Hiệu ứng của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến sự ổn định tài chính tại Việt Nam
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu ứng của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến sự ổn định tài chính tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- hieu_ung_cua_chinh_sach_tien_te_va_chinh_sach_an_toan_vi_mo.pdf
Nội dung text: Hiệu ứng của chính sách tiền tệ và chính sách an toàn vĩ mô đến sự ổn định tài chính tại Việt Nam
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật HIỆU ỨNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ CHÍNH SÁCH AN TOÀN VĨ MÔ ĐẾN SỰ ỔN ĐỊNH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Chung* TÓM TẮT nghiên cứu là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Bài nghiên cứu đánh giá các nhân tố tác Least Square – FGLS) nhằm khắc phục hiện động đến tăng trưởng tín dụng của 21 ngân tượng tự tương quan, phương sai sai số thay hàng thương mại (NHTM) trong giai đoạn đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững 2008 – 2015. Trên cơ sở căn cứ vào một số và hiệu quả. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước, công cụ của CSTT tại Việt Nam có tác động nghiên cứu xây dựng lại mô hình các nhân mạnh hơn so với các công cụ đại diện cho tố tác động – đại diện cho chính sách tiền tệ chính sách ATVM đến tăng trưởng tín dụng. (CSTT) và chính sách an toàn vĩ mô (ATVM) đến tăng trưởng tín dụng, qua đó đánh giá ảnh Từ khóa: tăng trưởng tín dụng, ổn định hưởng của các công cụ điều hành đến sự ổn tài chính, chính sách an toàn vĩ mô, chính định tài chính tại Việt Nam. Theo Wooldrige sách tiền tệ, FGLS. (2002), phương pháp để xây dựng mô hình THE EFFECT OF MONETARY POLICY AND MACROPRUDENTIAL POLICY TO FINANCIAL STABILITY IN VIETNAM ABSTRACT to Wooldrige (2002), we suggest regression model with Feasible General Least Square This paper analyses the factors affecting (FGLS) method to correct the auto-correlation credit growth of 21 commercial banks in the and heteroskedasticity to ensure stable, reliable period 2008-2015. Based on some previous results. This result shows that monetary tools research hypothesis, empirical evidences, this have stronger effects than macroprudential study contributes regression model with some tools to inancial stability. impact factors which representing monetary policy and macroprudential policy to credit Keywords: credit growth, inancial growth, thereby assessing the impact of operating stability, macroprudential policy, monetary tools to inancial stability in Vietnam. According policy, FGLS. * ThS. GV. Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương. NCS.Trường Đại học Ngân hang Tp. Hồ Chí Minh, ĐT: 0906.672.58 16
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ 1. GIỚI THIỆU ATVM hướng đến mục tiêu chính là ổn định Khủng hoảng tài chính toàn cầu (global tài chính, cách thiết lập như vậy cũng phù inancial crisis) cơ bản đã qua đi, nhưng hợp với quy tắc Tinbergen1 (Tinbergen, J hậu quả để lại sẽ còn kéo dài trong nhiều (1952); William A. Knudson (2008)). Cuối năm. Cuộc khủng hoảng này đã khiến nhiều cùng cả hai chính sách này đều hướng đến ngân hàng trung ương (NHTW) trên thế mục tiêu cuối cùng ổn định nền kinh tế của giới nhận thấy mục tiêu ổn định giá cả hay một quốc gia. kiểm soát lạm phát (price stability) không 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN đủ để đảm bảo ổn định tài chính (William R. CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM White (2006)). Vì vậy các NHTW cần phải thực hiện các biện pháp, chính sách hướng 2.1. Nền tảng lý thuyết về vấn đề nghiên cứu tới mục tiêu ổn định tài chính (inancial 2.1.1. Ổn định tài chính stability). Hay nói cách khác ổn định tài Mỗi quốc gia có một cách định nghĩa đi chính, an toàn kinh tế vĩ mô đang được xem cùng với sự điều hành hướng tới các mục tiêu là mục tiêu trọng yếu của nhiều quốc gia bên ổn định tài chính khác nhau. Theo NHTW cạnh mục tiêu ổn định giá cả, kiểm soát lạm Thụy Sĩ thì ổn định hệ thống tài chính nghĩa phát. Đây có thể được xem là chính sách mới là một hệ thống tài chính mà trong đó các chủ được áp dụng sau các cuộc khủng hoảng gần thể tài chính bao gồm: trung gian tài chính, đây, được chính phủ các nước trong khu vực thị trường tài chính và hạ tầng tài chính thực châu Á – Thái Bình Dương cũng vì thế mà hiện tốt các chức năng của mình và có khả tăng cường sử dụng các công cụ điều tiết năng chống đỡ được các cú sốc tiềm ẩn. vĩ mô thận trọng (macroprudential tools) NHTW Đức định nghĩa ổn định tài chính là nhằm mục tiêu ổn định tài chính trong khu khả năng vận hành tốt các chức năng chính vực. Đây cũng chính là khu vực thực thi của hệ thống tài chính, kể cả trong thời kỳ chính sách an toàn vĩ mô (macroprudential kinh tế căng thẳng và thời kỳ điều chỉnh cơ policy) thông qua việc sử dụng các công cụ cấu nhằm giúp phân bổ một cách có hiệu quả an toàn vĩ mô (ATVM) nhiều nhất trong suốt các nguồn lực và rủi ro tài chính cũng như tạo 20 năm qua so sánh với các khu vực địa lý nền tảng hạ tầng tài chính hiệu quả. NHTW khác trên thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ Úc cho rằng ổn định hệ thống tài chính là La tinh, Trung Đông, Châu Phi và Bắc Mỹ một trạng thái mà trong đó các trung gian tài (Soyoung Kim & Aaron Mehrotra 2015). chính, thị trường và hạ tầng tài chính phân Vì vậy bài nghiên cứu dự kiến đánh giá tác bổ tốt các luồng vốn giữa tiết kiệm và đầu động cụ thể của chính sách tiền tệ (CSTT) tư, nhờ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Và (monetary policy) và chính sách ATVM NHTW Anh khẳng định ổn định tài chính (macroprudential policy) tại Việt Nam đến sự ổn định tài chính nhằm làm rõ vai trò 1. Quy tắc Tinbergen cho rằng đối với mỗi mục của chính sách ATVM đến sự ổn định tài tiêu chính sách phải có ít nhất một công cụ chính chính của một quốc gia mà Việt Nam là một sách. Nếu có ít công cụ thực thi mục tiêu chính trường hợp áp dụng. Ngoài ra bài nghiên sách thì một số mục tiêu này sẽ không đạt được. cứu cũng nhấn mạnh mục tiêu quan trọng Hoặc một số công cụ giúp đạt được mục tiêu, và một số công cụ khác trong khi đáp ứng một số của từng chính sách: CSTT hướng đến mục mục tiêu lại làm cho các mục tiêu khác trở nên tiêu chính là ổn định giá cả và chính sách khó khăn hơn. 17
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật hàm ý việc xác định rủi ro trong hệ thống tài tài chính (inancial crisis) làm sụt giảm tổng chính và hành động để giảm thiểu chúng. Tuy sản phẩm quốc nội (domestic output), và (ii) vậy, có thể thống nhất quan điểm về nội hàm giảm thiểu các rủi ro lan truyền từ hệ thống của thuật ngữ này như sau: Ổn định tài chính tài chính đến khu vực tài chính thực; và (iii) là một trạng thái trong đó hệ thống tài chính thực hiện xử lý khủng hoảng (Đỗ Việt Hùng gồm các trung gian tài chính, thị trường và hạ và cộng sự, 2014). Cuối cùng bên cạnh chính tầng tài chính có khả năng chống đỡ được các sách tiền tệ (monetary policy) và chính sách cú sốc và những rủi ro do sự mất cân đối tài tài khóa (iscal policy) thì chính sách ATVM chính gây ra từ đó làm giảm bớt khả năng sụp giúp NHTW tạo nên bộ ba quan trọng trong đổ của các trung gian tài chính vốn sẵn có tác điều hành kinh tế vĩ mô, đã và đang được áp động tiêu cực đối với việc phân bổ tiết kiệm dụng để chứng minh sự hiệu quả tại các nước và đầu tư (NHTW Châu Âu). Cuối cùng, có phát triển và thị trường mới nổi (emerging thể nhận thấy tất cả đều có chung một nhận market economies (EMEs). định là chính sách an toàn vĩ mô có vai trò 2.1.3. Chính sách tiền tệ hết sức quan trọng đối với ổn định tài chính, CSTT quốc gia là các quyết định về tiền sự mất ổn định tài chính sẽ tác động đến môi tệ ở tầm quốc gia của cơ quan Nhà nước có trường kinh tế vĩ mô, các hoạt động kinh tế, thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền và quá trình truyền ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ dẫn CSTT (Ủy Ban Giám Sát Tài Chính Quốc tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các công Gia Việt Nam). cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra 2.1.2. Chính sách ATVM (Lý Hoàng Ánh, Lê Thị Mận và các cộng sự, Theo Hội đồng ổn định tài chính (FSB), 2012). Chính sách tiền tệ là một phần đặc biệt Ngân hàng Thanh toán quốc tế (BIS) và Quỹ quan trọng trong chính sách kinh tế vĩ mô, Tiền tệ Quốc tế (IMF) cho rằng chính sách bao gồm các quan điểm, chủ trương, đường ATVM là chính sách sử dụng các công cụ lối để quản lý, kiểm soát để điều tiết tiền tệ an toàn để hạn chế các rủi ro mang tính hệ trong nền kinh tế thông qua hệ thống ngân thống và/hoặc các rủi ro đối với tổng thể hệ hàng với vai trò chủ đạo là Ngân hàng Nhà thống tài chính (inancial system) nhằm giảm Nước, được cụ thể hóa trong các cơ chế, giải thiểu khả năng đổ vỡ của hệ thống tài chính pháp, biện pháp và công cụ điều hành lượng thông qua việc ngăn ngừa các dịch vụ tài tiền cung ứng, các hoạt động tiền tệ nhằm chính có thể gây hậu quả nghiêm trọng đối bảo đảm đạt được các mục tiêu cơ bản của với nền kinh tế thực (real economy) (IMF, nền kinh tế như: ổn định giá trị đồng tiền, 2013a). Điều này có thể được thực thi thông kiềm chế lạm phát, thúc đẩy phát triển và qua việc tăng cường sự bền vững của toàn bộ tăng trưởng kinh tế (Lê Quốc Lý, 2013). hệ thống tài chính đối với các cú sốc thông Hay CSTT còn được xem là các hành động qua việc chủ động hạn chế tích tụ rủi ro. của NHTW nhằm thay đổi cung tiền hoặc lãi Đối tượng điều chỉnh của chính sách ATVM suất chính sách để hướng đến mục tiêu ổn (macroprudential policy) là rủi ro hệ thống định lạm phát, tăng trưởng kinh tế, toàn dụng (systemic risks) với mục tiêu ổn định tài chính lao động và ổn định tỷ giá hối đoái (Araújo, (inancial stability), bao gồm: (i) phát hiện 2015; Drakos and Kouretas, 2015; Sánchez, và ngăn ngừa nguy cơ xảy ra khủng hoảng 2012). 18
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ Kênh dẫn truyền chủ yếu của CSTT đến các chính sách ATVM sẽ chịu trách nhiệm nền kinh tế thường là thông qua hệ thống tài với mục tiêu ổn định tài chính (inancial chính, trong đó quan trọng nhất là hệ thống stability). Theo đó trong thời gian gần đây, ngân hàng thương mại (NHTM). vấn đề sử dụng chính sách ATVM nhằm đảm 2.1.4. Cơ sở lý thuyết về cung tiền và lạm bảo ổn định tài chính cũng như môi trường phát kinh tế vĩ mô tại mỗi quốc gia là một trong những nội dung quan trọng và đã thu hút sự Theo lý thuyết về lượng tiền của Milton quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế Friedman, mối quan hệ giữa cung tiền và lạm giới. Các phân tích, đánh giá và mô hình đã phát được thể hiện qua phương trình định được xây dựng nhằm xác định mức độ hiệu lượng: MV=PY. Trong đó: M là lượng tiền, quả của các công cụ ATVM và công cụ thực V là vòng quay của tiền, P là giá cả, Y là thi CSTT tại nhiều quốc gia và khu vực. Một sản lượng (GDP thực tế). Phương trình định số kết quả, nhận định được đưa ra từ các lượng có thể viết dưới dạng phần trăm như nghiên cứu này như sau: sau: Cesa - Bianchi & Rebucci 2013 – Cuộc % thay đổi của M + % thay đổi của V = % khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008 đã tạo thay đổi của P + % thay đổi của Y (1) động lực cho các học giả trên thế giới nghiên Hay: % thay đổi của M = %thay đổi của cứu sâu thêm về việc tích hợp mục tiêu ổn % % P + thay đổi của Y - thay đổi của V (2) định tài chính và các chính sách ATVM Công thức trên cho thấy mối quan hệ qua (macroprudential policy) vào các mô hình lại giữa các biến động của yếu tố cung tiền, kinh tế vĩ mô cùng với CSTT (monetary vòng quay của tiền, giá cả và GDP thực tế. policy). Công cụ ATVM và công cụ CSTT có Thông thường, vòng quay của tiền hay còn thể giải quyết cả hai biến dạng gây ra bởi lực gọi là tốc độ chu chuyển của tiền V không cản tài chính (inancial friction) và lực cản thay đổi nhiều qua từng năm. Giả sử V không kinh tế vĩ mô (macroeconomic friction). Bài thay đổi, khi đó tốc độ tăng của cung tiền nghiên cứu có liên quan đến một số nghiên bằng tốc độ tăng của giá cả cộng (+) tốc độ cứu, với đại diện của trường phái New tăng của GDP thực tế. Bên cạnh đó, tại Việt Keynesian là các lực cản tài chính (inancial Nam thì cung tiền trong nền kinh tế chủ yếu friction) và quy tắc Taylor (Angelini, Neri, bởi hệ thống NHTM thông qua kênh cho vay and Panetta (2011), Beau, Clerc, and Mojon ( ). Như vậy, phương trình (2) cho thấy tốc (2012), Kannan, Rabanal, and Scott (2012)). độ tăng trưởng kinh tế thực và tỷ lệ lạm phát Những bài nghiên cứu này cho rằng công sẽ quyết định tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong cụ lãi suất tăng cường và công cụ ATVM nền kinh tế. (macroprudential tools) tăng cường như là 2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm trước tăng trưởng tín dụng (credit growth), giá tài đây về vấn đề liên quan đến bài viết sản (asset price), LTV (loan to value ratio) 2.2.1. Các nghiên cứu nước ngoài liên tạo ra một sự kết hợp giữa lãi suất và quy quan đến bài viết tắc ATVM để chính sách tiền tệ có thể nương Căn cứ theo nghiên cứu của Cesa – theo chiều gió (lean against the wind). Bianchi và Rebucci (2013) thì CSTT sẽ chịu Shin 2015 – Bài nghiên cứu là sự so sánh trách nhiệm với mục tiêu ổn định giá cả còn giữa chính sách ATVM và CSTT. Trong một 19
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật vài khía cạnh cụ thể, chính sách ATVM được các công cụ chính sách khác ngoài lãi suất sử dụng bởi nhiều nền kinh tế phát triển trước để đảm bảo sự ổn định tài chính kể từ năm năm 1970. Trong khi đó CSTT ảnh hưởng 2000. So sánh giữa các khu vực địa lý, tác đến khả năng chấp nhận rủi ro, tác động cả hệ giả chỉ ra rằng nền kinh tế Châu Á Thái Bình thống tài chính trong nước và lan truyền sang Dương sử dụng các công cụ ATVM nhiều các nền kinh tế khác. Bên cạnh đó, các nghiên nhất trong hơn 20 năm qua. Trong các nước cứu thực nghiệm được nêu trong bài cho rằng áp dụng lạm phát mục tiêu, Hàn Quốc là quốc tương quan giữa CSTT và chính sách ATVM gia thực hiện nhiều biện pháp can thiệp nhất là bổ sung, thông qua kết quả của một vài cú với hơn 26 biện pháp ATVM, cụ thể là 21 sốc khác nhau. Đó có thể là tương quan cùng biện pháp thắt chặt và chỉ 6 biện pháp là nới chiều (pull in the same direction) (Bruno lỏng. Tác giả còn rút ra kết luận quan trọng & Shim 2015). Các công cụ ATVM thường là các biện pháp ATVM được sử dụng nhiều được sử dụng thông qua các NHTM. Bài hơn trong một số nền kinh tế sau khi NHTW nghiên cứu cho rằng việc thay đổi tỷ lệ của ban hành mục tiêu ổn định tài chính (Thái mức chi trả nợ trên thu nhập (Debt service to Lan, Malaysia ). income ratio – DSTI) hoặc tỷ lệ tín dụng trên Kim, S & Mehrotra, A (2016) – Bài giá trị (Loan to value ratio – LTV) sẽ hoạt nghiên cứu về vấn đề đánh đổi chính sách động theo một cơ chế như CSTT. Cụ thể, sự giữa mục tiêu kiểm soát lạm phát và duy biến động của hai chỉ số trên sẽ ảnh hưởng trì ổn định tài chính. Nghiên cứu được thực tới chi phí và mức độ sẵn có của tín dụng cho hiện trong khuôn khổ các nước tại khu vực các hộ gia đình và doanh nghiệp, qua đó tác Châu Á Thái Bình Dương áp dụng khuôn khổ động tới các quyết định đẩy mạnh hoặc trì chính sách lạm phát mục tiêu, đồng thời cũng hoãn tiêu dùng. thực thi chính sách ATVM. Thông qua ước Kuttner và Shim 2013 – Nghiên cứu lượng mô hình hệ phương trình tự hồi quy thực nghiệm là phần mở rộng của chính sách dạng cấu trúc (SVAR) cho các nước thực thi ATVM, với mục tiêu hạn chế các rủi ro hệ chính sách lạm phát mục tiêu, bài nghiên cứu thống trong hệ thống tài chính (IMF-BIS-FSB xây dựng mô hình nhận diện các cú sốc của (2011)). Mục tiêu đầu tiên của chính sách này CSTT và các chính sách ATVM, đồng thời là chứng minh được khả năng phục hồi của mô hình hóa được mối quan hệ giữa các biến hệ thống tài chính bằng cách thực thi tính đại diện cho các chính sách như lãi suất chính thanh khoản, vốn và tài sản thế chấp. Thứ hai sách (policy rate) đại diện cho CSTT và biến là thu hẹp lại các sự mất cân bằng về tài chính ATVM (prudential variables) đại diện cho bằng tín dụng và kênh giá tài sản. Mục tiêu chính sách ATVM. Bài nghiên cứu này sử của bài nghiên cứu này là cung cấp những dụng 5 biến nội sinh (endogenous variables), đánh giá về sự hiệu quả của tín dụng và chính trong đó có hai biến công cụ chính sách sách thuế liên quan đến kênh cho vay nhà ở (policy instruments) – lãi suất chính sách (R) và giá nhà. Bài nghiên cứu chỉ rõ tác động và biến chính sách ATVM (PP) (Shim et al, của sự suy giảm tỷ lệ mức chi trả nợ trên thu 2013). Ngoài ra, bài nghiên cứu sử dụng chỉ nhập (DSTI) và tỷ lệ cho vay (LTV) tới việc số giá tiêu dùng (CPI) đại diện cho biến mục tổng cầu và tiêu dùng cuối cùng giảm thông tiêu của CSTT, tổng tín dụng cho khu vực tư qua cho vay nhà ở và giá nhà. Nghiên cứu nhân (CRD) được sử dụng như mục tiêu của thực nghiệm cũng thống kê lại việc sử dụng chính sách ATVM. GDP thực (RGDP) cũng 20
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ được đưa vào mô hình để phản ánh các hoạt giảm gánh nặng nợ thông qua lạm phát nên động kinh tế phát sinh. Mô hình trong bài cơ quan này có thể cho phép nền kinh tế tích nghiên cứu được xem là mô hình mở rộng lũy một khối lượng nợ lớn hơn, từ đó tạo ra từ mô hình xác định các cú sốc CSTT của khuynh hướng lạm phát (inlation bias). Christiano và cộng sự (1999). Thông qua Lim & cộng sự (2011) – Bài nghiên cứu trọng tâm nghiên cứu là đánh giá phản ứng chỉ ra rằng các công cụ ATVM như LTV, DTI, của 5 biến nội sinh trước các cú sốc về CSTT hạn mức tín dụng, dự trữ bắt buộc (DTBB) và chính sách ATVM cho thấy khi cả hai cú và dự phòng rủi ro (Loan Loss Provisioning) sốc theo hướng thắt chặt: PP tăng trước cú sốc thực sự hiệu quả trong việc làm giảm các chính sách ATVM và R tăng trước cú sốc về biến động rủi ro chu kỳ (counter-cyclical) CSTT. Cả hai cú sốc này đều dẫn đến sự sụt của tín dụng và đòn bẩy tài chính (inancial giảm có ý nghĩa thống kê của CPI và CRD. leverage). Điều đó có nghĩa là CSTT thắt chặt không Crowe và cộng sự (2011) - đã chứng minh chỉ làm giảm mức giá mà còn là giảm cả khối được mối quan hệ giữa chính sách ATVM và lượng tín dụng. Tương tự, chính sách ATVM chu kỳ bất động sản. LTV là công cụ tốt nhất thắt chặt cũng làm giảm không chỉ tín dụng để hấp thụ và giảm thiểu các rủi ro tín dụng mà cả mức giá, qua đó tác động đáng kể đến do sự bùng nổ bất động sản. Các công cụ với lạm phát. mục tiêu làm gia tăng sức chống đỡ cho hệ Angelini & cộng sự 2014 – Bài nghiên thống ngân hàng (như dự phòng linh hoạt) cứu đã chứng minh được lợi ích của việc phối mặc dù không hiệu quả trong việc chấm dứt hợp giữa CSTT và chính sách ATVM trong tình trạng bùng nổ nhưng lại rất có hữu dụng bối cảnh thị trường tài chính có nhiều biến trong việc xử lý tình trạng vỡ bong bóng tín động. Trong đó, NHTW sẽ góp phần ổn định dụng bất động sản. sản lượng và tỷ lệ tín dụng trên GDP (credit Vandenbussche, Vogel, và Detragiache to GDP), đây cũng là mục tiêu của nhà điều (2012) - Trong nghiên cứu của mình tại các hành chính sách ATVM tuy nhiên sẽ bị đánh quốc gia ở châu Âu đã nhận định rằng, các đổi bằng việc lạm phát cao hơn và lãi suất công cụ an toàn vốn (CAR) và công cụ như chính sách biến động mạnh hơn. DTBB ký quỹ đối với các khoản vốn ngoại tệ hoặc DTBB ký quỹ kết hợp với tăng trưởng Ueda & Valencia 2014 – Bài nghiên tín dụng giúp hạ nhiệt giá bất động sản. Hay cứu chỉ ra rằng khi NHTW chịu trách nhiệm các công cụ giới hạn tăng trưởng tín dụng ổn định giá cả và ổn định tài chính, sẽ tồn trong ngành như LTV, DTI và các công cụ tại vấn đề không nhất quán thời gian (time kiểm soát vốn như dự trữ bắt buộc (DTBB) inconsistency problem) trong mô hình thực giúp gia tăng sức mạnh cho hệ thống tài chính nghiệm. Cụ thể sau khủng hoảng, CSTT quốc gia (Gabriele Galati, 2015). thường có xu hướng tạo ra mức lạm phát cao hơn, mức lạm phát tối ưu (the social optimal Claessens và các cộng sự (2012) - Chỉ ra level of inlation) để làm giảm gánh nặng từ rằng cấu trúc, tổ chức và đặc điểm của hệ thống các khoản nợ (private debt) do các chính sách tài chính (dựa vào ngân hàng hay dựa vào thị ATVM không thể được sử dụng để làm giảm trường) có tác động làm khuyếch trương chu khối lượng nợ. Do các cơ quan hoạch định kỳ tài chính và chu kỳ kinh tế thực, vì thế đây chính sách ATVM biết NHTW có thể làm là yếu tố quan trọng nhất mà cơ quan giám 21
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật sát cần phải xem xét khi lựa chọn áp dụng quan đến các biến số vĩ mô (GDP, CPI) tác công cụ ATVM. Ví dụ như, đối với các quốc động đến tăn trưởng tín dụng, cụ thể: gia có hệ thống tài chính dựa vào ngân hàng Nguyễn Thị Thu Hương & Nguyễn thì các nhà chính sách nên sử dụng các công Khánh Linh (2014) – Bài nghiên cứu thống cụ có liên quan đến hệ thống ngân hàng và tổ kê Việt Nam đang áp dụng 6 biện pháp cơ chức tài chính và ngược lại. Điều kiện chính bản nhằm đảm bảo an toàn cho kinh tế vĩ mô, sách tài khóa và tiền tệ đang được áp dụng bao gồm: tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Captial cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn công cụ. Adequacy Requirement – CAR), tỷ lệ khả Tiếp theo việc sử dụng các công cụ ATVM năng chi trả (Liquidity ratio - LIQ), tỷ lệ cho tại các quốc gia có sự khác biệt; các quốc gia vay trên tổng vốn huy động (Loan deposits phát triển ưu tiên sử dụng các công cụ làm ratio - LDR), giới hạn cho vay ngoại tệ, trạng giảm tăng trưởng tín dụng, trong khi đó các thái ngoại tệ và trần lãi suất tiền gửi ngoại tệ. quốc gia đang phát triển lại sử dụng kết hợp Tuy nhiên hiện nay chưa thể đánh giá được nhiều công cụ với nhau, kiểm soát vốn, thanh hiệu quả của các công cụ này tại Việt Nam khoản và tăng trưởng tín dụng. nên bài nghiên cứu chỉ dừng lại dưới góc độ Valla và Escorbiac (2006) – Bài nghiên lượng hóa tác động của các công cụ này đối cứu tập trung vào một số yếu tố nội tại và với vấn đề hiệu quả thực thi chính sách. vĩ mô ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng ở Anh như nghiên cứu của Vũ Hải Yến & Trần Thanh Ngân (2016) nhóm tác giả Aspachs và cộng sự (2005). Kết – Trong bài nghiên cứu đã lựa chọn mô hình quả nghiên cứu cho rằng tỷ lệ thanh khoản dữ liệu bảng với tác động cố định (Panel của các ngân hàng Anh phụ thuộc đồng biến ixed-effects model) để đánh giá tác động vào tăng trưởng tín dụng, GDP, lãi suất ngắn của các chính sách ATVM (Macroprudential hạn và nghịch biến với lợi nhuận ngân hàng. policy effects) đến sự ổn định của hệ thống tài chính (Financial stability) giai đoạn 2.2.2. Các nghiên cứu trong nước liên 2007 – 2014. Biến phụ thuộc là tốc độ tăng quan đến bài viết trưởng tín dụng (Credit Growth) và chỉ số So với nhiều nghiên cứu nước ngoài thì giá chứng khoán (VN Index) được lựa chọn các nghiên cứu trong nước có phần hạn chế để phản ánh sự ổn định tài chính. Biến độc hơn, các bài báo, nghiên cứu chủ yếu xoay lập bao gồm: các công cụ của CSTT như tỷ quanh việc làm rõ nội dung của chính sách lệ dự trữ bắt buộc (RRR), lãi suất tái chiết ATVM, về khái niệm, về các công cụ an toàn khấu (Rediscount rate - DR), hệ số an toàn vĩ mô theo thông tư 36/2014/TT-NHNN và vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ dự trữ thanh khoản các văn bản sửa đổi, bổ sung đính kèm, các (Liquidity ratio), tỷ lệ dư nợ cho vay so với công cụ này liên quan đến tỷ lệ an toàn vốn tổng tiền gửi (LDR). Ngoài ra, tác giả sử tối thiểu, tỷ số thanh khoản, tỷ lệ cho vay dụng các biến kiểm soát tăng trưởng kinh trên tổng vốn huy động các bài nghiên cứu tế (GDP) và tốc độ lạm phát (CPI) để giảm đánh giá tác động của các biến số này đến các tác động gây nhiễu của các biến bị bỏ sót và biến số đại diện cho chính sách an toàn vĩ mô hiện tượng hệ số ước lượng không đáng tin và chính sách tiền tệ nhằm đánh giá tác động cậy (mô hình không vững, hệ số ước lượng của các công cụ điều hành đến sự ổn định vĩ không có ý nghĩa thống kê ). Kết quả thực mô. Bên cạnh đó là một số nghiên cứu liên nghiệm đánh giá hiệu quả chính sách đối với 22
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ tăng trưởng tín dụng cho rằng hệ số CAR, tỷ dụng ngân hàng đến tăng trưởng kinh tế VN. lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi (LDR) và tăng trưởng tín dụng (CRD) tương quan 3. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN đồng biến (+), tiếp đó sự thay đổi lãi suất tái CỨU chiết khấu (DR) tác động ngược chiều (-) đến 3.1. Số liệu và lấy mẫu tăng trưởng tín dụng. Về hiệu quả chính sách Số liệu được lấy từ 21 Ngân hàng thương đối với chỉ số giá chứng khoán thì cho rằng mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2008 – CAR tác động cùng chiều, tỷ lệ dự trữ thanh 2015, trong đó có một số ngân hàng đang khoản tại các ngân hàng có tác động tích cực niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán (+) nhưng lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt TPHCM (HOSE) và Sở giao dịch chứng buộc thì tác động ngược chiều (-) với chỉ số khoán Hà Nội (HNX). giá chứng khoán. 3.2. Phương pháp nghiên cứu Lê Tấn Phước (2016) – Trong bài Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng nghiên cứu đã lựa chọn mô hình OLS để (panel data) theo ba phương pháp Pool đánh giá các yếu tố tác động đến tăng trưởng Regression, REM (Random Effect Model) và tín dụng của NHTM tại Việt Nam. Theo kết FEM (Fix Effect Model). Sau đó sử dụng các quả nghiên cứu thì các NHTM có tỷ lệ tài kiểm định Hausman Test, F – Test, Lagrange sản thanh khoản cao sẽ đặt mục tiêu tăng Multiplier Test (LM Test) để lựa chọn ra mô trưởng tín dụng vì mục tiêu lợi nhuận. Cùng hình phù hợp. Nếu mô hình được lựa chọn với đó, bài nghiên cứu còn tìm ra được mối này vi phạm các giả thuyết kinh tế lượng như quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và GDP tự tương quan và phương sai sai số thay đổi tăng lên sẽ khiến tăng trưởng tín dụng tại sẽ làm cho các ước lượng thu được bằng các ngân hàng tăng lên. Bài nghiên cứu dừng phương pháp hồi quy thông thường trên dữ lại ở việc xây dựng mô hình hồi quy nghiên liệu bảng (OLS, FEM, REM) không hiệu cứu OLS. Kết quả nghiên cứu cho thấy các quả, các kiểm định hệ số hồi quy không còn NHTM có khoản vốn chủ sở hữu lớn, tỷ lệ đáng tin cậy. Vì vậy theo Wooldrige (2002), tài sản thanh khoản cao sẽ đặt mục tiêu tăng tác giả áp dụng phương pháp bình phương trưởng tín dụng vì lợi nhuận. Cùng với đó, bé nhất tổng quát khả thi - Feasible General bài nghiên cứu còn tìm thấy mối quan hệ Least Square (FGLS) để khắc phục hiện cùng chiều (+) giữa tăng trưởng GDP với tượng tự tương quan, phương sai sai số thay tăng trưởng tín dụng ngân hàng. đổi nhằm đảm bảo ước lượng thu được vững Lê Thị Mận và các cộng sự (2016) – và hiệu quả. Bài nghiên cứu phân tích mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng tín dụng ngân hàng và 3.3. Mô hình nghiên cứu tăng trưởng kinh tế tại VN trong giai đoạn Mô hình dữ liệu được lựa chọn để đánh 1992 – 2014 thông qua mô hình VECM cùng giá tác động của chính sách bảo đảm ATVM với hàm phản ứng đẩy và phân rã phương và CSTT đến sự ổn định của hệ thống tài sai kết hợp bộ lọc HP để kiểm định tốc độ chính trong khoảng thời gian từ 2008 – 2015 tăng trưởng tín dụng ngân hàng tại VN. Kết dự kiến: quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy tồn CRD = β + β 0 1 ∆ RRR + β2 ∆ DR + β3CAR + tại mối quan hệ dài hạn giữa tăng trưởng tín β4LIQ + β5 ∆ LDR + β6GDP + β7CPI + εt 23
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 3.4. Cách thức đo lường các biến Theo Vũ Hải Yến (2016), biến độc lập Biến phụ thuộc là tăng trưởng tín dụng được chia thành 03 nhóm biến; trong đó: (i) (CRD) được đo lường bằng tỷ lệ biến động Nhóm biến đại diện cho chính sách tiền tệ dư nợ cuối kỳ qua các năm. Tốc độ tăng bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR) được đo trưởng tín dụng được lựa chọn là biến phụ bằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc áp dụng cho tiền thuộc để phản ánh sự ổn định của hệ thống gửi VNĐ không kỳ hạn và dưới 12 tháng; lãi tài chính. Theo IMF (2011), những thay đổi suất tái chiết khấu (Rediscount rate – DR) bất thường trong tín dụng và giá tài sản là hai là lãi suất bình quân áp dụng cho nghiệp vụ tín hiệu quan trọng của rủi ro hệ thống, được tái chiết khấu giấy tờ có giá. (ii) Nhóm biến sử dụng để làm chỉ số cảnh báo sớm (Early đại diện cho chính sách an toàn vĩ mô phải Warning Index - EWI). Kết quả nghiên cứu kể đến bao gồm: Hệ số an toàn vốn (CAR) của Soyoung Kim & Aaron Mehrotra (2015) được đo lường bằng tỷ lệ vốn tự có trên tổng cho thấy các chính sách ATVM có tác động tài sản có rủi ro; tỷ lệ dự trữ thanh khoản tới tăng trưởng tín dụng, đồng thời cũng có (Liquidity ratio – LIQ) được đo lường bằng ảnh hưởng đáng kể đến lạm phát. Cụ thể là tài sản có tính thanh khoản cao so với tổng các chính sách ATVM thắt chặt sẽ góp phần nợ phải trả; Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng làm gia tăng áp lực từ lạm phát thấp. Tăng tiền gửi (Loan to Deposit Ratio – LDR) trưởng tín dụng của các ngân hàng thường được đo lường bằng tổng dư nợ cho vay so có xu hướng tăng nhanh khi chính sách tiền với tổng tiền gửi. (iii) và nhóm biến đại diện tệ và tài khóa theo hướng mở rộng, đi kèm cho các biến số vĩ mô bao gồm tăng trưởng với sự nới lỏng các chính sách và quy định kinh tế (GDP) và tốc độ lạm phát (CPI) chỉ cấp tín dụng. Mở rộng tín dụng đồng nghĩa số phản ánh mức thay đổi tương đối của một với sự gia tăng rủi ro tín dụng. Trong trường nhóm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng theo thời hợp rủi ro xảy ra, nó không chỉ ảnh hưởng gian. Các biến số nêu trên được thu thập dữ trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của một liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán ngân hàng mà còn có khả năng gây mất ổn của các ngân hàng TMCP, NHNN Việt Nam định toàn hệ thống. Thực tế tại Việt Nam, và Tổng Cục Thống Kê. Trong đó, do tác giai đoạn tín dụng tăng trưởng quá nóng động của chính sách thường có độ trễ nhất 2007 - 2010 (tỷ lệ tăng trưởng dư nợ luôn định nên mô hình sử dụng biến trễ, lấy sai trên mức 25%) đã kéo theo hệ quả tỷ lệ nợ phân bậc 1 (irst diffrence) của tỷ lệ DTBB ( xấu tăng cao trong giai đoạn 2011 - 2013, ∆ RRR hay DRRR), lãi suất tái chiết khấu ( những ngân hàng yếu kém lâm vào tình ∆ DR hay DDR). Về phía chính sách an toàn trạng mất khả năng thanh khoản và khiến vĩ mô, các chỉ tiêu được sử dụng trong mô cho hoạt động toàn hệ thống kém ổn định. hình đều thuộc các quy định Thông tư số Như vậy, chỉ số tăng trưởng tín dụng (CRD) 36/TT/NHNN về tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt có thể phản ánh mức độ rủi ro mà các ngân động của ngân hàng, bao gồm: Hệ số an toàn hàng gánh chịu, từ đó biểu thị khả năng phát vốn tối thiểu (CAR), tỷ lệ dự trữ thanh khoản triển bền vững và lành mạnh của hệ thống (LIQ) và biến trễ của tỷ lệ dư nợ cho vay so tài chính trong tương lai. với tổng tiền gửi ( ∆ LDR hay DLDR). 24
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả Bảng 1: Mô tả các biến Giá trị Giá trị Giá trị STT Chỉ tiêu trung bình lớn nhất nhỏ nhất 1 Tăng trưởng tín dụng (CRD) 34,5% 423% (31%) 2 Dự trữ bắt buộc (RRR) 3,7% 8% 3% 3 Lãi suất tái chiết khấu (DDR) 6,8% 13% 4,5% 4 Lãi suất tái chiết khấubq (DR) 7,3% 12,5% 4,5% 5 Hệ số an toàn vốn (CAR) 11,7% 45,89% - 6 Tỷ số thanh khoản (LIQ) 25,54% 64,5% 6% 7 Tỷ lệ cho vay trên tiền gửi (LDR) 63,57% 108,4% - 8 Tăng trưởng GDP (GDP) 5,9% 6,78% 5,25% 9 Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) 9% 19,8% 0,6% 10 Số quan sát 168 Nguồn: Thu thập dữ liệu từ SBV, Tổng Cục Thống Kê, Báo cáo của các NHTM và tính toán của tác giả từ phần mềm thống kê Stata 12 4.2. Kết quả ước lượng 4.2.1. Ma trận tương quan giữa các biến Bảng 2: Ma trận tương quan giữa các biến CRD DRRR DDR CAR LIQ DLDR GDP CPI CRD 1,0000 DRRR -0,3923 1,0000 DDR -0,2195 0,2979 1,0000 CAR -0,1465 0,0648 -0,0224 1,0000 LIQ 0,2014 -0,2797 0,0784 -0,1144 1,0000 DLDR 0,2972 -0,1267 -0,0981 0,0121 -0,2319 1,0000 GDP 0,0130 0,5187 0,4960 -0,1026 -0,1424 -0,1145 1,0000 CPI -0,0194 -0,0113 0,6843 0,0683 0,3419 -0,1139 -0,0081 1,0000 Nguồn: Thu thập dữ liệu từ SBV, Tổng Cục Thống Kê, Báo cáo của các NHTM và tính toán của tác giả từ phần mềm thống kê Stata 12 Dựa vào bảng phân tích tương quan nêu lãi suất tái chiết khấu (DDR) (2 biến có trễ - trên, ta có thể nhận xét như sau: CRD tương hàm ý độ trễ chính sách), hệ số an toàn vốn quan nghịch biến (-) với DTBB (DRRR) và (CAR) và lạm phát (CPI). Tuy nhiên, CRD 25
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật tương quan đồng biến (+) với chỉ tiêu thanh Ta có: Prob > chi2 = 0,9778 nên chưa đủ cơ khoản (LIQ), chỉ tiêu cho vay trên tiền gửi sở để bác bỏ H0 hay lựa chọn mô hình REM. (LDR), GDP (tăng trưởng kinh tế). • Lựa chọn mô hình REM và OLS 4.2.2. Xác định các yếu tố tác động đến Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định tăng trưởng tín dụng (CRD) Lagrangian multiplier với giả thiết H0 là lựa • Lựa chọn mô hình Pooled OLS hoặc chọn mô hình Pool OLS và giả thiết đối là FEM H1: lựa chọn mô hình REM. Với mức ý nghĩa Bài nghiên cứu sử dụng kiểm định F để 10%, ta có Prob > chibar2 = 0,082 F = 0,082 N(0,1) = 0.5180 Chưa đủ cơ sở để bác bỏ H0. Kết -0.05 luận mô hình không bị phương sai sai số thay đổi. Serial Correlation ALM(lambda=0) = Pr>chi2(1) = 0.0233 Bác bỏ H0 với mức ý nghĩa 5%. 5.14 < 5% Kết luận mô hình bị tự tương quan. Nguồn: Thu thập dữ liệu từ SBV, Tổng Cục Thống Kê, Báo cáo của các NHTM và tính toán của tác giả từ phần mềm thống kê Stata 12 26
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ 4.2.4. Kết quả mô hình nghiên cứu Bảng 4: Mô hình hồi quy FGLS Hồi quy bằng phương pháp FGLS Với biến phụ thuộc là CRD, sau khi sử dụng phương pháp FGLS để khắc phục hiện tượng tự tương quan và hiện tượng phương sai thay đổi, mô hình có ý nghĩa ở mức ý nghĩa 1% (do Prob = 0,0000) nên kết quả mô hình phù hợp. CRD Coef. Std. Err z P>|z| ∆ RRR -6,5454 0,9019 -7,26 0,000 ∆ DR -4,2704 0,6512 -6,56 0,000 CAR -0,4402 0,1619 -2,72 0,007 LIQ 0,7301 0,1785 4,09 0,000 ∆ LDR 0,7408 0,0760 9,74 0,000 GDP 27,3354 3,1862 8,58 0,000 CPI 1,4979 0,4380 3,42 0,001 Hệ số chặn -1,6629 0,2163 -7,69 0,000 Các ký hiệu , , * tương ứng là mức ý nghĩa 1%, 5%, 10% Nguồn: Thu thập dữ liệu từ SBV, Tổng Cục Thống Kê, Báo cáo của các NHTM và tính toán của tác giả từ phần mềm thống kê Stata 12 Vậy, kết quả mô hình nghiên cứu có dài hạn, GDP thực tăng trưởng như là kết quả phương trình như sau: của các nhân tố bên cung trong nền kinh tế, như tiến bộ kỹ thuật, tích lũy vốn, và mức độ CRD = –1,66 – 6,545* ∆ RRR – 4,27* ∆ và chất lượng của lực lượng lao động. Bên DR – 0,44*CAR + 0,730*LIQ + 0,741* ∆ cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy lạm LDR + 27,335*GDP + 1,498*CPI + εit phát gia tăng là hệ quả của tăng trưởng kinh 4.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu tế có tác động ngược trở lại đối với cung tín Mô hình đánh giá sự tác động của các dụng.Tăng trưởng kinh tế kéo theo sự gia tăng chính sách đối với tăng trưởng tín dụng của lạm phát đã tác động đến tăng trưởng tín CRD = – 1,67 – 6,55* ∆ RRR – 4,27* dụng tại các NHTM (Lê Tấn Phước, 2016). ∆ DR – 0,44* CAR + 0,73*LIQ + 0,74* ∆ Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng LDR + 27,34*GDP + 1,49*CPI + εit kinh tế có tác động đến tăng trưởng tín dụng Thứ nhất, tác động của tăng trưởng kinh tương đồng với kết quả nghiên cứu của Lê tế (GDP), chỉ tiêu lạm phát (CPI) có tác động Thị Mận và cộng sự (2012) và Nguyễn Minh cùng chiều đến tăng trưởng tín dụng (CRD) Sáng (2014). với mức ý nghĩa thống kê 1%. Kết quả nghiên Thứ hai, DTBB (RRR), lãi suất tái chiết cứu thực nghiệm phù hợp với cơ sở lý thuyết khấu (DR) và tăng trưởng tín dụng (CRD) có về cung tiền và lạm phát (Milton Friedman). tác động ngược chiều nhau với mức ý nghĩa Về mặt lý thuyết cung tiền và lạm phát thống kê 1%. tăng trưởng kinh tế đã chứng minh rằng trong Về chính sách tiền tệ, tỷ lệ DTBB (RRR) 27
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật và lãi suất tái chiết khấu (DR) là những công của các NHTM trong việc huy động. Do tác cụ được lựa chọn để phản ánh tác động của động của chính sách thường có độ trễ nhất chính sách đến sự ổn định tài chính. Theo định nên mô hình sử dụng biến trễ của tỷ lệ Federico và cộng sự (2012), tỷ lệ DTBB là DTBB và lãi suất tái chiết khấu bằng cách lấy một công cụ đặc biệt hữu ích trong chính sai phân bậc 1 (irst difference). 1 sách “phản chu kỳ” tại các quốc gia đang Thứ ba, hệ số an toàn vốn (CAR) và phát triển trong trường hợp những quốc gia tăng trưởng tín dụng (CRD) có mối quan hệ này thường không sẵn sàng sử dụng công cụ nghịch biến với mức ý nghĩa thống kê 1%. lãi suất do lo ngại những tác động của công Hệ số CAR phản ánh năng lực tài chính cụ này đến sự ổn định tỷ giá và dòng vốn và khả năng xử lý các loại rủi ro mà NHTM đầu tư. Ngoài ra đây cũng là biện pháp có tác có thể gặp phải trong quá trình hoạt động. động mạnh nên thường được sử dụng để ổn Vì vậy các NHTM đều nỗ lực cải thiện hệ số định thị trường trong những tình huống cấp này để gia tăng chất lượng quản trị rủi ro và thiết. Trong giai đoạn 2007 - 2010, NHNN vị thế trên thị trường. Những ngân hàng bảo Việt Nam đã sử dụng rất linh hoạt công cụ đảm hệ số CAR ở mức cao sẽ tạo ra một tấm này để kiềm chế lạm phát và ngăn ngừa cuộc đệm chống đỡ trước những cú sốc tài chính, chạy đua tín dụng trong hệ thống NHTM. Bên có khả năng bảo đảm an toàn hoạt động cũng cạnh tỷ lệ DTBB, lãi suất tái chiết khấu (DR) như bảo vệ cho người gửi tiền. Tuy nhiên cũng đã được NHNN Việt Nam sử dụng tối thực chất tấm đệm chống đỡ này không thực đa, liên tục điều chỉnh với chiều hướng mạnh sự bảo vệ người gửi tiền trước các rủi ro đổ và quyết liệt trong khoảng thời gian tín dụng vỡ của ngân hàng hay hệ số CAR không có ý tăng trưởng nóng và lạm phát leo thang, việc nghĩa nhiều trong thời điểm hiện nay (Nguyễn thay đổi lãi suất điều hành của NHNN sẽ tác Đức Trung và nhóm nghiên cứu, 2012). động đến sản lượng và giá cả theo bốn kênh chủ yếu: lãi suất thị trường, tín dụng, giá tài Trong thực tế giai đoạn 2008 – 2015 cho sản và tỷ giá (Trần Thị Thùy Anh, (2014)). thấy nhóm NHTM Nhà Nước (chiếm hơn Về mặt lý thuyết, khi tăng DTBB các NHTM 46% thị phần tín dụng) phải triển khai nhiều bị thắt chặt lượng vốn tín dụng cung ứng ra chương trình, chính sách của Chính Phủ, ưu thị trường. Đối với công cụ lãi suất tái chiết đãi về mặt lãi suất nên khả năng sinh lời thấp, khấu khi tăng lãi suất lên, các NHTM không từ đó thiếu nguồn lực để tăng vốn. Thêm vào thể vay NHTW một cách dễ dàng, buộc họ đó là tình trạng thâm hụt ngân sách buộc các phải giảm bớt khả năng cung ứng tín dụng. NHTM Nhà nước phải nộp cổ tức phần vốn Hơn nữa, khi chi phí đi vay tại NHTW tăng Nhà nước về Ngân sách dẫn đến tiềm lực về lên, các NHTM sẽ dần dần tăng lãi suất cho tăng vốn càng trở nên nan giải (Nguyễn Trí vay, dẫn đến nhu cầu tín dụng giảm xuống. Hiếu, 2016). Một nguyên nhân nữa là trong Như vậy, hai công cụ này cũng đã phát huy bối cảnh hiện nay các ngân hàng trên thế được hiệu quả trong việc hạn chế tăng trưởng giới và trong khu vực đang hướng đến các tín dụng nóng và khuyến khích tính tự chủ tiêu chuẩn Basel III, theo đó các NHTM Việt Nam cũng đang tiệm cận với Basel II, tiến 1 Chính sách phả chu kỳ (counter-cyclical policy) là những hành áp dụng nhiều biện pháp (Thông tư 02, chính sách vận động ngược chiều với chu kỳ chung của nền kinh tế, điển hình như thắt chặt tài khóa và tiền tệ trong điều kiện nền Thông tư 09 nhằm phản ánh nợ và trích lập kinh tế đang tăng trưởng quá nóng và nới lỏng khi nền kinh tế dự phòng rõ ràng hơn, thúc đẩy quá trình xử suy thoái. 28
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng; Thông tư LDR cao hơn mức 80%, trong đó những 36/2014/TT-NHNN quy định các tiêu chuẩn NHTM cổ phần là nhóm thường vi phạm với về an toàn hoạt động của hệ thống tiến gần những thời điểm LDR lên đến hơn 100% đi hơn với thông lệ quốc tế ) nên vừa làm kèm với mở rộng tín dụng 30% - 40%/năm. giảm vốn tự có và làm tăng tài sản có rủi Như vậy, LDR chưa thực sự là một chỉ tiêu ro từ đó tác động tiêu cực đến CAR (Trần hiệu quả để thúc đẩy các ngân hàng nâng Bắc Hà, 2016). Trong khi đó theo Thông tư cao chất lượng quản trị rủi ro nhằm bảo đảm số 06/2016/TT – NHNN, điểm dừng hiện tại an toàn sử dụng vốn. Dư nợ tín dụng chiếm cho hoạt động giám sát ngân hàng hướng đến tỷ trọng lớn trong danh mục tài sản của ngân chuẩn mực Basel II mà NHNN đang theo hàng, hoạt động này thường chiếm khoảng đuổi (Châu Đình Linh, 2016) thì hệ số CAR 60% - 80% tổng tài sản của NHTM, cho nên trước áp lực tăng vốn buộc phải nâng tử số thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn (vốn tự có) nhưng không được để mẫu số (tài nhất trong tổng thu nhập của các NHTM. sản “có” rủi ro) tăng theo. Sự khác biệt giữa Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM chính sách và thực tế thực hiện làm cho hệ số có chiều hướng sụt giảm so với giai đoạn CAR ít có ý nghĩa áp dụng tại Việt Nam. trước 2012 và tăng trở lại trong năm 2015, Thứ tư, tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng khoản mục cho vay của các NHTM chiếm tỷ tiền gửi (LDR) có tác động cùng chiều (+) trọng cao chủ yếu là bất động sản có nguy đến tăng trưởng tín dụng với mức ý nghĩa cơ gây rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. thống kê 1%. Thứ năm, tác động của tỷ lệ dự trữ thanh Kết quả này cho thấy những ngân hàng khoản (LIQ) và tăng trưởng tín dụng (CRD) có LDR cao là những ngân hàng tăng trưởng là cùng chiều với mức ý nghĩa thống kê 1%. tín dụng mạnh. Mục đích LDR được sử dụng Về mặt lý thuyết, các ngân hàng có tỷ lệ là để giới hạn mức tăng trưởng tín dụng dựa dự trữ thanh khoản cao đồng nghĩa với việc trên nguồn vốn huy động, hạn chế sự chênh các ngân hàng nắm giữ nhiều tài sản có tính lệch giữa kỳ hạn của tài sản và nguồn vốn, lỏng cao để có thể nhanh chóng chuyển đổi qua đó tăng cường các điều kiện bảo đảm sang tiền mặt khi cần thiết, tạo một khoản an toàn hoạt động. Tuy nhiên, khi quy định đệm vốn tốt đảm bảo cho các NHTM trước về LDR tối đa 80% bắt đầu được áp dụng các rủi ro tín dụng. Điều này đồng nghĩa với từ thông tư số 13/2010/TT-NHNN, nhiều việc các NHTM có tỷ lệ tài sản thanh khoản NHTM đã gặp khó khăn trong việc duy trì cao sẽ đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng vì lợi nhuận và khai thông dòng vốn do sự gia mục tiêu lợi nhuận (Lê Tấn Phước (2016)). tăng của nguồn vốn dư thừa không có khả năng sinh lời. Bên cạnh đó, quy định này 5. KẾT LUẬN cũng gây nhiều tranh cãi về một cách thức Đầu tiên, mô hình cho thấy công cụ tỷ lệ tính toán thống nhất chung cho hệ thống. DTBB (RRR) và lãi suất tái chiết khấu (DR) Chính vì vậy, NHNN đã phải bãi bỏ quy đã phát huy hiệu quả trong việc hạn chế tăng định này trong Thông tư số 22/2011/TT- trưởng tín dụng góp phần vào sự ổn định tài NHNN và mới áp dụng trở lại trong Thông chính. tư số 36/2014/TT-NHNN. Thực tế giai đoạn Thứ hai, công cụ tỷ lệ dự trữ thanh 2007-2014 cũng cho thấy nhiều NHTM có khoản (LIQ) chưa tác động hiệu quả đối với 29
- Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật biến phụ thuộc (CRD), mặc dù thông tư số huy động được từ các tổ chức tín dụng hay 36/2014/TT – NHNN được ban hành, sửa trên thị trường tài chính, tỷ số này càng lớn đổi bởi thông tư 06/2016/TT – NHNN quy chứng tỏ ngân hàng cho vay cao hơn nhiều so định chi tiết hơn cách thức tính toán và đo với nguồn vốn huy động được. Tương quan lường đối với chỉ tiêu này nhưng tình hình đồng biến giữa biến số này và tăng trưởng tín thực tế áp dụng tại một số NHTM chưa triệt dụng đã phản ánh phần nào sự bất ổn định để tiềm ẩn nguy cơ rủi ro trong hệ thống ngân tài chính khi các cơ quan giám sát ngân hàng hàng. Đặc biệt theo Nguyễn Văn Tiến (2010), không theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ các chỉ nguyên nhân khiến cho ngân hàng phải đối số an toàn hoạt động của NHTM. mặt với rủi ro thanh khoản thường xuyên là Cuối cùng, bài nghiên cứu cho thấy vai huy động và đi vay vốn thời gian ngắn, sử trò quan trọng của tác động tăng trưởng kinh dụng phương thức tuần hoàn để cho vay dài tế đến tăng trưởng tín dụng, có thể thấy rằng hơn nhưng có thể xảy ra rủi ro không trùng để đáp ứng được mục tiêu tăng trưởng kinh khớp về kỳ hạn đến hạn giữa tài sản có và tài tế chịu sự ràng buộc bởi khối lượng tín dụng sản nợ. Điều này đã được hạn chế khi gần đây cung ứng vào trong lưu thông, từ đó tác động thông tư 39/2016/TT-NHNN có hiệu lực đã đến lạm phát. Đây cũng chính là khó khăn ban hành các quy định cho vay chặt chẽ hơn của các nhà hoạch định chính sách và điều và có điều kiện khi áp dụng. hành Chính phủ sao cho vẫn đảm bảo tăng Thứ ba, tỷ lệ cho vay trên huy động tiền trưởng kinh tế nhưng không gây mất ổn định gửi ngắn hạn (LDR) với nguồn vốn huy động tài chính. ngắn hạn bao gồm tiền gửi khách hàng và tiền TÀI LIỆU THAM KHẢO [5]. Lý Hoàng Ánh & Lê Thị Mận (2012). [1]. Angeloni, I & E Faia (2013). Capital Chính sách tiền tệ. NXB Đại Học Quốc Gia regulation and monetary policy with fragile TP. HCM, TP. Hồ Chí Minh. banks. Journal of Monetary Economics 60(3), [6]. Lim, C, F Columba, A Costa, P pp. 311 –24. Kongsamut, A Piyabha, A Otani, M Saiyid, [2]. Bruno, V & H S Shin (2015). Cross- T Wezel and X Wu (2011). Macroprudential border banking and global liquidity. Review policy: what instruments and how to use of Economic Studies 82(2), pp.535-64. them? Lessons from country experiences. [3]. Cesa-Bianchi, A and A Rebucci (2013). IMF Working Paper, no 11 – 238. Does easing monetary policy increase [7]. Kim, S & Mehrotra, A (2016). inancial instability. IMF Working Paper, no Maintaining price and inancial stability WP/15/139. by monetary and macroprudential policy [4]. Claessens, S (2013). Interactions – evidence from Asia and the Paciic. Bis between monetary and macroprudential Working Papers, no 88, pp. 17 – 28. policies in an interconnected world. Paper [8]. Kim, S & Mehrotra, A (2016a). Effects prepared for the Bank of Thailand – IMF of monetary and macroprudential policies conference on Monetary Policy in an – evidence from four inlation targeting Interconnected World, Bangkok, 31 Oct – 2 economies. mimeo. Nov 2013. [9]. Kim, S & Mehrotra, A (2016b). 30
- Hiệu ứng của chính sách tiền tệ Managing price and inancial stability Sept, pp. 83 – 95. objectives in inlation targeting economies in [14]. Shin, H S (2015). Macroprudential Asia and the Paciic. mimeo. tools, their limits and their connection [10]. Kuttner, K N and I Shim (2013). Can with monetary policy. Panel remarks at non-interest rate policies stabilise housing IMF Spring Meeting event: Rethinking markets? Evidence from a panel of 57 macro policy III: progress or confusion?, economies. BIS Working Papers, no 433. Washington, DC, 15 April 2015. [11]. Nguyễn Đức Trung và nhóm nghiên cứu [15]. Smets, F (2014). Financial stability and (2012). Bức tranh toàn cảnh hoạt động ngân monetary policy: how closely interlinked?. hàng năm 2012 và một số khuyến nghị chính International Journal of Central Banking sách năm 2013. Hội thảo khoa học, Học viên 10(2), pp. 263–300. Ngân hàng. [16]. Tinbergen, J., 1952. On the theory of [12] . Nguyễn Thị Thu Hương và Nguyễn economic policy. Amsterdam: North Holland. Khánh Linh (2014). Mối quan hệ giữa chính [17]. Ueda, K and Valencia (2014). Central sách an toàn vĩ mô và chính sách tiền tệ tại bank independence and macro-prudential Việt Nam – Kinh nghiệm quốc tế và một số regulation. Economic Letters 125, pp. 327- khuyến nghị chính sách. Công trình nghiên 330. cứu khoa học sinh viên, Học viện Ngân hàng. [18]. Vũ Hải Yến (2016). Đánh giá hiệu quả [13] . Shim, I, B Bogdanova, J Shek and A chính sách an toàn vĩ mô tại Việt Nam. Tạp Subelyte (2013). Database for policy actions Chí Ngân Hàng, số 20. on housing markets. Bis Quarterly Review, 31