Quản trị sản xuất - Chương III: Bố trí sản xuất

pdf 19 trang vanle 3640
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị sản xuất - Chương III: Bố trí sản xuất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_san_xuat_chuong_iii_bo_tri_san_xuat.pdf

Nội dung text: Quản trị sản xuất - Chương III: Bố trí sản xuất

  1. CHƯƠNG III - BỐ TRÍ SẢN XUẤT - Bố trí theo nhóm là phân tích và so sánh các sản phẩm, chi tiết để gộp nhóm thành các nhóm sản phẩm có đặc tính tương tự. - Bố trí theo nhóm là sự kết hợp của bố trí theo công nghệ và theo dây chuyền. - Bố trí sản xuất theo nhóm cho phép sản xuất nhiều chi tiết khác nhau có khối lượng nhỏ vẫn đạt được hiệu quả của sản xuất dây chuyền không cần tiêu chuẩn hóa sản phẩm. Phương pháp bố trí theo nhóm gồm hai bước chính: Bước 1: Xác định các nhóm chi tiết, bằng cách nghiên cứu thiết kế của tất cả các chi tiết tìm ra các chi tiết tương tự về hình dáng, máy móc, thiết bị sử dụng và qui trình công nghệ. Bước 2 : Bố trí các máy móc vào một khu vực chế tạo để chế tạo một nhóm chi tiết. Kết quả là hình thành các xưởng nhỏ trong phạm vi phân xưởng. Các chi tiết của nhóm sẽ được chế tạo trong một khu vực đã sắp xếp đầy đủ các máy móc thiết bị phù hợp với qui trình công nghệ chung của toàn nhóm. Một vài cách bố trí theo khu vực: Bố trí hình chữ C Các máy móc được xếp theo hình chữ C trong khu vực làm việc. Chi tiết sẽ chuyển từ nơi này đến nơi khác lần lượt theo trình tự. Thường thường việc vận chuyển chi tiết do một Robot thực hiện, tiến hành các thao tác tháo lắp vận chuyển giữa các máy. Bố trí theo kiểu săn thỏ. Các máy móc sắp đặt theo một vòng tròn, hướng vào trong, một công nhân điều khiển tất cả các máy bằng việc di chuyển xung quanh vòng tròn nhỏ. Nếu làm bằng máy tự động, chu kỳ làm việc là tổng thời gian làm việc trên tất cả các máy cộng với thời gian di chuyển. Nếu sử dụng máy tự động chu kỳ sẽ ngắn hơn. Người công nhân di chuyển xung quanh vòng tròn, tháo lắp trên các máy tự động và thực hiện các công việc khi các máy làm việc tự động. Các chi tiết khác cũng có thể sản xuất trong khu vực chỉ cần thiết đặt lại máy móc. Nếu việc thiết đặt tiến hành thường xuyên trên nhiều máy cho một chi tiết thì có thể tăng số máy. Khu vực sản xuất chữ U Các máy thiết bị bố trí giống như chữ U, một công nhân sẽ tiến hành một cách tuần tự các máy dọc theo một bờ của chữ U cho đến cuối và qua trở lại bên kia. Nếu muốn tăng sản lượng, thì tăng thêm số công nhân và điều đặc biệt là sẽ phân chia các khu vực của chữ U làm giảm yêu cầu về kỹ năng của mỗi công nhân. d- Hệ thống chế tạo linh hoạt. Hệ thống chế tạo linh hoạt là một nhóm các máy móc thiết bị có điều chỉnh có thể lập chương trình lại được liên kết bởi một hệ thống vận chuyển và hợp nhất thông qua một máy tính trung tâm, nhờ đó nó có thể chế tạo nhiều loại chi tiết khác nhau mà giống nhau về yêu cầu công nghệ. Lợ i ích của hệ thống này là : Giảm lao động trực tiếp. Giảm vốn đầu tư. Rút ngắn thời gian sản xuất. Bả o đảm chất lượng. Kiể m soát công việc tốt hơn.
  2. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 65 5- Lựa chọn cách bố trí nhà xưởng. a- Các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn bố trí. Khối lượng sản xuất là nhân tố quan trọng đối với việc lựa chọn cách bố trí. Qui tắc chung là: khối lượng tăng, ưu thế chi phí sẽ thiên về lựa chọn bố trí theo sản phẩm. Vì sự tăng chi phí cố định được bù bởi sự giảm các chi phí biến đổi. Nếu khối lượng sản xuất thấp, sẽ thiên về lựa chọn bố trí theo công nghệ vì có mức chi phí cố định thấp, nhưng chi phí biến đổi (vận chuyển, lương, vốn đầu tư tồn kho) thấp hơn nữa và sản phẩm đa dạng khó vận chuyển sẽ chọn bố trí theo vị trí cố định. Với cách đánh giá như vậy phân tích chi phí - lợi nhuận - qui mô có thể rất có giá trị. (1) Chi phí của bố trí vị trí cố định. (2) Chi phí của bố trí theo công nghệ. (3) Chi phí bố trí theo sản phẩm. Các yếu tố khác : + Trọng lượng của các chi tiết, sản phẩm sản xuất. + Tính chất của dịch vụ được cung ứng. + Chi phí xây dựng nhà xưởng. + Tổ hợp sản phẩm sử dụng nhà xưởng. + Tính dễ hư hỏng của sản phẩm, chi tiết. b- Dịch vụ bổ trợ Việc bố trí sẽ không đầy đủ nếu không xét đến không gian cần thiết bố trí cho các dịch vụ bổø trợ - đó là các hoạt động cần thiết cho sản xuất chính hoạt động bình thường, nhà xưởng hay điều kiện phục vụ khá quan trọng việc bố trí nó cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận. Thực tế có khoảng 1/3 diện tích nhà xưởng dành cho các điều kiện phục vụ. Đôi khi người ta chỉ quan tâm đến chi phí bố trí cho sản xuất trực tiếp, còn các không gian khác cho rằng không cần thiết. Thực tế các dịch vụ hổ trợ rất cần thiết cho sản xuất chính. Không gian mà các dịch vụ hổ trợ chiếm chỗ phải được bố trí cẩn thận sao cho các chi phí gián tiếp không được lớn hơn mức cần thiết. 6- Các phương pháp phân tích bố trí a- Bố trí theo sản phẩm Việc thiết kế một cách bố trí theo sản phẩm không rõ ràng, cách bố trí phụ thuộc vào các bước cần thiết để sản xuất sản phẩm hay dịch vụ. Các giai đoạn sản xuất sẽ sắp xếp theo một đường thẳng hay một hình dạng phù hợp với nhà xưởng. Số lượng các giai đoạn và số các bước thực hiện ở mỗi giai đoạn phụ thuộc vào mức sản lượng. Các phương án cho các giai đoạn liên tiếp theo dây chuyền hoàn toàn xác định bằng qui trình công nghệ sản xu ất sản phẩm. b- B ố trí theo công nghệ Các b ước thực hiện bố trí theo công nghệ như sau: Bước 1: xác định qui mô. Vì việc bố trí theo công nghệ thường ứng dụng vào sản xuất các sản phẩm không tiêu chuẩn, nên vấn đề đầu tiên cần thiết cho bố trí là phải dự đoán tổ hợp sản phẩm sẽ sản
  3. CHƯƠNG III - BỐ TRÍ SẢN XUẤT xuất. Tổ hợp sản phẩm sản xuất là cơ sở cho quyết định lựa chọn phương tiện sản xuất. Quyết định này sẽ căn cứ vào sản phẩm thường chế tạo nhất và ảnh hưởng mạnh nhất đến cách bố trí. Bước 2: xác định vị trí của nhà xưởng. Khi qui mô cần thiết đã xác định có thể lựa chọn trong cơ cấu hiện tại (nếu có thể) hoặc trong bộ phận mới xây dựng. Trong giai đoạn bố trí có rất nhiều phương án lựa chọn giả sử trong mặt bằng vuông vức cần bố trí 6 phân xưởng ta sẽ có đến 6! = 720 phương án. Tất nhiên, trong trường hợp đó chúng ta phải đặt ra các tiêu chuẩn và mục tiêu trước để hạn chế các phương án đưa ra để đánh giá. Tiêu chuẩn bố trí có thể dựa trên chi phí vận chuyển hoặc tầm quan trọng theo lý do Bố trí theo tiêu chuẩn chi phí vận chuyển Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách bố trí, trong đó nhân tố chi phí vận tải thường được chú ý nhất. Chi phí vận chuyển giữa hai phân xưởng do nhu cầu vận chuyển vật liệu và nhu cầu đi lại để thông tin, kiểm tra, giám sát hay tiến hành các công việc với nhau trực tiếp. Giả sử chi phí vận chuyển là tỷ lệ với khoảng cách giữa hai phân xưởng, chi phí xếp dỡ là cố định nếu qui mô lô hàng vận chuyển không đổi. Mục tiêu lựa chọn cách bố trí trên cơ sở yếu tố chi phí vận tải sẽ là cực tiểu hóa mức vận chuyển. Gọi M : tổng mức vận chuyển V : khối lượng sản phẩm. W : Trọng lượng chi tiết các lần vận chuyển. D : Khoảng cách các lần vận chuyển. i : Chỉ số chi tiết sản phẩm. N : Số chi tiết sản phẩm đưa ra đánh giá về vận chuyển. t : Chỉ số các dịch chuyển riêng biệt phải hoàn thành giữa hai phân xưởng. Ti : Tổng số dịch chuyển hoàn thành cho sản phẩm, chi tiết. Tổng mức vận chuyển: N Ti M = ∑ ∑ V iW it D it i =11t = Đôi khi người ta chỉ đưa vào xem xét một số các chi tiết sản phẩm có khối lượng lớn hay trọng lượng lớn. Khi chi phí vận chuyển cho mỗi chi tiết vận chuyển thay đổi người ta đưa thêm tham số chi phí vào mục tiêu. Các phương án bố trí hợp lý phải làm cho hàm mục tiêu tổng chi phí M→min. Mô hình dòng dịch chuyển theo thứ tự (dòng ưu tiên). Dòng dịch chuyển theo thứ tự nghĩa là sự vận chuyển từ một bộ phận này chỉ nhằm đến chỉ m ột bộ phận kế tiếp. Ví dụ dây chuyền may sắm quần áo như sau: Nguyên vật liệu → tiếp nhận → cất trữ → cắt → may → đóng gói → kho thành phẩm. Kết qu ả là, với dòng dịch chuyển theo thứ tự ta có thể bố trí theo đường thẳng. Hoặc các bộ phận kế tiếp nhau theo trình tự chế biến sẽ có mức vận chuyển thấp nhất. Nếu công việc giao nhận ở trong một bộ phận có thể bố trí theo hình chữ U hoặc chữ O. Qui mô các bộ phận có thể biến đổi phù hợp với nhu cầu năng lực sản xuất và hình dạng nhà xưởng.
  4. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 67 Cách bố trí theo kiểu này là cho các bộ phận được sắp xếp giống như một nơi làm việc bố trí trong sản xuất dây chuyền. Mô hình dòng không có thứ tự (dòng không ưu tiên). Khi luồng dịch chuyển giữa các bộ phận tương đương nhau không có sự sắp đặt nào là ưu tiên hơn cả, thì chúng chỉ còn phải bố trí phù hợp với diện tích sẵn có, tất nhiên một cách chính xác thì có thể mỗi sự dịch chuyển bộ phận khác nhau sẽ cho chi phí khác nhau. Giả sử nhu cầu đã dự đoán được, tổ hợp sản phẩm và số lượng đã biết, cho phép chúng ta xác định qui mô mỗi bộ phận. Công việc vận chuyển giữa các bộ phận có thể dự tính được theo một qui mô trung bình, hay qui mô loạt vận chuyển hợp lý. Trên cơ sở qui mô của mỗi bộ phân, và qui mô chuyến (loạt) vận chuyển chúng ta có thể ước lương tần số, hay số lần vận chuyển bình quân trên một đơn vị thời gian giữa các bộ phận. Ký hiệu mức độ: a : Cần thiết tuyệt đối. e : Rất cần thiết. i : Quan trọng. o : bình thường. u : không quan trọng. x : không đáng kể. Ký hiệu lý do : 1: Vùng sử dụng công cụ. 2: Vùng sử dụng tài liệu. 3:Luồng công việc thuận tiện. 4:Thuận tiện cho giao tiếp giám sát. 5: Điều kiện không an toàn. Sau đó ma trận tam giác thiết lập như sau: TÓM TẮT Phân xưởng A o3 Phân xưởng B i2 u i4 3 e Phân xưởng C 5 a5 e4 o2 x4 u1 e Phân xưởng D 1 x3 a3 Phân xưởng E u2 i2 Phân xưởng F Hình III-6: Ưu tiên bố trí các bộ phận. B ố trí hệ thống sản xuất gồm hai vấn đề lớn thứ nhất là tìm vị trí đặt xí nghiệp, thứ hai là bố trí hợp lý nội bộ xí nghiệp. Vấn đề bố trí xí nghiệp có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Vị trí xí nghiệp ảnh hưởng rất lớn tới khả năng cạnh tranh lâu dài, đến các chi phí và hiệu quả hoạt động sản xuất. Sai lầm trong việc lựa chọn vị trí phải trả một giá rất đắt, nếu cố tình duy trì sai lầm của vị trí thì tác hại còn lớn hơn nhiều. Bản thân các chi phí liên quan đến vị trí đôi khi chỉ mang ý nghĩa cơ hội, vì thế, việc phát hiện ra các chi phí liên quan đến vị trí chỉ có thể có được bởi sự kiểm soát chi phí một cách liên tục. Vấn đề bố trí sản xuất có th ể phải được nhìn nhận trên quan điểm hệ thống vì tất cả các hệ thống sản xuất đều thuộc một chuỗi các đơn vị có liên hệ mật thiết cung cấp lẫn nhau. Tuy nhiên, để bố
  5. CHƯƠNG III - BỐ TRÍ SẢN XUẤT trí hợp lý người ta còn phải căn cứ vào những điều kiện cụ thể hình thành ở mỗi vị trí. Các nhân tố ảnh hưởng cần phải xem xét khi bố trí xí nghiệp có thể bao gồm trong ba nhóm: nhóm nhân tố thị trường, nhân tố hữu hình và nhóm nhân tố vô hình. Bố trí sản xuất nội bộ xí nghiệp tức là xác định vị trí hợp lý cho các bộ phận sản xuất, các quá trình chế biến, các nơi làm việc, các máy móc thiết bị nhằm mục đích tránh tắc sản xuất, giảm chi phí vận chuyển, nâng cao hiệu quả sử dụng không gian sản xuất, an toàn cho công nhân và các quá trình sản xuất. Nội dung chủ yếu của bố trí sản xuất nội bộ gồm hai hoạt động quan hệ mật thiết nhau: bố trí công tác vận chuyển nội bộ, và bố trí các bộ phận. Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động sản xuất, qui mô xí nghiệp mà người ta có cách bố trí thích hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Trình bày tầm quan trọng của vị trí với thành công của doanh nghiệp? 2. Vì sao lựa chọn vị trí xí nghiệp lại liên quan đến các thành công lâu dài của nó? 3. Trình bày quan điểm hệ thống trong việc bố trí xí nghiệp. Khả năng vận dụng quan điểm này vào việc bố trí xí nghiệp trên thực tế như thế nào? 4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn vị trí xí nghiệp? 5. Trình bày quy trình chung cho việc lựa chọn vị trí xí nghiệp? 6. Trình bày ưu, nhược điểm của các phương pháp lựa chọn vị trí xí nghiệp? 7. Thế nào là bố trí nhà xưởng? Mục đích của bố trí nhà xưởng là gì? 8. Nội dung cơ bản của bố trí nhà xưởng? 9. Trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến công tác vận chuyển nội bộ? 10. Yêu cầu của tổ chức vận chuyển nội bộ là gì? 11. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc bố trí nhà xưởng? 12. Trình bày đặc điểm của các kiểu bố trí cổ điển? 13. Cơ sở của các kiểu bố trí hiện đại là gì? 14. Tình bày phương pháp phân tích các kiểu bố trí? 15. Tiêu chuẩn nào thường áp dụng trong các phương pháp phân tích bố trí? 16. Những lý do nào để các bộ phận sản xuất sẽ được ưu tiên bố trí gần hoặc xa nhau? Giải thích từng lý do?
  6. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 83 CHƯƠNG IV QUẢN LÝ KỸ THUẬT I. Ý NGHĨA VÀ NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ KỸ THUẬT 1- Ý nghĩa của quản lý kỹ thuật Quản lý kỹ thuật thực chất là tổng hợp các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của quá trình sản xuất. Mục tiêu của quản lý kỹ thuật trong xí nghiệp là không ngừng cải tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bảo đảm cho sản xuất liên tục, an toàn, đạt hiệu quả cao. Trong môi trường cạnh tranh một công ty muốn phát triển cần phải có những cố gắng vượt bậc để không chỉ ngang bằng mà phải vượt trội so với đối thủ. Sự vượt trội này phải được khẳng định bằng hiệu quả trín nhiều lĩnh vực. Cụ thể là phải cung cấp sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, hệ thống sản xuất phải linh hoạt, có độ tin cậy cao, không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất, kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng môi trường. Hoạt động quản lý kỹ thuật cho phép công ty có thể phát huy nhiều nhất các lực lượng then chốt náng cao hiệu quả quá trình kinh doanh. Sự biến đổi nhanh chóng của khoa học và công nghệ là một thách thức đối với quản lý kỹ thuật của tất cả các công ty, xí nghiệp. Nó đòi hỏi luôn tìm ra các sản phẩm mới, sản phẩm cải tiến, nghiên cứu ứng dụng nhanh các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, khai thasc tốt nhất cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống. Trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật bao gồm sự tham gia của nhiều người có trình độ học vấn cao trong một tổ chức. Sự tham gia của những người này là rất cần thiết cho hoạt động quản lý kỹ thuật, song nó lại đòi hỏi cách điều hành đặc biệt, nói chung là, cần phải một phong cách dân chủ, tự do phát huy yếu tố sáng tạo hơn là những quy tắc cứng nhắc. Quản lý kỹ thuật tốt cho phép lôi kéo tập thể những người có trình độ, năng động, sáng tạo vào hoạt động nghiên cứu phát triển kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật mới, hợp lý hóa sản xuất, khơi dậy động lực mạnh mẽ nhất cho sự phát triển. 2- Nội dung của quản lý kỹ thuật. Nội dung cụ thể của kỹ thuật sản phẩm bao gồm: (1) thiết kế các bộ phận, (2) chuẩn bị những tính năng kỹ thuật, (3) xáy dụng tiêu chuẩn sản phẩm, (4) thử nghiệm sản phẩm, (5) nghiên cứu các dịch vụ kỹ thuật. K ỹ thuật chế tạo liên quan đến tìm ra các quy trình công nghệ chế tạo, các phương tiện và ph ương pháp để tạo ra sản phẩm. Hoạt động này bao gồm: (1) thiết kế qui trình công nghệ, (2) lựa chọn dụng cụ, thiết bị, (3) lựa chọn các phương pháp, (4) Bố trí sản xuất và nắm vật tư, (5) kiểm tra chất lượng, (6) Đánh giá kinh tế. Kỹ thuật máy móc thiết bị nhằm bảo đảm cho hệ thống máy móc thiết bị hoạt động liên tục, an toàn. Ho ạt động này bao gồm: (1)lắp đặt, (2)dịch vụ nhà xưởng, (3)bảo trì, (4) an toàn, (5) bảo quản và quản lý hệ thống năng lượng.
  7. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT II. KỸ THUẬT SẢN PHẨM Kỹ thuật sản phẩm chủ yếu liên quan đến thiết kế sản phẩm, đúng hơn là thiết kế để chế tạo. Giai đoạn kỹ thuật sản phẩm thường bắt đầu sau khi có ý tưởng về sản phẩm. Kỹ thuật sản phẩm sẽ thiết kế cho mục đích thương mại và ứng dụng. Trong quà trình thiết kế sản phẩm người ta xác định các yêu cầu và đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng, cũng như các yêu cầu chất lượng của nó 1- Thiết kế các bộ phận Thiết kế các bộ phận là cụ thể hóa các ý tưởng các mô hình để hình thành từ bộ phận nghiên cứu. Hoạt động này yêu cầu kiến thức chuyên môn sđu. Và ngày nay, thiết kế sản phẩm còn được trợ giúp rất đắc lực của kỹ thuật thiết kế trên máy tính. Thiết kế sản phẩm phải đảm bảo cho sản phẩm có tính công nghệ cao và dễ dàng sử dụng, bảo trì. Tính công nghệ của sản phẩm chính là sự phù hợp giữa thiết kế và sản xuất. Sản phẩm có tính công nghệ cao là sản phẩm dễ chế tạo, đảm bảo chất lượng ổn định, chi phí thấp. Yêu cầu này, hiện nay có thể đáp ứng tốt bằng kỹ thuật song hành, nhằm đồng thời thỏa mên hai quá trình thiết kế sản phẩm và thiết kế chế tạo. Khái niệm thiết kế chế tạo xuất hiện chỉ sự hợp nhất hai quá trình thiết kế sản phẩm và thiết kế chế tạo nhằm đảm bảo sản phẩm có tính công nghệ cao. Ngoài việc bảo đảm cho sản phẩm dễ chế tạo, dễ tháo lắp, một yêu cầu nữa đối với sản phẩm cần phải được quan tâm ngay trong giai đoạn thiết kế đó là sản phẩm phải dễ dàng sửa chữa bảo dưỡng.
  8. QU ẢN TR Ị S ẢN XU Ấ T 85 Hình IV-1: N ội dung qu ản lý k ỹ thu ật
  9. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT 2- Chuẩn bị các đặc điểm kỹ thuật Sau khi thiết kế sản phẩm phải chuẩn bị bảng các đặc điểm kỹ thuật giao cho các bộ phận sản xuất, bảng này chỉ rõ các yêu cầu về sản phẩm cuối cùng, phạm vi và các qui trình sẽ sử dụng. Bảng liệt kí vật tư, chi tiết và khối lượng cần thiết cũng phải được chuyển cho bộ phận cung ứng để xúc tiến các đơn hàng với nhà cung cấp. Các bản vẽ kỹ thuật các yêu cầu quan trọng sẽ được giao cho các bộ phận sản xuất và các đơn vị liên quan. 3- Tiêu chuẩn sản phẩm Casc tiêu chuẩn cho sản phẩm phải được thiết lập làm cơ sở cho quá trình thiết kế qui trình, cung ứng và sản xuất. Chất lượng các vật tư sử dụng phải có chất lượng đủ cao để đảm bảo có được sản phẩm chất lượng tốt, đồng thời không nên quá cao vì sẽ làm tăng chi phí. Cũng với lý do đó sản phẩm cũng phải đạt được một tiêu chuẩn chất lượng nhất định phù hợp với những yêu cầu của người sử dụng, không nên quá cao. Cố gắng áp dụng tiêu chuẩn hóa tối đa các chi tiết bộ phận để giữ chi phí ở mức thấp. 4- Thử nghiệm sản phẩm và các dịch cụ kỹ thuật Thử nghiệm sản phẩm có thể phải tiến hành với một số loại sản phẩm lớn, quan trọng để kiểm tra xem nó có chắc chắn đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật chế tạo và có khuyết tật hay không. Dịch vụ kỹ thuật sản phẩm thực hiện cho các bộ phận sản xuất và bán hàng bao gồm các trao đổi với khách hàng về những vấn đề phức tạp, hoặc giải quyết các trục trặc giữa yêu cầu kỹ thuật và khả năng của máy móc đang dùng. III. THIẾT KẾ CHẾ TẠO Triển khai việc chế tạo ở các phán xưởng bao gồm việc xây dựng caasc quy trình vaf điều hành một cách hiệu quả. Công việc này đòi hỏi những người có kinh nghiệm và đê qua đào tạo kỹ thuật công nghiệp hoặc cơ khí. 1- Thiết kế các qui trình công nghệ sản xuất. a- Phạm vi của việc thiết kế qui trình công nghệ sản xuất. Trong việc thiết kế qui trình công nghệ của sản xuất chế tạo có thể sử dụng một khuôn mẫu chung. Hoạt động này được mô tả đầy đủ nhất khi xem xét việc xáy dựng một qui trình để chế tạo một sản phẩm mới hay một sản phẩm cũ đang bán chạy và phát triển ở một nhà máy mới. Nói chung thì hoạt động này bắt đầu từ xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm cho đến lúc kết thúc bằng những kế hoạch chế tạo sản phẩm. b- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế công nghệ Có ba nhán tố cơ bản có thể ảnh hưởng đến việc thiết kế qui trình công nghệ là: Thứ nhất, khối lượng sản phẩm sản xuất. Có thể hiểu khối lượng sản phẩm sản xuất được hiểu như là khối lượng sản xuất trên một đơn vị thời gian, vì thế, nó có thể đồng nghĩa với tốc độ sản xuất. Kh ối lượng sản xuất sẽ ảnh hưởng đến năng lực sản xuất của máy móc thiết bị và phương pháp sả n xuất. Thứ hai, yêu cầu chất lượng sản phẩm sẽ chế tạo sẽ ảnh hưởng quyết định đến việc thiết kế qui trình công nghệ. Trách nhiệm của các kỹ sư thiết kế sản phẩm là phải cụ thể hóa các yêu cầu chất
  10. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 87 lượng thành những bản vẽ, chi tiết hóa các yêu cầu kỹ thuật. Các tài liệu này là căn cứ để xáy dựng các phương pháp, lựa chọn thiết bị để sản xuất đạt yêu cầu, với chi phí thấp nhất. Thứ ba, những trang thiết bị có thể sử dụng, hay có thể mua sắm là nền tảng cho việc tạo ra quy trình hợp lý. Trong nhiều tình huống thì khả năng thiết bị hiện có và có thể huy động là cơ sở cho việc xây dựng qui trình sản xuất, tất nhiên, với sản phẩm mới thì có thể không hoàn toàn làm như vậy được. Thiết kế qui trình sản xuất sẽ chú ý tới các kiểu thiết bị sẵn có, khả năng điều phối sử dụng năng lực các nhóm máy khác nhau. c- Trình tự thiết kế qui trình công nghệ Trình tự cơ bản có thể áp dụng cho việc thiết kế qui trình công nghệ như sau: 1. Người thiết kế sản phẩm và kỹ sư thiết kế qui trình hợp tác với nhau trong quá trình thiết kế chi tiết để đảm bảo cho các vấn đề chế tạo đều được tính đến khi thiết kế chi tiết. 2. Xác định các yếu tố cơ bản là khối lượng, chất lượng, thiết bị cần thiết. Trong nhiều trường hợp có thể phải tính đến việc mua sắm thím các thiết bị hiện đại hơn. 3. Xét quyết định “mua hay làm” với một số các chi tiết. 4. Xác định các công việc cần làm để chế tạo các chi tiết từ dạng nguyên liệu thành chi tiết hay gia công hoàn chỉnh để lắp ráp. 5. Gồm các công việc cần làm thành các công đoạn. Cần thực hiện bước này trong ảnh hưởng của khối lượng sản xuất, chất lượng yêu cầu và thiết bị. Sau đó, xét giao các công đoạn này cho các kiểu máy nào, nơi làm việc nào cho hiệu quả, ước lượng nhu cầu công nhân. 6. Sắp xếp các công đoạn theo trình tự hợp lý nhất. d- Cải tiến thiết kế sản phẩm để sản xuất. Đôi khi sản phẩm hay chi tiết được thiết kế không bảo đảm hiệu quả trong sản xuất. Cách giải quyết trong trường hợp này là điều chỉnh thiết kế để có thể sản xuất hiệu quả hơn. Trong trường hợp không có máy móc thiết bị có khả năng sản xuất chi tiết đê thiết kế có thể xem xét xử lý như sau: 1. Có thể đặt mua các chi tiết thiếu từ nhà máy khác. 2. Mua sắm thiết bị cần thiết. 3. Cải tiến thiết bị hiện có. 4. Thiết kế lại chi tiết cho phù hợp với khả năng thiết bị hiện có. Tất nhiên người thiết kế qui trình không có quyền tự động thay đổi thiết kế mà nên đưa ra kiến nghị v ới nhóm thiết kế sản phẩm để tránh các thay đổi có thể ảnh hưởng đến sản phẩm. e- Đánh giá kinh tế các quy trình công nghệ Mục tiêu của thiết kế qui trình là bảo đảm cho sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao với chi phí thấp nhất. Cần phải xác định khi nào thì đạt được mục tiêu này. Các phương pháp sản xuất là một lĩnh vực có nhiều biến đổi vì thế tốt nhất là thường xuyên phát triển các dụng cụ, thiết bị, tìm ra
  11. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT các vật liệu mới hay các công dụng mới của vật liệu cũ. Đặc biệt là luôn cảnh giác với các thay đổi của các nhân tố cơ bản đó là: khối lượng sản xuất, yêu cầu chất lượng, và thiết bị vì các biến đổi này ảnh hưởng tính kinh tế của qui trình. Cần phải có nhiều phương án để có thể tìm ra cách làm việc tốt hơn. Sự chuẩn bị nhiều phương án giúp quá trình phân tích lựa chọn phục vụ cho các mục tiêu của nhà quản trị là hết sức cần thiết trong môi trường cạnh tranh Trong quá trình đánh giá cần đưa vào xem xét cả các biến số như dự trữ vật tư, biến động lao động, thay đổi hình ảnh của công ty trước khách hàng. Chúng ta có thể đánh giá các phương án bằng cách phân tích điểm nút. Lựa chọn thiết bị dụng cụ. Phân loại thiết bị dụng cụ: Nếu phân loại theo kết cấu và cách lắp đặt của đơn vị thiết bị sẽ bao gồm: o Dụng cụ cơ khí và thiết bị cố định. o Dụng cụ cơ khí và thiết bị di động. o Dụng cụ cầm tay bao gồm các kiểu clê, chìa vặn vít, thước đo o Các dụng cụ và thiết bị phụ trợ. o Các trang bị nhà xưởng và phương tiện phục vụ như: máy lọc bụi, tủ dụng cụ, bàn nguội, bàn ghế Nếu căn cứ vào công dụng các thiết bị dụng cụ sẽ chia làm hai loại: o Thiết bị vạn . o Thiết bị chuyên . Các xu hướng thiết kế máy móc o Xu hướng chuyên môn hóa máy móc thiết . o Các máy vận chuyển đặc biệt . o Robot ngày càng tham gia nhiều vào quá trình sản xuất. o Xu hướng lđu dài, và là bước tiến khá xa so với trước là sự xuất hiện các máy được điều khiển bằng kỹ thuật số. Dấu hiệu tương lai cho thấy việc thiết kế thiết bị gia công tương lai sẽ hướng tới tận dụng không gian đứng để tiết kiệm mặt bằng, vì các máy có xu hướng lớn hơn. Các máy vận chuyển sẽ vận chuyển lên xuống và tới lui. Xu hướng cơ khí hóa và tự động hóa Cơ khí hóa là xu hướng tìm cách thay thế hay giảm bớt lao động chân tay bằng những dụng cụ và thiết b ị khác bảo đảm tăng sức mạnh của con người hay bổ sung thím năng lượng của con người bằng ngu ồn năng lượng khác. Tự động hóa là tiếp tục cơ khí hóa bằng cách thay thế hoạt động chân tay bằng hoạt động của máy móc. Mặc dù, rất khó phân biệt giữa cơ khí hóa và tự động hóa, vì người ta có thể sử dụng lẫn lộn nhau. Song, tự động hóa có dường như chứa đựng một nội dung rộng lớn hơn so với định nghĩa cơ khí hóa. Tính khác biệt của tự động hóa có thể thấy là nó
  12. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 89 bao gồm cả một hệ thống điều khiển hồi tiếp tạo khả năng cho máy móc hoạt động hoàn toàn tự động, sử đổi, điều chỉnh các phương án phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn hiện hành. Tự động hóa sẽ có những ảnh hưởng rất sđu rộng đến những quan hệ kinh tế - xê hội trên thế giới vì mục đích cuối cùng là giải phóng hoàn toàn con người khỏi lao động chân tay. Tuy nhiên, nó lại đòi hỏi một lực lượng kể lao động lành nghề để chuẩn bị, điều khiển và bảo trì máy và lập kế hoạch. Các yêu cầu của lựa chọn thiết bị Việc lựa chọn máy móc thiết bị tốt cho một doanh nghiệp cần xem xét nhiều yếu tố. Kỹ sư thiết kế qui trình chịu trách nhiệm lựa chọn máy móc thiết bị phù hợp với qui trình công nghệ chế tạo. Lựa chọn thiết bị cần phải căn cứ vào các yêu cầu phát triển chiến lược công ty và chiến lược hệ thống sản xuất. Lựa chọn thiết bị mới phải phù hợp với trình độ tay nghề cần thiết của công nhân hiện có trong tổ chức. Thiết bị phải dễ sử dụng và đảm bảo an toàn. Về mặt kinh tế, nên đảm bảo tính chất tiêu chuẩn hóa vì tiêu chuẩn hóa sẽ giảm được chi phí bảo trì, giảm mức dự trữ các chi tiết thay thế, đội ngũ công nhân bảo trì dễ nắm bắt công việc của mình hơn. Tiêu chuẩn hóa cho phép sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả hơn. BẢO TRÌ MÁY MÓC THIẾT BỊ Phạm vi của công tác bảo trì Bảo trì là một chức năng của tổ chức sản xuất và có liên quan đến vấn đề bảo đảm cho nhà máy hoạt động trong tình trạng tốt. Đáy là một hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp, bởi vì nó phải bảo đảm chắc chắn máy móc thiết bị nhà xưởng và các dịch vụ mà các bộ phận khác cần luôn sẵn sàng thực hiện những chức năng của chúng với lợi nhuận tối ưu trên vốn đầu tư, dù cho vốn đầu tư đó đê bỏ vào thiết bị, vật tư hay công nhân. Trong nền công nghiệp hiện đại vấn đề bảo trì ngày càng trở nên quan trọng, chi phí cho hoạt động bảo trì tăng nhanh và chiến tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Tất cả các yếu tố cấu thành một xí nghiệp đều cần được quan tđm bao gồm: nhà xưởng, mặt bằng, máy móc thiết bị, hệ thống thải phế liệu, điều hòa không khí ngoài ra bộ phận bảo trì còn cần phải quan tâm đến việc kiểm tra và quản lý việc sử dụng năng lượng. Tính kinh tế của bảo trì và các chính sách cho hoạt động bảo trì Bảo trì là một công việc tốn kém. Khi một máy hay một băng chuyền ngừng hoạt động là công nhân không có việc làm, sản lượng giảm sút. Mặc dù các phương pháp bảo trì ngày càng được cải tiến nhiều song chi phí cho việc bảo trì cũng rất lớn. Các yếu tố kinh tế thích đáng khi xây dựng chính sách bảo trì, cần cân nhắc trên những cđu hỏi chủ yếu sau: □ Mức độ bảo trì cần thiết đến đáu? □ Quy mô của tổ chức bảo trì như thế nào? □ Làm thế nào cho tổ chức bảo trì theo kịp các yêu cầu hiện đại hóa, có khả năng phục v ụ các máy móc thiết bị ngày càng phức tạp. □ Cơ cấu tổ chức của hệ thống bảo trì thế nào? Mức độ tập trung và phi tập trung hóa đến đâu? □ Nên hình thành một hệ thống sửa chữa dự phòng hay không?
  13. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT □ Có thể sử dụng các hợp đồng sử dụng dịch vụ bảo trì bên ngoài hay không? □ Công việc bảo trì nào cần được ưu tiên? □ Có cần một hình thức lương khuyến khích thích hợp cho công nhân bảo trì không? □ Phương pháp lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động bảo trì như thế nào là phù hợp? □ Thành tích của bộ phận bảo trì được đánh giá thế nào. Chính sách bảo trì phải trả lời cho được các vấn đề về quy mô và phạm vi của phương tiện bảo trì. Những người lênh đạo có xu hướng muốn khắc phục mọi việc khi nó mới phát sinh, vì thế họ muốn có một tổ chức bảo trì đủ lớn. Song nếu làm như vậy, người thợ bảo trì sẽ rơi vào tình trạng không có việc làm trong một số khoảng thời gian. Mđu thuẫn cơ bản sẽ phát sinh trong quá trình thực hiện, yêu cầu ban lênh đạo phải có các giải quyết vấn đề một cách toàn diện, đảm bảo hoàn thành công việc bảo trì với mức chi phí hợp lý. Lập kế hoạch và tiến độ bảo trì Lập kế hoạch bảo trì bao gồm các nội dung sau: □ Thiết lập thứ tự ưu tiên của công tác bảo trì. □ Các định các công việc cần làm. □ Xác định thời gian, loại thợ vật tư, dụng cụ, thiết bị đặc chủng và các yêu cầu an toàn khi sửa chữa. Dù lệnh công tác được phát ra như thế nào đi nữa thì cũng rất cần phải có kế hoạch cụ thể cho công tác sửa chữa. Mặt khác, các công việc sửa chữa đều có thể biết trước, ít mang tính khẩn cấp. Các căn cứ để lập kế hoạch sửa chữa bao gồm việc: □ Các dự án sửa chữa thay thế lớn mà được ban lênh đạo thông qua. □ Các lý lịch máy, lệnh công tác, kế hoạch sản xuất của nhà máy. □ Các công việc sửa chữa, yêu cầu chuyên môn nghề nghiệp. □ Tình hình mua sắm dự trữ vật tư, phụ tùng thay thế. Kế hoạch tiến độ được lập theo hai bước: thứ nhất là lập biểu tổng hợp các công việc sửa chữa có thể dự kiến trước, hai là điều chỉnh khi các hiện tượng khẩn cấp phát sinh. Các công việc sửa chữa có thể dự kiến là các công việc sử chữa căn cứ vào lý lịch máy, tình hình hoạt động mà người ta xác định thời điểm sửa chữa hợp lý với chi phí tối ưu. Một nhà máy làm tốt hoạt động sửa chữa dự kiến trong thời gian dài sẽ có khả năng hạn chế rất nhiều các sự cố phát sinh. Các kiểu bảo trì Công tác bảo trì có thể phân làm ba loại tổng quát: hiệu chỉnh, dự phòng và dự báo. Bảo trì hiệu chỉnh Bảo trì hiệu chỉnh là một dạng bảo trì mà chúng ta thường nghĩ tới theo cách hiểu thông thường nhất: “s ửa chữa”. Hoạt động này được tiến hành sau khi thiết bị ngừng hoạt động. Trong những trường h ợp như thế phân xưởng bảo trì sẽ ghi lại sự cố và tiến hành sửa chữa cần thiết. Nếu một phân xưở ng bảo trì chỉ làm công việc hiệu chỉnh thì thật vô nghĩa vì khi thiết bị đê hư hỏng tất yếu phải được sữa chữa. Kiểu bảo trì này thường đưa nhà máy vào thể bị động khắc phục sự cố
  14. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 91 với thời gian và chi phí rất lớn do sự cố lây lan. Hơn nữa, chúng làm giảm hiệu quả của sản xuất chính: tạo phế phẩm nhiều hơn, kế hoạch sản xuất bị động. Bảo trì dự báo Thực chất nó là một kiểu bảo trì dự phòng có sử dụng các dụng cụ nhạy cảm (ví dụ máy phán tích độ rung, máy đo biên độ, máy dò siêu âm, dụng cụ quang học, các dụng cụ kiểm tra áp suất, nhiệt độ, điện trở ) để dự báo trước các sự trục trặc. Có thể liên tục hay định kỳ theo dõi các điều kiện tới hạn. Phương thức này cho phép nhân viên bảo trì có thể xác định trước sự cần thiết phải sửa chữa lớn. Ví dụ để kiểm tra các tuốc bin phát điện lớn trước kia, cứ ba năm phải tháo dỡ một lần, người ta có thể gắn các thiết bị áp dụng bảo trì dự báo nó có thể hoạt động liên tục 5 năm không phải tháo dỡ. Mức độ rung của thiết bị được the dõi hàng tháng, xu hướng biến đổi của nó sẽ được phản ánh trên đồ thị, thiết bị có thể hoạt động khi nó chưa đến giới hạn báo động ở mức cao. BÁO ĐỘNG CAO BÁO ĐỘNG THẤP GIÊNG HAI BA TƯ NĂM SÁU BẢY TÁM CHÍN MƯỜI Hình IV-3: Bảo trì dự báo Bảo trì dự phòng Bảo trì dự phòng là tổng hợp các biện pháp tổ chức, kỹ thuật về bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chữa, được tiến hành theo chu kỳ sửa chữa để qui định và theo kế hoạch nhằm hạn chế sự hao mòn, ngăn ngừa sự cố máy móc thiết bị đảm bảo thiết bị luôn hoạt động trong trạng thái bình thường. Chương trình bảo trì dự phòng có những ưu điểm sau: Giảm thời gian chết trong sản xuất. An toàn hơn cho công nhân. Ít phải sửa chữa khối lượng lớn lặp đi lặp lại. Chi phí sửa chữa đơn giản trước khi hư hỏng nặng sẽ ít hơn, cần ít phụ tùng thay thế hơn, mức dự phòng thấp hơn. Tránh sản xuất ra tỷ lệ phế phẩm cao, nâng cao độ tin cậy của hệ thống sản xuất. Cơ s ở của chế độ bảo trì dự phòng là mức độ hao mòn của máy móc thiết bị tuân theo một qui Mức độ hao Điểm giới hạn Thời gian sử d Hình IV-4: Hao mòn theo thời gian
  15. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT luật nhất định phụ thuộc vào đặc điểm chế tạo, chế độ sử dụng và thời gian sử dụng. Có thể khái quát hóa mức độ hao mòn bởi đồ thị sau: (Hình IV-2) Mức hao mòn sẽ tăng rất nhanh khi nó vượt qua điểm giới hạn. Việc sửa chữa dự phòng sẽ nhằm xác định thời điểm hợp lý cho việc khôi phục khả năng làm việc của thiết bị. Hơn nữa, trong quá trình sử dụng khả năng xảy ra sự cố cũng khác nhau trong từng giai đoạn chu kỳ sống của thiết bị. Sự cố Tỷ lệ Sự cố “tiêu chuẩn” Sự cố sự cố thiết do hao đặt và mòn mới sử dụng Chu kỳ sống của thiết bị Hình IV-5: Tỷ lệ sự cố trong các giai đoạn của chu kỳ sống Trong giai đoạn đầu, khi mới lắp đặt mức độ xảy ra sự cố khá cao, điều này có thể giải thích bằng những sự cố chế tạo, hay do thiết đặt máy móc, mặt khác, cũng có thể do chưa quen dùng. Các nhà cung có thể cho một thời gian bảo hành để giảm rủi ro này. Tuy nhiên, trong công tác bảo trì giai đoạn này cần phải thực hiện các hoạt động đào tạo, hướng dẫn sử dụng. Trong giai đoạn 2, thiết bị hoạt động ổn định với tỷ lệ sự cố rất thấp. Tuy nhiên, khi bước qua gia đoạn này, tỷ lệ sự cố tăng lên rất nhanh, đáy chính là điểm mà chế độ bảo trì dự phòng phải xác định trước để có sửa chữa thích hợp, loại bỏ sự cố. Trên cơ sở, các qui luật hao mòn của máy móc thiết bị, hiện nay các hệ thống sản xuất có thể quản trị công tác bảo trì trên cơ sở lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát bảo trì một cách hiệu lực và hiệu quả. 5- Cân nhắc các chính sách bảo trì dự phòng Trên phương diện kinh tế, chế độ bảo trì hợp lý là sự cân nhắc giữa chi phí với tốc độ sửa chữa và m ức độ dự phòng. Chúng ta biết rằng sự cố hư hỏng dẫn đến một loạt thiệt hại: Sản phẩm hư hỏng. Máy móc ngừng sản xuất Lao động nhàn rỗi Các hợp đơn hàng bị trễ
  16. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 93 Ngoài ra, hao mòn liên tục còn tác động lên hiệu suất, độ chính xác, công suất mà không chờ đến khi may hư hỏng mới xuất hiện. Tát cả dẫn đến chi phí. Hơn nữa, chi phí này không phải lúc nào cũng hiển thị rõ ràng trên giấy tờ, bởi có một phần là những chi phí tiềm ẩn. Nếu chúng ta muốn hạn chế những chi phí và thiệt hại này bằng bảo trì dự phòng, tất nhiên, cần có những đầu tư thích đáng cho công tác bảo trì và dự phòng. Đó là, tăng lượng chi tiết, máy dự trữ, tăng số công nhán viên trong đội bảo trì, thay thế sớm các chi tiết hao mòn Quan hệ giữa chi phí dự phòng và mức dự phòng, được minh họa trong hình IV-7 CP hàng Tổng chi phí bảo trì năm Chi phí dự dự phòng Chi phí sửa chữa và sự cố Mức độ dự phòng tối thi ểu Mức độ dự phòng tối ưu Hình IV-7: Cân nhắc chi phí bảo trì Khi sản phẩm, máy móc thiết bị, hay một quá trình sản xuất bước vào hoạt động ổn định cần tập hợp các dữ liệu quan trọng về các sự cố. Sự cố tuán theo một qui luật phán phối xác suất nhất đị nh thường là phân bố bố chuẩn. Nhờ vào phân bố này người ta lựa chọn chế độ bảo trì dự phòng, ngay cả chi phí cho hoạt động này cao. Điều đó còn đúng cho đến chừng nào chúng ta còn thấ y rõ bảo trì cần thiết. Và hơn thế chúng ta càng biết chính xác khi nào cần phải bảo trì, chúng ta càng ấn định chính xác khi nào sẽ thực hiện nó. Càng cố gắng định thời hạn bảo trì chính xác, càng bớt phải thực hiện những lần bảo trì không cần thiết. Có rất nhiều các thiết bị nhạy cảm cho phép xác định khi nào cần phải bảo trì. Ví dụ, nhiều động cơ máy bay có bộ nhạy cảm chỉ định sự hiện diện của các chi tiết kim loại trong dầu bôi trơn. Các dụng cụ nhạy cảm có thể chỉ định sự hao mòn không thấy được và nhu cầu được bảo trì dự phòng trước khi hỏng hóc. Một số lớn các thiết bị nhạy cảm khác, từ máy đo chấn động đến máy đo nhiệt bằng tia hồng ngoại, có thể giúp chúng ta xác định yêu cầu bảo trì dự phòng. Ngoài ra, các
  17. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT hồ sơ kỹ thuật có thể cung cấp một mô tả về các loại bảo trì cần thiết và thời hạn cần bảo trì. Các mô tả như thế cũng có thể áp dụng cho một họ các máy tương tự. Các hình thức tổ chức công tác bảo trì trong xí nghiệp. Hiện nay có ba hình thức cơ bản để tổ chức công tác bảo trì trong xí nghiệp: Hình thức phân tán là tất cả các máy móc thiết bị và điều kiện vật chất cần thiết cho công tác sửa chữa đều giao cho các phân xưởng sản xuất chính. Mỗi phân xưởng có một bộ phận sửa chữa phụ trách tất cả các công việc sửa chữa bảo trì máy móc thiết bị khác nhau cho phân xưởng. Hình thức này có ưu điểm là tạo điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa sản xuất chính và bộ phận bảo trì, nhưng lại có nhiều nhược điểm như: khó tận dụng hết khả năng của công nhân và thiết bị bảo trì, ngược lại cũng có thể không đảm hết được các dạng sửa chữa phức tạp hay khối lượng sửa chữa, kéo dài thời gian sửa chữa. Hình thức sửa chữa tập trung, là mọi công tác sửa chữa đều tập trung vào phân xưởng sửa chữa của xí nghiệp. Hình thức này có ưu điểm là dự trữ hợp lý, tận dụng được khả năng của công nhân, và máy móc thiết bị sửa chữa, rút ngắn thời gian sửa chữa, giảm chi phí. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của hình thức này là khó gắn công việc sửa chữa với sản xuất chính, công tác sửa chữa thiếu linh hoạt, kịp thời. Đặc biệt khó khăn khi xí nghiệp có nhiều dạng máy móc thiết bị khác nhau. Hình thức hỗn hợp, thực chất là sự kết hợp của hai hình thức trên bằng cách phân cấp hợp lý công tác bảo trì giữa bộ phận sửa chữa ở các phân xưởng với bộ phận sửa chữa tập trung. Các chính sách bảo trì Chi phí Tổng chi phí sửa chữa Chi phí đội sửa chữa, xưởng sửa chữa, máy chờ Chi phí ngừng sản xuất Tốc độ sửa chữa Hình IV-8 Tă ng tốc độ sửa chữa, nghĩa là giảm thời gian và chi phí ngừng sản xuất. Tốc độ khắc phục sự cố, và b ảo trì vì thế cũng có thể xét trên phương diện kinh tế để xác định mức độ đầu tư nguồn lực tối ưu. Minh họa ở hình vẽ trên. Chính sách thay thế sớm các chi tiết Trong quá trình kiểm tra, sửa chữa định kỳ, sửa chữa sự cố, người ta hoàn toàn có thể thay thế sớm một số chi tiết. Bởi vì, hiện tại mức độ hao mòn của chi tiết này thực sự chưa đến mức phải thay thế, nhưng chỉ sau một khoản thời gian ngắn, chúng ta cũng phải làm điều này khi nó đến
  18. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT 95 hạn. Vậy việc thay thế sớm trong chừng mực nhất định sẽ tiết kiệm chi phí thay thế, máy vận hành tốt hơn. Do đó, chính sách thay thế sớm rất cần thiết. Chính sách thay thế sớm là xác định thời hạn có thể thay thế đối với từng loại chi tiết, trong khi thực hiện các hoạt động sửa chữa, mà không cần đến hết thời hạn sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật. Nội dung của chính sách thay thế sớm thể hiện thông qua việc xác định mức độ sửa chữa: Chỉ đủ để máy hoạt động trở lại Sửa chữa và thay thế một số chi tiết hao mòn nhưng chưa hư hỏng Kiểm tra kỹ lưỡng toàn bộ máy móc Thay thế máy cũ bằng máy mới hơn Chính sách để công nhân tự sửa chữa Một khuynh hướng quan trọng về công tác bảo trì trong các hệ thống sản xuất hiện đại đó là xáy dựng chính sách để cho công nhán tự sửa chữa máy móc mình vận hành. Dự phòng các máy móc và chi tiết làm tăng tốc độ sửa chữa Để sửa chữa nhanh máy móc, trong các hệ thống sản xuất có nhiều máy giống nhau, chúng ta có thể sử dụng các máy dự phòng, (máy chờ). Đặc tính của máy này là sẽ thay thế vào các máy cần sửa chữa, như vậy, công việc sửa chữa tiến hành song song với quá trình sản xuất, do đó sẽ giảm thời gian phải ngừng sản xuất. Dự trữ quá nhiều mày chờ sẽ làm tăng đầu tư, tăng chi phí. Do đó, cần cán nhắc tính kinh tế của chính sách này trước khi ra quyết định Cơ sở dữ liệu Là bộ phận hết sức quan trọng cho việc ra quyết định, tổ chức và đánh giá công tác bảo trì. Trách nhiệm bảo trì Chương trình bảo trì cần xác định rõ trách nhiệm bảo trì giữa công nhân, nhân viên kỹ thuật, đội sửa chữa, tổ chức công tác sửa chữa. Các tiếp cận hiện đại về giao trách nhiệm bảo trì là gắn công nhán tham gia vào chương trình với phương chám chất lượng từ gốc và bảo trì từ gốc. Thực hành công tác sửa chữa nhanh. Có thể lợi dụng thời gian ngoài sản xuất để sửa chữa và bố trí lịch làm việc của công nhân sửa chữa so le với giờ làm việc của công nhân sản xuất chính. Áp dụng các biện pháp sửa chữa tiên tiến như sửa chữa từng bộ phận, từng cụm máy, nói cách khác là luôn có các bộ phận hay cụm máy tốt để thay ngay cho các bộ phận bị hư hỏng. Với các máy nhỏ số lượng lớn có thể dự trữ máy sẵn. Áp dụng các phương pháp sửa chữa xen kẽ. Đối với các máy liên động, các dây chuyền liên tục, nếu ngừng máy để sửa chữa một bộ phận nào đ ó dẫn đến sự dừng sản xuất toàn bộ dây chuyền. Người ta sẽ phân các dây chuyền như thế thành nhiều ổ máy, lập chu kỳ sửa chữa chung cho các ổ máy, để khi ngừng máy để sửa chữa người ta có thể tiến hành đồng loạt các dạng sửa chữa khác nhau trên các ổ may. Sau một thời gian nhấ t định tất cả các ổ máy đều được bảo dưỡng sửa chữa một cách hợp lý.
  19. CHƯƠNG IV: QUẢN LÝ KỸ THUẬT TÓM TẮT Quản lý kỹ thuật là tổng hợp các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng của quá trình sản xuất. Mục tiêu của quản lý kỹ thuật trong xí nghiệp là không ngừng cải tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới bảo đảm cho sản xuất liên tục, an toàn, đạt hiệu quả cao. Hoạt động kỹ thuật không phải chỉ kể đến nhiệm vụ quản lý kỹ thuật được giao cho một tổ chức cụ thể trong công ty, mà là nói đến tất cả các hoạt động kỹ thuật được phân thành ba loại: kỹ thuật sản phẩm, kỹ thuật sản xuất, và kỹ thuật máy móc thiết bị. Trong quá trình thiết kế sản phẩm người ta xác định các yêu cầu và đặc trưng của sản phẩm, kết cấu, hình dáng, cũng như các yêu cầu chất lượng của nó. Hoạt động thiết kế qui trình công nghệ của sản xuất chế tạo nói chung, được bắt đầu từ xây dựng các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm và kết thúc bằng những kế hoạch chế tạo sản phẩm. Bảo trì là một chức năng của tổ chức sản xuất và có liên quan đến vấn đề bảo đảm cho nhà máy hoạt động trong tình trạng tốt. Đáy là một hoạt động quan trọng trong các doanh nghiệp, bởi vì nó phải bảo đảm chắc chắn máy móc thiết bị nhà xưởng và các dịch vụ mà các bộ phận khác cần luôn sẵn sàng thực hiện những chức năng của chúng với lợi nhuận tối ưu trên vốn đầu tư, dù cho vốn đầu tư đó đê bỏ vào thiết bị, vật tư hay công nhân. Trong nền công nghiệp hiện đại vấn đề bảo trì ngày càng trở nên quan trọng, chi phí cho hoạt động bảo trì tăng nhanh và chiến tỷ trọng đáng kể trong tổng chi phí sản xuất. Bảo trì là một công việc rất tốn kém song vô cùng quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng tới hiệu quả của lượng vốn rất lớn đê đầu tư. Công tác bảo trì cần được cân nhắc một cách kỹ lưỡng trên nhiều phương diện để đảm báo độ tin cậy, tính hiệu quả của toàn hệ thống bảo vệ và giảm thiểu thiệt hại của hệ thống trước các sự cố. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Quản lý kỹ thuật là gì? Ýï nghĩa cơ bản của công tác quản lý kỹ thuật? 2. Nội dung của công tác quản lý kỹ thuật trong xí nghiệp? 3. Thế nào là sản phẩm có tính công nghệ? 4. Các phương hướng cơ bản của thiết kế các bộ phận sản phẩm là gì? 5. Các yêu cầu cơ bản của thiết kế sản phẩm trong điều kiện hiện nay? 6. Phạm vi của thiết kế các qui trình sản xuất. Nêu các nhân tố ảnh hưởng đến việc thiết kế các qui trình sản xuất? 7. Các xu hướng cơ bản của việc thiết kế máy móc? 8. Thế nào là xu hướng cơ khí hóa và tự động hóa? Hêy nêu những ảnh hưởng cơ bản của hai xu hướng này lên các hoạt động của xí nghiệp? 9. Các yêu cầu cơ bản của việc lựa chọn máy móc thiết bị? 10. Công tác bảo trì là gì? Phạm vi của hoạt động bảo trì? 11. Nhi ệm vụ của công tác bảo trì trong xí nghiệp là gì? 12. Để đả m bảo tính kinh tế của bảo trì, các chính sách bảo trì cần giải quyết các vấn đề cơ bản nào?