Luận án Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam

pdf 320 trang vanle 2770
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_cac_yeu_to_rui_ro_anh_huong_den_ket_qua_san_xuat_va.pdf

Nội dung text: Luận án Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH  LỮ BÁ VĂN CÁC YẾU TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  2. i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỒ HỒ CHÍ MINH  LỮ BÁ VĂN CÁC YẾU TỐ RỦI RO ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CÀ PHÊ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản Trị Kinh Doanh Mã số: 62340102 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS HỒ TIẾN DŨNG TS NGÔ QUANG HUÂN Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015
  3. ii LỜI CAM ĐOAN Đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Nội dung đề tài chưa từng công bố ở bất kỳ tài liệu nào. Tài liệu tham khảo trong đề tài được trích dẫn và nêu nguồn đầy đủ trong mục tài liệu tham khảo. Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015 LỮ BÁ VĂN
  4. iii LỜI CÁM ƠN Trước hết, xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu nhà trường, Quý Thầy giáo, Cô giáo các Viện, khoa, phòng, ban liên quan, đặc biệt là khoa Quản Trị và Viện Đào tạo Sau đại học thuộc trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và nghiên cứu đề tài này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Hồ Tiến Dũng và Thầy TS. Ngô Quang Huân đã dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn, giúp đỡ tận tình để tôi hoàn thành công trình nghiên cứu này. Xin gửi lời cám ơn đến những người thân, bạn bè của tôi đã động viên và giúp đỡ về nhiều mặt để góp sức cho nghiên cứu thành công. Cuối cùng, tôi cũng xin cám ơn các cơ quan, ban, ngành, các đối tác và các tổ chức cá nhân khác đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp tài liệu, dành thời gian tham gia phỏng vấn, tham gia hội thảo, trả lời bảng câu hỏi để có cơ sở thực hiện nghiên cứu này. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2015 LỮ BÁ VĂN
  5. iv MỤC LỤC BÌA PHỤ i LỜI CAM ĐOAN ii LỜI CÁM ƠN iii MỤC LỤC iv DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC xii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT xiv DANH MỤC HÌNH VẼ xvii DANH MỤC CÁC BẢNG xviii TÓM TẮT 1 CHƯƠNG 1 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu 2 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 Câu hỏi nghiên cứu 4 1.4 Phương pháp nghiên cứu 4 1.4.1 Quy trình nghiên cứu 4 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu 5 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu 5 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu 5 1.6 Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu 6 1.7 Kết cấu của luận án: 6 CHƯƠNG 2 7 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 7 2.1 Rủi ro (Risk) 7 2.1.1 Khái niệm về rủi ro 7 2.1.1.1 Trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực) 7 2.1.1.2 Trường phái trung hòa 7 2.1.1.3 Các khái niệm rủi ro khác 8 2.1.1.4 Khái niệm rủi ro của tác giả 8
  6. v 2.1.2 Phân loại rủi ro 9 2.1.2.1 Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống 9 2.1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro 9 2.1.2.3 Phân loại rủi ro theo môi trường tác động 10 2.1.2.4 Phân loại theo đối tượng rủi ro 10 2.1.2.5 Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động 10 2.1.3 Chi phí của rủi ro 10 2.2 Tổn thất (Loss) 11 2.2.1 Định nghĩa tổn thất 11 2.2.2 Phân loại tổn thất 11 2.2.2.1 Căn cứ theo khả năng đo lường 11 2.2.2.2 Căn cứ theo đối tượng thiệt hại 11 2.3 Biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất và kinh doanh có liên quan đến rủi ro 12 2.3.1 Khái niệm 12 2.3.1.1 Khái niện biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất 12 2.3.1.2 Khái niệm về biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh 12 2.3.2 Phân loại sự biến động tiềm ẩn kết quả sản xuất và kinh doanh 12 2.3.2.1 Biến động kết quả tăng lên so với dự kiến ban đầu 12 2.3.2.2 Biến động kết quả giảm xuống so với dự kiến ban đầu 12 2.4 Một số khái niệm liên quan đến rủi ro, tổn thất, biến động tiềm ẩn trong sản xuất và kinh doanh 13 2.4.1 Khái niệm về Bất định (Unstable) 13 2.4.2 Các khái niệm khác 13 2.4.2.1 Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán 13 2.4.2.2 Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa (rủi ro đặc trưng và rủi ro thị trường) 13 2.4.2.3 Khái niệm về kết quả sản xuất cà phê 14 2.4.2.4 Khái niệm về kết quả kinh doanh cà phê 14 2.5 Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất; mối quan hệ giữa rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất và kinh doanh 15 2.5.1 Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất 15 2.5.2 Mối quan hệ giữa rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả 15
  7. vi 2.6 Quản trị rủi ro (Risk management) 16 2.6.1 Khái niệm, các yếu tố cơ bản và quy trình về quản trị rủi ro 16 2.6.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro 16 2.6.1.2 Các yếu tố cơ bản của quản trị rủi ro 16 2.6.1.3 Quy trình quản trị rủi ro 17 2.7 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến luận án . 18 2.7.1 Tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài 18 2.7.2 Tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước 24 2.7.3 Đánh giá chung kết quả nghiên cứu trước đây đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam . 27 2.7.3.1 Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cà phê 28 2.7.3.2 Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cà phê 28 2.8 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết 29 2.8.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết 29 2.8.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết 31 2.8.1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam 39 2.8.2 Khung phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam 48 2.9 Mô hình lý thuyết về quản trị rủi ro 48 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50 3.1 Quy trình nghiên cứu 50 3.1.1 Phương pháp nghiên cứu 50 3.1.1.1 Khảo sát bằng kỹ thuật Delphi (phỏng vấn sâu các chuyên gia) 50 3.1.1.2 Nghiên cứu sơ bộ 50 3.1.1.3 Nghiên cứu chính thức 52 3.1.2 Nền tảng để xây dựng và đánh giá thang đo 53 3.1.2.1 Phương pháp Delphi 53
  8. vii 3.1.2.2 Đánh giá độ tin cậy của thang đo 54 3.1.2.3 Đánh giá và hiệu chỉnh thang đo bằng EFA, tương quan và hồi quy 54 3.1.3 Quy trình nghiên cứu 55 3.1.3.1 Bước 1: Xây dựng thang đo 55 3.1.3.2 Bước 2: Nghiên cứu định tính trong bước nghiên cứu sơ bộ . 56 3.1.3.3 Bước 3: Nghiên cứu định lượng trong bước nghiên cứu sơ bộ 56 3.1.3.4 Bước 4: Nghiên cứu định lượng trong bước nghiên cứu chính thức 57 3.1.3.5 Bước 5: Đánh giá thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro 57 3.1.3.6 Bước 6: Xây dựng các giải pháp quản trị rủi ro 57 3.2 Xây dựng thang đo 59 3.2.1 Đo lường các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cà phê 59 3.2.1.1 Đo lường sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất cà phê 59 3.2.1.2 Đo lường tổn thất trong sản xuất cà phê 60 3.2.2 Đo lường các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cà phê 61 3.2.2.1 Đo lường sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh trong quá trình kinh doanh cà phê 61 3.2.2.2 Đo lường tổn thất kinh doanh trong quá trình kinh doanh cà phê 62 3.3 Đánh giá sơ bộ thang đo 63 3.4. Thiết kế mẫu 64 3.4.1 Phương pháp chọn mẫu 64 3.4.2 Kích thước mẫu 64 3.4.2.1 Mẫu trong xây dựng thang đo 64 3.4.2.2 Mẫu trong nghiên cứu sơ bộ 65 3.5 Thu thập dữ liệu nghiên cứu 65 3.5.1 Thu thập dữ liệu trong xây dựng thang đo (theo phương pháp Delphi) 65
  9. viii 3.5.1.1 Trong lĩnh vực sản xuất 65 3.5.1.2 Trong lĩnh vực kinh doanh 66 3.5.2 Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu sơ bộ 66 3.5.2.1 Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính 66 3.5.2.2 Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng 67 3.5.3 Thu thập dữ liệu trong nghiên cứu chính thức 67 CHƯƠNG 4 69 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, HÀM Ý QUẢN TRỊ, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG 69 4.1 Kết quả nghiên cứu 69 4.1.1 Kết quả xây dựng và kiểm định thang đo: 69 4.1.1.1 Đánh giá sơ bộ xây dựng thang đo thông qua kỹ thuật Delphi 69 - Trong lĩnh vực sản xuất 69 - Trong lĩnh vực kinh doanh 70 4.1.1.2 Đánh giá thang đo trong nghiên cứu sơ bộ 72 - Đối với nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính 72 - Đối với nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng 75 4.1.1.3 Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng 79 - Nghiên cứu chính thức trong sản xuất 79 - Nghiên cứu chính thức trong kinh doanh 83 4.1.2 Kết quả kiểm định mô hình nghiên cứu 87 4.1.2.1 Kiểm định mô hình lý thuyết 87 - Mô hình lý thuyết về rủi ro trong sản xuất cà phê tại Việt Nam 87 - Mô hình lý thuyết về rủi ro trong quá trình kinh doanh cà phê 89 4.1.2.2 Kiểm định các giả thuyết 92 - Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất 92 - Mô hình tổn thất trong sản xuất 93 - Mô hình biến động tiềm ẩn ở kết quả kinh doanh 95 - Mô hình tổn thất trong kinh doanh 96 4.1.3 Thảo luận kế quả nghiên cứu 98
  10. ix 4.1.4 Điểm mới phát hiện của nghiên cứu: 101 4.1.5 Các hàm ý quản trị 102 4.1.5.1 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất cà phê 102 4.1.5.2 Các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình kinh doanh cà phê 102 4.1.5.3 Tiến hành chương trình quản trị rủi ro 103 4.2 Đánh giá thực trạng 103 4.2.1 Thực trạng về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và công tác quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam 103 4.2.1.1 Thực trạng về yếu tố rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ biến động giá cả thị trường 103 4.2.1.2 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố thời tiết 105 4.2.1.3 Thực trạng rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh 108 4.2.1.4 Thực trạng rủi ro, công tác quản trị rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất 111 4.2.1.5 Thực trạng về rủi ro, công tác quản trị rủi ro từ yếu tố công nghệ 111 4.2.1.6 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố mất cân đối trong quá trình sản xuất 113 4.2.1.7 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro đối với vốn sản xuất 114 4.2.1.8 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi nhà sản xuất 115 4.2.2 Thực trạng về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và công tác quản trị rủi ro trong kinh doanh cà phê tại Việt Nam 116 4.2.2.1 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố giá thị trường 116 4.2.2.2 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro từ yếu tố kỹ thuật kinh doanh 118 4.2.2.3 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro đối với các quỹ đầu cơ quốc tế 119 4.2.2.4 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro từ các nhà rang xay thế giới 123
  11. x 4.2.2.5 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường 124 4.2.2.6 Thực trạng về rủi ro và công tác quản trị rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế 126 4.2.2.7 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro đối với yếu tố đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái 127 4.2.2.8 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro từ yếu tố vốn kinh doanh 127 4.2.2.9 Thực trạng về rủi ro và quản trị rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh 128 CHƯƠNG 5 131 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO 131 5.1 Các giải pháp vi mô 131 5.1.1 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực sản xuất cà phê tại Việt Nam 131 5.1.1.1 Đối với yếu tố rủi ro do ảnh hưởng từ giá cả thị trường 131 5.1.1.2 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất 132 5.1.1.3 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố công nghệ (bao gồm công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch) 133 5.1.1.4 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố thời tiết 136 5.1.1.5 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố sâu, dịch bệnh 137 5.1.1.6 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất 138 5.1.1.7 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố mất cân đối trong sản xuất 139 5.1.1.8 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của người sản xuất 140 5.1.2 Các giải pháp vi mô đối với lĩnh vực kinh doanh cà phê 141 5.1.2.1 Đối với yếu tố rủi ro ảnh hưởng từ giá cả thị trường 141 5.1.2.2 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố kỹ thuật kinh doanh 142 5.1.2.3 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường 143 5.1.2.4 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố thị trường tài chính quốc tế 143 5.1.2.5 Đối với yếu tố rủi ro từ vốn kinh doanh 144 5.1.2.6 Đối với yếu tố rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái 145 5.1.2.7 Đối với yếu tố rủi ro từ Quỹ Đầu cơ quốc tế 146
  12. xi 5.1.2.8 Đối với yếu tố rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới 147 5.1.2.9 Đối với yếu tố rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh 148 5.2 Các kiến nghị vĩ mô 149 5.2.1 Nhà nước định hướng phát triển thị trường giao sau đối với cà phê trên cơ sở hình thành và phát triển từ thấp đến cao 149 5.2.2 Nhà nước chỉ đạo quy hoạch các vùng sản xuất, khu chế biến cà phê có tính ổn định, lâu dài tạo điều kiện phát triển bền vững 150 5.2.3 Nhà nước định hướng phát triển các dịch vụ về kỹ thuật sản xuất, kinh doanh để cung cấp cho các nhà kinh doanh và các nhà sản xuất . 150 5.2.4 Nhà nước cần xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch 151 5.2.5 Nhà nước định hướng phát triển các kênh thông tin nhằm hỗ trợ dịch vụ thông tin cho các nhà kinh doanh và các nhà sản xuất 151 5.2.6 Nhà nước định hướng phát triển công tác đào tạo nguồn nhân lực nhằm hỗ trợ nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp 152 5.2.7 Nhà nước cần hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội cà phê hoạt động và phát triển 152 5.3 CÁC GIẢI PHÁP KẾT HỢP 153 5.3.1 Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa Nhà nước, nhà khoa học, nhà tài trợ vốn, nhà sản xuất và nhà kinh doanh để hỗ trợ phát triển bền vững 153 5.3.2 Quản lý chất lượng cần phải xuyên suốt từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng 154 KẾT LUẬN 156 - Kết quả chính thức và đóng góp của đề tài nghiên cứu 156 - Những vấn đề chưa thực hiện trong nghiên cứu này cần được bổ sung 157 - Lời kết của luận án 158 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 159 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 160 I. Tiếng Việt: 160 II. Tiếng Anh: 163 PHỤ LỤC I DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI CXXXV
  13. xii DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng câu hỏi phỏng vấn theo kỹ thuật Delphi. I Phụ lục 2: Dàn bài thảo luận nhóm dành cho các nhà sản xuất và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính. II Phụ lục 3: Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà sản xuất cà phê và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính. VIII Phụ lục 4: Dàn bài thảo luận nhóm dành cho các nhà kinh doanh và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính. XIV Phụ lục 5: Bảng câu hỏi phỏng vấn các nhà kinh doanh và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính. XXII Phụ lục 6: Bảng câu hỏi dành cho các nhà sản xuất cà phê và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng. XXIX Phụ lục 7: Bảng câu hỏi dành cho các nhà kinh doanh cà phê và các chuyên gia trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng. XXXVI Phụ lục 8: Bảng câu hỏi dành cho các nhà sản xuất cà phê và các chuyên gia trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. XLIII Phụ lục 9: Bảng câu hỏi dành cho các nhà kinh doanh và các chuyên gia trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. XLVIII Phụ lục 10: Lịch sử hình thành và phát triển ngành cà phê thế giới và Việt Nam. LIV Phụ lục 11: Kết quả Cronbach's alpha đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng. LVII Phụ lục 12: Kết quả EFA đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu sơ bộ (NCSB) bằng phương pháp định lượng. LXXV
  14. xiii Phụ lục 13: Kết quả Cronbach's alpha đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng, LXXXVII Phụ lục 14: Kết quả EFA đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. CVII Phụ lục 15: Kết quả tương quan đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. CX Phụ lục 16: Kết quả hồi quy đối với các nhân tố rủi ro tác động đến quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng. CXIV Phụ lục 17: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn Delphi CXIX Phụ lục 18: Danh sách các nhà sản xuất tham gia phỏng vấn trong nghiên cứu CXX Phụ lục 19: Danh sách các nhà kinh doanh tham gia phỏng vấn trong nghiên cứu CXXVII
  15. xiv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT B : Hệ số hồi quy. BDKQKD: Biến động kết quả kinh doanh. BDKQSX: Biến động kết quả sản xuất. CN : công nghệ DTTTG : Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái. EFA : Exploratory Factor Analysis – Phân tích nhân tố khám phá. F : Trị số dùng làm căn cứ để kiểm định độ tin cậy trong hồi quy. GTT : Biến động giá cả thị trường. ha : Hec-ta (1 hec-ta =10.000 m2 - mét vuông). HKD : Ký hiệu giả thuyết cho các nhân tố trong kinh doanh. HSX : Ký hiệu giả thuyết cho các nhân tố trong sản xuất. HVNKD : Tâm lý hành vi nhà kinh doanh. HVNSX : Tâm lý hành vi nhà sản xuất. ICO : International coffee organization (Tổ chức cà phê quốc tế). KD : Kinh doanh. Kg : Ki-lo-gam (Đơn vị đo lường khối lượng). KHKTVN: Khoa học kỹ thuật Việt Nam. KMO : Kaiser-Meyer-Olkin (Chỉ tiêu xem xét sự thích hợp để phân tích nhân tố). KTKD : Kỹ thuật kinh doanh. KTSX : Kỹ thuật sản xuất. lb : Ký hiệu của Pound ( Cân Anh - Đơn vị đo khối lượng, 1 lb = 0,45359 kg) LIFFE : London international financial futures and options exchange (Thị trường tài chính giao dịch hàng hóa tương lai và quyền chọn London).
  16. xv MT : Metric ton (Tấn = 1.000 kg) MCDSX : Mất cân đối trong sản xuất. n : Ký hiệu mẫu trong nghiên cứu. NCCT : Nghiên cứu chính thức NCSB : Nghiên cứu sơ bộ NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn. NRX: Nhà rang xay cà phê thế giới. NXB : Nhà xuất bản NYBOT : New York board of trade (Sàn giao dịch hàng hóa New York). PTNNNT : Phát triển nông nghiệp nông thôn. QDCQT : Quỹ đầu cơ quốc tế. R : Hệ số tương quan. R2 : Hệ số xác định trong phân tích hồi quy. SDB : Sâu dịch bệnh. Sig : Mức ý nghĩa trong thống kê – sig<5% là có ý nghĩa. SPSS : Statistical Package for Social Science (Phần mềm cung cấp một hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng phân tích thống kê). SX : Sản xuất. T : Tiêu chuẩn t dùng làm căn cứ kiểm định độ tin cậy giửa biến độc lập với biến phụ thuộc. TCCTKD : Thể chế chính trị tác động đến kinh doanh. TCCTSX : Thể chế chính trị tác động đến sản xuất. THT : Yếu tố thời tiết. TT : Trung tâm.
  17. xvi TTKD : Tổn thất trong kinh doanh. TTTC : Thị trường tài chính quốc tế. TTTT : Thông tin thị trường. TTSX : Tổn thất trong sản xuất. U : Ký hiệu phần dư trong phân tích hồi quy. UNTAD : United Nations Conference on Trade and Development (Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hiệp quốc). USA : United States of America (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ - Mỹ). US Cent : United States Cent (Tiền xu của đồng Đô La Mỹ, 100 US Cent = 1 USD) USD : United States Dollar (Đô La Mỹ). USDA : United States Department of Agriculture (Bộ Nông nghiệp Mỹ). VICOFA : Hiệp hội cà phê – Ca cao Việt Nam. VIF : Variance Inflation Factor (Thừa số tăng phương sai). VKD : Vốn kinh doanh. VND : Đồng Việt Nam. VSX : Vốn sản xuất. WB : Ngân hàng thế giới. WTO : World Trade Organization (Tổ chức thương mại Thế giới). XHKD : Yếu tố xã hội tác động đến kinh doanh. XHSX : Yếu tố xã hội tác động đến sản xuất. β : Hệ số Bê – Ta. γ : Hệ số Ga – Ma.
  18. xvii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1-1: Quy trình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. 4 Hình 2-1 Mô hình nghiên cứu rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam 29 Hình 2-2: Khung phân tích các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. 48 Hình 2-3: Mô hình lý thuyết về quản trị rủi ro. 48 Hình 3-1 Quy trình nghiên cứu về rủi ro và công tác quản trị rủi ro đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. 58
  19. xviii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài. 23 Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước 26 Bảng 4.1: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro tác động dẫn đến biến động kết quả sản xuất cà phê. 80 Bảng 4.2: Kết quả kiểm dịnh đa cộng tuyến các nhân tô rủi ro tác động dẫn đến tổn thất trong sản xuất cà phê. 82 Bảng 4.3: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro tác động dẫn đến biến động kết quả kinh doanh cà phê. 84 Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định đa cộng tuyến các nhân tố rủi ro tác động dẫn đến tổn thất trong kinh doanh cà phê. 86 Bảng 4.5: Số liệu thống kê sản xuất cà phê tại Việt Nam (từ 1990 đến nay). 114 Bảng 4.6: Phiên giao dịch giá tăng trong điều kiện bình thường trên LIFFE 120 Bảng 4.7: Phiên giao dịch giá giảm trong điều kiện bình thường trên LIFFE 120 Bảng 4.8: Phiên giao dịch giá tăng trong điều kiện bình thường trên NYBOT 121 Bảng 4.9: Phiên giao dịch giá giảm trong điều kiện bình thường trên NYBOT 121 Bảng 4.10: Giao dịch giá tăng khi Quỹ đầu cơ thao túng thị trường trên LIFFE 121 Bảng 4.11: Giao dịch giá giảm khi Quỹ đầu cơ thao túng trên LIFFE 122 Bảng 4.12: Giao dịch giá tăng khi Quỹ đầu cơ thao túng thị trường trên NYBOT 122 Bảng 4.13: Giao dịch giá giảm khi Quỹ đầu cơ thao túng thị trường NYBOT 122
  20. 1 TÓM TẮT Cà phê là một thức uống rộng rãi, được phát hiện và sử dụng từ hàng nghìn năm nay. Hiện nay, cà phê đang được sản xuất tại hơn 79 quốc gia trên thế giới. Sản phẩm cà phê có thế mạnh trên thị trường hàng thật (physical) và cả thị trường hàng hóa phái sinh (Derivative products). Đây là mặt hàng có đóng góp lớn cho nền kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, mặt hàng này còn thiếu tính ổn định, giá cả bấp bênh nên phát sinh nhiều rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh. Tính đến nay, Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê đứng thứ 2 trên thế giới1 (sau Brazil) nhưng phát triển thiếu tính bền vững, mang nặng tính tự phát. Phần lớn sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún, thiếu tập trung, tập quán lạc hậu, khả năng tài chính yếu nên rủi ro càng nhiều. Đối với lĩnh vực kinh doanh thì các nhà kinh doanh còn thiếu kinh nghiệm, trình độ chuyên môn nghiệp vụ hạn chế, khả năng tài chính yếu, sức cạnh tranh thấp cho nên thường xuyên đối diện với rủi ro. Nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của chúng thông qua thang đo được xây dựng mới để từ đó đề xuất chương trình quản trị rủi ro hiệu quả nhất. Thực hiện nghiên cứu này với bước tiếp cận từ cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước có liên quan và khảo sát thực tế cho thấy các yếu tố rủi ro ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê. Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất là: Rủi ro từ biến động giá thị trường, rủi ro từ yếu tố thời tiết, rủi ro từ yếu tố sâu dịch bệnh, rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất, rủi ro từ yếu tố công nghệ, rủi ro từ yếu tố mất cân đối trong sản xuất, rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất, rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà sản xuất. Đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh là: Rủi ro từ giá thị trường, rủi ro từ kỹ thuật kinh doanh, rủi ro từ thông tin thị trường, rủi ro từ Quỹ đầu cơ quốc tế, rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới, rủi ro từ vốn kinh doanh, rủi ro từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái, rủi ro từ tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. 1 USDA
  21. 2 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1 Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Hiện nay, diện tích cà phê toàn cầu khoảng 10 triệu ha, được sản xuất tại hơn 79 quốc gia. Tổng sản lượng sản xuất bình quân hàng năm trong những năm gần đây khoảng 151,005,25 triệu bao2 (1 bao = 60 kg), tương ứng khoảng 9,06 triệu tấn. Phần lớn các quốc gia sản xuất cà phê dành phần nhiều sản phẩm làm ra để xuất khẩu. Một số quốc gia khác ưu tiên tiêu dùng trong nước, phần còn lại xuất khẩu (đơn cử Brazil). Sản phẩm cà phê được chế biến thành các dạng khác nhau nhưng phổ biến là cà phê bột và cà phê hòa tan. Nhiều chủng loại cà phê được sản xuất, song hai chủng loại được chọn làm nền tảng giao dịch trên thị trường thế giới là cà phê Arabica và cà phê Robusta. Mỗi chủng loại cà phê được giao dịch trên một thị trường chuyên biệt. Cà phê Arabica giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa New York (NYBOT), cà phê Robusta giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa London (LIFFE). Hai thị trường này vừa giao dịch hàng thật và vừa giao dịch các sản phẩm phái sinh. Từ nhiều năm nay, Việt Nam là nước sản xuất Cà phê đứng thứ hai trên thế giới (sau Brazil), sản lượng bình quân hàng năm trong những năm gần đây khoảng 1,3 triệu tấn/năm – chiếm tỷ trọng 16,1% sản lượng thế giới. Đối với cà phê Robusta, Việt Nam là quốc gia sản xuất đứng đầu thế giới. Diện tích trồng cà phê của Việt Nam hiện nay khoảng 641,7 nghìn ha3. Theo Cục Xúc Tiến Thương Mại thuộc Bộ Công Thương dẫn nguồn số liệu điều tra thực tế năm 2014 của Bộ NN&PTNT thì diện tích trồng cà phê của Việt Nam hiện tại khoảng 653,35 nghìn ha4. Trong đó: cà phê Robusta khoảng 608.000 ha, cà phê Arabica khoảng 45.000 ha. Phần lớn sản lượng cà phê của Việt Nam dành cho xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu ở dạng nguyên liệu - cà phê nhân. Năm 2014 sản lượng xuất khẩu của 2 USDA. 3 Niên giám thống kê 2014 -Tổng cục Thống kê - Nhà xuất bản Thống kê năm 2015. 4 Cục Xúc Tiến Thương Mại. .
  22. 3 Việt Nam là 1,6906 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu đạt khoảng 3,5569 tỷ USD5, chiếm tỷ trọng khoảng 2,37 % trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy mặt hàng này mang lại hiệu quả cao so với các mặt hàng khác trong nhóm sản phẩm nông nghiệp, đóng góp rất đáng kể cho nền kinh tế nhưng cũng chịu sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố rủi ro. Thêm vào đó, công tác quản trị rủi ro của các tổ chức, cá nhân trong sản xuất và kinh doanh cà phê của Việt Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế. Do đó, cần phải xác định rõ các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh, đồng thời xây dựng thang đo lường rủi ro phù hợp nhằm đề ra những giải pháp quản trị rủi ro tối ưu để khắc phục hạn chế và phát huy lợi thế. Những yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê rất đa dạng và phức tạp nhưng có thể phòng ngừa và hạn chế được. Nghiên cứu về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam không chỉ đơn thuần mang lại giá trị về mặt thực tiễn mà còn mang lại giá trị khoa học cao. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài “Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam” mang tính cấp thiết trong bối cảnh hiện nay. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Đối với mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam trên cơ sở đó đề xuất giải pháp quản trị rủi ro hiệu quả nhất. Đồng thời, góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro nói chung, trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh cà phê nói riêng. Đối với các mục tiêu cụ thể: Một là: Xác định các yếu tố rủi ro, xác định "khe hổng" của nghiên cứu là khi xem xét rủi ro phải toàn diện (đề cập cùng lúc với tất cả các yếu tố rủi ro), xuyên suốt và chi tiết cho từng yếu tố, đề cao tính hai mặt của rủi ro là không chỉ có bất lợi mà còn cả thuận lợi. Trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu về các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. 5 Niên giám thống kê 2014-Tổng cục Thống kê - Nhà xuất bản Thống kê năm 2015.
  23. 4 Hai là: Xây dựng thang đo lường rủi ro nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố rủi ro đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Ba là: Đề xuất các giải pháp quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Bốn là: Bổ sung cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản trị rủi ro nói chung và trong sản xuất, kinh doanh cà phê nói riêng. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Thứ nhất là: Những yếu tố rủi ro nào ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam và những "khe hổng" nghiên cứu nào sẽ được giải quyết thông qua nghiên cứu này? Thứ hai là: Mối quan hệ giữa các yếu tố rủi ro với kết quả sản xuất và kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam? Thứ ba là: Giải pháp nào cho quản trị rủi ro trong quá trình sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam? Thứ tư là: Những đóng góp nào từ kết quả của đề tài cho khoa học trong lĩnh vực nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro? 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Quy trình nghiên cứu Vấn đề Cơ sở Xây dựng thang đo, xây nghiên cứu lý thuyết dựng mô hình lý thuyết Nghiên cứu định Khẳng định mô Giải quyết vấn tính, định lượng hình nghiên cứu đề nghiên cứu Hình 1-1: Quy trình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Nguồn: Theo quy trình của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007).
  24. 5 1.4.2 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng được áp dụng để thực hiện đề tài này. Các bước tiến hành như sau: nghiên cứu định tính bằng kỹ thuật Delphi nhằm xây dựng thang đo; nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng để kiểm định thang đo; nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng nhằm kiểm định lại và khẳng định thang đo. Cụ thể là: Thông qua kỹ thuật Delphi, tiến hành phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm xây dựng thang đo và mô hình nghiên cứu. Tiến hành nghiên cứu khám phá thông qua nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định tính với công cụ là bảng câu hỏi và dàn bài thảo luận nhóm tập trung (hội thảo). Đánh giá, điều chỉnh thang đo và mô hình nghiên cứu thông qua nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định lượng với công cụ là bảng câu hỏi chi tiết. Đánh giá lại và khẳng định thang đo, mô hình nghiên cứu trong nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng với công cụ là bảng câu hỏi chi tiết. Phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể tại chương 3. 1.5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam sẽ được lựa chọn là đối tượng cho nghiên cứu này. Dựa trên cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu trước có liên quan và thông qua việc khảo sát các chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà sản xuất và các nhà kinh doanh cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên và thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam với thang đo được xây dựng mới nhằm xác định mức độ tác động của các nhân tố rủi ro đó. 1.5.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Dựa vào cơ sở lý thuyết, các công trình nghiên cứu trước có liên quan, thông qua các đối tượng khảo sát sẽ xây dựng, khẳng định thang đo và mô hình lý thuyết. Thông qua kết quả nghiên cứu rút ra hàm ý quản trị, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp quản trị rủi ro. Đối tượng khảo sát của
  25. 6 nghiên cứu này là các chuyên gia, các nhà sản xuất và các nhà kinh doanh cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên và thành phố Hồ Chí Minh của Việt Nam. Mốc thời gian chính để khảo sát và thu thập dữ liệu của nghiên cứu này là từ năm 2010 đến 2015. 1.6 Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu - Xây dựng được thang đo đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam. - Góp phần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá rủi ro trong sản xuất và kinh doanh cà phê phải toàn diện (đề cập cùng lúc với tất cả các yếu tố rủi ro) , xuyên suốt và chi tiết cho từng yếu tố. - Làm sáng tỏ tính hai mặt của rủi ro là không chỉ có bất lợi mà còn cả thuận lợi. Trên cơ sở đó góp phần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá và quan niệm về rủi ro phải xem xét cả hai mặt là nguy cơ và cơ hội. - Góp phần bổ sung thang đo cho ứng dụng nghiên cứu khoa học và thực tiễn công tác quản trị rủi ro; bổ sung cơ sở lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro. 1.7 Kết cấu của luận án: Luận án gồm có 05 chương, cụ thể như sau: - Chương 1: Tổng quan nghiên cứu. - Chương 2: Cơ sở lý thuyết, mô hình nghiên cứu. - Chương 3: Phương pháp nghiên cứu. - Chương 4: Kết quả nghiên cứu, đánh giá thực trạng. - Chương 5: Các giải pháp quản trị rủi ro.
  26. 7 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1 Rủi ro (Risk) Hiện nay, rủi ro là một vấn đề đang gây tranh cãi và chưa đi đến thống nhất. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài này sẽ lược khảo và lựa chọn một số khái niệm có liên quan để tìm ra điểm chung trong quan niệm về rủi ro. 2.1.1 Khái niệm về rủi ro 2.1.1.1 Trường phái truyền thống (trường phái tiêu cực) (1) Hoàng Phê (1995) cho rằng: “Rủi ro là điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy đến”. (2) Nguyễn Lân (1998) khái niệm rằng: “Rủi ro (đồng nghĩa với rủi) là sự không may”. (3) Từ điển Oxford thì: “Rủi ro là khả năng gặp nguy hiểm hoặc bị đau đớn, thiệt hại”. (4) Hồ Diệu (2002) đã viết: “Rủi ro là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến”. 2.1.1.2 Trường phái trung hòa (1) Frank Knight (1921, trang 233): “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được”. (2) Allan Herbert Willett (1951, trang 6): “Rủi ro là bất trắc có thể liên quan đến việc xuất hiện những biến cố không mong đợi”. (3) C. Arthur William et al. (1964): “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả. Rủi ro có thể xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán được chính xác kết quả. Sự hiện diện của rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được mất không thể đoán trước".
  27. 8 (4) David Apgar (2008) thì: “Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi”. 2.1.1.3 Các khái niệm rủi ro khác (1) Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2013, trang 32) thì: “Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được, nếu quản trị rủi ro tốt thì sẽ đón nhận được nhiều cơ hội, ngược lại, sẽ phải chấp nhận những thiệt thòi”. (2) Aswath Damodaran (2010, trang 86 tập 1) thì: “Rủi ro nói đến những khả năng chúng ta nhận được suất sinh lời khoản vốn đầu tư đã bỏ ra khác với tỷ suất lợi nhuận mà chúng ta kỳ vọng. Như vậy, rủi ro không chỉ bao gồm kết quả xấu (tỷ suất lợi nhuận thấp hơn mong đợi) mà còn đề cập đến cả kết quả tốt (tỷ suất lợi nhuận cao hơn mong đợi). Trên thực tế chúng ta có thể nói rủi ro mang lại kết quả xấu là rủi ro bất lợi và rủi ro mang lại kết quả tốt là rủi ro thuận lợi nhưng khi đánh giá rủi ro, chúng ta nên xem xét cả hai loại này”. (3) Ngô Quang Huân và cộng sự (1998, trang 8) thì: “Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả, số lượng các kết quả có thể càng lớn, sai lệch giữa các kết quả có thể càng cao thì rủi ro càng lớn. Rủi ro là một khái niệm khách quan và có thể đo lường được”. 2.1.1.4 Khái niệm rủi ro của tác giả Từ các khái niệm của các nghiên cứu trước có liên quan tác giả bổ sung và đưa ra khái niệm về rủi như sau: Rủi ro là biến cố ứng với một xác suất làm biến đổi các kết quả của sự kiện không theo mong muốn hoặc dự tính ban đầu. Mặt khác, sự xuất hiện của rủi ro cũng có thể gây ra tổn thất với mức độ khó đoán trước. Rủi ro mang tính hai mặt là bất lợi và thuận lợi. Suy cho cùng thì rủi ro là hiện tượng khách quan xảy ra ngoài ý muốn của con người nhưng có thể nhận biết, đo lường, kiểm soát và có thể có khả năng biến đổi từ bất lợi thành thuận lợi.
  28. 9 2.1.2 Phân loại rủi ro Theo Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2013 trang 37-57), phân loại như sau: 2.1.2.1 Phân loại theo phương pháp quản trị rủi ro truyền thống (1) Rủi từ thảm họa (động đất, núi lửa, lũ lụt, chiến tranh, khủng bố, ). (2) Rủi ro tài chính (các khoản nợ xấu, tỷ giá hối đoái, giá cổ phiếu hay lãi suất biến động, ). (3) Rủi ro tác nghiệp (trang thiết bị, hệ thống máy tính hư hỏng, chuỗi cung ứng hay quy trình hoạt động có lỗi, bị gián đoạn, nhân viên bị tai nạn, ). (4) Rủi ro chiến lược (rủi ro dự án, rủi ro từ khách hàng, rủi ro từ chuyển đổi, rủi ro từ đối thủ cạnh tranh, rủi ro thương hiệu, rủi ro ngành, rủi ro đình trệ ). 2.1.2.2 Phân loại rủi ro theo nguồn gốc rủi ro (1) Rủi ro do môi trường tự nhiên: động đất, núi lửa, sét đánh, bão, lụt, hạn hán, sương muối v.v (2) Rủi ro do môi trường văn hóa: phong tục tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức (3) Rủi ro do môi trường xã hội: sự thay đổi chuẩn mực giá trị, cấu trúc xã hội, các định chế (4) Rủi ro do môi trường chính trị: rủi ro liên quan đến quyền sở hữu, rủi ro do nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động của tổ chức, rủi ro về chuyển giao mang tính dịch chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác (5) Rủi ro do môi trường pháp luật: sự thay đổi của chuẩn mực pháp luật, sự khác nhau của luật pháp các quốc gia tác động đến kinh doanh quốc tế (6) Rủi ro do môi trường kinh tế: kinh tế phát triển không ổn định; khủng hoảng kinh tế; suy thoái kinh tế; lạm phát; tỷ giá hối đoái, lãi suất, giá cả
  29. 10 (7) Rủi ro do môi trường công nghệ: sự thay đổi của khoa học công nghệ tạo ra sản phẩm mới với tính năng và chất lượng vượt trội làm cho sản phẩm hiện hữu bị lạc hậu, thải hồi (8) Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác, máy móc thiết bị bị sự cố, tai nạn lao động, sai sót trong quảng cáo, chính sách với người lao động, sản phẩm (9) Rủi ro do nhận thức của con người: nhận thức và thực tế khác nhau; nhận định và phân tích không đúng dẫn đến kết luận sai 2.1.2.3 Phân loại rủi ro theo môi trường tác động (1) Môi trường bên trong: môi trường hoạt động nội tại của tổ chức. Có thể lựa chọn những cách tiếp cận khác nhau như: phân tích theo lĩnh vực, phân tích theo bộ phận; phân tích theo chuỗi giá trị. (2) Môi trường bên ngoài: môi trường xảy ra bên ngoài tổ chức (môi trường vĩ mô, môi trường vi mô) có ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức. 2.1.2.4 Phân loại theo đối tượng rủi ro (1) Rủi ro về tài sản; (2) Rủi ro nhân lực; (3) Rủi ro về trách nhiệm pháp lý. 2.1.2.5 Phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt động (1) Rủi ro trong công nghiệp; (2) Rủi ro trong nông nghiệp; (3) Rủi ro trong đầu tư; (4) Rủi ro trong kinh doanh; (5) Rủi ro trong các ngành khác v.v 2.1.3 Chi phí của rủi ro Theo Ngô Quang Huân và cộng sự (1998) thì: - Chi phí của rủi ro: là toàn bộ thiệt hại, mất mát về người và của trong việc phòng ngừa, hạn chế rủi ro, bồi thường tổn thất qui thành tiền. - Chi phí bồi thường tổn thất: là toàn bộ chi phí phải chi trả do cam kết của nhà quản trị và thuộc trách nhiệm pháp lý của mình với người thứ ba khi gặp rủi ro mà tổn thất xảy ra.
  30. 11 - Chi phí chia sẻ rủi ro, tổn thất (chi phí phòng ngừa và hạn chế rủi ro): là toàn bộ chi phí phải bỏ ra (mua bảo hiểm) để đánh đổi lấy sự an toàn hơn. Nếu gặp rủi ro mà tổn thất xảy ra thì được công ty bảo hiểm bồi hoàn thiệt hại. Đây là khoản chi phí khi tham gia bảo hiểm. 2.2 Tổn thất (Loss) 2.2.1 Định nghĩa tổn thất Theo Nguyễn Anh Tuấn (2006, trang 21) thì: “Tổn thất là những thiệt hại, mất mát về tài sản, cơ hội mất hưởng, về con người, tinh thần, sức khỏe và sự nghiệp do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra”. 2.2.2 Phân loại tổn thất Theo Nguyễn Anh Tuấn (2006, trang 63-64) phân loại tổn thất theo các căn cứ cơ bản như sau: 2.2.2.1 Căn cứ theo khả năng đo lường Đó là những thiệt hại mà người ta có thể cân đong đo đếm, tính toán một cách tương đối chính xác. Tổn thất có thể được xác định một cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng chủ yếu quy về mức độ thiệt hại hoặc giá trị bị mất mát. 2.2.2.2 Căn cứ theo đối tượng thiệt hại - Tổn thất về tài sản: Bao gồm những tổn thất vật chất, là những mất mát về tài sản, tiền bạc, lợi nhuận mất hưởng v.v Đặc trưng của tổn thất này là liên quan đến thành quả, lợi ích của con người. Mức độ nghiêm trọng của tổn thất này tùy thuộc vào thái độ, quan hệ, khả năng tài chính của cá nhân, tổ chức. Ví dụ: khi gặp rủi ro mà tổn thất tuy không lớn nhưng rơi vào cá nhân hay tổ chức sở hữu số tài sản nhỏ thì tổn thất đó là nghiêm trọng. - Tổn thất về sức khỏe, con người và tinh thần: Tổn thất này là những thiệt hại ảnh hưởng trực tiếp đến con người, gây ra giảm sút sức khỏe, đau đớn thể xác, tinh thần v.v Tổn thất này thường là rất nghiêm trọng, hậu quả kéo dài và ảnh hưởng càng nặng nề hơn khi xã hội ngày càng phát triển.
  31. 12 2.3 Biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất và kinh doanh có liên quan đến rủi ro Trong phần này, hiện nay còn thiếu lý thuyết nền tảng nên tác giả đã thực hiện nghiên cứu và khảo sát ý kiến thông qua các chuyên gia để xây dựng khái niệm và phân loại nhằm làm cơ sở cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Cụ thể như sau: 2.3.1 Khái niệm 2.3.1.1 Khái niệm biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất cà phê là những thay đổi ở kết quả sản xuất làm sai lệch so với dự tính ban đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài và có thể do những nguyên nhân từ rủi ro gây ra. 2.3.1.2 Khái niệm về biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong kinh doanh cà phê là những thay đổi kết quả kinh doanh làm sai lệch so với dự tính ban đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài và có thể do những nguyên nhân từ rủi ro gây ra. 2.3.2 Phân loại sự biến động tiềm ẩn kết quả sản xuất và kinh doanh 2.3.2.1 Biến động kết quả tăng lên so với dự kiến ban đầu Khi xảy ra tình trạng biến động tăng lên so với dự kiến ban đầu nếu ở mức độ ảnh hưởng không đáng kể thì rủi ro đang trong tầm kiểm soát được. Trường hợp tăng quá mức kiểm soát được thì rủi ro đã hiện diện. Ví dụ như: doanh nghiệp A đang tổ chức thu mua nông sản để xuất khẩu thì khách hàng tấp nập đến chào bán hàng với số lượng vượt lên rất nhiều so với dự kiến ban đầu. Để giữ chân khách hàng thì doanh nghiệp A phải cố gắng mua thêm hàng. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng bị động về vốn, thiếu kho chứa hàng, bị động đầu ra v.v 2.3.2.2 Biến động kết quả giảm xuống so với dự kiến ban đầu Khi xảy ra tình trạng biến động giảm xuống so với dự kiến ban đầu tuy chưa xảy ra tổn thất nhưng cũng được xem như rủi ro đã xuất hiện. Ví dụ: chỉ tiêu lợi
  32. 13 nhuận của doanh nghiệp đặt ra nhưng không đạt được. Tỷ lệ không đạt tuy thấp nhưng đó chính là cơ hội mà doanh nghiệp này mất hưởng v.v 2.4 Một số khái niệm liên quan đến rủi ro, tổn thất, biến động tiềm ẩn trong sản xuất và kinh doanh 2.4.1 Khái niệm về Bất định (Unstable) Theo Ngô Quang Huân và cộng sự (1998, trang 8) đã khái niệm về bất định như sau: “Bất định là sự nghi ngờ về khả năng của chúng ta trong tiên đoán kết quả tương lai của một hoạt động hiện tại. Rõ ràng, thuật ngữ sự bất định mô tả một trạng thái tư tưởng. Sự bất định xuất hiện khi một cá nhân bắt đầu ý thức rằng không thể biết chắc chắn kết quả là gì”. 2.4.2 Các khái niệm khác Theo Ngô Quang Huân và cộng sự (1998, trang 13-15) thì: 2.4.2.1 Rủi ro thuần túy và rủi ro suy đoán - Rủi ro thuần túy: là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hay không tổn thất, trường hợp tốt nhất là tổn thất không xảy ra. - Rủi ro suy đoán: là những rủi ro dẫn đến tình huống tổn thất hoặc sinh lợi. Phần sinh lợi còn gọi là phần thưởng sinh lợi cho rủi ro. 2.4.2.2 Rủi ro có thể đa dạng hóa và rủi ro không thể đa dạng hóa (rủi ro đặc trưng và rủi ro thị trường) - Rủi ro đặc trưng (rủi ro có thể đa dạng được hay còn gọi là rủi ro không có tính hệ thống): đây là rủi ro thường xảy ra trong phạm vi hẹp, mang tính riêng có, cá thể và có thể phân chia, giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa, bằng các nguồn quỹ góp chung. Các dạng của rủi ro đặc trưng: (1) Rủi ro quản lý: là những rủi ro nảy sinh do trình độ yếu kém của người quản lý vì vậy quyết định của họ đưa ra có thể gây tổn hại thậm chí phá sản doanh nghiệp; (2) Rủi ro tài sản: là rủi ro nảy sinh do tài sản và cơ cấu tài sản doanh nghiệp nắm giữ; (3) Rủi ro tài trợ: là những rủi ro và trách nhiệm pháp lý nảy sinh từ cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.
  33. 14 - Rủi ro thị trường ( rủi ro không thể đa dạng hóa hay còn gọi là rủi ro hệ thống): đây là rủi ro nảy sinh từ tác động to lớn của thị trường, nằm ngoài sự kiểm soát của cá nhân hay tổ chức và không thể giảm thiểu được bằng cách đa dạng hóa. Rủi ro thị trường xuất phát từ các yếu tố như sau: (1) Những thay đổi trong cơ chế quản lý; (2) Những thay đổi trong thị hiếu của khách hàng; (3) Tiến bộ của khoa học công nghệ; (4) Chuyển dịch trong dòng vốn đầu tư; (5) Thay đổi và dịch chuyển lực lượng lao động, dân số. 2.4.2.3 Khái niệm về kết quả sản xuất cà phê Kết quả sản xuất cà phê là thành quả của quá trình hoạt động, sáng tạo ra sản phẩm cà phê cung cấp cho tiêu dùng xã hội. Sản phẩm cà phê đề cập trong luận án này là cà phê nhân vì phần lớn sản phẩm cà phê của Việt Nam dành cho xuất khẩu và giao dịch chủ yếu ở dạng cà phê nhân. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất: Môi trường tự nhiên (thời tiết, sâu dịch bệnh ); môi trường xã hội (mất cân đối trong sản xuất, tác động của các yếu tố khoa học kỹ thuật, hành vi của con người ); môi trường kinh tế (biến động giá cả, ảnh hưởng từ khả năng tài chính – vốn ). 2.4.2.4 Khái niệm về kết quả kinh doanh cà phê Kết quả kinh doanh là thành quả của quá trình hoạt động, sáng tạo trong lưu thông sản phẩm cà phê nhằm cung cấp cho nhu cầu của xã hội với mục đích kiếm lời. Kết quả kinh doanh cà phê đề cập trong luận án này là kinh doanh xuất khẩu vì phần lớn cà phê của Việt Nam dành cho xuất khẩu. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: Môi trường xã hội (kỹ thuật nghiệp vụ, tác động từ các thành phần tham gia thị trường, tâm lý hành vi của con người ); môi trường kinh tế (biến động giá cả, tác động thị trường tài chính, khả năng tài chính ); các yếu tố mang tính thông tin để năm bắt quan hệ cung – cầu.
  34. 15 2.5 Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất; mối quan hệ giữa rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất và kinh doanh 2.5.1 Mối quan hệ giữa rủi ro và tổn thất Khi nghiên cứu về rủi ro cần phải nghiên cứu tổn thất để biết được nguy cơ của rủi ro. Theo Nguyễn Anh Tuấn (2006, trang 21-22) thì: Tổn thất phản ánh mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Thông thường người ta hiểu tổn thất là những thiệt hại vật chất và tinh thần, có thể xác định bằng cách đo đếm trực tiếp hoặc gián tiếp mức độ thiệt hại. Rủi ro và tổn thất thường liên quan chặt chẽ với nhau, rủi ro phản ánh mặt chất của sự kiện, còn tổn thất phản ánh về mặt lượng của sự kiện đó. Mặt chất của sự kiện bao gồm nguyên nhân, tính chất nguy hiểm; mặt lượng của sự kiện là mức độ thiệt hại, mất mát về vật chất và tinh thần có nguyên nhân từ rủi ro gây ra. Xét về mặt hình thức thì rủi ro và tổn thất cùng phản ánh về một sự kiện không may đã xảy ra. Xét về mối quan hệ thì rủi ro và tổn thất có mối quan hệ nhân quả, rủi ro là nguyên nhân, tổn thất là kết quả. 2.5.2 Mối quan hệ giữa rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả Khi nghiên cứu về rủi ro, bên cạnh việc nghiên cứu tổn thất thì phải nghiên cứu sự biến động tiềm ẩn ở các kết quả để biết được sự tác động của rủi ro. Biến động tiềm ẩn ở các kết quả là sự thay đổi của sự kiện không theo mong muốn hoặc dự tính ban đầu của cá nhân hay tổ chức, có thể xác định bằng cách đo đếm trực tiếp hoặc gián tiếp mức độ biến đổi. Rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả liên quan chặt chẽ với nhau, rủi ro phản ánh mặt chất của sự kiện, còn biến động tiềm ẩn ở các kết quả phản ánh về mặt lượng của sự kiện đó. Xét về mặt hình thức thì rủi ro và biến động tiềm ẩn ở các kết quả cùng phản ánh về một sự kiện khôngbình thường đã xảy ra. Xét về mối quan hệ thì rủi ro và biến động tiềm ẩn có mối quan hệ nhân quả, rủi ro là nguyên nhân, biến động tiềm ẩn là kết quả.
  35. 16 2.6 Quản trị rủi ro (Risk management) 2.6.1 Khái niệm, các yếu tố cơ bản và quy trình về quản trị rủi ro 2.6.1.1 Khái niệm về quản trị rủi ro Do quan niệm về rủi ro có sự khác nhau nên quản trị rủi ro cũng khác nhau. Một số khái niệm tác giả nhìn nhận có thể liên quan đến đề tài này như sau: (1) Theo Merna & F. Al-Thani (2005) thì: “Quản trị rủi ro: là một quá trình cho phép xác định, đánh giá, hoạch định và quản lý các loại rủi ro”. (2) Theo Đoàn Thị Hồng Vân và cộng sự (2013, trang 66) thì: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những cơ hội thành công”. Tác giả của nghiên cứu này bổ sung như sau: “Quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện, thường xuyên, liên tục và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro trên cơ sở dự báo xác suất xuất hiện, đồng thời tìm cách biến đổi rủi ro bất lợi thành có lợi”. 2.6.1.2 Các yếu tố cơ bản của quản trị rủi ro Xác định mục tiêu, sứ mạng của quản trị rủi ro: - Giúp tổ chức nhận dạng, phân tích, đo lường và phân loại rủi ro đã và sẽ đến với tổ chức. - Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình kiểm soát rủi ro, với những điều kiện phù hợp với tổ chức đó. - Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình tài trợ rủi ro: (1) Thu xếp và thực hiện nhanh các hợp đồng bảo hiểm; (2) Xây dựng và quản lý hiệu quả các quỹ dự phòng; (3) Vận động sự ủng hộ của các chủ thể có liên quan.
  36. 17 2.6.1.3 Quy trình quản trị rủi ro Dựa theo Ngô Quang Huân và cộng sự (1998), quy trình quản trị rủi ro được triển khai như sau: Thứ nhất, nhận biết rủi ro (Identify risk): (1) Nhận dạng rủi ro: Đây là quá trình nhận biết các nguy cơ rủi ro tiềm năng đối với tài sản, trách nhiệm pháp lý và nguồn nhân lực mà hiểm họa và mối nguy hiểm đó sẽ dẫn tới những tổn thất; (2) Phân tích tổn thất và hiểm họa: Đây chính là quá trình mà nhà quản trị rủi ro ước lượng các điều kiện tạo nên rủi ro; khi có rủi ro mà tổn thất xuất hiện là kết quả của mối nguy hiểm (hiểm họa). Thông qua việc phân tích tổn thất và hiểm họa để có cơ sở đánh giá mức độ của rủi ro. Thứ hai, đo lường rủi ro (Risk measurement): Là quá trình xác định tổn thất từ nguy cơ cho đến mức độ của nó. Đo lường rủi ro cần quan tâm đến các yếu tố như: tần suất xuất hiện rủi ro, mức độ nghiêm trọng của rủi ro. Thứ ba, kiểm soát rủi ro (Risk control): Đó là những kỹ thuật, công cụ, chiến lược, quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và /hoặc mức độ của rủi ro, tổn thất hay lợi ích. Mặt khác, kiểm soát rủi ro còn bao gồm cả những phương pháp hoàn thiện các kiến thức và hiểu biết trong hành vi của tổ chức có tác động đến rủi ro. Kiểm soát rủi ro có hiệu quả sẽ hạn chế được nguy cơ rủi ro của một tổ chức. Thứ bốn, tài trợ rủi ro (funding risk): Những kỹ thuật và công cụ được sử dụng để tài trợ cho chi phí của rủi ro và tổn thất. Nó được biểu hiện qua các khoản nợ không có khả năng hoàn trả một phần hay toàn bộ. Có thể bao gồm một trong hai yếu tố sau: (1) Các khoản thu bằng tiền không có khả năng đáp ứng các khoản chi bằng tiền đúng kế hoạch; (2) Các khoản thu bằng tiền không có khả năng đáp ứng các khoản chi bằng tiền.
  37. 18 2.7 Tổng quan các công trình nghiên cứu trước có liên quan đến luận án 2.7.1 Tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài: 2.7.1.1 Theo WB (2004) - Báo cáo nghiên cứu cà phê số 29358-VN, Ngân hàng Thế giới – Ban Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, tháng 6/2004 – thì các nhân tố rủi ro tác động đến sản xuất và kinh doanh cà phê có nhiều yếu tố xuất hiện trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Đối với sản xuất cà phê có các nhân tố cơ bản như sau: rủi ro giá, rủi ro từ vốn sản xuất, rủi ro từ yếu tố thời tiết ( rủi ro do hạn hán, rủi ro do mưa nhiều, rủi ro do sương muối), rủi ro do sâu dịch bệnh, rủi ro do mất cân đối trong sản xuất; Đối với rủi ro trong kinh doanh cà phê có các nhân tố cơ bản như: Rủi ro từ biến động giá cả thị trường, rủi ro từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro từ vốn kinh doanh; rủi ro kỹ thuật kinh doanh, rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. Báo cáo nghiên cứu này nhìn nhận trong bối cảnh ngành cà phê vừa trải qua cơn khủng hoảng giá tồi tệ nhất trong lịch sử (giá giảm thấp kỷ lục vào năm 2001) nên bị ảnh hưởng nặng nề tính tiêu cực, điểm tích cực trong đề xuất giải pháp chưa đủ mạnh để vận dụng xoay chuyển các yếu tố bất lợi thành thuận lợi. Điều đó thể hiện qua các khoảng trống từ nghiên cứu như sau: - Đối với lĩnh vực sản xuất: chưa nhìn thấy tác hại từ yếu tố rủi ro công nghệ (công nghệ sản xuất, công nghệ sau thu hoạch), kỹ thuật sản xuất, tác động tâm lý hành vi của nhà sản xuất. - Đối với lĩnh vực kinh doanh: chưa phản ảnh được tác hại của yếu tố rủi ro từ tác động của nhà rang xay cà phê thế giới, quỹ đầu cơ quốc tế. 2.7.1.2 Theo UNCTAD/WTO (2002) - Coffee an Exporter’s guide , International trade centre, Product and market development, UNCTAD/WTO (2002), Geneva, Switzerland - với mệnh danh là cẩm nang dành cho các nhà xuất khẩu đã khái quát quá trình kinh doanh cà phê trên thế giới; nhận định xu hướng thị trường cà phê thế giới; đánh giá về môi trường tự nhiên và xã hội tác động đến kinh doanh cà phê trên thế giới; mô tả việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán cà phê; nêu lên quá trình
  38. 19 quản lý, quá trình chu chuyển hàng hóa từ điểm đầu đến điểm cuối mà các nhà kinh doanh lớn trên thế giới thực hiện; đề cập về rủi ro giá và kỹ thuật phòng ngừa, hạn chế rủi ro (hedging); nêu bật rủi ro và mối quan hệ tín dụng thương mại; đề cập đến chất lượng cà phê thế giới. Mặc dù thời điểm hoàn thành của nghiên cứu vào năm 2002 nhưng chưa đề cập tính nguy hiểm của khủng hoảng giá cà phê vào năm 2001. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã xác định các yếu tố rủi ro tác động đến kinh doanh cà phê như sau: Rủi ro từ biến động giá cả thị trường, rủi ro từ kỹ thuật kinh doanh, rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới, rủi ro từ quỹ đầu cơ quốc tế, rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường, rủi ro từ vốn kinh doanh, rủi ro từ tác động của yếu tố xã hội. Khoảng trống mà nghiên cứu để lại là chưa đề cập hết các yếu tố quan trọng ảnh hưởng tích cực đến kết quả kinh doanh cà phê mà các nhà xuất khẩu quan tâm là thị trường tài chính thế giới. Bên cạnh đó, các yếu tố rủi ro từ lĩnh vực sản xuất cà phê cũng là hiệu ứng ảnh hưởng lớn đến rủi ro trong kinh doanh cà phê chưa được quan tâm và đề cập đến nên mô hình quản trị rủi ro đề xuất hiệu quả chưa cao. 2.7.1.3 Theo Quoc V. Luong và Loren W. Tauer (2004) - A Real Options Analysis of Coffee Planting in Vietnam, tác giả Quoc V. Luong và Loren W. Tauer – Department of Applied Economics and Management – cornell University, Ithaca, New York 14853-7801 USA, tháng 10 năm 2004 - quá trình sản xuất cà phê trên thế giới và tại Việt Nam phụ thuộc rất lớn vào yếu tố biến động giá cả thị trường thế giới, trong đó đã phân chia thành ba nhóm người sản xuất cà phê với hiệu suất khác nhau do chi phí khả biến bình quân khác nhau. Ba nhóm đó là: nhóm sản xuất với chi phí thấp, nhóm sản xuất với chi phí trung bình và nhóm sản xuất với chi phí cao. Kết quả nghiên cứu của tác giả đã xác định một số tiêu chí và đưa ra các ngưỡng cận trên và cận dưới của quá trình sản xuất cho từng nhóm. Tác giả nêu một số vấn đề liên quan đến sản xuất và có dẫn chứng cụ thể dựa vào số liệu tính toán tại thời điểm 2003-2004. Chẳng hạn như với cùng một đầu vào với mức đầu tư giá trị 13.500.000 đồng/ha thì nhóm người sản xuất cà phê chi phí thấp đạt năng suất khoảng 3 tấn/ha, nhóm người sản xuất cà phê trung bình đạt năng suất khoảng 2,08
  39. 20 tấn/ha, nhóm người sản xuất chi phí cao đạt năng suất khoảng 1,456 tấn/ha (nghiên cứu này đã trích dẫn từ nguồn của Trung tâm Thông tin của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam). Cụ thể như sau: + Nhóm người sản xuất chi phí thấp: chi phí sản xuất khả biến bình quân được tính là 13,2 US cent/lb. Khi đó, điểm tiến hành sản xuất là 38,8 US cent/lb và điểm rút ra khỏi sản xuất là 10,2 US cent/lb. + Nhóm người sản xuất chi phí trung bình: chi phí sản xuất khả biến bình quân được tính là 19 US cent/lb. Khi đó, điểm tiến hành sản xuất là 47,2 US cent/lb và điểm rút ra khỏi sản xuất là 14,2 US cent/lb. + Nhóm người sản xuất chi phí cao: chi phí sản xuất khả biến bình quân được tính là 27 US cent/lb. Khi đó, điểm tiến hành sản xuất là 58,4 US cent/lb và điểm rút ra khỏi sản xuất là 20 US cent/lb. Trên cơ sở tính toán các ngưỡng vào ra của sản xuất, tác giả đề tài này đã khuyến cáo rằng những nhóm người nào nên tiến hành sản xuất cà phê và những nhóm người nào không nên tiến hành sản xuất cà phê. 2.7.1.4 Theo ICO (2014) - World coffee trade 1963-2013: A review of the markets, challenges and opportunities facing the sector, đã đánh giá sự phát triển sản xuất, sự phát triển thị trường cà phê, những thách thức, cơ hội của ngành cà phê trong 50 năm từ năm 1963 đến năm 2013. Đồng thời, đề tài đã xác định các yếu tố rủi ro tác động đến sản xuất và kinh doanh cà phê như sau: Các yếu tố rủi ro trong sản xuất cà phê: Rủi ro từ biến động giá cả thị trường, rủi ro do mất cân đối sản xuất, rủi ro do tác động của các yếu tố xã hội. Các yếu tố rủi ro trong kinh doanh cà phê: Rủi ro do biến động giá cả thị trường, rủi ro do kỹ thuật kinh doanh, rủi ro do quỹ đầu cơ quốc tế, rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới, rủi ro từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro do tác động của các yếu tố xã hội. Đây là một đánh giá khá chi tiết với nhìn nhận tương đối đầy đủ về hoạt động sản xuất và kinh doanh của ngành cà phê thế giới trong bối cảnh luôn xảy ra
  40. 21 biến đổi khí hậu bất lợi cho sản xuất và cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong kinh doanh. Tuy nhiên, việc xác định các yếu tố rủi ro chung trên thế giới khi liên hệ với Việt Nam thì cần bổ sung thêm những yếu tố rủi ro quan trọng tác động mạnh đến sản xuất và kinh doanh. Cụ thể như sau: Đối với lĩnh vực sản xuất:rủi ro từ yếu tố thời tiết, rủi ro công nghệ (Bao gồm công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch), rủi ro kỹ thuật sản xuất, rủi ro do vốn sản xuất, rủi do do hành vi của nhà sản xuất. Đối với lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường, rủi ro từ yếu tố vốn kinh doanh, rủi ro do đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái, rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. 2.7.1.5 Theo Thinh Hoang Si & Huong Nguyen Thi (2015) - Risk analysis: Case study for coffee growers in the central high land area (Tay Nguyen), Vietnam, International journal of Economics, Commerce and Management, United Kingdom - Bài viết đã đề cập sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố rủi ro trong sản xuất cà phê tại các tỉnh Tây Nguyên của Việt Nam (vùng sản xuất cà phê chính của Việt Nam). Trong đó đã nhấn mạnh yếu tố tác động tích cực nhất là rủi ro do tác động của yếu tố thời tiết và rủi ro do biến động giá cả thị trường. Nếu chỉ đánh giá để phòng ngừa tập trung vào một số yếu tố như vậy thì không thể lường hết tác hại của rủi ro. Có nhiều yếu tố khác tác động rất mạnh, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất cà phê cần phải tập hợp trong mô hình nghiên cứu rủi ro. Ngoài ra, sự tác động của một số yếu tố rủi ro trong kinh doanh cũng tạo ra hiệu ứng ảnh hưởng đến sản xuất cũng cần được xem xét nhằm quản lý rủi ro xuyên suốt và hiệu quả hơn. Chính vì vậy, nhiệm vụ của người nghiên cứu tiếp theo là phải phát hiện thêm các nhân tố chưa được tác giả nghiên cứu này đề cập đến và tìm mối liên hệ của các nhân tố ảnh hưởng gián tiếp thông qua quá trình kinh doanh cà phê. 2.7.1.6 Theo WB (2015) - Risk and finance in the coffee sector- A compendium of case studies related to improving risk management and access to finance in the coffee sector, World Bank group report number 93923- February 2015 - Đây là nghiên cứu của WB với sự hỗ trợ của ICO. Nghiên cứu đã đề cập đến nhiều tình
  41. 22 huống nghiên cứu nhưng cơ bản đưa ra một số yếu tố rủi ro trong sản xuất như yếu tố rủi ro thời tiết, yếu tố rủi ro do sâu dịch bệnh, yếu tố rủi ro từ vốn sản xuất, rủi ro do tác động từ thể chế chính trị; ngoài ra rủi ro trong kinh doanh do các yếu tố rủi ro từ biến động giá cả thị trường, rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái, rủi ro từ vốn kinh doanh. Mặc dù được triển khai với nhiều nghiên cứu tình huống song các yếu tố rủi ro đã được đề cập từ nghiên cứu này khi vận dụng cho nghiên cứu tại Việt Nam còn phải bổ sung rất nhiều yếu tố trong sản xuất và kể cả lĩnh vực kinh doanh như sau: Đối với lĩnh vực sản xuất: Rủi ro biến động giá cả thị trường, rủi ro mất cân đối trong sản xuất, rủi ro công nghệ ( bao gồm công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch), rủi ro kỹ thuật sản xuất, rủi ro từ tâm lý hành vi của nhà sản xuất. Đối với lĩnh vực kinh doanh: Rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường, rủi ro từ yếu tố vốn kinh doanh, rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới, rủi ro từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro từ quỹ đầu cơ quốc tế, rủi ro từ tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. 2.7.1.7 Theo Bunn, Christian (M.Sc) (2015) - Modeling the climate change impacts on global coffee production, Universitat zu Berlin - Nghiên cứu này đã đề cập đến tác động của thời tiết đối với sản xuất cà phê toàn cầu. Đề tài này ra đời trong bối cảnh ngành cà phê của Việt Nam đang có nhiều dấu ấn trong việc xác định hướng đi mới bởi hiện nay có một loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn cây cà phê. Nguyên nhân cà phê kém hiệu quả hơn là do nhiều nguyên nhân trong đó đơn cử một số nổi bật như biến đổi khí hậu và nguồn cung dư thừa. Đối với tác động của biến đổi khí hậu ngày càng gay gắt mà độ nhạy với khí hậu đối với cây cà phê rất lớn nên chế độ chăm sóc sẽ cao hơn dẫn đến chi phí đầu vào sẽ tăng. Mặt khác, thị trường cà phê đang bị tác động bởi sức cung có khả năng tăng cao. Điều đó cũng dễ nhìn thấy là diện tích cà phê của Việt Nam hiện nay đang quá cao so với chiến lược phát triển được chính phủ phê duyệt (653.000 ha/500.000 ha vượt trên 30%). Mặt khác, Trung Quốc là nước đang trỗi dậy trong việc trồng cà phê mà trước mắt có thể thay thế được lượng nhập khẩu và tương lai họ sẽ xuất khẩu (theo cập nhật thông tin
  42. 23 của tác giả và ý kiến của một số chuyên gia). Với tình hình như vậy, đòi hỏi phải có nghiên cứu mang tính toàn diện trong khi nghiên cứu này chỉ xoay quanh yếu tố thời tiết (khí hậu) nên chỉ đáp ứng một phần trong ứng dụng kết quả nghiên cứu. Nghiên cứu này tuy đã để lại cho nghiên cứu sau này cách tiếp cận và phân tích nhân tố nhưng cũng còn nhiều khoảng trống để giải quyết là xác định một cách đầy đủ các yếu tố rủi ro Từ các nghiên cứu trên tổng hợp bảng tóm tắt như sau: Bảng 2.1: Bảng tổng hợp tình hình nghiên cứu tài liệu nước ngoài. CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH WB (2004) Rủi ro từ biến động giá cả thị Rủi ro từ biến động giá cả trường, rủi ro từ vốn sản thị trường, rủi ro từ thị xuất, rủi ro do yếu tố thời trường tài chính quốc tế, tiết, rủi ro do sâu dịch bệnh, rủi ro từ vốn kinh doanh, 01 mất cân đối trong sản xuất. rủi ro kỹ thuật kinh doanh, rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. UNCTAD/WTO Rủi ro từ biến động giá cả (2002) thị trường, rủi ro từ kỹ thuật kinh doanh, rủi ro từ nhà rang xay cà phê thế giới, rủi ro từ quỹ đầu cơ 02 quốc tế, rủi ro từ yếu tố thông tin thị trường, rủi ro từ vốn kinh doanh, rủi ro từ tác động của các yếu tố xã hội.
  43. 24 CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH Quoc Luong and Rủi ro từ biến động giá cả thị 03 Loren W. Tauer trường, rủi ro từ yếu tố tâm lý (2004) hành vi của nhà sản xuất. ICO (2014) Rủi ro từ biến động giá cả thị Rủi ro do biến động giá World coffee trường, rủi ro do mất cân đối cả thị trường, rủi ro do kỹ trade 1963- sản xuất, rủi ro do tác động thuật kinh doanh, rủi ro 2013. của các yếu tố xã hội. do quỹ đầu cơ quốc tế, rủi 04 ro từ nhà rang xay cà phê, rủi ro từ thị trường tài chính, rủi ro do tác động của các yếu tố xã hội. Thinh Hoang Si Rủi ro do tác động của yếu tố & Huong giá cả thị trường. 05 Nguyen Thi (2015) WB (2015 Rủi ro do tác động của yếu tố Rủi ro từ yếu tố giá cả thị thời tiết, yếu tố sâu dịch trường, rủi ro từ yếu tố tỷ 06 bệnh, rủi ro từ yếu tố vốn giá hối đoái, rủi ro từ yếu sản xuất, rủi ro từ yếu tố thể tố vốn kinh doanh. chế chính trị. Bunn, Christian Rủi ro do biến động của yếu 07 (M.Sc) (2015) tố thời tiết.
  44. 25 2.7.2 Tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước 2.7.2.1 Theo Trung tâm Địa lý, Tài Nguyên - Viện Khoa học Việt Nam (1987) đã đánh giá tác động của yếu tố thời tiết (khí hậu) đối với các vùng sinh thái cà phê trên lãnh thổ Việt Nam. Từ việc đánh giá tác động này cho thấy yếu tố rủi ro thời tiết xuất hiện tại nhiều thời điểm, địa điểm với tần suất và mức độ khác nhau. Tuy nghiên cứu này chỉ là một chuyên ngành hẹp nhưng đã cho thấy một yếu tố tác động rất mạnh, trực tiếp, đột xuất và tức thời trong sản xuất cà phê. Tuy nghiên cứu này đã được công bố với thời gian khá lâu nhưng vẫn còn nguyên giá trị trong lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu đóng góp cho công tác quản trị rủi ro trong sản xuất cà phê vẫn còn khiêm tốn nhưng là một đóng góp rất quan trọng. 2.7.2.2 Theo Nguyễn Sỹ Nghị và cộng sự (1996) với nghiên cứu về cây cà phê Việt Nam đã cho thấy các yếu tố rủi ro do sâu dịch bệnh, rủi ro do kỹ thuật sản xuất ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất cà phê. Tuy nghiên cứu mới đưa ra một số rất ít các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất cà phê nhưng đây cũng là đóng góp rất quan trọng, là cơ sở để kế thừa của nghiên cứu tiếp theo. 2.7.2.3 Theo Bùi Thị Gia và Trần Hữu Cường (2005) - Quản trị rủi ro trong các cơ sở kinh doanh nông nghiệp (Giáo trình quản trị rủi ro), tác giả: Bùi Thị Gia, Trần Hữu Cường – Trường Đại học Nông nghiệp I, năm 2005 - đã xác định các yếu tố rủi ro trong sản xuất nông nghiêp nói chung. Trên cơ sở nghiên cứu nông nghiệp sẽ điều chỉnh phù hợp nhằm vận dụng cho nghiên cứu trong sản xuất và kinh doanh cà phê nói riêng vì đặc trưng trong sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam có tính tương đồng với nhau. Nghiên cứu này đã đề cập các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến sản xuất: Rủi ro từ biến động giá cả thị trường; rủi ro từ yếu tố vốn sản xuất, rủi ro từ yếu tố kỹ thuật sản xuất, rủi ro từ yếu tố công nghệ, rủi ro thể chế chính trị, rủi ro từ tác động xã hội; rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà sản xuất. Đối với lĩnh vực kinh doanh nghiên cứu này đề cập đến các yếu tố: Rủi ro từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh.
  45. 26 2.7.2.4 Theo Trần Thị Quỳnh Chi (2007) - Kinh nghiệm quản lý rủi ro giá, ứng dụng cho Việt Nam, các yếu tố rủi ro trong sản xuất và kinh doanh cà phê như sau: Đối với lĩnh vực sản xuất cà phê: Rủi ro do biến động giá cả thị trường, rủi ro từ thể chế chính trị, rủi ro từ tác động xã hội, rủi ro từ vốn sản xuất, rủi ro do mất cân đối sản xuất; Đối với lĩnh vực kinh doanh cà phê: Rủi ro do biến động giá cả thị trường, rủi ro từ đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái, rủi ro từ thể chế chính trị, rủi ro từ tác động xã hội, rủi ro từ vốn kinh doanh, rủi do từ thị trường tài chính quốc tế, rủi ro từ tâm lý hành vi của nhà kinh doanh. Đây là kết quả từ hội thảo nhằm thảo luận để xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê. Kết quả này cũng là cơ sở để các nghiên cứu tiếp theo thực hiện các bước chuyên sau nhằm khẳng định các yêu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê. 2.7.2.5 Theo Nguyễn Thị Ngọc Trang (2011) - Xây dựng thị trường giao sau hàng hóa phòng ngừa rủi ro biến động giá – Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ (2011) thì yếu tố rủi ro biến động giá cả thị trường tác động mạnh trong sản xuất. Tuy là một nghiên cứu chung cho ngành hàng nông sản và đề cập chính là kỹ thuật phòng ngừa, hạn chế rủi ro nhưng đã làm sang tỏ tác hại của rủi ro do biến động giá thị trường. Nghiên cứu này cũng là cơ sở để vận dụng cho việc xác định sự ảnh hưởng yếu tố biến động giá cả thị trường trong sản xuất cà phê tại Việt Nam. Từ các nghiên cứu trên tổng hợp bảng tóm tắt như sau: Bảng 2.2: Bảng tổng hợp tình hình nghiên cứu tài liệu trong nước CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH 01 TT Địa lý, Tài Nguyên - Viện Rủi ro do thời tiết. KHKTVN (1987)
  46. 27 CÁC YẾU TỐ RỦI RO STT NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT KINH DOANH 02 Nguyễn Sỹ Nghị Rủi ro do sâu dịch bệnh, và cộng sự (1996) rủi ro do kỹ thuật sản xuất. Bùi Thị Gia và Rủi ro từ biến động giá cả Rủi ro từ thị trường tài chính Trần Hữu Cường thị trường; rủi ro từ vốn quốc tế, rủi ro từ yếu tố tâm lý (2005) sản xuất, rủi ro từ kỹ thuật hành vi của nhà kinh doanh. sản xuất, rủi ro từ công 03 nghệ, rủi ro thể chế chính trị, rủi ro từ tác động xã hội; rủi ro từ yếu tố tâm lý hành vi của nhà sản xuất. Trần Thị Quỳnh Rủi ro do biến động giá cả Rủi ro do biến động giá cả thị Chi (2007) thị trường, rủi ro từ thể chế trường, rủi ro từ đồng tiền thanh chính trị, rủi ro từ tác động toán và tỷ giá hối đoái, rủi ro từ xã hội; rủi ro từ vốn sản thể chế chính trị, rủi ro từ tác 04 xuất, rủi ro do mất cân đối động xã hội; rủi ro từ vốn kinh sản xuất. doanh, rủi do từ thị trường tài chính, rủi ro từ hành vi của nhà kinh doanh. Nguyễn Thị Ngọc Rủi ro do biến động giá cả 05 Trang (2011) thị trường.
  47. 28 2.7.3 Đánh giá chung kết quả nghiên cứu trước đây đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt nam Đối với các nghiên cứu trước có liên quan, nếu nhìn nhận riêng từng đề tài thì trong việc xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê áp dụng cho Việt Nam có những yếu tố không tác động hoặc tác động không đáng kể nên cần phải loại bỏ ra khỏi mô hình nghiên cứu. Thông qua việc lược khảo và tổng hợp lại thì có thể rút ra mô hình chung để vận dụng cho nghiên cứu tại Việt Nam như sau: 2.7.3.1 Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cà phê (1)Yếu tố giá cả thị trường; (2) yếu tố thiên tai (thời tiết); (3) yếu tố sâu, dịch bệnh; (4) yếu tố mất cân đối trong sản xuất; (5) yếu tố kỹ thuật sản xuất; (6) yếu tố công nghệ (công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch); (7) yếu tố vốn sản xuất; (8) yếu tố thể chế chính trị tác động đến sản xuất; (9) yếu tố xã hội tác động đến sản xuất; (10) yếu tố tâm lý hành vi của nhà sản xuất. 2.7.3.2 Xác định các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cà phê (1) Yếu tố giá cả thị trường; (2) yếu tố kỹ thuật kinh doanh; (3) yếu tố đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái; (4) yếu tố thị trường tài chính thế giới; (5) yếu tố vốn kinh doanh; (6) yếu tố thông tin thị trường; (7) yếu tố nhà rang xay cà phê thế giới; (8) yếu tố quỹ đầu cơ quốc tế; (9) yếu tố thể chế chính trị tác động đến kinh doanh; (10) yếu tố xã hội tác động đến kinh doanh; (11) yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh.
  48. 29 2.8 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro tác ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết 2.8.1 Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết Mô hình nghiên cứu đề xuất được xây dựng như sau: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG KẾT RỦI RO QUẢ SẢN XUẤT ẢNH ẢNH HƯỞNG HƯỞNG KẾT QUẢ ĐẾN KẾT SẢN XUẤT GTT KTSX QUẢ SẢN XUẤT VÀ TTSX CN THT KINH DOANH CÀ PHÊ SDB MCDSX BDKQSX RỦI RO VSX TCCTSX ẢNH HƯỞNG XHSX ĐẾN HVNSX KẾT QUẢ SẢN XUẤT CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ KINH DOANH GTT KTKD ẢNH HƯỞNG TTTT QDCQT KẾT QUẢ RỦI RO KINH ẢNH DOANH NRX TTTC HƯỞNG ĐẾN TTKD KẾT DTTTG VKD QUẢ KINH BDKQKD DOANH TCCTKD XHKD HVNKD Hình 2-1 Đề xuất mô hình nghiên cứu rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất và kinh doanh cà phê tại Việt Nam (Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
  49. 30 Từ cơ sở nghiên cứu kỹ thuật Delphi (phỏng vấn sâu các chuyên gia) và từ cơ sở các nghiên cứu trước có liên quan có thể đề xuất mô hình nghiên cứu như sau: - Đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất: + Các nhân tố phụ thuộc bao gồm: Phỏng vấn sâu với 10 chuyên gia trong lĩnh vực sản xuất với các khái niệm rủi ro được tổng hợp trong bảng câu hỏi cùng với một số gợi ý (trình bày tại phụ lục 1 của luận án này) và trải qua 5 vòng thảo luận (được trình bày tại chương 4, mục 4.1.1.1 của luận án này) đi đến thống nhất kết quả sản xuất được đo lường bởi hai biến là: TTSX và BDKQSX + Các nhân tố độc lập tác động đến TTSX và BDKQSX được xác định dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan bao gồm: (1)Yếu tố giá thị trường; (2) yếu tố thời tiết; (3) yếu tố sâu, dịch bệnh; (4) yếu tố mất cân đối trong sản xuất; (5) yếu tố kỹ thuật sản xuất; (6) yếu tố công nghệ; (7) yếu tố vốn sản xuất; (8) yếu tố thể chế chính trị tác động đến sản xuất; (9) yếu tố xã hội tác động đến sản xuất; (10) yếu tố tâm lý hành vi của nhà sản xuất. - Đối với các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh: + Các nhân tố phụ thuộc bao gồm: sau khi phỏng vấn sâu với 10 chuyên gia trong lĩnh vực kinh doanh với các khái niệm rủi ro được tổng hợp trong bảng câu hỏi cùng với một số gợi ý (trình bày tại phụ lục 1 của luận án này) và trải qua 4 vòng thảo luận (được trình bày tại chương 4, mục 4.1.1.1 của luận án này) đi đến thống nhất kết quả sản xuất được đo lường bởi hai biến là: TTKD và BDKQKD. + Các nhân tố độc lập tác động đến TTKD và BDKQKD được xác định dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan bao gồm: (1) Yếu tố giá thị trường; (2) yếu tố kỹ thuật kinh doanh; (3) yếu tố đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái; (4) yếu tố thị trường tài chính thế giới; (5) yếu tố vốn kinh doanh; (6) yếu tố thông tin thị trường; (7) yếu tố nhà rang xay cà phê thế giới; (8) yếu tố quỹ đầu cơ quốc tế; (9) yếu tố thể chế chính trị tác động đến kinh doanh; (10) yếu tố xã hội tác động đến kinh doanh; (11) yếu tố tâm lý hành vi của nhà kinh doanh.
  50. 31 2.8.1.1 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam cùng các giả thuyết - Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam Mô hình hồi quy biến động tiềm ẩn ở kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam là mô hình hồi quy đa biến có dạng: BDKQSX = β1 + β2GTT + β3KTSX+ β4CN+ β5THT+ β6SDB + β7VSX + β8MCDSX+ β9TCCTSX + β10XHSX + β11HVNSX + u + Biến phụ thuộc: “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất”: Biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong sản xuất cà phê là những thay đổi ở kết quả sản xuất làm sai lệch so với dự tính ban đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài và có thể do những nguyên nhân từ rủi ro gây ra; Ký hiệu: BDKQSX. + Các biến độc ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT); “Kỹ thuật sản xuất” (KTSX); “Công nghệ” (CN); “Thời tiết” (THT); “Sâu, dịch bệnh” (SDB); “Vốn sản xuất” (VSX); “Mất cân đối trong sản xuất” (MCDSX); “Thể chế chính trị tác động sản xuất” (TCCTSX); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX); “Tâm lý hành vi của nhà sản xuất” (HVNSX). Nội hàm của từng nhân tố được mô tả như sau: “Giá cả thị trường” - GTT: Giá thị trường của sản phẩm cà phê là giá giao dịch thành công của sản phẩm cà phê nhân trên thị trường thế giới (Đối với mặt hàng cà phê giá thế giới quyết định trực tiếp và tức thời đến giá nội địa nên giá nội địa và giá thế giới thường có tính đồng biến với nhau; sản phẩm cà phê làm nền tảng giao dịch trên thị trường là cà phê nhân). “Thời tiết” - THT: Thời tiết ảnh hưởng đến sản xuất cà phê quy ước trong nghiên cứu này là là sự biến đổi của tự nhiên dẫn đến sự xuất hiện của hiện tượng nắng hạn (El Nino), sự xuất hiện mưa quá mức (La Nina) và sự xuất hiện của sương giá (sương muối) gây hại sản xuất, bảo quản và lưu thông sản phẩm cà phê. “Sâu, dịch bệnh” - SDB: Sâu, dịch bệnh trong sản xuất cà phê là sự gây hại của các loại sâu bệnh, dịch bệnh trong quá trình sản xuất, bảo quản và lưu thông sản phẩm cà phê.
  51. 32 “Kỹ thuật sản xuất” - KTSX: Kỹ thuật sản xuất cà phê là việc ứng dụng kiến thức khoa học vào sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm. “Công nghệ” - CN: Vấn đề công nghệ nghiên cứu này quan tâm bao gồm công nghệ sản xuất và công nghệ sau thu hoạch đối với sản phẩm cà phê. Đó là bí quyết, phương pháp để sản xuất, chế biến, bảo quản và lưu thông sản phẩm cà phê. “Mất cân đối trong sản xuất” - MCDSX: Mất cân đối trong sản xuất cà phê là việc triển khai sản xuất không tuân theo quy hoạch, chiến lược phát triển dẫn đến tình trạng mất ổn định với kết cục thừa hoặc thiếu sản phẩm cho tiêu dùng. “Vốn sản xuất” - VSX: Vốn sản xuất cà phê là giá trị được quy ra bằng tiền của các tài sản được sử dụng với chức năng là phương tiện trực tiếp phục vụ trong quá trình sản xuất cà phê. “Thể chế chính trị tác động sản xuất” - TCCTSX: Thể chế chính trị trong sản xuất cà phê là những luật lệ, những quy định của chế độ xã hội hay có thể nói là hệ thống luật pháp và quy định của Nhà nước đối với sản xuất cà phê. “Xã hội tác động sản xuất” - XHSX: Xã hội trong sản xuất cà phê phản ánh những đặc trưng của hệ thống sản xuất, sự chia sẻ của những nhà sản xuất cùng một thể chế và biểu hiện cùng văn hóa. “Tâm lý hành vi của nhà sản xuất” HVNSX: Tâm lý hành vi của nhà sản xuất cà phê là hiện tượng tinh thần, đời sống nội tâm của nhà sản xuất (biểu hiên qua cảm xúc, ý chí, hành động) tác động trong hoạt động sản xuất cà phê. Các giả thuyết được lập như sau: (1) “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất” - BDKQSX: Dựa vào các khái niệm về rủi ro đã được trình bày tại mục 2.1.1, thuộc chương 2 của luận án này và thông qua quá trình khảo sát với kỹ thuật Delphi đã xác định rằng: nhân tố “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất” là nhân tố phụ thuộc dùng để đo lường rủi ro trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này như sau:
  52. 33 Hsx1: “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất” cà phê tại Việt Nam do rủi ro gây ra trong quá trình sản xuất. (2) “Giá cả thị trường” - GTT: Nhân tố độc lập “Giá cả thị trường” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: Hsx2: “Giá cả thị trường” mặt hàng cà phê tác động dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (3) “Thời tiết” - THT: Nhân tố độc lập “Thời tiết” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Trung tâm Địa lý, Tài Nguyên - Viện Khoa học Việt Nam (1987). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hsx3: Tác động của yếu tố “Thời tiết” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (4) “Sâu, dịch bệnh” - SDB: Nhân tố độc lập “Sâu, dịch bệnh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Nguyễn Sỹ Nghị và cộng sự (1996). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo: Hsx4: Tác động của yếu tố “Sâu, dịch bệnh” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (5) “Kỹ thuật sản xuất” - KTSX: Nhân tố “Kỹ thuật sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà cụ thể là dựa theo Nguyễn Sỹ Nghị và cộng sự (1996). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Kỹ thuật sản xuất” tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau:
  53. 34 Hsx5: Tác động của yếu tố “Kỹ thuật sản xuất” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (6) “Công nghệ” - CN: Nhân tố “Công nghệ” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan trong đó có nghiên cứu của Bùi Thị Gia và Trần Hữu Cường (2005). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Công nghệ” tác động mạnh dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo khái niệm này như sau: Hsx6: Tác động của yếu tố “Công nghệ” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (7) “Mất cân đối trong sản xuất” - MCDSX: Nhân tố “Mất cân đối trong sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2004). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Mất cân đối trong sản xuất” tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hsx7: Tác động của yếu tố “Mất cân đối trong sản xuất” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (8) “Vốn sản xuất” - VSX: Nhân tố độc lập “Vốn sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Vốn sản xuất” tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hsx8: Tác động của yếu tố “Vốn sản xuất” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. (9) “Thể chế chính trị tác động sản xuất” - TCCTSX: Nhân tố độc lập “Thể chế chính trị tác động sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động không ảnh hưởng đáng kể đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Nhân
  54. 35 tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's al pha nên không kiểm định giả thuyết. (10) “Xã hội tác động sản xuất” - XHSX: Nhân tố độc lập “Xã hội tác động sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này không ảnh hưởng đáng kể đến biến động tiềm ẩn ở kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Nhân tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha nên không kiểm định giả thuyết. (11) “Tâm lý hành vi của Nhà Sản xuất” - HVNSX: Nhân tố độc lập “Tâm lý hành vi của nhà sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Quoc Luong and Loren W. Tauer (2004). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động mạnh làm biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: Hsx9: Tác động của yếu tố “tâm lý hành vi của Nhà Sản xuất” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam. - Mô hình tổn thất trong sản xuất cà phê tại Việt Nam Mô hình hồi quy tổn thất trong sản xuất cà phê tại Việt Nam là mô hình hồi quy đa biến có dạng: TTSX = γ1 + γ2GTT' + γ3KTSX'+ γ4CN'+ γ5THT'+ γ6SDB' + γ7VSX' + γ8MCDSX' + γ9TCCTSX+ γ10XHSX+ γ11HVNSX' + u' + Biến phụ thuộc: “Tổn thất trong sản xuất”: Tổn thất trong sản xuất cà phê là những thiệt hại, mất mát, cơ hội mất hưởng làm giảm năng suất, giá trị, do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra; Ký hiệu: TTSX. + Các biến độc lập ký hiệu như sau: “Giá thị trường” (GTT'); “Kỹ thuật sản xuất” (KTSX'); “Công nghệ” (CN'); “Thời tiết” (THT'); “Sâu, dịch bệnh” (SDB'); “Vốn sản xuất” (VSX'); “Mất cân đối trong sản xuất” (MCDSX'); “Thể chế chính trị tác động sản xuất” (TCCTSX'); “Xã hội tác động sản xuất” (XHSX'); “Tâm lý hành vi của nhà sản xuất” (HVNSX').
  55. 36 Nội hàm của các nhân tố này được trình bày trong phần trước (Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả sản xuất cà phê tại Việt Nam, thuộc mục 2.8.1.1). Các giả thuyết được lập như sau: (1) “Tổn thất trong sản xuất”: Dựa vào các khái niệm về rủi ro đã được trình bày tại mục 2.1.1, thuộc chương 2 của luận án này và thông qua quá trình khảo sát với kỹ thuật Delphi đã xác định rằng: nhân tố “Tổn thất trong sản xuất” là nhân tố phụ thuộc dùng để đo lường rủi ro trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này như sau: H’sx1: “Tổn thất trong sản xuất” cà phê tại Việt Nam do hậu quả của rủi ro gây ra trong quá trình sản xuất. (2) “Giá cả thị trường” - GTT: Nhân tố độc lập “Giá cả thị trường” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo nghiên cứu của ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Giá cả thị trường” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: H’sx2: Tác động của yếu tố “Giá cả thị trường” dẫn đến tổn thất sản xuất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. (3) “Thời tiết” - THT: Nhân tố độc lập “Thời tiết” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt dựa là theo Trung tâm Địa lý, Tài Nguyên- Viện Khoa học Việt Nam (1987). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Thời tiết” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: H’sx3: Tác động của yếu tố “Thời tiết” dẫn đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. (4) “Sâu, dịch bệnh” - SDB: Nhân tố độc lập “Sâu, dịch bệnh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, đặc biệt dựa là theo Nguyễn Sỹ Nghị và cộng sự (1996). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định
  56. 37 được yếu tố “Sâu, dịch bệnh” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này như sau: H’sx4: Tác động của yếu tố “Sâu, dịch bệnh” dẫn đến tổn thất sản xuất cà phê tại Việt Nam. (5) “Kỹ thuật sản xuất” - KTSX: Nhân tố độc lập “Kỹ thuật sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Nguyễn Sỹ Nghị và cộng sự (1996). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Kỹ thuật sản xuất” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: H’sx5: Tác động của yếu tố “Kỹ thuật sản xuất” dẫn đến tổn thất sản xuất cà phê tại Việt Nam. (6) “Công nghệ” - CN: Nhân tố độc lập “Công nghệ” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Bùi Thị Gia và Trần Hữu Cường (2005). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Công nghệ” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: H’sx6: Tác động của yếu tố “Công nghệ” dẫn đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. (7) “Mất cân đối trong sản xuất” - MCDSX: Nhân tố độc lập “Mất cân đối trong sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt dựa là theo WB (2004). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố “Mất cân đối trong sản xuất” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: H’sx7: Tác động của yếu tố “Mất cân đối trong sản xuất” dẫn đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. (8) “Vốn sản xuất” - VSX: Nhân tố độc lập “Vốn sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Vốn sản
  57. 38 xuất” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: H’sx8: Tác động của yếu tố “Vốn sản xuất” dẫn đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. (9) “Thể chế chính trị tác động sản xuất” - TCCTSX: Nhân tố độc lập này được xây dựng dựa vào nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động không ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Nhân tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha nên không kiểm định giả thuyết. (10) “Xã hội tác động sản xuất” - XHSX: Nhân tố độc lập “Xã hội tác động sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động không ảnh hưởng đáng kể đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Nhân tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha nên không kiểm định giả thuyết. (11) “Tâm lý hành vi của Nhà Sản xuất” - HVNSX: Nhân tố độc lập “Tâm lý hành vi của Nhà Sản xuất” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Quoc Luong and Loren W. Tauer (2004). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Tâm lý hành vi của nhà sản xuất” tác động mạnh có thể gây ra tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: H’sx9: Tác động từ yếu tố “Tâm lý hành vi của Nhà Sản xuất” dẫn đến tổn thất trong quá trình sản xuất cà phê tại Việt Nam.
  58. 39 2.8.1.2 Mô hình nghiên cứu các yếu tố rủi ro ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam - Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh là mô hình hồi quy đa biến có dạng: BDKQKD = β'1 + β'2GTT + β'3KTKD+ β'4TTTT + β'5TTTC+ β'6VKD+ β'7DTTTG + β'8QDCQT + β'9NRX + β'10TCCTKD+ β'11XHKD β'12HVNKD + u + Biến phụ thuộc: "biến động kết quả kinh doanh": Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê là những thay đổi kết quả kinh doanh làm sai lệch so với dự tính ban đầu, ẩn chứa từ bên trong, không biểu hiện ra bên ngoài và có thể là do những nguyên nhân từ rủi ro gây ra; ký hiệu: BDKQKD + Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT), "Kỹ thuật kinh doanh" (KTKD), "Thông tin thị trường" (TTTT), "Thị trường tài chính quốc tế" (TTTC), "Vốn kinh doanh" (VKD), "Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG), "Quỹ đầu cơ quốc tế" (QDCQT), "Nhà rang xay cà phê " (NRX), "Thể chế chính trị ảnh hưởng kinh doanh" (TCCTKD), "Xã hội ảnh hưởng kinh doanh" (XHKD), "Tâm lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD). Nội hàm của từng nhân tố được mô tả như sau: “Giá cả thị trường” - GTT: Giá thị trường của sản phẩm cà phê là giá giao dịch thành công của sản phẩm cà phê nhân trên thị trường thế giới (Đối với mặt hàng cà phê giá thế giới quyết định trực tiếp và tức thời đến giá nội địa nên giá nội địa và giá thế giới thường có tính đồng biến với nhau; sản phẩm cà phê làm nền tảng giao dịch trên thị trường là cà phê nhân). "Kỹ thuật kinh doanh" - KTKD: Kỹ thuật kinh doanh cà phê là việc ứng dụng kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội và thực tiễn trong việc xây dựng mô hình, triển khai kinh doanh cà phê có hiệu quả. "Thông tin thị trường" - TTTT: Thông tin thị trường cà phê giúp tăng hiểu biết về quan hệ cung cầu sản phẩm và là cơ sở đưa ra quyết định trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
  59. 40 "Thị trường tài chính quốc tế" - TTCT: Thị trường tài chính quốc tế là thị trường trao đổi qua biên giới các công cụ tài chính và ngoại tệ. (Nguồn: Nguyễn Diệp Hà tại Thông thường các chỉ số chứng khoán tăng thì sẽ tác động làm cho giá cà phê giảm và ngược lại. Trong kinh doanh cà phê người ta quan tâm nhất là chỉ số đồng USD. "Vốn kinh doanh" - VKD: Vốn kinh doanh cà phê là tài sản quy ra bằng tiền và tài sản khác phục vụ cho tiến trình kinh doanh cà phê của nhà kinh doanh với mục đích kiếm lời (bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô hình). "Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái" - DTTTG: Đồng tiền thanh toán theo đề cập của đề tài này là đồng tiền dùng để làm cơ sở thanh toán quy định trong hợp đồng mua bán cà phê; Tỷ giá hối đoái theo đề cập của đề tài này là việc trao đổi đồng tiền quy định trong hợp đồng mua bán với đồng tiền khác mà nhà kinh doanh cà phê muốn quy đổi. Hai khái niệm này có mối liên hệ rất chặt chẽ với nhau. "Quỹ đầu cơ quốc tế" - QDCQT: Quỹ đầu cơ quốc tế trên thị trường cà phê thế giới là một nhóm nhà đầu tư chuyên nghiệp sử dụng chiến thuật, công cụ đầu tư phức tạp, nắm trong tay lượng tiền rất lớn. Họ tiến hành bán số lượng tài sản lớn (kể cả bán khống) trong trường hợp đặt cược rằng giá sẽ giảm, hay mua số lượng tài sản lớn dựa vào xu thế giá tăng với mục tiêu đem lại lợi suất dương. "Nhà rang xay cà phê thế giới " - NRX: Các nhà rang xay cà phê (mua cà phê nhân nguyên liệu và chế biến theo hình thức rang và xay thành dạng bột hoặc hòa tan để tiêu dùng) hoạt động trong phạm vi xuyên quốc gia. "Thể chế chính trị ảnh hưởng kinh doanh" - TCCTKD: Thể chế chính trị trong kinh doanh cà phê là những luật lệ, những quy định của chế độ xã hội hay có thể nói là hệ thống luật pháp và quy định của Nhà nước đối với kinh doanh cà phê. "Xã hội ảnh hưởng kinh doanh" - XHKD: Xã hội trong kinh doanh cà phê phản ánh những đặc trưng của hệ thống kinh doanh, sự chia sẻ của những nhà kinh doanh cùng một thể chế và biểu hiện cùng văn hóa.
  60. 41 "Tâm lý hành vi nhà kinh doanh" - HVNKD: Tâm lý hành vi của nhà kinh doanh cà phê là hiện tượng tinh thần, đời sống nội tâm của nhà kinh doanh (biểu hiên qua cảm xúc, ý chí, hành động) tác động trong hoạt động kinh doanh cà phê. Các giả thuyết được lập như sau: (1) “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh” - BDKQKD: Dựa vào các khái niệm về rủi ro đã được trình bày tại mục 2.1.1, chương 2 luận án này và thông qua quá trình khảo sát với kỹ thuật Delphi đã xác định nhân tố “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh” là nhân tố phụ thuộc dùng để đo lường rủi ro trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo khái niệm này như sau: Hkd1: “Biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh” do rủi ro gây ra trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (2) “Giá cả thị trường” - GTT: Nhân tố độc lập này được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế, khẳng định được yếu tố “Giá cả thị trường” tác động mạnh có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hkd2: Yếu tố “Giá cả thị trường” tác động dẫn đến biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (3) “Kỹ thuật kinh doanh” - KTKD: Nhân tố độc lập “Kỹ thuật kinh doanh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Kỹ thuật kinh doanh” tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hkd3: Tác động của yếu tố “Kỹ thuật kinh doanh” dẫn đến biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (4) “Quỹ Đầu cơ quốc tế” - QDCQT: Nhân tố độc lập này được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, đặc biệt là dựa theo UNCTAD/WTO (2002). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố
  61. 42 “Quỹ đầu cơ quốc tế” tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết như sau: Hkd4: Tác động của yếu tố “Quỹ Đầu cơ quốc tế” dẫn đến biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (5) “Nhà Rang xay cà phê thế giới” - NRX: Nhân tố độc lập này được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo UNCTAD/WTO (2002). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này như sau: Hkd5: Tác động của yếu tố” Nhà Rang xay thế giới” dẫn đến biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (6) “Thị trường tài chính quốc tế” - TTTC: Nhân tố độc lập này được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua khảo sát thực tế, khẳng định được yếu tố “thị trường tài chính quốc tế” tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo khái niệm này như sau: Hkd6: Tác động của yếu tố “Thị trường tài chính quốc tế” dẫn đến biến động tiềm ẩn kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (7) “Thông tin thị trường” - TTTT: Nhân tố độc lập “Thông tin thị trường” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo UNCTAD/WTO (2002). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Thông tin thị trường” tác động mạnh có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hkd7: Tác động của yếu tố “Thông tin thị trường” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (8) “Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái” - DTTTG: Nhân tố độc lập “Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu
  62. 43 trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái” tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này như sau: Hkd8: Tác động của yếu tố “Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (9) “Vốn kinh doanh” - VKD: Nhân tố độc lập “Vốn kinh doanh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2015). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Vốn kinh doanh” tác động mạnh, có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo như sau: Hkd9: Tác động của yếu tố “Vốn kinh doanh” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. (10) “Thể chế chính trị tác động đến kinh doanh” - TCCTKD: Nhân tố độc lập “Thể chế chính trị tác động đến kinh doanh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo Trần Thị Quỳnh Chi (2007). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động không ảnh hưởng đáng kể đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Nhân tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha nên không kiểm định giả thuyết. (11) “Xã hội tác động đến kinh doanh” - XHKD: Nhân tố độc lập “Xã hội tác động đến kinh doanh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo ICO (2014). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được nhân tố này tác động không ảnh hưởng đáng kể đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá tình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Nhân tố này bị loại bỏ ra khỏi mô hình ngay từ bước kiểm tra độ tin cậy Cronbach's alpha nên không kiểm định giả thuyết.
  63. 44 (12) “Tâm lý hành vi của nhà kinh doanh” - HVNKD: Nhân tố độc lập “Tâm lý hành vi của Nhà kinh doanh” được xây dựng dựa vào các nghiên cứu trước có liên quan, mà đặc biệt là dựa theo WB (2004). Đồng thời, qua quá trình khảo sát thực tế cũng khẳng định được yếu tố “Tâm lý hành vi nhà kinh doanh” tác động mạnh có thể gây ra biến động tiềm ẩn ở các kết quả trong quá trình kinh doanh cà phê tại Việt Nam. Giả thuyết kèm theo cho khái niệm này được lập như sau: Hkd10: Tác động của yếu tố “Tâm lý hành vi của Nhà Kinh doanh” dẫn đến biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam. - Mô hình tổn thất trong kinh doanh cà phê tại Việt Nam Mô hình hồi quy tổn thất kinh doanh là mô hình hồi đa biến có dạng: TTKD = γ'1 + γ'2GTT' + γ'3KTKD'+ γ'4TTTT' + γ'5TTTC'+ γ'6VKD'+ γ'7DTTTG' + γ'8QDCQT' + γ'9NRX' + γ'10TCCTKD'+ γ'11XHKD'+ γ'12HVNKD' + u + Biến phụ thuộc: "Tổn thất kinh doanh": Tổn thất trong kinh doanh cà phê là những thiệt hại, mất mát, cơ hội mất hưởng làm giảm sút lợi nhuận do những nguyên nhân từ các rủi ro gây ra; ký hiệu: TTKD + Các biến độc lập: "Giá thị trường" (GTT'), "Kỹ thuật kinh doanh" (KTKD'), "Thông tin thị trường" (TTTT'), "Thị trường tài chính quốc tế" (TTTC'), "Vốn kinh doanh" (VKD'), "Đồng tiền thanh toán và tỷ giá hối đoái" (DTTTG'), "Quỹ đầu cơ quốc tế" (QDCQT'), "Nhà rang xay cà phê thế giới" (NRX'), "Tâm lý hành vi nhà kinh doanh" (HVNKD'). Nội hàm của các nhân tố này được trình bày trong phần trước (Mô hình biến động tiềm ẩn ở các kết quả kinh doanh cà phê tại Việt Nam, thuộc mục 2.8.1.2). Các giả thuyết được lập như sau: (1) “Tổn thất trong Kinh doanh” - TTKD: Dựa vào các khái niệm về rủi ro đã được trình bày tại mục 2.1.1, thuộc chương 2 của luận án này và thông qua quá trình khảo sát với kỹ thuật Delphi đã xác định rằng: nhân tố “Tổn thất trong kinh