Khủng hoảng nợ công châu âu và bài học cho Việt Nam

pdf 13 trang Đức Chiến 04/01/2024 1750
Bạn đang xem tài liệu "Khủng hoảng nợ công châu âu và bài học cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhung_hoang_no_cong_chau_au_va_bai_hoc_cho_viet_nam.pdf

Nội dung text: Khủng hoảng nợ công châu âu và bài học cho Việt Nam

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 3 KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG CHÂU ÂU VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM Ngày nhận bài: 10/04/2014 Nguyễn Văn Phúc1 Ngày nhận lại: 10/06/2014 Ngày duyệt đăng: 18/08/2014 TÓM TẮT Bài viết này nghiên cứu khủng hoảng nợ công châu Âu. Kết quả cho thấy là: thứ nhất, khủng hoảng có thể xảy ra ở nước có mức nợ công rất thấp, mức trung bình, hay mức cao. Thứ hai, khủng hoảng nợ công có thể xảy ra ở nước mà trước đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Thứ ba, các bất ổn kinh tế vĩ mô có thể tích tụ trong thời gian dài trước khi gây ra khủng hoảng. Thứ tư, khủng hoảng ngân hàng gây tốn kém rất nhiều cho chính phủ, làm nợ công tăng vọt sau đó. Thứ năm, khủng hoảng nợ công tác động rất tiêu cực nghiêm trọng đến tăng trưởng. Bài học rút ra đối với Việt Nam là: thứ nhất, Việt Nam cần giảm thâm hụt ngân sách xuống mức thấp hơn hiện nay. Cần rất thận trọng khi tăng nợ công thêm nữa. Khủng hoảng hoàn toàn có thể xảy ra ở nước có mức nợ công rất thấp. Thứ hai, những bất ổn dẫn đến khủng hoảng nợ công có thể tích tụ trong một thời gian dài. Việt Nam cần tập trung khắc phục các điểm yếu này. Thứ ba, Việt Nam cần phải tập trung giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng và cần phải lưu ý ngăn chặn các bong bóng bất động sản, tài chính trong tương lai. Thứ tư, nợ nước ngoài Việt Nam hiện nay (41,1% GDP) chưa phải là cao nhưng không phải là thấp. Việt Nam cần thận trọng khi vay thêm nợ nước ngoài. Từ khóa: Nợ công, khủng hoảng nợ công, châu Âu, Việt Nam. ABSTRACT This paper looks at the European Sovereign debt crisis. The results show that firstly crisis can happen in either low, middle or high pubic debt countries. Secondly, crisis can take place in a country with high economic growth. Thirdly, macroeconomic problems can accumulate for a long time before causing a crisis. Fourthly, banking cisis increases public debt quickly afterwards. Fifthly, public debt crisis has significantly negative effects on economic growth. The lessons drawn for Vietnam are following: firstly, Vietnam needs to reduce her current budget deficit level. Vietnam must be careful in increasing further the level of public debt because public debt crisis can happen at a relatively low level. Secondly, because macroeconomic problems can accumulate for a long time before causing a crisis, Vietnam needs to solve these macroeconomic problems. Thirdly, Vietnam has to solve the non-performing loan problem in the banking system and take measures to prevent ballooning of real estate and financial markets in the future. Fourthly, external debt of Vietnam has reached 41,1% GDP, not so high but not low. Vietnam has to be cautious in accumulating more external debt. Keywords: Public debt, Public debt crisis, Europe, Vietnam. 1 TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: phuc.nv@ou.edu.vn
  2. 4 KINH TẾ 1. Đặt vấn đề giảm xuống. Trong 29 nước mới nổi có 11 Khủng hoảng tài chính thế giới năm nước có nợ công giảm xuống. Trong 29 nước 2007-2008 làm cho chính phủ nhiều nước gia có thu nhập thấp có 18 nước có nợ công giảm tăng nợ công nhanh chóng. Khủng hoảng làm xuống trong giai đoạn 2008-2013. Như vậy cho nhiều tổ chức tài chính và ngân hàng sụp cho thấy là, xu hướng chung là nợ công tăng đổ. Để tránh một sự sụp đổ dây chuyền trong cao nhưng cũng có nhiều nước thực hiện chính hệ thống tài chính gây ra một cuộc khủng sách tài khóa thận trọng. Nợ công tăng cao đã hoảng kinh tế nghiêm trọng buộc các chính phủ gây ra khủng hoảng nợ công ở một số nước, phải can thiệp mạnh để giải cứu các tổ chức tài đặc biệt là khu vực đồng tiền chung châu Âu. chính. Việc giải cứu của chính phủ làm cho nợ Bài viết này muốn tìm hiểu nguyên nhân khủng hoảng nợ công của các nước khu vực công tăng lên nhanh chóng. Ngoài ra, khủng hoảng làm cho nền kinh tế suy thoái nghiêm đồng tiền chung châu Âu và từ đó rút ra bài trọng buộc các chính phủ phải tung ra các gói học cho Việt Nam. kích thích kinh tế. Chính điều này cũng làm 2. Khủng hoảng nợ công trong lịch sử cho thâm hụt ngân sách tăng cao và nợ công kinh tế thế giới tăng lên. Báo cáo của IMF (2014) cho thấy là, Việc vay mượn của các chính phủ không thế giới nói chung đều thâm hụt ngân sách phải là điều gì mới mẻ mà đã tồn tại từ lâu trong tất cả các năm từ năm 2008 đến 2013, trong lịch sử. Việc thu thuế để trang trải chi không có năm nào thặng dư ngân sách. Thâm tiêu của chính phủ thường không đủ, nhất là hụt ngân sách cao nhất là năm 2009 với mức các giai đoạn của chiến tranh hay khủng 7,8% GDP, đây là năm mà nhiều nước phải can hoảng. Vì vậy, trong lịch sử, các chính phủ thiệp để giải cứu hệ thống tài chính và tung ra thường xuyên vay mượn của dân chúng và vay các gói kích thích kinh tế. Các năm tiếp theo, mượn từ bên ngoài là khá phổ biến. Reinhart thâm hụt ngân sách toàn thế giới vẫn duy trì ở và Rogoff (2009, 2011b) thống kê cho thấy là mức cao, mặc dù có giảm dần. Các nước phát từ năm 1800 đến nay, ở 70 quốc gia mà số liệu triển có mức thâm hụt ngân sách cao hơn các có thể thu thập được, có khoảng 70 cuộc nước đang phát triển (bao gồm các nước mới khủng hoảng nợ công trong nước. Có 250 cuộc nổi và các nước thu nhập thấp). Lý do là khủng khủng hoảng nợ nước ngoài. Reinhart và hoảng tài chính chủ yếu xảy ra ở Mỹ và các Rogoff (2011a) nói về các trường hợp khủng nước phát triển. Chính phủ các nước này phải hoảng kép, là khủng hoảng nợ nước ngoài và tăng chi tiêu rất nhiều để giải cứu hệ thống tài khủng hoảng nợ công. Cùng mức nợ công chính và kích thích nền kinh tế. nhưng nếu nợ nước ngoài cao (bao gồm cả nợ Về tình hình nợ công, báo cáo của IMF của khu vực công và tư) thì khả năng khủng (2014) cho thấy là nợ công thế giới nói chung hoảng nợ công sẽ cao hơn. Reinhart và Rogoff liên tục tăng từ năm 2008 đến năm 2012, từ (2009) cho rằng khủng hoảng nợ là khủng mức 64,9% GDP lên 80,6% GDP. Tăng mạnh hoảng niềm tin. Khi nhà đầu tư không còn tin nhất là năm 2009. Nợ công tăng chủ yếu là ở tưởng vào khả năng trả nợ thì họ sẽ đòi một lãi các nước phát triển, còn nợ công ở các nước suất rất cao để cho vay nợ. Lãi suất cao làm đang phát triển tăng rất ít trong giai đoạn cho nghĩa vụ nợ tăng lên nhanh chóng. Do đó, 2008-2013. Nợ công (% trên GDP) tăng từ lịch sử tín nhiệm tín dụng của mỗi quốc gia 80% năm 2008 lên 107,1% năm 2013 ở các (credit rating history) đóng vai trò quan trọng nước phát triển. Nợ công đều tăng cao ở Mỹ, trong việc xác định mức độ nợ có thể xảy ra khu vực đồng Euro và Nhật Bản. Nợ khủng hoảng. công/GDP của các nước mới nổi là 33,5% năm Reinhart và Rogoff (2011a, 2011b) nhận 2008 và 34,9% năm 2013. Nợ công/GDP của thấy là sau khi khủng hoảng ngân hàng nổ ra các nước thu nhập thấp là 41% năm 2008 và thì thường kéo theo khủng hoảng nợ của chính 42,6% năm 2013. Điều đáng lưu ý là có những phủ. Ngân hàng cũng thường nắm giữ lượng nước nợ công giảm xuống chứ không tăng. lớn trái phiếu chính phủ. Khủng hoảng làm thu Trong 32 nước phát triển có 4 nước có nợ công thuế giảm đi đáng kể trong khi đó nhu cầu chi
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 5 tiêu tăng lên rất nhiều, do phải giải cứu nền rãi thì khủng hoảng nợ công của Hy Lạp bắt kinh tế. Trong thế kỷ 20, trung bình nợ công đầu từ cuối năm 2009 khi các tổ chức xếp hạn tăng 86% ba năm sau khủng hoảng ngân hàng. tín nhiệm quốc tế như Fitch, Standard & Poor, Trong nhiều trường hợp, nợ tư nhân chuyển Moody bắt đầu hạ mức tín nhiệm quốc gia của thành nợ chính phủ do chính phủ cứu trợ. Hy Lạp làm cho chi phí vay nợ của chính phủ Khủng hoảng kinh tế, dù với bất cứ lý do gì, Hy Lạp trên thị trường vốn quốc tế tăng vọt. làm cho nợ công tăng lên nhanh chóng do Ngày 22/10/2009, tổ chức xếp hạng tín nhiệm nguồn thu thuế bị sụt giảm trong khi đó chi Fitch hạ mức tín nhiệm quốc gia của Hy Lạp tiêu của chính phủ tăng nhiều do việc cứu trợ từ A xuống A-. Tiếp sau đó, ngày 08/12/2009, nền kinh tế. Ngoài ra, Reinhart và Rogoff Fitch lại tiếp tục hạ mức tín nhiệm quốc gia (2011b) nhận thấy là các chính phủ thường của Hy Lạp từ A- xuống BBB+. Các tổ chức che dấu mức độ nợ thật sự trước khi khủng Standard & Poor và Moody cũng làm tương hoảng nợ công nổ ra. Chỉ khi khủng hoảng nổ tự. Kết quả là chi phí lãi vay của chính phủ Hy ra thì mức độ nợ thật sự mới được phơi bày. Lạp tăng vọt. Vào cuối tháng 01/2010, lợi suất Nhiều khoảng nợ do chính phủ bảo lãnh, nợ trái phiếu (bond yield) của chính phủ Hy Lạp của các tổ chức do chính phủ bảo trợ so với lợi suất trái phiếu chính phủ Đức chênh (quasi-government institutions) đã không được lệch quá 3%. Có nghĩa là các nhà đầu tư đòi công bố đầy đủ. hỏi một lãi suất cao hơn rất nhiều để cho chính Về tác động của nợ công lên tăng phủ Hy Lạp vay tiền so với cho chính phủ Đức trưởng, Reinhart và Rogoff (2011a) làm thống vay tiền. Tiếp đó, ngày 09/04/2010, Fitch tiếp kê xem xét tương quan giữa tăng trưởng GDP tục hạ mức tín nhiệm quốc gia của Hy Lạp từ và nợ công trong thời gian rất dài, giai đoạn BBB+ xuống BBB- và Standard & Poor hạ 1790-2009, cho các nước phát triển. Kết quả xếp hạng trái phiếu chính phủ Hy Lạp xuống cho thấy là khi nợ công ở dưới mức 30% GDP mức dưới chuẩn (junk bond). Đến cuối tháng thì tăng trưởng đạt tốc độ cao nhất, khi nợ 04/2010, lợi suất trái phiếu (bond yield) của công ở mức 30% đến 60% GDP thì tốc độ tăng chính phủ Hy Lạp so với lợi suất trái phiếu trưởng thấp hơn, khi nợ công ở mức 60% đến chính phủ Đức chênh lệch quá 10%. Kết quả là 90% GDP thì tốc độ tăng trưởng cũng tương chính phủ Hy Lạp phải chính thức cầu viện đương khi nợ công ở mức 30% đến 60%. Tốc cứu trợ quốc tế vào ngày 23/04/2010. Ngày độ tăng trưởng thật sự giảm mạnh khi mức nợ 02/05/2010, chính phủ các nước khu vực đồng công vượt quá 90% GDP. Từ kết quả đó, Euro và IMF đồng ý gói cứu trợ 110 tỉ Euro Reinhart và Rogoff (2011a) cho rằng ngưỡng cho Hy Lạp trong vòng ba năm. Đến cuối nợ công 90% là ngưỡng quan trọng để xác tháng 07/2011, các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế hạ mức tính nhiệm của Hy Lạp gần định là nợ công tăng lên có tác động tiêu cực lên tăng trưởng. Mặc dù phương pháp so sánh đến mức thấp nhất là vỡ nợ. Chính phủ các tương quan này có hạn chế là bỏ qua các nhân nước khu vực đồng Euro và IMF đã yêu cầu tố khác có tác động lên tăng trưởng nhưng kết Hy Lạp thực thi nhiều biện pháp khắc khổ, cắt quả thống kê trong hơn 200 năm qua như vậy giảm chi tiêu để nhận được gói cứu trợ. Từ đó cũng cho chúng ta niềm tin là nợ công tăng đến nay, chính phủ Hy Lạp đã thực thi nhiều cao tác động tiêu cực lên tăng trưởng. Kết quả chính sách kinh tế khắc khổ làm cho tổng cầu chạy mô hình kinh tế lượng của Nguyễn Văn giảm mạnh, kinh tế rơi vào suy thoái rất sâu và Phúc (2013) cũng cho thấy là nợ công cao có thất nghiệp đạt mức rất cao. Tỉ lệ thất nghiệp tác động tiêu cực lên tăng trưởng kinh tế. vào cuối năm 2012 là trên 24%. Câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào dẫn đến khủng hoảng nợ 3. Khủng hoảng nợ công châu Âu công của Hy Lạp? Có thể nói là có hai nhóm 3.1. Khủng hoảng nợ công của Hy Lạp nguyên nhân: nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài. Theo các nguồn tin được công bố rộng
  4. 6 KINH TẾ Nguyên nhân bên trong của khủng hoảng Bảng 1. Các chỉ số kinh tế chính của Hy Lạp giai đoạn 1990-2013 1990- 1996- 2002- 2008- Chỉ số/giai đoạn 1995 2001 2007 2013 Tăng trưởng GDP (%/năm) 1.0 3.6 4.2 -4.4 Tỉ lệ tiết kiệm nội địa (% của GDP) 11.7 11.5 12.7 8.7 Tỉ lệ đầu tư (% của GDP) 22.4 23.2 24.6 17.2 Chênh lệch giữa tiết kiệm nội địa và đầu tư -10.6 -11.7 -12.0 -8.5 Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ ( %/năm) 3.1 10.2 4.3 -2.0 Lạm phát (CPI, %/năm) 15.0 4.6 3.3 2.3 Cán cân tài khoản vãng lai (% của GDP) n/a n/a -11.2 -9.8 Cán cân thương mại (% của GDP) -10.6 -11.7 -12.0 -8.5 Tăng trưởng công nghiệp chế tạo (%/năm) n/a n/a -1.0 -3.9 Tín dụng cho khu vực tư nhân (% của GDP) 30.0 40.8 75.9 110.6 Lãi suất thực (%) 10.8 10.4 3.3 n/a Nợ xấu khu vực ngân hàng (% trên tổng dư nợ) n/a 9.0 32.0 15.0 Nợ của chính phủ trung ương (% của GDP) 110.3 115.6 126.8 132.0 Nguồn: World Development Indicators 2014, World Bank Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng đã Lạp tăng trưởng nhanh không phải bằng chính được tích tụ trong một thời gian dài. Nói một nội lực của mình mà bằng nguồn vốn bên cách ngắn gọn là Hy Lạp theo đuổi một mô ngoài rất lớn. Do vậy, nợ công và nợ nước hình tăng trưởng không bền vững, dựa quá ngoài ngày càng tăng cao. Nền kinh tế Hy Lạp nhiều vào việc vay nợ. Bảng 1 trình bày các tăng trưởng nhanh chủ yếu dựa vào khu vực chỉ số kinh tế chủ yếu của Hy Lạp giai đoạn từ dịch vụ chứ không phải khu vực sản xuất công 1990 đến nay. Số liệu cho thấy là đầu những nghiệp. Vào năm 2007, dịch vụ chiếm 76% năm 1990, Hy Lạp gặp khó khăn về kinh tế, GDP. Công nghiệp chế tạo tăng trưởng âm 1% tăng trưởng đạt rất thấp, trung bình chỉ giai đoạn 2002-2007. Xuất khẩu hàng hóa và 1,0%/năm cho giai đoạn 1990-1995. Từ năm dịch vụ chỉ tăng trưởng 4,3%/năm trong giai 1997 trở đi, Hy Lạp bắt đầu tăng trưởng đoạn 2002-2007. Năng lực cạnh tranh của Hy nhanh, đạt trên 3%/năm. Cho đến năm 2007, Lạp yếu kém làm cho cán cân thương mại và tăng trưởng của Hy Lạp có vẻ là rất tốt. Tăng cán cân tài khoản vãng lai luôn thâm hụt trên trưởng GDP bình quân đạt 3,6%/năm giai 10% GDP. Tín dụng cho khu vực tư nhân đoạn 1996-2001 và 4,2%/năm giai đoạn 2002- được mở rộng rất nhanh, kết quả là nợ xấu 2007. Đến năm 2007, GDP bình quân đầu tăng rất cao ngay cả trước khi khủng hoảng nợ người của Hy Lạp là 27361 USD, là nước công xảy ra. Nợ công liên tục tăng cao và duy được xếp vào hàng có thu nhập cao. trì ở mức rất cao trước khi khủng hoảng nổ ra Mặc dù tăng trưởng nhanh giai đoạn năm 2009. Như vậy, mặc dù đạt được tốc độ 1997-2007 nhưng Hy Lạp có những dấu hiệu tăng trưởng tương đối tốt những năm trước cho thấy là nền tảng kinh tế vĩ mô không vững khủng hoảng nhưng Hy Lạp đã tích tụ các yếu chắc. Tỉ lệ đầu tư cao nhưng tiết kiệm nội địa tố dẫn đến khủng hoảng sau này. Các yếu tố lại rất thấp. Chênh lệch giữa tiết kiệm nội địa bên trong này kết hợp với các yếu tố bên ngoài và đầu tư luôn âm trên 10% GDP trong suốt đã dẫn đến cuộc khủng hoảng vô cùng nghiêm giai đoạn 1990-2007. Điều này có nghĩa là Hy trọng cho Hy Lạp.
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 7 Nguyên nhân bên ngoài của khủng ngân sách trên GDP của Hy Lạp năm 2006 là hoảng 6,0%, năm 2007 là 6,8%, năm 2008 là 9,9%. Việc tham gia đồng tiền chung châu Âu Chính sự che giấu này làm cho khủng hoảng (Euro) đã có tác động to lớn đến Hy Lạp. Khi niềm tin vào nợ của chính phủ Hy Lạp càng đồng Euro được hình thành vào năm 1999, lãi trở nên trầm trọng. suất ở các nước thành viên tiến gần với nhau Khủng hoảng tài chính thế giới năm và có xu hướng giảm mạnh. Điều này có nghĩa 2007-2008 tác động tiêu cực đến Hy Lạp dẫn là lãi suất cao ở một số nước châu Âu trước đến khủng hoảng. Do sự liên thông giữa các tổ đây giờ được hưởng lãi suất thấp gần bằng với chức tài chính của Mỹ và châu Âu nên khi Mỹ lãi suất của Đức và Pháp (Smaghi, 2011). Lý gặp khủng hoảng thì các tổ chức tài chính châu do là các nhà đầu tư tin tưởng vào các quy Âu bị ảnh hưởng nặng nề. Khi hệ thống tài định tài khóa chặt chẽ mà Hiệp ước Tăng chính gặp khủng hoảng thì tín dụng giảm trưởng và Ổn định (Growth and Stability Pact) mạnh, dẫn đến đầu tư và tiêu dùng giảm mạnh. của khu vực đồng Euro đã quy định cho mỗi Kết quả là các nền kinh tế châu Âu rơi vào suy nước thành viên thâm hụt ngân sách không quá thoái, thất nghiệp tăng cao. Khi kinh tế suy 3% GDP và nợ công không quá 60% GDP thoái thì nguồn thu thuế của các chính phủ bị (Lane, 2012). Lãi suất thấp kích thích vay ảnh hưởng nghiêm trọng trong khi đó các mượn nhiều, tăng đầu tư và tiêu dùng. Các chính phủ phải tăng chi tiêu rất nhiều để giải ngân hàng và tổ chức tài chính trong nước giờ cứu hệ thống tài chính và nền kinh tế. Hệ quả được tiếp cận thị trường tín dụng rộng lớn của là thâm hụt ngân sách tăng rất cao và nợ công châu Âu. Ngoài ra, tỉ lệ dự trữ bắt buộc của tăng nhanh. Đối với Hy Lạp, thị trường tài các ngân hàng cũng giảm đi nhiều do áp dụng chính dần nhận ra các yếu kém của nền kinh tế tiêu chuẩn chung của khu vực Euro. Các chính Hy Lạp và đòi hỏi một lãi suất cao hơn đối với phủ phát hành trái phiếu bằng đồng Euro, chứ nợ của Hy Lạp phát hành để bù lại các rủi ro không phải là đồng nội tệ như trước đây, nên tăng lên. Lợi suất trái phiếu chính phủ Hy Lạp việc huy động vốn trở nên dễ dàng hơn trên tăng rất cao so với lợi suất trái phiếu chính phủ toàn thị trường khu vực Euro. Đối với Hy Lạp, Đức. Theo Alogoskoufis (2012), chênh lệch những năm 1990 chịu lạm phát hai con số và lợi suất trái phiếu chính phủ Hy so với lợi suất lãi suất cao tương ứng. Khi gia nhập đồng trái phiếu chính phủ Đức là 0,3% vào cuối Euro, Hy Lạp đã hưởng lợi lớn từ việc lãi suất 2007 tăng lên 2% vào cuối năm 2008 sau khi hạ xuống rất thấp (Nelson et al., 2012). Kết ngân hàng đầu tư Lehman Brothers sụp đổ và quả là tín dụng tăng rất nhanh và nợ công cũng chênh lệch trên 10% khi khủng hoảng nổ ra. tăng lên nhanh (xem Bảng 1). Vì đã tham gia đồng tiền chung Euro nên Hy Theo thỏa thuận của Hiệp ước Lạp không còn chính sách tiền tệ của riêng Maastricht về thành lập đồng tiền chung Euro, mình, không thể phát hành nợ chính phủ thông các nước thành viên phải giữ mức thâm hụt qua việc phát hành thêm tiền của ngân hàng ngân sách của mình ở mức dưới 3% GDP. Tuy trung ương của chính mình nên khi thị trường nhiên, trong thời gian dài, Hy Lạp bằng nhiều tài chính mất niềm tin vào nợ của chính phủ thủ thuật khác nhau đã che giấu mức độ nợ Hy Lạp thì họ gặp khủng hoảng. Thực tế là từ công thật sự của mình. Vào 20/10/2009, khi tháng 04/2010 đến đầu năm 2014, Hy Lạp bị chính phủ mới được bầu của Hy Lạp công bố loại khỏi thị trường vốn quốc tế. Ngoài ra, việc là thâm hụt ngân sách năm 2009 của Hy Lạp tham gia đồng tiền chung Euro làm cho Hy không phải là 3,6% như chính phủ cũ công bố Lạp không còn có thể sử dụng chính sách tỉ giá mà là 12,8%, sau đó nâng lên 13,6% thì cuộc hối đoái để khuyến khích xuất khẩu nhằm kích khủng hoảng niềm tin vào nợ công của Hy Lạp thích trở lại tăng trưởng. Điều này làm cho thật sự bắt đầu (Feartherstone, 2011). Thật sự khủng hoảng trầm trọng hơn bình thường. thì thâm hụt ngân sách của Hy Lạp cao hơn Hậu quả của khủng hoảng nợ công là Hy mức 3% GDP rất nhiều những năm trước Lạp rơi vào suy thoái kinh tế nghiêm trọng khủng hoảng. Theo IMF (2014) thì thâm hụt (trong khi phần lớn các nước phát triển đã dần
  6. 8 KINH TẾ hồi phục). Tăng trưởng GDP bình quân âm mua nợ của hai nước này. Sự lan rộng của 4,4% trong giai đoạn 2008-2013. Đến năm khủng hoảng đe dọa sự ổn định của đồng Euro 2013, Hy Lạp vẫn còn tăng trưởng âm 3,9%. và toàn bộ các nền kinh tế khu vực Euro. Tỉ lệ thất nghiệp vào cuối năm 2013 đã lên đến Khủng hoảng của Ireland 24,2%. Nợ công vào cuối năm 2013 đã lên đến 174% GDP. Nhận định chung là Hy Lạp còn Tình hình của Ireland rất khác Hy Lạp phải mất thời gian khá dài để giải quyết khủng trước khi khủng hoảng xảy ra. Vào năm 2007, hoảng mặc dù các nổ lực đã dần cải thiện được mức độ nợ công của Ireland rất thấp (theo số tình hình. Ngày 10/04/2014, Hy Lạp đã phát liệu World Bank là 28,7% GDP). Số liệu bảng hành thành công 3 tỉ Euro trên thị trường vốn 2 cho thấy là Ireland đạt được tốc độ tăng quốc tế sau nhiều năm khủng hoảng. trưởng kinh tế rất cao trong nhiều năm, đạt trung bình 6,7%/năm giai đoạn 1990-2005, 3.2. Khủng hoảng nợ công ở các nước 5,5% năm 2006 và 5,0% năm 2007. Đến năm châu Âu khác 2007, GDP bình quân đầu người của Ireland Khủng hoảng của Hy Lạp có xu hướng đạt 59.000 (USD giá hiện hành) là khá cao so lan sang các nước châu Âu khác. Các nhà đầu với nhiều nước phát triển. Tỉ lệ thất nghiệp tư bắt đầu lo sợ về khả năng trả nợ của một số thấp. Có thể nói sự phát triển nhanh của nước châu Âu nên đòi hỏi lãi suất trái phiếu Ireland trước khủng hoảng được xem là một chính phủ phải cao hơn nhiều mới mua. Kịch hiện tượng kỳ diệu trong các nước phát triển bản khủng hoảng Hy Lạp đã lặp lại ở một số (Smaghi, 2011). Các chỉ số kinh tế vĩ mô đều nước khu vực đồng Euro mà tiêu biểu nhất là tốt. Tỉ lệ tiết kiệm nội địa rất cao. Tỉ lệ đầu tư Ireland và Bồ Đào Nha. Vào tháng 12/2010, luôn thấp hơn tỉ lệ tiết kiệm nội địa. Xuất khẩu chính phủ các nước châu Âu và IMF cam kết tăng trưởng tốt và tỉ lệ xuất khẩu/GDP khá gói cứu trợ 67,5 tỉ Euro cho Ireland và tháng cao, khoảng 80% vào năm 2007. Cán cân 05/2011, là gói cứu trợ 78 tỉ Euro cho Bồ Đào thương mại thặng dư rất lớn. Lạm phát ở mức Nha. Tây Ban Nha và Ý cũng chứng kiến lợi thấp, trung bình 2,9%/năm trong giai đoạn suất trái phiếu chính phủ của họ tăng vọt cho 1990-2005 và 3,9% năm 2006, 4,9% năm thấy là nhà đầu tư cảm nhận rủi ro tăng lên khi 2007. Nợ công ở mức rất thấp. Bảng 2. Các chỉ số kinh tế chính của Ireland 1990- Chỉ số/năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng trưởng GDP (%/năm) 6.7 5.5 5.0 -2.2 -6.4 -1.1 2.2 0.2 Tỉ lệ thất nghiệp (%) 4.4 4.6 6.0 12.0 13.9 14.6 14.7 Tỉ lệ tiết kiệm nội địa (% của GDP) 32.8 37.8 35.1 30.8 31.2 30.5 32.8 35.1 Tỉ lệ đầu tư (% của GDP) 21.0 28.2 26.1 21.8 15.2 11.8 11.2 10.9 Lạm phát (CPI, %/năm) 2.9 3.9 4.9 4.1 -4.5 -0.9 2.6 1.7 Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%/năm) 11.8 5.0 8.4 -1.1 -3.8 6.4 5.4 1.6 Cán cân thương mại (% của GDP) 9.6 9.0 9.0 16.0 18.6 21.6 24.2 Cán cân tài khoản vãng lai (% của GDP) -3.5 -5.3 -5.8 -2.2 1.1 1.3 4.4 Nợ của chính phủ trung ương (% của GDP) 29.2 28.7 48.6 69.3 87.3 102.9 126.9 Tín dụng nội địa cho khu vực tư (% của GDP) 181.2 199.2 220.0 232.1 212.2 199.7 185.7 Nợ khó đòi/tổng dư nợ (%) 0.5 0.6 1.9 9.8 12.5 16.1 24.6 Hệ số vốn chủ sở hữu/tổng tài sản ngân hàng (%) 4.5 4.4 3.7 5.4 5.5 6.4 7.4 Nguồn: World Development Indicators 2014, World Bank
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 9 Rủi ro lớn nhất đối với Ireland nằm ở Đặc điểm của kinh tế Bồ Đào Nha giống khu vực ngân hàng. Tín dụng đã tăng trưởng Hy Lạp nhiều hơn là Ireland. Trước năm 2008, quá nhanh trong giai đoạn tăng trưởng nhanh kinh tế Bồ Đào Nha đạt tốc độ tăng trưởng ở của nền kinh tế. Tín dụng nội địa cho khu vực mức trung bình, 2,4%/năm cho giai đoạn tư nhân (% của GDP) chỉ là 44,2% năm 1994, 1990-2005 và 1,4% năm 2006, 2,4% năm tăng lên 104,7% năm 2000 và lên mức rất cao 2007. Lạm phát ở mức vừa phải, dưới 5%. Tuy 199,2% năm 2007. Có một lượng lớn tín dụng nhiên, tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao, khoảng tăng lên được đổ vào thị trường nhà đất và gây 8% năm 2007. Bồ Đào Nha có các điểm yếu ra bong bóng bất động sản ở Ireland, giá nhà về cơ cấu giống Hy Lạp như tỉ lệ tiết kiệm đất đã tăng rất cao trong nhiều năm, tăng thấp hơn nhiều so với tỉ lệ đầu tư cho thấy phụ khoảng 100% trong giai đoạn 1999-2007 thuộc nhiều vào vốn bên ngoài; thâm hụt (Smaghi, 2011). Trong khi đó, hệ số vốn chủ thương mại và tài khoản vãng lai lớn thể hiện sở hữu/tổng tài sản ngân hàng luôn ở mức thấp năng lực cạnh tranh yếu của nền kinh tế, xuất dưới 8% (xem Bảng 2). Hậu quả là khi khủng khẩu tăng trưởng thấp. Tín dụng nội địa cho hoảng tài chính thế giới nổ ra năm 2007 đã tác khu vực tư nhân cũng ở mức rất cao, đạt động rất mạnh lên Ireland. Giá nhà đất sụt 162,5% năm 2007 thể hiện rủi ro cao của hệ giảm mạnh làm cho các ngân hàng Ireland thống ngân hàng. So với Hy Lạp thì nợ công thiệt hại nặng nề, ước tính lên đến 100 tỉ Euro. của Bồ Đào Nha thấp hơn nhiều (theo số liệu Bảng 2 cho thấy là nợ xấu trong hệ thống ngân World Bank là 67,5% GDP năm 2007). hàng tăng vọt từ năm 2009. Đứng trước nguy Với tác động tiêu cực của khủng hoảng cơ hệ thống ngân hàng sụp đổ, chính phủ tài chính thế giới, kinh tế Bồ Đào Nha suy Ireland buộc phải cứu trợ. thoái mạnh vào năm 2009 và các năm tiếp Kinh tế Ireland rơi vào suy thoái từ năm theo. Kinh tế suy thoái làm nguồn thu thuế suy 2008. Kinh tế suy thoái làm nguồn thu thuế suy giảm trong khi đó nhu cầu chi tiêu chính phủ giảm trong khi đó nhu cầu chi tiêu chính phủ tăng vọt. Thâm hụt ngân sách (%/GDP) của tăng vọt do phải giải cứu hệ thống ngân hàng. Bồ Đào Nha tăng lên rất cao với năm 2009 là Thâm hụt ngân sách (%/GDP) của Ireland tăng 10,2%, năm 2010 là 9,9%, năm 2011. Các tổ lên rất cao với năm 2008 là 7,3%, năm 2009 là chức xếp hạng tín nhiệm quốc gia liên tục hạ 13,8%, năm 2010 là 30,5%. Các tổ chức xếp tín nhiệm của Bồ Đào Nha. Vì Bồ Đào Nha đã hạng tín nhiệm quốc gia đồng loạt hạ tín nhiệm tham gia đồng tiền chung châu Âu Euro nên của Ireland nhiều bậc. Vì Ireland đã tham gia chính phủ tài trợ thâm hụt ngân sách bằng phát đồng tiền chung châu Âu Euro nên chính phủ hành trái phiếu chính phủ bằng Euro và bán ra tài trợ thâm hụt ngân sách bằng phát hành trái bên ngoài. Trong tình hình tồi tệ như vậy, lợi phiếu chính phủ bằng Euro và bán ra bên suất trái phiếu chính phủ Bồ Đào Nha tăng vọt ngoài. Trong tình hình tồi tệ như vậy, lợi suất (đạt đỉnh điểm 17,3%/năm vào tháng trái phiếu chính phủ Ireland tăng vọt, đến lúc 01/2012), đến lúc không chịu đựng được nữa không chịu đựng được nữa thì Ireland phải cầu thì Bồ Đào Nha phải cầu cứu Liên minh châu cứu Liên minh châu Âu và IMF. Ngày Âu và IMF. Vào tháng 05/2011, Liên minh 29/11/2010, Liên minh châu Âu và IMF đồng ý châu Âu và IMF đồng ý gói cứu trợ 78 tỉ Euro gói cứu trợ 67,5 tỉ Euro cho Ireland. Với gói cho Bồ Đào Nha. Đến nay, Liên minh châu Âu cứu trợ này cùng với các cải cách của chính và IMF không cần thêm gói cứu trợ nào nữa phủ, nền kinh tế Ireland sau đó dần hồi phục. đối với Bồ Đào Nha. Tuy nhiên, kinh tế Bồ Nền kinh tế thoát khỏi suy thoái từ cuối năm Đào Nha đến nay vẫn còn suy thoái, tăng 2011. Xuất khẩu tăng trưởng khá. Vào tháng trưởng GDP âm 3,2% năm 2012 và âm 1,4% 07/2012, Ireland đã phát hành thành công 5 tỉ năm 2013. Đến cuối năm 2012, tỉ lệ thấp Euro trái phiếu chính phủ với lãi suất nghiệp lên đến 15,6%. Tỉ lệ nợ công lên 5,9%/năm. Đến nay, Liên minh châu Âu và 128,8% vào cuối năm 2013. Nhận định chung IMF không cần thêm gói cứu trợ nào nữa đối là Bồ Đào Nha còn phải mất thời gian khá dài với Ireland. để giải quyết khủng hoảng mặc dù các nổ lực đã dần cải thiện được tình hình. Khủng hoảng của Bồ Đào Nha
  8. 10 KINH TẾ Bảng 3. Các chỉ số kinh tế chính của Bồ Đào Nha 1990- Chỉ số/năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 Tăng trưởng GDP (%/năm) 2.4 1.4 2.4 0.0 -2.9 1.9 -1.3 -3.2 Tỉ lệ thất nghiệp (%) 7.7 8 7.6 9.5 10.8 12.7 15.6 Tỉ lệ tiết kiệm nội địa (% của GDP) 17.1 14.4 14.8 13.1 12.8 12.5 14.1 16.0 Tỉ lệ đầu tư (% của GDP) 25.4 23.1 22.8 23.2 20.2 20.2 18.4 16.7 Lạm phát (CPI, %/năm) 4.9 2.7 2.8 2.6 -0.8 1.4 3.7 2.8 Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%/năm) 4.7 11.6 7.5 -0.1 -10.9 10.2 6.9 3.2 Cán cân thương mại (% của GDP) -8.3 -8.7 -8.0 -10.1 -7.4 -7.7 -4.4 -0.6 Cán cân tài khoản vãng lai (% của GDP) -10.7 -10.1 -12.7 -11.0 -10.6 -7.1 -2.1 Nợ của chính phủ trung ương (% của GDP) 69.4 67.5 78.9 91.5 95.2 92.8 126.2 Tín dụng nội địa cho khu vực tư (% của GDP) 151.9 162.5 173.7 186.8 190.7 192.1 184.3 Nợ khó đòi/tổng dư nợ (%) 2.8 3.6 4.8 5.2 7.5 9.8 Nguồn: World Development Indicators 2014, World Bank 09/05/2010, chính phủ 27 nước EU đã đồng ý 3.3. Các chính sách giải cứu của Liên thành lập Quỹ ổn định tài chính châu Âu minh châu Âu (European Financial Stability Facility – Sự khủng hoảng có nguy cơ lan rộng ra EFSF). Năng lực cho vay của Quỹ này đạt đến các nước khác trong Liên minh châu Âu. Tây 440 tỉ Euro. Trái phiếu do Quỹ phát hành được Ban Nha là nền kinh tế lớn của châu Âu có bảo lãnh bởi chính phủ các nước EU. Chức nguy cơ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Mức nợ năng của Quỹ là hỗ trợ tài chính cho những công của Tây Ban Nha rất thấp vào năm 2007 nước thành viên EU gặp khó khăn. Đến ngày (36,3% GDP). Tuy nhiên, cũng giống như 26/10/2011, Liên minh châu Âu đã tăng cam Ireland, Tây Ban Nha cũng đã trải qua cơn kết cho quy mô Quỹ lên 1000 tỉ Euro. Cho đến bùng nổ nhà đất. Các ngân hàng Tây Ban Nha nay Quỹ này đã hỗ trợ Hy Lạp 144,6 tỉ Euro, đã cho vay rất nhiều trong lĩnh vực nhà đất. Ireland 18,4 tỉ Euro, Bồ Đào Nha 26 tỉ Euro. Cơn khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động Ngoài ra, Ủy ban châu Âu (European đến hệ thống ngân hàng Tây Ban Nha rất Commission) cũng thành lập công cụ ổn định mạnh. Giá nhà đất sụt giảm làm cho hệ thống tài chính châu Âu (European Financial ngân hàng chịu các tổn thất lớn. Chính phủ Stabilisation Mechanism - EFSM) với năng phải giải cứu các ngân hàng làm cho nợ công lực hỗ trợ 60 tỉ Euro dựa trên sự đảm bảo từ tăng vọt. Điều này làm bất an các nhà đầu tư. ngân sách của Liên minh châu Âu. Cho đến Do đó, lợi suất trái phiếu chính phủ Tây Ban nay công cụ này đã hỗ trợ cho Ireland 22,5 tỉ Nha tăng cao trên thị trường vốn quốc tế. Một Euro, Bồ Đào Nha 26 tỉ Euro. Ngoài các biện nước lớn khác của châu Âu cũng bị ảnh hưởng pháp trên, chính phủ các nước EU cũng đã là Ý. Nợ công của Ý đạt mức rất cao ngay cả đồng ý xóa nợ một phần (ví dụ như 50% cho trước khủng hoảng, ở mức 103,3% GDP năm Hy Lạp) cho các nước khủng hoảng. Ngân 2007. Mức nợ công cao làm cho các nhà đầu hàng Trung ương châu Âu (ECB) cũng đã tư lo sợ. Ngoài ra những nước nhỏ hơn của hành động mạnh mẽ để ngăn chặn khủng châu Âu cũng bị ảnh hưởng nặng như Iceland, hoảng. ECB đã tăng cường mua trái phiếu Síp, Hungary, Latvia, Romania. chính phủ và thậm chí là các công cụ nợ của Đứng trước nguy cơ cuộc khủng hoảng khu vực tư nhân. ECB đã liên tục cắt giảm lãi lan rộng, Liên minh châu Âu (EU) đã thực suất xuống mức thấp kỷ lục. Cho đến cuối năm hiện các chính sách giải cứu. Vào ngày 2013, lãi suất của ECB chỉ còn 0,25%/năm.
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 11 ECB đã cho một số lượng lớn ngân hàng vay bất ổn kinh tế vĩ mô có thể tích tụ trong thời tiền để giải quyết khó khăn về thanh khoản. Sự gian dài trước khi gây ra khủng hoảng (như Hy kết hợp giữa các biện pháp tài khóa và chính Lạp, Bồ Đào Nha); thứ tư, khủng hoảng ngân sách tiền tệ của ECB đã dần có kết quả. Đến hàng gây tốn kém rất nhiều cho chính phủ, làm cuối năm 2013, đầu năm 2014 tình hình đã nợ công tăng vọt sau đó (như Ireland); thứ được cải thiện đáng kể. Một số nước gặp năm, khủng hoảng nợ công tác động nghiêm khủng hoảng đã không cần sự hỗ trợ từ EU trọng đến tăng trưởng. Tất cả các nước bị nữa. Ngoài ra, để ngăn chặn cho các cuộc khủng hoảng đều rơi vào suy thoái trong thời khủng hoảng tương lai, EU đã tiến hành hàng gian dài và thất nghiệp tăng lên rất cao. loạt các cải cách trong hệ thống tài chính, hệ 4. Nợ công của Việt Nam thống tài khóa và tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, nhận định chung là EU vẫn còn nhiều Số liệu Bảng 4 cho thấy tình hình nợ khó khăn và phải mất nhiều năm nữa mới trở công của Việt Nam so với các nước trong khu lại tốc độ tăng trưởng kinh tế bình thường. vực. Thứ nhất, nợ công của Việt Nam đã tăng rất nhanh trong những năm qua, từ mức 38,4% 3.4. Nhận xét rút ra GDP năm 2006 lên 55% GDP vào cuối năm Khủng hoảng nợ công châu Âu cho thấy 2013. Thứ hai, năm 2006 nợ công của Việt là: thứ nhất, khủng hoảng có thể xảy ra ở nước Nam thấp hơn của Indonesia, Malaysia, có mức nợ công rất thấp (như Ireland), mức Philippines, Thái Lan thì đến năm 2013 nợ trung bình (Bồ Đào Nha), hay mức cao (Hy công của Việt Nam đã cao hơn tất cả các nước Lạp); thứ hai, khủng hoảng nợ công có thể xảy trên trừ Malaysia. Đến năm 2013, nợ công của ra ở nước mà trước đó có tốc độ tăng trưởng Việt Nam chỉ thấp hơn Malaysia và Lào. kinh tế cao (như Ireland, Hy Lạp); thứ ba, các Bảng 4. Tình hình nợ công Việt Nam so với các nước trong khu vực (% so với GDP) Nước/năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Cambodia 32.7 30.6 27.5 28.9 29.1 28.5 28.8 28.1 China 16.2 19.6 17.0 17.7 33.5 28.7 26.1 22.4 Indonesia 39.0 35.1 33.2 28.6 26.1 24.4 24.0 26.1 Lao P.D.R. 71.9 64.2 60.3 63.2 62.1 55.9 61.5 62.0 Malaysia 41.5 41.2 41.2 52.8 53.5 54.3 56.0 58.2 Philippines 51.6 44.6 44.2 44.3 43.5 41.4 40.6 38.3 Thailand 42.0 38.3 37.3 45.2 42.6 42.1 45.4 45.3 Vietnam 38.4 40.9 39.4 46.9 51.6 47.6 50.0 55.0 Nguồn: IMF (2014) Ghi chú: Nợ công là nợ tổng. Một điều đáng chú ý khác là mức độ trong tổng nợ của chính phủ Việt Nam thì nợ thâm hụt ngân sách của Việt Nam trong những nước ngoài chiếm khoảng 60%, nợ trong nước năm gần đây tăng cao. Trong 2 năm 2012 và chiếm khoảng 40%. Hiện tại nợ nước ngoài 2013, thâm hụt ngân sách của Việt Nam là cao của Việt Nam là 41,1% GDP vào cuối năm nhất các nước trong khu vực. Nếu xu hướng 2012. Nợ nước ngoài cao trong tổng nợ công này vẫn tiếp tục thì điều thật sự không tốt cho là một rủi ro lớn như kinh nghiệm các nước nợ công. Ngoài ra, theo Bộ Tài chính (2013), khủng hoảng cho thấy.
  10. 12 KINH TẾ Bảng 5. Tình hình thâm hụt ngân sách Việt Nam so với các nước trong khu vực (% so với GDP) Nước/năm 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Cambodia -0.2 -0.7 0.3 -4.2 -2.8 -4.1 -3.8 -3.0 China -0.7 0.9 -0.7 -3.1 -1.5 -1.3 -2.2 -1.9 Indonesia 0.2 -1.0 0.0 -1.8 -1.2 -0.6 -1.7 -2.1 Lao P.D.R. -3.2 -2.4 -2.6 -5.3 -4.7 -3.0 -1.4 -4.7 Malaysia -2.7 -2.7 -3.6 -6.7 -4.7 -3.8 -3.6 -4.6 Philippines 0.0 -0.3 0.0 -2.6 -2.4 -0.4 -0.7 -0.1 Thailand 2.2 0.2 0.1 -3.2 -0.8 -0.6 -1.8 -0.2 Vietnam 0.3 -2.0 -0.5 -6.0 -2.8 -1.1 -4.8 -5.7 Nguồn: IMF (2014) Từ khủng hoảng nợ công châu Âu có thể công nghiệp chế tạo tương đối khá. Tuy nhiên, rút ra các bài học cho Việt Nam như sau. Thứ điểm yếu kinh tế Việt Nam là tiết kiệm nội địa nhất, những bất ổn dẫn đến khủng hoảng nợ không đủ để đầu tư, mức độ thâm hụt là khá công có thể tích tụ trong một thời gian dài như lớn, cho thấy là Việt Nam đang tích tụ nợ nước trường hợp của Hy Lạp, Bồ Đào Nha. Khủng ngoài khá nhanh. Việt Nam liên tục thâm hụt hoảng nợ công có thể xảy ra ở nước mà trước cán cân thương mại và cán cân tài khoản vãng đó có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao như lai lớn, cho thấy khả năng cạnh tranh của nền Ireland. Do đó, không được chủ quan, cần phải kinh tế còn yếu. Đây là những điểm yếu cơ lưu ý giải quyết các vấn đề về dài hạn có thể bản giống như Hy Lạp. Ngoài ra, kinh tế Việt dẫn đến khủng hoảng nợ công. Bảng 6 trình Nam có những năm lạm phát rất cao, tạo ra bất bày các chỉ số kinh tế chính của Việt Nam. ổn kinh tế vĩ mô. Các điểm yếu này cùng với Điểm mạnh của kinh tế Việt Nam là có tốc độ việc nợ công và nợ nước ngoài đang tăng tăng trưởng GDP tương đối cao, tốc độ tăng nhanh sẽ tạo ra rủi ro cho nền kinh tế nên cần trưởng xuất khẩu là cao, tốc độ tăng trưởng đặc biệt lưu ý. Bảng 6. Các chỉ số kinh tế chính của Việt Nam 1991- Chỉ số/năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2004 Tăng trưởng GDP (%/năm) 7.3 7.5 7.0 7.1 5.7 5.4 6.4 6.2 5.2 5.4 Tỉ lệ tiết kiệm nội địa (% của GDP) 19.6 30.4 31.7 26.0 22.8 26.8 27.5 25.6 30.7 30.7 Tỉ lệ đầu tư (% của GDP) 26.8 33.8 34.5 39.6 36.5 37.2 35.7 29.8 27.2 26.6 Chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư (% của GDP) -7.1 -3.3 -2.9 -13.6 -13.6 -10.4 -8.2 -4.1 3.5 4.1 Lạm phát (CPI, %/năm) 8.3 7.4 8.3 23.1 7.1 8.9 18.7 9.1 6.6 Tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ (%/năm) 19.7 17.8 11.2 12.5 13.7 -5.1 8.4 10.8 15.7
  11. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 13 1991- Chỉ số/năm 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2004 Tăng trưởng công nghiệp chế tạo (%/năm) 11.0 12.9 13.4 12.4 9.8 2.8 8.4 11.0 5.8 Cán cân thương mại (% của GDP) -7.1 -3.3 -2.9 -13.6 -13.6 -10.4 -8.2 -4.1 3.5 Cán cân tài khoản vãng lai (% của GDP) -1.0 -0.2 -9.0 -10.9 -6.2 -3.7 0.2 5.8 Tín dụng nội địa (% của GDP) 65.4 69.2 88.2 86.9 113 125 110 105 Nợ nước ngoài (% của GNI) 36.7 31.3 33.8 30.1 35.7 44.0 45.1 44.1 Nguồn: World Development Indicators 2014, World Bank Bài học thứ hai cho thấy là khủng hoảng hoảng các chính phủ thường khó bán được nợ có thể xảy ra ở nước có mức nợ công rất thấp. trên thị trường vốn quốc tế như trường hợp Hy Khủng hoảng ngân hàng và hệ thống tài chính Lạp, Bồ Đào Nha, Ireland cho thấy. Khi đó chỉ gây tốn kém rất nhiều cho chính phủ, làm nợ còn cách là các chính phủ cầu viện cứu trợ công tăng vọt sau đó. Chính phủ Việt Nam đã quốc tế hoặc tuyên bố vỡ nợ (như trường hợp đặt ra mức giới hạn nợ công an toàn là 65% Argentina). GDP. Tuy nhiên, mức này chỉ an toàn trong 5. Kết luận và kiến nghị điều kiện bình thường. Nếu có một cuộc khủng hoảng ngân hàng, khủng hoảng hệ thống tài Nghiên cứu kinh nghiệm các nước cho chính hay khủng hoảng thị trường bất động thấy là việc vay mượn của các chính phủ sản thì nợ công sẽ tăng rất nhanh như kinh không phải là điều gì mới mẻ mà đã tồn tại từ nghiệm của Ireland hay của Mỹ đã cho thấy. lâu trong lịch sử. Trong lịch sử, vì nhiều lý do Hệ thống ngân hàng Việt Nam những năm qua khác nhau, các chính phủ thường xuyên vay có nợ xấu tăng vọt và tồn tại nhiều yếu kém. mượn quá mức. Từ năm 1800 đến nay, ở 70 Thị trường bất động sản đã sụt giảm nhiều quốc gia mà số liệu có thể thu thập được, có năm sau một giai đoạn tăng trưởng nóng. Số khoảng 70 cuộc khủng hoảng nợ công trong liệu Bảng 6 cũng cho thấy là quy mô tín dụng nước. Có 250 cuộc khủng hoảng nợ nước trong nền kinh tế đã tăng vọt lên gần gấp đôi ngoài, có các trường hợp khủng hoảng kép, là trong giai đoạn 2005-2010. Như vậy mức nợ khủng hoảng nợ nước ngoài và khủng hoảng công hiện nay (55% GDP) hay ngưỡng 65% nợ công. Khủng hoảng tài chính làm cho nợ GDP đều không phải là mức an toàn. công tăng rất nhanh sau khủng hoảng. Thống kê hơn 200 năm ở các nước phát triển cho thấy Bài học thứ ba rút ra là chính phủ nên là tăng trưởng giảm mạnh khi nợ công vượt vay nợ nước ngoài ở mức vừa phải. Thực chất quá 90% GDP. Khủng hoảng tài chính thế giới của khủng hoảng Hy Lạp, Bồ Đào Nha, năm 2007-2008 làm cho chính phủ nhiều nước Ireland là chính phủ các nước này phát hành gia tăng nợ công nhanh chóng lý do là các nợ chủ yếu bán cho các nhà đầu tư bên ngoài chính phủ phải giải cứu hệ thống tài chính và (do tham gia đồng Euro nên họ không còn phát nền kinh tế. Điều này cũng không khác mấy so hành nợ bằng đồng nội tệ). Khi tình hình trở với lịch sử khủng hoảng trong quá khứ. Vì nên không thuận lợi thì các nhà đầu tư bên khủng hoảng tài chính chủ yếu nổ ra ở các ngoài phản ứng rất nhanh chóng bằng đòi hỏi nước phát triển nên nợ công chủ yếu tăng một lãi suất cao hơn nhiều cho nợ của nước mạnh ở các nước phát triển trong những năm đó. Tình hình càng trở nên nghiêm trọng khi gần đây. các nợ cũ đến hạn và chính phủ phải phát hành nợ mới để trả nợ cũ. Trong giai đoạn khủng Khủng hoảng nợ công châu Âu cho thấy là: thứ nhất, khủng hoảng có thể xảy ra ở nước
  12. 14 KINH TẾ có mức nợ công rất thấp (như Ireland), mức gian dài. Điểm yếu kinh tế Việt Nam là tiết trung bình (Bồ Đào Nha), hay mức cao (Hy kiệm nội địa không đủ để đầu tư, mức độ thâm Lạp); thứ hai, khủng hoảng nợ công có thể xảy hụt là khá lớn, cho thấy là Việt Nam đang tích ra ở nước mà trước đó có tốc độ tăng trưởng tụ nợ nước ngoài khá nhanh. Việt Nam liên tục kinh tế cao (như Ireland, Hy Lạp); thứ ba, các thâm hụt cán cân thương mại và cán cân tài bất ổn kinh tế vĩ mô có thể tích tụ trong thời khoản vãng lai lớn, cho thấy khả năng cạnh gian dài trước khi gây ra khủng hoảng (như Hy tranh của nền kinh tế còn yếu. Việt Nam có Lạp, Bồ Đào Nha); thứ tư, khủng hoảng ngân những năm lạm phát rất cao, tạo ra bất ổn kinh hàng gây tốn kém rất nhiều cho chính phủ, làm tế vĩ mô.Việt Nam cần tập trung giải quyết các nợ công tăng vọt sau đó (như Ireland); thứ điểm yếu này. năm, khủng hoảng nợ công tác động nghiêm Thứ ba, nếu có một cuộc khủng hoảng trọng đến tăng trưởng. Tất cả các nước bị ngân hàng, khủng hoảng hệ thống tài chính khủng hoảng đều rơi vào suy thoái trong thời hay khủng hoảng thị trường bất động sản thì gian dài và thất nghiệp tăng lên rất cao. nợ công sẽ tăng rất nhanh. Hệ thống ngân hàng Đối với Việt Nam, hiện nay nợ công Việt Nam những năm qua có nợ xấu tăng vọt đang tăng nhanh và thâm hụt ngân sách ở mức và tồn tại nhiều yếu kém. Thị trường bất động cao nhất so với các nước trong khu vực. Nợ sản đã sụt giảm nhiều năm sau một giai đoạn nước ngoài cũng đang tăng nhanh. Các kiến tăng trưởng nóng. Việt Nam cần phải tập trung nghị rút ra đối với Việt Nam như sau: giải quyết nợ xấu trong hệ thống ngân hàng và Thứ nhất, Việt Nam cần giảm thâm hụt cần phải lưu ý ngăn chặn các bong bóng bất ngân sách xuống mức thấp hơn hiện nay. Cần động sản, tài chính trong tương lai. rất thận trọng khi tăng nợ công thêm nữa. Thứ tư, nợ nước ngoài Việt Nam hiện Khủng hoảng hoàn toàn có thể xảy ra ở nước nay (41,1% GDP) chưa phải là cao nhưng có mức nợ công rất thấp. không phải là thấp. Cần thận trọng khi vay Thứ hai, những bất ổn dẫn đến khủng thêm nợ nước ngoài. hoảng nợ công có thể tích tụ trong một thời TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2012). Bản tin Nợ công. Số 1, Hà Nội, tháng 12, năm 2012. 2. Bộ Tài chính (2013). Bản tin Nợ công. Số 2, Hà Nội, tháng 10, năm 2013. 3. Nguyễn Văn Phúc (2013). “Nợ công và tăng trưởng kinh tế: Kinh nghiệm các nước và bài học cho Việt Nam”. Tạp chí Khoa học Công nghệ Ngân hàng, số 93. 4. Tổng cục Thống kê (các năm). Niên giám Thống kê Việt Nam. các năm, Hà Nội. 5. Alogoskoufis, G. (2012). “Greece’s Sovereign Debt Crisis: Retrospect and Prospect”. Hellenic Observatory Papers on Greece and Southeast Europe, GreeSE Paper No.54, London School of Economics and Political Science. 6. Featherstone, K. (2011). “The Greek Sovereign Debt Crisis and EMU: A Failing State in a Skewed Regime”. Journal of Common Market Studies, Vol. 49, No. 2, pp. 193-217. 7. IMF (2011). Public Sector Debt Statistics: Guide for Compilers and Users. Washington, D.C. 8. IMF (2014). Fiscal Monitor: Public Expenditure Reform-Making Difficult Choices. Washington, D.C.
  13. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 15 9. Lane, P. R. (2012). “The European Sovereign Debt Crisis”. Journal of Economic Perspectives, Vol. 26, No. 3, pp. 49-68. 10. Reinhart, C. M. and Rogoff, K. S. (2009). This Time is Different: Eight Centuries of Financial Folly. Princeton and Oxford: Princeton University Press. 11. Reinhart, C. M. and Rogoff, K. S. (2010). “Growth in a Time of Debt”. National Bureau of Economic Research, Working Paper 15639, Cambridge, MA. 12. Reinhart, C. M. and Rogoff, K. S. (2011a). A Decade of Debt. Washington, DC: Peterson Institute for International Economics. 13. Reinhart, C. M. and Rogoff, K. S. (2011b). “From Financial Crash to Debt Crisis”, American Economic Review. Vol. 101, No. 5, pp.1676–1706. 14. Smaghi, L. B. (2011). “Eurozone, European crisis & policy responses”. Member of the Executive Board of the ECB, Speech at the Goldman Sachs Global Macro Conference - Asia 2011, Hong Kong, 22 February 2011. 15. World Bank (2014). World Development Indicators. Downloaded at website: www.worldbank.org.