Sổ tay Địa lý - Phần: Địa lí Việt Nam trong thơ ca, ca dao, tục ngữ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sổ tay Địa lý - Phần: Địa lí Việt Nam trong thơ ca, ca dao, tục ngữ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- so_tay_dia_ly_phan_dia_li_viet_nam_trong_tho_ca_ca_dao_tuc_n.doc
Nội dung text: Sổ tay Địa lý - Phần: Địa lí Việt Nam trong thơ ca, ca dao, tục ngữ
- SỔ TAY ĐỊA LÝ NAM ĐỊNH, 05/2016
- A.ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN 1. Vị trí địa lý. Việt Nam là một quốc gia nằm ở rìa đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm khu vực Đông Nam Á. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23 o23’ Bắc (tại Lũng Cú, Đồng Văn, Hà Giang) đến 8o34’ Bắc (tại mũi đất Cà Mau). “Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang Cà Mau, mũi đất mỡ màng phù sa”. Hoặc “Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển Chữ S bao đời hình một chiếc mỏ neo” (Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Trọng Phú) Điểm cực Bắc của nước ta Điểm cực Nam của nước ta (Đồng Văn, Lũng Cú, Hà Giang) (tỉnh Cà Mau) 2. Phạm vi lãnh thổ Lãnh thổ Việt Nam là một khối thống nhất và toàn vẹn của 3 bộ phận: + Vùng đất. + Vùng biển. + Vùng trời. a. Vùng đất Bao gồm toàn bộ phần đất liền và các hải đảo. Tổng diện tích là 331 212 km2. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền dài 4.600 km tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Đường bờ biển dài 3260km, từ Móng Cái (Quảng Ninh) tới Hà Tiên (Kiên Giang), với hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn là Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa). “Hùng vĩ thay toàn thân đất nước Tựa Trường Sơn, vươn tới Trường Sa
- Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa (Vui thế hôm nay – Tố Hữu) (Bãi biển Trà Cổ có mũi Sa Vĩ là điểm đầu tiên trên hình chữ S của đất liền nước ta, thuộc tỉnh Quảng Ninh). Bãi biển Trà Cổ (tỉnh Quảng Ninh) Mũi Sa Vĩ b. Vùng biển. Theo Công ước của Liên Hiệp Quốc về Luật Biển năm 1982 thì nước ta có diện tích biển khoảng trên 1 triệu km2, gấp 3 lần diện tích đất liền, chiếm gần 30% diện tích Biển Đông (cả Biển Đông gần 3,5 triệu km2). Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển của các quốc gia: Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Malayxia, Brunay, Indonexia, Philippin. c.Vùng trời. Vùng trời Việt Nam là khoảng không bao trùm trên lãnh thổ gồm đất liền, hải đảo và bên ngoài lãnh hải nước ta. 3. Việt Nam – đất nước nhiều đồi núi 3.1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi thấp - Đồi núi chiếm 3/4 diện tích cả nước, đồng bằng chiếm 1/4 diện tích cả nước. - Đồi núi thấp chiếm hơn 60%, địa hình thấp dưới 1000m chiếm 85% diện tích, núi cao trên 2000m chiếm khoảng 1% diện tích cả nước. 3.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng. - Địa hình được trẻ hóa và có tính phân bật rõ rệt. - Địa hình gồm 2 hướng chính: + Hướng Tây Bắc - Đông Nam: dãy núi vùng Tây Bắc, Bắc Trường Sơn. + Hướng vòng cung: các dãy núi vùng Đông Bắc, Nam Trường Sơn. 3.3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa: quá trình xâm thực ở vùng đồi núi và bồi tụ diễn ra mạnh mẽ ở đồng bằng hạ lưu sông, quá trình caxtơ mạnh,
- 3.4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người: miền núi: làm ruộng bậc thang, đốt rừng, đông bằng: đắp đê, Ruộng bậc thang Địa hình núi cao 3.5. Các khu vực địa hình. a. Khu vực đồi núi * Địa hình núi chia thành - Vùng núi Đông Bắc + Nằm ở tả ngạn sông Hồng với 4 cánh cung lớn (Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) chụm đầu ở Tam Đảo, mở về phía bắc và phía đông. + Núi thấp chủ yếu, theo hướng vòng cung. + Hướng nghiêng chung Tây Bắc – Đông Nam, cao ở phía Tây Bắc như Hà Giang, Cao Bằng. Trung tâm là đồi núi thấp, cao trung bình 500-600m, giáp đồng bằng là vùng đồi trung du dưới 100m. - Vùng núi Tây Bắc + Giữa sông Hồng và sông Cả, địa hình cao nhất nước ta, hướng núi chính là Tây Bắc – Đông Nam (Hoàng Liên Sơn, Pu Sam Sao, Pu Đen Đinh ) + Hướng nghiêng: thấp dần về phía Tây. Phía Đông là núi cao đồ sộ Hoàng Liên Sơn. Phía Tây là núi trung bình dọc biên giới Việt - Lào, ở giữa là các dãy núi xen các sơn nguyên, cao nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu. Xen giữa các dãy núi là các thung lũng sông (sông Đà, sông Mã, sông Chu ) - Vùng núi Bắc Trường Sơn + Từ Nam sông Cả tới dãy Bạch Mã. + Huớng chung Tây Bắc - Đông Nam, gồm các dãy núi so le, song song, hẹp ngang, cao ở 2 đầu, thấp trũng ở giữa. Phía Bắc là vùng núi Tây Nghệ An, phía Nam là vùng núi Tây Thừa Thiên-Huế, ở giữa là vùng núi đá vôi ở Quảng Bình. + Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã cũng là ranh giới giữa Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam. - Vùng núi Nam Trường Sơn
- + Gồm các khối núi, cao nguyên ba dan chạy từ nơi tiếp giáp dãy núi Bạch Mã tới bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ, bao gồm khối núi Kon Tum và khối núi Nam Trung Bộ. + Hướng nghiêng chung: với những đỉnh cao trên 2000m nghiêng dần về phía Đông còn phía Tây là các cao nguyên xếp tầng cao khoảng từ 500-1000m: Plây-Ku, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông, Di Linh, tạo nên sự bất đối xứng giữa 2 sườn Đông - Tây của địa hình Trường Sơn Nam. * Địa hình bán bình nguyên và đồi trung du + Nằm chuyển tiếp giữa miền núi và Đông Bắc. + Bán bình nguyên ở Đông Nam Bộ với bậc thềm phù sa cổ cao khoảng 100m, bề mặt phủ ba dan cao khoảng 200m; + Dải đồi trung du ở rìa phía Bắc và phía Tây đồng bằng sông Hồng và thu hẹp lại ở rìa đồng bằng ven biển miền Trung. b. Khu vực đồng bằng * Đồng bằng châu thổ (Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long) - Đồng bằng sông Hồng + Đồng bằng phù sa của hệ thống sông Hồng và Thái Bình bồi đắp, được khai phá từ lâu, nay đã biến đổi nhiều. + Diện tích: 15.000 km2 + Địa hình: Cao ở rìa Tây, Tây Bắc và thấp dần về phía biển, chia cắt thành nhiều ô nhỏ. + Trong đê, không được bồi đắp phù sa hàng năm, gồm các ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập nước. Ngoài đê được bồi đắp phù sa hàng năm. - Đồng bằng sông Cửu Long + Đồng bằng phù sa được bồi tụ của sông Tiền và sông Hậu, mới được khai thác sau ĐBSH. + Diện tích: 40.000 km2 + Địa hình: thấp và khá bằng phẳng. + Không có đê, nhưng mạng lưới sông ngòi kênh rạch chằng chịt, nên vào mùa lũ bị ngập nước, mùa cạn nước triều lấn mạnh vào đồng bằng. Trên bề mặt đồng bằng còn có những vùng trũng lớn như: Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên. - Đồng bằng ven biển + Đồng bằng do phù sa sông biển bồi đắp. + Diện tích: 15.000 km2 + Địa hình: hẹp ngang và bị chia cắt thành từng ô nhỏ (chỉ có đồng bằng Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Nam, Phú Yên tương đối rộng) + Phần giáp biển có cồn cát và đầm phá, tiếp theo là đất thấp trũng, trong cùng đã bồi tụ thành đồng bằng. Đất ít phù sa, có nhiều cát.
- Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Hồng Cánh đồng lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long 4. Thiên nhiên Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển. Biển Đông có tác động rất lớn tới thiên nhiên Việt Nam. Nhờ có biển Đông, khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương nên điều hòa hơn. Điều đó được thể hiện rõ trong ca dao, tục ngữ Việt Nam. “Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy” “Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi” Hoặc “Mây kéo xuống biển thì nắng chang chang Mây kéo lên ngàn, thì mưa như trút” Vùng biển nước ta giàu tài nguyên khoáng sản và hải sản. “Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu” Khoáng sản có trữ lượng lớn và giá trị nhất là dầu khi. Hai bể dầu lớn nhất đang được khai thác là Nam Côn Sơn và Cửu Long. “Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển Móng Cái – Cà Mau hình chiếc lưỡi câu Câu những túi vàng đen mỏ dầu trong lòng đất” (Tổ quốc tôi ba nghìn cây số biển – Nguyễn Trọng Phú) Sinh vật Biển Đông tiêu biểu cho hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới giàu thành phần loài, năng suất sinh học cao, nhất là ở vùng ven bờ với hơn 2000 loài cá, 1647 loài giáp xác, 2500 loài nhuyễn thể, 600 loài rong biển, hơn 100 loài tôm; vài chục loài mực, hàng nghìn sinh vật phù du. Một số loài có giá trị kinh tế lớn và đặc sản. Hệ sinh thái rừng ngập mặn: 450.000ha (thứ 2 thế giới). “Từ Trà Cổ rừng dương tới Cà Mau rừng đước Đỏ bình minh mặt sóng khơi xa” (Vui thế hôm nay – Tố Hữu)
- Rừng ngập mặn ven biển Khai thác dầu khí trên biển Tuy nhiên do vị trí gần biển nên nước ta chịu nhiều thiên tai như bão, sóng lừng, sạt lỡ bờ biển, nạn cát bay, cát chảy và hoang mạc hóa . “Những người đi biển làm nghề, Thấy dòng nước nóng thì về đừng đi. Sóng lừng, bụng biển ầm ì, Bão mưa ta tránh chớ hề ra khơi”. Một cơn bão sắp đổ bộ vào Việt Nam Sạt lở bờ biển (ảnh vệ tinh) 5.Thiên nhiên Việt Nam nhiệt đới ẩm gió mùa. 1.1. Khí hậu: Việt Nam nằm trong vành đai nội chí tuyến, quanh năm có nhiệt độ cao và độ ẩm lớn. Nhiệt độ trung bình năm trên cả nước trên 20 0C (trừ vùng cao). Tổng số giờ nắng từ 1400 – 3000 giờ/năm. Cân bằng bức xạ luôn luôn dương. Lượng mưa trung bình năm cao: 1500– 2000 mm. Độ ẩm không khí cao trên 80%. “Nước ta ở xứ nóng, khí hậu tốt Rừng vàng biển bạc, đất phì nhiêu” Khí hậu nước ta chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa, với hai mùa gió chính là gió mùa mùa hạ và gió mùa mùa đông. Nước ta cũng chịu ảnh hưởng của gió Tín phong bán cầu Bắc hoạt động quanh năm.
- a. Gió mùa mùa hạ: hoạt động từ tháng V – X, có hướng Tây Nam. - Vào đầu mùa hạ (tháng V – VII): khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập nước ta. Tạo nên kiểu thời tiết đặc trưng: + Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên, + Ven biển Trung Bộ và phần nam của Tây Bắc có hoạt động của gió Lào khô, nóng. Kiến thức trên giải thích câu: “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quay” Hoặc “Gió Lào thổi rạc bờ tre Chỉ qua giọng nói đã nghe nhọc nhằn” (Nguyễn Bùi Vợi) (Gió Lào chính là gió mùa mùa hè. Sau khi thổi qua lãnh thổ Campuchia và Lào, gió đã mất đi một phần hơi ẩm. Gặp dãy Trường Sơn, không khí bị đẩy lên cao và bị lạnh nên hầu hết hơi ẩm đều bị ngưng lại thành mưa trút bên sườn phía Tây của dãy núi. Khi gió thổi sang sườn bên Đông, gió trở nên khô, nóng, tức “gió Lào”) - Giữa và cuối mùa hạ (tháng VI – X): gió tín phong từ Nam Bán Cầu di chuyển và đổi hướng thành gió Tây Nam. Riêng Miền Bắc gió này tạo nên gió mùa Đông Nam thổi vào (do ảnh hưởng áp thấp Bắc Bộ). Tạo nên kiểu thời tiết đặc trưng: + Gây mưa lớn cho Nam Bộ và Tây Nguyên. + Cùng với dải hội tụ nhiệt đới gây mưa cho cả 2 miền Nam, Bắc và mưa vào tháng IX cho Trung Bộ. Điều đó được ông cha ta đúc kết trong một số câu ca dao, tục ngữ sau: “Tháng 5, tháng 6 mưa dài Bước sang tháng 7 tiết trời mưa ngâu” Hoặc “Tháng bảy kiến đàn Đại hàn hồng thủy” (Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục địa cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuât hiện của các khí áp thấp gây nên mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ).
- b. Gió mùa mùa đông: hoạt động từ tháng XI – IV năm sau, chủ yếu ở miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra bắc, có hướng đông bắc. Gió mùa mùa đông có hướng đông bắc, với tính chất lạnh khô. Gió mùa Đông Bắc tạo nên một mùa đông lạnh ở miền Bắc: nửa đầu đông lạnh khô, nửa sau mùa đông lạnh ẩm. “Tháng giêng rét đài Tháng hai rét lộc Tháng ba rét nàng Bân” (Đây là kiểu thời tiết do gió mùa mùa đông gây ra ở miền Bắc nước ta: đầu đông lạnh khô, cuối đông lạnh ẩm. - Rét đài : rét khá đậm, làm hoa rụng cánh còn trơ lại đài hoa - Rét lộc: ẩm ướt thuận lợi cho sự hồi sinh của cây cỏ sau những ngày đông lạnh giá - Rét nàng Bân: rét ngắn ngày, đợt rét cuối cùng của mùa đông, gây mưa) Từ Đà Nẵng trở vào Nam, gió Tín phong Bắc bán cầu chiếm ưu thế, gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ, khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Sự khác biệt này được thể hiện rõ trong đoạn thơ sau: “Anh ở trong này chưa thấy mùa đông Nắng vẫn đỏ mận hồng đào cuối vụ Trời Sài Gòn xanh cao quyến rũ Thật diệu kỳ là mùa đông phương Nam Muốn gửi ra em một chút nắng vàng Thương cái rét của thợ cày thợ cấy” (Gửi nắng cho em – Phạm Tuyên) 1.2. Địa hình. - Xâm thực mạnh ở đồi núi: + Địa hình bị cắt xẻ, xói mòn, rửa trôi, lở. + Địa hình Caxtơ, hang động, suối cạn +Trên thềm phù sa cổ: địa hình bị chia cắt. - Bồi tụ ở hạ lưu sông: rìa Đông Nam ở châu thổ sông Hồng và Tây Nam sông Cửu Long. 1.3. Sông ngòi. Sông nhiều nước, giàu phù sa (tổng lượng nước 839 tỉ m3/năm, trên 60% bên ngoài vào, 200 triệu tấn phù sa/năm, riêng sông Hồng chiếm 120 triệu tấn). Mạng lưới sông ngòi dày đặc (2360 con sông dài trên 10km, cứ 20km có một cửa sông). Chủ yếu là sông nhỏ chiếm 92,5%. Chế độ nước theo mùa. 1.4. Sinh vật. Hệ sinh thái rừng nguyên sinh, đặc trưng là rừng nhiệt đới ẩm lá rộng, thường xanh.
- - Thành phần động thực vật nhiệt đới chiếm ưu thế - Cảnh quan tiêu biểu là rừng nhiệt đới ẩm gió mùa trên đất feralit. 6. Thiên nhiên phân hóa đa dạng. 6.1. Thiên nhiên phân hóa theo Bắc – Nam. a. Nguyên nhân: - Sự thay đổi của khí hậu theo theo vĩ độ (càng vào Nam nhập xạ lớn). - Hoàn lưu của gió mùa kết hợi với địa hình. b. Đặc điểm. Thiên nhiên Việt Nam được chia ra làm hai đới khí hậu lớn, lấy dãy Bạch Mã làm ranh giới tự nhiên: “Hải Vân đèo lớn vượt qua Mưa xuân ai bỗng đổi ra nắng hè” (Tản Đà) (đèo Hải Vân cao 500m, dài 20km, cắt ngang dãy núi Bạch Mã, ở giữa địa giới tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng). (1) Miền Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra): - Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình năm > 20 0C, biên độ nhiệt trung bình năm lớn (100C-120C), chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (từ lục địa châu Á tới) và gió mùa đông Nam, có mùa đông lạnh kéo dài 2- 3 tháng. - Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Thành phần loài SV của vùng nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới. “Trời làm tháng 6 giá chân Tháng chạp nằm trần bưc đổ mồ hôi Con chuột kéo cày lồi lồi Con trâu bốc gạo vào ngồi trong cong”. (Chế độ khí hậu của miền Bắc với 2 mùa chính: mùa hè và mùa đông) (2) Miền Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào): - Khí hậu nhiệt đới khá điều hòa do ít chịu ảnh hưởng của gió mùa, nóng quanh năm và chia thành hai mùa rõ rệt (mùa khô và mùa mưa). Nhiệt độ trung bình năm > 25 0C, biên độ nhiệt trung bình năm thấp (30C-40C). - Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng cận xích đạo gió mùa. Thành phần loài sinh vật của vùng xích đạo và nhiệt đới với nhiều loài. 6.2. Thiên nhiên phân hóa theo Đông - Tây. a. Nguyên nhân
- - Địa hình nước ta phần lớn là đồi núi, có một số dãy núi cao chia cắt lãnh thổ thành các vùng. - Các luồng gió mùa đã tạo nên sự phân hóa Đông – Tây (kinh tuyến). b. Đặc điểm. - Vùng biển và thềm lục địa: thiên nhiên vùng biển đa dạng đặc sắc và có sự thay đổi theo từng dạng địa hình ven biển, thềm lục địa + Thềm lục địa phía băc và phia nam: đái nông mở rộng, có nhiều đảo ven bờ. + Thềm lục địa duyen hải nam trung bộ: đáy sâu, bãi biển hẹp, nhiều vịnh nước sâu. - Vùng đồng bằng ven biển: thiên nhiên thay đổi theo từng vùng: + Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ mở rộng với các bãi triều thấp phẳng, thiên nhiên trù phú. + Dải đồng bằng ven biển Trung bộ hẹp ngang, bị chia cắt, bờ biển khúc khuỷu, các cồn cát, đầm, phá phổ biến thiên nhiên khắc nghiệt, đất đai kém màu mỡ, nhưng giàu tiềm năng du lịch và kinh tế biển. - Vùng đồi núi: thiên nhiên rất phức tạp (do tác động của gió mùa và hướng của các dãy núi): + Thể hiện sự phân hoá thiên nhiên từ Đông-Tây Bắc Bộ và Đông Trường Sơn và Tây Nguyên. + Đông Bắc tạo nên mùa đông lạnh đến sớm (hướng núi vòng cung). + Tây Bắc: ít ảnh hưởng gió mùa đông bắc, vùng núi thấp phía nam cảnh quan nhiệt đới ẩm gió mùa (ảnh hưởng dãy Hoàng Liên Sơn). + Đông Trường Sơn (Duyên hải miền Trung): mùa hạ hiệu ứng phơn, khô nóng; mùa đông lạnh yếu, mưa vào mùa thu đông, ảnh hưởng bão, lũ ; + Tây Trường Sơn (Tây nguyên): mưa vào mùa hạ, có 6 tháng khô (ảnh hưởng của dãy Trường Sơn Nam). “Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây Bên nắng đốt, bên mưa quay” (Sợi nhớ sợi thương – Phan Huỳnh Điểu) Hoặc “Trường Sơn Tây anh đi Thương em bên ấy mưa nhiều Con đường gánh gạo Muỗi bay rừng già cho dài tay áo Hết rau rồi, em có lấy măng không.
- Còn Em thương bên Tây anh mùa đông Nước khe cạn bướm bay lèn đá”. (Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây – Phạm Tiến Duật) ( Vào mùa thu đông, Tín phong Bắc bán cầu thổi qua biển theo hướng đông bắc (chiếm ưu thế so với gió mùa Đông Bắc đã suy yếu) mang theo nhiều hơi ẩm, bị dãy Trường Sơn chắn lại, trút hơi ẩm và gây mưa cho vùng ven biển Trung Bộ; đây cũng là nguyên nhân chính tạo ra mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên. Vào mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương di chuyển theo hướng tây nam xâm nhập trực tiếp và gây mưa lớn cho sườn Tây Trường Sơn. Khi vượt qua dãy Trường Sơn và các dãy núi chạy dọc biển giới Lào - Việt, tràn xuống vùng đồng bằng ven biển Trung Bộ, khối khí này trở nên khô nóng, gây ra hiệu ứng phơn). 6.3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao. a. Nguyên nhân: do sự thay đổi của khí hậu theo độ cao (cứ 100m giảm 0,6 oC) đã làm cho khí hậu thay đổi theo độ cao của các thành phần tự nhiên và cảnh quan tự nhiên của nước ta có 3 đai. b. Biểu hiện. * Đai nhiệt đới gió mùa: - Độ cao: + Miền Bắc: dưới 600-700m. + Miền Nam: 900-1000m - Đặc điểm khí hậu: nhiệt đới, nền nhiệt cao, mùa hạ nóng, độ ẩm từ khô hạn đến ẩm ướt. - Các loại đất chính: Hai hệ chính: phù sa - 24%, feralit - 60%. - Các hệ sinh thái chính: + Rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh, nhiều tầng, động vật phong phú. + Rừng nhiệt đới gió mùa trên đá vôi, rừng tràm, rừng ngập mặn, xa van. * Đai cận nhiệt gió mùa trên núi: - Độ cao: + Miền Bắc: 600-2600m. + Miền Nam: 900-2600m - Đặc điểm khí hậu: Mát mẻ, không tháng nào nhiệt độ > 25 oC, mưa nhiều độ ẩm tăng. - Các loại đất chính: + Từ 600-1600m đất feralit có mùn, chua, tầng mỏng do phong hóa yêu. + Trên 1600m đất mùn. - Các hệ sinh thái chính: + Rừng cận nhiệt đới lá rộng rộng và lá kim. + Rừng sinh trưởng kém.
- Ví dụ: “ Sa Pa hè mát hơn thu Chỉ làn không khí cũng ru dịu người Ở đâu nắng hạn rang trời Thì đây không giọt mồ hôi thấm mình Trời đất nhẹ, núi non xanh Cây Sa Mu đứng, nữa hình con thoi” (Xuân Diệu) (Sa Pa, thuộc tỉnh Lào Cai, nằm trên một mặt bằng ở độ cao 1500 – 1650m) * Đai ôn đới gió mùa trên núi: - Độ cao: > 2600m - Đặc điểm khí hậu: quanh năm nhiệt độ < 15oc, mùa đông < 5oC. - Các loại đất chính: đất mùn thô (do phân giải yếu). - Các hệ sinh thái chính: thực vật ôn đới: đỗ quyên, lãnh sam,
- B. ĐỊA LÝ DÂN CƯ. 1. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư. 1.1. Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc. * Đông dân: - Biểu hiện: năm 2006 dân số nước ta là 84,156 nghìn người, thứ 3 Đông Nam Á, 13 thế giới/ 200 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. - Ảnh hưởng: + Tích cực: nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn. + Hạn chế: do nước ta còn nghèo, chậm phát triển gây trở ngại trong giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống. Ví dụ trong đoạn thơ sau nói đến hậu quả của sự gia tăng dân số “Lẳng lặng mà nghe chúng chúc nhau Sinh năm đẻ bảy được vuông tròn Phố phường chật hẹp người đông đúc Bồng bế nhau lên núi ở non.” (Chúc Tết - Tú Xương ) * Có nhiều thành phần dân tộc: - Biểu hiện: có 54 dân tộc, đông nhất là người Kinh (86.2%), dân tộc khác chiếm 13,8% dân số. - Ảnh hưởng: + Tích cực: đoàn kết tạo nên sức mạnh dân tộc, đa dạng truyền thống văn hoá, phong tục tập quán, phong phú trong kinh nghiệm sản xuất. + Hạn chế: nhưng vẫn còn chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, nhất là đối với các dân tộc ít người, mức sống còn thấp. 1.2. Dân số tăng nhanh, dân số trẻ. * Dân số tăng nhanh: - Biểu hiện: + Dân số nước ta tăng nhanh đặc biệt là nửa cuối thế kỷ XX: 1965-75: 3%, 1979-89: 2.1%. + Thời kỳ 2000-2005 còn 1,32% đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn cao, mỗi năm tăng hơn 1 triệu người. - Nguyên nhân: + Dân số đông và trẻ: số người trong độ tuổi kết hôn lớn. + Trình độ phát triển KT - XH còn thấp trước đây chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu. + Nhiều quan niệm lạc hậu
- + Trong chiến tranh chưa chú trọng kế hoạch hóa gia đình. + Sau thống nhất mức gia tăng giảm dần do thực hiện kế hoạch hóa gia đình. - Ảnh hưởng: + Thuận lợi: lực lượng lao động bổ sung lớn, trẻ năng động, tiếp thu khoa học kĩ thuật nhanh. + Khó khăn: kinh tế kém phát triển, dân số đông lại tăng nhanh gây sức ép mọi mặt với việc phát triển kinh tế - xã hội, với môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. * Dân số trẻ: - Biểu hiện: độ tuổi lao động khoảng 64,0% dân số, trẻ em chiếm 27%, tuổi già chỉ 9,0% (2005). - Ảnh hưởng: + Lực lượng lao động dồi dào, trẻ nên năng động, sáng tạo. + Gây sức ép trong giải quyết việc làm. 1.3. Dân cư phân bố chưa hợp lý - Giữa thành thị và nông thôn: dân cư sống chủ yếu ở nông thôn. Năm 2005 : + Tỉ lệ dân sống ở nông thôn: 73,1%, có xu hướng giảm. + Tỉ lệ dân sống ở thành thị: 26,9%, có xu hướng tăng - Giữa đồng bằng và miền núi: dân cư chủ yếu ở đồng bằng, tập trung ¾ dân sô - Mật độ dân số trung bình cả nước: 254 người/km2 (2006). + Đồng bằng: 1/4 diện tích – chiếm 3/4 dân số. Trong đó đồng bằng sông Hồng cao nhất, 1.225 người/km2 , gấp 5 lần cả nước. + Miền núi: 3/4 diện tích - chiếm 1/4 dân số. Trong đó Tây Nguyên 89 người/km 2, Tây Bắc 69 người/km2 2. Đặc điểm nguồn lao động nước ta. 2.1. Thế mạnh: - Nguồn lao động nước ta dồi dào 42,53 triệu người (51,2% tổng số dân). Mỗi năm tăng thêm 1 triệu lao động ( 2005). - Lao động cần cù, sáng tạo có tinh thần ham học hỏi, kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, nhất là trong nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, - Chất lượng lao động ngày càng nâng cao nhờ những thành tựu phát triển trong văn hóa, giáo dục và y tế: lực lượng lao động qua đào tạo tăng từ 12,3% năm 1996 lên 25,0% năm 2005. 2.2. Hạn chế: - Thiếu tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao.
- - Lao động trình độ cao còn ít, đội ngũ quản lý, công nhân lành nghề còn thiếu nên chưa đáp ứng được yêu cầu CNH – HĐH tăng nhanh hiện nay ở nước ta; chưa qua đào tạo năm 2005 chiếm 75,0% . - Phân bố không đồng đều theo lãnh thổ. Đại bộ phận lao động tập trung ở đồng bằng và hoạt động trong nông nghiệp, vùng núi và cao nguyên lại thiếu lao động, nhất là lao động có kỹ thuật. 3. Chuyển biến về cơ cấu sử dụng lao động của nước ta hiện nay. 3.1. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế. - Cơ cấu: lao động trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất 57,3%, thấp nhất là công nghiệp xây dựng 18,2% (2005). - Xu hướng: giảm tỷ trọng lao động nông, lâm, ngư nghiệp (còn 57,3% - 2005); tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, xây dựng (lên 18,2%) và tỷ trọng dịch vụ cũng tăng nhưng còn chậm (24,5%). - Nguyên nhân: do quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước 3.2. Theo thành phần kinh tế. - Cơ cấu: Khu vực ngoài nhà nước chiếm tỉ trọng cao nhất 90,1%, thấp nhất là vốn đầu tư nước ngoài. - Xu hướng: lao động trong khu vực kinh tế trong nước (nhà nước và ngoài nhà nước) chiếm tỉ trọng cao nhưng có xu hướng giảm: nhà nước 9,9 (2003) giảm xuống 9,5 (2005), ngoài nhà nước 90,1% ( 2000) xuống còn 88,9% (2005). Lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoại ngày càng tăng từ 0,6% năm 2000 lên 1,6% năm 2005. - Nguyên nhân: do thực hiện nền kinh tế mở, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. 3.3. Theo thành thị nông thôn. - Cơ cấu: cơ cấu lao động chủ yếu tập trung ở nông thôn 79%, thành thị 20,1% ( 1996). - Xu hướng: tỉ trọng lao động ở nông thôn giảm từ 79,9% năm 1999 xuống còn 75,0% năm 2005. lao động ở khu vự thành thị ngày càng tăng: 20,1% năm 1996 lên 25,0% 2005. - Nguyên nhân: + Do trình độ thấp và yêu cầu của công việc cần nhiều lao động ở nông thôn. + Thay đổi cơ cấu do nước ta đẩy mạnh quá trình đô thị hóa. 4. Hiện trạng và phương hướng giải quyết việc làm. 4.1. Hiện trạng: Việc làm là một vấn đề kinh tế xã hội lớn, cấp thiết ở nước ta hiện nay: - Năm 2005 cả nước có: 2,1 % tỉ lệ thất nghiệp, 8,1% tỉ lệ thiếu việc làm. - Nông thôn: 1,1% thất nghiệp, 9,3 % thiếu việc làm. - Thành thị 5,3% thất nghiệp, 4,5 % thiếu việc làm. 4.2. Phương hướng giải quyết việc làm:
- - Phân bố lại dân cư và nguồn lao động. - Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khỏe sinh sản. - Đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, chú ý đến hoạt động các ngành dịch vụ. - Tăng cường hợp tác liên kết để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu. - Đa dạng hóa các loại hình đào tạo. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. 5. Đặc điểm đô thị hóa ở nước ta. - Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hóa thấp. biểu hiện: + Từ thế kỷ III trước Công nguyên và trong suốt thời kỳ phong kiến, ở nước ta mới hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, Phố Hiến + Thời Pháp thuộc, công nghiệp hóa chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX mới có một số đô thị lớn được hình thành như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định + Từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1954, quá trình đô thị hóa diễn ra chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều. + Từ 1954 đến 1975, đô thị phát triển theo hai xu hướng khác nhau: ở miền Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng “ đô thị hóa” như một biện pháp để dồn dân phục vụ chiến tranh, từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá hoại, quá trình đô thị hóa chững lại. + Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hóa có chuyển biến khá mạnh, đô thị được mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của các đô thị (hệ thống giao thông, điện, nước, các công trình phúc lợi xã hội) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. - Tỷ lệ dân thành thị tăng: + Năm 1990 dân số thành thị ở nước ta mới chỉ đạt 19,5% thì đến năm 2005 con số này đã tăng lên 26,9 % năm 2009. + Tuy nhiên, tỷ lệ dân thành thị còn thấp so với các nước trong khu vực . - Phân bố đô thị không đồng đều giữa các vùng: + Trung du miền núi Bắc Bộ nước ta có số lượng đô thị lớn nhất nước ta, tuy nhiên ở đây chủ yếu là các đô thị vừa và nhỏ, số đô thị lớn thứ 2 và thứ 3 cả nước là các vùng đồng bằng (đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long). + Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất nước ta.
- C.ĐỊA LÝ CÁC VÙNG KINH TẾ 1. TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ. 1.1. Vị trí địa lí của vùng. - Gồm 15 tỉnh Tây Bắc: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hoà Bình; Đông Bắc: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh. - Diện tích: 101.000 km 2, chiếm 30,5% diện tích cả nước. Dân số >12 triệu (2006), chiếm 14,2% dân số cả nước. - Giáp Trung Quốc, Lào, liền kề đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và giáp vịnh Bắc Bộ. Vùng có vị trí địa lý đặc biệt và giao thông vận tải đang được đầu tư tạo điều kiện thuận lợi giao lưu với các vùng khác trong nước và xây dựng nền kinh tế mở. Thế mạnh trong phát triển kinh tế của Trung du miện nui Bắc Bộ 1.2. Thế mạnh của Trung du miền núi Bắc Bộ trong việc khai thác, chế biến khoáng sản và thủy điện. a. Khoáng sản: giàu khoáng sản bậc nhất nước ta, rất phong phú, gồm nhiều loại: - Than: + Tập trung vùng Quảng Ninh, Na Dương, Thái Nguyên. + Trong đó vùng than Quảng Ninh có trữ lượng lớn nhất và chất lượng tốt nhất Đông Nam Á
- + Than dùng làm nhiên liệu cho các nhà máy luyện kim, nhiệt điện như Uông Bí (150 MW), Uông Bí mở rộng (300MW), Na Dương (110MW), Cẩm Phả (600MW) - Sắt ở Yên Bái, kẽm-chì ở Bắc Kạn, đồng-vàng ở Lào Cai, bô-xit ở Cao Bằng. - Thiếc Tĩnh Túc, sx 1000 tấn/năm tiêu dùng trong nước & xuất khẩu. - Apatid Lào Cai, khai thác 600.000 tấn/năm dùng để sản xuất phân bón. - Đồng-niken ở Sơn La. “Than Phấn Mễ - thiếc Cao Bằng Phố phường như nấm như mang giữa trời” (Tố Hữu) Nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi phát triển cơ cấu công nghiệp đa ngành. * Khó khăn: các vỉa quặng nằm sâu trong lòng đất đòi hỏi phương tiện khai thác hiện đại và chi phí cao, cơ sở hạ tầng kém phát triển, thiếu lao động lành nghề b. Thuỷ điện: trữ năng lớn nhất nước ta. - Trữ năng trên sông Hồng chiếm 1/3 trữ năng cả nước (11.000MW), trên sông Đà 6.000MW. “Sông Đà ơi Sông Đà Trăm bảy mươi thác, trăm ba mươi ghềnh.’’ (Nguyễn Tuân) “Đi ta khai phá rừng hoang Hỏi núi cao đâu sắt, đâu vàng Hỏi biển khơi đâu nguồn cá chạy Sông Đà, sông Lô, sông Hồng, sông Chảy Hỏi đâu thác nhảy cho điện xoay chiều” (Tố Hữu) - Đã xây dựng: thuỷ điện Sơn La, Hòa Bình trên sông Đà, Thác Bà trên sông Chảy, Tuyên Quang trên sông Gâm. Đây là động lực phát triển cho vùng, nhất là việc khai thác và chế biến khoáng sản, tuy nhiên cần chú ý sự thay đổi môi trường. * Hạn chế: thủy chế sông ngòi trong vùng phân hóa theo mùa. Điều đó gây ra những khó khăn nhất định cho việc khai thác thủy điện.
- Hồ thủy điện Hòa Bình Khai thác than ở Quảng Ninh 1.3. Thế mạnh phát triển cây công nghiệp và cây đặc sản . *Khả năng phát triển: - Đất: feralít trên đá phiến, đá vôi; đất phù sa cổ ở trung du - Khí hậu nhiệt đới, ẩm, gió mùa, có mùa đông lạnh (Đông Bắc do ảnh hưởng gió mùa đông bắc nên có mùa đông lạnh nhất nước ta, Tây Bắc lạnh do nền địa hình cao). thuận lợi phát triển cây có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới. - Dân cư – lao động có kinh nghiệm trồng và chăm sóc các loại cây. *Hiện trạng phát triển: - Chè: là vùng chuyên canh lớn nhất nước ta, chiếm 60% diện tích & sản lượng cả nước, nổi tiếng ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Hà Giang, Yên Bái. Đồi chè ở Trung du miền núi Bắc Bộ - Cây dược liệu: quế, tam thất, hồi, đỗ trọng & cây ăn quả: mận, đào, lê trồng ở Cao Bằng, Lạng Sơn, dãy Hoàng Liên Sơn. - Ở Sapa trồng rau vụ đông & sản xuất hạt giống quanh năm. “ Sa Pa hè mát hơn thu Chỉ làn không khí cũng ru dịu người Ở đâu nắng hạn rang trời Thì đây không giọt mồ hôi thấm mình
- Trời đất nhẹ, núi non xanh Cây Sa Mu đứng, nữa hình con thoi” (Xuân Diệu) * Khó khăn: thời tiết thất thường, thiếu nước vào mùa đông ở Tây Bắc, cơ sở chế biến chưa cân xứng thế mạnh của vùng, khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất còn rất lớn. Tuy nhiên, việc phát triển cây công nghiệp, cây đặc sản cho phép phát triển nền nông nghiệp hàng hoá đem lại hiệu quả cao, hạn chế nạn du canh, du cư. 1.4. Thế mạnh phát triển chăn nuôi gia súc. * Khả năng phát triển: - Vùng có nhiều đồng cỏ trên các cao nguyên cao 600-700m. Các đồng cỏ thường không lớn, thuận lợi chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò sữa, bò thịt). - Sự quan tâm đầu tư của Nhà nước, nhu cầu tiêu thụ trong vùng và các vùng lân cận. * Hiện trạng phát triển: - Bò sữa nuôi nhiều ở Mộc Châu, Sơn La. Tổng đàn bò 900.000 con, chiếm 16% đàn bò cả nước. - Bò sữa được nuôi tập trung ở cao nguyên Mộc Châu. - Trâu được nuôi rộng rải trong vùng, nhất là ở Đông Bắc. Trâu 1,7 triệu con, chiếm 1/2 đàn trâu cả nước. - Đàn lợn của vùng hơn 5,8 triệu con chiếm 21% đàn lợn của cả nước. * Khó khăn: giao thông vận tải chưa phát triển gây khó khăn cho vận chuyển sản phẩm tới nơi tiêu thụ, các đồng cỏ cần cải tạo nâng cao năng suất (nhiều cỏ tạp, khó cải tạo), thị trường còn nhỏ hẹp. 2. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG. 2.1. Những nguồn lực ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở đồng bằng sông Hồng. a. Vị trí địa lý: - Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc tạo động lực phát triển vùng và các vùng khác - Dễ dàng giao lưu kinh tế với các vùng khác và với nước ngoài. - Gần các vùng giàu tài nguyên. b. Tài nguyên thiên nhiên đa dạng: - Đất nông nghiệp khoảng 760.000 ha, trong đó 70% là đất phù sa màu mỡ, có giá trị lớn về sản xuất nông nghiệp. Đất nông nghiệp chiếm 51,2% diện tích vùng. - Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh làm cho cơ cấu cây trồng đa dạng. - Sông ngòi: phong phú, có giá trị lớn về kinh tế là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình. Ngoài ra còn có nước ngầm, nước nóng, nước khoáng. - Biển: bờ biển dài 400 km, vùng biển có tiềm năng lớn để phát triển nhiều ngành kinh tế (đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, giao thông, du lịch)
- - Khoáng sản không nhiều, có giá trị là đá vôi, sét, cao lanh, than nâu, khí tự nhiên. c. Điều kiện kinh tế - xã hội: - Dân cư đông nên có lợi thế: + Có nguồn lao động dồi dào, nguồn lao động này có nhiều kinh nghiệm và truyền thống trong sản xuất, chất lượng lao động cao. + Tạo ra thị trường có sức mua lớn. - Chính sách: có sự đầu tư của Nhà nước và nước ngoài. - Kết cấu hạ tầng phát triển mạnh (giao thông, điện, nước ) - Cơ sở vật chất kỹ thuật cho các ngành ngày càng hoàn thiện: hệ thống thuỷ lợi, các trạm, trại bảo vệ cây trồng, vật nuôi, nhà máy chế biến - Có lịch sử khai phá lâu đời, là nơi tập trung nhiều di tích, lễ hội, làng nghề truyền thống với 2 trung tâm kinh tế - xã hội là Hà Nội và Hải Phòng. * Hạn chế: - Dân cư đông, mật độ dân số cao gây khó khăn cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống, bảo vệ tài nguyên, môi trường. - Chịu ảnh hưởng của nhiều thiên tai. - Sự suy thoái tài nguyên, môi trường. 2.2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng . a. Cơ cấu kinh tế đồng bằng sông Hồng đang có sự chuyển dịch theo hướng tích cực nhưng còn chậm. - Giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỉ trọng khu vực II và III. - Trước 1990, khu vực I chiếm tỉ trọng cao nhất (49,5%). Năm 2005, khu vực III chiếm tỉ trọng cao nhất (45%). b. Định hướng: - Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế: giảm tỷ trọng khu vực I, tăng tỷ trọng khu vực II và III, đảm bảo tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường. - Chuyển dịch trong nội bộ từng ngành kinh tế: + Trong khu vực I: • Giảm tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản. • Trong trồng trọt: giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ trọng cây thực phẩm và cây ăn quả. + Trong khu vực II: chú trọng phát triển các ngành công nghiệp trọng điểm dựa vào thế mạnh về tài nguyên và lao động: công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, dệt may, da giày, cơ khí, điện tử + Trong khu vực III: phát triển du lịch, dịch vụ tài chính, ngân hàng, giáo dục - đào tạo,
- 3. BẮC TRUNG BỘ. 3.1. Khái quát chung. a. Vị trí địa lý và lãnh thổ. - Bao gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế. - Diện tích: 51.500 km2, chiếm15,6 % diện tích cả nước. - Dân số: 10,6 triệu người, chiếm 12,7% dân số cả nước. - BTB là vùng lãnh thổ kéo dài và hẹp ngang nhất nước ta. - Tiếp giáp: Đồng bằng sông Hồng, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Lào và Biển Đông, dãy núi Bạch Mã là ranh giới giữa Bắc Trung Bộ và Nam Trung Bộ b. Thế mạnh và hạn chế: * Thế mạnh: - Đồng bằng nhỏ hẹp, lớn nhất là đồng bằng Thanh - Nghệ - Tĩnh. Vùng gò đồi có khả năng phát triển vườn rừng, chăn nuôi đại gia súc. - Khí hậu vẫn còn chịu khá mạnh của gió mùa Đông Bắc vào mùa đông. Dãy Trường Sơn Bắc vào mùa hè còn có hiện tượng gió phơn Tây Nam thổi mạnh, thời tiết nóng, khô. - Hệ thống sông Mã, sông Cả có giá trị về thuỷ lợi, tiềm năng thuỷ điện và giao thông (hạ lưu). - Khoáng sản: sắt Thạch Khê, crôm Cổ Định, thiếc Quỳ Hợp, đá vôi Thanh Hóa - Rừng có diện tích tương đối lớn, tập trung chủ yếu ở phía Tây - biên giới Việt - Lào. - Các tỉnh đều giáp biển nên có khả năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản. - Vùng có tài nguyên du lịch đáng kể, nổi tiếng như bãi biển Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô di sản thiên nhiên thế giới: Phong Nha – Kẻ Bàng, di sản văn hóa thế giới: Cố đô Huế - Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Phong Nha – Kẻ Bàng (tỉnh Quảng Bình) Cố đô Huế (tỉnh Thừa Thiên – Huế)
- b. Khó khăn: - Thường xuyên chịu thiên tai: bão, gió Lào, lũ lụt, hiện tượng cát bay “Tôi nhớ miền Trung nắng gió Lào Mặt đường hầm hập nóng gắt gao Cây lá héo khô chừng muốn cháy Gió may hơi lửa rít ào ào” Hoặc “Nổi lòng chi rứa Huế ơi! Mà mưa xối xả, trắng trời Thừa Thiên” Hoặc “ Thương anh, em cũng muốn vô Sợ Truông nhà Hồ, sợ phá Tam Giang” - Chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh. - Mức sống của người dân còn thấp. - Cơ sở năng lượng ít, nhỏ bé. - Mạng lưới công nghiệp còn mỏng. - Giao thông vận tải kém phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài còn hạn chế. 3.2. Phát triển cơ cấu nông, lâm, ngư nghiệp góp phần phát triển bền vững ở Bắc Trung Bộ. a. Khai thác thế mạnh về lâm nghiệp: - Diện tích rừng 2,46 triệu ha (20% cả nước), chỉ đứng sau Tây Nguyên. - Rừng sản xuất chỉ chiếm 34% diện tích, còn lại 50% diện tích là rừng phòng hộ, 16% diện tích là rừng đặc dụng. - Rừng có nhiều loại gỗ quý (lim, sến ), nhiều lâm sản chim, thú có giá trị (voi, bò tót ). phát triển công nghiệp khai thác gỗ, chế biến lâm sản. * Bảo vệ và phát triển vốn rừng giúp bảo vệ môi trường sống, giữ gìn nguồn gen các sinh vật quý hiếm, điều hòa nguồn nước, hạn chế tác hại các cơn lũ đột ngột. Ven biển trồng rừng để chắn gió, chắn cát. b. Khai thác tổng hợp các thế mạnh về nông nghiệp của trung du, đồng bằng và ven biển: - Nhiều đồng cỏ phát triển chăn nuôi đại gia súc. Đàn bò có 1,1 triệu con chiếm 1/5 đàn bò cả nước. Đàn trâu có 750.000 con, chiếm 1/4 đàn trâu cả nước. - Một số vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm: café, chè ở Tây Nghệ An, Quảng Trị, cao su ở Quảng Bình, Quảng Trị, - Đồng bằng Thanh - Nghệ -Tĩnh là tương đối lớn, còn lại nhỏ hẹp. Phần lớn là đất cát pha thuận lợi trồng cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá ), nhưng không thật thuận lợi trồng lúa. c. Đẩy mạnh phát triển ngư nghiệp:
- - Tỉnh nào cũng giáp biển nên có điều kiện phát triển nghề cá biển. Nghệ An là tỉnh trọng điểm nghề cá của Bắc Trung Bộ. Việc nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, nước mặn phát triển khá mạnh. - Hạn chế: phần lớn tàu có công suất nhỏ, đánh bắt ven bờ là chính, nên nhiều nơi nguồn lợi thuỷ sản có nguy cơ giảm rõ rệt. 4. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ. 4. 1. Đặc điểm địa lý của Duyên hải Nam Trung Bộ. - Vị trí địa lý: tiếp giáp: Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, biển Đông. Thuận lợi trong giao lưu kinh tế trong và ngoài khu vực - Lãnh thổ hẹp, giáp Lào, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ. - Địa hình: các đồng bằng nhỏ hẹp, đất cát pha và đất cát là chính; đồng bằng màu mỡ nổi tiếng là đồng bằng Tuy Hòa. Vùng gò đồi thuận lợi chăn nuôi bò, cừu, dê. - Biển: Các nhánh núi ăn ra biển tạo nên hàng loạt các bán đảo, vịnh biển và nhiều bãi biển đẹp tạo cho vùng có nhiều tiềm năng phát triển đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, du lịch. - Khí hậu: ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. - Sông ngòi: có thể xây dựng các nhà máy có công suất trung bình và nhỏ. - Rừng hơn 1,7 triệu ha, chiếm 14% diện tích rừng cả nước. Rừng có nhiều loại gỗ, chim và thú quý. - Khoáng sản không nhiều, chủ yếu các loại vật liệu xây dựng, các mỏ cát làm thuỷ tinh ở Khánh Hòa, vàng ở Bồng Miêu (Quảng Nam), dầu khí ở thềm lục địa cực Nam Trung Bộ. - Dân cư giàu truyền thống lịch sử, cần cù, chịu khó. Ở đây có các di sản văn hóa thế giới: Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn. - Cơ sở hạ tầng: có nhiều đô thị và các cụm công nghiệp, khu kinh tế mở để thu hút đầu tư nước ngoài: Dung Quất, Chu Lai đang thu hút đầu tư nước ngoài. * Hạn chế - Mùa mưa lũ lên nhanh, mùa khô thiếu nước, khô hạn kéo dài (Ninh Thuận, Bình Thuận) cần có hệ thống thuỷ lợi để giải quyết vấn đề nước tưới. - Thiên tai thường xảy ra: bão, lũ “Gió nam thổi kiệt bảy ngày Ruộng đồng nứt nẻ cỏ cây úa tàn” Hoặc “Giáp Tí Khải Định cửu niên Trời làm bão lụt Phú Yên cơ hàn Tuy Hòa cho chí Tuy An Đồng Xuân phủ cũ mấy làng gần sông Đá bia chụm hỡi Cù Mông Dưới biển sóng dậy trên đồng nước dâng” Hoặc: “Đất Quảng Nam chưa mưa đã thấm
- Rượu hồng đào chưa nhấm đã say”. - Khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề trong chiến tranh. Có nhiều dân tộc ít người trình độ sản xuất thấp. - Cơ sở năng lượng còn nhỏ bé, giao thông vận tải còn kém. Khai thác thế mạnh trong phát triển kinh tế của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. 4.2. Phát triển tổng hợp kinh tế biển. a. Nghề cá: -Biển lắm tôm, cá tỉnh nào cũng có bãi tôm, bãi cá, lớn nhất ở các tỉnh cực NTB và ngư trường Hoàng Sa - Trường Sa. - Bờ biển miền Trung có nhiều vũng, vịnh, đầm, phá thuận lợi nuôi trồng thuỷ sản - Nuôi tôm hùm, tôm sú phát triển nhất là ở Phú Yên, Khánh Hòa.
- - Sản lượng thuỷ sản toàn vùng năm 2005 đạt trên 600.000 tấn, riêng cá biển trên 400.000 tấn, có nhiều loại cá quý: cá thu, cá ngừ, cá trích - Hoạt động chế biến ngày càng đa dạng, trong đó có nước mắm Phan Thiết. - Ngành thuỷ sản ngày càng có vai trò lớn trong việc giải quyết vấn đề thực phẩm của vùng để tạo ra sản phẩm hàng hóa, cần chú ý khai thác hợp lý và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. b. Du lịch biển: - Có nhiều bãi biển nổi tiếng như: Mỹ Khê (Đà Nẵng), Sa Huỳnh (Qủang Ngãi), Nha Trang (Khánh Hòa), Cà Ná (Ninh Thuận), Mũi Né (Bình Thuận) trong đó Nha Trang, Đà Nẵng là các trung tâm du lịch lớn ở nước ta. - Đẩy mạnh phát triển du lịch biển gắn với du lịch đảo kết hợp nghỉ dưỡng, thể thao Bãi biển Nha Trang – một trong những bãi biển đẹp nhất trên thế gới c. Dịch vụ hàng hải: - Có tiềm năng xây dựng các cảng nước sâu: Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang. - Cảng nước sâu Dung Quất đang được xây dựng, vịnh Vân Phong (Khánh Hòa) sẽ hình thành cảng trung chuyển quốc tế lớn nhất nước ta. d. Khai thác khoáng sản ở thềm lục địa và sản xuất muối: - Khai thác dầu khí ở phía đông quần đảo Phú Quý (Bình Thuận) - Sản xuất muối nổi tiếng ở Cà Ná, Sa Huỳnh 4.3. Phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng: a. Phát triển công nghiệp: - Hình thành các trung tâm công nghiệp trong vùng, lớn nhất là Đà Nẵng, tiếp đến là Nha Trang, Quy Nhơn, Phan Thiết công nghiệp chủ yếu là cơ khí, chế biến nông-lâm-thuỷ sản, sản xuất hàng tiêu dùng. - Bước đầu thu hút đầu tư nước ngoài vào hình thành các khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất. -Với việc hình thành vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, nhất là khu kinh tế mở Chu Lai, Khu kinh tế Dung Quất, Nhơn Hội góp phần thúc đẩy công nghiệp của vùng ngày càng phát triển.
- * Hạn chế: - Cơ sở năng lượng chưa đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp mặc dù đang được giải quyết như: sử dụng điện từ đường dây 500 KV, xây dựng một số nhà máy thuỷ điện quy mô trung bình: thuỷ điện sông Hinh (Phú Yên), Hàm Thuận - Đa Mi (Bình Thuận), Vĩnh Sơn (Bình Định), A Vương (Q.Nam), dự kiến xây dựng nhà máy điện nguyên tử đầu tiên ở nước ta tại vùng này. b. Phát triển giao thông vận tải. - Quốc lộ 1, đường sắt Bắc – Nam đang được nâng cấp giúp đẩy mạnh sự giao lưu kinh tế giữa vùng với các vùng khác trong cả nước. - Các tuyến đường ngang (đường 19, 26 ) nối Tây Nguyên với các cảng nước sâu của vùng, ngoài ra còn đẩy mạnh quan hệ với khu vực Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan. - Các sân bay cũng được hiện đại hóa: sân bay quốc tế Đà Nẵng, nội địa có sân bay như: Chu Lai, Quy Nhơn, Cam Ranh 5. TÂY NGUYÊN. 5.1. Đặc điêm tự nhiên và kinh tế xã hội Tây Nguyên. a. Tự nhiên: - Vị trí địa lý: Là vùng duy nhất không giáp biển, nằm sát Duyên hải Nam Trung Bộ, lại giáp Hạ Lào, Đông Bắc Campuchia nên vùng có vị trí đặc biệt quan trọng về mặt quốc phòng và xây dựng kinh tế. - Đất: badan với tầng phong hoá sâu, giàu chất dinh dưỡng, phân bố thành những mặt bằng rộng lớn thuận lợi cho việc hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn. - Khí hậu: cận xích đạo, có mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẽ có thể trồng các loại cây công nghiệp nhiệt đới & cận nhiệt. - Thuỷ năng: khá lớn trên sông Đồng Nai, Xê Xan, Xrêpôk - Đồng cỏ có diện tích lơn có thế chăn nuôi gia súc lớn. - Rừng: diện tích & trữ lượng gỗ đứng đầu cả nước, chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thế khai thác được trong cả nước. Rừng có nhiều loại gỗ, chim, thú quý. - Có nhiều tiềm năng về du lịch. - Khoáng sản giàu bô xít, trữ lượng hàng tỷ tấn. b. Kinh tế - xã hội: - Là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc, có truyền thống văn hóa, tập quán sản xuất độc đáo - Được Đảng & Nhà nước quan tâm đầu tư phát triển - Cơ sở vật chất kỹ thuật bước đầu được đầu tư tạo điều kiện thu hút đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên vùng còn gặp một số khó khăn: * Tự nhiên: - Mùa khô mực nước ngầm hạ thấp nên việc làm thuỷ lợi vừa khó khăn vừa tốn kém. - Nghèo khoáng sản. * Kinh tế - xã hội:
- - Thiếu lao động lành nghề. - Mức sống người dân thấp, giáo dục, y tế chậm phát triển. - Cơ sở hạ tầng kém phát triển nhất là giao thông vận tải, các trung tâm công nghiệp quy mô nhỏ. 5.2. Thế mạnh trồng và chế biến cây công nghiệp lâu năm của vùng. a. Điều kiện phát triển. - Đất đỏ badan, giàu chất dinh dưỡng, có tầng phong hóa sâu, phân bố tập trung với những mặt bằng rộng lớn có thể hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp quy mô lớn. Đất đỏ badan - Khí hậu có tính chất cận xích đạo, mùa khô kéo dài thuận lợi phơi sấy, bảo quản các sản phẩm. Lên cao 400-500m khí hậu khô nóng, độ cao 1000m lại mát mẻ có thể trồng cây công nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt. b. Tình hình phát triển. - cà phê chiếm 4/5 diện tích trồng cà phê cả nước (450.000 ha). Đắc Lắc là có diện tích cà phê lớn nhất (259.000 ha), nổi tiếng là cà phê Buôn Mê Thuột có chất lượng cao. + Cà phê chè trồng nơi có khí hậu mát hơn: Gia Lai, Kon Tum, Lâm Đồng. + Cà phê vối trồng nơi có khí hậu nóng hơn: Đắc Lắk. - Chè trồng trên các cao nguyên cao hơn ở Lâm Đồng, Gia Lai và được chế biến tại các nhà máy chè Biển Hồ (Gia Lai), Bảo Lộc (Lâm Đồng). Lâm Đồng có diện tích trồng chè lớn nhất nước. - Cao su lớn thứ 2 sau Đông Nam Bộ, tập trung ở Gia Lai, Đắc Lắk. Cà phê Chè Cao su
- c. Khó khăn và biện pháp khắc phục. - Mùa khô kéo dài cần giải quyết vấn đề thuỷ lợi, mùa mưa cần có biện pháp chống xói mòn đất. - Thiếu lao động lành nghề, đã thu hút lao động từ nơi khác đến tạo ra tập quán sản xuất mới. - Bảo đảm lương thực – thực phẩm cho vùng thông qua trao đổi hàng hóa với các vùng khác, tạo điều kiện ổn - Phát triển mô hình kinh tế vườn, nâng cao hiệu quả sản xuất, thu hút lao động từ vùng khác đến. - Mở rộng thị trường xuất khẩu cà phê. - Hoàn thiện quy hoạch các vùng chuyên canh cây công nghiệp, mở rộng diện tích có kế hoạch, đi đôi với việc bảo vệ rừng và phát triển thuỷ lợi. - Đa dạng hoá cơ cấu cây công nghiệp. Phát triển mô hình kinh tế vườn trồng cà phê, hồ tiêu để nâng cao hiệu quả sản xuất. - Nâng cấp mạng lưới giao thông vận tải như đường 14 xuyên Tây Nguyên, đường 19, 26 nối với đồng bằng duyên hải. - Đẩy mạnh các cơ sở chế biến, xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. 5.3. Khai thác và chế biến lâm sản. - Đầu thập kỷ 90 (thế kỷ XX) ở Tây Nguyên rừng vẫn che phủ 60% diện tích lãnh thổ. Rừng chiếm 36% diện tích đất có rừng và 52% sản lượng gỗ có thể khai thác của cả nước. - Có nhiều gỗ quý, chim, thú có giá trị: cẩm lai, sến, trắc , voi, bò tót, tê giác - Có hàng chục lâm trường khai thác, chế biến và trồng rừng - Sản lượng khai thác gỗ hàng năm đều giảm, đến cuối thập kỷ 80 (thế kỷ XX) là 600.000- 700.000m3, nay còn 200.000-300.000m3/năm. - Nạn phá rừng gia tăng làm giảm sút lớp phủ thực vật, môi trường sống bị đe dọa, mực nước ngầm hạ thấp, đất đai dễ bị xói mòn Cần có biện pháp ngăn chặn nạn phá rừng, khai thác hợp lý đi đôi với trồng rừng mới, đẩy mạnh giao đất, giao rừng, chế biến tại địa phương và hạn chế xuất khẩu gỗ tròn. 5.4. Khai thác thủy năng kết hợp với thủy lợi: - Trước đây đã xây dựng một số nhà máy thuỷ điện: Đa Nhim trên sông Đa Nhim (160MW), Đrây-H’ling trên sông Xrê-pôk (12MW). - Thuỷ điện Yaly trên sông Xêxan (720MW) khánh thành năm 2002, đã xây dựng thêm: Xê- Xan 3, Xê-Xan 3A, Xê-Xan 4, Plây Krông, tổng công suất trên sông Xê-Xan khoảng 1.500MW. - Trên sông Xrê-Pôk có các nhà máy thuỷ điện: Buôn Kuôp (280MW), Xrê-Pôk 4 (33MW), - Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300MW), Đồng Nai 3 (180MW), Đồng Nai 4 (340MW) đang được xây dựng. Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển KT-XH của vùng, đặc biệt việc khai thác & chế biến quặng bô-xit của vùng. Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng trong mùa khô và có thể khai thác phục vụ du lịch và nuôi trồng thuỷ sản.
- 6. ĐÔNG NAM BỘ 6.1. Vị trí địa lý: - Nằm liền kề Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên là những vùng nguyên liệu dồi dào để phát triển công nghiệp chế biến, dễ dàng giao lưu bằng đường bộ, kể cả với Campuchia, Duyên hải Nam Trung Bộ. - Cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu là cửa ngõ giao thông quốc tế. 6.2. Khai thác lãnh thổ theo chiều sâu. a.Trong Công nghiệp: chiếm tỷ trọng công nghiệp cao nhất nước (khoảng 55,6% giá trị sản xuất công nghiệp cả nước), nổi bật: công nghiệp điện tử, luyện kim, hóa chất, chế tạo máy, tin học, thực phẩm - Việc phát triển công nghiệp của vùng đòi hỏi: * Tăng cường cải thiện & phát triển nguồn năng lượng: - Xây dựng các nhà máy thuỷ điện: Trị An trên sông Đồng Nai (400MW), thuỷ điện Thác Mơ trên sông Bé (150MW), Cần Đơn trên sông Bé - Đường dây 500 kv từ Hòa Bình vào Phú Lâm (Tp.Hồ Chí Minh) có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu năng lượng cho vùng. - Phát triển các nhà máy điện tuốc-bin khí: Phú Mỹ, Bà Rịa, Thủ Đức trong đó Trung tâm điện lực Phú Mỹ với tổng công suất thiết kế là 4.000MW. - Phát triển các nhà máy điện chạy bằng dầu phục vụ các khu công nghiệp, khu chế xuất. * Nâng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhất là giao thông vận tải, thông tin liên lạc. * Mở rộng hợp tác đầu tư nước ngoài, chú trọng các ngành trọng điểm, công nghệ cao, đặc biệt ngành hóa dầu trong tương lai. Tuy nhiên vấn đề môi trường cần phải quan tâm, tránh ảnh hưởng tới ngành du lịch. b. Trong khu vực dịch vụ. - Dẫn đầu cả nước về tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu kinh tế của vùng. - Hoạt động dịch vụ ngày càng đa dạng: thương mại, ngân hàng, hàng hải, viễn thông, du lịch - Cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng. c. Trong nông-lâm nghiệp: * Nông nghiệp: - Vấn đề thuỷ lợi có ý nghĩa hàng đầu. Nhiều công trình thuỷ lợi được xây dựng, trong đó công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng (Tây Ninh) lớn nhất nước: rộng 270km2, chứa 1,5 tỷ m3, đảm bảo tưới tiêu cho 170.000 ha của Tây Ninh và Củ Chi. Dự án thuỷ lợi Phước Hòa (Bình Dương, Bình Phước) cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra việc xây dựng các công trình thuỷ điện cũng giải quyết một phần nước tưới vào mùa khô, làm tăng hệ số sử dụng ruộng đất, diện tích trồng trọt tăng lên
- - Đây là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước. Cho nên cần phải thay đổi cơ cấu cây trồng. Ngoài ra còn đưa vào trồng với qui mô lớn các loại cây: cà phê, điều, cọ dầu, mía, đỗ tương, thuốc lá và chiếm vị trí hàng đầu trong cả nước. * Lâm nghiệp: - Vốn rừng ít nhưng cần được bảo vệ nhất là ở vùng thượng lưu các con sông để giữ nguồn nước ngầm, môi trường sinh thái. Bảo vệ và quy hoạch tốt vùng rừng ngập mặn, đặc biệt các khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ, vườn quốc gia Nam Cát Tiên. * Trong phát triển tổng hợp kinh tế biển: - Vùng biển Đông Nam Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển tổng hợp kinh tế biển - Khai thác dầu khí ở vùng thềm lục địa Nam Biển Đông, đã tác động đến sự phát triển của vùng, nhất là Vũng Tàu. Các dịch vụ về dầu khí và sự phát triển ngành hóa dầu trong tương lai góp phần phát triển kinh tế của vùng, cần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. - Phát triển giao thông vận tải biển với cụm cảng Sài Gòn, Vũng Tàu. - Phát triển du lịch biển: Vũng Tàu, Long Hải - Đẩy mạnh nuôi trồng & đánh bắt thuỷ sản. * Cần tăng cường phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Long An. Cảng Sài Gòn Côn Đảo 7. ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 7.1. Khái quát chung. - Gồm 13 tỉnh, thành phố - Diện tích: 40.000 km2 (12% dt cả nước). - Dân số: hơn 17,4 triệu người (20,7% dân số cả nước) - Tiếp giáp: Đông Nam Bộ, Campuchia, biển Đông - Là đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta 7.2. Các thế mạnh và hạn chế chủ yếu: a. Thế mạnh: - Đất: chủ yếu đất phù sa, gồm 3 nhóm đất chính
- + Đất phù sa ngọt ven sông Tiền, sông Hậu, có diện tích 1,2 triệu ha (30% diện tích vùng) là đất tốt nhất thích hợp trồng lúa. + Đất phèn có diện tích lớn hơn 1,6 triệu ha (41% diện tích vùng), phân bố ở Đồng Tháp Mười, tứ giác Long Xuyên, vùng trũng trung tâm bán đảo Cà Mau. + Đất mặn có diện tích 750.000 ha (19% diện tích vùng), phân bố thành vành đai ven biển Đông và vịnh Thái Lan. + Ngoài ra còn có vài loại đất khác nhưng diện tích không đáng kể. - Khí hậu có tính chất cận xích đạo, chế độ nhiệt cao ổn định, lượng mưa hàng năm lớn. Ngoài ra vùng ít chịu tai biến khí hậu gây ra, thuận lợi cho trồng trọt. - Sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, cung cấp nước để thau chua, rửa mặn, phát triển giao thông, nuôi trồng thuỷ sản và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. - Sinh vật: chủ yếu là rừng ngập mặn (Cà Mau, Bạc Liêu) và rừng tràm (Kiên Giang, Đồng Tháp). Có nhiều loại chim, cá. Vùng biển có hàng trăm bãi cá, bãi tôm với nhiều hải sản quý, chiếm 54% trữ lượng cá biển cả nước. “Đồng Tháp Mười cò bay thẳng cánh, Nước Tháp Mười lóng lánh cá tôm” Hoặc “Ai ơi về miệt Tháp Mười Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn”. Hoặc “Bến Tre biển rộng sông dài Ao trong nuôi cá, bãi ngoài thả nghêu” - Khoáng sản: không nhiều chủ yếu là than bùn ở Cà Mau, vật liệu xây dựng ở Kiên Giang, An Giang. Ngoài ra còn có dầu, khí bước đầu đã được khai thác. b. Khó khăn: - Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước và sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. “Tháp Mười nước mặn, đồng chua Nửa mùa nắng cháy nửa mùa nước dâng” - Thiên tai lũ lụt thường xảy ra. - Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội. 7.3. Sử dụng hợp lý và cải tạo tự nhiên ở Đồng bằng sông Cửu Long: - Nguồn nước ngọt và nước dưới đất có giá trị đặc biệt. Để cải tạo đất phèn, mặn người ta chia ruộng thành nhiều ô nhỏ đưa nước ngọt vào để thau chua, rửa mặn. Đồng thời lai tạo
- các giống lúa phù hợp với vùng đất phèn, đất mặn. - Duy trì và bảo vệ tài nguyên rừng. Đối với khu vực rừng ngập mặn phía nam và tây nam từng bước biến thành những bãi nuôi tôm, trồng sú, vẹt, đước kết hợp với bảo vệ môi trường sinh thái. - Chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh trồng cây công nghiệp, cây ăn quả kết hợp nuôi trồng thuỷ sản, phát triển công nghiệp chế biến, đặc biệt phát triển kinh tế liên hoàn - kết hợp mặt biển với đảo và đất liền. - Cần chủ động sống chung với lũ để khai thác các nguồn lợi kinh tế do lũ hàng năm đem lại. b. Khó khăn: - Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích lớn. - Mùa khô kéo dài gây thiếu nước & sự xâm nhập mặn vào sâu đất liền làm tăng độ chua và chua mặn trong đất. - Thiên tai lũ lụt thường xảy ra. - Khoáng sản hạn chế gây trở ngại cho phát triển kinh tế - xã hội. Xâm nhập mặn ở Đồng bằng sông Cửu Long