Nghiên cứu ảnh hưởng của thực thi hiệp định trị giá WTO đến hành vi tuân thủ Thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của thực thi hiệp định trị giá WTO đến hành vi tuân thủ Thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_thuc_thi_hiep_dinh_tri_gia_wto_den.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của thực thi hiệp định trị giá WTO đến hành vi tuân thủ Thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 83 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỰC THI HIỆP ĐỊNH TRỊ GIÁ WTO ĐẾN HÀNH VI TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU LÊ THỊ ÁNH TUYẾT Trường Cao đẳng Tài chính – Hải quan - letuyetdhnt@gmail.com (Ngày nhận: 25/11/2015; Ngày nhận lại: 27/01/2016; Ngày duyệt đăng: 10/06/2016) TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu các yếu tố bị ảnh hưởng bởi thực thi Hiệp định trị giá WTO có tác động tới hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam bằng việc sử dụng phương pháp định lượng có kết hợp định tính được sử dụng. Thang đo và dữ liệu thu thập được kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy tuyến tính bội để kiểm định sự tác động của từng nhân tố đến sự tuân thủ thuế. Kết quả khảo sát cho thấy trong 4 yếu tố đề xuất: (1) Đặc điểm doanh nghiệp, (2) Môi trường kinh doanh, (3) Hội nhập quốc tế, và (4) Yếu tố tâm lý thì yếu tố hội nhập quốc tế có tác động dương mạnh nhất, trong khi đó yếu tố đặc điểm doanh nghiệp có tác động rất ít tới mức độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Từ khóa: Tuân thủ thuế; Hiệp định trị giá WTO; Thuế xuất nhập khẩu. Studying the effects of implementing WTO Valuation Agreement on tax compliance behavior of import and export business ABSTRACT The paper focuses on analyzing the factors affected by the execution of WTO Valuation Agreement that impact on tax compliance behavior of import and export enterprises in Vietnam by using the quantitative and qualitative methods. The scale and the data collected are tested by Cronbach's Alpha reliability, analysis EFA explore factor and linear multiple regression to test the impact of each factor on tax compliance. Among the four investigated factors, namely: (1) Business characteristics, (2) Business environment, (3) International integration, and (4) Psychology, survey results show, International integration positively impacts strongest while business characteristics have very little influence on the level of tax compliance of export and import business. Keywords: Tax compliance; WTO Valuation Agreement; import – export tax. 1. Giới thiệu Việt Nam đã chính thức thực hiện xác thực tế. Vì vậy nguyên tắc này đòi hỏi doanh định trị giá hải quan dựa trên những nguyên nghiệp phải tự giác tuân thủ pháp luật về thuế tắc của Hiệp định trị giá WTO (HĐTG WTO) hải quan. từ năm 2004. Sau hơn 10 năm áp dụng HĐTG Bàn về vấn đề tuân thủ thuế cả trong và WTO trong hoạt động xác định trị giá tính ngoài nước đều đã có rất nhiều nghiên cứu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu ở nước như Jackson và Million (1986), Gerald Chau ta, về cơ bản đã tiếp cận được cơ chế và kỹ và Patrick Leung (2009), Nicoleta Barbuta- thuật xác định trị giá hiện đại của Hiệp định. Misu (2011), Alm và Torgler (2011), Palil và Nguyên tắc cơ bản nhất của HĐTG WTO là Mustapha (2011), Nguyễn Thị Lệ Thúy cho phép doanh nghiệp tự khai, tự nộp thuế (2009), Đỗ Hữu Nghiêm (2010). Các nhân tố xuất nhập khẩu dựa trên cơ sở giá trị giao dịch tác động tới tuân thủ thuế được nêu ra thường
  2. 84 KINH TẾ gồm: Nhóm nhân tố về đặc điểm doanh toán các khoản thuế đúng hạn. nghiệp, nhóm nhân tố về ngành nghề kinh 3. Tổng quan các nghiên cứu trước về doanh, nhóm nhân tố về xã hội, nhóm nhân tố các yếu tố ảnh hưởng tới sự tuân thủ thuế về kinh tế, nhóm nhân tố về tâm lý và nhóm Các nghiên cứu điển hình ở nước ngoài các nhân tố liên quan tới hệ thống thuế. Tuy về tuân thủ thuế gồm Jackson và Million nhiên, chưa có nghiên cứu nào chỉ ra được các (1986), Gerald Chau và Patrick Leung (2009), nhân tố bị ảnh hưởng bởi thực thi HĐTG Nicoleta Barbuta-Misu (2011), Alm và WTO có tác động thay đổi sự tuân thủ thuế Torgler (2011), và Palil và Mustapha (2011). của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong khi Jackson và Million (1986) thực hiện một sự đó, đối với Việt Nam nguồn thu hải quan đang tổng hợp toàn diện về lý thuyết tuân thủ thuế là nguồn thu chính của ngân sách nhà nước, và xác định 14 nhân tố chính đã được các nhà việc nghiên cứu tìm ra các nhân tố ảnh hưởng nghiên cứu trước đó phát hiện có tác động đến tới quyết định tuân thủ thuế của doanh nghiệp hành vi tuân thủ thuế. Những nhân tố này đã xuất nhập khẩu để từ đó tìm ra chính sách được Fischer và cộng sự tổng hợp thành 4 thuế xuất nhập khẩu phù hợp trong điều kiện nhóm trong mô hình mở rộng của ông (mô hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay là một yêu hình Fischer) bao gồm các nhân tố tác động cầu cấp bách. đến cơ hội không tuân thủ, quan điểm và nhận Vì vậy, tác giả thực hiện bài viết này nhằm thức của người nộp thuế, các nhân tố liên xây dựng một nghiên cứu định lượng cụ thể quan đến hệ thống thuế và các nhân tố nhân đánh giá tác động của thực thi HĐTG WTO khẩu học. Tiếp theo đó là nghiên cứu của đến hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp Gerald Chau và Patrick Leung (2009) đã mở xuất nhập khẩu. Từ đó tìm ra các nhân tố thực rộng mô hình tuân thủ thuế của Fischer bằng tế bị ảnh hưởng bởi thực thi HĐTG WTO có cách thêm các nhân tố môi trường quan trọng tác động tới mức độ tuân thủ thuế của doanh khác gồm văn hóa và sự tương tác giữa cơ hội nghiệp xuất nhập khẩu tại Việt Nam. không tuân thủ với hệ thống thuế (mô hình 2. Lý thuyết về tuân thủ thuế Fischer mở rộng). Trong một nghiên cứu Theo James, S.; Alley, C (1999): “Tuân khác, Nicoleta Barbuta-Misu (2011) đã phân thủ thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức chia các nhân tố quan trọng nhất tác động đến độ người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ thuế tuân thủ thuế thành 2 nhóm: các nhân tố kinh được quy định trong luật thuế”. Ủy ban các tế (thuế suất, kiểm tra thuế, hình phạt, ) và vấn đề về thuế, OECD (09/2004) định nghĩa các nhân tố phi kinh tế (nhận thức về công cụ thể hơn: “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối bằng, thái độ của người nộp thuế, chuẩn mực tượng nộp thuế phải hoàn thành các nghĩa vụ xã hội, ). Trong khi đó, Alm và Torgler thuế của mình. Tại nhiều nước, đối tượng nộp (2011) thì cho rằng vấn đề quan trọng nhất thuế có 3 nghĩa vụ cơ bản: (1) Nộp tờ khai trong tuân thủ thuế là chất lượng dịch vụ do thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác cơ quan thuế cung cấp và đặc biệt là niềm tin trên tờ khai những thông tin cần thiết để xác của người nộp thuế. Trong một nghiên cứu định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp khác, Palil và Mustapha (2011) lại giúp nhà thời”. Theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): “Sự quản lý thuế nhận ra tầm quan trọng của kiến tuân thủ thuế của doanh nghiệp là hành vi thức thuế với việc hỗ trợ thiết kế một chương chấp hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích trình giáo dục về thuế, đơn giản hóa hệ thống của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thuế có tác động nhiều tới hành vi của người thời gian”. Tóm lại, khái niệm tuân thủ thuế nộp thuế. được đo lường qua việc đánh giá sự sẵn lòng Các nghiên cứu ở trong nước thì không của người nộp thuế để tuân theo luật thuế, có nhiều. Điển hình có thể kể tới các tác giả khai báo chính xác thu nhập, xác nhận chính Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), và Đỗ Hữu xác các khoản khấu trừ, giảm thuế và thanh Nghiêm (2010). Kết quả nghiên cứu của Đỗ
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 85 Hữu Nghiêm (2010) cho thấy, có 5 nhân tố tác mô tả. động đến sự thỏa mãn của người nộp thuế: độ 4. Các yếu tố bị ảnh hưởng bởi thực thi đáp ứng, năng lực phục vụ, phương tiện hữu HĐTG WTO có tác động tới sự tuân hình, độ đồng cảm và độ tin cậy. Nhưng thủ thuế nghiên cứu này chưa trả lời câu hỏi là có Kết hợp nội dung cam kết trong thực thi trường hợp nào người nộp thuế thỏa mãn HĐTG WTO, lý thuyết về tuân thủ thuế (mục nhưng vẫn không tuân thủ thuế không? 2), và kết quả của những nghiên cứu trước đây Nghiên cứu của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) (mục 3) ở trên, tác giả tìm ra những nhân tố thì chủ yếu phân tích thực trạng quản lý thuế quan trọng sau sẽ bị ảnh hưởng bởi thực thi trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp HĐTG WTO có tác động tời hành vi tuân thủ tăng cường sự tuân thủ thuế của các doanh thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nghiệp chỉ bằng những phương pháp thống kê mô hình nghiên cứu ban đầu như sau: Các nhân tố trong mô hình nghiên Các nhân tố trong mô hình nghiên cứu trước đây cứu đề xuất của tác giả Đặc điểm doanh nghiệp: loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, cơ cấu tổ Đặc điểm chức của doanh nghiệp, kiến thức thuế của doanh nghiệp doanh nghiệp, lợi nhuận, mức độ cạnh tranh. Môi trường kinh doanh: chính sách thuế, lãi suất, lạm phát, thuế suất, hoạt động tuyên truyền và hỗ trợ cho người Yếu tố tâm lý nộp thuế, hành vi vi phạm, chi phí tuân Tuân thủ, cơ hội trốn thuế. thủ Hội nhập quốc tế: Mức độ chủ động thuế trong kinh doanh quốc tế, khác biệt pháp luật giữa các quốc gia, rào cản thương mại, sự quan tâm tới hoạt động xuất nhập khẩu, khả năng cạnh tranh. Môi trường bên ngoài Yếu tố tâm lý: Đánh giá về hiện tượng quan liêu, tham nhũng; trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ thuế: mức độ công bằng trong nghĩa vụ thuế, sự hài lòng về cơ quan thuế; tần suất tiến hành thanh kiểm tra thuế. Hình 1. Mô hình nghiên cứu ban đầu Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2015. Sau đó nghiên cứu định tính được thực giúp điều chỉnh lại mô hình nghiên cứu cho hiện bằng cách thảo luận với một số chuyên phù hợp với tình hình thực tế, cụ thể theo các gia nhằm tham khảo ý kiến của họ về các chuyên gia thì 4 nhân tố: Loại hình doanh nhân tố chịu sự ảnh hưởng của thực thi HĐTG nghiệp, Thuế suất, Lạm phát, và Lãi suất được WTO có tác động đến tuân thủ thuế của các loại khỏi mô hình nghiên cứu. doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Phỏng vấn sâu Phiếu khảo sát được thực hiện trên cơ sở được thực hiện bằng cách phỏng vấn trực tiếp thang đo likert 5 mức độ từ 1 là “hoàn toàn 10 chuyên gia có kinh nghiệm trong việc kê không đồng ý” đến 5 là “hoàn toàn đồng ý”. khai, xác định trị giá tính thuế và thu/nộp thuế Các thang đo được mã hóa như trong bảng xuất nhập khẩu. Những ý kiến đánh giá của họ dưới đây:
  4. 86 KINH TẾ Bảng 1 Diễn đạt và mã hóa thang đo STT Mã hóa Diễn giải Đặc điểm doanh nghiệp Thực thi HĐTG WTO, doanh nghiệp sẽ thay đổi cơ cấu, tổ chức theo hướng phù hợp hơn (như 1 DDDN1 công ty mẹ, con; công ty đa quốc gia, ). Thực thi HĐTG WTO, kiến thức thuế của doanh nghiệp được nâng cao hơn do doanh nghiệp 2 DDDN2 hiểu rõ hơn các quy định trong pháp luật về thuế xuất nhập khẩu. 3 DDDN3 Thực thi HĐTG WTO, lợi nhuận tăng do chi phí thuế của doanh nghiệp giảm. 4 DDDN4 Thực thi HĐTG WTO, doanh nghiệp có động lực để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh. Thực thi HĐTG WTO, mặt hàng kinh doanh của công ty bị cạnh tranh cao do có nhiều doanh 5 DDDN5 nghiệp hiểu biết pháp luật về thuế tham gia vào kinh doanh. Môi trường kinh doanh 6 MTKD1 Thực thi HĐTG WTO, chính sách thuế và quản lý thuế của nhà nước đơn giản và ổn định hơn. Thực thi HĐTG WTO, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thuế của nhà nước đã 7 MTKD2 thay đổi tích cực và hiệu quả hơn. Thực thi HĐTG WTO, hành vi gian lận thương mại qua trị giá tính thuế trong nước giảm 8 MTKD3 đi nhiều. Thực thi HĐTG WTO, việc chấp hành nghiêm túc các quy định trong khai báo, xác định và 9 MTKD4 nộp thuế XNK giúp doanh nghiệp giảm được chi phí và thời gian thông quan. 10 MTKD5 Thực thi HĐTG WTO, hạn chế nhiều cơ hội để trốn tránh thuế của doanh nghiệp. Hội nhập quốc tế 11 HNQT1 Thực thi HĐTG WTO, giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh quốc tế. Thực thi HĐTG WTO, giúp doanh nghiệp hạn chế được nhiều rủi ro do khác biệt pháp luật về 12 HNQT2 thuế giữa các quốc gia Thực thi HĐTG WTO, rào cản thương mại trong hoạt động xuất nhập khẩu của doanh 13 HNQT3 nghiệp giảm. 14 HNQT4 Thực thi HĐTG WTO, doanh nghiệp quan tâm nhiều hơn tới hoạt động xuất nhập khẩu Thực thi HĐTG WTO, khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp trên thị trường thế giới được 15 HNQT5 cải thiện. Yếu tố tâm lý Thực thi HĐTG WTO, hiện tượng tham nhũng, quan liêu của công chức hải quan bộ phận thuế 16 YTTL1 xuất nhập khẩu giảm. Thực thi HĐTG WTO, trình độ chuyên môn, năng lực, đạo đức của đội ngũ cán bộ thuế hải 17 YTTL2 quan được cải thiện. 18 YTTL3 Thực thi HĐTG WTO, nghĩa vụ thuế được thực hiện công bằng hơn. Thực thi HĐTG WTO, mức độ hài lòng của doanh nghiệp với cơ quan thuế hải quan được 19 YTTL4 tăng lên. Thực thi HĐTG WTO, các biện pháp ngăn chặn của cơ quan thuế hải quan (như thanh tra, 10 YTTL5 kiểm tra, cưỡng chế, xử phạt, ) được thực hiện thường xuyên hơn. Đánh giá mức độ tuân thủ thuế Thực thi HĐTG WTO, doanh nghiệp có động lực để khai báo đúng trị giá, đầy đủ các khoản 21 TTTH điều chỉnh, và nộp thuế đúng hạn hơn khi thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu hơn.
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 87 Do đó, tác giả đưa ra các giả thiết như Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ sau: 0.6 trở lên, hệ số tương quan biến tổng lớn Giả thiết H1: Thực thi HĐTG WTO, một hơn 0.3. số đặc điểm của doanh nghiệp sẽ thay đổi tác Phân tích nhân tố khám phá EFA động tích cực đến tuân thủ thuế của doanh (Exploratory Factor Analysis) với tiêu chuẩn: nghiệp xuất nhập khẩu. - Hệ số Kaiser – Meyer – Olkin nhỏ hơn Giả thiết H2: Thực thi HĐTG WTO, một hoặc bằng 1 và lớn hơn hoặc bằng 0.5. số nhân tố về môi trường kinh doanh trong - Kiểm định Bartlett có sig. nhỏ hơn hoặc nước sẽ thay đổi tác động tích cực đến tuân bằng 0.05 (chứng tỏ các biến trong tổng thể có thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. tương quan lẫn nhau). Giả thiết H3: Thực thi HĐTG WTO, mức - Hệ số tải nhân tố lớn hơn hoặc bằng độ hội nhập quốc tế của doanh nghiệp sẽ thay 0.45. đổi tác động tích cực đến tuân thủ thuế của - Thang đo được chấp nhận khi tổng doanh nghiệp xuất nhập khẩu. phương sai trích lớn hơn hoặc bằng 50% và Giả thiết H4: Thực thi HĐTG WTO, yếu chỉ số Eigenvalue đại diện cho phần biến thiên tố tâm lý của doanh nghiệp sẽ thay đổi ảnh được giải thích bởi nhân tố lớn hơn 1. hưởng tích cực đến tuân thủ thuế của doanh Cuối cùng là phân tích hồi quy tuyến tính nghiệp xuất nhập khẩu. bội để kiểm định tác động của từng nhân tố. 5. Phương pháp nghiên cứu 6. Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu định lượng được thực hiện 6.1. Đặc điểm của mẫu bằng phương pháp phỏng vấn qua 2 cách là Trong tổng số 251 doanh nghiệp được trực tiếp và qua internet thông qua bảng câu khảo sát thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước hỏi. Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy ngoài có 76 doanh nghiệp chiếm 30%, kế đến mẫu thuận tiện dựa trên yêu cầu là doanh là doanh nghiệp ngoài quốc doanh có166 nghiệp có tham gia hoạt động nhập khẩu. doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 66% và thấp nhất là Phiếu khảo sát được phát cho doanh nghiệp 9 doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ 4%; 35 vào các ngày doanh nghiệp tới làm việc tại doanh nghiệp lớn chiếm tỷ lệ 14%, 44 doanh phòng thuế xuất nhập khẩu thuộc Cục Hải nghiệp vừa chiếm tỷ lệ là 18%, 172 doanh quan TP.HCM, tỉnh Bình Dương, tỉnh Đồng nghiệp nhỏ chiếm tỷ lệ 68%; 56 doanh nghiệp Nai. Mỗi phiếu khảo sát, tác giả gởi kèm một có thời gian hoạt động dưới 5 năm chiếm tỷ lệ bản giải thích nội dung cơ bản của HĐTG 22%, 69 doanh nghiệp có thời gian hoạt động WTO, khái niệm tuân thủ thuế xuất nhập khẩu từ 5 đến 10 năm chiếm tỷ lệ 27% và 126 và các hành vi không tuân thủ thuế (ngắn doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 10 gọn), giúp người trả lời hiểu vấn đề một cách năm chiếm tỷ lệ cao nhất 51%. Như vậy, với đầy đủ và toàn diện hơn. Đồng thời, để tăng cơ cấu đối tượng thu thập dữ liệu như đã phân độ tin cậy trong kết quả trả lời, các phiếu khảo tích trên đã đảm bảo đầy đủ các loại hình, đặc sát không phải trả lời trực tiếp ngay tại cơ điểm doanh nghiệp và phù hợp với cơ cấu về quan hải quan mà được gởi về cho những nhà số lượng doanh nghiệp ở Việt Nam. Điều này lãnh đạo trung và cao cấp của doanh nghiệp, đảm bảo dữ liệu thu thập mang tính đại diện cụ thể là trưởng/phó phòng kinh doanh xuất cao và tạo điều kiện cho kết quả khảo sát nhập khẩu, giám đốc/phó giám đốc phụ trách khách quan. kinh doanh của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, 6.2. Kết quả thống kê mô tả có thời gian nghiên cứu trả lời và gởi lại. Kết quả thống kê mô tả thang đo các nhân Phương pháp định lượng được sử dụng tố bị ảnh hưởng bởi thực thi HĐTG WTO có trong nghiên cứu này với sự hỗ trợ của phần tác động đến tuân thủ thuế cho thấy thái độ mềm SPSS 20. Một số phương pháp phân tích của doanh nghiệp nộp thuế đối với từng nhân chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu: tố tác động đến tuân thủ thuế trong điều kiện
  6. 88 KINH TẾ thực thi HĐTG WTO. Giá trị trung bình của Kết quả kiểm định Barlett’s cho thấy giữa các tiêu chí dao động trong khoảng giá trị từ các biến trong tổng thể có mối tương quan với 1.74 cho đến 3.87; trong đó biến MTKD4 có nhau (Sig = 0.000 < 0.05), đồng thời hệ số giá trị lớn nhất, có nghĩa việc thực thi HĐTG KMO = 0.857, chứng tỏ phân tích nhân tố để WTO đã giúp doanh nghiệp giảm được rất nhóm các biến lại là thích hợp. nhiều chi phí và thời gian thông quan khi thực Kết quả phân tích nhân tố cho thấy 19 hiện xuất nhập khẩu, điều đó làm cho mức độ biến đo lường đều có hệ số tải nhân tố trên 0.5 tuân thủ thuế của doanh nghiệp tăng. Kế đến đảm bảo tiêu chuẩn và được rút trích thành 5 là biến HNQT 4 với giá trị 3.84 với hàm ý nhóm nhân tố (Bảng 3). Các biến này cơ bản rằng khi thực thi HĐTG WTO, doanh nghiệp đều nằm ở những thành phần như đã giả thiết, quan tâm nhiều hơn tới hoạt động xuất nhập chỉ riêng 5 biến trong nhóm đặc điểm doanh khẩu, từ đó doanh nghiệp càng tăng cường nghiệp (DDDN) được tách ra làm 2 nhóm tính tuân thủ thuế. Các biến có giá trị thấp là (một nhóm gồm các biến DDDN1, DDDN2, DDDN2, DDDN3, DDDN5 đều có giá trị DDDN3 và một nhóm gồm DDDN4, khoảng 1.74 đến 1.82. Điều này có nghĩa hầu DDDN5) nên chúng ta sẽ có 5 nhóm biến hết doanh nghiệp đều cho rằng việc thực thi tương ứng với 5 nhân tố để giải thích cho 19 HĐTG WTO không làm thay đổi nhiều đặc biến đo lường với khả năng là 59.307% do điểm của doanh nghiệp. Do đó, sự thay đổi tổng phương sai trích là 59.307. bên trong doanh nghiệp khi thực thi HĐTG Bảng 2 WTO không tác động nhiều lên mức độ tuân Kiểm định KMO thủ thuế của doanh nghiệp. Kết quả thống kê mô tả thang đo tuân thủ Kiểm định KMO. .857 Approx. Chi-Square 1565.188 thuế của doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi Kiểm định Bartlett df 171 thực hiện các quy định trong HĐTG WTO Sig. .000 cho thấy giá trị trung bình dao động trong khoảng giá trị 4.00. Kết quả này cho thấy, Nguồn: Kết xuất từ phần mềm SPSS 20. người nộp thuế chưa thật sự hoàn toàn tuân Bảng 3 thủ tất cả các quy định liên quan trong việc kê Kết quả xoay các nhân tố khai, nộp tờ khai, nộp tiền thuế cũng như tự nguyện công bố tất cả các khoản điều chỉnh Biến quan Nhân tố có liên quan tới trị giá tính thuế. sát 1 2 3 4 5 6.3. Phân tích độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha MTKD3 .757 Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo MTKD2 .708 có 1 biến bị loại đó là YTTL1 “Thực thi MTKD1 .635 HĐTG WTO, hiện tượng tham nhũng, quan MTKD4 .631 liêu của công chức hải quan bộ phận thuế xuất nhập khẩu giảm”. Tất cả 19 biến còn lại đều MTKD5 .623 đủ độ tin cậy có hệ số tương quan biến tổng HNQT4 .769 lớn hơn 0.3 và các hệ số Cronbach’s Alpha HNQT3 .719 đều lớn hơn 0.6 được sử dụng cho phân tích HNQT1 .710 nhân tố tiếp theo. HNQT2 .659 6.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau khi kiểm tra độ tin cây thang đo, có HNQT5 .531 .520 19 biến được đưa vào phân tích nhân tố khám YTTL2 .741 phá (EFA). Kết quả phân tích EFA được thể YTTL3 .654 hiện như sau: YTTL5 .654
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 89 có mối liên hệ tuyến tính. Biến quan Nhân tố 6.6. Phân tích hồi quy sát 1 2 3 4 5 Khi EFA, các nhân số của từng nhân tố YTTL4 .546 đã được tự động lưu lại. Nhân số tính theo DDDN2 .802 cách này đã được chuẩn hóa, nó thích hợp DDDN1 .739 nhất cho việc sử dụng để phân tích hồi quy và DDDN3 .512 kiểm định mối quan hệ ảnh hưởng của các DDDN5 .823 biến độc lập đến biến phụ thuộc. Phương trình DDDN4 .527 hồi quy bội được biểu diễn như sau: Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 Nguồn: Kết xuất từ phần mềm SPSS 20. Trong đó: 6.5. Phân tích tương quan các nhân tố - Y: biến phụ thuộc thể hiện giá trị dự đoán hệ số Pearson về tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất Hệ số Pearson của MTKD, HNQT, nhập khẩu YTTL, DDDN, DDKD lần lượt là 0.463, β1, β2, β3, β4, β5 là các hệ số hồi quy 0.860, 0.477, 0.268, 0.241. Điều này cho thấy X1, X2, X3, X4, X5 là các biến độc lập theo có sự tương quan tuyến tính với 5 nhân tố (hệ thứ tự môi trường kinh doanh trong nước, số tương quan r>0 và giá trị sig <5%). Qua mức độ hội nhập quốc tế, yếu tố tâm lý, đặc tính toán hệ số tương quan pearson cho tác giả điểm doanh nghiệp và đặc điểm kinh doanh kết luận các biến này có phân phối chuẩn và của doanh nghiệp. Bảng 4 Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính Hệ số chưa chuẩn hóa Thành phần B Sai lệch chuẩn Beta chuẩn hóa Giá trị t Giá trị p (Constant) 4.048 .023 173.728 .000 MTKD .208 .023 .266 8.909 .000 HNQT .636 .023 .812 27.232 .000 1 YTTL .164 .023 .210 7.046 .000 DDDN .069 .023 .088 2.939 .004 DDKD .031 .023 .039 1.310 .192 Nguồn: Kết xuất từ phần mềm SPSS 20. Bảng 5 Kiểm định giả thiết mối liên hệ các nhân tố Độ tin cậy 95% Đa cộng tuyến Thành phần Hệ số phóng Biên độ thấp nhất Biên độ cao nhất Hệ số Tolerance đại phương sai VIF (Constant) 4.002 4.094 MTKD .162 .254 1.000 1.000 HNQT .590 .682 1.000 1.000 1 YTTL .119 .210 1.000 1.000 DDDN .023 .115 1.000 1.000 DDKD -.015 .077 1.000 1.000 Nguồn: Kết xuất từ phần mềm SPSS 20.
  8. 90 KINH TẾ Hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) thực thi HĐTG WTO ảnh hưởng rất ít hầu như trong mô hình này là 0.778 nghĩa là mô hình không đáng kể tới quyết định mở rộng quy mô hồi quy tuyến tính đã xây dựng phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, cũng như mức độ tập dữ liệu đến mức 77,8%. Điều này cũng có cạnh tranh trong nước của mặt hàng kinh nghĩa là có 77.8% sự biến thiên của Tuân thủ doanh của doanh nghiệp, vì vậy chúng sẽ tác thuế (Y) được giải thích chung bởi 5 biến động không nhiều tới quyết định tuân thủ thuế trong mô hình. của doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi xét trong Đồng thời kết quả phân tích cho thấy hệ bối cảnh thực thi các cam kết trong Hiệp định số phóng đại phương sai VIF rất nhỏ, đều nhỏ này. Do đó, tác giả quyết định loại biến này ra hơn 2, cho thấy các biến độc lập này không có khỏi mô hình nghiên cứu. quan hệ chặt chẽ với nhau nên không xảy ra Kiểm định mô hình hiện tượng đa cộng tuyến. Giá trị t tương ứng Kiểm định giả thiết về độ phù hợp của với Sig. của các biến X1, X2, X3, X4 đều nhỏ mô hình hơn 0.05 nên có ý nghĩa thống kê, tuy nhiên Theo kết quả phân tích hồi quy trên đây 2 biến X5 – sự thay đổi về đặc điểm kinh doanh R ≠ 0 đó mới chỉ là xét độ phù hợp của mô gồm sự thay đổi về quy mô doanh nghiệp và hình hồi quy đối với tập dữ liệu. Để kiểm định mức độ cạnh tranh của mặt hàng kinh doanh độ phù hợp của mô hình hồi quy tổng thể, đặt có giá trị t tương ứng với Sig. đến 0.192 nên giả thiết: 2 chúng không có ý nghĩa thống kê. Điều này có H0: hệ số R tổng thể =0 2 nghĩa biến X5 không có tác động đến biến phụ H1: hệ số R tổng thể ≠ 0 thuộc. Điều này cũng đúng trên thực tế vì việc Với mức ý nghĩa α = 5% Bảng 6 Phân tích phương sai (ANOVA) Trung bình bình Nguồn Tổng bình phương Bậc tự do Kiểm định F Giá trị p phương Yếu tố 120.042 5 24.008 176.193 .000b Sai số 33.384 245 .136 Tổng cộng 153.426 250 Nguồn: Kết xuất từ phần mềm SPSS 20. Kiểm định giả thiết về độ phù hợp của mô tương ứng với sig <0.05. Vì vậy, bác bỏ giả hình trong bảng phân tích phương sai thuyết H0 và kết luận rằng các biến độc lập ANOVA (Bảng 6) cho thấy giá trị F ở cột áp X1, X2, X3, X4 có mối quan hệ tuyến tính với chót tương ứng với sig = 0.000<0.05. Vì vậy, biến phụ thuộc Y (Tuân thủ thuế) phù hợp với bác bỏ giả thiết H0 và kết luận rằng mô hình tổng thể. hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với Điều này cũng cho phép tác giả kết luận tổng thể. rằng chấp nhận các giả thuyết nghiên cứu H1, Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa của hệ H2, H3, H4 ban đầu. số hồi quy Mặt khác dựa vào phân tích khoảng tin Đặt giả thiết: H0: β1= β2 = β3 = β4 = 0 cậy của các hệ số hồi quy bội, với độ tin cậy H1: β1, β2, β3, β4 ≠ 0 là 95% thì khoảng ước lượng của các biến Với mức ý nghĩa α = 5% khác không, nên một lần nữa khẳng định mối Kiểm định giả thuyết về ý nghĩa các hệ số liên hệ tuyến tính giữa Tuân thủ thuế của các hồi quy, trong bảng Coefficientsa các giá trị t doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các nhân tố
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 91 đặc điểm doanh nghiệp, môi trường kinh sát thực tế, chưa thực sự giúp doanh nghiệp doanh, hội nhập quốc tế, yếu tố tâm lý. nắm bắt được những thông tin và kiến thức Như vậy ta có phương trình biểu diễn các cần thiết. Hầu hết, các doanh nghiệp xuất yếu tố tác động tới tuân thủ thuế như sau: nhập khẩu hiện nay đều phải tự mình nghiên Y = 4.048 + 0.208X1 + 0.636X2 + cứu các văn bản luật hướng dẫn thực thi 0.164X3 + 0.069X4 HĐTG WTO, hoặc phải cử nhân viên của Trong hồi quy bội với nhiều biến độc lập, mình đi học tập tại một số cơ sở đào tạo môn các hệ số hồi quy sẽ không thích hợp để giải học Trị giá hải quan. Nhưng thực tế, số cơ sở thích mức độ quan trọng tương đối của các đào tào về nghiệp vụ này rất ít và đội ngũ biến trong việc dự đoán giá trị lý thuyết của giảng viên chuyên sâu về lĩnh vực này cũng biến Y, vì giữa các biến độc lập cũng có thể bị rất hạn chế, nên việc áp dụng các quy định ảnh hưởng liên hệ tương quan với nhau. Tuy trong các văn bản luật này khi thực hiện xác nhiên, các hệ số trong phương trình hồi quy định trị giá hải quan còn rất tự phát, chưa bội trên đây cho thấy các nhân tố X1, X2, X3 đồng đều, nhiều nhầm lẫn, chưa theo kịp nội có tác động chiếm ưu thế vượt trội hơn, điều dung trong những văn bản luật mới. Hệ quả này cũng phản ánh đúng lý thuyết và trên thực tất yếu của thực trạng này là doanh nghiệp rất tế tại Việt Nam. khó khăn để có thể chấp hành tốt pháp luật về 7. Đánh giá kết quả nghiên cứu và thuế xuất nhập khẩu. khuyến nghị Điều này đặt ra cho Bộ Tài chính, Tổng 7.1. Nhân tố môi trường kinh doanh cục Hải quan cần xem xét hoàn chỉnh hệ trong nước thống văn bản pháp luật về thuế xuất nhập Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định khẩu theo hướng cụ thể rõ ràng minh bạch; mô hình cho kết luận sự thay đổi của các yếu đồng thời trước khi ban hành một văn bản quy tố môi trường kinh doanh khi thực thi HĐTG định mới, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan WTO có tác động đến sự tuân thủ thuế của nên cân nhắc kỹ để phù hợp với thực tế để văn doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này cho bản đó có giá trị sử dụng trong một thời gian thấy, khi thực hiện xác định trị giá tính thuế dài, tránh tình trạng doanh nghiệp chưa kịp theo HĐTG WTO vẫn còn khá nhiều quy hiểu hết nội dung một văn bản quy định pháp định, quy tắc trong các văn bản luật còn chưa luật về thuế xuất nhập khẩu này thì một văn cụ thể rõ ràng, chưa bám sát thực tế nên doanh bản mới lại ra đời, gây ra tình trạnh không ổn nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong khai định trong chính sách và quản lý thuế, làm báo, xác định trị giá hải quan, vì vậy sẽ có tác doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc động tiêu cực tới việc tuân thủ thuế của doanh tuân thủ thuế. nghiệp xuất nhập khẩu. Tương tự như vậy, Ngoài ra, Bộ Tài chính, đặc biệt là Tổng việc tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế về cục Hải quan nên xây dựng những chương chính sách thuế, để doanh nghiệp hiểu rõ các trình tuyên truyền phổ biến pháp luật về thuế quy tắc, cách thức khai báo tính thuế theo xuất nhập khẩu nhằm hỗ trợ nâng cao kiến đúng nội dung trong HĐTG WTO của nhà thức thuế cho các doanh nghiệp. Các chương nước, cơ quan hải quan cũng bị doanh nghiệp trình tuyên truyền này cần xây dựng phong đánh giá kém hiệu quả, tác động tiêu cực tới phú, linh hoạt phù hợp với nhu cầu của từng tuân thủ thuế ở tỷ lệ rất cao (77.3%). Điều này loại hình doanh nghiệp, tránh tình trạng tổ cũng đúng trên thực tế bởi trong thời gian qua, chức hình thức không gắn với thực tiễn hoạt rõ ràng nước ta chưa có nhiều chương trình động của doanh nghiệp gây lãng phí ngân nhằm tuyên truyền, hỗ trợ phổ biến pháp luật sách, đồng thời không xây dựng được niềm về thuế trong xác định trị giá hải quan cho tin vào khả năng thực thi pháp luật về thuế doanh nghiệp; những chương trình được thực trong cộng đồng doanh nghiệp. Khi một văn hiện thì mang tính hình thức cao, chưa bám bản mới về xác định trị giá hải quan ra đời,
  10. 92 KINH TẾ Tổng cục Hải quan nên tổ chức một số buổi 7.3. Nhân tố tâm lý giới thiệu những quy định mới cho cộng đồng Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định doanh nghiệp, qua đó chỉ rõ cho doanh nghiệp mô hình cho kết luận sự thay đổi của các yếu những lợi ích cũng như khó khăn mà doanh tố tâm lý khi thực thi Hiệp định trị giá WTO nghiệp có thể gặp phải khi thực thi quy định có tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh mới này, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện nghiệp xuất nhập khẩu. Trong đó, yếu tố “hiện cho đúng với quy định mới này. Đồng thời, tượng tham nhũng, quan liêu của công chức Tổng cục hải quan cũng nên xuất bản một số hải quan bộ phận thuế xuất nhập khẩu giảm” cuốn sách hướng dẫn cụ thể chi tiết về nghiệp ít bị thay đổi nên tác động ít nhất tới tuân thủ vụ xác định trị giá hải quan, và phát miễn phí thuế với điểm trung bình chỉ 2.59. Điều này cho cộng đồng doanh nghiệp. cũng dễ hiểu bởi hiện tượng quan liêu, tham 7.2. Nhân tố mức độ hội nhập quốc tế nhũng của ngành hải quan, trong trường hợp Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định này là bộ phận công chức hải quan phụ trách mô hình cho kết luận sự thay đổi của các yếu nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu vẫn còn khá tố mức độ hội nhập quốc tế của doanh nghiệp phổ biến kể cả khi Việt Nam đã triển khai khi thực thi Hiệp định trị giá WTO có tác thực hiện HĐTG WTO, nó như một định kiến động mạnh nhất đến sự tuân thủ thuế của khó có thể thay đổi trong suy nghĩ của doanh doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này được nghiệp về ngành hải quan, và ảnh hưởng giải thích là thực thi HĐTG WTO sẽ giúp không tốt tới quyết định tuân thủ thuế của doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kết quả này đặt quốc tế do doanh nghiệp có thể tính toán trước ra một yêu cầu đối với ngành hải quan là cần được chi phí thuế, thủ tục và thời gian thông xây dựng một biện pháp cụ thể để nhanh quan hàng hóa. Bên cạnh đó, những quy định chóng loại bỏ những định kiến này trong cộng về xác định trị giá tính thuế hàng hóa xuất đồng doanh nghiệp, có như vậy mới nâng cao nhập khẩu ở nước ta sẽ cơ bản giống với quy uy tín của ngành và mức độ tuân thủ thuế của định của các nước khác trên thế giới khi Việt doanh nghiệp. Nam thực thi HĐTG WTO nên giúp doanh Tuy nhiên, kết quả khảo sát lại cho thấy nghiệp hạn chế được nhiều rủi ro do khác biệt rằng, việc thực hiện xác định trị giá tính thuế về pháp luật thuế của nước đối tác trong kinh theo quy định của HĐTG WTO đã cải thiện doanh. Đặc biệt, biến “doanh nghiệp quan tâm niềm tin, mức độ hài lòng của doanh nghiệp nhiều hơn tới hoạt động xuất nhập khẩu” có vào cơ quan thuế của Việt Nam ở nhiều khía kết quả khảo sát tốt nhất. Đây là một sự thay cạnh khác. Với việc triển khai áp dụng HĐTG đổi quan trọng, tác động rất tích cực lên quyết WTO này, 37,8% doanh nghiệp được khảo sát định tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Điều tin rằng trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ này cũng phù hợp với thực tế. Khi thực thi thuế xuất nhập khẩu sẽ được cải thiện, điều HĐTG WTO, doanh nghiệp nhìn nhận đươc này giúp hạn chế nhiều động cơ trốn thuế của những thay đổi tích cực của môi trường kinh doanh nghiệp. Đặc biệt có tới 45.4% doanh doanh trong nước như phân tích ở trên nên sẽ nghiệp được khảo sát nghĩ rằng khi thực thi quan tâm nhiều hơn tới hoạt động xuất nhập Hiệp định trị giá WTO, các biện pháp ngăn khẩu. Và một khi doanh nghiệp quan tâm chặn hành vi gian lận thương mại qua giá của nhiều tới hoạt động xuất nhập khẩu thì doanh cơ quan thuế hải quan (như thanh tra, kiểm nghiệp sẽ muốn xây dựng một hình ảnh doanh tra, cưỡng chế, xử phạt, ) được thực hiện nghiệp tốt, chấp hành nghiêm pháp luật về thường xuyên hơn. Với suy nghĩ này thì rõ thuế đối với các cơ quan quản lý nhà nước, vì ràng doanh nghiệp sẽ không còn nhiều ý định điều đó sẽ có lợi cho doanh nghiệp trong dài vi phạm pháp luật về thuế xuất nhập khẩu. hạn. Do đó, doanh nghiệp sẽ có ý thức tuân Tóm lại, với kết quả khảo sát này, chúng thủ thuế rất tốt. ta có thể khẳng định rằng việc thực thi HĐTG
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 4 (49) 2016 93 WTO đã ảnh hưởng tích cực lên các yếu tố truyền phổ biến pháp luật của nhà nước, Tổng tâm lý của doanh nghiệp về hoạt động của cục hải quan trong thời gian vừa qua. Cuối ngành hải quan trong lĩnh vực thuế xuất nhập cùng là chi phí thuế trên doanh thu của doanh khẩu. Khảo sát này cũng cho thấy được tầm nghiệp cũng hầu như không giảm, cho thấy số quan trọng của yếu tố tâm lý trong quyết định thuế phải nộp trên một đơn vị sản phẩm tuân thủ thuế của doanh nghiệp. Điều này có không có xu hướng giảm khi Việt Nam thực nghĩa, ngành hải quan cần nỗ lực hơn nữa để thi Hiệp định trị giá WTO. Trong khi đó, xây dựng một hình ảnh tốt trong cộng đồng lượng hàng nhập khẩu của doanh nghiệp sẽ doanh nghiệp, từ đó mới nâng cao được mức được kỳ vọng là tăng lên do sự thay đổi tích độ tuân thủ thuế của doanh nghiệp. cực trong nhân tố môi trường kinh doanh và 7.4. Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp mức độ hội nhập quốc tế của doanh nghiệp. Kết quả phân tích hồi quy và kiểm định Điều này cho thấy, nguồn thu hải quan của mô hình cho kết luận sự thay đổi của các yếu Việt Nam sau khi thực thi HĐTG WTO dự tố đặc điểm doanh nghiệp khi thực thi HĐTG báo sẽ thay đổi theo hướng tích cực. WTO có tác động đến sự tuân thủ thuế của 8. Kết luận doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Kết quả khảo Bài viết đã phân tích để nhận diện được sát này cho thấy, thực thi HĐTG WTO ảnh các nhân tố bị ảnh hưởng bởi thực thi HĐTG hưởng rất ít tới cơ cấu tổ chức, kiến thức thuế WTO tới sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp và chi phí thuế của doanh nghiệp nên nhân tố xuất nhập khẩu, bao gồm môi trường kinh đặc điểm doanh nghiệp này có tác động không doanh trong nước, mức độ hội nhập quốc tế, lớn tới mức độ tuân thủ thuế của doanh yếu tố tâm lý và đặc điểm của từng doanh nghiệp. Yếu tố cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Vì vậy, với bài viết nghiệp sẽ không thay đổi khi thực hiện xác này tác giả hy vọng đã đóng góp một phần định giá tính thuế theo trị giá hải quan phản công sức vào việc làm sáng tỏ những tác động ánh một thực tế đáng mừng là những quy định của việc thực thi HĐTG WTO đối với mức độ trong xác định trị giá hải quan ở Việt Nam đã tuân thủ thuế của doanh nghiệp xuất nhập khá đầy đủ phù hợp với mọi cấu trúc, cơ cấu khẩu tại Việt Nam một cách khoa học và có tổ chức của doanh nghiệp nên doanh nghiệp căn cứ. Từ đó, giúp các nhà quản lý và hoạch không quan tâm nhiều đến việc thay đổi cơ định chính sách có những nhận định đầy đủ cấu tổ chức để giảm bớt số thuế phải nộp. Về hơn về vấn đề trên và đưa ra những giải pháp việc kiến thức thuế của doanh nghiệp không phù hợp hơn trong thời gian tới để nâng cao được cải thiện nhiều có thể là hậu quả tất yếu sự tuân thủ thuế trong cộng đồng doanh của sự không hiệu quả trong hoạt động tuyên nghiệp Việt Nam Tài liệu tham khảo Alm and Torgler (2011). Do Ethics matter? Tax compliance and morality. Journal of Business Ethics. 101(4), pp 635 - 651. Christina M. Ritsema, Deborah W. Thomas, Gary D. Ferrier (2003). Economic and behavioral determinants of tax compliance: evidence from the 1997 Arkansas tax penalty amnesty program, Presented at the 2003 IRS Research Conference, June 2003, USA. Đỗ Hữu Nghiệm (2010). Khảo sát mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với chất lượng dịch vụ công tại Cục thuế tỉnh Bình Dương, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, TPHCM. Dubin, Greatz and Wilde (1990). The effect of audit rates on the Federal individual income tax, 1977 – 1986. National tax Journal, 43 (4), 395 - 409.
  12. 94 KINH TẾ Eriksen and Fallan (1996). Tax knowledge and attitudes towards taxation; A report on a quasi-experiment. Journal of Economic Psychology, 17(3), 387- 402. Fischer.C.M, Wartick.M và Mark (1992). Detection probability and taxpayer compliance: a review of the literature. Journal of accounting literature, 11, 1- 27. G.Chau and P.Leung (2009). A critical review of Fischer tax compliance model: A research synthesis. Journal of Acounting and Taxation, 1(2), 34 - 40. Gerbing and Anderson (1988). An updated paradigm for scale development incorporating unidimensionality and its assessment. Journal of Marketing research, 25(2), 186 - 192. Jackson. B.R., and Million, V.C (1986). Tax compliance research: Findings, problems, and prospects. Journal of Accounting Literature, 5, 125 - 65. James Alm, Betty R. Jackson, và Michael (1992), Estimating the determinant of taxpayer with experimental data. National tax journal, 45(1). James, S., Alley, C. (1999). Tax compliance, self - assessment and administration in Newzealand. The Newzealand Journal of Taxation law and policy. Kirchler (2007). The Economic Psychology of Tax Behaviour, Cambridge , England. Mohd Rizal Palil and Ahmad Fariq Mustapha (2011). The Evolution and Concept of Tax Compliance in Asia and Europe. Autralian Journal of Basic and Applied Sciences, 5(11), 557 - 563. Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội), Luận án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội. Nicoleta Barbuta-Misu (2011). A review of factors for tax compliance, Economics and Applied Informaties, Dunarea de Jos University. Faculty of Economics and Business Administration, 1, 69 -76. OECD (2004). Compliance risk management: Managing and improving tax compliance, Committee on Fiscal Affairs October 2004. Pushpa Raj Rajkarnikar (2006). Implementation of the WTO customs valuation agreement in Nepal: An ex ante impact assessment, The Asia-Pacific Research and Training Network on Trade - ARTNet. Tabachnick và Fidell (1996). Using multivariate statistics, Pearson New International Edition. Witte and Woodbury (1985). The effect of tax laws and Tax administration on tax compliance. Nation tax Journal, 38 (1), 1 - 14.