Một số đề xuất phát triển thị trường lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

pdf 10 trang Đức Chiến 05/01/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Một số đề xuất phát triển thị trường lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_de_xuat_phat_trien_thi_truong_lao_dong_viet_nam_khi_v.pdf

Nội dung text: Một số đề xuất phát triển thị trường lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC) Hồng Thị Đoan Trang* Tĩm tắt Sự gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) vào cuối năm 2015 vừa tạo ra cơ hội cho thị trường lao động Việt Nam, đặc biệt với những người cĩ tay nghề, chuyên mơn cao; thúc đẩy nâng cao kỹ năng, năng suất lao động đồng thời cũng đặt ra nhiều thách thức khơng nhỏ nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập. Bài viết phân tích thực trạng thị trường lao động Việt Nam, nghiên cứu cơ hội, thách thức đối với thị trường lao động, trên cơ sở đĩ đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục thách thức, tận dụng cơ hội để hội nhập hiệu quả vào nền kinh tế khu vực Từ khĩa: AEC, ASEAN, lao động, thị trường lao động. Mã số: 183.280915. Ngày nhận bài: 28/09/2015. Ngày hồn thành biên tập: 04/12/2015. Ngày duyệt đăng: 10/12/2015. Abstract Vietnam’s accession to ASEAN Economic Community (AEC) by the end of 2015 will not only create opportunities for our labour market, particularly for those with high skills and expertise; enhance skills, productivity but also open large challenges to meet integration requirements. This article analyzes the situation of Vietnamese labour market, studies its opportunities and challenges, and on that basis proposes some solutions to overcome challenges and take advantage of chances to efficiently integrate into the regional economy. Key words: AEC, ASEAN, labour, labour market. Paper No. 183.280915. Date of receipt: 28/09/2015. Date of revision: 04/12/2015. Date of approval: 10/12/2015. Đặt vấn đề của AEC bao gồm: (1) thị trường và cơ sở sản Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) được xuất thống nhất; (2) một khu vực kinh tế cạnh thành lập vào cuối năm 2015 gồm 10 quốc gia tranh; (3) một khu vực phát triển đồng đều; và với dân số khoảng 620 triệu người, trong đĩ lực (4) hội nhập với nền kinh tế tồn cầu. Sự hình lượng lao động chiếm gần 50% và GDP hàng thành AEC chắc chắn sẽ tác động khơng nhỏ năm khoảng 2.000 tỉ USD, được coi là bước đến thị trường lao động Việt Nam với khoảng tiến mới trong quá trình hội nhập tồn diện và hơn 50 triệu người lao động, chiếm 1/6 tổng hỗ trợ lẫn nhau của các quốc gia Đơng Nam lực lượng lao động của khu vực ASEAN, với Á (Vũ Văn Hùng, 2015). AEC đặt ra mục tiêu cả cơ hội lẫn thách thức do quá trình tự do hĩa tạo ra thị trường chung duy nhất và cơ sở sản thương mại, đầu tư và tự do dịch chuyển lao xuất thương mại và đầu tư thống nhất với dịng động (Vũ Văn Hùng, 2015). Trước mắt, trong lưu chuyển tự do của hàng hĩa, dịch vụ, đầu năm 2015 cĩ 8 ngành nghề lao động trong các tư, vốn, lao động cĩ tay nghề. Bốn mục tiêu nước ASEAN được tự do di chuyển thơng * ThS, Trường Đại học Ngoại thương; Email:dtrang14981@yahoo.com Số 79 (01/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 3
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP qua các thỏa thuận cơng nhận tay nghề tương Dương (thấp hơn Singapore gần 15 lần, thấp đương, gồm kế tốn, kiến trúc sư, nha sĩ, bác hơn Nhật Bản 11 lần và thấp hơn Hàn Quốc 10 sĩ, kỹ sư, y tá, vận chuyển và nhân viên ngành lần). Năng suất lao động của Việt Nam bằng du lịch. Ngồi ra, nhân lực chất lượng cao (các 1/5 Malaysia và 2/5 Thái Lan. Trong giai đoạn chuyên gia, thợ lành nghề), trong đĩ cĩ nhân 2002 - 2007, năng suất lao động tăng trung lực được đào tạo chuyên mơn hoặc cĩ trình độ bình 5,2% mỗi năm. Tuy nhiên, kể từ cuộc từ đại học trở lên, thơng thạo ngoại ngữ, đặc khủng hoảng kinh tế tồn cầu năm 2008, tốc biệt là tiếng Anh, được di chuyển tự do hơn. độ tăng năng suất trung bình hằng năm của Thực tế này địi hỏi Việt Nam phải cĩ những Việt Nam chậm lại, chỉ cịn 3,3%. Một số giải pháp khả thi cả về cơ chế chính sách, hành nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới năng suất lang pháp lý để nâng cao chất lượng nguồn lao động của Việt Nam là tỷ trọng lao động nhân lực. trong khu vực nơng, lâm nghiệp, thủy sản vẫn ở mức cao, chất lượng nguồn lao động thấp Bài viết này phân tích khái quát thực trạng Lao động làm việc trong khu vực nơng nghiệp thị trường lao động Việt Nam, nghiên cứu cơ chiếm 46,6% nhưng chỉ tạo ra 18,12% GDP hội và thách thức đối với thị trường lao động (Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, 2015). Việt Nam khi Việt Nam gia nhập AEC, trên cơ sở đĩ kiến nghị một số giải pháp nhằm giúp Ngồi việc thiếu nhiều lao động lành nghề, thị trường lao động Việt Nam hội nhập hiệu nguồn nhân lực đã qua đào tạo ở nước ta chưa quả vào nền kinh tế khu vực. đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động và doanh nghiệp về tay nghề và các kỹ năng 1. Những bất cập của thị trường lao mềm khác. Trình độ ngoại ngữ của người lao động Việt Nam trước thời điểm Việt Nam động Việt Nam chưa cao nên gặp nhiều khĩ gia nhập AEC khăn trong quá trình hội nhập. Chính những Thị trường lao động Việt Nam hiện đang hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực là một tồn tại "hạn chế kép" khi luơn ở thế thụ động trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến và phát triển ở một trạng thái tương đối lạc năng lực cạnh tranh của nền kinh tế (năm 2011, hậu. Việt Nam xếp thứ 65/141 nước được xếp hạng Thứ nhất, trình độ tay nghề của người lao về năng lực cạnh tranh) (World Economic động Việt Nam cịn thấp. Trên thực tế, chất Forum, 2014). lượng nguồn nhân lực của Việt Nam cịn thấp Bên cạnh đĩ, tình trạng thể lực của lao động và cĩ khoảng cách khá lớn so với các nước Việt Nam cũng chỉ ở mức trung bình kém (cả trong khu vực. Ngân hàng Thế giới đánh giá về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, Việt Nam đang thiếu nhiều lao động cĩ trình sự dẻo dai) so với lao động của các quốc gia độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật bậc cao. Nếu trong khu vực như Singapore, Thái Lan, chưa lấy thang điểm là 10 thì chất lượng nhân lực đáp ứng được cường độ làm việc và những của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ 11/12 yêu cầu trong sử dụng máy mĩc thiết bị theo nước châu Á tham gia xếp hạng của Ngân tiêu chuẩn quốc tế. Ngồi ra, kỷ luật lao động hàng Thế giới (trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 cịn kém so với nhiều quốc gia trong khu vực điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm; Malaysia đạt 5,59 ASEAN. Trong khi lao động tại Singapore, điểm). Do vậy nên năng suất lao động của Việt Indonesia, Malaysia, Thái Lan được đào tạo Nam thuộc nhĩm thấp ở châu Á - Thái Bình bài bản, cĩ ý thức luơn luơn học hỏi, cập nhật 4 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 79 (01/2016)
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP kỹ năng mới thì một bộ phận lớn người lao động cĩ trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên động ở Việt Nam hiện nay chưa được tập huấn chiếm 8,26%. Theo Bộ Lao động - Thương về kỷ luật lao động cơng nghiệp, tùy tiện về binh và Xã hội, lao động qua đào tạo nghề giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa (gồm cả dạy nghề chính quy và thường xuyên, được trang bị các kiến thức và kỹ năng làm phi chính quy, dạy nghề dưới 3 tháng và dạy việc theo nhĩm, giao tiếp, khả năng ngoại nghề tại doanh nghiệp) chiếm khoảng 34% ngữ, thiêu khả năng hợp tác và gánh chịu rủi tổng số lao động trong cả nước. ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trường nghiệm làm việc. lao động của Việt Nam Lao động Việt Nam được biết đến với các đức tính như cần cù, chăm chỉ, ham học hỏi, Chỉ tiêu 2011 2012 2013 chịu khĩ Tuy nhiên, sự cần cù, chăm chỉ Tăng trưởng GDP 6,2 5,2 5,4 chưa đủ để giúp người lao động đứng vững (%) trong bối cảnh thị trường lao động mở cửa, Trao đổi hàng hĩa 164,7 161,2 154,9 mà nhất thiết người lao động phải cĩ trình độ (% GDP) chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức, Năng suất lao động 5.082 5.239 5.440 vốn ngoại ngữ, tin học. Bằng cấp cao chưa bình quân, PPP hẳn là yếu tố then chốt trong chuyện dễ hay (theo giá cố định khĩ xin việc, mà nhân lực phù hợp với yêu năm 2010, USD) cầu tuyển dụng, đảm bảo kiến thức chuyên Tổng Nam Nữ mơn và kỹ năng cần thiết mới là nhân tố chính Cĩ việc làm (nghìn 52.208 26.830 25.378 đưa người lao động đến với thành cơng và xác người) định được chỗ đứng bền vững trên thị trường Tỷ lệ tham gia lực 77,5 82,1 73,2 lao động hội nhập. lượng lao động (%) Thứ hai, cơ cấu đào tạo nguồn lao động Tỷ lệ thất nghiệp 2,2 2,1 2,2 bất hợp lý, tỷ lệ thất nghiệp lớn. Do xuất phát (%) điểm thấp, cơ cấu nền kinh tế của nước ta chủ Tỷ trọng lao động 46,8 45,0 48,8 yếu vẫn dựa vào nơng nghiệp, do vậy, tỷ lệ lao nơng nghiệp (%) động tham gia vào thị trường lao động chính Tỷ lệ việc làm dễ 62,7 56,7 69,1 thức cịn thấp, đạt khoảng 30%. Chất lượng và tổn thương (%) cơ cấu nguồn lao động vẫn cịn nhiều bất cập Lương trung bình 181 189 169 so với yêu cầu phát triển và hội nhập. Khoảng tháng (USD) 45% lực lượng lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp hầu như chưa qua đào tạo. Chất lượng Chú ý: Tất cả các chỉ tiêu về thị trường lao nguồn nhân lực thấp là một trong những vấn động bao gồm nhĩm dân số từ 15 tuổi trở lên và đề cản trở sự phát triển. Theo số liệu của Tổng dựa trên số liệu năm 2013, chỉ trừ số liệu về lương cục Thống kê (năm 2012), lao động phổ thơng trung bình là dựa vào số liệu của năm 2012. khơng cĩ chuyên mơn kỹ thuật chiếm 83,28% Nguồn: ADB và ILO: Cộng đồng ASEAN tổng số lao động; lao động đã qua đào tạo 2015: Quản lý hịa nhập hướng tới việc làm tốt nghề chỉ chiếm tỷ lệ 4,84%; lao động cĩ trình hơn và thịnh vượng chung (Bangkok, ILO, 2014), độ trung cấp chuyên nghiệp là 3,61% và lao Phụ lục F. Số 79 (01/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 5
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Theo Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong giai Các trường dạy nghề chỉ tập trung chủ yếu đoạn 2011-2014, số lao động cĩ trình độ cao ở thành thị, các khu cơng nghiệp tập trung, các đẳng, đại học trong độ tuổi lao động thất vùng kinh tế trọng điểm trong khi ở nơng thơn, nghiệp tăng cao so với số cĩ việc làm, riêng vùng sâu vùng xa, số trường hay trung tâm năm 2014 số sinh viên đã tốt nghiệp bị thất dạy nghề rất ít. Hiện cịn 163 huyện chưa cĩ nghiệp tăng 103% so với năm 2010. Nguyên trung tâm dạy nghề cấp huyện, những huyện nhân là kinh tế suy thối, số lượng doanh đã cĩ trung tâm dạy nghề thì thiết bị dạy hoc, nghiệp nhỏ và vừa phá sản nhiều nên số lượng thực hành lạc hậu, mặt bằng nhà xưởng khơng việc làm mới khơng nhiều. Nhiều cơ sở đào đủ cho sinh viên học tập và thực hành nên chất tạo chưa chủ động đầu tư, tổ chức nghiên cứu lượng đào tạo khơng cao. nhu cầu nhân lực của thị trường lao động để 2. Cơ hội và thách thức đối với thị trường đào tạo những ngành nghề mà xã hội cần. lao động Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Hiện nước ta thiếu nhiều nhân lực trình độ AEC cao trong các ngành, lĩnh vực quan trọng, cĩ ý nghĩa quyết định đến việc đạt được tốc độ tăng Khi tham gia Cộng đồng Kinh tế ASEAN, trưởng nhanh của nền kinh tế như chuyên gia Việt Nam vừa cĩ nhiều cơ hội vừa phải đối trong lĩnh vực nghiên cứu hoạch định chính mặt với khơng ít thách thức. sách, tư vấn pháp luật, chuyên gia cao cấp về 2.1. Cơ hội quản trị doanh nghiệp, tài chính, ngân hàng, Thứ nhất, cộng đồng kinh tế ASEAN tạo thương mại quốc tế và lao động kỹ thuật trình ra tiềm năng lớn để các nước cĩ thể chuyển độ cao trong lĩnh vực cơng nghệ cao, cơng dịch cơ cấu kinh tế từ các ngành cĩ năng suất nghệ thơng tin, điều khiển và tự động hĩa, lao động thấp sang các ngành cĩ năng suất cơng nghệ sinh hĩa, dầu khí, năng lượng lao động cao. Với sự chuyển dịch cơ cấu kinh Thứ ba, các cơ sở đào tạo hoặc cơ sở cung tế ngày càng nhanh dưới tác động của AEC, cấp nguồn nhân lực hiện chưa đồng bộ, quản cùng với một lực lượng lao động cĩ kỹ năng lý kém và khơng hiệu quả. Tính đến tháng tay nghề cao hơn, Việt Nam cĩ thể cạnh tranh 6/2015, tổng số trường cao đẳng, đại học trên mạnh hơn trên thị trường tồn cầu dựa vào cả nước là 477, số trường cơng lập là 385, lợi thế năng suất lao động và điều kiện làm ngồi cơng lập là 92. Trong giai đoạn 2007- việc. Theo báo cáo của ADB và ILO, năng 2013, 59 trường trung cấp được nâng cấp lên suất lao động của Việt Nam sẽ tăng trên hai cao đẳng, 49 trường cao đẳng được nâng cấp lần trong giai đoạn 2010-2015 (xem biểu đồ lên đại học (Vũ Văn Hùng, 2015). Việc nâng 2). Năng suất lao động tăng mạnh nhất trong cấp hoặc thành lập mới các trường đại học, ngành cơng nghiệp (138,6%), tuy nhiên các cao đẳng tăng nhanh về số lượng nhưng chất ngành khác cũng cĩ mức tăng năng suất lao lượng đào tạo khơng được như yêu cầu đề ra. động đáng kể, cụ thể là nơng nghiệp (94,5%) Nhiều trường đại học, cao đẳng được thành và dịch vụ (83,8%). Các xu hướng tích cực về lập khi cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên năng suất lao động này sẽ tạo ra tiềm năng to chưa đảm bảo dẫn tới chất lượng tuyển sinh lớn đối với việc tăng thu nhập bền vững. Đây đầu vào thấp, hoạt động khơng hiệu quả, làm là yếu tố quan trọng gĩp phần nâng cao chất lãng phí ngân sách và các nguồn lực khác. lượng cuộc sống của người lao động, bởi lao 6 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 79 (01/2016)
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Biểu đồ 1. Ước tính thay đổi năng suất lao động ở Việt Nam từ hội nhập AEC trong giai đoạn 2015-2025 (%) Nguồn: ADB và ILO động được trả lương chiếm 34,8% tổng lực hội gia tăng việc làm mạnh mẽ nhất gồm sản lượng lao động của năm 2013, tăng từ 16,8% xuất lúa gạo, xây dựng, vận tải, dệt may và của năm 1996. Tuy nhiên, để tăng năng suất chế biến lương thực. Ngồi ra, sự hội nhập lao động, cĩ thể mang lại thu nhập tốt hơn và khu vực kinh tế ASEAN sẽ mang lại những chất lượng cuộc sống cao hơn cho người lao lợi ích quan trọng về việc làm cho các ngành động địi hỏi Việt Nam phải cĩ các thể chế xây dựng, thương mại và vận tải, bởi dự báo về thiết lập tiền lương, tiền cơng vững mạnh năng suất lao động trong các ngành này cao (ILO, 2014A, tr.2). hơn 2 lần so với năng suất của ngành nơng Thứ hai, hình thành Cộng đồng kinh tế nghiệp. Tuy nhiên, việc làm trong các ngành ASEAN giúp thị trường lao động trong ASEAN này thường là việc làm phi chính thức, hầu sơi động hơn, thúc đẩy tạo việc làm cho từng như khơng cĩ sự bảo trợ của pháp luật và an quốc gia thành viên. Theo dự báo của ILO, sinh xã hội. Điều này đã đặt ra nhu cầu cần khi tham gia AEC, số việc làm của Việt Nam phải cĩ những chính sách thị trường lao động sẽ tăng lên 10,5% vào năm 2025. Tuy nhiên nhằm cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao khoảng 2/3 số việc làm tăng thêm này là việc chất lượng việc làm cho người lao động (ILO, làm dễ bị tổn thương. Điều đĩ cho thấy chất 2014 A, tr.2). lượng việc làm cịn ở mức thấp, mặc dù sự Sở dĩ AEC giúp tạo thêm nhiều việc làm hội nhập AEC cĩ thể mang lại những lợi ích mới cho người lao động vì sau khi thành lập, chung cho Việt Nam. Các ngành cĩ nhiều cơ thuế suất sang ASEAN bằng 0 nên các doanh Số 79 (01/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 7
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nghiệp xuất khẩu sang ASEAN sẽ được hưởng và được kỳ vọng tiếp tục tăng khi AEC hình lợi. Các sản phẩm sản xuất cĩ tỷ lệ “nội khối thành, vì khi đĩ các chuyên gia và lao động tay 60%” được xem là sản phẩm vùng ASEAN nghề cao sẽ được di chuyển tự do trong khu nên được hưởng ưu đãi khi xuất khẩu sang vực (ILO, 2014 A). Tám ngành nghề lao động các thị trường mà ASEAN đã cĩ FTA. Nhờ được tự do di chuyển trong ASEAN qua các đĩ các doanh nghiệp xuất khẩu sẽ mở rộng thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau (MRAs) gồm thị trường, gia tăng kim ngạch xuất khẩu, từ kế tốn, kiến trúc sư, nha sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, đĩ mở rộng cơ hội tạo thêm nhiều việc làm vận chuyển và nhân viên ngành du lịch. Đây cho người lao động. Ngồi ra, những nỗ lực là cơ hội để người lao động Việt Nam ở những của ASEAN nhằm tạo ra mơi trường đầu tư ngành này dịch chuyển sang các nước trong rộng khắp và ưu đãi hơn sẽ thúc đẩy các dịng khối để bù đắp sự thiếu hụt nhân lực, cải thiện đầu tư và hấp dẫn các nhà đầu tư, đồng thời thu nhập và tích lũy kinh nghiệm mới cho bản gia tăng hoạt động đầu tư nội khối ASEAN. thân. Các doanh nghiệp xuất khẩu lao động cĩ Điều này giúp thu hút thêm vốn đầu tư vào thể đẩy mạnh phát triển xuất khẩu nguồn nhân ASEAN, qua đĩ tạo thêm nhiều việc làm cho lực sang các nước ASEAN. người lao động. Mặt khác, khi tham gia AEC, các quốc gia Thứ ba, lao động khơng cĩ kỹ năng sẽ trong khu vực đều ý thức được yêu cầu bức khơng được di chuyển tự do, với quy định này, thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lao động thiếu kỹ năng ít cĩ cơ hội tìm việc lực để nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi làm ở các nước ASEAN và đây là áp lực buộc quốc gia cũng như cả khu vực ASEAN so với phải đổi mới quá trình đào tạo tay nghề, trang các quốc gia khác, đặc biệt là Trung Quốc và bị kỹ năng cũng như đổi mới hệ thống giáo Ấn Độ. Hiện nay mạng lưới các trường đại dục, đào tạo theo đúng yêu cầu của thị trường lao động ASEAN. Do vậy trong dài hạn Việt học trong ASEAN đã được thành lập với 26 Nam chắc chắn cĩ sự chuyển dịch lớn về tỷ trường trong đĩ cĩ 3 trường của Việt Nam (đại trọng lao động qua đào tạo. học Quốc gia Hà Nội, đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, đại học Cần Thơ). Vì vậy Với mức lương và chất lượng việc làm thấp trong tương lai khơng xa, hợp tác trong lĩnh trong nước, lao động Việt Nam đang cĩ xu vực giáo dục-đào tạo sẽ được mở rộng theo xu hướng ra nước ngồi làm việc. Những điểm thế hội nhập, gĩp phần nâng cao chất lượng đến chính của lao động Việt Nam hàng năm nguồn nhân lực, tạo thêm cơ hội việc làm cho là Nhật Bản và Hàn Quốc. Tuy nhiên, trong 5 năm qua, tỷ lệ lao động đi làm việc tại các người lao động. quốc gia ASEAN ngày càng gia tăng và thị Thứ tư, gia nhập AEC giúp Việt Nam cĩ trường này chiếm tới 26% tổng lao động Việt cơ hội nâng cao tiền lương và thu nhập cho Nam di cư trong năm 2012 . Phần lớn lao động người lao động, đặc biệt là những lao động cĩ di cư là lao động cĩ trình độ, kỹ năng ở mức tay nghề. Năm 2013, Việt Nam thành lập Hội thấp và trung bình, làm việc trong các ngành đồng Tiền lương Quốc gia nhằm tạo điều kiện nơng nghiệp, xây dựng và sản xuất chế tạo. cho cơng đồn và đại diện của người sử dụng Dịng di chuyển lao động nội khối ASEAN lao động được tham gia trực tiếp vào đàm cĩ xu hướng tăng rõ rệt, từ 1,5 triệu người vào phán thỏa thuận mức lương tối thiểu. Hiện tại năm 1990 đến 6,5 triệu người vào năm 2014 lương tối thiểu được xác định theo vùng (thấp 8 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 79 (01/2016)
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nhất là 90 đơ la Mỹ đến cao nhất là 128 đơ la lao động ở các quốc gia khác trong khu vực Mỹ). Trong khi việc đặt ra mức lương tối thiểu với mức thu nhập cao hơn. Các doanh nghiệp nhằm mục tiêu chính là bảo vệ người lao động trong nước buộc phải cạnh tranh với các cĩ thu nhập thấp, thì mức lương của người doanh nghiệp ở các quốc gia trong khối để lao động cĩ tay nghề thường tăng theo mức giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao, vì tăng của lương tối thiểu. Do đĩ, tăng lương vậy tiền lương của người lao động cũng cĩ tối thiểu ở Việt Nam cĩ tác động lớn hơn đến thể được cải thiện. chi phí về nhân cơng của các doanh nghiệp so 2.2. Thách thức với các quốc gia mà lương của lao động cĩ AEC tạo ra thị trường chung, khơng cịn thu nhập cao được xác định qua thương lượng rào cản khơng gian kinh tế, hàng hĩa, dịch vụ, tập thể. vốn nên bên cạnh sự hợp tác để cùng phát Hiện tiền lương tối thiểu ở Việt Nam thuộc triển thì cạnh tranh giữa các nước trong khu nhĩm thấp nhất trong khu vực ASEAN, do vực sẽ ngày càng gay gắt hơn. Với năng lực đĩ chi phí dành cho lao động của các doanh cạnh tranh thuộc nhĩm thấp nhất khu vực nghiệp Việt Nam thấp hơn các nước trong ASEAN (theo bảng xếp hạng Chỉ số năng lực khu vực. Đây là một lợi thế để nước ta thu cạnh tranh tồn cầu 2013-2014, Việt Nam xếp hút các dịng đầu tư nước ngồi nhờ giá nhân thứ 68, chỉ đứng trên Lào (93), Campuchia cơng rẻ, qua đĩ làm gia tăng việc làm và cĩ (95) và Myanmar (134) (World Economic khả năng làm tăng thu nhập cho người lao Forum, 2015, tr.13), quá trình hội nhập AEC động. Bên cạnh đĩ, AEC là cơ hội để người sẽ đem lại khơng ít thách thức cho thị trường lao động cĩ tay nghề di chuyển đến thị trường lao động Việt Nam. Biểu đồ 3. Số lượng lao động qua đào tạo cĩ bằng cấp/chứng chỉ Nguồn: Tổng cục Thống Kê 2014, 2015, Điều tra lao động-việc làm hằng quý Số 79 (01/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 9
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Thứ nhất, chất lượng cung lao động thấp năm 2069 mới bắt kịp năng suất lao động của dẫn đến nguy cơ lao động Việt Nam cĩ thể bị Thái Lan (Vũ Văn Thành, 2015). thua ngay trên thị trường nội địa. Nguồn cung Thứ hai, hội nhập AEC cĩ thể làm tăng lao động của nước ta dồi dào nhưng kém về tình trạng thất nghiệp và việc làm dễ bị tổn chất lượng. Số lao động qua đào tạo cĩ bằng thương. Hội nhập AEC cĩ thể khiến tình trạng cấp, chứng chỉ chiếm 22,04% tổng lực lượng thất nghiệp ở nước ta gia tăng do sức ép cạnh lao động, cụ thể trong số 11,82 triệu lao động tranh từ hàng hĩa nhập khẩu, vốn và đầu tư cĩ bằng cấp/chứng chỉ, cĩ 4,3 triệu người cĩ của các nước ASEAN cĩ thể dẫn đến một số trình độ đại học, chiếm tỉ lệ cao nhất: 36,39%; ngành hàng, sản phẩm bị thu hẹp sản xuất, rút lao động cĩ trình độ trung học chuyên nghiệp/ khỏi thị trường, nhiều người lao động bị mất trung cấp nghề gần 3,06 triệu người, chiếm việc. Ngồi ra, khoảng ½ số việc làm trên cả 16,79%; cao đẳng/cao đẳng nghề là 1,7 triệu nước được tạo ra trong ngành nơng nghiệp và người, chiếm 14,39%; chứng chỉ nghề dưới 3 23,8% việc làm đến từ khu vực phi chính thức. tháng là 416.000 người, chiếm 3,52% và thấp Đây là khu vực tạo nhiều việc làm cho người nhất là nhĩm cĩ trình độ sau đại học: 362.000 lao động, nhưng đa phần là những cơng việc người, chiếm 3,06% (Bộ Lao động - Thương mang tính chất tạm thời, nhiều rủi ro, khơng binh & Xã hội, 2015, tr.2) . Như vậy, tỷ lệ bền vững trước bối cảnh hội nhập AEC. lao động qua đào tạo nghề cịn thấp, kỹ năng Thứ ba, tốc độ tăng tiền lương cao hơn tay nghề khơng phù hợp với địi hỏi của thị tốc độ tăng năng suất lao động và nguy cơ trường, những kỹ năng mềm như ngoại ngữ, bất bình đẳng tăng với khoảng cách thu nhập khả năng làm việc nhĩm cịn hạn chế khiến giữa lao động giản đơn và lao động cĩ kỹ lao động Việt Nam khĩ cĩ thể cạnh tranh và năng ngày càng tăng. Theo Báo cáo Lương cĩ thể đánh mất cơ hội việc làm ngay trên tồn cầu 2014/2015, Việt Nam với tốc độ tăng sân nhà khi lao động cĩ kỹ thuật và tay nghề lương cao gấp 3 lần tốc độ tăng năng suất lao cao của các ngành nghề kế tốn, kiến trúc động chủ yếu do tăng lương tối thiểu đã làm sư, nha sĩ, bác sĩ, kỹ sư, y tá, vận chuyển giá nhân cơng đắt đỏ và xĩi mịn lợi thế lao và nhân viên ngành du lịch của các quốc gia động giá rẻ trong khu vực. Mặt khác, sự thiếu trong khu vực AEC được tự do dịch chuyển hụt lao động cĩ kỹ thuật và lao động quản lý vào Việt Nam. làm khoảng cách tiền lương của các lao động Ngồi ra, năng suất lao động của tồn nền này với lương của lao động phổ thơng ngày kinh tế nước ta năm 2014 đạt 74,7 triệu đồng/ càng tăng trong bối cảnh hội nhập AEC, lao lao động, tăng 4,9% so với năm 2013, bình động cĩ kỹ năng sẽ tìm được việc làm ở các quân giai đoạn 2005-2014 tăng 3,7% mỗi năm. quốc gia khác trong khu vực với mức lương Mặc dù năng suất lao động của Việt Nam trong cao hơn (ILO, 2014 B). những năm qua đã được cải thiện đáng kể, tuy nhiên giả định Việt Nam và một số nước vẫn 3. Một số giải pháp phát triển thị trường duy trì liên tục tốc độ tăng trưởng năng suất lao động Việt Nam khi hội nhập AEC lao động trung bình như trong giai đoạn 2007 AEC sẽ mang lại những cơ hội to lớn về - 2012 thì phải đến năm 2038 chúng ta mới bắt tăng trưởng kinh tế và thịnh vượng cho Việt kịp năng suất lao động của Philippines, đến Nam, đồng thời cũng tạo cơ hội chuyển dịch 10 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 79 (01/2016)
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nền kinh tế theo hướng năng suất cao dựa trên động. Bởi AEC sẽ gĩp phần đẩy mạnh dịch kỹ năng và sự đổi mới. Để đạt được mục tiêu chuyển cơ cấu kinh tế - tạo ra nhu cầu mới đĩ, đồng thời tận dụng được cơ hội và hạn chế cho một số ngành nghề trong khi đĩ giảm nhu được thách thức khi gia nhập AEC, chúng tơi cầu đối với một số ngành nghề khác nên cĩ thể xin đề xuất một số giải pháp sau. làm tăng tình trạng thất nghiệp, việc làm dễ bị Thứ nhất, hồn thiện thể chế chính sách, tổn thương và sự phân hĩa thu nhập giữa lao hành lang pháp lý nhằm thúc đẩy thị trường động cĩ chuyên mơn kỹ thuật và lao động phổ lao động phát triển lành mạnh, phù hợp với thơng. Việc mở rộng độ bao phủ của chương thơng lệ quốc tế. Đẩy mạnh cải cách thể chế, trình bảo hiểm thất nghiệp quốc gia sẽ giảm mơi trường kinh doanh nĩi chung và thị trường thiểu chi phí của quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nĩi riêng để người lao động và người và tạo điều kiện cho lao động di chuyển sang sử dụng lao động cĩ thể gặp nhau dễ dàng, các ngành nghề cĩ năng suất cao hơn. hiệu quả với thời gian ngắn nhất. Tăng cường Thứ tư, tăng năng suất lao động thơng qua vai trị của Nhà nước trong quản lý, điều chỉnh (1) tăng hiệu quả của các ngành cơng nghiệp các quan hệ lao động để đảm bảo các lợi ích chính bằng cách áp dụng cơng nghệ mới, nâng chính đáng của người lao động, xây dựng cơ cấp máy mĩc và đầu tư vào đào tạo kỹ năng chế đối thoại, củng cố hệ thống thương lượng và đào tạo nghề; (2) chuyển dịch sang các tập thể để đảm bảo những lợi ích từ hội nhập hoạt động cĩ giá trị gia tăng lớn hơn. Bởi vậy, AEC thực sự đem lại việc làm tốt hơn cho Việt Nam cần chuyển dịch từ nơng nghiệp và người lao động Việt Nam. các ngành dịch vụ cấp thấp sang các ngành Thứ hai, nâng cao chất lượng nguồn nhân chế tạo và các ngành dịch vụ cao cấp. Ưu tiên lực phù hợp với yêu cầu thị trường. Nước ta thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất nên gắn chiến lược phát triển nhân lực với lao động và chất lượng việc làm trong ngành chiến lược phát triển kinh tế, đây là nền tảng nơng nghiệp bao gồm đầu tư vào hệ thống tiến tới thành cơng về kinh tế, khoa học kỹ thủy lợi và cơ sở hạ tầng để hỗ trợ các cơ sở thuật. Ngồi ra, cần phát triển tồn diện giáo sản xuất nơng nghiệp nhỏ cĩ thể tham gia vào dục đào tạo ở các cấp đại học, cao đẳng, giáo chuỗi cung ứng đồng thời đa dạng hĩa cơng dục phổ thơng và đào tạo nghề, các trường việc trong các ngành chế tạo mới. cần đổi mới chương trình đào tạo đạt chuẩn khu vực trên cơ sở nắm vững và vận dụng các Kết luận thỏa thuận cơng nhận lẫn nhau giữa các nước Việc gia nhập AEC vào cuối năm 2015 ASEAN (Mutual Recognition Arrangement). vừa tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại Tăng cường hệ thống thơng tin, phân tích và khơng ít thách thức với nền kinh tế Việt Nam dự báo về thị trường lao động sẽ giúp các cơ nĩi chung và thị trường lao động Việt Nam nĩi sở giáo dục và đào tạo cĩ thể đáp ứng với nhu riêng. AEC được thành lập sẽ tạo ra dịng di cầu về kỹ năng hiện tại và tương lai của các chuyển tự do của nguồn nhân lực chất lượng doanh nghiệp và các ngành kinh tế. cao, cĩ kỹ năng, đặc biệt là nhân lực được đào Thứ ba, phát triển hệ thống an sinh xã hội tạo chuyên mơn hoặc cĩ trình độ từ đại học và hỗ trợ các nhĩm yếu thế trên thị trường lao trở lên, thơng thạo ngoại ngữ, tin học từ các Số 79 (01/2016) Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI 11
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP nước ASEAN vào Việt Nam và ngược lại. Để các nhĩm yếu thế trên thị trường lao động; hội nhập vào thị trường lao động ASEAN với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phù hợp hiệu quả cao, tác giả đề xuất một số giải pháp, với yêu cầu thị trường do cĩ khả năng áp dụng trong đĩ hai giải pháp mang tính khả thi nhất thành cơng trong ngắn hạn với tổng vốn đầu là phát triển hệ thống an sinh xã hội và hỗ trợ tư phù hợp.q Tài liệu tham khảo 1. Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, 2015, Bản tin Cập nhật thị trường lao động hàng quý, số 5, quý 1 năm 2015, truy cập lần cuối ngày 24 tháng 9 năm 2015. http:// www.mediafire.com/view/44dz4zo46pzrioa/Ban_tin_Cap_nhat_TTLD_Vietnam_ So5Q12015.pdf 2. Vũ Văn Hùng, 2015, Thị trường lao động Việt Nam sau khi hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 10 (tháng 5/2015), tr. 32-35 3. ILO, 2014 A, báo cáo “Cộng đồng ASEAN 2015: Quản lý hội nhập hướng tới việc làm tốt hơn và thịnh vượng chung- Báo cáo tĩm lược về Việt Nam”, tháng 8 năm 2014, truy cập lần cuối ngày 24 tháng 9 năm 2015. asean.pdf 4. ILO, 2014 B, Global Wage Report 2014/15-Wages and income inequality, truy cập lần cuối ngày 24 tháng 9 năm 2015. dgreports/@dcomm/@publ/documents/publication/wcms_324678.pdf, 5. Vũ Văn Thành, 2015, Năng suất lao động Việt Nam: Nửa thế kỷ nữa mới bắt kịp Thái Lan, truy cập lần cuối ngày 25 tháng 10 năm 2015. kip-thai-lan/982078.html 6. World Economic Forum, 2015, The Global Competitiveness Report 2014-2015, tr. 13, 2014, truy cập lần cuối ngày 24 tháng 9 năm 2015 từ WEF_GlobalCompetitivenessReport_2014-15.pdf 12 Tạp chí KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Số 79 (01/2016)