Kinh tế vĩ mô - Khủng hoảng toàn cầu 2008 và bài học chính sách kinh tế vĩ mô

pdf 18 trang vanle 1570
Bạn đang xem tài liệu "Kinh tế vĩ mô - Khủng hoảng toàn cầu 2008 và bài học chính sách kinh tế vĩ mô", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_vi_mo_khung_hoang_toan_cau_2008_va_bai_hoc_chinh_sac.pdf

Nội dung text: Kinh tế vĩ mô - Khủng hoảng toàn cầu 2008 và bài học chính sách kinh tế vĩ mô

  1. 12/19/2013 Khủng hoảng Toàn cầu 2008 và Bài học Chính sách Kinh tế Vĩ mô 1
  2. 12/19/2013 Gauti B. Eggertsson and Paul Krugman (2010) – Debt, Deleveraging, and the Liquidity Trap: A Fisher- Minsky-Koo approach  Khủng hoảng 2008 = “Minsky Moment”+”Balance Sheet Recession”+“Debt-Deflation”.  Cơ chế?  Nguyên nhân khủng hoảng và bài học? Bối cảnh 1. Bức tranh lạc quan những năm trước khủng hoảng, tăng trưởng toàn cầu cao, lạm phát thấp, lãi suất thấp, dòng vốn đổ vào Hoa Kỳ. 2. Rủi ro ẩn ngầm có tính hệ thống (lãi suất thấp, lạc quan tương lai quá mức, giá tài sản tăng mạnh). 3. Giới học thuật và các nhà chính sách đều ủng hộ “Lạm phát mục tiêu”. 4. “Chính sách kinh tế có nên xem xét sự bùng giá tài sản và gia tăng đòn bẩy” – Chỉ là vấn đề đang tranh luận 2
  3. 12/19/2013 Lãi suất thấp và mất cân bằng toàn Lãi suất thấp những năm ngay trước khủng hoảng: cầu •Lãi suất ngắn hạn thấp: do chính sách tiền tệ thuận chu kỳ. •Lãi suất dài hạn thấp: do S cao ở châu Á và nước xuất khẩu dầu. Mất cân bằng toàn cầu •CA 0 ở ROW •S cao ở châu Á và nước xuất dầu và S thấp ở Hoa Kỳ •Đầu tư vào tài sản Hoa Kỳ (rủi ro thấp, thanh khoản cao) •Dòng vốn lớn đổ vào Hoa Kỳ Mất cân đối kinh tế vĩ mô toàn cầu  Mức tiết kiệm cao từ châu Á, nước xuất khẩu dầu và thặng dư thương mại chuyển thành dòng vốn đổ vào Hoa Kỳ.  Dòng vốn vào Hoa Kỳ chuyển vào BĐS, bong bóng, đầu tư và đầu cơ nhiều và rủi ro gia tăng.  Lãi suất thấp kết hợp lạc quan quá mức kéo theo tăng giá tài sản tài chính và bong bóng BĐS, các gia đình Hoa Kỳ vay và chi tiêu nhiều. 3
  4. 12/19/2013 Tác động của dòng vốn vào quá lớn  Lên giá nội tệ  Bùng giá tài sản (BĐS và TSTC)  Tăng rủi ro lên hệ thống tài chính nội địa  Ngân hàng, hộ gia đình và doanh nghiệp hướng đến tín dụng, đòn bẩy, vấn đề BCĐTS,  Áp lực lên cầu và sản lượng  Chính sách tiền tệ gặp khó (nếu tăng lãi suất để kìm hoạt động kinh tế càng hấp dẫn dòng vốn vào) 4
  5. 12/19/2013 5
  6. 12/19/2013 Bùng nổ giá tài sản, nới lỏng tài chính và mất ổn định kinh tế vĩ mô  Giá tài sản và chu kỳ bùng phát-đổ vỡ tín dụng là đặc trưng của các cuộc khủng hoảng tài chính nhưng không phải tất cả các cuộc bùng phát đều kết thúc thành thảm họa (bong bóng dot.com 1990s).  Thị trường tài chính và công cụ phái sinh Hoa Kỳ vượt tầm kiểm soát và gia tăng rủi ro.  Các ngân hàng lớn Hoa Kỳ tạo ra “siêu thị tài chính”.  Các ngân hàng tham gia hoạt động đầu tư thu lợi cao, nhưng rủi ro cao hơn.  Quy mô ngân hàng quá lớn nên sự sụp đổ có thể kéo cả hệ thống tài chính đi theo. 6
  7. 12/19/2013 Bất bình đẳng kinh tế ở Hoa Kỳ  Hoa Kỳ - “người tiêu dùng cứu cánh” sau khủng hoảng tài chính Đông Á.  Người tiêu dùng Hoa Kỳ giảm tiết kiệm và tăng nợ để duy trì mức tiêu dùng cao, kỳ vọng sẽ thu lợi cao khi giá nhà tiếp tục tăng. 7
  8. 12/19/2013 Bất bình đẳng kinh tế ở Hoa Kỳ Nguyên nhân gây BBĐ thu nhập và của cải:  Gia tăng các ngành dịch vụ thu nhập thấp và không ổn định.  Giảm quyền lực công đoàn.  Nổi lên của ngành tài chính và ngân hàng.  Các gia đình nghèo bị hút vào thị trường nợ dưới chuẩn (NINJA). Tăng trưởng thu nhập ở US đã tích tụ vào người giàu Nguồn: Trích từ Jonathan Pincus (2012) 8
  9. 12/19/2013 Phân phối tài sản tài chính ở US, 2004 Nguồn: Trích từ Jonathan Pincus (2012) Nguyên nhân cuộc khủng hoảng 2008  Mất cân đối kinh tế vĩ mô toàn cầu.  Nới lỏng các quy định tài chính.  Bất bình đẳng kinh tế ở Hoa Kỳ (?). 9
  10. 12/19/2013 Vấn đề chính sách Rất ít sự chú ý vào rủi ro từ giá tài sản gia tăng và công cụ đòn bẩy, do:  Niềm tin vào “Lạm phát mục tiêu” và thành quả kinh tế thực tế.  Ước tính quá thấp rủi ro tiềm ẩn.  Quá tin vào các quy định thận trọng có thể kiểm soát tình hình.  Tin rằng nếu hiện tượng bùng giá tài sản bị đảo ngược thì sẽ được trung hòa bởi mức lãi suất thấp Vấn đề chính sách  Thâm hụt và nợ công không được chú ý cắt giảm lúc kinh tế tăng trưởng thuận lợi, doanh thu thuế cao (đến khi khủng hoảng sẽ làm hạn chế không gian chính sách tài khóa).  Cấu trúc thuế bị bóp méo bởi việc ngân sách được tài trợ bằng vay với lãi suất thấp. 10
  11. 12/19/2013 Câu hỏi vẫn còn nghi vấn  Hoa Kỳ cứu các ngân hàng có tạo tâm lý ỷ lại hay xa hơn là hiểm họa đối với sự ổn định tài chính tương lai?  Các ngân hàng lớn có còn kỳ vọng sẽ được cứu bất kể hành vi của họ rủi ro thế nào? Câu hỏi vẫn còn nghi vấn Bất bình đẳng có là nguyên nhân dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính? 11
  12. 12/19/2013 Does Inequality Lead to a Financial Crisis?  The recent global crisis has sparked interest in the relationship between income inequality, credit booms, and financial crises. Rajan (2010) and Kumhof and Rancière (2011) propose that rising inequality led to a credit boom and eventually to a financial crisis in the US in the first decade of the 21st century as it did in the 1920s. Data from 14 advanced countries between 1920 and 2000 suggest these are not general relationships. Credit booms heighten the probability of a banking crisis, but we find no evidence that a rise in top income shares leads to credit booms. Instead, low interest rates and economic expansions are the only two robust determinants of credit booms in our data set. Anecdotal evidence from US experience in the 1920s and in the years up to 2007 and from other countries does not support the inequality, credit, crisis nexus. Rather, it points back to a familiar boom-bust pattern of declines in interest rates, strong growth, rising credit, asset price booms and crises.  Michael D. Bordo  Christopher M. Meissner Bài học 1  Thứ nhất, bảo hiểm thông qua tích lũy dự trữ ngoại hối hậu khủng hoảng Đông Á không bền vững, giảm sức cầu thế giới. Hàm ý chính sách:  Cần phối hợp toàn cầu để quản lý rủi ro tỷ giá mà không phải duy trì mức dự trữ quá lớn. Cách nào? 12
  13. 12/19/2013 Bài học 2  Thứ hai, các nước cần quy định và giám sát hoạt động cho vay và đầu tư rủi ro, quản lý quy trình phát triển công cụ và hợp đồng phái sinh, và hoạt động bảo hiểm vỡ nợ tín dụng . Hàm ý chính sách:  Chính sách tiền tệ có nên bao gồm giám sát các chỉ báo: tăng trưởng tín dụng, giá tài sản tài chính và bất động sản và hoạt động trung gian tài chính? Bài học 3  Thứ ba, tăng cường kiểm soát quản lý các ngân hàng, nhất là khi các ngân hàng ngày càng lớn hơn. Hàm ý chính sách:  Liệu quản lý nhiều hơn có đủ để khuyến khích họ thôi không tăng trưởng “Quá lớn để có thể thất bại” hay “Quá quan trọng đến nỗi không thể thất bại”? Làm thế nào để có một hệ thống đánh giá tín dụng thực sự độc lập và không thiên lệch? 13
  14. 12/19/2013 Bài học 4 Olivier Blanchard (2009) Khủng hoảng 2008 tái hiện tranh luận “Chính sách kinh tế có nên xem xét sự bùng giá tài sản và gia tăng đòn bẩy”  Không phải tất cả cuộc bùng giá tài sản đều giống nhau.  Phụ thuộc mức độ liên quan của khu vực tài chính.  Sự bùng giá và mức độ đòn bẩy  Can thiệp chính sách phụ thuộc vào cuộc bùng giá được tài trợ và rủi ro như thế nào.  Chính sách tiền tệ nên bao gồm bình ổn tài chính-vĩ mô chứ không chỉ ổn định giá cả.  Hai bài học chính sách tài khóa: thâm hụt-bùng phát và cấu trúc thuế. Một số bài học khác 14
  15. 12/19/2013 15
  16. 12/19/2013 16
  17. 12/19/2013 Có thể quản lý và kiểm soát bong bóng đầu cơ không? (có/không) 17
  18. 12/19/2013 5 tổng kết quan trọng từ thực tế Anne Epaulard (2009) Sụp đổ giá nhà: 1. Có tác động hiệu ứng của cải đối với tiêu dùng lớn hơn biến động giá tài sản khác. 2. Thường đi sau một hiện tượng bùng giá. 3. Kéo theo/xảy ra cùng với sự sụp giá của tài sản khác. 4. Đi cùng với những tác động nhanh/mạnh đối với hệ thống ngân hàng so với tác động sụp giá của các tài sản khác: 5. Có sự liên kết với chính sách tiền tệ thắt chặt hơn là sự sụp giá của tài sản khác. 18