Quản trị kinh doanh - Các nguyên tắc quản trị công ty của Oecd

pdf 27 trang vanle 2680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị kinh doanh - Các nguyên tắc quản trị công ty của Oecd", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_kinh_doanh_cac_nguyen_tac_quan_tri_cong_ty_cua_oecd.pdf

Nội dung text: Quản trị kinh doanh - Các nguyên tắc quản trị công ty của Oecd

  1. Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của oecd 2004
  2. Baûn goác do OECD xuaát baûn baèng tieáng Anh vaø tieáng Phaùp vôùi tieâu ñeà: OECD Principles of Corporate Governance- 2004 Edition Principles de gouvernement d’entreprise de l’OCDE- E’dition 2004 © 2004 OECD Baûn quyeàn taùc phaåm ñöôïc baûo hoä. © 2010 Toå chöùc Taøi chính Quoác teá taïi Vieät Nam (IFC) giöõ baûn quyeàn baûn dòch tieáng Vieät. Xuaát baûn theo thoûa thuaän vôùi OECD, Pa-ri. Toå chöùc Taøi chính Quoác teá taïi Vieät Nam chòu traùch nhieäm veà chaát löôïng cuûa baûn dòch tieáng Vieät
  3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 2004 TỔ CHỨC HỢP TÁC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
  4. 2 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Điều 1 của Hiệp ước ký tại Pa-ri ngày 14 tháng 12 năm 1960, có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 1961 quy định Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) sẽ thúc đẩy việc xây dựng các chính sách nhằm: - Đạt được sự tăng trưởng kinh tế và việc làm bền vững nhất, nâng cao mức sống ở các quốc gia thành viên, đồng thời duy trì ổn định tài chính, qua đó đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế thế giới. - Đóng góp cho sự phát triển vững chắc về kinh tế ở các quốc gia thành viên và không thành viên trong quá trình phát triển kinh tế; và - Đóng góp cho sự mở rộng của thương mại thế giới trên cơ sở đa phương, không phân biệt đối xử theo các cam kết quốc tế. Các quốc gia thành viên đầu tiên của OECD là Áo, Bỉ, Ca Na Đa, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hy Lạp, Ai Xơ Len, Ai Len, Ý, Luych Xăm Bua, Hà Lan, Na Uy, Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ, Thổ Nhĩ Kỳ, Anh và Mỹ. Lần lượt các quốc gia sau trở thành thành viên OECD vào những ngày tháng ghi sau đây: Nhật Bản (ngày 28 tháng 4 năm 1964), Phần Lan (ngày 28 tháng 1 năm 1969), Úc (ngày 7 tháng 6 năm 1971), Niu Di Lân (ngày 29 tháng 5 năm 1973), Mê Xi Cô (ngày 18 tháng 5 năm 1994), Cộng Hòa Séc (ngày 21 tháng 12 năm 1995), Hungary (ngày 7 tháng 5 năm 1996), Ba Lan (ngày 22 tháng 11 năm 1996), Hàn Quốc (ngày 12 tháng 12 năm 1996) và Cộng hòa Slovakia (ngày 14 tháng 12 năm 2000). Ủy ban Cộng đồng Châu Âu tham gia vào công việc của OECD (Điều 13 của Hiệp ước OECD).
  5. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 3 Lời nói đầu Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD được Hội đồng Bộ trưởng OECD phê chuẩn lần đầu vào năm 1999 và từ đó trở thành chuẩn mực quốc tế cho các nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư, công ty và các bên có quyền lợi liên quan khác trên toàn thế giới. Bộ Nguyên tắc đã đẩy mạnh tầm quan trọng của quản trị công ty và cung cấp hướng dẫn cụ thể cho các sáng kiến pháp lý và quản lý ở các quốc gia thuộc lẫn không thuộc OECD. Diễn đàn Ổn định Tài chính chỉ rõ bộ Nguyên tắc là một trong 12 tiêu chuẩn then chốt đối với các hệ thống tài chính vững mạnh. Bộ Nguyên tắc cũng là nền tảng cho chương trình mở rộng hoạt động giữa các quốc gia thuộc và không thuộc OECD và củng cố phần quản trị công ty của các Báo cáo của Ngân hàng Thế giới/Quỹ Tiền tệ Quốc tế về Tình hình Tuân thủ các Tiêu chuẩn và Chuẩn mực (ROSC). Bộ Nguyên tắc đã được rà soát lại kỹ càng để cập nhật những diễn biến và kinh nghiệm gần đây ở các quốc gia thành viên và không thành viên của OECD. Các nhà hoạch định chính sách hiện nay nhận thức rõ hơn về sự đóng góp của quản trị công ty tốt đối với sự ổn định của thị trường tài chính, đầu tư và phát triển kinh tế. Các công ty hiểu rõ hơn quản trị công ty tốt đóng góp cho lợi thế cạnh tranh của họ như thế nào. Nhà đầu tư - đặc biệt là các tổ chức đầu tư tập thể và quỹ hưu trí - nhận ra họ đóng một vai trò trong việc đảm bảo các thông lệ kinh doanh tốt, qua đó củng cố giá trị các khoản đầu tư của họ. Trong các nền kinh thế hiện nay, sự quan tâm tới quản trị công ty vượt ra ngoài khuôn khổ quan tâm của cổ đông đối với hiệu quả của từng công ty. Khi các công ty đóng vai trò nòng cốt trong nền kinh tế và dân chúng ngày càng phụ thuộc vào các công ty tư nhân để quản lý các khoản tiết kiệm cá nhân và đảm bảo thu nhập khi về hưu thì quản trị công ty tốt ngày càng có tầm quan trọng đặc biệt đối với một bộ phận lớn dân số. Việc sửa đổi bộ Nguyên tắc được thực hiện bởi Ủy ban Chỉ đạo về Quản trị Công ty dưới sự ủy nhiệm của Hội đồng Bộ trưởng OECD năm 2002. Việc sửa đổi này được hỗ trợ bởi một cuộc khảo sát toàn diện về cách thức các quốc gia thành viên giải quyết các vấn đề trong quản trị công ty mà họ gặp phải. Việc sửa đổi cũng sử dụng kinh nghiệm của các nền kinh tế ngoài khu vực OECD, nơi OECD hợp tác cùng Ngân hàng Thế giới và các nhà tài trợ khác tổ chức các Hội nghị Bàn tròn về Quản trị Công ty Khu vực nhằm hỗ trợ các nỗ lực cải cách trong khu vực.
  6. 4 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD Quá trình sửa đổi được sự đóng góp từ nhiều phía, trong đó có sự tham gia tích cực của các tổ chức quốc tế lớn. Tham vấn ý kiến được tổ chức rộng rãi với khối tư nhân, người lao động, các tổ chức xã hội dân sự và đại diện các quốc gia không thuộc OECD. Quá trình này cũng nhận được sự trợ giúp, đóng góp ý kiến của các chuyên gia được quốc tế công nhận, những người tham gia hai cuộc họp cấp cao không chính thức mà tôi triệu tập. Cuối cùng, dự thảo của bộ Nguyên tắc nhận được nhiều đóng góp xây dựng khi đưa lên mạng internet để lấy ý kiến công chúng. Bộ Nguyên tắc này là một tài liệu sống cung cấp các tiêu chuẩn không bắt buộc và thông lệ tốt cũng như hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn và thông lệ này, có thể điều chỉnh cho phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng quốc gia và khu vực. OECD cung cấp một diễn đàn cho việc đối thoại và trao đổi kinh nghiệm liên tục giữa các quốc gia thành viên và không thành viên. Để theo kịp sự thay đổi liên tục của thị trường, OECD sẽ theo dõi chặt chẽ các diễn biến trong quản trị công ty, nhận dạng các xu thế và tìm kiếm giải pháp cho những thách thức mới. Bộ Nguyên tắc Sửa đổi sẽ tăng cường hơn nữa sự đóng góp và cam kết của OECD đối với các nỗ lực tập thể nhằm đẩy mạnh cơ cấu quản trị công ty trên toàn thế giới trong những năm tiếp theo. Công trình này sẽ không loại trừ được tận gốc hoạt động tội phạm, nhưng các hoạt động này sẽ khó khăn hơn khi luật lệ được quy định và thực hiện theo đúng bộ Nguyên tắc. Quan trọng là nỗ lực của chúng ta cũng góp phần phát triển một văn hóa giá trị cho các hành vi nghề nghiệp và đạo đức làm nền tảng cho thị trường vận hành tốt. Lòng tin và sự chính trực đóng vai trò thiết yếu trong đời sống kinh tế, và vì lợi ích kinh doanh cũng như sự thịnh vượng trong tương lai chúng ta phải đảm bảo rằng các nỗ lực đó được đền đáp xứng đáng. Donald J. Johnson Tổng thư ký OECD
  7. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 5 LỜI CẢM ƠN Tôi muốn gửi lời cảm ơn tới các thành viên của Ủy ban Chỉ đạo về Quản trị Công ty và Chủ tịch Ủy ban, bà Veronique Ingram, về sự tận tụy và chuyên nghiệp của họ trong việc hoàn thiện và sửa đổi một cách hiệu quả Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty trong một thời gian ngắn. Tôi cũng muốn cảm ơn tất cả các quan chức và chuyên gia trên khắp thế giới đã tham gia các buổi tham vấn, đóng góp ý kiến hoặc góp phần đảm bảo sự phù hợp của Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD trong giai đoạn phát triển kinh tế mới. Lời cảm ơn đặc biệt được gửi tới Ira Millstein và ngài Adrian Cadbury, những người đã đóng góp rất nhiều kể từ khi công trình quản trị công ty của OECD mới bắt đầu, và tới tất cả những người tham gia hai cuộc họp không chính thức cấp cao mà tôi triệu tập tại Pa-ri và các chuyên gia ưu tú khác đã đóng góp cho việc sửa đổi, bao gồm: Susan Bies, Susan Bray, Ron Blackwell, Alain-Xavier Briatte, David Brown, Luiz Cantidiano, Maria Livanos Cattaui, Peter Clifford, Andrew Crockett, Stephen Davis, Peter Dey, Carmine Di Noia, John Evans, Jeffrey Garten, Leo Goldschmidt, James Grant, Gerd Häusler, Tom Jones, Stephen Joynt, Erich Kandler, Michael Klein, Igor Kostikov, Daniel Lebegue, Jean-François Lepetit, Claudine Malone, Teruo Masaki, Il-Chong Nam, Taiji Okusu, Michel Pebereau, Caroline Phillips, Patricia Peter, John Plender, Michel Prada, Iain Richards, Alastair Ross Goobey, Albrecht Schäfer, Christian Schricke, Fernando Teixeira dos Santos, Christian Strenger, Barbara Thomas, Jean- Claude Trichet, Tom Vant, Graham Ward, Edwin Williamson, Martin Wassell, Peter Woicke, David Wright và Eddy Wymeersch. Ngoài các thành viên từ tất cả các quốc gia OECD, Ủy ban Chỉ đạo về Quản trị Công ty còn có các quan sát viên từ Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS). Vì mục đích sửa đổi bộ Nguyên tắc, Diễn đàn Ổn định Tài chính (FSF), Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng, và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) được mời làm các quan sát viên đặc biệt. Tôi cũng hân hạnh cám ơn những đóng góp xây dựng của Ủy ban Tư vấn Kinh doanh và Công Nghiệp (BIAC) của OECD và Ủy ban Tư vấn Nghiệp đoàn (TUAC) mà đại diện của họ đã tham gia tích cực trong suốt quá trình sửa đổi, bao gồm các cuộc họp thường xuyên của Ủy ban Chỉ đạo. Cuối cùng, tôi xin cám ơn các nhân viên của Ban Thư ký OECD trong Ban Quản lý các Vấn đề Tài chính và Doanh nghiệp đã dành nhiều thời gian phục vụ Ủy ban Thường trực với sự tận tụy và chuyên nghiệp của mình: William Witherell, Rainer Geiger, Rinaldo Pecchioli, Robert Ley, Mats Isaksson, Grant Kirkpatrick, Alessandro Goglio, Laura Holliday, và các thành viên khác của Ban Các vấn đề Doanh nghiệp.
  8. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 7 Mục lục Lời giới thiệu 11 Phần một Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD I. Đảm bảo Cơ sở cho một Khuôn khổ Quản trị Công ty Hiệu quả 17 II. Quyền của Cổ đông và các Chức năng Sở hữu Cơ bản 18 III. Đối xử Bình đẳng đối với Cổ đông 20 IV. Vai trò của các Bên có Quyền lợi liên quan trong Quản trị Công ty 21 V. Công bố Thông tin và Tính minh bạch 22 VI. Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị 24 Phần hai Hướng dẫn chi tiết các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD I. Đảm bảo Cơ sở cho một Khuôn khổ Quản trị Công ty Hiệu quả 29 II. Quyền của Cổ đông và các Chức năng Sở hữu Cơ bản 33 III. Đối xử Bình đẳng đối với Cổ đông 41 IV. Vai trò của các Bên có Quyền lợi Liên quan trong Quản trị Công ty 48 V. Công bố Thông tin và Tính minh bạch 51 VI. Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị 61
  9. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 9 Các Nguyên Tắc Quản trị Công ty của OECD Bộ Nguyên Tắc Quản trị Công ty của OECD ban đầu được xây dựng nhằm đáp ứng lời kêu gọi của Hội nghị cấp Bộ trưởng OECD ngày 27-28 tháng 4 năm 1998 phát triển một bộ tiêu chuẩn và hướng dẫn chung về quản trị công ty cùng với các chính phủ, các tổ chức quốc tế và khối tư nhân. Kể từ khi được phê chuẩn năm 1999, bộ Nguyên tắc đã trở thành nền tảng cho các sáng kiến quản trị công ty ở các quốc gia thành viên và không thành viên của OECD. Bộ Nguyên tắc này cũng được Diễn đàn Ổn định Tài chính sử dụng như một trong Mười hai Tiêu chuẩn Chủ chốt đối với Hệ thống Tài chính Vững mạnh. Do đó, các nguyên tắc này được sử dụng làm nền tảng cho phần quản trị công ty của các Báo cáo của Ngân hàng Thế giới/Quỹ Tiền tệ Quốc tế về Tình hình Tuân thủ các Tiêu chuẩn và Chuẩn mực (ROSC). Hội nghị cấp Bộ trưởng OECD năm 2002 đã thỏa thuận tiến hành khảo sát các quốc gia thuộc OECD và đánh giá bộ Nguyên tắc theo sự phát triển của quản trị công ty. Nhiệm vụ này được giao cho Ủy ban Chỉ đạo về Quản trị Công ty của OECD, bao gồm đại diện từ các quốc gia thuộc OECD. Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) tham gia với tư cách là các quan sát viên cho Ủy ban. Để đánh giá, Ủy ban cũng mời Diễn đàn Ổn định Tài chính, Ủy ban Basel, và Tổ chức Quốc tế các Ủy ban Chứng khoán (IOSCO) làm quan sát viên đặc biệt. Trong khi sửa đổi bộ Nguyên tắc, Ủy ban Chỉ đạo đã tiến hành các cuộc tham vấn toàn diện và thực hiện cuộc Khảo sát Quản trị Công ty tại các Quốc gia thuộc OECD với sự giúp đỡ của các thành viên. Chuyên gia từ nhiều quốc gia trên thế giới đã tham gia đóng góp ý kiến cho bộ Nguyên tắc và tham dự các Hội nghị Bàn tròn về Quản trị Công ty Khu vực mà OECD, phối hợp với Ngân hàng Thế giới và các quốc gia khác không thuộc OECD, tổ chức ở Nga, Châu Á, Đông Nam Âu, Châu Mỹ La Tinh và tiểu vùng Á-Âu với sự hỗ trợ của Diễn đàn Quản trị Công ty Toàn cầu và các tổ chức khác. Ngoài ra, Ủy ban Chỉ đạo cũng tham vấn một số lượng lớn các bên có liên quan như khối doanh nghiệp, nhà đầu tư, các tổ chức nghề nghiệp quốc gia và quốc tế, các nghiệp đoàn, tổ chức xã hội và các cơ quan hoạch định tiêu chuẩn quốc tế. Bản dự thảo bộ Nguyên tắc được đăng tải trên trang web của OECD để lấy ý kiến công chúng rộng rãi và thu được một số lượng lớn phản hồi. Các ý kiến này được công bố công khai trên trang web của OECD.
  10. 10 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD Trên cơ sở các cuộc thảo luận trong Ủy ban Chỉ đạo, cuộc Khảo sát và ý kiến đóng góp nhận được trong các cuộc tham vấn trên diện rộng, kết luận được đưa ra là bộ Nguyên tắc năm 1999 cần được sửa đổi để bao quát các diễn biến và vấn đề mới. Việc sửa đổi cần khuyến khích duy trì cách tiếp cận dựa trên nguyên tắc không bắt buộc, thừa nhận yêu cầu thực tế là việc thực hiện các nguyên tắc này phải được vận dụng phù hợp với hoàn cảnh kinh tế và văn hóa riêng biệt của từng nước. Vì vậy, bộ Nguyên tắc sửa đổi trình bày trong tài liệu này được xây dựng dựa trên các kinh nghiệm thu thập được không chỉ ở các quốc gia thành viên của OECD mà còn ở các quốc gia không phải thành viên của OECD.
  11. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 11 Lời giới thiệu Bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty này nhằm giúp chính phủ các nước thành viên và không thành viên của OECD đánh giá và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, tổ chức và quản lý cho quản trị công ty ở quốc gia họ và cung cấp các hướng dẫn và khuyến nghị cho thị trường chứng khoán, nhà đầu tư, công ty và các bên khác có vai trò trong quá trình phát triển quản trị công ty tốt. Bộ Nguyên tắc này tập trung vào các công ty cổ phần đại chúng trong lĩnh vực tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, trong phạm vi có thể, bộ Nguyên tắc cũng là công cụ hữu ích để nâng cao quản trị công ty ở các công ty không phải là công ty cổ phần như doanh nghiệp tư nhân và công ty nhà nước. Bộ Nguyên tắc là cơ sở chung mà các quốc gia thành viên của OECD coi là thiết yếu cho sự phát triển các thông lệ quản trị công ty tốt. Chúng tôi cố gắng xây dựng bộ Nguyên tắc chính xác, dễ hiểu để cộng đồng quốc tế có thể sử dụng được. Bộ Nguyên tắc không nhằm thay thế các sáng kiến của chính phủ, các tổ chức bán công hay khu vực tư nhân trong việc phát triển “thông lệ tốt nhất” trong quản trị công ty. OECD và chính phủ các nước thành viên ngày càng nhận ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa kinh tế vĩ mô và các chính sách cơ cấu kinh tế trong việc đạt được các mục tiêu chính sách căn bản. Quản trị công ty là một yếu tố then chốt để đẩy mạnh hiệu quả thị trường, phát triển kinh tế cũng như tăng cường lòng tin của nhà đầu tư. Quản trị công ty liên quan tới một tập hợp các mối quan hệ giữa Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị, cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan khác. Quản trị công ty cũng thiết lập cơ cấu qua đó giúp xây dựng mục tiêu của công ty, xác định phương tiện để đạt được các mục tiêu đó, và giám sát hiệu quả thực hiện mục tiêu. Quản trị công ty tốt cần tạo được sự khuyến khích đối với Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc để thực hiện các mục tiêu vì lợi ích công ty và cổ đông, và phải tạo điều kiện giám sát hiệu quả. Sự tồn tại của hệ thống quản trị công ty hiệu quả trong phạm vi một công ty và trong cả nền kinh tế nói chung góp phần tạo ra mức độ tin tưởng là nền tảng cho sự vận hành của kinh tế thị trường. Nhờ đó, chi phí vốn thấp hơn và công ty được khuyến khích sử dụng các nguồn lực hiệu quả hơn, và vì thế củng cố sự phát triển. Quản trị công ty chỉ là một phần của bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn trong đó công ty hoạt động, bao gồm các chính sách kinh tế vĩ mô, mức độ cạnh tranh trong thị trường sản phẩm và thị trường tư liệu sản xuất v v. Khuôn khổ quản trị công ty cũng phụ thuộc vào môi trường pháp lý, quản lý và tổ
  12. 12 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD chức. Ngoài ra, các yếu tố như đạo đức kinh doanh và ý thức của công ty về các lợi ích môi trường và xã hội của cộng đồng nơi công ty hoạt động cũng có thể ảnh hưởng tới danh tiếng và sự thành công lâu dài của công ty. Trong khi có vô số các yếu tố ảnh hưởng tới quản trị và quá trình ra quyết định cũng như giữ vai trò quan trọng đối với thành công lâu dài của công ty, bộ Nguyên tắc này tập trung vào các vấn đề quản trị bắt nguồn từ việc tách rời quyền sở hữu và quyền kiểm soát. Tuy nhiên, điều này không đơn thuần là vấn đề về mối quan hệ giữa cổ đông và ban lãnh đạo, mặc dù đây thực tế là yếu tố chủ yếu. Ở một số quốc gia, các vấn đề quản trị cũng nảy sinh từ quyền lực của một số cổ đông nắm quyền kiểm soát nào đó đối với cổ đông thiểu số. Ở các quốc gia khác, người lao động có quyền lực quan trọng được pháp luật công nhận bất kể quyền sở hữu của họ. Vì vậy, bộ Nguyên tắc này cần bổ sung cho một cách tiếp cận rộng lớn hơn đối với sự vận hành của cơ chế kiểm soát và cân bằng quyền lực. Một số vấn đề khác liên quan tới quá trình ra quyết định của công ty, chẳng hạn các vấn đề môi trường, chống tham nhũng hay đạo đức, cũng được quan tâm nhưng được đề cập chi tiết hơn trong một số văn kiện khác của OECD (bao gồm bộ Các Nguyên tắc Chỉ đạo đối với Công ty Đa Quốc gia và Hiệp định Chống Hối lộ Công chức Nước ngoài trong Giao dịch Quốc tế) và văn kiện của các tổ chức quốc tế khác. Quản trị công ty chịu sự ảnh hưởng của các mối quan hệ giữa các bên tham gia vào hệ thống quản trị. Cổ đông nắm quyền kiểm soát, có thể là các cá nhân, sở hữu gia đình, khối liên minh, hay các công ty khác hoạt động thông qua một tập đoàn hoặc sở hữu cổ phần chéo, có thể có ảnh hưởng lớn tới hoạt động công ty. Với tư cách là người sở hữu cổ phần, nhà đầu tư tổ chức ngày càng đòi hỏi có tiếng nói trong quản trị công ty ở một số thị trường. Cá nhân từng cổ đông thường không cố gắng thực hiện quyền quản trị nhưng có thể rất quan tâm tới việc được cổ đông nắm quyền kiểm soát và ban lãnh đạo đối xử công bằng. Chủ nợ đóng vai trò quan trọng trong một số hệ thống quản trị và có thể giữ vai trò như người giám sát từ bên ngoài đối với hiệu quả của công ty. Người lao động và các bên có quyền lợi liên quan khác có vai trò quan trọng, đóng góp cho sự thành công và hiệu quả lâu dài của công ty, trong khi chính phủ thiết lập khuôn khổ tổ chức và pháp lý chung cho quản trị công ty. Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan này và sự tương tác của họ khác biệt rất lớn giữa các quốc gia thuộc OECD cũng như giữa các quốc gia không thuộc OECD. Các mối quan hệ này tùy thuộc một phần vào luật lệ, một phần vào sự điều chỉnh tự nguyện, và quan trọng nhất là vào tác động của thị trường.
  13. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 13 Mức độ công ty tuân thủ các nguyên tắc cơ bản về quản trị công ty tốt ngày càng là yếu tố quan trọng cho các quyết định kinh doanh. Đặc biệt là mối quan hệ giữa các thông lệ quản trị công ty và đặc điểm ngày càng mang tính quốc tế của đầu tư. Các dòng vốn từ nước ngoài giúp công ty có khả năng tiếp cận nguồn tài chính từ nhiều nhà đầu tư quốc tế. Nếu các quốc gia muốn được hưởng lợi ích đầy đủ của thị trường vốn toàn cầu và nếu họ muốn thu hút nguồn vốn lâu dài thì các hoạt động quản trị công ty phải đáng tin cậy, được hiểu rõ ở cả trong lẫn ngoài nước và tôn trọng các nguyên tắc được quốc tế công nhận. Ngay cả khi công ty không phụ thuộc vào các nguồn vốn nước ngoài thì việc tôn trọng các thông lệ quản trị công ty tốt sẽ góp phần nâng cao lòng tin của nhà đầu tư trong nước, giảm chi phí vốn, củng cố sự vận hành tốt của thị trường tài chính, và cuối cùng là đem lại nguồn tài chính ổn định hơn. Không có mô hình quản trị công ty tốt duy nhất. Tuy nhiên, kinh nghiệm ở cả các quốc gia thuộc và không thuộc OECD đã xác định một số yếu tố chung làm nền tảng cho quản trị công ty tốt. Bộ Nguyên tắc dựa trên các yếu tố chung này và được phát triển để bao quát các mô hình khác nhau đang tồn tại. Ví dụ, bộ Nguyên tắc không đặc biệt ủng hộ một cơ cấu Hội đồng Quản trị nhất định nào và thuật ngữ “Hội đồng Quản trị” sử dụng trong tài liệu này nhằm bao quát các mô hình Hội đồng Quản trị khác nhau ở các quốc gia thuộc và không thuộc OECD. Ở hệ thống Hội đồng Quản trị hai cấp tiêu biểu tồn tại ở một số quốc gia, thuật ngữ “Hội đồng Quản trị” sử dụng trong bộ Nguyên tắc dùng để chỉ “Ban Kiểm soát” trong khi “cán bộ quản lý chủ chốt” chỉ “Ban Giám đốc”. Ở hệ thống Hội đồng Quản trị thống nhất một cấp do cơ quan kiểm toán nội bộ giám sát, các nguyên tắc áp dụng cho Hội đồng Quản trị, với những sửa đổi phù hợp, cũng có thể sử dụng được. Bộ Nguyên tắc này không mang tính bắt buộc và không nhằm vào các quy định chi tiết của luật pháp quốc gia. Bộ Nguyên tắc cố gắng xác định các mục tiêu và gợi ý các cách khác nhau để đạt được chúng. Mục đích của Bộ nguyên tắc là đóng vai trò tham khảo. Chúng có thể được sử dụng bởi các nhà hoạch định chính sách khi xem xét và phát triển khuôn khổ pháp lý và quản lý cho quản trị công ty, phản ánh tình hình kinh tế, xã hội, luật pháp và văn hóa nước họ, cũng như bởi các bên tham gia thị trường khi họ phát triển thông lệ thị trường của mình. Bộ Nguyên tắc này về bản chất luôn phát triển và cần được xem xét lại khi tình hình có sự thay đổi quan trọng. Để duy trì cạnh tranh trong một thế
  14. 14 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD giới biến động, các công ty phải cải cách và điều chỉnh thông lệ quản trị công ty của họ để chúng có thể đáp ứng được các yêu cầu mới và giành được các cơ hội mới. Tương tự như vậy, chính phủ có trách nhiệm quan trọng trong việc phát triển một khuôn khổ quản lý hiệu quả và linh hoạt cho phép thị trường hoạt động hiệu quả, và đáp ứng được sự mong đợi của cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan. Quyết định áp dụng bộ Nguyên tắc này để phát triển khuôn khổ quản trị công ty của chính mình như thế nào phụ thuộc vào chính phủ và các bên tham gia thị trường, có cân nhắc đến chi phí và lợi ích. Tài liệu sau đây được chia thành hai phần. Các Nguyên tắc được trình bày trong phần đầu của tài liệu bao quát các lĩnh vực sau: I) Đảm bảo cơ sở cho một khuôn khổ quản trị công ty hiệu quả; II) Quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính; III) Đối xử bình đẳng đối với cổ đông; IV) Vai trò của các bên có quyền lợi liên quan; V) Công bố thông tin và tính minh bạch; và VI) Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị. Mỗi phần được mở đầu bằng một Nguyên tắc dưới dạng chữ in nghiêng đậm và theo sau là một số tiểu nguyên tắc bổ trợ. Ở phần hai của tài liệu, các Nguyên tắc được bổ sung bằng những hướng dẫn chi tiết bao gồm phần dẫn giải các Nguyên tắc nhằm giúp người đọc hiểu cơ sở căn bản của các Nguyên tắc. Phần dẫn giải cũng bao gồm sự mô tả các xu thế quan trọng và đưa ra các phương pháp thực hiện thay thế và các ví dụ hữu ích khi áp dụng các Nguyên tắc.
  15. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 15 Phần một Các Nguyên tắc Quản trị Công ty của OECD
  16. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 17 I. Đảm bảo Cơ sở cho một Khuôn khổ Quản trị Công ty Hiệu quả Khuôn khổ quản trị công ty cần thúc đẩy tính minh bạch và hiệu quả của thị trường, phù hợp với quy định của pháp luật, và phân định rõ ràng trách nhiệm giữa các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi. A. Khuôn khổ quản trị công ty cần được phát triển dựa trên quan điểm về tác động của nó đối với hiệu quả kinh tế nói chung, tính toàn vẹn của thị trường và các cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho các bên tham gia thị trường, và sự thúc đẩy thị trường minh bạch và hiệu quả. B. Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới thông lệ quản trị công ty cần phù hợp với quy định của pháp luật, minh bạch và có khả năng cưỡng chế thực thi. C. Việc phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau phải được quy định rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. D. Các cơ quan giám sát, quản lý và cưỡng chế thực thi phải liêm chính, có đủ thẩm quyền, và nguồn lực để hoàn thành chức năng của mình một cách chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, các quyết định của những cơ quan này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ.
  17. 18 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD II. Quyền của Cổ đông và các Chức năng Sở hữu Cơ bản Khuôn khổ quản trị công ty phải bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện quyền của cổ đông. A. Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm quyền được: 1) Đảm bảo các phương thức đăng ký quyền sở hữu; 2) Chuyển nhượng cổ phần; 3) Tiếp cận các thông tin liên quan và quan trọng về công ty một cách kịp thời và thường xuyên; 4) Tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông; 5) Bầu và bãi miễn các thành viên Hội đồng Quản trị; 6) Hưởng lợi nhuận của công ty. B. Cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan tới những thay đổi cơ bản của công ty, ví dụ: 1) Sửa đổi các quy định hay điều lệ của công ty hay các văn bản quản trị tương đương của công ty; 2) Cho phép phát hành thêm cổ phiếu; 3) Các giao dịch bất thường, bao gồm việc chuyển nhượng tất cả hay một phần lớn tài sản của công ty, dẫn đến việc bán công ty. C. Cổ đông phải có cơ hội tham gia một cách hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, và phải được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, bao gồm cả thủ tục biểu quyết: 1. Cổ đông cần được thông tin đầy đủ và kịp thời về thời gian, địa điểm và chương trình của các Đại hội đồng cổ đông cũng như thông tin đầy đủ và kịp thời về các vấn đề phải được thông qua tại các đại hội này. 2. Cổ đông phải có cơ hội đặt câu hỏi cho Hội đồng Quản trị, kể cả câu hỏi liên quan tới kiểm toán độc lập hàng năm, kiến nghị các vấn đề đưa vào chương trình nghị sự của Đại hội đồng cổ đông, và đề xuất các giải pháp trong giới hạn hợp lý. 3. Phải tạo điều kiện cho cổ đông tham gia hiệu quả vào việc ra quyết định quản trị công ty ví dụ việc đề cử và bầu chọn thành viên Hội đồng Quản trị. Cổ đông có thể đưa ra quan điểm của mình đối với chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng Quản trị và cán bộ quản lý chủ chốt. Thưởng cổ phiếu hay quyền mua cổ phiếu trong kế hoạch thù lao cho thành viên Hội đồng Quản trị và người lao động phải được sự chấp thuận của cổ đông.
  18. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 19 4. Cổ đông có thể biểu quyết trực tiếp hay vắng mặt và việc biểu quyết trực tiếp hay vắng mặt đều có hiệu lực ngang nhau. D. Cơ cấu vốn và các thỏa ước cho phép một số cổ đông nắm giữ quyền kiểm soát không tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu phải được công bố công khai. E. Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách hiệu quả và minh bạch. 1. Quy định và thủ tục đối với việc thâu tóm công ty trong thị trường vốn và các giao dịch bất thường như sáp nhập và bán phần lớn tài sản của công ty phải được quy định và công bố rõ ràng để các nhà đầu tư hiểu được quyền và sự trợ giúp đối với mình. Các giao dịch phải diễn ra với mức giá minh bạch, trong điều kiện công bằng, bảo vệ quyền lợi của tất cả các cổ đông theo loại của họ. 2. Không được sử dụng các công cụ chống thâu tóm để bảo vệ Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị khỏi trách nhiệm của họ. F. Cần tạo điều kiện thực hiện quyền sở hữu cho mọi cổ đông, bao gồm cả các nhà đầu tư tổ chức. 1. Các nhà đầu tư tổ chức, hoạt động ủy thác cần công bố thông tin về quản trị công ty và chính sách biểu quyết đối với các khoản đầu tư của họ, bao gồm cả thủ tục quyết định việc sử dụng quyền biểu quyết. 2. Các nhà đầu tư tổ chức hoạt động ủy thác cần công bố cách thức quản lý các xung đột lợi ích quan trọng có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện các quyền sở hữu cơ bản liên quan tới các khoản đầu tư của họ. G. Cổ đông, bao gồm cả cổ đông tổ chức, phải được trao đổi với nhau về các vấn đề liên quan tới quyền cổ đông cơ bản như nêu trong bộ Nguyên tắc Quản trị Công ty này, trừ trường hợp ngoại lệ nhằm ngăn ngừa lạm dụng.
  19. 20 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD III. Đối xử Bình đẳng đối với Cổ đông Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm. A. Tất cả các cổ đông cùng loại cần được đối xử bình đẳng như nhau. 1. Mọi cổ phiếu cùng loại và cùng một đợt phát hành đều có quyền như nhau. Nhà đầu tư trước khi mua cần được cung cấp thông tin đầy đủ về các quyền gắn liền với tất cả các đợt phát hành và loại cổ phiếu. Bất cứ thay đổi nào về quyền biểu quyết phải được sự thông qua của các cổ đông sở hữu loại cổ phiếu bị ảnh hưởng bất lợi bởi sự thay đổi đó. 2. Cổ đông thiểu số phải được bảo vệ khỏi các hành động lạm dụng trực tiếp hoặc gián tiếp bởi hoặc vì lợi ích của các cổ đông nắm quyền kiểm soát và họ cần có các phương tiện khiếu nại hiệu quả. 3. Các tổ chức lưu ký hoặc được chỉ định đại diện cho cổ đông phải biểu quyết theo cách đã thỏa thuận với cổ đông mà họ đại diện. 4. Những trở ngại đối với biểu quyết từ nước ngoài cần được loại bỏ. 5. Các quy trình và thủ tục của Đại hội đồng cổ đông phải đảm bảo sự đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. Các thủ tục của công ty không được gây khó dễ hoặc phát sinh chi phí không cần thiết khi biểu quyết. B. Cần ngăn cấm giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán tư lợi cá nhân. C. Thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý cấp cao phải công khai cho Hội đồng Quản trị biết họ có lợi ích đáng kể nào trong bất kỳ một giao dịch hay vấn đề gì ảnh hưởng trực tiếp tới công ty hay không, cho dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho bên thứ ba.
  20. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 21 IV. Vai trò của các Bên có Quyền lợi Liên quan trong Quản trị Công ty Khuôn khổ quản trị công ty phải công nhận quyền của các bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật hay quan hệ hợp đồng quy định và phải khuyến khích sự hợp tác tích cực giữa công ty và các bên có quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho doanh nghiệp. A. Quyền của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật quy định hoặc theo các thỏa thuận song phương phải được tôn trọng. B. Khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật bảo vệ, các bên có quyền lợi liên quan phải có cơ hội được khiếu nại hiệu quả khi quyền lợi của họ bị vi phạm. C. Cần xây dựng các cơ chế nâng cao hiệu quả tham gia của người lao động. D. Khi các bên có quyền lợi liên quan tham gia vào quá trình quản trị công ty, họ phải được tiếp cận với thông tin phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy một cách kịp thời và thường xuyên. E. Các bên có quyền lợi liên quan, bao gồm cả người lao động và tổ chức đại diện cho họ, phải được tự do truyền đạt những mối quan ngại của họ về những việc làm không hợp pháp hoặc không phù hợp đạo đức lên Hội đồng Quản trị và việc này không được phép ảnh hưởng tới quyền của họ. F. Khuôn khổ quản trị công ty cần được hỗ trợ bằng một khuôn khổ về phá sản hiệu quả và thực thi hiệu quả quyền của chủ nợ.
  21. 22 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD V. Công bố Thông tin và Tính minh bạch Khuôn khổ quản trị công ty phải đảm bảo việc công bố thông tin kịp thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty. A. Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không hạn chế, các thông tin quan trọng về: 1. Kết quả tài chính và hoạt động của công ty. 2. Mục tiêu của công ty. 3. Sở hữu cổ phần đa số và quyền biểu quyết. 4. Chính sách thù lao cho thành viên Hội đồng Quản trị và cán bộ quản lý cấp cao, bao gồm trình độ, quy trình tuyển chọn, các vị trí đang nắm giữ tại công ty khác và liệu họ có được Hội đồng Quản trị coi là độc lập hay không. 5. Các giao dịch với các bên liên quan. 6. Các yếu tố rủi ro có thể tiên liệu. 7. Các vấn đề liên quan đến người lao động và các bên có quyền lợi liên quan khác. 8. Cơ cấu và chính sách quản trị, cụ thể là nội dung của bất kỳ quy tắc hoặc chính sách quản trị nào và quy trình thực hiện nó. B. Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố thông tin kế toán, tài chính và phi tài chính. C. Kiểm toán hàng năm phải được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao nhằm cung cấp ý kiến đánh giá độc lập và khách quan cho Hội đồng Quản trị và các cổ đông, đảm bảo rằng các báo cáo tài chính đã thể hiện một cách trung thực tình hình tài chính và hoạt động của công ty về mọi mặt chủ chốt. D. Đơn vị kiểm toán độc lập phải chịu trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên nghiệp đối với công ty. E. Các kênh phổ biến thông tin phải tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng.
  22. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 23 F. Khuôn khổ quản trị công ty phải được bổ sung bằng các biện pháp thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ phân tích hay tư vấn do các tổ chức phân tích, môi giới chứng khoán, định mức tín nhiệm v v cung cấp. Các phân tích, tư vấn có liên quan tới quyết định của nhà đầu tư này phải không bị ảnh hưởng bởi những xung đột lợi ích quan trọng có thể tác động đến tính trung thực của ý kiến phân tích hoặc tư vấn của họ.
  23. 24 CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD VI. Trách nhiệm của Hội đồng Quản trị Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo định hướng chiến lược của công ty, giám sát có hiệu quả công tác quản lý của Hội đồng Quản trị và trách nhiệm của Hội đồng Quản trị đối với công ty và cổ đông. A. Thành viên Hội đồng Quản trị phải làm việc với thông tin đầy đủ, tin cậy, siêng năng và cẩn trọng, và vì lợi ích cao nhất của công ty và cổ đông. B. Khi quyết định của Hội đồng Quản trị có thể ảnh hưởng tới các nhóm cổ đông khác nhau theo các cách khác nhau thì Hội đồng Quản trị phải đối xử bình đẳng với mọi cổ đông. C. Hội đồng Quản trị phải áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức cao, phải quan tâm tới lợi ích của cổ đông. D. Hội đồng Quản trị phải thực hiện các chức năng chủ yếu bao gồm: 1. Xem xét và định hướng chiến lược công ty, các kế hoạch hoạt động cơ bản, chính sách rủi ro, ngân sách và kế hoạch kinh doanh hàng năm; đặt ra các mục tiêu hoạt động, theo dõi việc thực hiện mục tiêu và hoạt động của công ty; giám sát các hoạt động đầu tư vốn, thâu tóm và thoái vốn chủ yếu. 2. Giám sát hiệu quả thực tiễn quản trị công ty và thực hiện các thay đổi khi cần thiết. 3. Lựa chọn, trả lương, giám sát và thay thế các cán bộ quản lý chủ chốt khi cần thiết và giám sát kế hoạch chọn người kế nhiệm. 4. Gắn mức thù lao của cán bộ quản lý cấp cao và Hội đồng Quản trị với lợi ích lâu dài của công ty và cổ đông. 5. Đảm bảo sự nghiêm túc và minh bạch của quy trình đề cử và bầu chọn Hội đồng Quản trị. 6. Giám sát và xử lý các xung đột lợi ích tiềm ẩn của Ban Giám đốc, Hội đồng Quản trị và cổ đông, bao gồm việc sử dụng tài sản công ty sai mục đích và lợi dụng các giao dịch với bên có liên quan. 7. Đảm bảo tính trung thực của hệ thống báo cáo kế toán và tài chính của công ty, kể cả báo cáo kiểm toán độc lập, và bảo đảm rằng các
  24. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ CÔNG TY CỦA OECD 25 hệ thống kiểm soát phù hợp luôn hoạt động, đặc biệt là các hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát tài chính và hoạt động, tuân thủ theo pháp luật và các tiêu chuẩn liên quan. 8. Giám sát quy trình công bố thông tin và truyền đạt thông tin. E. Hội đồng Quản trị phải có khả năng đưa ra phán quyết độc lập, khách quan về các vấn đề của công ty. 1. Hội đồng Quản trị phải xem xét việc bổ nhiệm một số lượng đủ các thành viên Hội đồng Quản trị không điều hành có khả năng đưa ra phán quyết độc lập đối với các vấn đề khi tiềm ẩn xung đột về lợi ích. Ví dụ về các trách nhiệm chủ chốt của Hội đồng quản trị là đảm bảo tính trung thực của các báo cáo tài chính và phi tài chính, xem xét lại các giao dịch với các bên có liên quan, đề cử thành viên Hội đồng Quản trị và cán bộ quản lý chủ chốt và thù lao cho Hội đồng Quản trị. 2. Khi các ủy ban của Hội đồng Quản trị được thành lập, thẩm quyền, thành phần và quy trình hoạt động của các ủy ban phải được Hội đồng Quản trị quy định và công bố rõ ràng. 3. Thành viên Hội đồng Quản trị phải cam kết thực hiện các trách nhiệm của mình một cách hiệu quả. F. Để thực hiện trách nhiệm của mình, thành viên Hội đồng Quản trị phải được tiếp cận với thông tin chính xác, phù hợp và kịp thời.