Quản trị kinh doanh - Chương 1: Một số vấn đề chung về quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

ppt 203 trang vanle 2360
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị kinh doanh - Chương 1: Một số vấn đề chung về quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptquan_tri_kinh_doanh_chuong_1_mot_so_van_de_chung_ve_quan_tri.ppt

Nội dung text: Quản trị kinh doanh - Chương 1: Một số vấn đề chung về quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

  1. “QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI”
  2. Chương 1 - MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN VÀ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
  3. 1.1 KHÁI NiỆM DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TiẾP NƯỚC NGOÀI 1.KHÁI NiỆM là những dự án đầu tư có sự khác nhau về quốc tịch của các nhà đầu tư nước ngoài, hoặc/và có sự góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài đến 100% vốn pháp định và có sự phân chia kết quả kinh doanh
  4. là những dự án đầu tư do tổ chức kinh tế và cá nhân ở nước ngoài tự mình hoặc cùng với tổ chức kinh tế hoặc cá nhân ở nước tiếp nhận đầu tư (từ đây gọi là nước sở tại) bỏ vốn đầu tư, trực tiếp quản lý và điều hành để thu lợi trong kinh doanh.
  5. 2.ĐẶC TRƯNG ­ Nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc tự mình quản lý, điều hành đối tượng bỏ vốn. ­ Các bên tham gia vào dự án FDI có quốc tịch khác nhau đồng thời thường sử dụng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
  6. Dự án FDI chịu sự chi phối đồng thời của nhiều hệ thống pháp luật (bao gồm luật pháp của các quốc gia xuất thân của các bên và luật pháp quốc tế). Quá trình tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tế đòi hỏi các quốc gia đều phải tiến hành cải tiến hệ thống pháp luật của mình cho phù hợp với thông lệ quốc tế.
  7. Có sự gặp gỡ, cọ xát giữa các nền văn hóa khác nhau trong quá trình hoạt động của dự án. Các dự án FDI được thực hiện thông qua nhiều hình thức có tính đặc thù.
  8. Hầu hết các dự án FDI đều gắn liền với quá trình chuyển giao công nghệ với nhiều hình thức và mức độ khác nhau. “Cùng có lợi” được các bên coi là phương châm chủ đạo, là nguyên tắc cơ bản để giải quyết quan hệ giữa các bên trong mọi giai đoạn của dự án FDI
  9. 3. Phân loại dự án FDI Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh của dự án • Dự án FDI trong lĩnh vực công nghiệp • Dự án FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp • Dự án FDI trong lĩnh vực dịch vụ
  10. Căn cứ vào hình thức đầu tư của dự án • Dự án “Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng” (BCC) • Dự án “Doanh nghiệp liên doanh” (JV) • Dự án “Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài” • Dự án BOT và các hình thức phát sinh của nó
  11. Căn cứ vào quy mô của dự án • Dự án quy mô nhỏ • Dự án quy mô vừa • Dự án quy mô lớn
  12. Căn cứ vào địa điểm đầu tư của dự án • Dự án FDI ở Tỉnh A • Dự án FDI ở Tỉnh B Số lượng các dự án hoặc vốn đầu tư của từng Tỉnh, Thành phố (trực thuộc TW) và quan hệ tỷ lệ giữa các Tỉnh, Thành phố về số dự án hoặc về vốn đầu tư tạo thành cơ cấu FDI theo địa giới hành chính trong một nước
  13. Căn cứ vào mức độ tập trung của các dự án • Dự án đầu tư vào các khu vực đầu tư tập trung • Dự án đầu tư độc lập Căn cứ và tính chất vật chất của các dự án • Dự án FDI có tính chất vật chất • Dự án FDI có tính chất phi vật chất
  14. 1.2 QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Thế nào là quản trị dự án FDI là tổng hợp các hoạt động định hướng đầu tư, tổ chức các hoạt động hình thành triển khai và vận hành dự án, phối hợp nhịp nhàng các giai đoạn khác nhau của dự án nhằm làm cho dự án hoạt động có hiệu quả cao, đồng thời phục vụ tốt nhất cho việc thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của đất nước
  15. là việc tiến hành các hoạt động hoạch định, tổ chức, điều khiển, kiểm soát các giai đoạn của dự án FDI và phối hợp tốt các giai đoạn ấy để đạt được các mục tiêu của dự án.
  16. 2. Nội dung của quản trị dự án FDI Căn cứ vào các lĩnh vực quản lý của dự án • Quản trị về tổ chức • Quản trị về nội dung của dự án • Quản trị về tài chính của dự án • Quản trị về phương pháp lập và trình bày dự án • Quản trị về tiến độ của dự án
  17. Căn cứ vào các giai đoạn của dự án • Quản trị giai đoạn hình thành dự án • Quản trị giai đoạn triển khai thực hiện dự án • Quản trị giai đoạn vận hành, khai thác dự án • Quản trị giai đoạn kết thúc hoạt động của dự án
  18. 1.3 DOANH NGHIỆP CÓ VỐN FDI 1. Khái niệm: - Quan điểm 1: Doanh nghiệp có vốn FDI là những loại hình doanh nghiệp có vốn của Bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của Bên nước ngoài. Doanh nghiệp này hoạt động theo luật pháp của nước sở tại để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích cho tất cả các bên.
  19. - Quan điểm 2: là những tổ chức kinh doanh quốc tế có tư cách pháp nhân, có vốn của Bên nước ngoài và có sự quản lý trực tiếp của Bên nước ngoài để tiến hành các hoạt động kinh doanh nhằm thu được lợi ích.
  20. - Quan điểm 3: là những pháp nhân mới được thành lập tại nước nhận đầu tư. Trong đó, các đối tác có quốc tịch khác nhau và Bên nước ngoài có tỷ lệ góp vốn tối thiểu đủ để trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp
  21. 2. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp có vốn FDI • Doanh nghiệp có vốn FDI là những tổ chức kinh doanh quốc tế và là những pháp nhân của nước sở tại • Trong các doanh nghiệp này có sự quản lý trực tiếp của nước ngoài. Quyền quản lý của các Bên phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn
  22. • Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động theo luật pháp nước sở tại, các hiệp định và các điều ước quốc tế. • Doanh nghiệp là nơi gặp gỡ và cọ sát giữa các nền văn hóa khác nhau • Quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp luôn có sự cộng đồng trách nhiệm của các Bên, đại diện cho lợi ích của các quốc gia khác nhau. .
  23. 3. Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI Căn cứ vào loại hình pháp lý • Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn FDI • Công ty cổ phần • Công ty sở hữu hoàn toàn và công ty sở hữu chung
  24. Căn cứ vào lĩnh vực kinh doanh • Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp • Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp • Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ
  25. Căn cứ vào tính chất của sản xuất – kinh doanh • Doanh nghiệp có vốn FDI chuyên khai thác • Doanh nghiệp có vốn FDI chuyên hoạt động chế biến • Doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động phục vụ Căn cứ vào tính chất vật chất • Doanh nghiệp có vốn FDI sản xuất vật chất • Doanh nghiệp có vốn FDI phi sản xuất vật chất
  26. Căn cứ vào địa giới hành chính: Các doanh nghiệp có vốn FDI hoạt động tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương như: Các doanh nghiệp có vốn FDI ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
  27. Căn cứ vào tỷ trọng vốn góp của Bên nước ngoài vào vốn pháp định Doanh nghiệp liên doanh - DNLD • là một tổ chức kinh doanh quốc tế của nước bên tham gia có quốc tịch khác nhau trên cơ sở cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý và cùng phân phối kết quả kinh doanh, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều lệ DNLD phù hợp với khổ luật pháp của nước sở tại.
  28. DNLD là một pháp nhân của nước sở tại, một tổ chức kinh doanh trong đó các bên đối tác có quốc tịch khác nhau cùng góp vốn, cùng kinh doanh, cùng quản lý và cùng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp của Bên mình vào doanh nghiệp, nhằm thực hiện các cam kết trong hợp đồng liên doanh và điều hành DNLD phù hợp với khuôn khổ luật pháp của nước sở tại.
  29. Các đặc trưng cơ bản của DNLD • Đặc trưng về pháp lý • Đặc trưng về kinh tế – tổ chức • Đặc trưng về kinh doanh • Đặc trưng về văn hóa xã hội
  30. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (VNN): • Quan điểm 1: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu hoàn toàn của nhà đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại nước sở tại, do nhà đầu tư nước ngoài trực tiếp quản lý đối tượng bỏ vốn và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. đột ngột thường lấn át tính tích cực và kiên nhẫn
  31. • Quan điểm 2: Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc tế, có tư cách pháp nhân trong đó các nhà đầu tư nước ngoài 100% vốn pháp định, tự quản lý doanh nghiệp và tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. • Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam định nghĩa: “Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư 100% vốn tại Việt Nam.
  32. Các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (VNN) • Đặc trưng về mặt pháp lý • Đặc trưng về kinh tế – tổ chức • Đặc trưng về kinh doanh • Đặc trưng về văn hóa – xã hội
  33. 4. Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI Quản trị doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn FDI và quản trị nội bộ doanh nghiệp có vốn FDI. Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu nghiên cứu vai trò, chức năng, và nội dung của quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các doanh nghiệp có vốn FDI.
  34. Nội dung quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệ có vốn FDI • Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển các doanh nghiệp có vốn FDI. • Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.
  35. • Cấp và thu hồi giấy phép đầu tư, thực hiện điều chỉnh giấy phép đầu tư. • Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI.
  36. • Hướng dẫn các ngành, các địa phương trong việc quản lý các hoạt động của doanh nghiệp có vốn FDI. • Quy định và thực hiện việc kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI
  37. 1.4 HOẠT ĐỘNG CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 1.Kháiniệm Chuyển giao công nghệ có thể được thực hiện thông qua nhiều kênh khác nhau như mua li xăng, đầu tư trực tiếp nước ngoài, hội thảo và hội nghị khoa học quốc tế, triển lãm và hội chợ trong đó, chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng một vai trò ngày càng quan trọng, do sự gia tăng ngày càng nhiều và sự lớn mạnh của các công ty đa quốc gia và xuyên quốc gia.
  38. Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là quá trình chuyển giao công nghệ gắn liền với hoạt động đầu tư nước ngoài, trong đó các bên chuyển và nhận công nghệ (có thể là một hoặc nhiều bên) cùng trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý và sử dụng công nghệ.
  39. 2. Các yêu cầu cơ bản đối với công nghệ được chuyển giao vào Việt Nam • Công nghệ chuyển giao phải nhằm mục tiêu nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, thể hiện ở các khía cạnh như nâng cao năng xuất lao động,; sử dụng tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu năng lượng; cải tiến kiểu dáng, nâng cao chất lượng sản phẩm; tạo ra những chủng loại sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc xuất khẩu
  40. • Khai thác hợp lý các nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu tại chỗ, sử dụng được nguồn lao động dồi dào. Tạo công ăn việc làm, khai thác hợp lý và phát triển các tài nguyên tái tạo được. • Yêu cầu an toàn lao động, điều kiện và môi trường công nghiệp cho người lao động
  41. • Công nghệ được chuyển giao phải đảm bảo không gây ra những tác động làm ảnh hưởng hoặc đưa đến hậu quả xấu cho môi trường như ô nhiễm đất, nước không khí, gây hại cho hệ động vật và thực vật; làm mất cân bằng sinh thái nói chung; làm ảnh hưởng xấu tới môi trường dân cư về mặt văn hóa và xã hội.
  42. 3.Tác động của chuyển giao công nghệ Đối với bên cung cấp công nghệ a. Những tác động tích cực. • Thể hiện ở chỗ bên cũng cấp công nghệ có cơ hội để cải tiến thích ứng công nghệ với môi trường hoạt động mới; tăng thêm lợi nhuận mà không cần sản xuất do việc bán công nghệ, bán các loại nguyên vật liệu đi kèm
  43. • Tiếp cận nhanh chóng các thị trường mới và nước ngoài bảo hộ; cho phép tiết kiệm chi phí sản xuất nhờ tiếp cận và khai thác các nguồn lực sẵn có tại địa phương như nguồn lao động rẻ và lành nghề, nguồn tài nguyên thiên nhiên; xâm nhập lẫn nhau về công nghệ; tạo uy tín với khách hàng, nâng cao hình ảnh của công ty trên thị trường
  44. • Trong trường hợp công nghệ được chuyển giao từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển thì thực tế cho thấy năng lực đàm phán của các nước đang phát triển trong lĩnh vực này thấp hơn so với các nước phát triển. Bởi vậy, bên cung cấp công nghệ thường gặp những tình huống đàm phán tương đối dễ dàng.
  45. • Trong một số trường hợp, song song với việc chuyển giao công nghệ, bên cung cấp công nghệ có thể bán vật liệu, thiết bị và các phần cứng cho bên tiếp nhận công nghệ. Ngoài ra, bên nhận có thể cần đến các dịch vụ liên quan đến việc chuyển giao công nghệ vì vậy họ yêu cầu bên giao cung cấp các dịch vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau liên quan đến việc chuyển giao công nghệ.
  46. b. Những tác động tiêu cực. • Đó là tăng thêm tình trạng cạnh tranh, đặc biệt trong trường hợp một đối thủ cạnh tranh của bên cung cấp công nghệ mua lại công ty của bên nhận công nghệ; gây tình trạng cách ly với khách hàng trong trường hợp người tiếp nhận sở tại làm chủ thị trường sản phẩm thì người cung cấp công nghệ nước ngoài sẽ làm giảm mức độ tiếp xúc trực tiế với khách hàng; làm mất những nhân viên có kinh nghiệm và rủi ro khác liên quan đến hợp đồng như không được trả tiền, chậm trễ trong sản xuất, bị tiết lộ bí mật, ngừng trả tiền sau khi hết hạn hợp đồng.
  47. Đối với bên tiếp nhận công nghệ. a. Những tác động tích cực • Thể hiện ở việc tiết kiệm được chi phí cho nghiên cứu và triển khai; đạt được sự tiến bộ về thương mại và kỹ thuật; tạo cơ hội cho việc đối thoại thường xuyên với người có kinh nghiệm trong việc chuyển giao công nghệ
  48. • Giúp bên tiếp nhận trao đổi các vấn đề hàng ngày, có nguồn thông tin để giải quyết các vấn đề khác, được phổ biến tình hình thực tế về những cải tiến và sáng kiến, các thị trường và xu hướng phát triển. Trong không ít trường hợp bên tiếp nhận có thể đạt được những điều khoản có lợi cho việc tiếp nhận.
  49. b. Những tác động tiêu cực • Những rủi ro có thể xảy ra đối với bên tiếp nhận công nghệ như tình trạng lệ thuộc vào bên chuyển giao, không làm chủ được công nghệ; có thể gặp phải thất bại về kỹ thuật hoặc thương mại; định giá công nghệ sai thực tế và thường là cao hơn giá trị thực của công nghệ; các điều khoản của hợp đồng có nhiều sở hở
  50. • Đây là những rủi ro trong trường hợp thiếu sót của công nghệ nước ngoài hay là những đánh giá sai về thị trường cũng như do thị trường thay đổi. Bên cạnh đó còn có những vấn đề liên quan đến bản thân bên chuyển giao công nghệ
  51. Đối với nước có bên cung cấp công nghệ • Những tác động tích cực đối với các nước này là tạo điều kiện giảm nguy cơ nghèo đói của phía tiếp nhận. Các nước công nghiệp thừa nhận rằng họ không thể duy trì việc giàu có của họ nếu bộ phận dân số thế giới sống trong nghèo khổ. Tăng sức mua của bên tiếp nhận do đó làm tăng cơ hội bán được hàng hóa
  52. • Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực này, việc chuyển giao cũng gây ra những rủi ro nhất định thể hiện ở việc mất vị trí dẫn đầu về kỹ thuật của nước cung cấp các vấn đề liên quan đến việc bảo vệ bí mật quân sự, bảo vệ những lĩnh vực công nghệ cao như sản xuất máy bay
  53. Đối với nước có bên tiếp nhận công nghệ • Những tác động tích cực thể hiện ở việc tạo ra được nhiều công ăn việc làm cho người lao động; tăng thu nhập ngoại tệ; sử dụng nguyên liệu địa phương; tăng cường hoạt động sản xuất thay thế nhập khẩu và đẩy mạnh xuất khẩu
  54. • Bên cạnh những mặt tích cực trên đây, hoạt động chuyển giao công nghệ thường gây ra những rủi ro cho nước có bên tiếp nhận, như tiếp nhận công nghệ gây ô nhiễm môi trường, công nghệ đòi hỏi nhiều vốn, đòi hỏi trang bị và nguyên liệu nước ngoài và tiêu thụ nhiều năng lượng; nhập khẩu trùng lặp và không tránh khỏi các điều khoản bất lợi cho việc tiếp nhận công nghệ.
  55. 4. Quy trình chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI • Phân tích và lệp kế hoạch chuyển giao công nghệ; • Tìm kiếm các nguồn cung ứng công nghệ; • Đánh giá và lựa chọn công nghệ; • Đàm phán ký kết hợp đồng chuyển giao công nghệ; • Phê duyệt và thực hiện hợp đồng chuyển giao công nghệ
  56. 1.5 QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG FDI 1.Quản trị rủi ro trong FDI là: • Dự kiến trước với chi phí nhỏ nhất các nguồn lực tài chính cần thiết trong trường hợp có rủi ro xảy ra. • Kiểm soát các rủi ro bằng cách loại bỏ, giảm nguy cơ hoặc di chuyển một cách hợp lý rủi ro cho các đối tác kinh tế.
  57. • Đo lường những hậu quả của rủi ro gây ra và dự kiến các biện pháp tổ chức nhằm giảm tới mức thấp nhất thiệt hại về người và đối với doanh nghiệp
  58. • Như vậy, quản trị rủi ro trong hoạt động FDI thực chất là những biện pháp mang tính chủ động nhằm phát triển, phòng ngừa, loại bớt khoanh lại rủi ro để giám nhẹ tổn thất trên cơ sở tính toán và so sánh giữa lợi ích với chi phí quản trị rủi ro.
  59. 2.Tác dụng của quản trị rủi ro trong các dự án FDI. • Quản trị rủi ro là chức năng được hình thành một cách khách quan xuất phát từ lợi ích mang lại cho dự án. Một khi con người thấy cần phải có sự phối hợp hoạt động của mọi người nhằm tạo ra sự thống nhất và tập trung sức mạnh của tập thể, là ở đó xuất hiện hoạt động quản trị.
  60. • Nhận dạng ngăn chặn, triệt tiêu những nguyên nhân gây ra rủi ro ho doanh nghiệp để đảm bảo doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh thuận lợi, ít bất trắc. Môi trường kinh doanh ít rủi ro là nền tảng cho kinh doanh có hiệu quả, mang lại cho chủ đầu tư uy tín và lợi nhuận.
  61. • Quản trị rủi ro là biện pháp nhằm nhanh chóng ứng biến, khắc phục, khoanh vùng hậu quả của rủi ro mỗi khi có tổn thất xảy ra. Trong đó, tác dụng lớn nhất của quản trị rủi ro là nhanh chóng phục hồi, ổn định và phát triển kinh doanh.
  62. • Giảm bớt những thiệt hại mỗi khi xảy ra rủi ro, không để tổn thất của rủi ro này là nguyên nhân của rủi ro mới bằng cách quản trị đồng bộ các rủi ro. Chính nhờ công tác phòng tốt mà khi rủi ro xảy ra, hậu quả sẽ bớt nặng nền hơn, làm giảm bớt đi sự bất ngờ.
  63. • Quản trị rủi ro giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí thực tế và chi phíc ơ hội trong kinh doanh. Giảm bớt chi phí thực tế do việc mất mát tài sản, do việc phải khắc phục tổn thất. Giảm bớt chi phí cơ hội do phải đình trệ sản xuát kinh doanh để khắc phục, phục hồi hoạt động kinh doanh
  64. • Quản trị rủi ro còn có tác dụng chia sẻ rủi ro bằng cách tham gia trên có sở lựa chọn bảo hiểm thích hợp. Tức là mọi rủi ro xảy ra đều có thể được tài trợ từ bảo hiểm với điều kiện chi phí cho bảo hiểm là thấp nhất.
  65. • Quản trị rủi ro giúp cho tổ chức nhận biết và đo lường một cách chính xác các rủi ro, tổn thất, vừa là bài học kinh nghiệm cho tổ chức trong việc phòng chống rủi ro, vừa là cơ sở cho việc yêu cầu người bảo hiểm hoặc người thứ ba bồi thường tổn thất.
  66. 3. Phân loại rủi ro trong hoạt động FDI Rủi ro từ tác động của môi trường vĩ mô • Rủi ro về nền kinh tế: • Rủi ro về chính trị: . • Rủi ro về pháp lý: • Rủi ro về cạnh tranh: • Rủi ro về thông tin
  67. Rủi ro gắn với quá trình ra quyết định • Rủi ro ở giai đoạn trước quyết định • Rủi ro liên quan đến bản thân việc ra quyết định • Rủi ro ở giai đoạn sau quyết định
  68. 4. Nội dung của quản trị rủi ro trong hoạt động FDI • Nhận dạng rủi ro có thể xảy ra • Đo lường rủi ro, tổn thất • Lựa chọn bảo hiểm cho rủi ro • Kiểm soát rủi ro • Tài trợ rủi ro, tổn thất
  69. 5. Một số biện pháp nhằm phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động FDI • Xây dựng bộ máy tổ chức quản trị dự án phù hợp với đặc điểm, tính chất, quy mô của dự án FDI • Xây dựng hệ thống kênh thông tin nhằm bảo đảm cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về thị trường phục vụ cho kinh doanh • Đa dạng hóa phương thức kinh doanh • Đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh • Bảo đảm của Chính phủ hoặc các tổ chức tài chính
  70. CHƯƠNG 2 QUẢN TRỊ SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
  71. 2.1 NỘI DUNG DỰ ÁN FDI 1. Dự án FDI cơ hội • Dự án cơ hội là tập hợp những ý kiến và đề xuất có tính chất sơ lược về việc bỏ vốn đầu tư của chủ đầu tư nước ngoài vào một đối tượng nhất định ở nước sở tại và giải trình kết quả dự kiến thu được từ hoạt động đầu tư.
  72. Dự án FDI cơ hội là bước sơ khởi trong quá trình hình thành dự án FDI. Việc nghiên cứu và đánh giá dự án FDI cơ hội là căn cứ để chủ đầu tư và các cơ quan quản lý có liên quan của nước sở tại ra quyết định về chủ trương ban đầu đối với dự án.
  73. Dự án FDI cơ hội là bản dự án sơ lược nhất nhưng cũng phải bao gồm các loại thông tin đủ để đánh giá khái quát về qui mô và tầm cỡ, khả năng và triển vọng, của dự án FDI. Dự án FDI cơ hội thể hiện ý tưởng ban đầu của dự án nên còn sơ lược và độ chính xác chưa cao. Sai số cho phép có thể 30%.
  74. 2. Dự án FDI tiền khả thi (TKT) Một dự án FDI tiền khả thi thường bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: ­ Các căn cứ và cơ sở xác định sự cần thiết phải hợp tác đầu tư với nước ngoài để thực hiện dự án. ­ Dự kiến phương án sản phẩm, hình thức đầu tư và năng lực sản xuất. ­ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng cung cấp và các giải pháp bảo đảm các yếu tố đầu vào cho dự án.
  75. Dự án khu vực và địa điểm đặt dự án Phân tích kỹ thuật Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và giải pháp về tổ chức sản xuất. Phân tích tài chính Phân tích lợi ích kinh tế ­ xã hội Các điều kiện và tổ chức thực hiện Kết luận và kiến nghị
  76. 3.Dự án FDI khả thi • Dự án FDI khả thi là dự án cụ thể hóa, chi tiết hóa và chính xác hóa thêm một bước dự án tiền khả thi. Đây là loại dự án có mức độ chi tiết nhất và chính xác nhất trong các dự án FDI. Dự án FDI khả thi là kết quả của việc nghiên cứu khả thi dự án FDI. Trên cơ sở bổ sung, chuẩn xác các thông tin, dữ liệu được điều tra, nghiên cứu khảo sát, phản ánh kết quả của quá trình đàm phán và ký kết giữa các Bên đối tác
  77. Dự án FDI khả thi bao gồm các nội dung chủ yếu • Chủ đầu tư • Doanh nghiệp xin thành lập (hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh) • Các căn cứ khẳng định sự cần thiết phải đầu tư và hợp tác đầu tư với nước ngoài • Sản phẩm dịch vụ và thị trường của dự án • Qui mô sản phẩm và thị trường tiêu thụ dự kiến (trong đó nêu rõ tỷ lệ xuất khẩu) • Công nghệ, máy móc, thiết bị và môi trường • Các nhu cầu cho sản xuất (dự kiến)
  78. • Mặt bằng, địa điểm và xây dựng • Tổ chức quản lý, lao động và tiền lương • Tiến độ thực hiện dự án • Cơ cấu vốn đầu tư theo năm thực hiện • Phân tích tài chính của dự án • Hiệu quả của dự án • Kết luận và kiến nghị
  79. 2.2. NGHIÊN CỨU CHUẨN BỊ CHO VIỆC SOẠN THẢO DỰ ÁN FDI 1. Nghiên cứu thị trường của dự án FDI Khái niệm: Nghiên cứu thị trường của dự án FDI là việc xem xét và phân tích nhu cầu của người tiêu dùng một cách khách quan khoa học và tỷ mỷ để đi đến quyết định: Sản xuất gì? Phương thức bán và khuyến thị ra sao để tạo chỗ đứng cho sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai.
  80. Mục đích của nghiên cứu thị trường dự án là nhằm trả lời các câu hỏi: • Sản phẩm (dịch vụ) nào có khả năng sản xuất? • Chất lượng và qui cách của sản phẩm (dịch vụ) đó (kể cả bao bì và phải làm rõ đặc điểm chủ yếu của nó so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường). • Khu vực tiêu thụ (dự kiến) • Doanh số và sản lượng (dự kiến).
  81. Nội dung của nghiên cứu thị trường dự án FDI: • Quan sát, nghiên cứu và phân tích về khách hàng (gồm người tiêu dùng riêng lẻ và nhóm người tiêu dùng). • Tình hình cung, cầu về sản phẩm (dịch vụ) và quan hệ cung cầu trên thị trường dự kiến trong quá khứ, hiện tại và tương lai. • Khu vực thị trường tiêu thụ sản phẩm (dự kiến). • Nghiên cứu cơ cấu khách hàng ở từng khu vực thị trường (dự kiến).
  82. • Quan hệ cung cầu trên từng phân đoạn của thị trường để xác định đi vào phân đoạn nào của thị trường và cơ cấu sản phẩm (dịch vụ) sẽ đưa ra. • Nghiên cứu tình hình cạnh tranh trên thị trường (các nhà cạnh tranh, mức độ cạnh tranh). • Dự kiến tổng sản lượng tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận dự kiến đạt được. • Nghiên cứu vòng đời của sản phẩm trên thị trường dự kiến. • Xác định chiến lược Marketing cho sản phẩm của dự án FDI.
  83. 2. Nguyên cứu nội dung kĩ thuật - công nghệ của dự án FDI Khái niệm: Nghiên cứu kĩ thuật­ công nghệ của dự án FDI là phân tích, lựa chọn phương án sản xuất, công nghệ và thiết bị phù hợp với những dàng buộc về vốn, trình độ quản lý và kĩ thuật, quy mô thị trư­ờng, yêu cầu của xã hội về việc làm và giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi tr­ường do dự án tạo ra.
  84. Mục đích của việc nghiên cứu nội dung kĩ thuật- công nghệ Mục đích của nghiên cứu kĩ thuật­ công nghệ là chọn đ­ượccông nghệ và thiết bị cho dự án phù hợp với khả năng của chủ đầu t­ưvà các yêu ầu của nư­ớcsở tại và mang lại hiệu quả kinh tế­ xã hội cho dự án FDI.
  85. Ý nghĩa: Nghiên cứu kĩ thuật ­ công nghệ của dự án là nội dung hết sức quan trọng của dự án vì nó quyết định sản phẩm được sản xuất bằng cách nào? Chi phí bao nhiêu? Chất lượng? Đây là những yếu tố chủ yếu để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường.
  86. Nội dung của nghiên cứu kĩ thuật- công nghệ của dự án FDI • Mô tả sản phẩm của dự án FDI, cơ cấu sản phẩm dự định sản xuất trong từng năm • Xác định công nghệ sản xuất của dự án. • Xác nhận công xuất của dự án và dự trù mức sản xuất • Xác định nhu cầu các yếu tố vào của dự án • Xác định địa điểm đặt dự án FDI
  87. 3. Nghiên cứu tài chính của dự án FDI • Khái niệm: Nghiên cứu tài chính của dự án FDI là dự toán các chỉ tiêu tài chính của dự án FDI trong suốt vòng đời của dự án và dự tính các biện pháp khắc phục những điểm yếu về mặt tài chính của dự án.
  88. • Mục đích của việc nghiên cứu tài chính: là việc xem xét tiềm lực tài chính của dự án và tính khả thi cũng như hiệu quả của dự án FDI về phương diên tài chính.
  89. • Ý nghĩa: Dựa vào các phân tích tài chính và các chỉ tiêu tài chính cơ bản mà nhà đầu tư, còn các cơ quan quản lý Nhà Nước thì ra quyết định cấp giấy phép đầu tư hay bãi bỏ dự án.
  90. - Nội dung nghiên cứu tài chính của dự án FDI • Xác định tổng vốn đầu tư và nguồn vốn của dự án • Dự trù doanh thu, chi phí và lỗ lãi hàng năm và cả đời dự án • Xây dựng bảng tổng kết tài sản • Xây dựng bảng dự trù cân đối thu chi
  91. • Các chỉ tiêu tài chính khác của dự án FDI ­ Gía trị hiện tại thuần (NPV) ­ Tỷ suất nội hoàn (tỷ lệ doanh lợi nội bộ) – IRR ­ Thời hạn hoàn vốn có chiết khấu ­ Điểm hoà vốn lý thuyết ­ Tỷ lệ lợi ích/chi phí (B/C)
  92. 4. Phân tích kinh tế – xã hội của dự án FDI. Sự khác nhau giữa hai khái niệm phân tích tài chính và sự phân tích kinh tế xã hội • Trước hết, cần phải khẳng định rằng đây là 2 khái niêm hoàn toàn khác nhau. ­ Về giác độ phân tích: Phân tích tài chính là phân tích ở giác độ vi mô, còn phân tích kinh tế­ xã hội là phân tích ở giác độ vĩ mô. ­ Về mục tiêu: Phân tích tài chính là nhằm vào mục tiêu tối đa hoá phúc lợi tức là nhằm vào các lợi ích vĩ mô.
  93. Về cách xác định: Nội dung của hai loại lợi ích này được tính toán khác nhau, có một số nội dung là ngược nhau. Một số nội dung này đối với lợi ích tài chính được coi là chi phí, còn trên giác độ lợi ích kinh tế xã hội lại được coi là thu nhập.
  94. Các chỉ tiêu phân tích kinh tế – xã hội của dự án. Tỷ lệ sinh lời xã hội (Social rate of return- SRR) Để tính chỉ tiêu này trước hết cần phải lập bảng tính lãi lỗ xã hội cho từng năm hoạt động của dự án. Sau đó qui về hiện giá với một hệ só chiết khấu tương ứng, sẽ thu hồi được vốn đầu tư ban đầu.
  95. Phương pháp tính chỉ tiêu này là sử dụng bảng dự trù lãi lỗ về phương diện tài chính của doanh nghiệp và một số điều chỉnh cần thiết cho từng thời kì hoạt động sinh lời của dự án. Sau đó mới tính hiện giá của chuỗi lợi tức thu được
  96. Các chỉ tiêu lợi ích kinh tế - xã hội áp dụng • Giá trị gia tăng quốc dân (GDP tăng thêm do dự án tạo ra). • Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Chỉ tiêu này được xác định thông qua số ngoại tệ thuần hàng năm thu được hoặc tiết kiệm được, kim ngạch xuất khẩu trên một đơn vị vốn đầu tư của dự án, kim ngạch xuất khẩu trên một lao động của dự án.
  97. • Số việc làm do dự án tạo ra: Chỉ tiêu này được xác định thông qua số lao động mà dự án sử dụng • Mức đóng góp của dự án vào ngân sách và tích lũy đầu tư • Ảnh hưởng dây chuyền (tính phát triển tổng hợp và liên ngành) • Các ảnh hưởng xã hội khác
  98. 2.3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN TRỊ SOẠN THẢO DỰ ÁN FDI KHẢ THI • Xác định các mục tiêu của dự án FDI • Nắm vững các nội dung cơ bản của từng loại dự án FDI • Chủ động xúc tiến đầu tư để tìm đối tác cho dự án
  99. • Lựa chọn cách thức soạn thảo hồ sơ sự án FDI • Tổ chức các nghiên cứu để chuẩn bị cho soạn thảo dự án FDI • Lập trình một dự án FDI theo thông lệ
  100. CHƯƠNG 3 QUẢN TRỊ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI - FDI
  101. 3.1 KHÁI NiỆM CHUNG 1. Khái niệm thẩm định dự án FDI • là việc nghiên cứu và phản biện một cách có tổ chức, khách quan và khoa học những nội dung cơ bản của một dự án FDI nhằm đánh giá tính hợp lý, mức độ hiệu quả và tính khả thi của dự án trước khi quyết định cấp giấy phép hoặc từ chối cấp giấy phép đối với dự án FDI.
  102. Thực chất, thẩm định dự án FDI là việc xem xét lại dự án FDI trên giác độ khác với giác độ xem xét của các chủ đầu tư ­ đó là giác độ toàn bộ nền kinh tế quốc dân và toàn bộ xã hội. Các nhà thẩm định phải đặt dự án FDI vào trong "Một bàn cờ chung" để xem xét và đánh giá tính hợp lý và tính khả thi của nó. Bàn cờ chung ­ đó là nền kinh tế quốc dân, là cộng đồng quốc gia nơi dự án đó hoạt động
  103. 2. Mục đích của thẩm định dự án FDI: là phân tích một loạt các vấn đề có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án và làm sáng tỏ các vấn đề về: Thị trường, công nghệ, kĩ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp kinh tế của dự án vào sự tăng trưởng của nền kinh tế
  104. 3.Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án FDI • Các nhà thẩm định phải xuất phát từ lợi ích chung của toàn xã hội và của cả cộng đồng để phân tích và đánh giá dự án. • Tôn trọng và bảo đảm lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư trong quan hệ hài hòa với lợi ích chung.
  105. • Phải có nguồn thông tin riêng để phục vụ cho công tác thẩm định. • Cần đưa ra những kết luận rõ ràng sau khi thẩm định từng nội dung và toàn bộ dự án FDI. • Cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên môn cao, hiểu biết sâu về chính sách và nghiệp vụ quản lý đối với dự án FDI, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
  106. 4. Phân cấp thẩm định cấp giấy phép đầu tư • là cho phép các cơ quan quản lý Nhà nước ở các cấp có đủ điều kiện theo quy định hiện hành của nước sở tại được phép thẩm định và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án FDI theo quy định của chính phủ nước sở tại
  107. 5. Nội dung thẩm định dự án FDI • Tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư. • Mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoạch chung. • Trình độ kĩ thuật và công nghệ áp dụng phù hợp với nước sở tại. • Hiệu quả về kinh tế ­ xã hội do dự án tạo ra.
  108. 6. Quá trình thẩm định dự án FDI • Tiếp nhận hồ sơ dự án và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự án. • Lập kế hoạch thẩm định dự án FDI. • Tổ chức thẩm định dự án FDI.
  109. • Soạn thảo giấy phép đầu tư và gửi cho chủ đầu tư trong trường hợp dự án được chấp thuận, hoặc soạn thảo thông báo bãi bỏ dự án gửi đến chủ đầu tư trong trường hợp dự án không được chấp thuận
  110. 3.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN FDI - Thẩm định theo trình tự: Là phương pháp thẩm định được tiến hành theo một trình tự từ tổng quát đến chi tiết. Kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
  111. - Thẩm định bằng phương pháp so sánh các chỉ tiêu • Tỷ lệ vốn pháp định trong tổng vốn đầu tư 30% • Tỷ lệ xuất khẩu theo quy định của nước sở tại. • Giá trị chuyển giao công nghệ (ở Việt Nam quy định 20% vốn pháp định). • Khả năng trả nợ vay dài hạn > 1,4. • Thời hạn hoàn vốn đầu tư.
  112. • Tỷ suất lợi nhuận của dự án lãi suất vay dài hạn của ngân hàng. • Vòng quay vốn lưu động 4 vòng/năm. • Mức hoạt động hòa vốn khoảng 40 ­ 50% • Hiện giá thuần NPV càng lớn càng tốt.
  113. • IRR lãi suất vay ngân hàng và càng lớn càng tốt. • Lương bình quân của người lao động nhất thiết phải cao hơn mức lương tối thiểu theo quy định của nước sở tại
  114. 3.3 CÁC KỸ THUẬT THẨM ĐỊNH DỰ ÁN FDI:. • Thẩm định về tư cách pháp lý và năng lực tài chính của các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước. • Thẩm định mức độ phù hợp của mục tiêu dự án với quy hoạch • Kỹ thuật thẩm định lợi ích KTXH của dự án • Kỹ thuật thẩm định trình độ công nghệ và kỹ thuật của dự án
  115. 3.4 QUẢN TRỊ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN FDI 1. Khái niệm: Quản trị thẩm định dự án FDI là quá trình xác định mục tiêu của công tác thẩm định, dự kiến kế hoạch thẩm định, tổ chức thẩm định, tổng kết, kiểm tra và đánh giá hoạt động thẩm định các dự án FDI qua các năm, các giai đoạn, các thời kỳ để rút kinh nghiệm và nâng cao chất lượng công tác thẩm định
  116. 2. Nội dung của quản trị thẩm định dự án FDI – Nắm được các quy định của nước sở tại về công tác thẩm định dựa án FDI. – Nắm được các phương pháp thẩm định và kỹ thuật thẩm định dự án FDI – Xác định rõ mục tiêu của công tác thẩm định dự án FDI – Phác thảo kế hoạch thẩm định dự án FDI – Tổ chức công tác thẩm định dự án FDI theo quy định của nước sở tại
  117. CHƯƠNG 4 QUẢN TRỊ TRIỂN KHAI DỰ ÁN DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
  118. 4.1 KHÁI NIỆM TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI 1. Khái niệm: Triển khai dự án FDI là quá trình các nhà quản trị tiến hành giao dịch với các cơ quan quản lý nước sở tại và thực hiện các công việc cụ thể để biến các dự kiến trong dự án khả thi thành hiện thực, nhằm đưa các dự án đã được cấp giấy phép đầu tư vào xây dựng và hoạt động
  119. 2. Các công việc cần tiến hành trong giai đoạn triển khai dự án FDI • Công việc về đất đai: Gồm thủ tục để được thuê đất, nhận đất khi hoàn thành thủ tục hành chính, giải phóng mặt bằng.
  120. • Công việc thuộc về bộ máy quản lý doanh nghiệp có vốn FDI (đối với các dự án liên doanh hoặc 100% vốn nước ngoài), hoặc bộ phận điều hành dự án (đối với các trường hợp là dự án BCC) bao gồm các công việc về thủ tục hình thành bộ máy và các công việc tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp có vốn FDI
  121. • Các công việc tuyển chọn và sử dụng các loại tư vấn: Tư vấn khảo sát, thiết kế, đấu thầu, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình, tư vấn pháp luật • Công việc về xây dựng công trình: Thiết kế, thẩm kế, nhận mặt bằng, tổ chức thi công xây dựng • Tổ chức đấu thầu: Đấu thầu xây dựng, mua sắm thiết bị, quản lý.
  122. • Các thủ tục hành chính của pháp nhân mới • Góp vốn và chứng nhận việc góp vốn của các Bên • Tuyển dụng lao động và đào tạo lao động • Nghiệm thu công trình, sản xuất thử và bàn giao để đưa vào sản xuất chính thức
  123. 3. Thủ tục hình thành doanh nghiệp có vốn FDI • Hình thành cơ quan lãnh đạo của doanh nghiệp có vốn FDI • Tiến hành và hoàn tất các thủ tục hành chính 4. Lập hồ sơ xin thuê đất • Đối với các dự án ngoài khu công nghiệp • Đối với dự án nằm trong các KCN, KCX
  124. 5. Lập hồ sơ xin duyệt thiết kế xây dựng và triển khai xây dựng công trình. • Nội dung bộ Hồ sơ • Cơ quan thẩm định thiết kế • Nội dung thẩm định thiết kế • Thời gian thẩm định thiết kế • Triển khai việc xây dựng
  125. • Xin duyệt kế hoạch nhập khẩu để xây dựng cơ bản tạo TSCĐ ­ Căn cứ để lập kế hoạch nhập khẩu này là: + Giấy phép đầu tư; + Giải trình kinh tế ­ kỹ thuật; + Thiết kế kỹ thuật (nếu có sự thay đổi so với giải trình kinh tế ­ kỹ thuật).
  126. Nếu kế hoạch nhập khẩu có nội dung khác với nội dung của giấy phép đầu tư và giải trình kinh tế ­ kỹ thuật thì phải được cơ quan cấp giấy phép đầu tư xác nhận Hồ sơ xin duyệt kế hoạch nhập khẩu gửi lên Bộ Công Thương hoặc cơ quan được Bộ Công Thương ủy quyền,trí lực, khả năng và tinh thần cao cho công việc.
  127. 6. Tuyển lao động Là người Việt Nam • Phải thông qua trung tâm dịch vụ việc làm để tuyển hoặc giới thiệu theo yêu cầu của doanh nghiệp. Khi tuyển kinh doanh, doanh nghiệp phải thông báo đầy đủ điều kiện tuyển dụng, quyền lợi và trách nhiệm của người lao động trong quá trình làm việc.
  128. • Nếu trung tâm dịch vụ việc làm xác nhận không đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng lao động hoặc giới thiệu lao động, thì doanh nghiệp có quyền trực tiếp tuyển lao động và báo cho Sở Lao động ­ Thương binh ­ Xã hội biết
  129. • Đối với lao động Việt Nam làm việc cho các văn phòng dự án FDI, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài, việc tuyển lao động phải tuân theo quy định của Chính phủ về tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
  130. • Những đối tượng sau đây không được phép làm việc cho các tổ chức nước ngoài. • Người lao động có nhu cầu xin việc làm cho tổ chức nước ngoài phải nộp hồ sơ xin việc tại tổ chức cung ứng lao động thuộc UBND cấp tỉnh nơi tổ chức nước ngoài đặt trụ sở chính.
  131. • Trong quá trình sử dụng lao động, khi cần cử người Việt Nam đi đào tạo ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài phải gửi văn bản cho tổ chức cung ứng lao động để làm các thủ tục hành chính theo ủy quyền của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
  132. Là người nước ngoài • Doanh nghiệp có vốn FDI cần sử dụng lao động là người nước ngoài phải giải trình rõ nhu cầu này ngay từ khi lập dự án FDI và phải được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư chấp thuận. Trong quá trình thực hiện dự án FDI, nếu cần tuyển thêm lao động là người nước ngoài thì phải giải trình nhu cầu để được cơ quan cấp giấy phép đầu tư chấp thuận bằng văn bản.
  133. • Theo quyết định hiện hành của Việt Nam, thời hạn sử dụng lao động là người nước ngoài tối đa không quá 3 năm. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải + Đủ 18 tuổi trở lên. + Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc theo quy định + Không có tiền án tiền sự ­ điều kiện này phải được cơ quan có thẩm quyền của Bộ Công an xác nhận.
  134. • Người lao động nước ngoài làm việc thường xuyên cho các doanh nghiệp có vốn FDI phải có giấy phép lao động do Bộ Lao động ­ Thương binh ­ Xã hội cấp. • Khi có nhu cầu thuê lao động nước ngoài, người sử dụng lao động phải làm 3 bộ hồ sơ xin cấp giấy phép lao động. Mỗi bộ hồ sơ gồm các giấy tờ của người sử dụng lao động và giấy tờ của người lao động nước ngoài theo quy định của Việt Nam
  135. • Việc cấp giấy phép lao động theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ • Thời hạn giấy phép lao động phải phù hợp với thời hạn Hợp đồng ký giữa doanh nghiệp và người lao động
  136. 4.2 QUẢN TRỊ TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm: Quản trị triển khai dự án FDI là tổng hợp các hoạt động: Xác định mục đích và yêu cầu của giai đoạn triển khai, phân công, theo dõi, đôn đốc, và điều phối thực hiện các công việc trong giai đoạn triển khai dự án nhằm đưa các dự án FDI đã được cấp giấy phép đầu tư vào xây dựng và hoạt động theo đúng tiến độ dự kiến.
  137. 2. Sự cần thiết của việc quản trị triển khai dự án FDI • Trước hết, dự án FDI sau khi được cấp giấy phép đầu tư có được đưa vào hoạt động đúng dự kiến hay không phụ thuộc vào công tác quản trị triển khai. Nhiều dự án FDI sau khi được cấp giấy phép, do thực hiện công tác quản trị triển khai kém nên phải mất hàng năm sau mới thực sự tiến hành xây dựng. Có nhiều dự án FDI, thậm chí đã hoạt động được một thời gian nhưng một số công việc thuộc giai đoạn triển khai vẫn chưa hoàn tất, gây ra các ách tắc và phát sinh thêm các chi phí làm giảm hiệu quả của dự
  138. • Thứ hai, giai đoạn triển khai là giai đoạn trung gian, có nhiệm vụ biến những ý tưởng trong giai đoạn hình thành dự án của các chủ đầu tư thành hiện thực. Vì vậy, giai đoạn này cần phải được quản trị thật tốt mới không làm ảnh hưởng đến giai đoạn vận hành dự án FDI sau này. • Thứ ba, để đảm bảo đưa các dự án FDI vào vận hành đúng dự kiến và không làm lỡ mất các cơ hội kinh doanh mà các chủ đầu tư đã tính toán thì phải nâng cao chất lượng quản trị triển khai.
  139. 3. Các yêu cầu cơ bản của quản trị triển khai dự án FDI • Triển khai đúng pháp luật • Triển khai đúng tiến độ • Phân công công việc phải khoa học và phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu, các bộ phận trong quá trình triển khai dự án FDI • Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư triển khai tốt nhất dự án đã được cấp giấy phép đầu tư trên cơ sở bảo đảm vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước
  140. 4.3 NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ TRIỂN KHAI DỰ ÁN FDI • Xác định các công việc và trình tự để triển khai dự án FDI • Xác định tiến độ triển khai thực hiện dự án FDI • Tiến hành phân công và thực hiện công tác điều độ trong triển khai dự án FDI • Xây dựng cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên trong quá trình triển khai dự án FDI • Thực hiện chế độ thống kê và báo cáo định kỳ
  141. CHƯƠNG 5 QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
  142. 5.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN TRỊ 1. Những đặc điểm cơ bản của bộ máy quản trị doanh nghiệp có vốn FDI • Có sự quản lý trực tiếp của người nước ngoài đối với doanh nghiệp. Quyền quản lý của người nước ngoài phụ thuộc vào tỷ trọng vốn góp của bên ngoài trong vốn pháp định của doanh nghiệp FDI.
  143. Nếu bên nước bên ngoài góp 100% vốn pháp định thì quyền quản lý doanh nghiệp sẽ hoàn toàn thuộc về bên nước ngoài. Nếu có nhiều bên nước ngoài cùng góp vốn thì quyền quản lý doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào tỷ trọng phần vốn góp của mỗi bên nước ngoài vào vốn pháp định của doanh nghiệp FDI
  144. • Mô hình bộ máy quản trị của doanh nghiệp có vốn FDI, tuyệt đại bộ phận bao gồm Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng giúp việc cho Ban giám đốc, xuống các cấp dưới gồm giám đốc các nhóm sản phẩm, giám đốc các khu vực điạ lý, giám đốc các chức năng, giám đốc các bộ phận chức năng như sản xuất, maketing, nhân sự, tài chính, kỹ thuật , giám đốc các cơ sở sản xuất, quản đốc các phân xưởng, tổ trưởng tổ sản xuất, trưởng ca .
  145. Số cấp quản trị và việc tổ chức mô hình của doanh nghiệp tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp cũng như quy mô hoạt động của doanh nghiệp đó tại nước sở tại và xem xét trên giác độ một doanh nghiệp đi đầu tư (Công ty đa quốc gia) hay doanh nghiệp FDI ở nước nhận đầu tư
  146. • Hoạt động của bộ máy quản trị chịu sự chi phối của công ty mẹ nếu doanh nghiệp ở nước sở tại là một chi nhánh của các công ty đa quốc gia, đồng thời chịu sự chi phối của những quy định ở nước sở tại.
  147. • Các nhà quản trị trong doanh nghiệp có quốc tịnh khác nhau, sử dụng ngôn ngữ khác nhau, chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa khác nhau nên thường làm phát sinh những mâu thuẫn. Nếu biết dung hòa các mâu thuẫn này mới có thể duy trì và phát triển được quan hệ giữa các bên đối tác .
  148. • Số thành viên và vai trò của mỗi bên trong Hội đòng quản trị tùy thuộc vào tỷ trọng vốn góp của mỗi bên trong tổng số vốn pháp định của doanh nghiệp FDI. Đây là những người đại diện sở hữu phần vốn góp của mình và là người bảo vệ lợi ích cho bên mình trong doanh nghiệp FDI mà đằng sau nó là lợi ích của những người đại diện. • Mối quan hệ giữa những con người cụ thể trong bộ máy quản trị sẽ quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp FDI.
  149. 2. Các mô hình bộ máy quản trị doanh nghiệp FDI • Các mô hình cấu trúc bộ máy quản trị cơ bản các công ty đa quốc gia Cấu trúc bộ phận xuất khẩu. Cấu trúc bộ phận (nhánh) quốc tế (International Division) Cấu trúc quản trị toàn cầu
  150. • Cấu trúc sản phẩm toàn cầu • Cấu trúc khu vực toàn cầu (Wordwide area structure ) • Cấu trúc chức năng toàn cầu • Cấu trúc hỗn hợp • Cấu trúc ma trận
  151. • Các mô hình cấu trúc bộ máy quản trị trong các doanh nghiệp FDI Mô hình tổ chức quản trị theo tuyến (trực tuyến, đơn tuyến) Mô hình tổ chức quản trị theo kiển chức năng (đa tuyến) Mô hình tổ chức quản trị theo kiểu trực tuyến – chức năng Mô hình tổ chức quản trị trực tuyến – tham mưu Mô hình tổ chức quản trị kiểu ma trận
  152. 5.2 HOẠCH ĐỊNH CHƯƠNG TRÌNH KINH DOANH 1. Xác định mục tiêu Mục tiêu được hiểu là các đích, các mốc mà doanh nghiệp cần đạt được trong từng giai đoạn phát triển nhất định của doanh nghiệp, hoặc ở từng thị trường nhất định. Để thực hiện các mục tiêu đó, thì các bộ phận trong doanh nghiệp đều phải thực hiện được các mục đích mà cấp trên giao cho mình. Mục tiêu đôi khi được coi là điểm cuối cùng cần đạt đến của một chương trình quản trị
  153. Phân loại các mục tiêu ­ Nếu xét theo thời gian, chia các mục tiêu của doanh nghiệp thành hai loại là mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. ­ Căn cứ vào tốc độ tăng trưởng, người ta có thể chia thành các mục tiêu là mục tiêu tăng trưởng nhanh, mục tiêu tăng trưởng ổn định và mục tiêu tăng trưởng ổn định và mục tiêu tăng trưởng suy giảm.
  154. Căn cứ vào việc lượng hoá các mục tiêu, người ta chia thành hai loại mục tiêu là những mục tiêu định lượng và những mục tiêu định tính. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, người ta chia hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp có vốn FDI thành các mục tiêu trên thị trường nước sở tại và mục tiêu trên thị trường nước ngoài
  155. 2. Các tiêu chuẩn của mục tiêu • Tính rõ ràng của mục tiêu • Tính linh hoạt của mục tiêu • Tính thống nhất của mục tiêu • Tính khả thi của mục tiêu
  156. 3. Hoạch định mục tiêu ­ Xác định số lượng mục tiêu cho phù hợp và phân tích mối quan hệ giữa các mục tiêu đó; ­ Đề ra các thứ bậc mục tiêu, xác định đúng đắn các mục tiêu bao trùm, mục tiêu trung gian và mục tiêu điều kiện; ­ Đề ra các thời hạn cụ thể cho từng mục tiêu để có kế hoạch thực hiện; ­ Cần cụ thể hoá các mục tiêu để dễ so sánh, phân tích tình hình thực hiện.
  157. 4. Chiến lược kinh doanh và hoạch định chiến lược kinh doanh • Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu chung cảu doanh nghiệp. Chiến lược không nhằm vạch ra một cách chính xác làm thế nào để đạt được các mục tiêu đó vì đó là nhiệm vụ của vô số các chương trình hỗ trợ, các chiến lược chức năng và các kế hoạch khác. Chiến lược chỉ tạo ra cái khung để hướng dẫn tư duy và hành động
  158. • Hoạch định Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI là quá trình phân tích và đánh giá môi trường bên ngoài cũng như môi trường bên trong của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó xác định những mục tiêu dài hạn và ngắn hạn và các biện pháp để đạt được mục tiêu đó
  159. 5. Quy trình hoạch định chiến lược • Phân tích môi trường bên ngoài để tìm ra những cơ hội và thách thức chodn (External Analysis) • Phân tích môi trường bên trong để xác định những điểm mạnh mà doanh nghiệp cần phát huy và những điểm yếu mà doanh nghiệp phải cố gắng khắc phục (Internal Analysis) • Xác định hệ thống mục tiêu cho doanh nghiệp • Xác định các phương án chiến lược và lựa chọn chiến lược tối ưu
  160. 6. Các loại chiến lược chủ yếu của doanh nghiệp có vốn FDI • Chiến lược tập trung hoá Các doanh nghiệp có vốn FDI theo đuổi chiến lược này hướng đến việc tập trung vào một nhóm khách hàng riêng biệt dựa trên ngành, sản phẩm hay khu vực địa lý. Trong khi chiến lược chi phí và khác biệt hướng đến những mục tiêu của ngành công nghiệp rộng thì chiến lược tập trung được xây dựng dựa trên việc phục vụ thị trường mục tiêu riêng biệt và mỗi chiến lược chức năng đều được phát triển theo ý tưởng này
  161. Để thực hiện chiến lược có thể sử dụng các biện pháp • Thứ nhất, thông qua các biện pháp tiếp thị nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng của sản phẩm hiện tại ở các thị trường truyền thống. Hay còn gọi là biện pháp mở rộng thị trường theo chiều sâu.
  162. • Thứ hai, tìm kiếm và lựa chọn các thị trường mới cho các sản phẩm truyền thống, hay còn gọi là biện pháp mở rộng thị trường theo chiều rộng. • Thứ ba, nghiên cứu và tung ra những sản phẩm cải tiến để tiêu thụ trên các thị trường truyền thống, hay còn gọi là sản phẩm cải tiến. Đây là chiến lược đang được nhiều doanh nghiệp có vốn FDI sử dụng.
  163. • Chiến lược đa dạng hoá Đa dạng hoá đồng tâm: Theo chiến lược này, doanh nghiệp có sự thay đổi cơ bản về sản phẩm và thị trường. Tức là doanh nghiệp từ bỏ thị trường truyền thống, tìm kiếm thị trường mới qua việc nghiên cứu và đưa ra những sản phẩm mới, nhưng vẫn duy trì chính sách tiếp thị phù hợp với sản phẩm hiện có. Sự đa dạng hoá đồng tâm với mục tiêu phát triển tiềm lực sẵn có của doanh nghiệp
  164. Sự đa dạng hoá hàng ngang: Theo chiến lược này, doanh nghiệp tiếp tục duy trì và phát triển thị trường truyền thống bằng việc nghiên cứu và tung ra những sản phẩm mới không có liên quan gì tới sản phẩm hiện có về mặt kỹ thuật
  165. Đa dạng hoá kết hợp: Theo chiến lược này, việc phát triển doanh nghiệp được thực hiện thong qua việc xâm nhập các thị trường mới sản phẩm mới không có liên quan gì với quy trình công nghệ với sản phẩm hiện có.
  166. • Chiến lược liên minh, liên kết Chiến lược liên minh, liên kết là chiến lược dựa trên sự kết hợp sức mạnh của hai hay nhiều doanh nghiệp cùng theo đuổi một mục tiêu nhất định. Chiến lược này thích hợp cho những doanh nghiệp nằm trong các ngành sản xuất có mức độ cạnh tranh cao. Chiến lược liên minh, liên kết thích hợp ki các cơ hội sẵn có phù hợp với những chiến lược dài hạn và những mục tiêu của doanh nghiệp
  167. 7. Các loại kế hoạch của doanh nghiệp có vốn FDI ­ Theo thời gian, có thẻ chỉ ra các loại kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch ngắn hạn. ­ Theo mức độ hoạt động, chia thành ba loại, gồm: • Kế hoạch chiến lược là loại kế hoạch được hoạch định cho một thời kỳ dài (thường là từ 4 năm), do các quản trị gia lãnh đạo xây dựng. Giá trị của kế hoạch chiến lược mang tính tập trung cao và rất uyển chuyển;
  168. • Kế hoạch chiến thuật được hoạch định cho thời gian từ 1­4 năm, là kết quả triển khai kế hoạch chiến lược của các quản trị gia lãnh đạo vớ i các quản trị gia điều hành. Giá trị kế hoạch ít mang tính tập trung hơn và ít uyển chuyển hơn;
  169. • Kế hoạch tác nghiệp được hoạch định chi tiết cho thời gian ngắn (dưới 1 năm), là kết quả hoạch định của quản trị gia điều hành với các quản trị gia thực hiện . Giá trị kế hoạch không mang tính tập trung và thường rất cứng nhắc.
  170. Theo mức độ chi tiết của kế hoạch, chia thành hai loại, gồm: (1) kế hoạch "thô" là kế hoạch mang tính định hướng: (2) kế hoạch "tinh"là loại kế hoạch được lập chi tiết đến từng bộ phận nhỏ
  171. ­ Theo phạm vi lập kế hoạch, chia thành hai loại, gồm: (1) kế hoạch tổng thể là kế hoạch được lập cho toàn doanh nghiệp và (2) kế hoạch bộ phận là kế hoạch gắn liền với từng chức năng của doanh nghiệp như kế hoạch Marketing, kế hoạch sản xuất, kế hoạch nhân sự, kế toán tài chính
  172. 5.3. QUẢN TRỊ SẢN XUẤT DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI 1. Khái niệm • Quản trị sản xuất là quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tác nghiệp của doanh nghiệp, điều phối, kiểm tra và kiểm soát quá trình đó làm cho quá trình sản xuất được vận hành nhịp nhàng và có hiệu quả cao nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn
  173. • Thực chất, quản trị sản xuất là quá trình kết hợp, biến đổi các yếu tố đầu vào một cách khoa học và hợp lý để tạo ra sản phẩm, dịch vụ một cách tiế kiệm nhất
  174. 2. Mục đích của quản trị sản xuất. • Thiết lập được một hệ thống sản xuất có tính linh hoạt cao, có khả năng đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh; • Điều hành có hiệu quả các hoạt động sản xuất, đảm bảo sản xuất diễn ra liên tục, đạt hiệu qủa cao. (Rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu của khách hàng, tăng tính linh hoạt ucả doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất: Mua sắm, trả lương, khấu hao, chi phí tài chính )
  175. • Tạo động lực cho người lao động. Người quản trị sản xuất cũng là người trực tiếp điều hành và quản lý lao động trong đơn vị sản xuất của mình. Bên cạnh những yếu tố mang tính chất kỹ thuật tác động tới việc nâng cao năng xuất lao động, trong khoa học quản trị hiện đại, nhà quản trị cần biết tác động tới người lao động thong qua các giá trị tinh thần nhằm phát huy khả năng sáng tạo của người lao động dưói quyền
  176. 3. Yêu cầu đối với quản trị sản xuất • Thực hiện được nhiệm vụ sản xuất với chi phí thấp. Việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất với hiệu quả kinh tế cao là thước đo hiệu quả của hoạt động quản trị sản xuất tại một doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản trị sản xuất giúp cho doanh nghiệp cắt giảm tối đa các chi phí sản xuất, hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất cả về thời gian và chất lượng công việc. Đây là một yêu cầu quan trọng mà quản trị sản xuất cần đạt được.
  177. • Hệ thống sản xuất và quản trị tác nghiệp sản xuất phải đơn giản, có hiệu lực. Quản trị sản xuất là một nội dung của hoạt động quản lý điều hành nào, muốn hoạt động có hiệu quả thật sự, thì yêu cầu đầu tiên là các thông tin quản lý nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Điều này khó thực hiện được nếu hệ thống sản xuất và quản trị tác nghiệp được tổ chức cồng kềnh, phức tạp. Khi đó các thông tin, mệnh lệnh của nhà quản trị cũng như các thông tin phản hồi sẽ không đến được nơi cần đến, hoặc sẽ bị chậm trễ dẫn đến thiệt hại cho doanh nghiệp.
  178. • Đảm bảo điều kiện làm việc thuận lợi và khả năng phát triển toàn diện cho người lao động. Yêu cầu này là một đòi hỏi quan trọng đối với quản trị sản xuất hiện đại. Một mặt, nó tạo điều kiện phát triển bền vững cho doanh nghiệp trên cơ sở một đội ngũ nhân lực được đào tạo liên tục và duy trì được sức khoẻ tốt. Nó giúp cho người lao động có đủ điều kiện làm việc, tạo ra sự nhiệt tình và lao động sáng tạo của họ
  179. • Xây dựng các phương pháp quản trị sản xuất có hiệu quả. Phương pháp quản trị thực chất là sự phối hợp mang tính sáng tạo các công cụ quản trị và phù hợp với tình hình thực tiễn của từng doanh nghiệp. Do vậy, một nhà quản trị sản xuất giỏi phải hiểu rõ đơn vị mình để từ đó đưa ra những phương pháp quản trị phù hợp nhằm đem lại hiệu quả quản trị cao nhất cho doanh nghiệp và góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp
  180. 4. Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất • Trên giác độ chung, nội dung cơ bản của quản trị sản xuất bao gồm: xây dựng kế hoạch tác nghiệp, tổ chức thực hiện kế hoạch đó, phổi hợp, kiểm tra và kiểm soát quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp.
  181. • Trong các Công ty đa quốc gia, các nội dung này thường được phân chia thành quản trị sản xuất ở cấp tập đoàn và quản trị sản xuất ở cấp chi nhánh. Quản trị sản xuất ở cấp tập đoàn sẽ bao gồm các hoạt động. Quản trị phân bố sản xuất, điều phối hoạt động sản xuất giữa các chi nhánh. Quản trị sản xuất cấp chi nhánh sẽ bao gồm các hoạt động như: quản trị tiến độ sản xuất, quản trị cung ứng vật tư cho sản xuất; quản trị phân xưởng và tổ sản xuất.
  182. 5.4. QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1. Khái niệm • Hoạch định nguồn nhân lực là quá trình xác định nhu cầu nhân lực, nguồn và khả năng cung ứng nhân lực nhằm xây dựng cơ cấu lao động phù hơp với những yêu cầu của doanh nghiệp FDI trong tương lai.
  183. 2. Vai trò của hoạch định nguồn nhân lực Thứ nhất, tạo điều kiện để hình thành tầm nhìn cho ban lãnh đạo doanh nghiệp FDI về lĩnh vực nhân sự b ao gồm cả khía cạnh cung, cầu nhân lực cả ở trong nước và ngoài nước. Thứ hai, là cơ sở để đưa ra các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp FDI cả trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với các hoạt động ở nước ngoài.
  184. Thứ ba, giúp doanh nghiệp chủ động đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt những tác động xấu do những thay đổi đột ngột trên thị trường lao động sở tại và quốc tế gây ra. Đồng thời giúp cho doanh nghiệp đảm bảo nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp FDI trong từng giai đoạn.
  185. Thứ tư, là căn cứ để chọn chính sách nhân sự quốc tế phù hợp nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực. Trong quá trình hoạch định nguồn nhân lực, doanh nghiệp sẽ đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của nguồn nhân lực hiện tại, tình trạng dư thừa hay thiếu hụt vè nhân lực để giúp cho doanh nghiệp FDI chủ động trong tuyển dụng, đào tạo và phát triển đội ngũ lao động của mình.
  186. 3. Quy trình hoạch định nguồn nhân lực Bước 1: Đánh giá đội ngũ lao động hiện tại của doanh nghiệp Bước 2: Dự kiến nhu cầu nhân sự cần tăng (giảm) trong tương lai của doanh nghiệp và các nguồn cung cấp Bước 3: Lập kế hoạch tuyển và chọn nhân sự vào các vị trí quản lý còn bỏ trống và các vị trí dự kiến khác
  187. 4. Nhiệm vụ của các nhà quản trị trong doanh nghiệp FDI • Hoạch định và thực hiện chiến lược và chính sách quản trị nhân lực phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp và quy định của chính phủ của nước sở tại; • Bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Đối với các nhà quản trị là người Việt Nam họ cần phải bảo vệ lợi ích của người lao động Việt Nam làm việc trong doanh nghiệp và bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam
  188. • Xử lý thoả đáng các tranh chấp lao động trong phạm vi cho phép; • Đại diện cho tập thể lao động để bảo vệ lơi ích cho cả tập thể trong trường hợp cần thiết; • Xây dựng môi trường làm việc trong doanh nghiệp thuận lợi và có hiệu quả cao.hiểu nó.
  189. 5.5 . QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 1. Các đặc trưng cơ bản của quản trị tài chính • Thứ nhất là đặc trưng đầu tiên tạo ra sự khác biệt trong quản trị tài chính của doanh nghiệp FDI so với các doanh nghiệp trong nước là sự khác biệt trong nguồn vốn và vấn đề góp vốn. Về nguồn vốn góp của doanh nghiệp FDI, nếu tiếp cận từ khía cạnh các chủ sở hữu bao gồm vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài
  190. Về nguyên tắc mà nói thì vốn trong nước có thể thuộc sở hữu của một hoặc nhiều nhà đầu tư nội địa, còn vốn nước ngoài có thể thuộc sở hữu của một hoặc nhiều nhà đầu tư nước ngoài, thậm chí các nhà đầu tư này đến từ nhiều nước khác nhau. Trong khi nguồn vốn của doanh nghiệp trong nước về cơ bản là thuộc sở hữu của một hay nhiều nhà đầu tư nội địa. Về vấn đề góp vốn bằng nhiều loại tài sản khác nhau thậm chí góp bằng giá trị quyền sử dụng đất, bằng thương hiệu hàng hóa. Đây là sự khác biệt giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp có vốn FDI
  191. • Thứ hai là sự khác biệt trong thành phần của chủ sở hữu doanh nghiệp. Khác với các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn FDI thường có nhiều chủ sở hữu có quốc tịch khác nhau. Thông thường, trong các doanh nghiệp này, ít nhất cũng bao gồm 2 chủ sở hữu và các chủ sở hữu này có quốc tịch khác nhau. Do có quốc tịch khác nhau nên họ xuất thân từ các nền văn hóa khác nhau, và từ các nền kinh tế có trình độ phát triển khác nhau, nên cách thức tư duy của họ cũng khác nhau
  192. • Thứ ba là sự khác biệt cả về đối tượng và chính sách phân phối trong doanh nghiệp. Sự khác biệt về đối tượng tham gia phân phối trong doanh nghiệp FDI bao gồm các chủ sở hữu, các cổ đông có quốc tịch khác nhau, các Chính phủ ở các nước đi đầu tư và nhận đầu tư, các địa phương sở tại nơi doanh nghiệp hoạt động, người lao động trong doanh nghiệp bao gồm cả lao động trong nước và lao động nước ngoài. Sự khác biệt trong chính sách phân phối thể hiện ở mức ưu đãi về thuế đối với hai loại hình doanh nghiệp này.
  193. • Thứ tư là sự khác biệt về không gian sử dụng phần lợi nhuận được phân phối trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Lợi nhuận được chia, các nhà đầu tư trong nước được sử dụng theo quy định củ pháp luật nước sở tại, còn các nhà đầu tư nước ngoài được toàn quyền quyết định trong việc sử dụng chúng. Họ có thể sử dụng lợi nhuận kiếm được ở nước nhận để tái đầu tư vào các dự án khác hoặc mở rộng qui mô kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp, cũng có thể họ chuyển về nước để đầu tư hoặc chuyển sang nước khác để đầu tư kinh doanh.
  194. • Thứ năm là quá trình tạo lập vốn được thực hiện từ nhiều nguồn của nhiều nước khác nhau. Sử dụng vốn cũng gắn với nhiều thị trường khác nhau. Đặc biệt là các quan hệ tài chính của MNC được thực hiện bởi rất nhiều đồng tiền của các quốc gia trên thế giới. Do vậy, công tác quản trị tài chính rất phức tạp và đòi hỏi trình độ ngày càng cao
  195. 2. Các nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp FDI • Nguyên tắc chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính của nước sở tại. Việc một doanh nghiệp FDI hay một Công ty đa quốc gia dù hoạt động ở đâu cũng phải luôn luôn tuân thủ chế độ quản lý tài chính của nước sở tại để không bị pháp luật trừng trị. Việc chấp hành tốt các quy định trong chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp cũng góp phần tạo cho doanh nghiệp một uy tín trong lĩnh vực kinh doanh tại nước đó
  196. • Nguyên tắc các bên đều được biết các thông tin tài chính khi cần thiết. Do trong các doanh nghiệp FDI thường là có nhiều bên trong nước và nước ngoiaì. Thậm chí, mỗi bên lại có thể có nhiều nhà đầu tư. Có thể nói trong các doanh nghiệp FDI thường có nhiều bên cùng sở hữu và do vậy mà cũng sẽ có nhiều chủ sở hữu được tham gia vào quá trình phân phối trong doanh nghiệp FDI.
  197. 3. Nội dung cơ bản của quản trị tài chính • Phân tích tài chính doanh nghiệp có vốn FDI • Quản trị vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp FDI • Quản trị tài sản trong doanh nghiệp FDI • Quản trị hoạt động đầu tư của doanh nghiệp FDI • Quản trị dòng tiền (Cash ­ flow)
  198. 5.6 QUẢN TRỊ HIỆU QUẢ KINH DOANH • Mục tiêu hiệu quả cần đạt được là các đích, các mốc mà doanh nghiệp đặt ra cho từng thời kỳ, từng giai đoạn cụ thể để có hướng phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được dự kiến trước tiên là các mục tiêu về kết quả kinh doanh. Sau đó, các mục tiêu về chi phí kinh doanh được dự kiến để đáp ứng được mục tiêu về kết quả.
  199. • Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp + Nhân tố môi trường kinh doanh quốc gia + Nhân tố môi trường kinh doanh quốc tế • Các nhân tố bên trong doanh nghiệp + Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp: + Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp + Trình độ quản lý của doanh nghiệp
  200. • Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI Trong nhiều giải pháp mà các bộ phận chức năng (tham mưu) và các nhà quản trị cấp dưới đề xuất, các nhà quản trị cấp cao có nhiệm vụ phải lựa chọn những biện pháp tốt nhất, và khả thi để ra quyết định triển khai thực hiện.
  201. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI có được cải thiện đáng kể hay không phụ thuộc chủ yếu vào các biện pháp mà các nhà quản trị cấp cao của doanh nghiệp lựa chọn và một số hệ thống các nhà quản trị cấp trung gian và cấp dưới triển khai thực hiện quyết định đó
  202. • Giám sát tình hình thực hiện quyết định của cơ quan quản lý cấp cao trong doanh nghiệp và việc phân chia kết quả kinh doanh cho các đối tượng tham gia vào quá trình phân phối của doanh nghiệp FDI, đặc biệt là việc phân chia kết quả kinh doanh cho các bên trong của doanh nghiệp liên doanh nước ngoài