái niệm này thực ra nghĩa là gì. Song điều khách du lịch nhân sự và trách nhiệm, kể cả đánh giá toàn bộ chi phí và muốn biết là một sản phẩm hay dịch vụ mang lại cái gì và rủi ro. Các đặc điểm chính của dự án du lịch cộng đồng nó sẽ có lợi cho họ như thế nào hay sẽ bổ sung cho các trải thành công là: nghiệm du lịch của họ như thế nào. Do đó, công tác xúc · Làm đơn giản và chi phí thấp. Bằng cách duy trì tiến nên tập trung xung quanh các trải nghiệm mà khách doanh nghiệp phát triển của đơn giản, chi phí thấp và chú du lịch có thể có được, ví dụ "các trải nghiệm du lịch nghỉ tại trọng từ trung đến dài hạn, những “bùng nổ” chi phí tiềm nhà dân trong bản", "tour du thuyền có hướng dẫn viên tàng thiếu bền vững sẽ được giảm thiểu và mong đợi của địa phương", hoặc "mạo hiểm rừng sâu". cộng đồng sẽ có khả năng thực hiện hơn. · Chuẩn bị cho rủi ro. Các hoạt động du lịch cộng đồng thành công nhìn thấy trước các vấn đề và rủi ro tiềm ẩn , quản lý và tránh các rủi ro này thông qua các kế hoạch và Điều hành các cơ cấu tốt, trong đ ó xác định cộng đồng sẽ cùng nhau Các dự án du lịch cộng đồng thành công lâu dài thường làm việc như thể nào để đối phó và tránh những rủi ro này không chỉ có lợi nhuận về mặt tài chính mà còn được cộng trước khi nó xảy ra. đồng nhận thấy là không quá tác động tiêu cực đến chất · Thúc đẩy tính bền vững. Hoạt động của dự án du lịch lượng sống của cộng đồng. Nếu các dự án du lịch cộng cộng đồng cần liên tục thăm dò và thực hiện các cơ chế để đồng phát triển quá nhanh, các tác động không mong thúc đẩy không chỉ sự bền vững tài chính về mặt dài hạn muốn thường có thể xảy ra như phá vỡ tính riêng tư, môi mà cònđảm bảo các mục tiêu bền vững về x ã hội và môi trường xuống cấp, đố kỵ và va chạm trong nội bộ cộng trường được đáp ứng. Hành động để thúc đẩy tính bền đồng địa phương (đặc biệt nếu các dự án du lịch cộng đồng vững cần được thực hiện trong các giai đoạn lập kế hoạch không bao gồm hoặc mang lại lợi ích cho tất cả mọi người), và phát triển, ví dụ để giảm tiêu thụ nước và năng lượng, và lạm phát giá cả hàng tiêu dùng và dịch vụ. Như vậy, cần giảm rác thải và tái chế, và tránh ô nhiếm. Các thiết kế bền có một quãng thời gian phù hợp để đủ thời gian cho "cam vững cần được hỗ trợ bằng các hoạt động bền vững của tất kết của cộng đồng" và cho phép học tập, phát triển, tham cả nhân viên và khách du lịch để đáp ứng các mục tiêu du vấn và xây dựng năng lực cho những người điều hành dự lịch bền vững. án du lịch cộng đồng. Vì vậy, các tác động tiêu cực và rủi ro · Duy trì tính thị trường . Các nhà điều hành du lịch tiềm ẩn cần được cân nhắc trước và quản lý một cách kỹ cộng đồng liên tục tiếp thị và xúc tiến sản phẩm của mình lưỡng hoặc ph òng tránh thông qua chính sách kinh doanh ra thị trường để đảm bảo tính khả thi dài hạn. Cần liên lục và thực tế điều hành tốt. tìm kiếm các cách thức mới và sáng tạo để thu hút khách hàng mới và khiến khách hàng cũ quay trở lại. ·.Đáp ứng mong đợi Đảm bảo các tài liệu marketing có chất lượng cao, đồng thời đảm bảo rằng các mong đợi được tạo ra cũng phù hợp với thực tế. · Tái đầu tư một cách sáng suốt. Để duy trì dự án du lịch cộng đồng và bảo vệ tài sản du lịch cộng đồng hoặc sản phẩm du lịch, các cộng đồng cần liên tục tái đầu tư vào việc duy trì kinh doanh (dù đó có thể là cơ sở hạ tầng vật chất hay môi trường thiên nhiên). · Duy trì tínhđích thực và bầu không khí . Phần lớn khách du lịch tham gia du lịch cộng đồng thưởng thức các giá trị và các trải nghiệm đích thực và truyền thống, và họ không muốn những điềunày bị dàn dựng .
  33. SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG 33 Các nhân tố thành công quan trọng cho các nhà điều hành Trong hoạt động du lịch cộng đồng ở Việt Nam có một số Nhân tố 4: Thức ăn và đồ uống vấn đề chung thường ảnh hưởng đến các trải nghiệm An toàn thực phẩm rất quan trọng. Để chuẩn bị thức ăn, chung của khách du lịch và các nhà điều hành nên ý thức phải sử dụng một mặt phẳng sạch sẽ cách xa mặt sàn. được điều này. Nhân viên bếp và những người phụ vụ thức ăn cần ăn mặc gọn gàng và vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Dù một trong các Nhân tố 1: Cơ sở lưu trú nhân tố thúc đẩy khách du lịch phương Tây thăm cộng Vệ sinh và sạch sẽ có tầm quan trọng lớn. Khăn phủ giường đồng địa phương là muốn thử các thức ăn địa phương phải luôn sạch sẽ, không bị hư hỏng và đủ ấm mỗi mùa nhưng cần tránh xương, thức ăn hàm lượng mỡ cao, các trong năm. Giường phải thoải mái và phòng không bị bẩn, bộ phận nội tạng và các món ăn “không bình thường” sử bụi và côn trùng. Phòng tắm phải sạch sẽ, có vòi hoa sen và dụng côn trùng hoặc các động vật lạ (ví dụ các loài động vật bệ xí hoạt động tốt (kể cả hệ thống ống nước). Bầu không hoang dã hoặc bị đe dọa). Rượu mạnh như rượu gạo được khí chung phải thoải mái và sạch sẽ, được trang trí theo nhiều người cho là quá nặng và thường chỉ dùng một ít phong cách phù hợp với loại hình/mức độ của cơ sở lưu (đặc biệt đối với phụ nữ). Bát, đĩa, cốc chén và các dụng cụ trú. ăn uống (đũa, thìa, vv ) cần sạch tuyệt đối và không bị hư hỏng. Nhân tố 5: Sản phẩm thủ công Nhân tố 2: Các điểm hấp dẫn du lịch Các sản phẩm thủ công cần vận chuyển được một cách dễ Các điểm hấp dẫn du lịch địa phương cần được duy trì cẩn dàng (không quá to hay quá nặng). Các tác phẩm văn hóa thận. Việc tân trang và bổ sung cơ sở hạ tầng cần phù hợp hay lịch sử có tầm quan trọng đặc biệt không nên mua với điểm du lịch và môi trường xung quanh. Việc thuyết bán. Tất cả các sản phẩm thủ công nên thể hiện rõ văn hóa minh cho điểm du lịch cần phải được cung cấp thông qua của người dân ở điểm du lịch vì khách du lịch thường t ìm hướng dẫn viên hoặc tài liệu viết. Khách du lịch mong đợi kiếm tính đích thực. Tuy nhiên, cần tránh mua bán và kết hợp giữa các trải nghiệm thiên nhiên với trải nghiệm thương mại hóa các mặt hàng có giá trị tinh thần và tín văn hóa. Các điểm hấp dẫn khách du lịch cần phải tiếp cận ngưỡng đặc biệt quan trọng. được một cách hợp lý để không có các rủi ro đáng kể đe dọa sức khỏe và sự an toàn của khách du lịch. Nhân tố 3: Các tour du lịch Mặc dù kiến thức khoa học là quan trọng nhưng các tour du lịch cũng đưa vào các câu chuyện và màu sắc địa phương. Các hướng dẫn viên phải luôn luôn đánh giá khả năng sức khỏe của khách du lịch trước khi khởi hành tour. Các tour không nên tiến hành nếu dự kiến khả năng thời tiết xấu và có thể gây rủi ro cho sức khỏe và an toàn của khách. Các hướng dẫn viên nên đảm bảo khách du lịch có đầy đủ quần áo và vật dụng để thực hiện tour (ví dụ: mũ chống nắng, ủng để đi trekking, đủ nước/lương thực vv ). Giá cả chuyến tour nên được thông báo rõ ràng cho khách du lịch trước khi đi và bao gồm tất cả các chi phí bổ sung (ví dụ: phí vào cửa, phí hướng dẫn, phí vận chuyển vv )
  34. 34 SỔ TAY DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VIỆT NAM: PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN DỰA VÀO THỊ TRƯỜNG BƯỚC 5. GIÁM SÁT,ĐÁNH GIÁ & ĐIỀU CHỈNH Đánh giá định kỳ Các bước cơ bản Dự án du lịch cộng đồng thành công là dự án liên tục phát Giám sát, đánh giá và điều chỉnh dự án du lịch cộng đồng triển cùng với nhu cầu của thị trường cũng như nhu cầu có thể được coi là chu trình thường được thực hiện theo của cộng đồng. Tuy nhiên, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng trình tự sự việc diễn ra qua các bước như lập kế hoạch không thể biết chính xác phải phát triển như thế nào nếu giám sát, thu thập và phân tích kết quả, và thực hiện các doanh nghiệp đó không biết mình đang hoạt động tốt ở phản ứng quản lý (điều chỉnh). chỗ nào và đang thất bại ở chỗ nào. 1. Lập kế hoạch giám sát. Thảo luận và lập kế Giám sát định kỳ, đánh giá và điều chỉnh có ý nghĩa quyết hoạch cho ý tưởng giám sát cùng với cộng đồng ; định tới thành công của dự án du lịch cộng đồng nhằm duy đề ra các mục tiêu giám(22) sát; thảo luận các vấn đề trì các tiêu chuẩn chất lượng, theo d õi các ảnh h ưởng có thiết thực chung như ai sẽ tham gia, các giới hạn hại của du lịch đến cộng đồng địa phương và đảm bảo sản của lĩnh vực nghiên cứu, các nguồn lực cần thiết phẩm phù hợp với thị trường. và thời gian giám sát. 2. Xác định các vấn đề chính. Nghiên cứu các Vì vậy, các chỉ số đơn giản nên được thống nhất và thông vấn đề chính mà kinh doanh du lịch cộng đồng báo đến cộng đồng để đánh giá và theo dõi thành công. và cộng đồng đang đối mặt; Tổ chức cuộc họp Các chỉ số này đặc trưng gồm các lĩnh vực như hiệu quả cộng đồng để đánh giá và sắp xếp ưu tiên các kinh tế, các tác động môi trường, mức độ hài lòng của vấn đề này; Tìm kiếm dữ liệu đầu vào từ tổ công khách du lịch và phúc lợi của cộng đồng địa phương. tác giám sát để hoàn thành danh sách. 3. Xây dựng các chỉ số. Đánh giá danh sách các Quá trình tham gia chỉ số hiện nay từ nguồn thứ cấp và ghép với các Cộng đồng rộng rãi nên tham gia vào việc phát triển các vấn đề chính; Chia thành các nhóm nhỏ để lấy ý vấn đề chính và lựa chọn các chỉ số, và có thể cũng được kiến nhằm tìm ra các chỉ số mới phù hợp với vấn đào tạo để thu thập dữ liệu. Việc thành lập tổ công tác gồm đề; Rà soát các chỉ số không thực tế khi triển khai nhiều thành phần đối tác để đôn đốc quá trình giám sát và hoặc có mức độ phù hợp hạn chế với các vấn đề phân tích các kết quả có thể giúp giữ cho quá trình này chính và điều chỉnh minh bạch và tránh các xung đột chính trị về quyền lợi đối 4. Thu thập dữ liệu. Xác định nguồn dữ liệu; Thiết với việc diễn giải các kết quả. kế phương pháp thu thập dữ liệu như khảo sát và bảng câu hỏi; Thiết kế cơ sở dữ liệu đơn giản để Thường được thực hiện bởi các đối tác chính như các cán giữ kết quả bộ địa phương, các chuyên(21) gia tư vấn về phát triển, và các tổ chức tài trợ cùng với các nhóm cộng đồng, công tác giám sát nên giữ đơn giản với thông tin phản hồi thu được từ khách du lịch, các nhà điều hành tour và người dân địa phương. (21) World Wildlife Fund for Nature 2001 (22) Adapted from: SNV Asia Pro-Poor Sustainable Tourism Network 2007