Quản trị ngoại thương - Chương 1: Các điều kiện thương mại quốc tế (incoterms)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị ngoại thương - Chương 1: Các điều kiện thương mại quốc tế (incoterms)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- quan_tri_ngoai_thuong_chuong_1_cac_dieu_kien_thuong_mai_quoc.pdf
Nội dung text: Quản trị ngoại thương - Chương 1: Các điều kiện thương mại quốc tế (incoterms)
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG 1: CÁC ĐIỀU KIỆN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ (INCOTERMS) Mục đích: - Cung cấp những hiểu biết về điều kiện thương mại quốc tế của Incoterms 2000 và 2010 - Những thay đổi của Incoterms 2010 so với Incoterms 2000 - Những khuyến cáo chỉ dẫn lựa chọn và sử dụng Incoterms 1.1. Mục đích, phạm vi sử dụng: 1. 1.1 Mục đích: Cung cấp một số quy tắc quốc tế để giải thích những điều kiến thương mại thông dụng nhất trong ngoại thương. Incoterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình chuyển hàng từ người bán đến người mua. 1.1.2. Phạm vi: Phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn trong những vấn đề liên quan tới quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đối với việc giao nhận hàng hóa được bán, với nghĩa “hàng hóa hữu hình”, chứ không bao gồm “hàng hóa vô hình” ví dụ như phần mềm vi tính, bí quyết công nghệ, công thức chế tạo, thông tin qua internet Chú ý: Mặc dù Incoterms rất quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa, song còn nhiều vấn đề có thể xảy ra trong hợp đồng mà không được Incoterms điều chỉnh. Cụ thể, Incoterms không đề cập tới: - Việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa và các quyền về tài sản khác. - Sự vi phạm hợp đồng và các hậu quả của sự vi phạm hợp đồng cũng như những miễn trừ về nghĩa vụ trong những hoàn cảnh nhất định. Tóm lại, cần nhấn mạnh rằng Incoterms không thể thay thế cho tất cả các điều kiện và điều khoản cần phải có trong một hợp đồng mua bán, do đó các vấn đề nêu trên phải được giải quyết bằng các quy định trong hợp đồng và luật điều chỉnh của hợp đồng đó. Incoterms luôn luôn và chủ yếu được áp dụng trong ngoại thương TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 1
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH nên có tên gọi là các điều kiện thương mại quốc tế. Tuy nhiên cũng có thể áp dụng Incoterms trong các hợp đồng mua bán hàng hóa nội địa. Trong trường hợp này, các điều kiện về giấy phép vàm thủ tục xuất nhập khẩu trở nên thừa. 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Incoterms: Incoterms được xuất bản đầu tiên vào năm 1936, và đã được sửa đổi, bổ sung sáu lần: 1936: gồm 7 điều kiện: EXW, FCA, FOR/FOT, FAS, FOB, C&F, CIF 1953: gồm 9 điều kiện, chúng bắt đầu từ nghĩa vụ tối thiểu của người bán, khi người mua phải nhận hàng ngay tại cơ sở người bán (Ex works) và kết thúc bằng 2 điều kiện theo đó, người bán đảm bảo giao hàng đến đất nước người mua (Ex Ship và Ex Quay). 1967: Bổ sung thêm 2 điều kiện: DAF và DDP. DAF là giao hàng tại biên giới của nước người mua và thường dùng trong các trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường sắt và đường bộ. DDP có thể dùng cho mọi phương thức vận tải và quy định người bán phải có nghĩa vụ giao hàng đến tại cơ sở người mua sau khi đã đóng thuế nhập khẩu. 1976: Incoterms 1976 ra đời khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không ngày càng trở nên quan trọng, nên trong Incoterms này có thêm điều kiện FOB airport, được đưa ra trên điều kiện cùng với một số đặc điểm riêng để phù hợp với quá trình vận tải hàng không. 1980: Incoterms 1980 có 14 điều kiện: 1. Ex works – giao hàng tại xưởng 2. Free carrier (named point) – giao hàng cho người vận tải 3. FOR/FOT – Free on rail/Free on truck – giao tại toa hay ga đường sắt 4. FOB airport – giao tại sân bay 5. FAS – Free Alongside Ship – giao dọc mạng tàu 6. FOB – Free on Board – giao lên tàu 7. C & F – Cost and Freight – tiền hàng và cước phí 8. CIF – Cost, Insurance and Freight – tiền hàng, phí bảo hiểm và cước vận tải TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 2
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 9. Freight (carriage) paid to cước trả tới đích 10. Freight (carriage) and insurance paid to tiền cước và phí bảo hiểm trả tới 11. Ex Ship – giao tại tàu, cảng đến quy định 12. Delivered At Frontier – giao tại biên giới 13. Delivered Duty Paid – giao tại đích đã nộp thuế. 1990: Incoterms 1990 được ban hành dựa trên cơ sở sửa đổi, bổ sung Incoterms 1980 và có hiệu lực từ ngày 1/7/1990, gồm 13 điều kiện thương mại quốc tế, được chia làm 4 nhóm: 1. Nhóm E: gồm 1 điều kiện EXW – Ex work ( named place) – giao tại xưởng ( địa điểm quy định). Đặc điểm: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua ngay tại cơ sở của người bán, tại điểm quy định. 2. Nhóm F: gồm 3 điều kiện: FCA – Free Carrier ( named place) – giao cho người chuyên chở ( địa điểm quy định) FAS – Free Alongside Ship ( named port of shipment) – giao dọc mạn tàu ( cảng bốc hàng quy định) FOB – Free on Board ( named port of shipment – giao lên tàu ( cảng bốc hàng quy định) Đặc điểm: Người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi giao hàng cho người chuyên chở do người mua quy định, tại địa điểm đi. 3. Nhóm C: gồm 4 điều kiện: CFR – Cost and Freight ( named port of destination) – tiền hàng và cước ( cảng đến quy định) CIF – Cost, Insurance and Freight ( named port of destination) – tiền hàng, bảo hiểm và cước ( cảng đến quy định) CPT – Carriage Paid To ( named place of destination) – cước phí trả tới ( nơi đến quy định) TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 3
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CIP – Carriage and Insurance Paid To ( named place of destination) – cước phí và bảo hiểm trả tới ( nơi đến quy định) Đặc điểm: Người bán phải thuê phương tiện vận tải, trả cước phí vận tải (trong điều kiện CIF và CIP còn mua bảo hiểm) để đưa hàng hóa tới địa điểm đến quy định, nhưng không chịu rủi ro, mất mát, hư hỏng, hoặc những chi phí phát sinh sau khi đã giao hàng cho người vận tải tại địa điểm đi. 4. Nhóm D: Gồm 5 điều kiện: DAF – Delivered At Frontier ( named place) – giao tại biên giới ( địa điểm quy định) DES – Delivered Ex Ship ( named port of destination) – giao tại tàu ( cảng đến quy định) DEQ – Delivered Ex Quay ( named port of destination) – giao tại cầu cảng ( cảng đến quy định) DDU – Delivered Duty Unpaid ( named place of destination) – giao chưa nộp thuế ( nơi đến quy định) DDP – Delivered Duty paid ( named place of destination) – giao đã nộp thuế ( nơi đến quy định) Đặc điểm: Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa hàng tới nơi đến. 2000: Incoterms 2000 được xuất bản vào 9/1999 dựa trên cơ sở sửa đổi bổ sung Incoterms 1990. Incoterms 2000 không thay đổi nhiều so với Incoterms 1990, cụ thể, vẫn giữ nguyên 13 điều kiện với tên gọi và ký hiệu như Incoterms 1990, vẫn chia làm 4 nhóm (E, F, C, D) và đặc điểm nhóm như cũ. Bên cạnh đó, Incoterms 2000 có một số khác biệt so với Incoterms trước, cụ thể: - Quy định trong điều kiện FAS, người bán làm thủ tục thông quan xuất khẩu (trước đây là nghĩa vụ của người mua) - Quy định rõ nghĩa vụ bốc dỡ hàng trong điều kiện FCA - Quy định trong điều kiện DEQ người mua làm thủ tục thông quan xuất nhập khẩu (trước đây là nghĩa vụ của người bán) TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 4
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 2010: Incoterms 2010 bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011, gồm 11 điều kiện thương mại chia làm 2 nhóm: - Nhóm 1: có 7 điều kiện thương mại áp dụng cho mọi phương thức vận tải là EXW: Ex Works (Named place): giao hàng tại xưởng (địa điểm quy định FCA : Free Carrier (named place): giao hàng cho người vận tải (tại địa điểm quy định) CPT: Carriage Paid To (named place of destination):cước phí trả tới (nơi đích quy định) CIP : Carriage and Insurance Paid (named place of destination): cước phí, bảo hiểm trả tới (nơi đích quy định) DAT: Delivered At Terminal (named place of Terminal):Giao hàng tại địa điểm cuối của chặng hành trình vận tải DAP: Delivered At Place (named place of place of destination): DDP: Deliverd Duty Paid (named place of destination): giao hàng đã nộp thuế (tại nơi đích quy định) - Nhóm 2: có 4 đktm chỉ áp dụng cho phương thức vận tải thủy (đường biển và đường sông) quốc tế và nội địa FAS : Free Alongside Ship (named port of shipment): giao hàng dọc mạn tàu (tại cảng bốc hàng quy định) FOB: Free On Board (named port of shipment): giao hàng lên tàu (tại cảng bốc hàng quy định) CFR: Cost and Frieght (named port of destination): tiền hàng và cước phí (cảng đến quy định) CIF: Cost, Insurance and Freight (named port of destination):tiền hàng, bảo hiểm và cước phí (cảng đến quy định) So với Incoterms 2000 thì Incoterms 2010 bỏ bớt 4 điều kiện là DAF; DES; DEQ; DDU. Thêm vào 2 điều kiện mới là DAT và DAP Lưu ý: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 5
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Incoterms là sản phẩm của ICC, là quy phạm không mang tính bắt buộc, mà mang tính khuyên nhủ, nên không mặc nhiên áp dụng. Nếu muốn áp dụng cần phải thỏa thuận với đối tác và ghi rõ điều đó vào trong hợp đồng. - Incoterms được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sau hoàn thiện hơn lần trước nhưng không phủ định lần trước, nên trong hợp đồng người ta có quyền lựa chọn Incoterms tùy theo ý muốn của mình và cần phải ghi thật rõ vào trong hợp đồng. Ví dụ: Incoterms 2000. 1.3. Nội dung của Incoterms 2000: 1.3.1. EXW – Ex work ( named place) – giao tại xưởng ( địa điểm quy định) Nghĩa vụ của người bán: - Chuẩn bị hàng theo đúng hợp đồng đã thỏa thuận, giao hàng cho người mua tại cơ sở của người bán hoặc tại địa điểm quy định - Giúp người mua làm thủ tục xuất khẩu khi có yêu cầu với chi phí của người mua (nếu điều đó quy định rõ trong hợp đồng) - Giao cho người mua các chứng từ có liên quan đến hàng hóa. - Không phải chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận tải do người mua chỉ định nếu không có sự thỏa thuận khác đi trong hợp đồng mua bán. Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận - Chịu mọi chi phí và rủi ro kể từ khi nhận hàng tại cơ sở của người bán. - Làm thủ tục và chịu các chi phí để thục hiện thông quan xuất khẩu, quá cảnh, nhập khẩu hàng hóa. Lưu ý: - Điều kiện này người bán thực hiện nghĩa vụ và chi phí tối thiểu, còn người mua phải thực hiện nghĩa vụ và chi phí tối đa. - Khuyến cáo nhà nhập khẩu Việt Nam không nên lựa chọn điều kiện thương mại này khi không có điều kiện trực tiếp hoặc gián tiếp làm thủ tục thông quan xuất khẩu TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 6
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.3.2 FCA – Free Carrier ( named place) – giao cho người chuyên chở ( địa điểm quy định) Nghĩa vụ người bán: - Giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định - Bốc hàng lên phương tiện tại địa điểm giao hàng (nếu địa điểm thuộc cơ sở người bán) - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu - Giao cho người mua (trực tiếp hoặc gián tiếp) các bằng chứng đã giao hàng cho người chuyên chở. Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng - Chỉ định phương tiện chuên chở hàng và trả chi phí vận tải chính. - Bốc (dỡ) hàng tại địa điểm đi nếu địa điểm đó nằm ngoài cơ sở của người bán. - Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu - Rủi ro về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua khi hàng hóa đã được giao cho người chuyên chở như đại lý hãng hàng không, vận tải đường sắt, bãi hoặc trạm container Nếu sử dụng vận tải đa phương thức thì rủi ro được chuyển sang cho người mua sau khi đã giao hàng xong cho người vận tải đầu tiên. Lưu ý: Về cơ bản, nghĩa vụ của người bán và người mua ở điều kiện FCA tương tự như quy định ở điều kiện FOB, nhưng có điểm khác là FCA áp dụng đối với mọi phương tiện vận tải kể cả phương tiện vận tải da phương thức và khác về địa điểm chuyển rủi ro từ ngưới bán sang người mua. 1.3.3 FAS – Free Alongside Ship ( named port of shipment) – giao dọc mạn tàu ( cảng bốc hàng quy định) Nghĩa vụ của người bán: - Đưa hàng hóa ra cảng, đặt hàng dọc mạn con tàu do người mua thuê - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 7
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Giao cho người mua các chứng từ có liên quan đến lô hàng Nghĩa vụ người mua: - Trả tiền hàng theo hợp đồng ngoại thương đã thỏa thuận - Thuê tàu, trả cước phí vận tải chính (để chuyên chở hàng từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng) - Làm thủ tục nhập khẩu và trả các chi phí có liên quan đến thủ tục thông quan nhập khẩu. - Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã đặt dưới quyền định đoạt của mình tại cảng bốc hàng (cảng đi). Lưu ý: Điều kiện FAS chỉ áp dụng đối với phương tiện vận tải thủy, không áp dụng đối với các phương tiện vận tải khác. 1.3.4 FOB – Free on Board ( named port of shipment) – giao lên tàu ( cảng bốc hàng quy định) Nghĩa vụ của người bán: - Giao hàng lên tàu do người mua chỉ định - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu - Giao cho người mua (trưc tiếp hoặc gián tiếp) các bằng chứng đã giao hàng lên tàu. Nghĩa vụ người mua: - Trả tiền hàng - Chỉ định tàu chuyên chở hàng và trả chi phí vận tải chính (chi phí chuyên chở từ cảng bốc hàng đến cảng dỡ hàng) - Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu - Địa điểm chuyển rủi ro hàng hóa từ người bán sang người mua là “lan can’ tàu tại cảng bốc hàng quy định. Lưu ý: - Điều kiện FOB theo Incoterms 2000 chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 8
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Khi lan can tàu không đóng vai trò phân định chuyển rủi ro trên thực tế như trong trường hợp vận tải bằng tàu roll-on/ roll-off hoặc tàu chuyên chở container thì nên áp dụng điều kiện FCA 1.3.5 CFR – Cost and Freight ( named port of destination) – tiền hàng và cước ( cảng đến quy định) Nghĩa vụ của người bán: - Thuê tàu, ký hợp đồng thuê tàu và trả cước phí vận tải chính - Giao hàng lên tàu - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu (nếu có) - Trả chi phí bốc hàng lên tàu và chi phí dỡ hàng nếu chi phí này nằm trong cước phí vận tải chính. - Giao cho người mua các chứng từ có liên quan đến hàng hóa. Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng theo hợp đồng đã thỏa thuận. - Trả chi phí dỡ hàng nếu chi phí này chưa nằm trong cước phí vận tải chính - Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu - Chịu mọi rủi ro, tổn thất sau khi hàng hóa đã qua lan can tàu ở cảng bốc hàng (cảng đi) 1.3.6.CIF – Cost, Insurance and Freight ( named port of destination) – tiền hàng, bảo hiểm và cước ( cảng đến quy định) Nghĩa vụ của người bán và người mua trong điều kiện CIF tương tự như điều kiện CFR, nhưng có những điểm khác sau: - Người bán phải mua bảo hiểm cho hàng hóa để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro trong quá trình chuyên chở. Nếu trong hợp đồng ngoại thương không quy định về bảo hiểm thì người bán chỉ phải mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo điều kiện FPA hoặc ICC (C) bảo hiểm 110% giá trì hàng hóa giao dịch. - Người bán phải cung cấp cho người mua chứng từ bảo hiểm (Insurance Policy hoặc Insurance Certificate) Lưu ý chung cho CFR và CIF: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 9
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Theo Incoterms 2000, 2 điều kiện này chỉ áp dụng với phương tiện vận tải thủy: đường biển và đường sông - Mặc dù người bán chịu chi phí vận tải tới cảng dỡ hàng, nhưng rủi ro về hàng hóa chuyển sang ngay cho người mua sau khi hàng hóa đã vượt qua lan cang tàu ở cảng bốc hàng. 1.3.7.CPT – Carriage Paid To ( named place of destination) – cước phí trả tới ( nơi đến quy định) Với điều kiện này, nghĩa vụ của người bán và người mua tương tự như điều kiện FCA, nhưng ở điều kiện CPT, người bán còn có nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải và trả cước phí để chuyên chở hàng tới địa điểm đích quy định. 1.3.8.CIP – Carriage and Insurance Paid To ( named place of destination) – cước phí và bảo hiểm trả tới ( nơi đến quy định) Với điều kiện này, nghĩa vụ của người bán và người mua tương tự như điều kiện CPT, nhưng ở điều kiện CIP người bán còn có thêm hai nghĩa vụ sau đây: - Mua bảo hiểm cho hàng hóa để bảo vệ cho người mua trước những rủi ro và mất mát hàng hóa trong quá trình chuyên chở. Nếu trong hợp đồng ngoại thương không quy định về bảo hiểm thì người bán có nghĩa vụ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu theo điều kiến FPA hoặc ICC (C) bảo hiểm 110% trị giá hàng hóa giao dịch. - Giao cho người mua các chứng từ bảo hiểm. Lưu ý cho 2 điều kiện CPT và CIP: - Theo Incoterms 2000, 2 điều kiện này áp dụng với mọi phương tiện vận tải kể cả phương tiện vận tải đa phương thức. - Trong 2 điều kiện CPT và CIP, người bán phải thuê phương tiện vận tải và trả cước phí chuyên chở tới địa điểm đích quy định, nhưng rủi ro được chuyển sang cho người mua sau khi hàng hóa đã giao xong cho người vận tải ở nơi đi. - Khi xuất khẩu hàng hóa bằng container, sử dụng phương tiện vận tải thủy thì nên áp dụng CPT thay vì CFR; CIP thay vì CIF vì người bán sẽ mau chuyển rủi ro hơn. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 10
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.3.9.DAF – Delivered At Frontier ( named place) – giao tại biên giới ( địa điểm quy định) Nghĩa vụ của người bán: - Giao hàng tại địa điểm quy định trên biên giới (quy định) - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu - Giao cho người mua các chứng từ cần thiết liên quan đến lô hàng - Chịu mọi chi phí cho đến khi đặt hàng dưới quyền định đoạt của người mua tại nơi quy định ở biên giới. Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng - Kịp thời tổ chức nhận hàng tại địa điểm trên biên giới - Làm thủ tục nhập khẩu nộp thuế và lệ phí nhập khẩu - Chịu mọi rủi ro sau khi hàng đặt dưới quyền định đoạt của người mua tại địa điểm quy định trên biên giới. Lưu ý khi áp dụng điều kiện DAF: - Điều kiện DAF quy định người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua khi đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển mà không có nghĩa vụ phải dỡ hàng ra khỏi phương tiện đó. - Thường áp dụng với phương tiện vận tải đường sắt, đường bộ hoặc đa phương thức - Thường áp dụng trong buôn bán mậu dịch giữa các nước co chung đường biên giới 1.3.10.DES – Delivered Ex Ship ( named port of destination) – giao tại tàu ( cảng đến quy định) Nghĩa vụ người bán: - Giao hàng an toàn trên tàu tại cảng đích quy định - Làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu - Chịu mọi chi phí và rủi ro cho tới khi hàng hóa đặt an toàn trên tàu tại cảng đích quy định TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 11
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Giao cho người mua các chứng từ có liên quan đến lô hàng Nghĩa vụ của người mua: - Trả tiền hàng theo hợp đồng ngoại thương quy định - Nhận hàng trên tàu tại cảng đến - Trả chi phí dỡ hàng - Làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu - Chịu mọi rủi ro sau khi hàng hóa đã đặt dưới quyền định đoạt của người mua trên tàu tại cảng đến. 1.3.11.DEQ – Delivered Ex Quay ( named port of destination) – giao tại cầu cảng ( cảng đến quy định) Với điều kiện này nghĩa vụ của người mua và người bán tương tự như điều kiện DES, nhưng ở điều kiện DEQ người bán còn thêm những nghĩa vụ sau: - Chịu chi phí dỡ hàng xuống tàu - Địa điểm chuyển rủi ro sau khi hàng hóa đã đặt an toàn trên cầu cảng tại cảng đích quy định Lưu ý cho điều kiện DES và DEQ - Cả 2 điều kiện DES và DEQ của Incoterms 2000 đều quy định người bán phải thông quan xuất khẩu và người mua phải thông quan nhập khẩu - Đa số áp dụng với phương tiện vận tải thủy - Nơi chuyển rủi ro đều - ở cảng đích quy định 1.3.12. DDU – Delivered Duty Unpaid ( named place of destination) – giao chưa nộp thuế ( nơi đến quy định) Với điều kiện này, người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi chi phí, chịu mọi rủi ro để đưa hàng hóa tới địa điểm đích quy định, trừ nghĩa vụ làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu 1.3.13.DDP – Delivered Duty paid ( named place of destination) – giao đã nộp thuế ( nơi đến quy định) TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 12
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Với điều kiện này, người bán thực hiện mọi nghĩa vụ, chịu mọi chi phí và rủi ro để đưa hàng hóa tới địa điểm đích quy định. Người mua chỉ phải trả tiền hàng. Lưu ý: Cả 2 điều kiện DDU và DDP áp dụng với mọi phương tiện vận tải kể cả phương tiện vận tải đa phương thức. 1.4. Những thay đổi của Incoterms 2000 so với Incoterms 1990: Thay đổi 1: Quy định rõ ràng về nghĩa vụ, chi phí xếp dỡ trong điều kiện FCA: Incoterms 1990: nghĩa vụ giao hàng của người bán được trình bày phân biệt theo 7 phương thức vận chuyển hàng hóa khác nhau: vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa, đường biển, đường hàng không, phương thức vận tải không được xác định rõ và trường hợp chuyên chở đa phương thức. Incoterms 2000: nơi giao hàng có tính quyết định trong việc phân chia chi phí bốc dỡ hàng giữa người mua và người bán tại nơi đó như sau: - Nếu nơi giao hàng tại cơ sở của người bán thì người bán có nghĩa vụ và chịu chi phí bốc hàng lên phương tiện vận chuyển do người mua đưa đến để nhận hàng. - Nếu nơi giao hàng là bất cứ địa điểm nào khác cơ sở của người bán thì người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng khi đã đặt hàng hóa dưới sự định đoạt của người mua trên phương tiện vận chuyển của người bán đưa tới để giao hàng tại bến do người mua chỉ định, và người mua phải chịu chi phí dỡ hàng khỏi phương tiện đó để nhận hàng. Thay đổi 2: Thay đổi ở điều kiện FAS: Trong Incoterms 1990, người mua làm thủ tục xuất khẩu, thì trong Incoterms 2000 quy định người bán phải làm thủ tục xuất khẩu, nộp thuế và lệ phí xuất khẩu. Thay đổi 3: Thay đổi ở điều kiện DEQ: Nếu trong Incoterms 1990, người bán làm thủ tục nhập khẩu, thì trong Incoterms 2000 quy định người mua phải làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế và lệ phí nhập khẩu. 1.5. Incoterms 2010 TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 13
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1.5.1 Nguyên nhân ra đời Incoterms 2010: có 6 nguyên nhân - Nhiều điều kiện thương mại của Incoterms 2000 ít được sử dụng như DAF; DES; DEQ; DDU - Cách giải thích ở nhiều đktm Incoterms 2000 chưa rõ, khiến cho các doanh nghiệp chưa nắm chính xác được nghĩa vụ chi phí có liên quan đến giao nhận ngoại thương dẫn đến sử dụng chưa hiệu quả, tranh chấp xung quanh sử dụng Incoterms còn khá phổ biến. Ví dụ: Hội đồng chủ hàng châu Á (ASC) muốn bộ đktm do ICC phát hành mới năm 2010 phải xác định rõ ràng những yếu tố tạo thành chuyến hàng FOB để các nhà vận chuyển hàng hóa đường biển không thể đánh các phụ phí đối với người bán hàng. Những loại phí này điển hình là các phí bao gồm như phụ phí xếp dỡ container (Terminal Handling charges – THC), phí chứng từ, hoặc thậm chí là phí tắc nghẽn cảng - Quy tắc bảo hiểm hàng hóa chuyên chở mới có hiệu lực từ ngày 1/1/2009 được hoàn thiện từ quy tắc ban hành năm 1982 - Quy định về an ninh hàng hóa sau sự kiện khủng bố ngày 11/09 ở Mỹ - Năm 2004 quy tắc điều chỉnh hoạt động thương mại của Hoa Kỳ đã hoàn thiện và cho ra đời bộ quy tắc mới. Nhiều chuyên gia làm luật thương mại của Hoa kỳ phối hợp với các chuyên gia của VCCI hoàn thiện và xây dựng Incoterms 2010. Có thể nói nội dung của Incoterms 2010 có nhiều điểm tương đồng nhất với bộ quy tắc: “ the 2004 revision of the United States Uniform Commercial Code” so với Incoterms 1990 hay Incoterms 2000 - Sự thay thế nhanh chóng các chứng từ giấy tờ bằng chứng từ điện tử cũng là nguyên nhân thúc đẩy Incoterms được điều chỉnh đúng chu kỳ là 10 năm 1 lần. 1.5.2 Sự thay đổi và ích lợi sự ra đời của Incoterms 2010 - Phân 11 điều kiện Incoterms theo 2 nhóm: Vận tải thủy và các loại hình phương tiện vận tải điều này giúp cho các doanh nghiệp dễ dàng hơn khi lựa Incoterms phù hợp với loại PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI sử dụng - 4 đktm trong Incoterms 2010 đã được bỏ đi so với Incoterms 2000 đó là các điều kiện DAF; DES; DEQ; DDU TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 14
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - 02 điều kiện thương mại mới đã được thêm vào trong Incoterms 2010 so với Incoterms 2000, đó là DAT; DAP - Thay đổi địa điểm chuyển rủi ro của 03 đktm:FOB; CFR; CIF Trong Incoterms 2000 địa điểm chuyển rủi ro của 3 đktm này là lan can tàu tại cảng bốc hàng (Ship’s rail the vessel at loading port) Trong Incoterms 2010 địa điểm chuyển rủi ro của 3 đktm trên là sau khi hàng hóa đã được thực sự xếp xong trên tàu tại cảng bốc hàng ( the goods are “on board” the vessel at loading port) - Incoterms 2010 đưa ra các chỉ dẫn và khuyến cáo khi sử dụng các chứng từ điện tử khi giao dịch hàng hóa - Chỉ dẫn rõ ràng nghĩa vụ của các bên có liên quan đến thủ tục và thuế thông quan XK, NK; chi phí có liên quan đến giao nhận ngoại thương - Một thay đổi quan trọng là Incoterms 2010 bao gồm các quy định về an ninh hàng hóa và trao đổi thông tin điện tử - Incoterms 2010 hướng dẫn sử dụng các Incoterms trong kinh doanh thương mại nội địa (chủ yếu cho Hoa kỳ, EU nơi mà biên giới hải quan giữa các nước thành viên dường như xóa bỏ) - Thay đổi cấu trúc về mô tả nghĩa vụ của NGƯỜI BÁN, NGƯỜI MUA trong từng đktm. Ở điều kiện Incoterms 2010 có cấu trúc như sau: NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BÁN NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI MUA A Nghĩa vụ chung của NGƯỜI B Nghĩa vụ chung của NGƯỜI 1 BÁN 1 MUA A Giấy phép, kiểm tra an ninh và B Giấy phép, kiểm tra an ninh 2 các thủ tục khác 2 và các thủ tục khác A Hợp đồng vận tải và bảo hiểm B Hợp đồng vận tải và bảo 3 3 hiểm TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 15
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH A Giao hàng B Nhận hàng 4 4 A Phân chia rủi ro B Chuyển rủi ro 5 5 A Phân chia chi phí B Phân chia chi phí 6 6 A Thông báo cho NGƯỜI MUA B Thông báo cho NGƯỜI BÁN 7 7 A Chứng từ giao hàng B Bằng chứng của việc giao 8 8 hàng A Kiểm trả- Bao bì- Ký mã hiệu B Kiểm tra hàng hóa 9 9 A Hỗ trợ thông tin và chi phí liên B Hỗ trợ thông tin và chi phí 10 quan 10 liên quan 1.5.3 Những điểm Incoterms 2010 đã được làm rõ hơn Khi bạn đọc Incoterms 2010 bạn phải chú ý những điểm được làm rõ như sau so với Incoterms 2000 Trong ấn phẩm Incoterms 2010, bạn sẽ tìm thấy mục “ chi chú hướng dẫn” trước mỗi điều khoản, chú giải này sẽ giải thích các nguyên tắc cơ bản của từng điều khoản. Các chú giải hướng dẫn này không phải là một phần của những điều khoản Incoterms 2010 mà những chú giải này sẽ cung cấp những hiểu biết cơ bản nhất về các điều khoản. Các phương tiện giao tiếp bằng điện tử, chẳng hạn như trao đổi dữ liệu điện tử, hiện nay đã cho thấy hiệu quả tương tự như giao tiếp bằng văn bản, miễn là các TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 16
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH bên ký kết hợp đồng đồng ý điều khoản này hoặc nếu đây là thông lệ làm việc của đôi bên Các quy tắc của Incoterms 2010 có sửa đổi các điều kiện bảo hiểm hàng hóa. Kết quả là, ngôn ngữ liên quan đến bảo hiểm đã được sửa đổi để làm rõ nghĩa vụ của các bên ký kết hợp đồng. Bởi vì những đòi hỏi liên quan đến an ninh ngày càng cao, nên các nghĩa vụ đã được phân chia giữa NGƯỜI MUA và NGƯỜI BÁN để trợ giúp lẫn nhau trong việc hoàn tất thủ tục thông quan có liên quan đến an ninh, chẳng hạn như chuỗi các thông tin lưu ký. Về chi phí xếp dỡ tại cảng (THC) –theo các điều khoản CPT, CIP, CFR, CIF, DAT, DAP, DDP, người bán phải sắp xếp để vận chuyển hàng hóa để đến được địa điểm đã thỏa thuận. Có thể phải trả phí THC hai lần- nên các điều khoản Incoterms 2010 quy định rõ ràng hơn về việc phân bổ chi phí. Điều nào mà bạn quan tâm không tìm thấy trong Incoterms 2010 thì bạn phải ghi trong hợp đồng ngoại thương để tránh tranh chấp sau này. Trong buôn bán hàng hóa, hàng hóa thường được bán đi bán lại nhiều lần trong quá trình vận chueyern, điều đó đã hình thành nên một chuỗi gồm nhiều người mua và người bán tham gia (nhiều hơn 2). Hiện tượng này được gọi là “ bán hàng chuỗi”. Kết quả là, NGƯỜI BÁN ở giữa chuỗi sẽ không “gửi” những hàng hóa mà học đã “nhận”. Để làm rõ hơn mục đích, các điều khoản cuả Incoterms 2010 bao gồm cả nghia vụ phải “mua nhưng hàng hóa đã nhận” đi kèm với nghĩa vụ “gửi hàng hóa đi” trong các quy tắc liên quan. 1.5.4 Những điều kiện mới của Incoterms 2010 1.5.4.1 DAT –Delivered At Terminal – giao hàng tại bến tới (bến tàu, sân bay, ga cuối của cuộc hành trình) Nghĩa vụ của Người bán: o A1. Nghĩa vụ chung của người bán NGƯỜI BÁN phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp khác mà hợp đồng có thể đòi hỏi. Bất kỳ chứng từ nào được đề cập trong mục A1- A10 đều cs thể là các TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 17
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa luận hoặc tập quán quy định. o A2 Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, người bán phải tự chịu rủi ro và các chi phí để lấy giấy phép xuất khẩu, NK hoặc các giấy phép chính thức khác và làm tất cả các thủ tục hải quan để XK, để vận tải qua các nước o A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: người bán phải chịu phí tổn ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới bến chỉ định tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được một bến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì người bán có thể chọn một bến tại cảng hoặc nơi đến thỏa thuận phù hợp nhất với mục đích của mình. b) Hợp đồng bảo hiểm: người bán không có nghĩa vụ với người mua về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu người mua yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí (nếu có), người bán phải cung cấp cho người mua những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o A4. Giao hàng NGƯỜI BÁN phải dỡ hàng khỏi phương thức vận tải và sau đó phải giao hàng bằng cách dặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua tại bến chỉ định như tại mục A3a) ở cảng hoặc nơi đến thỏa thuận, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định o A5. Chuyển rủi ro người bán phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. o A6. Phân chia chi phí NGƯỜI BÁN phải trả: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 18
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Ngoài các chi phí phát sinh tự mục A3 a), mọi chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4, ngoại trừ những chi phí người mua trả theo mục B6, và; - Chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để XK cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi XK và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4. o A7. Thông báo cho người mua Người bán phải thông báo cho người mua các thông tin cần thiết để người mua có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng. o A8. Chứng từ giao hàng Người bán phải cung cấp cho người mua bằng chi phí của mình chứng từ để người mua có thể nhận hàng theo mục A4/B4 o A9. Kiểm tra- đóng gói, bao bì- ký mã hiệu Người bán phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước XK. Người bán phải, bằng chi phí của mình đóng gói hàng hóa, trừ khi khi theo thông lệ của ngành hàng, hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, Người bán có thể đóng gói hàng hóa phù hợp với phương tiện vận tải, trừ khi người mua đã thông báo cho Người bán yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp. o A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan Nếu có quy định, Người bán theo yêu cầu của người mua, do người mua chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ người mua để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người mua cần để người mua hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 19
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Người bán phải hoàn trả cho người mua tất cả chi phí và oleej phí mà người mua dã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được các chứng từ và thông tin theo mục B10 Nghĩa vụ của Người mua: o B1. Nghĩa vụ chung của người mua NGƯỜI MUA phải thanh toán tiền hàng theo như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ được để cập trong mục B1- B10 đều có thể là các chứng từ hoắc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định. o B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, người mua phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy được giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để NK hàng hóa. o B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: người mua không có nghĩa vụ đối với Người bán về ký kết hợp đồng vận tải. b) Hợp đồng bảo hiểm: người mua không có nghĩa vụ đối với người bán về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, khi người bán yêu cầu, người mua phải cung cấp cho người bán các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o B4. Nhận hàng NGƯỜI MUA phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4 o B5. Chuyển rủi ro người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng cửa hàng của hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. nếu. a) người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đó, hoặc b) người mua không thông báo theo mục B7, thì người mua chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa ể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày cuối TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 20
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH cùng của thời hạn thỏa thuận của việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. o B6. Phân chia chi phí người mua phải trả: a) Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng được giao theo mục A4 b) Các chi phí phát sinh mà người bán đã chi nếu người mua không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng, và c) Nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa o B7. Thông báo cho người bán người mua phải, khi quyết định được về thời gian trong khảng thời gian thoả thuận hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, thông báo cho người bán đẩy đủ về việc đó. o B8. Bằng chứng giao hàng Người mua phải chấp nhận những chứng từ giao hàng do người bán cung cấp phù hợp với mục A8 o B9. Kiểm tra hàng hóa người mua phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở mức XK o B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan người mua phải thông báo cho người nhận một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để người bán có thể thực hiện mục A10. người mua phải trả hoàn toàn cho người bán tất cả chi phí và lệ phí mà người bán đã chi để cung cấp hoặc giúp đỡ để cung cấp chứng từ và thông tin theo mục A10. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 21
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Nếu có quy định, theo yêu cầu của người bán, do người bán chịu rủi ro và phí tổn, người mua phải cung cấp hoặc giúp đỡ người bán một cách kịp thời để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà người bán cần để vận tải, XK hàng hóa và vận tải qua nước. 1.5.4.2 DAP- Delivered At Place – giao hàng tại địa điểm đến Nghĩa vụ của người bán o A1. Nghĩa vụ chung của NGƯỜI BÁN NGƯỜI BÁN phải cung cấp hàng hóa và hóa đơn thương mại phù hợp với hợp đồng mua bán và cung cấp tất cả bằng chứng phù hợp mà hợp đồng có thể đòi hỏi. Bất kỳ chứng từ được đề cập trong mục A1- A10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên thỏa thuận hoặc tập quán quy định. o A2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, NGƯỜI BÁN phải tự chịu rủi ro và phí tổn để lấy bất kỳ giấy phép xuất khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và phải thực hiện mọi thủ tục hải quan cần thiết để XK hàng hóa và vận tải qua cá nước trước khi giao hàng o A3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: NGƯỜI BÁN phải, bằng chi phí của mình ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hóa tới nơi đến chỉ định hoặc một địa điểm thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến chỉ định. Nếu không thỏa thuận được một địa điểm đến cụ thể hoặc không quyết định được theo tập quán, thì NGƯỜI BÁN có thể chọn một địa điểm tại nơi đến phù hợp nhất với mục đích của mình. b) Hợp đồng bảo hiểm: NGƯỜI BÁN không có nghĩa vụ với NGƯỜI MUA về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, nếu NGƯỜI MUA yêu cầu và chịu rủi ro và chi phí (nếu có), NGƯỜI BÁN phải cung cấp cho NGƯỜI MUA những thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. o A4. Giao hàng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 22
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI BÁN phải giao hàng bằng cách dặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của NGƯỜI MUA trên PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI chở đến và sẵn sàng để dỡ tại địa điểm đã thỏa thuận, nếu có, tại nơi đến vào ngày hoặc trong thời hạn giao hàng đã thỏa thuận. o A5. Chuyển rủi ro NGƯỜI BÁN phải chịu tất cả rủi ro về mất mát hoặc hư hỏng của hàng hóa cho đến khi hàng hóa được giao theo mục A4 trừ trường hợp mất mát hoặc hư hỏng trong các trường hợp quy định tại điều B5. o A6. Phân chia chi phí NGƯỜI BÁN phải trả: - Ngoài các chi phí phát sinh tự mục A3 a), mọi chi phí liên quan tới hàng hóa cho đến khi hàng đã được giao theo mục A4, ngoại trừ những chi phí NGƯỜI MUA trả theo mục B6, và; - Chi phí dỡ hàng tại nơi đến mà người bán phải chịu theo hợp đồng vận tải và - Chi phí về thủ tục hải quan, nếu có, cần thiết để XK cũng như tất cả các thứ thuế, lệ phí và chi phí khác phải trả khi XK và chi phí vận chuyển qua bất kỳ nước nào trước khi giao hàng theo mục A4. o A7. Thông báo cho NGƯỜI MUA NGƯỜI BÁN phải thông báo cho NGƯỜI MUA các thông tin cần thiết để NGƯỜI MUA có thể áp dụng các biện pháp thông thường cần thiết để nhận hàng o A8. Chứng từ giao hàng NGƯỜI BÁN phải chịu phí tổn cung cấp cho NGƯỜI MUA chứng từ để NGƯỜI MUA có thể nhận hàng theo mục A4/B4 o A9. Kiểm tra- đóng gói, bao bì- ký mã hiệu NGƯỜI BÁN phải trả các chi phí về việc kiểm tra (như kiểm tra chất lượng, cân, đo đếm) cần thiết để giao hàng theo quy định ở mục A4, kể cả các phí tổn cho bất kỳ việc kiểm tra nào trước khi gửi hàng theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở nước XK. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 23
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI BÁN phải, bằng chi phí của mình đóng gói hàng hóa, trừ khi khi theo thông lệ của ngành hàng, hàng hóa được gửi đi không cần đóng gói, NGƯỜI BÁN có thể đóng gói hàng hóa phù hợp với PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, trừ khi NGƯỜI MUA đã thông báo cho NGƯỜI BÁN yêu cầu cụ thể về đóng gói trước khi hợp đồng được ký kết. Bao bì phải được ghi ký mã hiệu thích hợp. o A10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan Nếu có quy định, NGƯỜI BÁN theo yêu cầu của NGƯỜI MUA, do NGƯỜI MUA chịu rủi ro và phí tổn, phải giúp đỡ NGƯỜI MUA để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà NGƯỜI MUA cần để NGƯỜI MUA hoặc vận tải đến địa điểm cuối cùng. NGƯỜI BÁN phải hoàn trả cho NGƯỜI MUA tất cả chi phí và oleej phí mà NGƯỜI MUA đã chi để lấy hoặc giúp đỡ để lấy được các chứng từ và thông tin theo mục B10 Nghĩa vụ của Người mua: o B1. Nghĩa vụ chung của NGƯỜI MUA NGƯỜI MUA phải thanh toán tiền hàng theo như quy định trong hợp đồng mua bán. Bất kỳ chứng từ được để cập trong mục B1- B10 đều có thể là các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương nếu được các bên đồng ý hoặc tập quán quy định. o B2. Giấy phép, kiểm tra an ninh và các thủ tục khác Nếu có quy định, NGƯỜI MUA phải tự chịu rủi ro và bằng chi phí của mình lấy giấy phép nhập khẩu hoặc các giấy phép chính thức khác và làm thủ tục hải quan để NK hàng hóa. o B3. Hợp đồng vận tải và bảo hiểm a) Hợp đồng vận tải: NGƯỜI MUA không có nghĩa vụ đối với NGƯỜI BÁN về ký kết hợp đồng vận tải. b) Hợp đồng bảo hiểm: NGƯỜI MUA không có nghĩa vụ đối với NGƯỜI BÁN về ký kết hợp đồng bảo hiểm. Tuy vậy, khi NGƯỜI BÁN yêu cầu, NGƯỜI MUA phải cung cấp cho NGƯỜI BÁN các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 24
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH o B4. Nhận hàng NGƯỜI MUA phải nhận hàng khi hàng hóa được giao theo mục A4 o B5. Chuyển rủi ro NGƯỜI MUA phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng cửa hàng của hàng hóa kể từ khi hàng đã được giao theo mục A4. nếu. a) NGƯỜI MUA không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 thì NGƯỜI MUA phải chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa xảy ra từ việc đó, hoặc b) NGƯỜI MUA không thông báo theo mục B7, thì NGƯỜI MUA chịu mọi rủi ro về mất mát hay hư hỏng của hàng hóa ể từ ngày thỏa thuận hoặc ngày cuối cùng của thời hạn thỏa thuận của việc giao hàng, với điều kiện hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng. o B6. Phân chia chi phí NGƯỜI MUA phải trả: a)Tất cả các chi phí liên quan đến hàng hóa kể từ khi hàng được giao theo mục A4 b) tất cả các chi phí dỡ hàng cần thiết để nhận hàng từ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI tại điểm nới đến chỉ định, trừ khi những chi phí này do NGƯỜI BÁN chịu theo hợp đồng vận tải c)Các chi phí phát sinh mà NGƯỜI BÁN đã chi nếu NGƯỜI MUA không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo mục B2 hoặc không thông báo theo mục B7 với điều kiện là hàng đã được phân biệt rõ ràng là hàng của hợp đồng, và d)Nếu có, tất cả các chi phí thủ tục hải quan cũng như thuế, lệ phí và các chi phí khác phải trả khi nhập khẩu hàng hóa. o B7. Thông báo cho NGƯỜI BÁN NGƯỜI MUA phải, khi quyết định được về thời gian trong khảng thời gian thoả thuận hoặc địa điểm nhận hàng tại bến chỉ định, thông báo cho NGƯỜI BÁN đẩy đủ về việc đó. o B8. Bằng chứng giao hàng TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 25
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI MUA phải chấp nhận những chứng từ giao hàng do NGƯỜI BÁN cung cấp phù hợp với mục A8 o B9. Kiểm tra hàng hóa NGƯỜI MUA phải trả các chi phí cho việc kiểm tra bắt buộc trước khi gửi hàng ngoại trừ việc kiểm tra theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền ở mức XK o B10. Hỗ trợ thông tin và chi phí liên quan NGƯỜI MUA phải thông báo cho người nhận một cách kịp thời các yêu cầu về thông tin an ninh để NGƯỜI BÁN có thể thực hiện mục A10. NGƯỜI MUA phải trả hoàn toàn cho NGƯỜI BÁN tất cả chi phí và lệ phí mà NGƯỜI BÁN đã chi để cung cấp hoặc giúp đỡ để cung cấp chứng từ và thông tin theo mục A10. Nếu có quy định, theo yêu cầu của NGƯỜI BÁN, do NGƯỜI BÁN chịu rủi ro và phí tổn, NGƯỜI MUA phải cung cấp hoặc giúp đỡ NGƯỜI BÁN một cách kịp thời để lấy các chứng từ và thông tin kể cả thông tin an ninh mà NGƯỜI BÁN cần để vận tải, XK hàng hóa và vận tải qua nước. 1.6 Những khuyến cáo chỉ dẫn lựa chọn và sử dụng Incoterms 2000 và 2010 Thực tiễn hoạt động thương mại quốc tế và phòng thương mại quốc tế đưa ra các khuyến cáo sau đây cho các doanh nghiệp khi sử dụng Incoterms 2000 và 2010: Khuyến cáo 1: về tính luật của Incoterms Như phần trên đã đề cập, Incoterms không phải là văn bản luật mà chỉ là những tập quán thương mại được tập hợp trình bày có khoa học và hệ thống, là văn bản có tính khuyên nhủ, khuyến khích các doanh nghiệ áp dụng. Tính khuyên nhủ của Incoterms thể hiện: o Sự tự nguyện áp dụng của hai bên mua và bán khi dẫn chiếu một điều kiện cụ thể nào đó của Incoterms vào trong hợp đồng mua bán. o Incoterms từ khi ra đời vào năm 1936 đến nay, đã qua 7 lần sửa đổi vào các năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990, 2000 và 2010. Văn bản ra đời sau không phủ TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 26
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH định nội dung các văn bản Incoterms được ban hành trước đó. Tùy vào tập quán buôn bán của các nhà XNK mà có thể tùy ý áp dụng bất kỳ văn bản Incoterms nào trong số 8 văn bản đã ban hành. Nhưng khi có sự thỏa thuận nhất trí áp dụng Incoterms nào thì phải dẫn chiếu điều ấy trong HĐNT. Việc dẫn chiếu này sẽ làm co Incoterms trở thành cơ sở pháp lý buộc các bên mua bán phải thực hiện như các nghiã vụ khác của HĐNT và cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. o Ngay trong trường hợp các bên thỏa thuận áp dụng Incoterms nào đó, nhưng những chi tiết của hợp đồng có thể dựa vào những điều khoản không được quy định hoặc quy định trái với nội dung của Incoterms, ví dụ theo Incoterms, với điều kiện FOB người bán không có nghĩa vụ thuê và ký hợp đồng vận tải, những giúp NGƯỜI MUA thuê tàu, ký hợp đồng vận tải, cước phí sẽ được NGƯỜI MUA trả riêng, hoặc theo điều kiện EXW của Incoterms 2010, người XK không có nghĩa vụ làm thủ tục XK, nhưng có thể các ên thỏa thuận dẫn chiếu thêm trong hợp đồng, NGƯỜI BÁN phải làm thủ tục XK với chi phí của NGƯỜI MUA nếu người XK không làm được thủ tục XK, NGƯỜI MUA sẽ không nhận hàng và trả tiền. o Mặc dù Incoterms do phòng thương mại quốc tế (ICC) phát hành và hai bên tự nguyện áp dụng và dẫn chiếu rõ trong HĐNT, nhưng không có nghĩa là ICC mặc nhiên làm trọng tài phân xử tranh chấp, nếu không ghi rõ điều này trong HĐNT. Khuyến cáo 2: Incoterms chỉ áp dụng đối với giao dịch mua bán hàng hóa hữu hình, không áp dụng khi mua bán hàng hóa vô hình như công nghệ phần mềm, bí quyết công nghệ, công thức chế tạo, thông tin qua mạng Internet Khuyến cáo 3 Riêng Incoterms 2010 có thể vận dụng trong hoạt động mua bán trong nội địa Khuyến cáo 4 Các đktm của Incoterms chỉ đề cập đến những nghĩa vụ chủ yếu có liên quan đến mua bán hàng hóa như: giao nhận hàng, nghĩa vụ về vận tải hàng hóa, về TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 27
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH chuyển và nhận các chứng từ, thủ tục XK, NK; chuyển rủi ro về hàng hóa .Cho nên, Incoterms không thể thay thế cho HĐNT. Hợp đồng XNK cần chứa đựng những đều khoản quan trọng khác như: phẩm chất, khối lượng hàng giao dịch, giá cả, thanh toán, khiếu nai, giải quyết tranh chấp mới trở thành cơ sở pháp lý làm bề tảng thực hiện hợp đồng và giải quyết tranh chấp giữa các bên nếu có xảy ra. Khuyến cáo 5:về sử dụng các tập quán thương mại Nên hạn chế áp dụng các tập quán, thói quen thương mại hình thành tự phát trong hoạt động buôn bán được nhiều doanh nghiệp thùa nhận và áp dụng vì mỗi nơi hiểu một cách, không có định nghĩa rõ ràng nhất quán, cho nên nếu có tranh chấp xảy ra sẽ rất khó cho quá trình phân xử. Trường hợp này không thể chứa đựng các tập quán thương mại riêng rẽ này. Để hạn chế sử dụng các tập quán thương mại quốc tế mang tính địa phương trong Incoterms 2010 nghĩa vụ và chi phí của các bên tham gia mua bán trong điều kiện FOB tương đương với tập quán thương mại FOB stowed Khuyến cáo 6: Áp dụng Incoterms cho các trường hợp chuyên chở hàng hóa bằng container sử dụng PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI thủy Khi sử dụng Incoterms, đặc biệt là Incoterms 2000 &2010, trong trường hợp hàng hóa được đóng trong các container và chuyên chở bằng phương tiện vận tải thủy, không lấy lan can tàu (ship’s rail) làm địa điểm chuyển rủi ro, thì nên thayy điều kiện FOB bằng điều kiện FCA; điều kiện CFA bằng điều kiện CPT; điều kiện CIF bằng CIP. Việc thay đổi như thế có những lợi ích sau đây: o Ích lợi đối với Người XK: - Sớm chuyển rủi ro về hàng hóa - Sớm lậy được vận đơn để lập các chứng từ thanh toán - Không phải chịu thêm các chi phí và nghĩa vụ sau khi hàng hóa đã giao xong cho người chuyên chở (CY hoặc CFS) o Ích lợi đối với người NK: - Nếu NGƯỜI MUA đã mua bảo hiểm kể từ khi hàng hóa thuộc quyền quản lý của các đơn vị vận tải thì công ty bảo hiểm sẽ bảo hiểm cả giai đoạn hàng hoá từ bãi TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 28
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH hoặc trạm container cho đến khi hàng hóa đã giao lên tàu (thay vì chỉ bảo hiểm hàng hóa trong quá trình xếp hàng và vận chuyển hàng hóa). Lưu ý việc giải quyết tranh chấp về rủi ro, tổn thất hàng hóa (nếu có) xảy ra trên nãi thu gom container đến khi hàng vượt qua lan can tàu giữa NGƯỜI BÁN, người vận tải và quyền lợi của người mua là những tranh chấp khó giải quyết. Khuyến cáo 7 Nên chọn lựa đktm sao cho bên doanh nghiệp VN giành được quyền thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI và mua bảo hiểm cho hàng hóa. Hiện nay, khoảng trên 80% các thương vụ, doanh nghiệp VN khi XK lựa chọn điều kiện FOB, khi NK lựa chọn điều kiện CFR hoặc CIF. Sở dĩ có lựa chọn như vậy là do các nguyên nhân sau: - Hiểu không đúng các quy định của Incoterms như XK theo FOB mau chuyển rủi ro sang cho NGƯỜI MUA, NK hàng hóa theo CFR hoặc CIF an toàn hơn vì NGƯỜI BÁN nước ngoài phải chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu. Nhưng trên thực tế, qua tóm tắt ở bảng 2 cho ta thấy quy định của Incoterms 1990 và 2000 về nơi chuyển rủi ro của 3 điều kiện FOB, CFR, CIF đều là lan can tàu tại cảng bốc hàng. Còn Incoterms 2010 nơi chuyển rủi ro của 3 điều kiện này là sau khi hàng hóa đã xếp xong trên tàu tại cảng bốc hàng (loading port) - Am hiểu về nghiệp vụ thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI và và - bảo hiểm còn yếu ngoài ra trình độ sinh ngữ kém của các doanh nghiệp VN cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn đktm. - Việc mua bán của các doanh nghiệp VN thường thực hiện qua các trung gian nước ngoài - Thế và lực trong kinh doanh của các doanh nghiệp VN còn yếu: vốn thiếu, chất lượng hàng hóa XK chưa cao Hiện nay, việc lựa chọn các đktm như vậy khi mua bán với nước ngoài của các doanh nghiệp VN không có lợi ở tầm vĩ mô lẫn vi mô. o Không có lợi ở tầm vĩ mô - Thất thu ngoại tệ do XK với giá rẻ, NK với giá cao TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 29
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Không tạo điều kiện thuận lợi để gia tăng doanh số dịch vụ cho các hàng tàu và hãng bảo hiểm của VN - Không tạo điều kiện để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động làm trong các ngành dịch vụ vận tải và bảo hiểm hàng hóa o Không có lợi ở tầm vi mô - Giảm khả năng tự cân đố ngoại tệ do XK với giá rẻ, Nk phải chi phí ngoại tệ nhiều (vì thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, doanh nghiệp có thể trả bằng nội tệ). - Doanh nghiệp bị động với PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI, hậu quả có thể phải trả thêm những chi phí phát sinh như chi phí lưu kho, trả lãi suất - Bị mất đi những khoản hoa hồng của các hãng vận tải và bảo hiểm trả cho người thuê dịch vụ của họ (khuyến mãi dịch vụ) - Gặp khó khăn khiếu nại đòi bồi thường nếu cso tranh chấp xảy ra giữa doanh nghiệp NK với các hãng tàu nước ngoài. Vì những bất lợi không giành được quyền thuê PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI khi lựa chọn đktm, nên khuyến cáo các doanh nghiệp VN thay đổi khi XK nên chọn điều kiện nhóm C, khi nhập khẩu nên chọn điều kiện nhóm F. Muốn làm được điều này thì bản thân doanh nghiệp phải chuẩn bị các điều kiện; - Nâng cao trình độ sinh ngữ và nghiệp vụ kinh doanh XNK, trong đó nghiệp vụ thuê tàu và mua bảo hiểm rất quan trọng. - Học và hiểu đúng về Incoterms, nâng cao thế và lực trong kinh doanh để giành được chủ động trong lựa chọn đktm có lợi. CÂU HỏI ÔN TậP - Câu 1: So sánh Incoterms 2000 với 1999 - Câu 2: So sánh Incoterms 2000 và 2010 - Câu 3: Để thực hiện chính sách ngoại thương của Việt Nam theo bạn khi áp dụng Incoterms cần chú trọng những điều kiện nào vì sao.? - Câu 4: Trình bày các khuyến cáo khi thực hiện Incoterms TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 30
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Câu 5: Một nhà xuất khẩu ở Tp.HCM xuất khẩu gạo bán cho một nhà nhập khẩu ở Singapore, gạo sẽ được đưa đến Indonesia. Hãy chọn điều kiện thương mại Incoterms thích hợp cho các trường hợp sau: - TH 1: Người bán chỉ muốn giao hàng tại cảng bốc hàng qui định, thủ tục xuất khẩu và mọi công việc khác đều do người mua tự lo. - TH 2: Người bán giao hàng lên tàu tại cảng bốc hàng, chịu chi phí san hàng và làm thủ tục xuất khẩu, người mua lo thuê tàu và mua bảo hiểm - TH 3: Người bán lo thuê tàu và mua bảo hiểm để đưa hàng tới cảng đến - TH 4: Người bán lo thuê tàu để vận chuyển hàng hóa tới cảng đến, còn người mua tự lo mua bảo hiểm - Câu 6: Một nhà nhập khẩu ở Tp.HCM mua thiết bị của một nhà xuất khẩu Singapore, thiết bị sẽ được giao đi từ Đức. Hãy chọn điều kiện thương mại Incoterms thích hợp cho các trường hợp sau: - TH 1: Hàng được giao cho người vận tải tại kho CFS cảng đi, thủ tục xuất khẩu người bán chịu - TH 2: Người mua muốn nhận hàng an toàn tại cảng đến, người bán chịu trách nhiệm dỡ hàng, còn thủ tục nhập khẩu người mua tự lo - TH 3: Người bán lo thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa - TH 4: Người bán thuê phương tiện vận tải, người mua tự lo bảo hiểm cho hàng hóa. - Câu 7: Trình bày những khuyến cáo khi sử dụng Incoterms - Câu 8.Tại sao phần lớn doanh nghiệp Việt Nam sử dụng phương thức Mua CIF Bán FOB.? TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 31
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG THỨC GIAO DỊCH TRONG KINH DOANH NGOẠI THƯƠNG Mục đích giúp người đọc nắm được: - Các phương thức giao dịch quốc tế, ưu và nhược điểm của từng phương thức giao dịch - Cách áp dụng trong điều kiện kinh doanh ở Việt Nam. 2.1 Hình thức giao dịch trực tiếp 2.1.1 Khái niệm: Giao dịch trực tiếp là hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản xuất, người cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. 2.1.2 Ưu điểm của phương thức xuất nhập khẩu trực tiếp: - Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường. - Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận - Giúp xây dựng chiến lược quốc tế phù hợp. 2.1.3 Nhược điểm của phương thức xuất nhập khẩu trực tiếp: - Chi phí tiếp thị thị trường nước ngoài cao cho nên những doanh nghiệp có quy mô nhỏ vốn ít thì nên xuất nhập khẩu ủy thác có lợi hơn - Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đòi hỏi có những cán bộ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán quốc tế thông thạo, có như vậy mới đảm bảo kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp có hiệu quả. Đây vừa là yêu cầu để đảm bảo hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, vừa thể hiện điểm yếu của đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam khi tiếp cận với thị trường thế giới. 2.1.4 Cách thức tiến hành xuất nhập khẩu trực tiếp: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 32
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Để tiến hành, nhà kinh doanh cần phải thực hiện các công việc sau: a. Nghiên cứu thị trường và thương nhân b. Đánh giá hiệu quả thương vụ kinh doanh thông qua việc xác định tỷ giá xuất khẩu và tỷ giá nhập khẩu. Chỉ thực hiện kinh doanh: Khi tỷ giá xuất khẩu nhỏ hơn tỷ giá hối đoái và tỷ giá nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái. c. Tổ chức giao dịch đàm phán hoặc thông qua gửi các thư giao dịch thương mại hỏi hàng, báo giá, hoàn giá, đặt hàng hoặc hai bên mua bán trực tiếp gặp nhau đàm phán giao dịch. d. Ký kết hợp đồng kinh doanh xuất nhập khẩu e. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã ký kết. 2.2 Giao dịch qua trung gian 2.2.1 Khái niệm: Giao dịch qua trung gian là hình thức mua bán quốc tế được thực hiện nhờ sự giúp đỡ của trung gian thứ ba. Người thứ ba này được hưởng một khoản tiền nhất định. Người trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới. a) Đại lý (Agent) Là một người hoặc một công ty ủy thác cho người khác, công ty khai thác thực hiện việc mua bán hoặc dịch vụ phục vụ cho việc mua bán như quảng cáo, vận tải và bảo hiểm. Quan hệ giữa người ủy thác với người đại lý thể hiện trên hợp đồng đại lý. Có nhiều tiêu thức để phân loại đại lý: + Phân loại theo phạm vi quyền hạn được đại lý ủy thác: có 3 loại - Đại lý toàn quền (Universal Agent) là hình thức mà người đại lý được phép thay mặt người ủy thác làm mọi công việc mà người ủy thác làm. - Tổng đại lý (General Agent): người đại lý chỉ được phép thay mặt người ủy thác thực hiện một số các công việc nhất định như ký hợp đồng mua bán TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 33
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Đại lý đặc biệt (Special Agent) : người đại lý chỉ thực hiện một số công việc hạn chế mà nội dung công việc do người ủy thác quyết định: ví dụ ủ thác mua một khối lượng hàng với chất lượng và giá cả xác định + Phân loại theo nội dung quan hệ giữa người đại lý với người ủy thác: - Đại lý ủy thác (đại lý thụ ủy) là hình thức mà người đại lý được chỉ định để hành động thay cho người ủy thác, với danh nghĩa và chi phí của người ủy thác. Thù lao cho người đại lý thường là một khoản tiền hay tỷ lệ % trỉ giá của lô hàng thực hiện. - Đại lý hoa hồng (Commission Agent) là người được ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của mình, nhưng với chi phí của người ủy thác, thù lao của người đại lý hoa hồng là một khoản tiền hao hồng tùy theo khối lượng và tính chất của công việc được ủy thác. - Đại lý kinh tiêu (Merchant Agent) là người đại lý hoạt động với danh nghĩa và chi phí của mình; thù lao của người này là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá mua. VỀ HỢP ĐỒNG ĐẠI LÝ Hợp đồng đại lý thường có những nội dung sau đây: - Các bên ký kết: Tên và đại chỉ, người thay mặt để ký hợp đồng. - Xác định quyền của đại lý: Đó là đại lý độc quyền hay không - Xác định mặt hàng được ủy thác mua hoặc bán: tên hàng, số lượng, chất lượng, bao bì - Xác định khu vực địa lý nơi đại lý hoạt động - Xác định giá bán tối đa, giá tối thiểu - Tiền thù lao và chi phí - Thời gian hiệu lực của hợp đồng - Thể thức hủy bỏ hoặc kéo dài thời hạn hiệu lực hợp đồng - Nghĩa vụ của đại lý, trong đó nêu rõ: mức tiêu thụ (hoặc mức thu mua) tối thiểu, định kỳ báo cáo và nội dung báo cáo tình hình của đại lý, những nghĩa vụ nhận thêm như quảng cáo, đảm bảo thanh toán TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 34
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Nghĩa vụ của người ủy thác như: thường xuyên cung cấp hàng, thông báo tình hình và cung cấp thông tin để đại lý có thể chào bán, thanh toán chi phí và thù lao đại lý Lưu ý: Để nắm rõ về hình thức đại lý mua bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài và thuê thương nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài, bạn đọc nên nghiên cứu từ điều 21 đến điều 28 của chi tiết thi hành Luật Thương Mại Việt Nam có hiệu lực từ 01/01/2006. b) Môi giới- Người môi giới (Broker) Là thương nhân trung gian giữa bên mua và bên bán, được bên mua hoặc bên bán ủy thác tiến hành bán hoặc mua hàng hóa hay dịch vụ. Khi tiến hành nghiệp vụ môi giới, người môi giới không đứng tên của chính mình, mà đứng tên của người ủy thác, không chiếm hữu hàng hóa và không chịu trách nhiệm cá nhân trước người ủy thác về việc khách hàng không thực hiện hợp đồng. Quan hệ giữa người ủy thác với người môi giới dựa trên ủy thác từng lần, chứ không dựa vào hợp đồng. 2.2.2 Ưu nhược điểm của hình thức giao dịch qua trung gian: a) Ưu điểm - Người trung gian thường là những người am hiểu thị trường xâm nhập, pháp luật và tập quán buôn bán của địa phương, họ có khả năng đẩy mạnh buôn bán và tránh bớt rủi ro cho người ủy thác. - Những người trung gian, nhất là các đại lý thường có cơ sở vật chất nhất định, do đó khi sử dụng họ, người ủy thác đỡ phải đầu tư trực tiếp ra nước tiêu thụ hàng - Nhờ dịch vụ của trung gian trong việc lựa chọn phân loại, đóng gói, người ủy thác có thể giảm bớt chi phí vận tải. b) Nhược điểm: - Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu mất sự liên hệ trực tiếp với thị trường - Vốn hay bị bên nhận đại lý chiếm dụng - Công ty phải đáp ứng những yêu sách của đại lý và môi giới - Lợi nhuận bị chia sẻ. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 35
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Do những lợi hại nêu trên, trung gian chỉ được sử dụng trong những trường hợp thật cần thiết như: - Khi thâm nhập vào thị trường mới - Khi mới đưa vào thị trường một mặt hàng mới - Khi tập quán đòi hỏi phải bán hàng qua trung gian - Khi mặt hàng đòi hỏi sự chăm sóc đặc biệt. Ví dụ: Hàng tươi sống Sau khi đã xác định được nhất định phải sử dụng đại lý, thì tiếp theo phải nghiên cứu những vấn đề sau một cách kỹ lưỡng: - Mặt hàng ủy thác tiêu thụ, hoặc ủy thác mua vào là mặt hàng nào? - Địa bàn hoạt động của đại lý nên ở chỗ nào? - Thời gian ủy thác cho ủy thác nên là bao nhiêu? Những điều cần chú ý khi các doanh nghiệp Việt Nam làm đại lý hàng hóa cho thương nhân nước ngoài: Thứ nhất, chỉ được thực hiện làm đại lý đối với những mặt hàng có đăng ký kinh doanh ghi trong giấy phép Thứ hai, khi làm đại lý bán hàng cho nước ngoài, thương nhân Việt Nam phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng để thanh toán tiền bán hàng đại lý theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên thương nhân có thể thanh toán bằng hàng hóa không thuộc danh mục cấm xuất nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu có điều kiện. Trường hợp thanh toán bằng hàng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Thứ ba, khi làm đại lý giúp bên phía nước ngoài mua hàng, thì thương nhân Việt Nam phải yêu cầu đối tác chuyển tiền ngoại tệ có khả năng chuyển đổi được qua Ngân hàng để bên phía Việt Nam dùng tiền này mua hàng. Thứ tư, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý mua, bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài phải chịu thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 36
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Thứ năm, hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán với thương nhân nước ngoài khi xuất khẩu, nhập khẩu do thương nhân Việt Nam làm thủ tục như đối với hàng hóa xuất nhập khẩu khác. Thứ sáu, hàng hóa thuộc hợp đồng đại lý bán hàng tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài phải tái xuất khẩu nếu không tiêu thụ được ở Việt Nam sẽ được hoàn thuế. 2.3 Buôn bán đối lưu (COUNTER-TRADE): 2.3.1 Khái niệm: Buôn bán đối lưu ( Counter-trade) hay còn gọi là hình thức xuất nhập khẩu liên kết là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán hàng đồng thời là người mua, lượng hàng trao đổi với nhau có giá trị tương đương. Ở đây mục đích của xuất khẩu không phải nhằm thu ngoại tệ, mà thu về một hàng hóa khác có giá trị tương đương. 2.3.2 Các hình thức buôn bán đối lưu chủ yếu: a) Hàng đổi hàng (barter) Hai bên trao đổi với nhau những hàng hóa có giá trị tương đương, việc giao hàng diễn ra hầu như đồng thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điển, người ta không dùng tiền để thanh toán và chỉ có hai bên tham gia, còn ngày nay có thể dùng một phần tiền để thanh toán thương vụ và có thể có đến 3-4 bên tham gia. Ví dụ: Công ty A ở Việt Nam có gạo muốn đổi sắt thép theo tỷ lệ 2 kg gạo = 1 kg sắt thép với thương gia ở Hồng Kông, nhưng thương gia này không có sắt thép mà chỉ co xe hơi, thương gia Hồng Kông đổi xe hơi với một công ty ở Cộng hòa Liên bang Nga để có sắt thép giao cho công ty A của Việt nam lấy gạo. b) Trao đổi bù trừ (Compensation) Trong nghiệp vụ bù trừ hai bên trao đổi hàng hóa với nhau trên cơ sở ghi giá trị hàng giao, đến cuối kỳ hạn hai bên mới so sánh đối chiếu giữa trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng như thế mà còn số dư thì số TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 37
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH tiền đó được giữ lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nước bị nợ. Ví dụ: Một công ty ở Việt Nam giao cho cộng ty ở Đài Loan một lô mủ cao su trị giá 1 triệu USD, công ty Đài Loan giao lại cho công ty Việt Nam phân bón trị giá 600,000 USD. Số tiền chênh lệch 400,000 USD công ty Đài Loan sẽ trả bằng tiền hoặc giao bổ sung bằng hàng hóa theo yêu cầu của bên phía Việt Nam. Có nhiều loại trao đổ bù trừ như: b.1. Mua đối ứng ( counter-purchase): hai bên ký kết với nhau hai hợp đồng mua hàng của nhau, cân bằng tổng số tiền của từng hợp đồng. Hợp đồng mua thanh toán bằng hợp đồng bán. b.2. Bù trừ liên kết xuất khẩu với nhập khẩu bằng một hợp đồng, xuất liên kết với nhập. Hợp đồng này thực chất là hợp đồng đổi hàng. b.3. Bù trừ trước (Pre-compensation) một bên giao hàng trước. Sau một thời gian bên kia giao đối ứng. b.4. Nghiệp vụ mua lại (Buying-back): một bên cung cấp thiết bị toàn bộ hoặc sáng chế, hoặc bí quyết thiết bị sản xuất (know-how) cho bên kia và cam kết mua lại sản phẩm do thiết bị hoặc know-how làm ra. Chú ý: Dù tiến hành theo hình thức nào cũng phải tôn trọng nguyên tắc cân bằng. Nguyên tắc này được thể hiện như sau: - Cân bằng về mặt hàng: mặt hàng quý đổi lấy mặt hàng quý, mặt hàng thừa ế đổi lấy mặt hàng thừa ế - Cân bằng về điều kiện giao dịch: cùng giao FOB cảng đi hoặc cùng giao CIF cảng đến - Cân bằng về cơ sở giá cả: Cùng tính cao hơn hoặc thấp hơn giá cả quốc tế - Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau. 2.3.3 Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng buôn bán đối lưu: TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 38
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Thư tín dụng đối ứng (reciprocal letter of credit, viết tắt là reciprocal L/C) trong đó thư tín dụng có ghi “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng mở một L/C khác trả lại có kim ngạch tương đương” - Dùng người thứ ba giữ chứng từ sở hữu hàng hóa, chỉ giao chứng từ cho người nhận hàng khi người này đổi lại chứng từ sở hữu hàng hóa tương đương - Dùng một tài khoản đặc biệt ở ngân hàng để theo dõi việc giao hàng của hai bên, đến cuối một thời kỳ nhất định (như sau 6 tháng, sau 1 năm ) nếu còn số dư thì bên bị nợ hoặc phải giao nốt hàng, hoặc chuyển số dư sang kỳ giao hàng tiếp, hoặc thanh toán bằng ngoại tệ - Quy định rõ trong hợp đồng về khiếu nại và xử lý tranh chấp khi một trong các bên không thực hiện đúng về giao nhận hàng hóa. 2.4 Giao dịch tại hội chợ và triển lãm 2.4.1 Khái niệm về hội chợ và triển lãm Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian và ở vào một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người bán đem trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết hợp đồng mua bán. 2.4.2 Trình tự tiến hành tham gia hội chợ triển lãm ở nước ngoài Khi nhận được lời mời của Ban tổ chức hội chợ (hoặc triển lãm) của nước ngoài, phòng Thương Mại và Công nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển Ngoại thương nghiên cứu các vấn đề liên quan đến tổ chức. - Mục đích, ý nghĩa, vai trò hội chợ hoặc triển lãm - Tính chất, vị trí, thời gian và thời hạn triển lãm - Điều kiện và thể thức trưng bày các vật triển lãm, giá tiền thuê mặt bằng - Nghiên cứu uy tín của triển lãm mà doanh nghiệp dự kiến tham gia. Tiếp đó, Phòng Thương Mại và Công nghiệp hoặc Trung tâm Phát triển Ngoại thương báo cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoặc các tổ chức kinh tế có thể tham dự để họ dự thảo kế hoạch tham gia hội chợ hoặc triển lãm. Các thông tin cần thông báo cho các doanh nghiệp là: Mục đích, ý nghĩa, uy tín của triển lãm; quy mô và thời gian tiến hành triển lãm; chi phí thuê mặt bằng; có hay không sự TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 39
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH hỗ trợ của các doanh nghiệp khi thực hiện triển lãm; cách thức đưa hàng triển lãm và thủ tục xuất khẩu và nhập khẩu hàng triển lãm; khả năng có thể bán hàng tại hội chợ và các loại chi phí liên quan. 2.4.3 Công việc chuẩn bị cho các hoạt động quảng cáo, mua bán tại hội chợ triển lãm bao gồm: - Nghiên cứu chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với thực hiện triển lãm ở nước ngoài - Nghiên cứu tình hình kinh tế, chính trị, thương mại của nước đăng cai hội chợ hoặc triển lãm để biết nước đó quan tâm xuất nhập khẩu những gì, điều kiện vận tải, thuế quan, luật pháp và tập quán thương mại ra sao. - Dự trù chi phí thực hiện triển lãm - Tìm hiểu tính chất của cuộc hội chợ hoặc triển lãm, điều lệ của nó, thành phần và số lượng nước tham gia, danh mục và chất lượng hàng sẽ trưng bày và khả năng tiêu thụ sản phẩm tại hội chợ, triển lãm. - Nghiên cứu tình hình hàng hóa và gía cả hiện hàng trên thị trường thế giới và ở nước đăng cai - Chuẩn bị phiên dịch và nhân sự phục vụ hội chợ - Chuẩn bị và kịp thời phân phát các tài liệu quảng cáo, các tài liệu thông tin vá các sản phẩm khuyến mãi - Xây dựng những mẫu đơn chào hàng, mẫu hợp đồng, có dự tính về giá cả, số lượng, phẩm chất, yêu cầu kỹ thuật, thời hạn giao hàng và điều kiện thanh toán. - Kịp thời phân phát giấy mời đến thăm gian hàng của mình - Dự trù lịch tiếp khách hàng tại hội chợ - Chuẩn bị những vật lưu niệm tặng hoặc hàng hóa bán tại chỗ - Chuẩn bị điều kiện vật chất để tiến hành đàm phán thương mại tại hội chợ Lưu ý: Nhà nước không cho phép triển lãm những mặt hàng cấm xuất khẩu 2.5 Hình thức gia công 2.5.1 Khái niệm TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 40
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Gia công hàng xuất khẩu là phương thức sản xuất hàng xuất khẩu. Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp: máy móc, thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. 2.5.2 Phân loại gia công hàng hóa - Hình thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên đặt gia công giao nguyên liệu hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất, chế tạo, sẽ thu hồi thành phẩm và trả phí gia công. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công. - Hình thức mua đứt bán đoạn dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với nước ngoài. Bên nhận gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo, sẽ mua lại thành phẩm. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên đặt gia công sang bên nhận gia công. - Hình thức kết hợp: trong đó bên đặt gia công chỉ giao những nguyên vật liệu chính, còn bên nhận gia công cung cấp những nguyên phụ liệu. Quan hệ giữa người đặt gia công và người thực hiện gia công đặt trên cơ sở hợp đồng gia công. 2.5.3 Khái niệm về Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu Hợp đồng gia công xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa hai bên đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Còn bên nhận gia công Việt Nam trong điều 9 về gia công với thương nhân nước ngoài theo tinh thần Nghị định 12/2006/NĐ-CP về chi tiết thi hành Luật Thương Mại Việt Nam nêu rõ: Thương nhân Việt nam thuộc các thành phần kinh tế được phép nhận gia công cho các thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại hàng gia công. Đối với hàng gia công thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu và tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu, thương TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 41
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH nhân chỉ được ký hợp đồng sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại. 2.5.4 Ưu và nhược điểm của hình thức gia công xuất khẩu: a) Ưu điểm: - Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu - Vốn đầu tư cho sản xuất ít - Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động - Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã bao bì Trong điều kiện kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp ngành may thấp, chưa có mẫu mã, nhãn hiệu uy tín riêng thì hình thức gia công xuất khẩu giúp cho ngành may mặc của Việt Nam đưa ngay ra thị trường thế giới, mang lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước. b) Nhược điểm - Tính bị động cao: vì toàn bộ hoạt động của Doanh nghiệp nhận gia công phụ thuộc vào bên phía đặt gia công: phụ thuộc về thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công, nguyên vật liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm cho nên với những doanh nghiệp sản xuất lớn, chất lượng sản phẩm tốt với hình thức gia công doanh nghiệp khó có điều kiện phát triển mạnh ra thị trường thế giới. - Nhiều trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để bán máy móc cho bên phía Việt Nam, sau một thời gian không có thị trường đặt gia công nữa, máy móc phải “đắp chiếu” gây lãng phí. - Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang Việt Nam dẫn tới công nhân làm việc nặng nhọc, môi trường bị ô nhiễm. - Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng quota phân bổ để đưa hàng vào thị trường ưu đãi. - Có những trường hợp bên phía nước ngoài lợi dụng hình thức gia công để đưa các nhãn hiệu hàng hóa chưa đăng ký hoặc nhãn hiệu giả vào Việt Nam. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 42
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Quản lý định mức gia công và thanh lý các hợp đồng gia công không tốt sẽ là chỗ hở để đưa hàng hóa trốn thuế vào Việt Nam, gây khó khăn cho sản xuất và kinh doanh nội địa. - Tình hình cạnh tranh trong gia công ở khu vực và nội địa ngày càng gay gắt làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm, hậu quả: hiệu quả kinh doanh gia công thấp/ thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút. 2.5 Hợp đồng gia công xuất khẩu Theo chi tiết thi hành Luật Thương mại- Nghị định 12/2006/NĐ-CP của Việt Nam Hợp đồng gia công phải được lập thành văn bản, bao gồm 10 nội dung sau: a. Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng b. Tên, số lượng sản phẩm gia công c. Giá gia công d. Thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán e. Danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công, định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công. f. Danh mục và giá trị máy móc thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng để phục vụ gia công (nếu có) g. Biện pháp xử lý phế liệu, phế thải và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê mượn, nguyên liệu, phụ liệu vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công. h. Địa điểm và thời gian giao hàng i. Nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa j. Thời hạn hiệu lực hợp đồng Về các vấn đề: + Định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu, phụ liệu, vật tư được quy định ở Điều 31 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 + Về thuê, mượn, nhập khẩu máy móc thiết bị bên đặt gia công để thực hiện hợp đồng gia công đọc điều 32 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 43
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH + Về quyền và nghĩa vụ của bên đặt và bên nhận gia công đọc điều 33 của Nghị định 12/2006/ NĐ-CP + Về quy chế thủ tục hải quan đối với hàng gia công khi xuất khẩu, nhập khẩu; về vấn đề gia công chuyển tiếp; thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công đọc Điều 34,35,36 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP Lưu ý: Mục 2 Điều 37, 38 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP cho phép thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế có quyền đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hóa đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam, và quy định quy chế đặt gia công hàng hóa ở nước ngoài. 2.6 Hình thức tái xuất khẩu 2.6.1 Khái niệm Tái xuất khẩu là hình thức thực hiện xuất khẩu trở lại sang các nước khác, những hàng hóa đã mua ở nước ngoài nhưng chưa qua chế biến ở nước tái xuất. 2.6.2 Mục đích Mục đích của thực hiện giao dịch tái xuất khẩu là mua rẻ hàng hóa ở nước này bán đắt hàng hóa ở nước khác và thu số ngoại tệ lớn hơn số vốn bỏ ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút ba nước tham gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. 2.6.3 Phân loại hoạt động tái xuất khẩu: có hai hình thức a) Hình thức kinh doanh chuyển khẩu Theo Luật thương mại ban hành ngày 14/6/2005 thì hình thức kinh doanh chuyển khẩu được hiểu như sau: Chuyển khẩu là mua hàng của một nước ( nước xuất khẩu) để bán cho một nước khác ( nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt Nam. Hình thức chuyển khẩu bao gồm các dạng sau: - Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua Việt Nam - Hàng hóa được vận chuyển đến Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà đi luôn tới nước nhập khẩu TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 44
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH - Hàng hóa được vận chuyển tới Việt Nam tạm thời đưa vào kho ngoại quan rồi mới vận chuyển tới nước nhập khẩu, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam - Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. b) Hình thức kinh doanh “tạm nhập, tái xuất” Theo điều 29 của Luật thương mại Việt Nam được Quốc hội thông qua tháng 6/2005 và theo điều 12 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP ngày 23/01/2006 thì hình thức tạm nhập, tái xuất khẩu hàng hóa được hiểu là việc hàng hóa được đưa ra từ nước ngoài hoặc từ các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật, vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam. Chú ý: Theo điều 12 của Nghị định 12/2006/NĐ-CP thời gian tạm nhập cho đến khi tái xuất khẩu khỏi Việt Nam không quá 120 ngày kể từ khi hoàn thành xong thủ tục hải quan tạm nhập. Nếu cần kéo dài phải làm đơn gia hạn gởi đến Cục Hải quan Tỉnh (Thành phố). Tối đa 2 lần gia hạn, mỗi lần kéo dài không quá 30 ngày. 2.6.4 Hợp đồng tái xuất khẩu Người kinh doanh tái xuất thường ký một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Hai hợp đồng này về cơ bản không khác những hợp đồng xuất nhập khẩu thông thường, song chúng có liên quan mật thiết với nhau. Chúng thường phù hợp với nhau về hàng hóa, bao bì, ký mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn giao hàng và các chứng từ hàng hóa. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở đầ đủ và chắc chắn cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 2.6.5 Phương thức thanh toán Trong hoạt động tái xuất khẩu: để công ty tái xuất khẩu không phải bỏ vốn mà vẫn có thể kiếm lời qua chênh lệch giá bán và giá mua, người ta thường sử dụng loại L/C giáp lưng (back to back L/C) hoặc L/C chuyển nhượng (Transferable L/C). TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 45
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ tái xuất phải có kinh nghiệm kinh doanh, am hiểu về thị trường và giá cả; có nhiều bạn hàng ở nước ngoài để ráp nối mua bán giữa họ với nhau; có những nhân viên giỏi về nghiệp vụ thanh toán. 2.7 Hình thức đấu thầu quốc tế 2.7.1 Khái niệm Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó người mua (tức người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán (tức người dự thầu) báo gía mình muốn bán, sau đó người mua sẽ chọn mua của người nào bán giá rẻ nhất và điều kiện tín dụng phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu. Phương thức đấu thầu được áp dụng tương đối phổ biến trong việc mua sắm và thi công các công trình của Nhà nước, nhất là tại các nước đang phát triển. Đấu thầu quốc tế có 2 loại hình: - Đấu thầu mở rộng thu hút tất cả những ai muốn tham gia - Đấu thầu hạn chế chỉ mời một số hãng nhất định (có đủ những điều kiện quy định) tham gia. 2.7.2 Cách thức tiến hành: Gồm 4 bước a) Chuẩn bị đấu thầu - Xây dựng bản “ điều kiện đấu thầu” (bidding document) trong đó nêu rõ những mặt hàng và dịch vụ là đối tương đấu thầu, những thủ tục nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng (performance bond) và các thủ tục khác, biện pháp điều chỉnh quan hệ hợp đồng thầu, việc giải quyết tranh chấp - Thông báo gọi thầu (call for tender): tùy theo loại hình đấu thầu mà thông báo trên báo chí, tập san khác nhau hoặc thông qua các thư mời tham gia đấu thầu. b) Thu nhận các đơn chào hàng (báo giá) của những công ty tham gia đấu thầu gởi tới bằng các phong bì kín, chưa mở ngay các phong bì này c) Khai mạc đấu thầu, lựa chọn công khai người thắng thầu bằng cách bóc các phong bì chào giá. Người thắng thầu là người cung cấp hàng hóa theo yêu cầu, giá lại rẻ nhất, điều kiện thanh toán thuận lợi TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 46
- BÀI GIẢNG QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH d) Ký hợp đồng nhập khẩu với người thắng thầu và tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký. CÂU HỎI ÔN TẬP Câu 1: Hãy so sánh đặc điểm, ưu nhược điểm của phương thức giao dịch trực tiếp và giao dịch qua trung gian trong buôn bán quốc tế. Câu 2: Khi bạn là người mua hay người bán bạn sẽ chọn đại lý như thế nào? Câu 3: Nêu các nguyên tắc và biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng buôn bán đối lưu Câu 4: Phân tích bản chất, vai trò và các bước tiến hành đấu thầu quốc tế. TRƯỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TP.HCM TRANG: 47