Lý thuyết tài chính - Chương 6: Hệ thống tài chính

pdf 22 trang vanle 1760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lý thuyết tài chính - Chương 6: Hệ thống tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfly_thuyet_tai_chinh_chuong_6_he_thong_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Lý thuyết tài chính - Chương 6: Hệ thống tài chính

  1. Hệ thống tài chính Soạn bởi: Phan Trần Trung Dũng Phục vụ cho môn học “Lý thuyết Tài chính” – Đại học Ngoại thương - 2013
  2. 1. Tổng quan về hệ thống tài chính 2. Phân loại các tài sản tài chính 3. Phân loại các thị trường tài chính 4. Phân loại các trung gian tài chính 2
  3. Hệ thống tài chính (Financial System) là một hệ thống giúp các chủ thể dư thừa và thiếu hụt có thể trao đổi quỹ tiền tệ với nhau. Khi nói tới hệ thống, các chủ thể tham gia vào hệ thống và các kênh truyền dẫn quỹ là các đối tượng phân tích chính. 3
  4. Chủ thể dư thừa quỹ tiền (Surplus Units): Là những chủ thể tạm thời dư thừa và có nhu cầu chuyển dịch quỹ tiền nhàn rỗi cho người khác. Chủ thể thiếu hụt quỹ tiền (Deficit Units): Là những chủ thể thiếu hụt và có nhu cầu đối với các quỹ tiền nhàn rỗi. Các thị trường tài chính (Financial Markets): Nơi các chủ thể có thể chuyển dịch quỹ tiền với nhau một cách trực tiếp. Các trung gian tài chính (Financial Institutions): Là các chủ thể kinh tế đóng vai trò trung gian, giúp hỗ trợ và dịch chuyển quỹ tiền tệ một cách gián tiếp. Bên cạnh đó, hệ thống tài chính còn chịu sự tác động bởi các cơ quan quản lý của chính phủ (Regulators) và các ngân hàng trung ương (Central Banks), các cơ quan này tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vận hành, giám sát vận hành và can thiệp khi có những thất bại của hệ thống 4
  5. Căn cứ theo tính chất, các tài sản có thể được chia theo hai tiêu thức phân loại chính: - Các chứng khoán thị trường tiền tệ và thị trường vốn - Các chứng khoán nợ, vốn chủ sở hữu và phái sinh 6
  6. Chứng khoán của thị trường tiền tệ mang những đặc điểm chung sau: Có thời hạn từ 1 năm trở xuống Đều là các chứng khoán nợ Có tính thanh khoản rất cao Có độ rủi ro thấp Lợi suất kỳ vọng thấp dành cho nhà đầu tư Trên thị trường tiền tệ, bạn sẽ gặp những công cụ như Tín phiếu kho bạc (T-Bills), NCD, Thương phiếu (Commercial Papers), Quỹ liên ngân hàng (Fed Funds), Thỏa ước mua lại (Repurchase Agreements) 7
  7. Có thời hạn dài hơn một năm Có thể là chứng khoán nợ hoặc chứng khoán vốn chủ sở hữu Có thể có rủi ro rất cao Lợi suất kỳ vọng dành cho nhà đầu tư cao hơn so với chứng khoán thị trường tiền tệ. Trên thị trường vốn có ba loại chứng khoán chủ yếu: Cổ phiếu, Trái phiếu, và các Công cụ vay thế chấp (Mortgages). 8
  8. Chứng khoán nợ (Debt Securities) là những chứng khoán được phát hành nhằm huy động quỹ dưới dạng vay nợ. Người phát hành chứng khoán nợ trở thành người đi vay (Debtor) còn người mua trở thành người cho vay (Creditor). Một chứng khoán nợ thường có các thông số sau: Mệnh giá (Par value) được hiểu là số tiền gốc của khoản vay Lãi suất (Interest rate) là lãi suất của khoản vay Giá thị trường (Price) là giá bán của tài sản tại các thời điểm khác nhau Coupon (nếu có) là khoản lãi trả định kỳ, dựa trên mệnh giá và lãi suất coupon Kỳ hạn (Maturity) là thời gian của chứng khoán nợ tính từ ngày phát hành cho tới ngày đáo hạn. 9
  9. Chứng khoán vốn chủ sở hữu (Equity Securities) là những chứng khoán dài hạn, được phát hành nhằm kêu gọi góp vốn chủ sở hữu. Đặc điểm của chứng khoán vốn chủ sở hữu là: Không có thời hạn Mệnh giá không có ý nghĩa thực tế Người mua được quyền làm chủ đối với một phần tài sản và dòng tiền tương lai của người phát hành Có độ rủi ro cao Lợi suất kỳ vọng lớn Hàng năm có thế được chia lợi tức dưới dạng cổ tức (Dividend) 10
  10. Chứng khoán phái sinh (Derivatives) là những hợp đồng tài chính có giá trị phụ thuộc vào sự biến động giá trị của một tài sản khác, gọi là tài sản cơ sở (Underlying Asset). Đặc điểm quan trọng của tất cả các công cụ phái sinh đều là chúng làm thay đổi rủi ro của một khoản đầu tư. Vì chứng khoán phái sinh luôn được gắn kết với một tài sản cơ sở nên tùy thuộc vào cách chứng khoán phái sinh gắn kết với tài sản cơ sở, nó có thể làm cho rủi ro vốn có của việc đầu tư vào tài sản cơ sở thay đổi. 11
  11. Thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường phái sinh Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp Thị trường tập trung và thị trường phi tập trung 12
  12. Thị trường tiền tệ (money markets) là thị trường bán buôn, giao dịch các tài sản nợ có thời hạn từ 1 năm trở xuống. Thành viên của thị trường tiền tệ chủ yếu là các trung gian tài chính, nên quy mô giao dịch của thị trường này cực kỳ lớn, độ chuyên nghiệp rất cao. Các tài sản giao dịch ở thị trường này có tính lỏng rất cao, cộng với yếu tố rủi ro thấp nên chúng có lợi suất rất nhỏ. 13
  13. Thị trường cổ phiếu là nơi duy nhất phù hợp với các nhà đầu tư cá nhân Thị trường cổ phiếu nhận được sự quan tâm và giám sát chặt chẽ cao độ do nó có đông thành viên tham gia nhất, nhưng cũng rủi ro nhất. Mục tiêu hàng đầu của các nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu là sự biến động giá cả của cổ phiếu. Mối quan tâm hàng đầu của thị trường tiền tệ là chuyển dịch tính thanh khoản, của thị trường vốn là chuyển dịch vốn đầu tư, còn thị trường phái sinh là chuyển dịch rủi ro. 14
  14. Thị trường sơ cấp (Primary markets) là nơi phát hành lần đầu của các chứng khoán. Tại thị trường sơ cấp diễn ra hoạt động mua bán giữa người phát hành và các nhà đầu tư vì đây là nơi giao dịch lần đầu của các chứng khoán mới được đưa ra công chúng. Thị trường sơ cấp tạo ra thêm các hàng hóa mới cho thị trường tài chính, nên nó đóng vai trò làm tăng quy mô cho hệ thống tài chính. Thị trường thứ cấp (Secondary markets) là nơi diễn ra hoạt động mua bán các chứng khoán đã được phát hành. Việc hình thành thị trường thứ cấp giúp việc mua đi bán lại chứng khoán trở nên dễ dàng hơn. Thị trường thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tính thanh khoản cho hệ thống tài chính. 15
  15. Thị trường tập trung (Organized Exchange markets) là thị trường có địa điểm giao dịch cụ thể gọi là sàn giao dịch (trading floors) để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán. Thị trường phi tập trung (Over the Counter markets – OTC) là thị trường không có địa điểm giao dịch tập trung, các giao dịch chỉ được thực hiện thông qua hệ thống máy tính kết nối mạng. Hai loại thị trường này rất khác nhau về mặt quản lý, vận hành, điều kiện niêm yết, cách thức giao dịch Mỗi một chứng khoán khác nhau, căn cứ vào tình hình và điều kiện cụ thể, được giao dịch tại một loại thị trường khác nhau. 16
  16. Một thị trường tài chính vận hành có ổn định hay không phụ thuộc nhiều vào hai nhóm nhân tố có thể ảnh hưởng xấu tới thị trường: Tính hiệu quả của thị trường tài chính Thông tin bất đối xứng và các hệ quả của nó 17
  17. Một thị trường tài chính được coi là hiệu quả khi giá cả chứng khoán trên thị trường đó phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin mới được cập nhật. Thị trường hiệu quả được chia thành 3 dạng: Yếu, Trung bình và Mạnh với những giả định khác nhau. Một thị trường không hiệu quả thì giá cả sẽ không phản ứng đúng và nhanh với thông tin, do vậy ai xử lý được thông tin sớm hơn người khác thì người đó sẽ chiến thắng và giành được một khoản lợi nhuận bất thường (abnormal return) 18
  18. Thông tin bất đối xứng là hiện tượng một bên trong giao dịch có nhiều thông tin về đối tượng được mua bán hơn bên còn lại. Sự lựa chọn đối nghịch (Adverse selection): Khi phải đưa ra quyết định thì người được lựa chọn lại là người kém hơn. Rủi ro đạo đức (Moral hazard): sau khi đã nhận được quỹ, người đi vay lại sử dụng quỹ này không đúng với mục đích sử dụng đã cam kết với người cấp quỹ Thông tin bất đối xứng và hậu quả của nó khiến người dư thừa e ngại không dám cấp quỹ nữa, điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính ổn định của hệ thống tài chính. Phương thức được coi là tốt nhất hiện nay trong giảm thiểu thông tin bất đối xứng là sử dụng dịch vụ trung gian tài chính. 19
  19. Lợi thế của các trung gian tài chính Các nhóm trung gian tài chính 20
  20. Hạn chế rủi ro: Các trung gian tài chính có khả năng hạn chế hậu quả rủi ro nhờ tính chuyên nghiệp của mình, và bên cạnh đó có khả năng phân tán rủi ro thông qua đa dạng hóa danh mục đầu tư. Tăng cường tính thanh khoản: Khả năng chuyển hóa tài sản của các trung gian tài chính giúp tính thanh khoản của khách hàng được đảm bảo ổn định. Lợi thế nhờ quy mô: Do khả năng huy động quỹ tiền ở quy mô lớn, nên chi phí cố định tạo thành một đòn bẩy hoạt động lý tưởng cho trung gian tài chính. 21
  21. Trung gian nhận gửi: Đi vay để cho vay Trung gian đầu tư: Huy động vốn đầu tư để đầu tư Trung gian tiết kiệm theo hợp đồng: Cung cấp dịch vụ tiết kiệm trên cơ sở hợp đồng đã ký Các trung gian khác: Gồm có công ty tài chính và các trung gian thu phí 22