Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 1470
Bạn đang xem tài liệu "Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_y_kien_ve_chat_luong_bao_cao_tai_chinh_cua_doanh_nghi.pdf

Nội dung text: Một số ý kiến về chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam

  1. Một số ý kiến . . . Kinh tế - Xã hội MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ CHẤT LƯỢNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM Võ Văn Nhị * Trần Thị Thanh Hải TĨM TẮT Vấn đề chất lượng Báo cáo tài chính (BCTC) đã được trình bày, nghiên cứu ở nhiều tài liệu và các cơng trình nghiên cứu nhưng chỉ tập trung vào doanh nghiệp nĩi chung, chủ yếu là doanh nghiệp lớn và các cơng ty niêm yết. Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thì việc nghiên cứu cịn rải rác, chưa cĩ hệ thống và chưa cĩ tính chuyên biệt. Bài viết này tập trung tìm hiểu đánh giá chất lượng báo cáo tài chính các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay và đưa ra một số giải pháp để gĩp phần nâng cao chất lượng BCTC DNNVV nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau trong điều kiện nền kinh tế phát triển và hội nhập sâu rộng. Từ khĩa: Chất lượng báo cáo tài chính, doanh nghiệp nhỏ và vừa SOME OPINION ABOUT THE FINANCIAL REPORT QUALITY OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRICES IN VIETNAM ABSTRACT The inancial reporting quality issue has been a controversial topic for many years. However,most of the debate has focused on large and listed companies rather than small and medium-sized enterprises (SMEs). The purpose of this paper is to seeks to provide an overview of the quality of SMEs’ inancial reporting in recent times. The study gives some solutions that will contribute to enhance the quality of SME inancial reporting. As a result, it helps to better satisfy the need of users in the context of quick development and deep intergration of Vietnamese economy. Keywords: inancial report quality, small and medium sizes enterprices 1. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mơ tổng vừa (DNNVV) và thơng tin trình bày trên nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương Báo cáo tài chính (BCTC DNNVV) tổng tài sản được xác định trong bảng cân DNNVV ở Việt Nam được định nghĩa: đối kế tốn của doanh nghiệp) hoặc số lao là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh động bình quân năm (tổng nguồn vốn là theo quy định pháp luật, được chia thành ba tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: * PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh 3
  2. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Quy mơ siêu nhỏ Tổng Số Tổng Số Khu vực Số lao động nguồn vốn lao động nguồn vốn lao động từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200 I. Nơng, lâm nghiệp 10 người trở 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến và thủy sản xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 20 từ trên 200 II. Cơng nghiệp và 10 người trở 20 tỷ đồng người đến tỷ đồng đến người đến xây dựng xuống trở xuống 200 người 100 tỷ đồng 300 người từ trên 10 từ trên 10 tỷ từ trên 50 III. Thương mại và 10 người trở 10 tỷ đồng người đến đồng đến 50 người đến dịch vụ xuống trở xuống 50 người tỷ đồng 100 người Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính phủ DNNVV ở Việt Nam bao gồm các loại cơ cấu tổ chức.(Banham Heather C., 2010). hình kinh tế cá thể, kinh tế tư nhân và cả các Đặc biệt, DNNVV cĩ những đặc điểm chi doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. Các phối tới việc ban hành các quy định về kế doanh nghiệp này luơn đĩng gĩp một phần tốn như: Các doanh nghiệp này thường quan trọng vào nguồn thu ngân sách quốc gia, khơng phải là cơng ty đại chúng. Đối tượng tạo ra một lượng việc làm lớn, khai thác và sử dụng thơng tin kế tốn của các DNNVV huy động mọi tiềm năng của các địa phương, tập trung vào chủ sở hữu, chủ nợ hiện tại và tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh tiềm năng. Do vậy nghĩa vụ pháp lý cơng bố hơn. Báo điện tử của chính phủ Việt Nam đầu thơng tin tài chính của các doanh nghiệp này năm 2011 cịn đưa ra tính tốn: Các DNNVV cĩ những giới hạn nhất định và đơn giản hơn đĩng gĩp khoảng 40% GDP và nếu tính cả so với các cơng ty đại chúng quy mơ lớn. Bên 130.000 hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá cạnh đĩ, do các nguồn lực và yêu cầu đặt ra thể, mức đĩng gĩp tương đương 60% GDP. đối với cơng tác kế tốn cĩ giới hạn nên việc Tuy nhiên, các DNNVV cịn một số mặt đầu tư vào trang thiết bị, nguồn nhân lực cho hạn chế. Ở khía cạnh tài chính, cĩ thể thấy cơng tác kế tốn ở nhiều DNNVV gặp nhiều quy mơ tài chính nhỏ, phụ thuộc khá nhiều hạn chế. Ngồi ra, Lĩnh vực kinh doanh của vào vốn vay nên chưa cĩ tính chủ động với các DNNVV thường tập trung vào những các chiến lược phát triển lâu dài của doanh ngành nghề kinh doanh chính. Các nghiệp nghiệp. Thêm vào đĩ, khuynh hướng các vụ kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp doanh nghiệp này thường quản lý theo kinh này thường là những nghiệp vụ cơ bản gắn nghiệm, quan hệ hợp tác trong kinh doanh liền với hoạt động kinh doanh chủ yếu. Các cịn thiếu và yếu. (Đỗ P.T., 2012) quan hệ kinh tế, tài chính phức tạp thường Doanh nghiệp nhỏ khơng chỉ đơn giản là hiếm khi xảy ra. Những đặc điểm này ảnh phiên bản thu nhỏ của một doanh nghiệp lớn hưởng quan trọng trong tiến trình nghiên mà các nghiên cứu cho thấy các DNNVV cĩ cứu ban hành, bổ sung và hồn thiện các văn những điểm khác biệt hẳn so với các doanh bản pháp lý về kế tốn cho DNNVV cũng nghiệp lớn, đặc biệt liên quan đến nguồn lực, như tổ chức cơng tác kế tốn tại các doanh thị trường, mức độ linh hoạt, lãnh đạo và nghiệp này. 4
  3. Một số ý kiến . . . Qua quá trình phân tích ở trên, cĩ thể thấy trên BCTC của DNNVV trên cơ sở mẫu biểu DNNVV cĩ những đặc điểm riêng về : Nguồn trong quyết định 48/2006/QĐ-BTC cĩ một cung cấp tài chính, cách thức tổ chức quản lý, số điểm khác biệt với BCTC của các doanh đối tượng sử dụng BCTC, điều này dẫn đến nghiệp nĩi chung, cụ thể như sau: những điểm khác biệt giữa thơng tin trình bày Bảng cân đối kế tốn: trên BCTC của DNNVV so với báo cáo của các Bảng cân đối kế tốn của DNNVV theo doanh nghiệp lớn. Nhiều cơng trình nghiên cứu Quyết định 48/2006/QĐ-BTC vẫn chứa đựng của các tác giả đã cho thấy mối quan hệ này. những thơng tin về cơ bản giống như bảng Cressy và Olofsson (1997) đã trích từ nghiên cân đối kế tốn dành cho các doanh nghiệp cứu của Hughes cũng trong năm này rằng tồn nĩi chung đã trình bày ở mục 1.1.3, tuy nhiên tại sự khác biệt lớn về tổ chức kế tốn giữa các với các doanh nghiệp này bảng cân đối kế doanh nghiệp lớn và DNNVV, chính xác hơn là tốn đơn giản, ngắn gọn và ít chỉ tiêu hơn, khác biệt về nguồn tài chính của doanh nghiệp chỉ bao gồm 64 chỉ tiêu. (entities inances), mà điều này ảnh hưởng trực Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tiếp đến ý kiến của các bên liên quan chủ yếu Nội dung Báo cáo kết quả hoạt động kinh (idea of typical stakeholders) và yêu cầu với doanh của DNNVV tương tự như báo cáo từng BCTC cụ thể. Theo nghiên cứu của Holmes này tại các doanh nghiệp nĩi chung, chỉ khác & Nicholls (1989) (về thơng tin kế tốn ở các ở chỗ theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC doanh nghiệp nhỏ nên được lập bởi bản thân báo cáo này gồm 19 chỉ tiêu, trong khi theo doanh nghiệp hay kế tốn thuê ngồi), trong đĩ chế độ kế tốn dành cho DNNVV trong quyết nghiên cứu này đã chứng minh được các yếu tố định 48/2006/QĐ-BTC, báo cáo này rút gọn như: quy mơ doanh nghiệp (business size), số lại cịn 16 chỉ tiêu. năm doanh nghiệp hoạt động dưới sự điều hành Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của bộ máy quản lý hiện tại (the number of years Đối với DNNVV, Quyết định 48/2006/ the business has been operating under existing QĐ-BTC cho phép các doanh nghiệp này management), lĩnh vực hoạt động (industrial lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ một cách tự sector), và tư duy của chủ doanh nghiệp/ nhà nguyện chứ khơng bắt buộc. quản lý (the education of owner/manager of Thuyết minh BCTC a business) cĩ tác động lớn đến việc trình bày Mẫu Bản thuyết minh BCTC cho thơng tin kế tốn.(được trích bởi Asuman Atik). DNNVV theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC Theo đĩ, nhìn chung quy định của các quốc gia được thiết kế vẫn khá đầy đủ các mục theo đều cho phép các DNNVV cơng bố thơng tin ít như Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, tuy nhiên hơn các doanh nghiệp lớn nhằm làm giảm gánh nội dung các mục được đơn giản hĩa, rút gọn nặng quản trị cho các chủ doanh nghiệp (Cressy hơn so với bản thuyết minh của các doanh & Olofsson, 1997; Collis & Jarvis, 2002). nghiệp lớn. Với những đặc điểm về quy mơ và quản Bảng cân đối tài khoản lý của DNNVV, dẫn đến thơng tin trình bày Đây là báo cáo được yêu cầu thêm đối trên BCTC của các doanh nghiệp này nhìn với DNNVV theo quy định tại quyết định số chung đơn giản, ngắn gọn hơn. Theo quy 48/2006/QĐ-BTC. Báo cáo này cĩ thể lập định hiện nay ở Việt Nam, thơng tin trình bày cho tài khoản cấp 1 hoặc cả tài khoản cấp 1 5
  4. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật và tài khoản cấp 2, trong đĩ báo cáo số dư đơn thuần phản ánh hình thức hợp đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư pháp của chúng; cuối năm của các tài khoản. Bảng cân đối tài – Trình bày khách quan, khơng thiên vị; khoản chỉ gửi cho cơ quan thuế để làm cơ sở – Tuân thủ nguyên tắc thận trọng; cho việc kiểm tra số liệu khi quyết tốn thuế – Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh và giúp cho cơng tác quản lý chặt chẽ hơn. trọng yếu. 2. Các đặc điểm chất lượng của Báo Để đánh giá chất lượng BCTC, sau đây cáo tài chính (BCTC) sẽ xem xét cụ thể dựa trên từng yêu cầu của Chất lượng BCTC là vấn đề rất được chuẩn mực kế tốn số 21 “Trình bày BCTC”, quan tâm, từ các nhà nghiên cứu, soạn thảo bao gồm: văn bản cho đến chủ doanh nghiệp, người – Tính trung thực, hợp lý làm cơng tác kế tốn và các đối tượng sử – Tính thích hợp dụng thơng tin khác. – Tính đáng tin cậy BCTC phải trình bày một cách trung thực – Tính dễ hiểu và hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết Để đạt được các yêu cầu trên, khi lập và quả kinh doanh và các luồng tiền của doanh trình bày BCTC cần tuân thủ các nguyên tắc: nghiệp. Để lập và trình bày BCTC trung thực Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, và hợp lý, doanh nghiệp phải lựa chọn và áp trọng yếu và tập hợp, bù trừ và cĩ thể so sánh dụng các chính sách kế tốn phù hợp với các được. Việc tuân thủ một cách hài hịa các quy định; Trình bày các thơng tin, kể cả các nguyên tắc trên sẽ giúp đảm bảo các đặc điểm chính sách kế tốn, nhằm cung cấp thơng tin chất lượng của BCTC, nâng cao tính hữu ích phù hợp, đáng tin cậy, so sánh được và dễ hiểu; cho các thơng tin trình bày trên BCTC, hỗ Cung cấp các thơng tin bổ sung khi quy định trợ đắc lực cho người sử dụng trong việc ra trong chuẩn mực kế tốn khơng đủ để giúp cho quyết định. người sử dụng hiểu được tác động của những 3. Các nhân tố ảnh hưởng đến BCTC giao dịch hoặc những sự kiện cụ thể đến tình của DNNVV hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh Hiện tại quy định pháp lý về BCTC và của doanh nghiệp.(Đoạn 9 & 11 của chuẩn chất lượng BCTC DNNVV ở Việt Nam đã mực kế tốn 21 “Trình bày BCTC”) được xây dựng theo từng cấp độ: chuẩn mực Ngồi ra trong đoạn 12 của chuẩn mực kế tốn, chế độ kế tốn và văn bản pháp lý cĩ này cũng nên rõ: BCTC phải cung cấp được liên quan. Tuy nhiên nội dung các văn bản các thơng tin đáp ứng các yêu cầu sau: này cịn chưa hồn chỉnh, tồn tại nhiều bất a. Thích hợp với nhu cầu ra các quyết cập, đồng thời cũng do một số nguyên nhân định kinh tế của người sử dụng; khác xuất phát từ nhận thức của nhà quản trị b. Đáng tin cậy, khi: doanh nghiệp, trình độ của người làm kế tốn – Trình bày trung thực, hợp lý tình hình và yêu cầu của các đối tượng sử dụng thơng tài chính, tình hình và kết quả kinh tin nên BCTC DNNVV ở Việt Nam hiện nay doanh của doanh nghiệp; vẫn cịn nhiều hạn chế về mặt chất lượng làm – Phản ánh đúng bản chất kinh tế của ảnh hưởng khơng nhỏ đến việc sử dụng thơng các giao dịch và sự kiện khơng chỉ tin để thực hiện việc đánh giá, kiểm sốt và 6
  5. Một số ý kiến . . . ra quyết định của các đối tượng khác nhau chữa, xử lý sai sĩt khĩ thực hiện được hoặc trong nền kinh tế. Qua quá trình tìm hiểu và thực hiện chậm trễ, thiếu hiệu quả. phân tích, chúng tơi cĩ thể tổng hợp thành hai Bên cạnh đĩ, khá nhiều các doanh nghiệp nhĩm nhân tố chính tác động đến chất lượng cĩ quy mơ nhỏ và siêu nhỏ ở Việt Nam cĩ BCTC DNNVV: các nhân tố tác động từ bên xu hướng thuê dịch vụ kế tốn thay vì tuyển trong và các nhân tố tác động từ bên ngồi. dụng và đào tạo nhân sự cho bộ máy này. 3.1 Các nhân tố bên trong: Điều này vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp Cơng tác tổ chức quản lý vừa giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, đạt Cách thức tổ chức quản lý và triết lý được lợi ích kinh tế, tuy nhiên thơng tin kế quản trị của ban giám đốc các DNNVV cĩ tốn khơng đáp ứng tính kịp thời do thơng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng BCTC thường, các kế tốn dạng này chỉ nhận chứng của các doanh nghiệp này. Qua tìm hiểu của từ vào cuối tháng để tổng hợp. Sản phẩm của chúng tơi thấy rằng tình hình chung hiện nay, kế tốn là BCTC lúc này hầu như chỉ là để hầu như các DNNVV chưa chú trọng đến đối phĩ với các cơ quan chức năng quản lý, kiểm sốt nội bộ và đầu tư cho hệ thống kiểm đặc biệt là cơ quan thuế; số liệu trên báo cáo sốt nội bộ, do đĩ các khâu thu thập, xử lý khơng thực sự hữu ích cho việc ra quyết định. thơng tin để lên báo cáo chưa được kiểm sốt Ngồi ra, điều này cĩ thể dẫn tới việc thiếu đúng mức, hệ quả là tính đáng tin cậy của sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý giữa người chất lượng BCTC chưa đảm bảo. làm cơng tác kế tốn đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đĩ, một điều đáng mừng là xu 3.2 Các nhân tố bên ngồi: hướng hiện nay các nhà quản lý đã dành sự Khung pháp lý về kế tốn cho DNNVV quan tâm hơn cho nội dung thơng tin trình Hiện nay khung pháp lý về kế tốn cho bày trên BCTC. Kết quả khảo sát của chúng DNNVV cĩ nhiều hạn chế. Các quy định tơi cho thấy ở một số doanh nghiệp BCTC trọng luật kế tốn chưa lưu ý đến đặc điểm được sử dụng trong cơng tác quản trị tại riêng của các doanh nghiệp này. Về chuẩn doanh nghiệp. Một khi ban giám đốc sử dụng mực, việc tinh giản bớt yêu cầu áp dụng bộ thơng tin từ BCTC thì chất lượng thơng tin sẽ chuẩn mực kế tốn chung chỉ là giải pháp dần được cải thiện. tạm thời trước mắt, chưa cĩ cơ sở khoa học. Người làm cơng tác kế tốn Chế độ kế tốn đã được ban hành riêng cho Thực trạng tại các DNNVV hiện nay cho DNNVV nhưng thực chất cũng là cắt xén từ thấy, những người làm cơng tác kế tốn (nếu chế độ kế tốn theo quyết định 15 và tính cĩ) chỉ mang tính chất như là người ghi chép pháp lý của văn bản này khơng cao nên việc sổ sách (bookkeepers) chứ khơng phải là kế đưa vào áp dụng trên thực tế cịn hạn chế. Sự tốn thực thụ (accountants). Bộ phận kế tốn cộng hưởng từ các yếu tố này mang lại BCTC mới chỉ làm cơng việc tập hợp chứng từ, ghi với chất lượng thơng tin chưa thỏa mãn nhu chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa cầu người sử dụng. thực hiện cơng việc kiểm tra kế tốn và phân Đối tượng sử dụng thơng tin và nhu cầu tích hoạt động kinh doanh thơng qua những thơng tin thơng tin kế tốn cung cấp. Chính đều này Người sử dụng thơng tin và nhu cầu thơng đã làm cho việc phát hiện và điều chỉnh, sửa tin của họ tác động lên chất lượng thơng tin 7
  6. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật kế tốn cung cấp. Nếu đa dạng hĩa đối tượng và khơng áp dụng 7 chuẩn mực kế tốn do sử dụng và đưa ra yêu cầu thơng tin cĩ chất khơng phát sinh ở DNNVV hoặc do quá phức lượng cao thì vấn đề chất lượng này sẽ được tạp khơng phù hợp với DNNVV.Việc lược bỏ quan tâm và trở nên quan trọng. (Cătălin nĩi trên làm giảm tính hệ thống và nhất quán Nicolae ALBU and Nadia ALBU, Szilveszter của chuẩn mực kế tốn và chính sách kế tốn Fekete , 2010). áp dụng tại các doanh nghiệp. Việc ban hành Từ thơng tin thu thập, chúng tơi thấy rằng một bộ chuẩn mực riêng cho các DNNVV sẽ đối với DNNVVthì đối tượng sử dụng thơng đảm bảo tốt hơn tính logic và hệ thống giữa tin thực sự họ phải cung cấp là cơ quan quản nhu cầu thơng tin, mục tiêu cung cấp thơng lý nhà nước, trong đĩ đặc biệt là cơ quan tin với các quy định trong chuẩn mực kế thuế; cĩ những doanh nghiệp cần cung cấp tốn. Điều này phù hợp với quan điểm của thơng tin cho chủ doanh nghiệp, ngân hàng, Hội đồng soạn thảo chuẩn mực kế tốn quốc chủ nợ theo yêu cầu về đặc điểm thơng tin tế (IASB) khởi xướng từ đầu những năm riêng, tuy nhiên cơ quan nhà nước lại cĩ được 2000 và nhận được sự đồng thuận của nhiều những cách thức để áp đặt buộc doanh nghiệp chuyên gia, tổ chức trên thế giới. Xét ở gĩc phải tuân thủ để phục vụ cho nhu cầu quản độ DNNVV, việc tuân thủ hệ thống chuẩn lý của các cơ quan này, như là nội dung thơng mực kế tốn riêng với các quy định đơn giản tin trình bày qua mẫu biểu báo cáo thống hơn, phù hợp hơn sẽ tạo điều kiện đảm bảo nhất, thời gian cơng bố thơng tin theo quy việc tổ chức cơng tác kế tốn trong các doanh định, chính vì thế mà cơ quan nhà nước, nghiệp này được tinh gọn, tiết kiệm chi phí, đặc biệt là cơ quan thuế luơn được xem là đối nâng cao hiệu quả cơng việc. Xét ở gĩc độ tượng quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn DNNVV, phải đối phĩ. Mặc dù vậy, các đối tượng này các quy định kế tốn đơn giản và phù hợp khơng đưa ra yêu cầu rõ ràng về chất lượng với quy mơ doanh nghiệp sẽ cho ra sản phẩm thơng tin. Chính những yếu tố này đã khơng BCTC đáng tin cậy, dễ hiểu, hữu ích và tiết tạo ra động lực để doanh nghiệp cải thiện kiệm chi phí cho người sử dụng trong việc chất lượng thơng tin kế tốn. phân tích dữ liệu để lấy thơng tin. 4. Một số giải pháp Bên cạnh đĩ, cũng cần rà sốt lại nội Để gĩp phần nâng cao chất lượng BCTC dung chế độ kế tốn cho DNNVV vì văn bản của DNNVV hiện nay cũng như về lâu dài, này được ban hành từ năm 2006, đến nay bối theo chúng tơi, cần thực hiện đồng bộ các giải cảnh kinh tế đã cĩ những thay đổi đáng kể pháp sau: nên nhiều nội dung thơng tin quy định trong y Hồn thiện các quy định pháp lý về về chế độ này chưa phù hợp. Ngồi ra, cần tăng lập và trình bày BCTC cường tính pháp lý của văn bản này, khơng để Hiện nay các quy định pháp lý về trình như hiện nay doanh nghiệp được lựa chọn áp bày và cơng bố thơng tin trên BCTC chưa dụng giữa hai chế độ kế tốn làm ảnh hưởng được chuẩn hố, thiếu tính đồng bộ và hợp đến khả năng so sánh của thơng tin và gây lý. Về chuẩn mực kế tốn, các DNNVV áp khĩ khăn cho người sử dụng. Hơn nữa, doanh dụng đầy đủ 7 chuẩn mực kế tốn thơng nghiệp khơng nằm yên một chỗ mà luơn cĩ dụng, áp dụng khơng đầy đủ 12 chuẩn mực sự vận động, chuyển đổi quy mơ nên hệ thống 8
  7. Một số ý kiến . . . BCTC cũng cần phải được chuyển hố. Do khoản kế tốn cũng cần được quy định thống vậy, theo chúng tơi để thuận lợi cho cơng việc nhất áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp quản lý của các cơ quan chức năng, cũng như đang hoạt động trong nền kinh tế và cĩ hướng để thuận lợi cho doanh nghiệp trong tổ chức dẫn sử dụng cho các cấp độ doanh nghiệp thực hiện cơng tác kế tốn, đặc biệt là trong khác nhau. Điều rõ ràng là các doanh nghiệp điều kiện cĩ sự chuyển đổi quy mơ doanh nhỏ hoặc siêu nhỏ thường hoạt động kinh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất doanh đơn giản nên chỉ sử dụng một số tài kinh doanh thì khơng nên quy định cùng một khoản thơng dụng, phổ biến; Với các doanh lúc hai chế độ kế tốn như hiện nay mà cần nghiệp vừa sẽ sử dụng nhiều tài khoản hơn hợp nhất để ban hành thống nhất một chế độ và đương nhiên hệ thống tài khoản kế tốn kế tốn áp dụng thống nhất cho tất cả các loại này sẽ bao trùm lên tồn bộ các hoạt động hình doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên cơ của các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở đĩ, tùy theo từng cấp độ quy mơ mà hướng hoạt động khác nhau. Hiện tại, cĩ thể lấy hệ dẫn doanh nghiệp cĩ những điều chỉnh thích thống tài khoản kế tốn cấp 1 hiện hành theo ứng nhằm thực hiện mục tiêu đa dạng hố Quyết định 15/2006/QĐ-BTC để áp dụng BCTC trên cơ sở mẫu BCTC chuẩn (Võ chung, thống nhất cho các doanh nghiệp, cịn Văn Nhị, 2012). Mẫu BCTC chuẩn này cĩ tài khoản cấp 2 trở đi doanh nghiệp tự mở thể được thiết kế trên cơ sở hệ thống BCTC theo yêu cầu quản lý và thực tế phát sinh ở theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC bao gồm: bản thân từng đơn vị, cĩ chăng chỉ cần gợi ý Bảng cân đối kế tốn, báo cáo kết quả kinh thêm tài khoản được áp dụng hoặc cĩ thể áp doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản dụng cho lĩnh vực hoạt động nào, cấp độ quy thuyết minh BCTC nhưng tùy theo quy mơ mơ doanh nghiệp nào; thơng tin của tài khoản và loại hình doanh nghiệp mà số lượng chỉ được sử dụng để lập các loại báo cáo kế tốn tiêu trình bày tăng giảm khác nhau. Nhờ đĩ, nào. Điều này giúp tạo ra hệ thống tài khoản doanh nghiệp cĩ thể linh hoạt khi vận dụng cĩ tính linh hoạt cao và việc phản ánh vào tài và thuận tiện khi thu hẹp cũng như mở rộng khoản phù hợp với đặc điểm hoạt động và quy mơ, giúp tiết kiệm chi phí đáng kể. Riêng cấp độ quy mơ doanh nghiệp. báo cáo lưu chuyển tiền tệ, để dễ áp dụng các y Tăng cường vai trị quản trị doanh doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ cĩ thể chỉ cần nghiệp trong kiểm sốt và đánh giá chất lập theo phương pháp trực tiếp. lượng Báo cáo tài chính Ngồi ra, hệ thống tài khoản kế tốn là bộ Trong điều kiện yêu cầu thơng tin cho các phận quan trọng trong chế độ kế tốn, được bên liên quan và theo học thuyết kinh tế cơ quy định để thực hiện việc phân loại và xử lý bản thì BCTC chất lượng cao là kết quả tất thơng tin từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh yếu của việc giám sát và quản trị hợp tình để phản ánh một cách cĩ hệ thống số hiện hợp lý (equity monitoring and governance) cĩ và tình hình biến động của các đối tượng (Deaconu, 2012 trích từ Beuselinck & kế tốn trong quá trình hoạt động của doanh Manigart, 2007). Do đĩ, việc tăng cường vai nghiệp.Để cĩ thể trình bày BCTC trên mẫu trị quản trị doanh nghiệp trong kiểm sốt và biểu thống nhất, chỉ gia gảm số lượng chỉ tiêu đánh giá chất lượng BCTC là hết sức quan theo quy mơ doanh nghiệp thì hệ thống tài trọng. Nếu như các doanh nghiệp lớn, các 9
  8. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật cơng ty đại chúng cĩ kiểm tốn nội bộ, hệ kiêm nhiệm là vấn đề khơng thể tránh khỏi tại thống kiểm sốt nội bộ được xây dựng hêt các doanh nghiệp này. sức bài bản để đảm bảo sự tuân thủ từ khâu y Nâng cao năng lực chuyên mơn và thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin. Thì trách nhiệm của bộ phận kế tốn với các doanh nghiệp cĩ quy mơ nhỏ và vừa, Như đã phân tích ở trên, vấn đề con người họ chưa cĩ đủ tầm và lực để cĩ thể tổ chức là vấn đề then chốt trong quá trình nâng cao tương tự. Tuy nhiên điều đĩ khơng cĩ nghĩa chất lượng BCTC. Do vậy, các doanh nghiệp là khơng cĩ biện pháp để mang lại BCTC cĩ nĩi chung và doanh nghiệp quy mơ nhỏ và chất lượng cao nhất. bắt đầu từ những vấn vừa nĩi riêng cần chú trọng vào cơng tác đào đề đơn giản, tưởng chừng như khơng liên tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên mơn của bộ quan như thiết lập các quy định, chính sách phận kế tốn, nâng cao tinh thần trách nhiệm (ngay cả chính sách bán chịu, chính sách thu của từng cá nhân tham gia cơng tác kế tốn hồi cơng nợ - ảnh hưởng đến khoản mục Nợ trong đơn vị. Doanh nghiệp cần tạo điều kiện phải thu trên bảng cân đối kế tốn, chính cho kế tốn viên tham gia các lớp cập nhật sách về mua và dự trữ hàng tồn kho); cho kiến thức, bồi dưỡng nghiệp vụ để cĩ đủ năng đến việc đưa ra các quy trình xử lý tối ưu, lực thu thập, xử lý và cung cấp thơng tin. Cĩ chặt chẽ. Hiện nay nhiều tài liệu nghiên cứu như vậy mới mong tạo ra sản phẩm là BCTC cho rằng hệ thống kiểm sốt nội bộ cĩ thể với chất lượng cao, thích hợp với nhu cầu được chia thành hai nhánh: kiểm sốt kế tốn người sử dụng báo cáo. Đối với các doanh (accounting control) và kiểm sốt quản trị nghiệp siêu nhỏ, việc khơng tổ chức bộ máy (administrative control). Nếu làm tốt cả hai kế tốn mà chỉ thuê ngồi cĩ thể là một giải nhánh này sẽ mang lại thơng tin đáng tin cậy pháp kinh tế hơn. Tuy nhiên cũng cần lưu ý cho người sử dụng. khi thuê ngồi các đối tượng thực hiện dịch Việc cung cấp thơng tin kịp thời, đáng tin vụ kế tốn thì cần xem xét lựa chọn cá nhân cậy phục vụ ngay cho cơng tác quản lý của cĩ đủ năng lực, trách nhiệm và cĩ chứng chỉ lãnh đạo doanh nghiệp. Tuy nhiên cũng cần hành nghề theo quy định; hoặc tổ chức thì lưu ý là hiện nay, khả năng sử dụng BCTC phải cĩ chức năng kinh doanh dịch vụ này; của lãnh đạo doanh nghiệp cịn thấp. Để cĩ và phải ký kết hợp đồng để ràng buộc trách thể kiểm sốt và nâng cao chất lượng BCTC, nghiệm. địi hỏi người quản lý, chủ doanh nghiệp cũng y Mạnh dạn trong đầu tư ứng dụng cơng cần phải trang bị những kiến thức nhất định nghệ thơng tin vào quản lý và cơng tác kế về kế tốn để cĩ thể tham gia vào quy trình tốn kiểm sốt nội bộ. Khơng chỉ các doanh nghiệp lớn mà các Cũng cần cân đối giữa chi phí và lợi ích DNNVV cũng cần mạnh dạn đầu tư ứng dụng khi thiết kế và duy trì các thủ tục kiểm sốt cơng nghệ thơng tin vào quản lý, đặc biệt là nội bộ do đặc thù về quy mơ của các DNNVV, trong cơng tác kế tốn. Việc ứng dụng cơng khơng thể địi hỏi các doanh nghiệp này tổ nghệ thơng tin, cụ thể là sử dụng ERP, hoặc chức hệ thống kiểm sốt nội bộ hồnh tráng phần phần kế tốn, hay sử dụng kỹ thuật với quy trình, thủ tục phức tạp. Việc tinh giản web, sẽ giúp cải thiện tất cả các khâu từ thu bộ máy, thủ tục, việc vi phạm nguyên tắc bất thập thơng tin, quá trình xử lý, cũng như lập 10
  9. Một số ý kiến . . . BCTC và cơng bố các thơng tin này ra bên y Kiểm sốt và đánh giá chất lượng thơng ngồi. Việc ứng dụng này khơng chỉ nhằm tin mục đích hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện Chất lượng thơng tin BCTC của doanh nghĩa vụ cơng bố thơng tin trên BCTC bắt nghiệp khơng chỉ do bản thân doanh nghiệp buộc mà nĩ cịn giúp thiết lập các báo cáo quyết định mà cịn chịu sự chi phối của các quản trị để phục vụ cho nhu cầu của bản thân cơ quan Nhà nước trong việc kiểm sốt và nhà quản lý. Các báo cáo quản trị được lập xử lý các hành vi vi phạm. Lâu nay, vấn đề trực tiếp từ phần mềm, hoặc thơng qua cơng kiểm sốt và đánh giá chất lượng BCTC nghệ web phù hợp với dữ liệu được thu thập DNNVV gần như bỏ ngỏ. Các cơ quan và xử lý tính đến thời điểm đĩ. Bên cạnh đĩ, chức năng đã ban hành các quy định pháp từ phần mềm cĩ thể chiết xuất thơng tin để lý liên quan về lập và trình bày BCTC, các cung cấp thêm một số báo cáo chi tiết, báo đặc điểm chất lượng thơng tin trên BCTC. cáo phân tích bổ sung đính kèm bên cạnh hệ Nếu như BCTC của doanh nghiệp nhà nước, thống BCTC theo quy định mà khơng làm các cơng ty niêm yết thường xuyên chịu sự tặng gánh nặng cho bộ phận kế tốn, nhờ giám sát của cơ quan chủ quản, sở giao dịch đĩ nâng cao tính hữu ích cho các đối tượng chứng khốn, thì việc DNNVV thực thi quy sử dụng. Để người sử dụng dễ dàng tiếp cận định pháp luật về kế tốn tới đâu, tuân thủ được thơng tin kế tốn, cần yêu cầu bắt buộc quy định tới mức độ nào, cơng bố BCTC ra BCTC phải được cơng bố trên trang web của sao vẫn chưa được giám sát chặt chẽ, chủ doanh nghiệp. Đây là phương thức cơng bố yếu việc kiểm tra chỉ thực hiện thơng qua thơng tin đơn giản, kịp thời mà hiệu quả nhất. cơ quan thuế, mà thuế chỉ là một trong rất Một khi cơng ty cơng bố thơng tin trung thực nhiều đối tượng kế tốn cung cấp thơng tin. và đầy đủ sẽ tạo ra và duy trì niềm tin của Cơ quan này lại chịu sự chi phối của các văn người sử dụng đối với cơng ty, từ đĩ giúp tăng bản pháp luật ngành thuế nên chỉ xem xét giá trị thị trường của cơng ty. Cũng lưu ý rằng việc nộp báo cáo đúng hạn, việc tính tốn khơng phải tất cả các báo cáo đều được cơng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí bố hay cần phải cơng bố mà một số báo cáo cho Nhà nước theo quy định cịn các đặc sẽ được giới hạn đối tượng sử dụng để phục điểm chất lượng của thơng tin trên BCTC vụ cho yêu cầu quản lý. Việc phân quyền trên khơng thuộc phạm trù xem xét của cơ quan phần mềm hay trên web được thiết kế hồn thuế. Ngồi ra cịn cĩ những biện pháp răn tồn dễ dàng. Cơng tác bảo mật được đảm đe được quy định trong điều 10 Nghị định bảo và việc lưu trữ tài liệu trên web vơ cùng số 185/2004/NĐ-CP được Chính phủ về xử đơn giản. phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế Tuy nhiên vấn đề nào cũng cĩ tính hai tốn gĩp phần ngăn ngừa hành vi khơng mặt của nĩ. Khi nghiên cứu đầu tư ứng dụng tuân thủ trong việc cơng bố thơng tin kế cơng nghệ thơng tin vào tổ chức cơng tác kế tốn. Tuy nhiên những mức xử phạt quy tốn cần đảm bảo được tính cân đối lợi ích – định trong văn bản này hết sức nhẹ nhàng chi phí, so sánh hiệu quả mang lại với chi phí nên chưa đủ tính răn đe. Hiện nay Bộ Tài bỏ ra để quyết định đầu tư đến mức độ nào chính đang tổ chức lấy ý kiến dự thảo Nghị cho phù hợp. định quy định xử phạt vi phạm hành chính 11
  10. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập để như thả nổi. Trong thời gian tới, một trong trình Chính phủ ban hành. Nghị định quy những giải pháp để nâng cao chất lượng định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính BCTC DNNVV đĩ là cần chú trọng khâu trong lĩnh vực kế tốn, kiểm tốn độc lập, kiểm sốt và đánh giá chất lượng thơng tin hình thức xử phạt, các biện pháp khắc phục thơng qua cơng tác kiểm tốn. Kiểm tốn hậu quả, mức phạt, thẩm quyền xử phạt và BCTC hàng năm cĩ thể khơng khả thi với dự kiến Nghị định này cĩ hiệu lực thi hành các DNNVV do áp lực về chi phí, tuy nhiên kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2013. Mặc dù ít nhất cũng cần quy định bắt buộc sốt xét văn bản này chưa được ban hành nhưng theo BCTC năm đối với các doanh nghiệp này để nhận định chủ quan của nhĩm tác giả những đánh giá tính trung thực hợp lý của BCTC, quy định trong Chương II “Hành vi vi phạm, bảo vệ quyền lợi người sử dụng thơng tin. hình thức xử phạt và mức xử phạt trong lĩnh 5. Kết luận vực kế tốn”, điều 9 liên quan đến BCTC thì Tăng cường chất lượng BCTC DNNVV mức phạt cao nhất chỉ là 30 triệu đồng thì là nhu cầu cấp thiết để nâng cao vị trí cũng chưa tương xứng với hậu quả mà các hành như tăng cường trách nhiệm xã hội của các vi này mang lại nên hiệu quả của văn bản DNNVV trong nền kinh tế hội nhập và phát này trong việc đảm bảo tính tuân thủ cĩ thể triển. khơng đạt được như mong đợi. Theo chúng Việc từng bước hồn thiện khuơn khổ pháp tơi cần cĩ những biện pháp xử lý nghiêm lý về kế tốn, tăng cường vai trị quản trị trong khắc và mạnh tay hơn đối với các doanh kiểm sốt và đánh giá chất lượng BCTC cũng nghiệp cĩ hành vi vi phạm. như từng bước ứng dụng cơng nghệ thơng tin Bên cạnh đĩ, Luật kiểm tốn độc lập đã vào tổ chức cơng tác kế tốn đã giúp cho hệ cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012 và thống BCTC cĩ những cải tiến đáng kể và Nghị định số 17/2012/NĐ-CP quy định chi phần nào đã đáp ứng được yêu cầu thơng tin tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của đa dạng cho nhiều đối tượng. Tuy nhiên trong Luật kiểm tốn độc lập, tuy nhiên theo nội bối cảnh nền kinh tế phát triển nhanh chĩng và dung các văn bản này thì các DNNVV nếu hội nhập sâu rộng như hiện nay, thơng tin cung khơng phải là doanh nghiệp nhà nước, doanh cấp từ các BCTC vẫn chưa theo kịp với nhu nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi, hay kinh cầu của người sử dụng. Do đĩ vấn đề nâng cao doanh lĩnh vực đặc thù, nhìn chung khơng chất lượng thơng tin kế tốn nĩi chung nâng thuộc diện kiểm tốn bắt buộc mà chỉ khuyến cao chất lượng BCTC của DNNVV nĩi riêng khích. Như vậy trên thực tế việc kiểm sốt cần được các cơ quan ban ngành và bản thân chất lượng BCTC các doanh nghiệp này gần doanh nghiệp cùng phối hợp giải quyết. 12
  11. Một số ý kiến . . . TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh [1]. Banham Heather C. (2010): External Environmental Analysis For Small and medium enterprises, Journal of Bussiness & Economics Research, Vol. 8, No.10: 19:25. [2]. Cătălin Nicolae ALBU and Nadia ALBU, Szilveszter Fekete (2010): The context of the possible IFRS for SMEs implementation in Romania, An exprolatory Study. Accounting And Management Information Systems, vol 9, No.1: 45-71. [3]. Collis J., Jarvis R. (2002): Financial information and the management of small private entities, Journal of Small Business and Enterprise Development, 9(2):100-110. [4]. Cressy R.,Olofsson C. (1997) European SME inancing: an overview, Small Business Economics, 9: 87-96. [5]. Deaconu A., Buiga A., Strouhal J. (2012): SMEs inancial reporting: Attitudes towards IFRS for SMEs, Studia UBB, Oeconomica, Volume 57, Issue 1: 101-122. [6]. Evans L.,Di Pietra R., Gebhardt G.,Hoogendoorn M., Marton J., Mora A., Thinggard F., Vehmanen P., Wagenhofer A. (2005): Problems and opportunities of an International Financial Reporting Standard for small and medium-sized entities, the EEA FRSC’s Comment on the IASB’s Discussion paper, Accounting in Europe, 2: 23-45. [7]. Hana Bohusova (2011), Adoption of IFRS for SMEs over the world, The Business Review * Cambridge ,Vol.18 No.2, December 2011: 208-214. [8]. Ha van Wyk & J Rossouw (2009): IFRS for SMEs in South Africa: a giant leap for accounting, but too big for smaller entities in general, Meditari Accountancy Research Vol.17 No.1: 99-116. [9]. International Accounting Standard Boars (2009). International Financial Reporting Standard for Small and Madium- size Entities. [10]. Sian S.,Roberts C. (2009) UK small owner-manager businesses:accounting and inancial reporting needs, Jounal of Small Business and Enterprise Development, 16(2): 289-305. [11]. Veneziani, M. & Teodori, C. (2008): The International Accounting standards and Italian non-listed companies:perception and economic impact, The results of an empirical survey, paper presented at 31st Annual Congress of the European Accounting Association, 23-25 April, Rotterdam, the Netherlands. [12]. accountid=63189 access 30/01/2013 [13]. countid=63189 access 30/01/2013. Tiếng Việt [14]. Bộ tài chính (2006), Chế độ kế tốn cho DNNVV, theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006, Bộ tài chính, Hà Nội. [15]. Đỗ Phương Thảo (2012): Tìm hướng đi cho DNNVV của Việt Nam trước ngưỡng cửa năm 2015, Tạp chí Khoa học Thương Mại, Số 50, tháng 10/2012: Trang 56-59. 13
  12. Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật [16]. Lưu Đức Tuyên (2012): Áp dụng chuẩn mực kế tốn cho các DNNVV, Tạp chí nghiên cứu Tài chính Kế tốn, Số 11 (112), 2012: Trang 41-44. [17]. Trần Thị Thanh Hải (2012), Đánh giá hệ thống chuẩn mực kế tốn doanh nghiệp hiện hành và định hướng cho việc thiết lập chuẩn mực kế tốn áp dụng cho DNNVV ở Việt Nam, Đề tài nghiên cứu cấp trường, CS-2011-54. [18]. Võ Văn Nhị & các tác giả (2012), Hồn thiện hệ thống kế tốn doanh nghiệp Việt Nam để nâng cao tính hữu ích của thơng tin kế tốn cho các đối tượng sử dụng, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, Mã số B.2010-09-102. [19]. Vụ chế độ kế tốn và kiểm tốn (2008): Nội dung và hướng dẫn 26 chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Nhà xuất bản thống kê, Hà Nội, 2008. [20]. nghiep-vi-mo-day-manh-phat-trien-san-xuat-kinh-doanh-vuot-qua-boi-canh-khung-hoang-kinh- te-can-tho.htm (cập nhật ngày 17/02/2013). 14