Kế toán, kiểm toán - Khái niệm, bản chất kiểm toán, phân loại hoạt động kiểm toán

docx 23 trang vanle 2160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Khái niệm, bản chất kiểm toán, phân loại hoạt động kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxke_toan_kiem_toan_khai_niem_ban_chat_kiem_toan_phan_loai_hoa.docx

Nội dung text: Kế toán, kiểm toán - Khái niệm, bản chất kiểm toán, phân loại hoạt động kiểm toán

  1. KHÁI NỊÊM, BẢN CHẤT KIỂM TOÁN, PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN KN: Là một quá trình do các kiểm toán viên có đủ năng lực và độc lập tiến hành nhằm thu thập các bằng chứng về những thông tin có thể định lượng được của một tổ chức và đánh giá chúng nhằm them định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các chuẩn mực đó được thiết lập. Phân loại hoạt động kiểm toán: a/ Phân theo chức năng: a.1 Kiểm toán hoạt động: là quá trình kiểm tra nhằm đánh giá về sự hữu hiệu và tính hiệu quả của các hoạt động từ đó đề xuất ra các phương án cải tiến. Thẩm định và đánh giá các hoạt động trên 2 góc độ; _ Sự hữu hiệu: nói đến khả năng hoàn thành mục tiêu - Sự hiệu quả : Kết quả đạt đựơc và chi phí bỏ ra Đối tượng đa dạng lấy từng các doanh nghiệp có hoạt động khác nhau, có thể bao gồm việc rà soát lại hệ thống kế toán, các hệ thống cơ chế kiểm tra kiểm soát, để tăng cường tính hiệu quả. -Kiểm tra tính hiệu quả: Các hoạt động huy động phân phối và sử dụng nguồn lực đó NTN: Tài lực + Nhân lực + Vật lực + Thông tin. -Kiểm tra và đánh giá các hoạt động hiệu quả của các bộ phận chức năng hoặc hiệu quả qui trình sản xuất mới lắp đặt. -Chủ thể tiến hành kiểm toán hoạt động : kiểm toán viên bên trong ( kiểm toán nội bộ) cũng có thể là kiểm toán nhà nước , hay độc lập :
  2. -Chuẩn mực và thước đo: đa dạng và phù hợp với thông tin được kiểm toán, không có chuẩn mực chung và việc lựa chọn chuẩn mực dựa vào ý kiến chủ quan cũng như kinh nghiệm của kiểm toán viên. Kết quả kiểm toán : Phục vụ cho các doanh nghiệp được kiểm toán và cho chính bản thân doanh nghiệp. a.2 Kiểm toán tuân thủ: Là việc kiểm tra nhằm đánh giá việc tuân thủ chấp hành pháp luật ,các chính sách chế độ , những quyết định. Đối tượng :Chấp hành văn bản, các quyết định, nghị quyết của ban giám đốc, nội quy của cơ quan luật pháp, cơ chế quản lý , Kiểm tra tính chấp hành các nguyên tắc, quy trình nhiệm vụ. -Các chuẩn mực để đánh giá : các văn bản pháp luật, các quy định hiện hành . -Các chủ thể tham gia là kiểm toán nhà nước và kiểm tra nội bộ là chủ yếu . - Kết quả kiểm toán phục vụ cho các cấp có thẩm quyền liên quan , và giám đốc . a. 3 Kiểm tóan báo cáo tài chính Là việc kiểm tra và đưa ra nhận xét về tính chung thực hợp lý của các báo cáo tài chính của đơn vị nào đó . - Đối tượng là các báo cáo tài chính ; + Bảng cân đối tài sản . + Kết quả hoạt động kinh doanh . + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Thuyết minh các báo cáo tài chính . + Bảng cân đối tài khoản . - Chủ thể chủ yếu là kiểm toán độc lập
  3. - Chuẩn mực để đánh giá :Lấy các chuẩn mực kế toán là chế độ kế toán hiện hành. -Kết quả kiểm toán phục vụ cho những người sử dụng báo cáo tài chính , cho bên thứ 3 đó là ngân hàng,bạn hàng , cổ đông . b. phân theo chủ thể kiểm toán b.1 kiểm toán nhà nước : là hoạt động kiểm toán được tiến hành bởi các cơ quan kiểm toán nhà nước. -chủ thể là kiện toàn tính tuân thủ và đánh giá hoạt động của các cơ quan tổ chức có sử dụng vôn và kinh phí của nhà nước. - về tổ chức : Kiểm toán nhà nước là một bộ phận trong bộ máy quản lý của nhà nước thường trực thuộc chính phủ . - kiểm toán nhà nước có quyền góp ý và yêu cầu các đơn vị được kiểm toán sửa chữa những sai phạm , kiến nghị các cấp có thẩm quyền sử lý các sai phạm , đề suất với chính phủ để sửa đổi , cải tiến các cơ chế tài chính . b.2 Kiểm toán nội bộ . - Được thực hiện bởi các kiểm toán viên nội bộ của các doanh nghiệp theo yêu cầu của ban giám đốc hoặc hội đồng quản ttị . Thông thường tại các tập đoàn , công ty lớn có uỷ ban kiểm toán . - Để có thể hoạt động một cách có hiệu quả mang tính khách quan thì bộ phận kiểm toán độc lập được tổ chức độc lập tách rời với các bộ phận hoạt động nghiệp vụ khác , tuy nhiên chỉ mang tính tương đối . vì họ chính là nhân viên của doanh nghiệp , chịu sự tác động của ban giám đốc , do vậy kết quả cuộc kiểm toán nội bộ, thường ít được sự tin cậy từ bên ngoàI mà chỉ phục vụ cho ban giám đốc . b.3 Kiểm toán độc lập: là loại kiểm toán được tiến hành bởi các kiểm toán viên độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán độc lập . Họ chủ yếu kiểm toán các báo cáo
  4. tài chính, ngoài ra theo yêu cầu của khách hàng họ cũng kiểm toán hoạt động của các dịch vụ khác về tài chính và kinh tế. -Do độc lập và uy tín trong nền kinh tế nên họ được nhiều người tin cậy hay những bên thứ 3 những nhà đầu tư , chỉ tin cậy vào các báo cáo tài chính đó được kiểm toán độc lập kiểm toán . Kiểm toán viên và các tiêu chuẩn kiểm toán viên . 1-Kiểm toán viên : là người tiến hành kiểm toán va đưa ra những kiến nghị nhận xét về tính chung thực hợp lý của các thông tin được kiểm tóan. 2- Các tiêu chuẩn kiểm toán viên : - Phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ . - Hiểu và tôn trọng pháp luật . - Phải độc lập : Không có mối quan hệ chi phối khách quan , độc lập về thân nhân , độc lập về kinh tế . - Tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp : Phải chính trực chung thực , thẳng thắn bất vụ lợi. Phải khách quan đánh giá đúng thực tế, không nóng vội, không áp đặt, phải công bằng , phải bảo mật thông tin thu thập được trong quá trình kiểm toán- Đạo đức ứng sử : Mỗi quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán, kiềm chế các hoạt động ảnh hưởng đến uy tín nghề nghiệp, tôn trọng các chuẩn mực nghiệp vụ . Bản chất của kiểm toán Bản chất của kiểm toán , nếu xét ở góc độ chung nhất, chính là sự kiểm tra độc lập từ bên ngoài được thực hiện bởi một lực lượng có trình độ kĩ năng chuyên môn cao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lí và kinh tế đối với các nhận xét của mình về độ tin cậy của các thông tin được thẩm định. Nhà nước cũng
  5. như xã hội sẽ quản lí và giám sát hoạt động kiểm tra này trên ba mặt chủ yếu: - Các thông tin công khai phải tuân thủ các nguyên tắc và chuẩn mực chung được xã hội thừa nhận. Hoạt động kiểm toán phải dựa vào các chuẩn mực chung. Mọi cá nhân, tổ chức có liên quan đến các sai sót hoặc xuyên tạc các thông tin công khai để đánh lừa các pháp nhân hoặc thể nhân trong các mối quan hệ kinh tế xã hội gây ra các thiệt hại thì pháp luật sẽ can thiệp để buộc các cá nhân tổ chức có hành vi trên phải chịu trách nhiệm của mình cả về kinh tế và pháp lí đối với sự sai lệch về thông tin và các thiệt hại đó. Kiểm toán trong giai đoạn đầu của sự phát triển chủ yếu là kiểm tra, xác nhận độ trung thực của báo cáo tài chính công khai nên có quan điểm cho rằng kiểm toán là kiểm tra kế toán, tài chính độc lập. Nhưng sự phát triển của nền kinh tế thị trường đã làm cho hoạt động của kiểm toán không ngừng mở rộng phạm vi của mình. Từ chỗ chỉ kiểm tra các báo cáo tài chính và cho nhận xét, kiểm toán đã tiến hành thẩm định và nêu nhận xét về độ tin cậy các thông tin có liên quan đến cả hiệu quả các hoạt động quản lí cũng như độ tuân thủ các quy tắc, quy định của các nhà kinh tế - tài chính trong hoạt động của mình ở mức độ nào. Do đó, khái niệm về kiểm toán được nhiều nhà khoa học thừa nhận, đó là: “Kiểm toán là quá trình mà theo đó một cá nhân độc lập có thẩm quyền thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin số lượng có liên quan đến một tổ chức kinh tế cụ thể nhằm mục đích xác định và báo cáo mức độ phù hợp giữa các thông tin số lượng đó với các chuẩn mực đã xây dựng “ Chức năng của kiểm toán Từ bản chất của kiểm toán có thể thấy kiểm toán có chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến. Chức năng xác minh
  6. Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lí của việc thực hiện các nghiệp vụ hay việc lập các báo cáo tài chính. Xác minh là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ đối tượng cụ thể của kiểm toán. Đối với kiểm toán báo cáo tài chính, việc xác minh được thực hiện theo 2 mặt: Tính trung thực của các con số. Tính hợp thức của các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Đối với các thông tin đã được lượng hoá: Thông thường, việc xác minh được thực hiện trước hết qua hệ thống kiểm soát nội bộ. Kết quả cuối cùng khi đã xác minh được điều chỉnh trực tiếp để có hệ thống thông tin tin cậy và lập các bảng khai tài chính. Theo đó, kiểm toán trước hết là xác minh thông tin. Đối với các nghiệp vụ (hoạt động), chức năng xác minh của kiểm toán có thể được thực hiện bởi hệ thống ngoại kiểm hay nội kiểm. Sản phẩm của hoạt động xác minh này thường là những biên bản. Ở lĩnh vực này, kiểm toán hướng vào việc thực hiện chức năng thứ hai là bày tỏ ý kiến. Chức năng bày tỏ ý kiến Bày tỏ ý kiến là đưa ra ý kiến nhận xét của kiểm toán viên về tính trung thực, mức độ hợp lí của các thông tin tài chính kế toán. Chức năng bày tỏ ý kiến có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông tin và cả pháp lí, tư vấn qua xác minh: Tư vấn cho quản lí nhà nước trong việc phát hiện sự bất cập của chế độ tài chính kế toán, qua đó kiến nghị với các cơ quan quản lí nhà nước xem xét, nghiên cứu, hoàn thiện cho phù hợp. Tư vấn cho việc quản lí của các đơn vị được kiểm toán. Thông qua việc chỉ ra những sai sót, yếu kém của hệ thống kiểm soát nội bộ, công tác quản lí tài
  7. chính, kiểm toán viên gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục hoàn thiện đối với đơn vị. Trong nhiều trường hợp, thông qua kiểm toán, các tổ chức đơn vị doanh nghiệp đã kịp thời chấn chỉnh hệ thống kiểm soát nội bộ, chế độ quản lí tài chính ở đơn vị mình. Qua đó khai thác có hiệu quả hơn năng lực tài chính phát triển đơn vị. Ý nghĩa và tác dụng của kiểm toán trong quản lí Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân”. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu của quản lí và phục vụ cho yêu cầu của quản lí. Từ đó có thể thấy rõ ý nghĩa, tác dụng của kiểm toán trên nhiều mặt: Thứ nhất, kiểm toán tạo niềm tin cho “những người quan tâm”. Trong cơ chế thị trường, có nhiều người quan tâm tới tình hình tài chính và sự phản ánh của nó trong tài liệu kế toán, bao gồm: Các cơ quan nhà nước Các nhà đầu tư Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lí khác Người lao động Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác Có thể nói việc tạo ra niểm tin cho những người quan tâm là yếu tố quyết định sự ra đời và phát triển của kiểm toán với tư cách là một hoạt động độc lập. Thứ hai, kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán nói riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung. Mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tài chính, đều bao gồm những mối quan hệ đa dạng, luôn biến đổi và được cấu thành bởi hàng loạt nghiệp vụ cụ thể. Tính phức tạp của hoạt động này càng tăng lên bởi quan hệ chặt chẽ giữa các quan hệ tài chính với lợi ích con người. Trong khi đó, thông tin kế toán là sự phản ánh của hoạt động tài chính. Ngoài việc chứa đựng những phức tạp của các quan hệ
  8. tài chính, thông tin kế toán còn là sản phẩm của quá trình xử lí thông tin bằng phương pháp kĩ thuật rất đặc thù. Do đó, nhu cầu hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp trong quản lí tài chính càng có đòi hỏi thường xuyên và ở mức độ cao hơn. Thứ ba, kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lí. Kiểm toán không chỉ xác minh rõ độ tin cậy của thông tin mà còn tư vấn về quản lí. Vai trò tư vấn này được thấy rõ trong kiểm toán hiệu năng và hiệu quả quản lí. Một số khái niệm trong kiểm toán Gian lận và sai sót: 1. Gian lận: Là những hành vi chủ yếu lừa dối, có liên quan đến việc tham ô, biển thủ, tài sản, công quỹ, liên quan đến việc xuyên tạc thông tin hoặc giấu giếm thông tin. _Biểu hiện của gian lận: +Giả mạo chứng từ, cạo sửa chứng từ, xử lý chứng từ theo ý chủ quan. +Giấu giếm các thông tin, tài liệu. + GHi chép các nghiệp vụ không có thật. +Cố ý áp dụng sai chế độ kế toán tài chính. +Những sai phạm đó lặp đi lặp lại. +Gắn với lợi ích kinh tế của một ai đó. 2 Sai sót:Là những lỗi không cố ý nhưng ảnh hưởng đến thông tin và báo cáo tài chính. -Biểu hiện: +Tính toán số học sai.
  9. +Bỏ sót hoặc hiểu sai sự việc. +áp dụng sai chế độ kế toán tài chính nhưng không cố ý. 3. Các nhân tố ảnh hưởng: -Nhân tố bên trong: +Hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ +Môi trường kiểm soát +Nhân sự trình độ ý thức +Cơ cấu tổ chức bộ máy + Lương của cán bộ công nhân viên -Nhân tố bên ngoài: + Các sức ép bất thường + Thời gian +Thành tích +Thị trường đầu ra, thị trường đàu vào. +Môi trường pháp luật yếu, nhiều kẽ hở, nhiều điểm yếu + Công nghệ +Môi trường kinh tế vĩ mô. Trọng yếu và rủi ro: 1 Trọng yếu: KN:Là một khái niệm để chỉ tầm cỡ, bản chất của các sai phạm( Kể cả bỏ sót các thông tin tài chính mà trong từng bối cảnh cụ thể ) Nếu dựa vào những thông tin đó để nhận xét và ra các quyết định thì sẽ dẫn đến ra quyết định sai lầm.
  10. _ Nói cách khác: Một thông tin được coi là trọng yếu nếu bỏ sót hoặc sai sót thông tin đó có ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin -Vận dụng tính trọng yếu: là một khái niệm quan trọng và xuyên suốt quá trình kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán đến khâu hoàn tất làm báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên vận dụng tính trọng yếu thông qua 5 bước có mối quan hệ chặt chẽ với nhau dưới đây: - Bước 1: Ước lượng sơ bộ ban đầu về mức trọng yếu( MP ): +Thông qua việc tìm hiểu khách hàng, việc phân tích các báo cáo tài chính khách hàng, Kiểm toán viên đưa ra ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. Đó là lượng trọng yếu tối đa mà kiểm toán viên cho rằng, ở trong mức đó các báo cáo tài chính có thể có những sai lầm, nhưng chưa ảnh hưởng đến quan điểm và người sử dụng thông tin đó. +Chú ý của kiểm toán viên: (+)Tính trọng yếu là một khái niệm tương đối hơn là một khái niệm tuyệt đối. (+)Nó phụ thuộc vào từng bối cảnh cụ thể và yêu cầu của pháp luật. (+)Tính hai mặt của trọng yếu ( Định tính và định lượng của trọng yếu ) -Bước 2:Phân bổ mức trọng yếu cho các bộ phận, cac khoản mục của báo cáo tài chính, hình thành nên mức trọng yếu cho từng khoản mục, từng bộ phận gọi là những lỗi có thể bỏ qua, có thể tha thứ ( TE) -Tầm quan trọng của khoản mục -Mức độ rủi ro của khoản mục -Bước 3; Ước tính tổng sai sót trong từng bộ phận từng khoản mục: -Khi tiến hành kiểm toán các khoản mục, các bộ phận. Kiểm toán viên sẽ áp dụng kỹ thuật chọn mẫu dựa vào những sai phạm của mẫu để ước lượng ra những sai phạm của khoản mục, của bộ phận, sai phạm này được gọi là phạm dự kiến (PE)
  11. được dùng để so sánh với (TE) giúp kiểm toán viên đưa ra chấp nhận, không chấp nhận khoản mục hoặc đưa ra các khoản mục kiểm toán. TE>PE có thể bỏ qua và ngược lại. -Bước 4: Ước tính sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính dựa vào sai số ước tính hay PE của các khoản mục. Kiểm toán viên tổng hợp sai số, kết hợp toàn báo cáo tài chính. _Bước 5: So sánh sai số kết hợp của toàn báo cáo tài chính trong bước 4 với bước 1. Việc so sánh này giúp kiểm toán viên đánh giá được, tổng sai phạm của toàn báo cáo tài chính có vượt quá giới hạn về mức trọng yếu của toàn báo cáo tài chính hay không. Kết hợp với việc so sánh ở bước 3 của từng khoản mục. Sẽ giúp kiểm toán viên đưa ra phán quyết chấp nhận toàn bộ, chấp nhận từng phần, không chấp nhận đối với các báo cáo tài chính. 2 Rủi ro: là rủi ro mà kiểm toán viên đưa ra những ý kiến không xác đáng về các thông tin được kiểm toán và đó là các sai phạm trọng yếu. -Không xác đáng: +Đưa ra chấp nhận hoàn toàn BCTC, Mặc dù các báo cáo tình chính có các sai phạm trọng yếu. +Đưa ra ý kiến không chấp nhận mặc dù BCTC không có sai phạm mang tính trọng yếu. Làm ảnh hưởng đến các bên: Ngân hàng, nhà đầu tư, DN. -Nguyên nhân của rủi ro kiểm toán chịu ảnh hưởng bởi 3 loại rủi ro: L1: Rủi ro tiềm tàng:(IR) Khả năng các thông tin được kiểm toán có chứa đựng những sai phạmkhi tính riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác cho dù có hay không có kiểm soát nội bộ. L2: Rủi ro kiểm soát ( CR)Là khả năng trong đó các sai phạm trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán đ• không được hệ thống kiểm soát nội bộ ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa. Điều này phụ thuộc vào hệ thống kiểm soát nội bộ:
  12. Trình độ, ý thức, của ban giám đốc cụ thể là cơ cấu tổ chức, nhân sự, kiểm toán nội bộ, tính đầy đủ và hợp lý của các thủ tục kiểm soát L3: Rủi ro phát hiện (DR)Mà kiểm toán viên không phát hiện ra các sai phạm trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán khi chúng nằm riêng biệt hoặc khi tính gộp với các sai phạm khác. -Phụ thuộc vào trình độ năng lực của kiểm toán viên, lựa chọn phương pháp kiểm toán sai, khi có gian lận từ phía ban giám đốc. -Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát là những rủi ro gắn liền với quá trình hoạt động của doanh nghiệp nó luôn xảy ra cho dù có tiến hành hoạt động kiểm toán hay không . Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện và vì vậy ảnh hưởng tới rủi ro kiểm toán. Mối quan hệ này được thể hiện thông qua mô hình rủi ro kiểm toán và ma trận rủi ro phát hiện. -Mô hình rủi ro kiểm toán: AR = IR + CR + DR =>DR = AR/ IR + CR AR mức chấp nhận được. -Kiểm toán viên đánh giá IR cao, CR cao ( HTKSNB không hiệu quả ) để có được mức rủi ro kiểm toán AR nhỏ ở mức chấp nhận được kiểm toán viên sẽ phải mở rộng phạm vi kiểm toán, tăng cường các thủ tục kiểm toán để nhằm giảm tối thiểu DR. *Ma trận rủi ro phát hiện:
  13. 3 Bằng chứng kiểm toán: a KN: Là tất cả các thông tin tài liệu thu thập được để làm cơ sở cho những ý kiến nhận xét của mình trên BCKT. -Dựa và bằng chứng để chứng minh cho BCKT thực chất của giai đoạn kiểm toán là kiểm toán viên đi tìm kiếm bằng chứng. -b, Các cơ sở bằng chứng kiểm toán . -Để có thể làm cơ sở cho bằng chứng kiểm toán thì bằng chứng kiểm toán phải đạt được những yêu cầu nhất định về số lượng và chất lượng . Kiểm toán sử dụng hai thuật ngữ về tính thích hợp và tính đầy đủ cả hai yêu cầu trên : + Thích hợp : Dùng để chỉ chất lượng và độ tin cậy của bằng chứng . Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thích hợp . Phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng , nói đến tính độc lập của bằng chứng . Bằng chứng càng có nguồn gốc độc lập thì càng đáng tin cậy . Phụ thuộc vào dạng của bằng chứng , phụ thuộc vào hiệu qủa của kiểm soát nội bộ . + Đầy đủ : Dùng để chỉ số lượng của các bằng chứng mà kiểm toán viên phải thu thập ( Không có thước đo chung) đủ là để thuyết phục , nhân tố ảnh hưởng đến đầy đủ : Tính thích hợp là bằng chứng đáng tin cậy , số lượng ít thì coi là đủ . - Tính trọng yếu của thông tin : TRọng yếu cao thì bằng chứng phải nhiều . 4_ Kĩ thuật thu thập bằng chứng : 4.1 Kiểm tra đối chiếu : Kiểm toán viên trực tiếp kiểm tra đối chiếu xem sét các văn bản , tài liệu , sở sách kế toán , và các tài sản vật chất hữu hình , để xác định
  14. tính đúng đắn của các sổ sách cũng như giá trị và quyền sở hữu của tài sản hữu hình . +Có hai loại kiểm tra đối chiếu : - Đối chiếu vật chất : Kiểm toán viên trực tiếp tham gia và chứng kiến kiểm kê , về các tài sản vật chất , hàng tồn kho , tiền mặt tại quỹ vv mang lại bằng chứng vật chất đáng tin cậy nhưng không biết giá trị của tài sản được kiểm kê , không chứng minh được quyền sở hữu của tài sản . Vì vậy dạng bằng chứng này thường phát đi kèm với tài liệu . - Kiểm tra tài liệu : Giữa chứng từ với sổ sách kế toán , giữa sổ sách với báo cáo kinh tế , giữa các loại báo cáo kinh tế với nhau , giữa báo cáo kỳ này với kỳ trước . 4.2- Quan sát : kiểm toán viên tận mắt quan sát quá trình sử lý nghiệp vụ của các nhân viên của doanh nghiệp . - Bằng chứng khách quan : Đáng tin cậy , nhìn thấy vẫn chưa đáng tin cậy , vì nó mang tính nhất thời , thời điểm và nó không thường diễn ra như vậy . 4.3- Xác nhận : việc thu thập từ những bên thứ ba về các thông tin có liên quan đến vấn đề được kiểm toán . Có hai cách trả lời xác nhận : - Trả lời bằng văn bản - Chỉ trả lời nếu thông tin cần xác nhận là trái ngược 4.4 – Phỏng vấn : Kiểm toán viên trực tiếp trò truyện chao đổi với các nhân viên của doanh nghiệp , mang lại bằng chứng dạng lời nói . Phải chọn đối tượng nào . Nhiều hay ít người , làm thế nào để phỏng vấn . 4.5- Tính toán : Tự mình tính toán lại các phép tính về số học đáng tin cậy . 4.6- Phân tích : Là sự đánh gía các thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các thông tin tài chính với nhau và với các thông tin phi tài chính . so sánh thông tin tài chính kỳ này với kỳ trước
  15. 4.7- Xét đoán bằng chứng : ở giai đoạn thể hiện cao nhất về trình độ, năng lực , bản lĩnh của kiểm toán viên trong từng bối cảnh cụ thể và khi xét đoán kiểm toán viên cần hết sức thận trọng .Bằng chứng chưa đủ tin cậy thì không sử dụng . Còn nếu đ• sử dụng thì bất kể nó thuộc nguồn nào . kiểm toán viên đều phải chịu đến cùng về những nhận xét trên các báo cáo kiểm toán . 4.8- Bằng chứng đặc biệt : - Tài liệu của kế toán viên nội bộ . - Tài liệu của kết toán viên khác .Đặc biệt là tài liệu của kiểm toán viên khác đã kiểm tra trước . - Ý kiến của các chuyên gia . - Thư giải trình của các nhà quản lý 5 – Các loại kế toạn kiểm toán a—Khái niệm : Báo cáo kiểm toán là văn bản được kiểm toán viên phát hành để trình bày ý kiến của mình về những thông tin được kiểm toán . Báo cáo kiểm toán là sản phẩm cuối cùng của công việc kiểm toán và có vai trò hết sức quan trọng . b – Vai trò của báo cáo kiểm toán : - Đối với kiểm toán viên , báo cáo kiểm toán là sản phẩm của kiểm toán viên cung cấp cho xã hội , nên họ chịu chách nhiệm về ý kiến của mình . - Đối với người sử dụng thông tin được kiểm toán , báo cáo kiểm toán là căn cứ để họ đánh giá các thông tin này và đưa ra các quyết định kinh tế . Để đảm bảo vai trò này , báo cáo phải rõ ràng , rễ hiểu để không gây các hiểu lầm . - Đối với đơn vị được kiểm toán , trong một số trường hợp ví dụ như kiểm toán hoạt động – báo cáo kiểm toán va bảng kiến nghị về công tác quản lý nếu có còn là căn cứ để đánh gía và cải tiến hoạt động của đơn vị nói chung , kiểm toán nội bộ của công tác kế toán tài chính nói giêng .
  16. C. Các loại báo cáo : - Báo cáo kiểm toán chấp nhận toàn bộ : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận toàn bộ các thông tin kiểm toán trên tất cả các khía cạnh trọng yếu . - Báo cáo kiểm toán chấp nhận từng phần : Kiểm toán viên đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần đối với các thông tin được kiểm toán. Phần chưa chấp nhận được thuộc hai dạng sau đây : + Dạng tuỳ thuộc : khi kiểm toán viên bị giới hạn về phạm vi kiểm toán , hoặc là các bằng chứng tài liệu quá mập mờ , khiến kiểm toán viên chưa thể đưa ra những nhận xét , nhưng cũng chưa đến mức ghi rõ ý kiến từ bỏ . + Dạng ngoại trừ khi có sự bất đồng kiểm toán viên với nhà quản lý về thông tin đó , nhưng trong quá trình kiểm toán không bị giới hạn phạm vi . - Báo cáo kiểm toán đưa ra ý kiến trái ngược hay không chấp nhận khi có sự bất đồng lơn giữa kiểm toán viên và các nhà quản lý . - Báo cáo kiểm toán từ chỗ đưa ra ý kiến khi phạm vi kiểm toán bị giới hạn ngiêm trọng hoặc các bằng chứng , các tài liệu quá mập mờ , khiến kiểm toán viên không kiểm toán theo chương trình đ• định từ chối đưa ra báo cáo . Hệ thống kiểm soát nội bộ Khái niệm và nhiệm vụ 1- Khái niệm : kiểm soát nộ bộ la một quy trình chịu ảnh hưởng bởi hội đồng quản trị , các nhà quản lý và các nhân viên khác của một tổ chức , được thiết kế để cung cấp mọi sự bảo đảm hợp lý trong việt thực hiện các mục tiêu mà hội đồng quản trị mong muốn là : - Hiệu lực và hiệu qủa của các hoạt động . - Tính chất đáng tin cậy của báo cáo tàI chính . - Sự tuân thủ và các luật lệ và quy định hiện hành .
  17. 2 Nhiệm vụ : - Ngăn ngừa sai phạm trong quy trình sử lý nghiệp vụ . - Phát hiện và sửa chữa kịp thời những sai phạm trong sử lý nghiệp vụ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi thuất thoát tài sản . - Giúp cho doanh nghiệp thực hiện được chính sách đường nối kinh doanh . - Đảm bảo an toàn tài sản Các bộ phận cấu thành kiểm soát nội bộ 1-Môi trường kiểm soát : Là tất cả các nhân tố mang tính môi trường , có ảnh hưởng đến quá trình thiết kế sự vận hành và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ . Để tìm hiểu và đánh giá môi trường kiểm soát của một tổ chức cần chú ý: -Triết lý – phong cách điều hành – trình độ – nhận thức ý thức của ban giám đốc . Việc kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp lỏng hay chặt còn tuỳ thuộc vào quản lý của ban giám đốc. -Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Quá trình kiểm soát phụ thuộc các cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp. -Nhân sự: ảnh hưởng đến hiệu qủa kiểm soát: trình độ của nhân sự , ý thức nhân sự -Kế hoạch và dự toán: Dự toán về tài chính là quan trọng nhất, cung thanh khoản là những khoản cho vay đến hạn cầu thanh khoản là những khoản tiền gửi đến hạn. -Kiểm toán nội bộ là một nhân tố trong môI trương kiểm soát hệ thông kiểm soát nội bộ bao gồm : có các cơ chế kiểm tra nội bộ và hoạt động kiểm toán nội bộ , trong đó cơ chế kiểm tra nội bộ là những hoạt động những thủ tục kiểm tra được càI đặt ngay trong quá trình sử lý nghiệp vụ để giảm ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm trong quá trình kiểm soát nội bộ Kiểm toán nội bộ được tổ
  18. chức độc lập với quy trình hoạt động để nhằm kiểm tra tính hiệu quả của các hoạt động kiểm soát nội bộ . -Phương pháp truyền đạt, sự phân công quyền hạn - Các nhân tố bên ngoài ảnh hửởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ. * Vai chò của môI trường: là nền tảng, là điều kiện cho các thủ tục kiểm soát phát huy tác dụng , một môI trường kiểm soát mạnh có thể phát huy hiệu qủa, hạn chế thiếu sót của hoạt động kinh doanh. Còn môi trường yếu sẽ kìm hãm hoặc vô hiệu hoá các hoạt động kiểm soát khiến nó chỉ còn hình thức mà thôi. 2 – Hệ thống kế toán : - Xuất phát từ nhiệm vụ ghi chép phản ánh những nhiệm vụ kiểm toán phát sinh phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu sử lý thông tin , thiết lập và trình bầy các báo cáo tàI chính hệ thống kiểm toán không những cung cấp những thông tin phục vụ cho lãnh đạo quản lý điều hành doanh nghiệp và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý doanh nghiệp; -Yêu cầu của hoạt động kế toán: + Tính đầy đủ: Ghi chép tất cả nghiệp vụ kế toán phát sinh không bỏ sót + Tính trung thực: Chỉ được ghi chép các nghiệp vụ kinh té có thực + Tính phê chuẩn: Được cấp có thẩm quyền quyết định + Tính chính xác: PhảI chính xác không mắc sai lầm số học. +Tính phân loại: Kế toán phân loại được nghiệp vụ để hạch toán phù hợp +Tính kịp thời: + Chuyển số và tổng hợp chính xác -Đánh giá hệ thống kế toán
  19. +Chính sách kế toán: các nguyên tắc, các cơ sở, các qui ước, các luật lệ được ban giám đốc chấp nhận để hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kiểm toán phát sinh để thiết lập trình bày, công bố các báo cáo tàI chính. +Phương pháp kế toán:(Hình thức kế toán) Là cách thức để kết hợp giữa các loại sổ sách với nhau . _Chính sách kế toán và hình thức kế toán giúp được quá trình xử lý hình thành thông tin và đánh giá được hoạt động kiểm soát nội bộ qua các giai đoạn của quá trình kế toán. _Quá trình kế toán: Chứng từ(1) Sổ sách(2) báo cáo tàI chính(3) (1)những vật mang tin, căn cứ pháp lý, chứng minh nghiệp vụ kinh tế. (2)Khâu trung gian của báo cáo tàI chính (3)Kết quả của quá trình kế toán 3- Các thủ tục ( Thể thức) kiểm soát _Nguyên tắc phân công , phân nhiệm: Không để 1 người phụ trách thâu tóm tất cả các khâu của quá trình nghiệp vụ mà phảI phân tách chức năng. _Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Không để 1 người phụ trách các phần công việc khác nhau -Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn: Hai mức độ phê chuẩn. +Phê chuẩn chung và đưa ra để áp dụng chung và từng nghiệp vụ không phải đưa ra phê chuẩn lại. +Phê chuẩn cụ thể: Mức phê chuẩn cho từng nghiệp vụ: -Chứng từ và sổ sách đầy đủ -Bảo đảm an toàn vật chất và sổ sách -Kiểm tra độc lập vai trò của kiểm toán nội bộ
  20. Các loại kiểm soát nội bộ: 1 Kiểm soát phòng ngừa: - Là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm ngăn ngừa những sai phạm, hoặc những điều kiện dẫn đến sai phạm nó được thực hiện trước khi nghiệp vụ xẩy ra. 2 Kiểm soát phát hiện: là thủ tục kiểm soát được thiết kế nhằm phát hiện những sai phạm hoặc cac điều kiện dẫn đến sai phạm, thực hiện sau khi nghiệp vụ xẩy ra * Mối quan hệ: Hai loại này bổ xung cho nhau, Nếu thế mạnh của kiểm soát phòng ngừa là thực hiện trước khi nghiệp vụ xảy ra giúp cho DN tránh thất thoát về tài sản, nhưng trên thực tế không có thủ tục kỉêm soát trước nào hoàn hảo và chi phí cao khi đó kiểm soát phát hiện sẽ giúp phát hiện sai lầm của kiểm soát phòng ngừa. Do đó làm tăng ý thức trách nhiệm của kiểm soát phòng ngừa. 3 Kiểm soát bổ xung: Là việc thiết kế nhiều các thủ tục kiểm soát cùng song song tồn tại để phục vụ một mục tiêu kiểm soát . 4 Kiểm soát bù đắp:Là việc bù đắp sự yếu kém của thủ tục kiểm soát này bằng nhiều thủ tục kiểm soát khác. 5 Kiểm soát chung và kiểm soát cụ thể: -Kiểm soát chung là kiểm soát niều nghiệp vụh khác nhau. -Kiểm soát cụ thể liên quan đến 1hoặc một số nghiệp vụ cụ thể ./. Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán BUSINESS 0 Theo Chuẩn mực Kiểm toán Viêt Nam số 200: Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
  21. hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay không? Văn bản Chuẩn mực kiểm toán 1 ( SAS 1 ( AU 110 )): Mục tiêu của cuộc kiểm tra bình thường các báo cáo tài chính của kiểm toán viên độc lập là sự trình bày một nhận xét về mức trung thực mà các báo cáo tài chình phản ánh tình hình tài chính, các kết quả hoạt động và sự lưu chuyển đồng tiền theo nguyên tăc kế toán đã thừa nhận. Như vậy việc thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính trung thực của báo cáo tài chính, chúng có được lập trên một cơ sở chuẩn mực và chế độ ban hành hay không và đưa ra một báo cáo tài chính thích hợp. Chỉ khi việc thu thập bằng chứng đầy đủ thì kiểm toán viên mới có thể đưa ra y kiến về tính trung thưc và hợp lý của báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm toán nhằm cung cấp một bố cục để giúp kiểm toán viên tập hợp đủ chứng cứ cần thiết và quyết định chứng cứ đúng đắn phải tập hợp có căn cứ theo tình huống hợp đồng. Các mục tiêu không thay đổi giữa cuộc kiểm toán nhưng chứng cứ thì thay đổi, phụ thuộc vào các tình huống. Mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán báo cáo tài chính là nhận xét trung thực của các báo cáo tài chính được kiểm toán. Các mục tiêu kiểm toán chung được chia làm hai loại cụ thể là sự hợp lý chung và các mục tiêu khác. mục tiêu về tính hợp lý chung giúp kiểm toán viên đánh giá các số dư tài khoản co hợp lý hay không xét theo tất cả các thông tin mà kiểm toán viên có về công việc kinh doanh của khách hàng. Nếu kiểm toán viên thấy mục tiêu về tính hợp lý chung chưa thoả mãn thì tất yếu phải xem xét đến các mục tiêu khác.Từ đó kiểm toán viên sẽ lên kế hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các khoản mục hay phần hành cụ thể với những mục tiêu xác định. Mục tiêu kiểm toán đặc thù được đặt ra tương ứng của nhà quản lý nó bao gồm các mục tiêu sau:
  22. Mục tiêu hiệu lực: là hướng xác minh vào tính có thật của số tiền trên khoản mục có thể xem mục tiêu này hướng vào tính đúng đắn về nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các nghiệp vụ các bộ phận hình thành khoản mục đó. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ xung vào sự cam kết sự tồn tại hay sảy ra của nhà quản lý. Mục tiêu trọn vẹn: hướng xác minh vào sự đày đủ về thành phần ( nội dung ) cấu thành số tiền ghi trên khoản mục.Mục tiêu này cũng là phần bổ xung cho xác nhận về tính chọn vẹn của nhà quản lý. Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Đơn vị có quyền sở hữu, quyền định đoạn lâu dài với tài sàn và có nghĩa vụ phải thanh toán với các khoản công nợ được trình bày trên Báo cáo tài chính. Do vây kiểm toán viên cần phải kiểm tra chủ quyền với các khoản nợ phải trả cũng như phải xem đó có thực sự là nghĩa vụ của công ty hay không. Mục tiêu định giá: Sự định giá đúng từng số dư tao thành tổng số dư tài khoản, kể cả tính chính sác về mặt tính toán, sự nhận thức về các mức giảm của giá trị rong có thể thực hiện được. Kiểm toán viên phải xác xác định qua trình tính toán, tổng cộng luỹ kế các số liệu trên Báo cáo tài chính xem có chính xác hay không. Việc phân loại: là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận. nghiệp vụ được đưa vào tài khoản cùng việc việc sắp xếp các tài khoản trong Báo cáo tài chính theo bản chất kinh tế của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể có hiệu lực. Mục tiêu trình bày: hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trình các số dư ( hoặc tổng tài khoản ) vào các Báo cáo tài chính. Thực hiện mục tiêu này đòi hỏi kiểm toán viên thử nghiệm chắc chắn tất cả tài khoản thuộc Bảng cân đối tài sản và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đã được trình bày đúng và thuyết minh rõ trong các bảng và các giải trình kèm theo.
  23. Một bằng chứng chỉ thoả mãn một mục tiêu hay một vài mục tiêu kiểm toán chứ không thể thoả mãn toàn bộ các mục tiêu kiểm toán đề ra. Chính vì vậy khi thu thập bằng chứng kiểm toán viên phải luôn hướng vào mục đích kiểm toán. Chỉ khi hướng vào mục tiêu bằng chứng cần tìm thì kiểm toán viên mới có thể xác định bằng chứng thực hiên ở đâu, với đổi tượng nào? Tránh tìm tràn lan nhưng không thảo mãn được mục tiêu kiểm toán làm ảnh hưởng tới việc đưa ra kết luận của kiểm toán viên, kết lụân của kiểm toán viên sẽ không chính sác, không có cơ sở đưa ra kết luận. Ngoài ra nó còn làm tăng chi phí kiểm toán khi bằng chứng thu thập một cách không hiệu quả.