Hệ thống thông tin Kế toán phần 3 - Chương II: Công nghệ thông tin dưới góc độ quản lý

ppt 64 trang vanle 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống thông tin Kế toán phần 3 - Chương II: Công nghệ thông tin dưới góc độ quản lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • ppthe_thong_thong_tin_ke_toan_phan_3_chuong_ii_cong_nghe_thong.ppt

Nội dung text: Hệ thống thông tin Kế toán phần 3 - Chương II: Công nghệ thông tin dưới góc độ quản lý

  1. Chương II CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1
  2. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Nội dung chính I. Phần cứng dưới góc nhìn quản lý II. Phần mềm dưới góc nhìn quản lý III. Truyền thông dữ liệu và mạng máy tính dưới góc nhìn quản lý IV. Quản trị cơ sở dữ liệu V. Công nghệ cao trong sự an toàn của dữ liệu 2
  3. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ I. PHẦN CỨNG DƯỚI GÓC NHÌN QUẢN LÝ: A. Phần cứng trong doanh nghiệp: Một hệ thống máy tính là một hệ thống con đặc biệt của hệ thống thông tin tổng thể của tổ chức. Phần cứng hệ thống máy tính bao gồm các thiết bị thực hiện các chức năng như: nhập dữ liệu, xử lý, lưu trữ dữ liệu, và xuất thông tin. Một hệ thống máy tính điển hình gồm: Một bộ xử lý trung tâm, bộ nhớ sơ cấp, bộ nhớ thứ cấp, các thiết bị nhập, thiết bi xuất và các thiết bi liên lạc. 1. Bộ xủ lý trung tâm (CPU) và bộ nhớ sơ cấp: Khả năng xử lý dữ liệu là một khía cạnh quan trọng của một hệ thống máy tính, trong đó xử lý được thực hiện bởi sự tương tác giữa một hoặc nhiều đơn vị xử lý trung tâm và bộ nhớ sơ cấp. Mỗi bộ xử lý trung tâm (CPU) bao gồm ba thành phần: (ALU – Arithmetic Logic unit), bộ điều khiển (Control unit) và các thanh ghi (Registers). Bộ xử lý toán học thực hiện các phép tính số học và logic. Bộ điều khiển truy cập tuần tự những chỉ thị chương trình, giải mã chúng và phối hợp các luồng dữ liệu vào và ra của ALU. Các thanh ghi là vùng nhớ tốc độ cao được sử dụng để chứa tạm thời các chỉ thị chương trình và dữ liệu tức thì trước, trong và sau khi thi hành bởi CPU. 3
  4. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Bộ nhớ sơ cấp, còn gọi là bộ nhớ chính, kết hợp chặt chẽ với CPU, chứa các chỉ thị chương trình và dữ liệu tức thời trước hoặc sau các thanh ghi. Bộ nhớ sơ cấp gồm nhiều loại như RAM (Random Access Memory – Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên) chứa tạm thời các chỉ thị chương trình và dữ liệu của người sử dụng, có thể đọc hoặc ghi dữ liệu trong RAM, bị mất nội dung khi mất điện, và ROM (Read Only Memory – Bộ nhớ chỉ đọc) chứa các chỉ thị và dữ liệu của nhà sản xuất máy tính, chỉ có thể đọc dữ liệu trong ROM, không bị mất nội dung khi mất điện. 2. Bộ nhớ thứ cấp: Bộ nhớ thứ cấp bao gồm các băng từ, đĩa từ, đĩa quang. Một số các phương tiện chỉ được phép truy cập tuần tự, trong khi các phương tiện khác có thể truy cập tuần tự và trực tiếp. - Băng từ: là một phương tiện lưu trữ và ghi dự phòng có dung lượng lớn, chỉ cho phép truy cập tuần tự, tốc độ chậm, giá rẻ và tương đối ổn định. - Đĩa từ: là phương tiện được sử dụng rộng rãi, cho phép truy cập trực tiếp. Đĩa từ có 2 loại là đĩa mềm và đĩa cứng. - Đĩa quang: còn được gọi là đĩa nén, sử dụng công nghệ laser lưu trữ dung lượng lớn dưới dang nén. Có nhiều loại đĩa quang như CD-ROM, CD- R, CD-RW, DVD, DVD-RW. 4
  5. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 3. Thiết bị nhập và thiết bi xuất: Thiết bị nhập và thiết bị xuất là một phần của giao diện người dùng tổng thể (dùng chung), bao gồm thiết bị phần cứng khác và phần mềm cho phép con người giao tiếp với một hệ thống máy tính. Cũng như với các thành phần hệ thống máy tính khác, việc lựa chọn các thiết bị nhập và xuất phụ thuộc vào các mục tiêu của tổ chức và những mục đích của hệ thống thông tin. 3.1.1 Thiết bị nhập: - Thiết bị nhập máy tính cá nhân (Personal Computer Input Devices): là những thiết bị phổ biến nhất gồm một bàn phím và một con chuột máy tính được sử dụng cho đầu vào của dữ liệu như các ký tự, văn bản, và các lệnh cơ bản. - Thiết bị nhận dạng giọng nói (Voice-Recognition): là thiết bị nhận dạng giọng nói của con người sử dụng micro và phần mềm đặc biệt để ghi lại và chuyển đổi âm thanh của tiếng nói con người thành tín hiệu kỹ thuật số. - Máy ảnh kỹ thuật số (Digital Cameras): là đầu vào thiết bị được sử dụng với một máy tính để ghi lại và lưu trữ hình ảnh và video dưới dạng kỹ thuật số. 5
  6. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Thiết bị quét (Scanning Devices): là thiết bị được sử dụng để nhập vào hình ảnh và dữ liệu ký tự. Một máy quét trang giống như một máy sao chép. - Máy đọc dữ liệu quang học (Optical Data Reader): sử dụng để quét tài liệu. Hai loại máy đọc dữ liệu quang học là nhận dạng đánh dấu quang học (Optical Mark Recognition - OMR) dựa vào nguyên lý phản xạ ánh sáng dấu cho phép người dùng tự tạo các mẫu và in chúng trên các chất liệu giấy thông thường và nhận dạng ký tự quang học (OCR - Optical Character Recognition) - cho phép trích xuất và chuyển đổi tài liệu dạng ảnh (ảnh từ máy quét, máy ảnh, tập tin PDF dạng ảnh ) thành các tài liệu có thể biên tập (dạng tập tin text, Word ) - Thiết bị nhận dạng chữ mực từ hay ký tự từ tính (MICR - Magnetic Ink Character Recognition): một công nghệ nhận dạng ký tự sử dụng một loại mực từ tính đặc biệt. Dữ liệu được in với mực in này sử dụng một bộ ký tự có thể đọc được bởi cả người và máy tính, dùng chủ yếu ở lĩnh vực ngân hàng nhằm tạo thuận lợi cho công tác xử lý kiểm tra thông tin. 6
  7. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Point-Of-Sale (POS): là các thiết bị đầu cuối được sử dụng trong hoạt động bán lẻ để nhập thông tin bán hàng vào hệ thống máy tính. Các thiết bị POS sau đó tính toán tổng chi phí, bao gồm cả thuế. Nhiều thiết bị POS cũng sử dụng các loại thiết bị đầu vào và đầu ra, như bàn phím, máy đọc mã vạch, máy in, và màn hình. Một phần lớn số tiền mà doanh nghiệp chi tiêu cho công nghệ máy tính liên quan đến các thiết bị POS. - Máy rút tiền tự động (ATM): là một thiết bị đầu cuối được sử dụng bởi hầu hết các ngân hàng để khách hàng thực hiện rút tiền và các giao dịch khác với các tài khoản ngân hàng của họ. ATM Tuy nhiên, không còn sử dụng chỉ cho tiền mặt và biên lai ngân hàng. Các công ty sử dụng các thiết bị khác nhau ATM để hỗ trợ quy trình kinh doanh cụ thể của họ. Một số có thể phân chia vé cho các hãng hàng không, buổi hòa nhạc, và các trò chơi bóng đá. Một số trường cao đẳng sử dụng chúng để bảng điểm đầu ra. - Bút nhập (Pen Input Devices): bằng cách chạm vào màn hình với một thiết bị đầu vào bút, nó có thể kích hoạt một lệnh hoặc làm cho máy tính để thực hiện một nhiệm vụ, nhập các ghi chú viết tay, và vẽ các đối tượng và số liệu. Bút đầu vào yêu cầu phần mềm đặc biệt và phần cứng. Phần mềm nhận dạng chữ viết tay có thể chuyển đổi chữ viết tay trên màn7 hình thành văn bản.
  8. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Bút ánh sáng (Light Pen): sử dụng một tế bào ánh sáng trong các đầu của bút. Tế bào nhận ánh sáng từ màn hình và xác định vị trí của cây bút trên màn hình. Giống như các thiết bị bút nhập, bút ánh sáng có thể được sử dụng để kích hoạt các lệnh và các bản vẽ ra trên màn hình - Màn hình cảm ứng (Touch–Sensitive–Screens): cho phép màn hình hiển thị chức năng như đầu vào cũng như các thiết bị đầu ra. Bằng cách chạm vào một số phần của một màn hình cảm ứng, bạn có thể thực hiện một chương trình hoặc làm cho máy tính để có một hành động. Cảm ứng màn hình là các thiết bị đầu vào phổ biến cho một số máy tính nhỏ vì chúng ngăn cản sự cần thiết của các thiết bị đầu vào bàn phím mà tiêu thụ không gian lưu trữ hoặc sử dụng. - Máy quét mã vạch (Bar Code Scanner): sử dụng một máy quét laser để đọc một nhãn mã vạch. Hình thức đầu vào được sử dụng rộng rãi trong kiểm xuất (checkout) cửa hàng tạp hóa và kiểm soát hàng tồn kho. 8
  9. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 3.1.1 Thiết bị xuất: Hệ thống máy tính cung cấp đầu ra cho các người làm quyết định ở mọi cấp của tổ chức để giải quyết một vấn đề kinh doanh hoặc lợi dụng một cơ hội cạnh tranh. Ngoài ra, đầu ra từ một hệ thống máy tính có thể được sử dụng như là đầu vào của một hệ thống máy tính khác trong hệ thống thông tin. Các hình thức mong muốn của đầu ra này có thể là hình ảnh, âm thanh, và thậm chí cả kỹ thuật số. Bất kể nội dung hoặc cách thức của đầu ra thế nào, chức năng của thiết bị đầu ra là để cung cấp các thông tin chính xác cho đúng người sử dụng vào đúng thời điểm. - Màn hình hiển thị (Display Monitor): là một thiết bị giống như màn hình TV mà đầu ra được hiển thị từ máy tính. Bởi vì màn hình sử dụng một ống tia âm cực để hiển thị hình ảnh, nó đôi khi được gọi là CRT. Màn hình này hoạt động giống như cách mà một màn hình TV thực hiện – do một hoặc nhiều chùm tia điện tử được tạo ra từ các ống tia âm cực. - Màn hình tinh thể lỏng (LCD): được sử dụng cho các máy tính cá nhân và máy tính xách tay, nhẹ hơn, ít cồng kềnh, và không thải ra 9 các loại bức xạ mà làm cho một số người dùng CRT lo lắng.
  10. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Máy in (Printer) : Một trong những hình thức hữu ích và phổ biến nhất của đầu ra được gọi là sao chép cứng mà đầu ra giấy đơn giản từ một máy in. Máy in với tốc độ, tính năng, và khả năng có sẵn khác nhau. Một số có thể được thiết lập để chứa các hình thức giấy khác nhau như mẫu hoá đơn, hoặc cho phép các doanh nghiệp tùy chỉnh in đầu ra cho mỗi khách hàng từ giấy tiêu chuẩn và dữ liệu nhập sử dụng nhiều màu sắc khác nhau. - Máy vẽ (Plotter): là loại thiết bị xuất sử dụng cho công việc thiết kế chung. Các doanh nghiệp thường sử dụng những thiết bị này để tạo ra các biểu đồ, các bản vẽ xây dựng hoặc sản phẩm mới vào giấy hoặc phim. - Thiết bị đa chức năng (Multifunction device): là một thiết bị có thể kết hợp một máy in, máy fax, máy quét và máy copy vào trong một thiết bị. 10
  11. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 4. Các loại hệ thống máy tính - Máy vi tính (microcomputer): là hệ thống máy tính tương đối nhỏ, giá rẻ, được thiết kế chủ yếu cho cá nhân và đủ nhỏ để vừa trên một bàn làm việc. Càng ngày, máy tính để bàn mạnh mẽ có thể cung cấp đủ bộ nhớ và lưu trữ cho các tác vụ máy tính ở hầu hết các doanh nghiệp. Máy tính mới hơn bao gồm các máy tính xách tay nhỏ hơn và nhẹ hơn cung cấp khả năng tính toán tương tự. - Máy trạm (workstation): là loại máy tính đủ nhỏ để vừa trên bàn của một cá nhân và được sử dụng để hỗ trợ việc thiết kế và người dùng là các chuyên viên kỹ thuật thực hiện các tính toán toán học khó, thiết kế với sự hỗ trợ của máy tính (Computer-aided design (CAD)) và các ứng dụng khác đòi hỏi phải có một bộ xử lý cao cấp. Một máy trạm có thể được dành riêng để hỗ trợ người dùng đơn hoặc một nhóm nhỏ người dùng 11
  12. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Máy tính mini (mini computer): có hệ thống về kích thước của một tủ hồ sơ có thể chứa nhiều người dùng cùng một lúc. Các hệ thống này thường có thiết bị lưu trữ thứ cấp với dung lượng lớn hơn các máy tính trạm và có thể hỗ trợ một loạt các hoạt động xử lý giao dịch, bao gồm cả trả lương, kiểm soát hàng tồn kho, và lập hóa đơn. Máy tính mini thường có khả năng xử lý xuất sắc và hỗ trợ quyết định. Nhiều tổ chức nhỏ và vừa - từ sản xuất, cho tới các công ty bất động sản, đến hoạt động bán lẻ - sử dụng máy tính mini - Máy tính lớn (mainframe): la loại máy tính lớn và mạnh, thường được chia sẻ bởi hàng trăm người sử dụng đồng thời vào máy tính thông qua thiết bị đầu cuối. Các máy tính mainframe phải được đặt trong một phòng máy tính có kiểm soát môi trường hoặc trung tâm dữ liệu với nhiệt độ đặc biệt và có các máy điều hòa không khí để kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, và mức độ bụi xung quanh máy tính. 12
  13. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Siêu máy tính (supercomputers): là những hệ thống máy tính mạnh nhất, với tốc độ xử lý nhanh nhất. Ban đầu, siêu máy tính được sử dụng chủ yếu của các cơ quan chính phủ để thực hiện trong dự báo thời tiết và các ứng dụng quân sự. Với những cải tiến gần đây trong chi phí và hiệu suất (giảm chi phí và tốc độ nhanh hơn) của các máy này, hiện nay chúng đang được sử dụng rộng rãi hơn cho mục đích thương mại. - Máy chủ (server): là một máy tính được thiết kế cho một nhiệm vụ cụ thể, như mạng hoặc các ứng dụng Internet. Máy chủ thường có bộ nhớ và khả năng lưu trữ lớn, cùng khả năng thông tin liên lạc nhanh chóng và hiệu quả, chúng có thể có kích thước từ một máy tính cá nhân (PC) đến một hệ thống máy tính lớn, tùy thuộc vào nhu cầu của tổ chức. 13
  14. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ B. Các phương pháp xử lý nghiệp vụ kinh doanh: 1. Xử lý theo lô: Xử lý theo lô là việc tập hợp nhiều nghiệp vụ kinh doanh trong một khoảng thời gian nào đó đã định sẵn để có thể xử lý dữ liệu bởi HTTT như là một tổng thể. Người ta thường đồng nghĩa xử lý dữ liệu định kỳ và xử lý dữ liệu theo lô nên có thể dùng chúng không phân biệt. 1.2 Giao dịch nhập liệu ngoại tuyến và xử lý theo lô Trong hệ thống này, việc nhập dữ liệu từ các tài liệu gốc (chẳng hạn từ các phiếu bán hàng) sẽ được thực hiện trên một thiết bị (theo một dạng thức điện toán) không nối trực tiếp với hệ thống tại nơi phát sinh nghiệp vụ và lưu lại thành một tập tin nghiệp vụ chi tiết, sau đó mới được đưa vào hệ thống để xử lý và cung cấp thông tin chủ yếu dưới dạng các báo cáo định kỳ (tưng giờ, từng ngày, từng tuần, . . .) 14
  15. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.3 Giao dịch nhập liệu trực tuyến và xử lý theo lô Là hệ thống sử dụng các thiết bị nhập liệu ngay tại chỗ và ngay vào lúc phát sinh các nghiệp vụ cho phép nhập trực tiếp dữ liệu vào HTTT. Một hệ thống như thế được gọi là nhập liệu trực tuyến vì thiết bị được nối trực tiếp về máy tính. Trong nhiều hệ thống hiện đại ngày nay, việc nhập liệu này có thể được thực hiện thông qua một máy đọc mã vạch hoặc máy quét. Các hệ thống xử lý theo lô cổ điển thường được xem là phương pháp thông dụng nhất. Tuy nhiên, với việc phát triển rất nhanh của công nghệ thông tin thì các hệ thống xử lý theo lô trở nên lỗi thời, nhưng đối với một vài ứng dụng, xử lý theo lô vẫn còn được ua chuộng. Ví dụ, hệ thống tính tiền lương là một hệ thống tự nhiên rất và hợp với cách xử lý theo lô. 15
  16. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 2. Xử lý trực tuyến: 2.1. xử lý theo thời thực trực tuyến: Các hệ thống này sẽ thu thập lại dữ liệu nghiệp vụ vào lúc phát sinh, cho nhật tu dữ liệu chính ngay lập tức và cung cấp kết quả do phát sinh nghiệp vụ trong một thời gian rất ngắn–nghĩa là theo thời thực (real time). Các hệ thống trực tuyến thời thực hoàn tất mọi giai đoạn xử lý dữ liệu nghiệp vụ kinh doanh theo chế độ ngay lập tức, là phương thức xử lý dữ liệu mà theo đấy thời gian trì hoãn giữa hai bước là rất ngắn hoặc có thể là zero. Ví dụ, cần biết ngay số lượng tồn kho của một mặt hàng nào đó. 2.2. xử lý giao dịch trực tuyến: Đây là một hệ thống thời thực thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động xử lý ngay nơi đặt thiết bị đầu cuối (terminal). Các hệ thống này gồm các thiết bị đầu cuối có khả năng quản lý dữ liệu, chạy các ứng dụng và điều khiển việc liên lạc với trung tâm điện toán và kho dữ liệu (data store). Như vậy, bằng cách thực hiện phần lớn các công việc xử lý ngay tại terminal, thời gian trì hoãn gây ra bởi sự liên lạc giữa terminal và trung tâm điện toán sẽ được giảm thiểu hoặc bị loại bỏ trong suốt thời gian xử lý nghiệp vụ kinh doanh. Các ứng dụng phổ biến là máy rút tiền ATM 16
  17. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ C. Các phương thức trang bị phần cứng: ❖ Mua sắm ❖ Thuê hoạt động hoặc thuê tài chính ❖ Các phương thức khác Khối lượng dữ liệu cần lưu trữ lâu dài. Các dạng làm việc: . Xử lý theo lô Việc trang Xử lý trực tuyến bị dựa trên các Làm việc từ xa, . . . căn cứ sau: Số lượng người sử dụng tối đa. Khối lượng thông tin cần thu thập. Khối lượng thông tin cần kết xuất. Các tài liệu cần in ra 17
  18. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Có thể xác định được cấu hình Một số lưu ý khi trang bị phần của thiết bị bao gồm: cứng. ❑Mạng máy tính hay máy lẻ. ▪ Xaùc ñònh thôøi ñieåm mua. ❑Các thể loại thiết bị ngoại vi, có ▪ Löïa choïn phöông aùn mua. lưu ý đến các thiết bị đặc dụng. ▪ Ra quyeát ñònh mua. ❑Các đường truyền. ▪ Chaát löôïng vaø giaù caû. ▪ Ñieàu kieän giao haøng vaø laép ñaët. Vấn đề chuẩn phần cứng. ▪ Höôùng daãn söû duïng. • Bảo đảm sự tương thích. ▪ Cheá ñoä baûo haønh. • Bảo đảm khả năng mở ▪ Chi phí vaän haønh haèng naêm. rộng và nâng cấp ▪ Chi phí baûo trì. • Bảo đảm độ tin cậy. ▪ . . . 18
  19. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ II. PHẦN MỀM DƯỚI GÓC NHÌN QUẢN LÝ: 1. Phần mềm trong doanh nghiệp: Phần mềm là tập hợp các chương trình và dữ liệu nhằm kiểm soát sự thi hành của thiết bị phần cứng máy tính. Có 2 loại phần mềm cơ bản: Phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. 1.1 Phần mềm hệ thống: Phần mềm hệ thống là tập các chương trình được thiết kế để phối hợp các hoạt động và chức năng của phần cứng và các chương trình khác nhau trong cả hệ thống máy tính. Hệ thống phần mềm cũng hỗ trợ khả năng giải quyết vấn đề của chương trình ứng dụng. Các loại khác nhau của các hệ thống phần mềm bao gồm hệ điều hành và các chương trình tiện ích 19
  20. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.1.1 Hệ điều hành: Một hệ điều hành là một tập các chương trình máy tính điều khiển phần cứng máy tính và là một giao diện với các chương trình ứng dụng. Hệ điều hành đóng vai trò trung tâm trong chức năng của hệ thống máy tính hoàn chỉnh, thường được lưu trữ trên đĩa. Sau khi một máy tính được bắt đầu hoặc "khởi động", các phần của hệ điều hành được chuyển đến bộ nhớ khi cần thiết. Các hoạt động của hệ điều hành bao gồm: Thực hiện chức năng phần cứng máy tính thông thường. Cung cấp giao diện người dùng. Cung cấp một mức độ độc lập phần cứng. Quản lý bộ nhớ hệ thống. Quản lý chế biến các nhiệm vụ. Cung cấp khả năng kết nối mạng. Kiểm soát truy cập vào tài nguyên hệ thống. Quản lý tập tin 20
  21. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Doanh Người tiêu Cá nhân Nhóm Tính năng nghiệp dùng Windows 98/Me Windows NT Windows NT Server Windows NT Đa nhiệm, đa xử lý, nối Server mạng Windows 2000 Windows 2000 Đa nhiệm, đa xử lý, nối Server mạng Windows XP Windows XP Windows XP Windows XP Đa phương tiện, nối mạng, Embeded bảo mật, hỗ trợ Internet, Windows Vista Windows Vista Windows Vista Windows XP Đa phương tiện, nối mạng, bảo mật, hỗ trợ Internet, MAC OS MAC OS Server Đa nhiệm, đa phương tiện, nối mạng, hỗ trợ Internet Unix Unix Unix Đa nhiệm, đa xử lý, nối mạng, Linux Linux Linux Linux Mả nguồn mở Windows Hỗ trợ cá nhân dùng kỹ thuật số CE.net Bảng 2.1 - Những Hệ điều hành phổ biến Pocket PC Hỗ trợ cá nhân dùng kỹ & thuật số các lĩnh vực ảnh hưởng Handheld Hỗ trợ cá nhân dùng kỹ21thuật số PC
  22. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.1.2 Chương trình tiện ích: Các chương trình tiện ích được sử dụng để kết hợp và phân loại tập hợp dữ liệu, theo dõi các công việc máy tính đang được chạy, nén dữ liệu trước khi chúng được lưu trữ, truyền đi qua mạng (do đó tiết kiệm không gian và thời gian) và thực hiện các nhiệm vụ quan trọng khác. Cá nhân Nhóm Doanh nghiệp Phần mềm nén dữ Phần mềm để cung cấp các Phần mềm để lưu trữ nội dung liệu để tốn ít báo cáo chi tiết các hoạt của một cơ sở dữ liệu bằng không gian trên động của nhóm làm việc cách sao chép dữ liệu từ đĩa đĩa cứng máy tính và tình trạng của ra băng tài khoản người dùng Trình bảo vệ màn Phần mềm quản lý một nguồn Phần mềm so sánh nội dung hình (Screen cấp điện liên tục để thực của một tập tin với một tâp saver) hiện điều khiển tắt máy tin khác và xác định bất kỳ tính sự khác biệt nào Phần mêm phát hiện Phần mềm báo cáo người sử Phần mềm báo cáo tình trạng virus dụng cố gắng đăng nhập công việc của một máy tính không thành công cụ thể 22 Bảng 2.2 - Các ví dụ về phần mềm tiện ích
  23. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.2 Phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng bao gồm các chương trình giúp người sử dụng giải quyết những vấn đề tính toán cụ thể. Cả hai phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng có thể được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của một cá nhân, một nhóm, hoặc một doanh nghiệp. Phần mềm ứng dụng có thể hỗ trợ các cá nhân, các nhóm, và các tổ chức để giúp họ nhận ra mục tiêu kinh doanh. Một công ty có thể phát triển một (của một loại) chương trình cho một ứng dụng cụ thể (gọi là phần mềm độc quyền) hoặc mua và sử dụng một chương trình phần mềm hiện có. 1.2.1 Phần mềm ứng dụng cá nhân: Phần mềm ứng dụng cá nhân bao gồm các công cụ và các chương trình có thể hỗ trợ một số nhu cầu cá nhân. Ví dụ, một chương trình bảng tính cho phép một nhà điều hành tài chính có thể kiểm tra kết quả đầu tư. Các chương trình xử lý văn bản, phân tích bảng tính, cơ sở dữ liệu, đồ họa, và dịch vụ trực tuyến. Loại phần mềm này, thường được gọi là phần mềm của người dùng hoặc phần mềm tăng năng suất cá nhân. 23
  24. Loại ph.mềm Ứng dụng Ví dụ Nhà c/cấp Word Microsoft Xử lý văn bản Tạo, sửa và in ấn tài liệu văn bản WordPerfect Corel Excel Microsoft Cung cấp một loạt các chức năng được Lotus 1-2-3 Lotus/IBM Bảng tính cài đặt sẵn cho các tính toán thống kê, Quatro Pro Borland tài chính, đồ họa, dữ liệu và thời gian Access Microsoft Approach Lotus/IBM Cơ sở dữ liệu Lưu trữ, thao tác, truy xuất dữ liệu FoxPro Microsoft dBase Borland America Online America Các dịch vụ Lấy một loạt các thông tin từ các dịch vụ CompuServe Online thông tin thương mại Prodigy CompuServe trực tuyến Prodigy Phát triển đồ họa, các minh họa và các Illustractor Adobe Đồ họa bản vẽ Freehand Macromedia Kế hoạch, lịch trình, phân bổ, kiểm soát Project For Microsoft Quản lý dự con người và các nguồn lực (tiền bạc, Windows án thời gian và công nghệ) cần thiết để On Target Symantec hoàn thành theo đúng tiến độ Project Scitor 24 Bảng 2.3 - Các ví dụ về phần mềm tăng năng suất cá nhân
  25. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ  Một tập các gói phần mềm ứng dụng đơn lẻ được gọi là một bộ phận mềm. Những bộ phần mềm có thể bao gồm các xử lý văn bản, các bảng tính, các hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu, các chương trình đồ họa, các công cụ truyền thông v.v . . . Microsoft Office, Corel’ s WordPerfect Office, Lotus SmartSuite và Microsystem’s StartOffice là các ví dụ về bộ phần mềm ứng dụng cá nhân. Chức năng Microsoft Lotus Corel Sun tăng năng Office XP SmartSuite WordPerfect Microsystem suất cá Millennium Office 2002 nhân Xử lý văn bản Word WordPro WordPerfect Writer Bảng tính Excel Lotus 1-2-3 Quattro Pro Calc Trình diễn PowerPoint Freelance Presentations Impress Graphics Cơ sở dữ liệu Access Lotus Approach Paradox 25 Bảng 2.4 - Ví dụ về các bộ phần mềm ứng dụng
  26. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.2.1 Phần mềm ứng dụng nhóm: Phần mềm ứng dụng nhóm còn được gọi là phần mềm nhóm (groupware) . Phần mềm này giúp nhóm người làm việc cùng nhau hiệu quả hơn. Phần mềm nhóm có thể giúp một đội ngũ các nhà quản lý làm việc trên các vấn đề cùng sản sinh, cho phép họ chia sẻ ý kiến của họ và làm việc thông qua hệ thống máy tính được kết nối. Ví dụ về các phần mềm như vậy bao gồm phần mềm lập kế hoạch nhóm, thư điện tử, và phần mềm khác cho phép mọi người chia sẻ ý tưởng của minh. Ví dụ: Lotus Notes là một hệ thống thông điệp khách/chủ được dùng rộng rãi trong môi trường kinh doanh mà có thể kết hợp các phần mềm nhóm, tạo các biểu mẫu và dòng dữ liệu cho những môi trường mạng lớn. Nó cũng có được sự hỗ trợ đầy đủ từ Internet và web. Và nó cũng cung cấp một nền tảng cho việc phát triển những ứng dụng của người sử dụng để tự động hóa quá trình kinh doanh. Phiên bản mới nhất cho phép việc tích hợp những công cụ như Lotus SmartSuite và Microsoft Office; Microsoft Internet Explorer; một hệ thống định vị hướng tác vụ mới để giúp người sử dụng truy cập những sản phẩm; cải tiến việc tiếp xúc với các nhà quản lý; và POP3 hỗ trợ cho thư điện tử. Notes là một hệ thống thông điệp rộng khắp công ty. Nó dùng Lotus cc:Mail và những ứng dụng khác như giao diện người sử dụng và lịch ngày tháng hay thời gian biểu. Nó hỗ trợ những người sử dụng cơ động bằng cách dùng kỹ thuật nhân đôi để người sử dụng ở nơi xa có thể liên lạc và hoạt động đồng bộ với công ty của họ. Notes cho phép sự an toàn tuyệt đối để bảo vệ những thông tin riêng tư lưu trong các server hay ngân hàng dữ liệu, văn bản, hay thông điệp. 26
  27. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.2.2 Phần mềm ứng dụng doanh nghiệp: Các tổ chức sử dụng hệ thống thông tin không tích hợp bằng cách dựa trên xử lý qua đêm các giao dịch kinh doanh của ngày hôm trước, cùng với các mô hình dữ liệu xung đột và công nghệ lạc hậu đã không còn có thể đáp ứng với những thay đổi thị trường. Kết quả là, nhiều công ty đang chuyển sang sử dụng các phần mềm tích hợp như: Phần mềm quản lý dây chuyền cung ứng vật tư hàng hóa, phần mềm hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (Enterprise Resource Planning-ERP), . . . Các loại phần mềm này cũng có thể được phát triển bởi tổ chức hoặc mua ngoài. ( Bảng 1.32.5 )Ngôn ngữ lập trình: Cả hai phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng được viết bằng việc mã hóa các chương trình gọi là ngôn ngữ lập trình. Chức năng chủ yếu của một ngôn ngữ lập trình là cung cấp những chỉ thị đến hệ thống máy tính để nó có thể thực hiện một hoạt động xử lý. Các chuyên gia hệ thống thông tin làm việc với các ngôn ngữ lập trình dựa vào các từ khoá, các ký hiệu và một hệ thống các quy tắc để xây dựng những câu lệnh mà theo đó con người có thể truyền đạt những chỉ thị để được thực hiện bởi máy tính. Lập trình liên quan đến việc dịch những gì người dùng muốn thực hiện vào một mã nguồn mà máy tính có thể hiểu và thực hiện được. 27
  28. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Kế toán công nợ khách hàng Xử lý đơn hàng Kế toán công nợ nhà cung cấp Lập hoá đơn Hệ thống rút tiền tự động Tính tiền lương Quản lý thẻ tín dụng và phí Quản lý nguồn nhân lực Kiểm soát hàng tồn kho Hoạt động bán lẻ Kiểm soát sản xuất & phân phối Lập kế hoạch và chuẩn bị thuế Sổ cái Vận chuyển Quản lý chứng khoán và trái phiếu Quản lý nhà hàng Phân tích dòng tiền Kế toán tài sản cố định 28 Bảng 2.5 - Các ví dụ về phần mềm ứng dụng doanh nghiệp
  29. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 2. Các phương thức trang bị: Sử dụng nhân lực tại chỗ . Sử dụng phần mềm trọn gói của các doanh nghiệp cung cấp phần mềm Sử dụng phần mềm của các công ty máy tính Sử dụng phần mềm của các nhóm lập trình. Thuê ngoài 29
  30. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ a) Sử dụng nhân lực tại chỗ: Với cách lựa chọn này thì nhân viên Ưu điểm: của chính doanh nghiệp được sử dụng • Kiểm soát được tiến độ và sự để viết các chương trình máy tính. Một phát triển của chương trình. doanh nghiệp có quy mô lớn, công việc phức tạp đòi hỏi nhiều chương trình • Chương trình thực hiện đầy đủ quản lý thì được tiến hành với một số và thích hợp với các yêu cầu lượng lớn các nhân viên cùng với các của doanh nghiệp và hệ thống lập trình viên tham gia vào đội ngũ viết được được các người sử dụng chấp nhận hoàn toàn. chương trình. Đôi khi ngưới quản lý cũng sử dụng * Nhược điểm: các lập trình viên của các doanh nghiệp • Chi phí cao (trang thiết bị, con khác làm việc theo hợp đồng và chỉ làm người, . . .) việc trong thời gian thực hiện dự án. 30
  31. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ b) Sử dụng phần mềm trọn gói của các doanh nghiệp cung cấp phần mềm: Có những doanh nghiệp phần mềm * Ưu điểm: sản xuất và bán các phần mềm hoàn chỉnh, những phần mềm này cung cấp những tính + Thỏa mãn yêu cầu cho nhiều doanh nghiệp, năng cần thiết chung như: + Giá thành rẻ. ❖ Lập sổ cái, ❖ Quản lý nhân sự, ❖ Quản lý nhập xuất tồn nguyên vật * Nhược điểm: liệu, hàng hoá, + Ít được chấp nhận do đặc thù ở mỗi doanh nghiệp rất Các doanh nghiệp này thuê một đội ngũ khác nhau. các nhà phân tích hệ thống và lập trình + Chi phí quá cao khi chuyển viên để triển khai ứng dụng và một đội ngũ đổi. để tiếp thị, bán và môi giới. 31
  32. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ c) Sử dụng phần mềm của các công ty máy tính: Nhiều doanh nghiệp sản xuất * Ưu điểm: các thiết bị máy tính cũng + Tiện lợi đồng thời sản xuất và bán phần mềm. Những phần mềm + Thỏa mãn yêu cầu này được bán kèm theo máy không cao bao gồm cả chương trình ứng * Nhược điểm: dụng và phần mềm hệ thống. + hạn chế do đặc thù Khi trang bị phần mềm, có thể doanh nghiệp cần phải ở mỗi doanh nghiệp mua những phần mềm này. rất khác nhau. 32
  33. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ d) Sử dụng phần mềm của các nhóm lập trình: Các nhóm lập trình thường có quy mô * Ưu điểm: nhỏ, mang tính cá nhân và thường cung cấp các loại sau: + chi phí thấp. ❖Máy tính, ❖Phần mềm * Nhược điểm: ❖Các dịch vụ tư vấn về CNTT + các dịch vụ tư vấn mang tính ngắn hạn. Tổ chức của các nhóm lập trình rất linh hoạt và chi phí quản lý không cao 33
  34. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ e) Thuê ngoài: Thuê ngoài là việc tổ chức việc thiết * Ưu điểm: kế và điều hành + Chi phí thấp HTTT dựa vào một + Chất lượng dịch vụ tốt tổ chức ngoài + Có thể dự đoán được chi phí doanh nghiệp. Đây là một phương thức + Linh hoạt được tiến hành * Nhược điểm: ngay từ khi các + Mất khả năng kiểm soát doanh nghiệp bắt + Bất ổn về thông tin chiến lược đầu nghĩ tới việc thiết kế và khai + Lệ thuộc vào nhà cung cấp thác HTTT. 34
  35. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Khi lựa chọn phần mềm, chúng ta có thể thực hiện tuần tự các bước sau: Xem xét lại các yêu cầu của hệ thống Xác định các phần mềm có thể sử dụng Thu hẹp sự lựa chọn Thực hiện sự so sánh chi tiết Thảo luận với người dùng Thử nghiệm phần mềm Lựa chọn phần mềm 35
  36. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ III. TRUYỀN THÔNG VÀ MẠNG MÁY TÍNH DƯỚI GÓC NHÌN QUẢN LÝ: 1. MÔI TRƯỜNG VIỄN THÔNG TRONG KINH DOANH: Truyền thông là việc truyền tín hiệu bằng cách một phương tiện từ người gửi đến người nhận. Tín hiệu này chứa một thông điệp gồm các dữ liệu và thông tin. đi qua một số phương tiện truyền thông. Viễn thông đề cập đến việc truyền tải các tín hiệu điện tử để liên lạc, bao gồm cả phương tiện như điện thoại, radio, và truyền hình. Viễn thông có tiềm năng để tạo ra thay đổi sâu sắc trong kinh doanh bởi vì nó làm giảm các rào cản về thời gian và khoảng cách. Muïc ñích cuûa vieãn thoâng trong kinh doanh laø giuùp cho caùc nhaân vieân, khaùch haøng vaø nhaø cung caáp, . . . coù theå lieân laïc vôùi nhau baát cöù luùc naøo khi caàn thieát ñeå hoaøn thaønh coâng vieäc cuûa mình. Moät moâi tröôøng vieãn thoâng cung caáp söï keát noái theo yeâu caàu baèng caùch cung caáp nhöõng keânh lieân laïc daønh cho vaên baûn aâm thanh tieáng noùi, hình aûnh video vaø ñoà hoaï, v.v. 36
  37. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.1 Các loại phương tiện truyền thông Mỗi loại phương tiện truyền thông liên lạc có đặc điểm riêng, bao gồm dung lượng truyền dẫn và tốc độ. Trong việc phát triển một hệ thống viễn thông, việc lựa chọn phương tiện truyền thông phụ thuộc vào mục đích của thông tin tổng thể và các hệ thống tổ chức, thường có các loại sau: - Cáp xoắn đôi (Twisted-Pair Wire Cable): Cáp xoắn đôi là một cáp bao gồm các cặp dây xoắn. Một cáp xoắn đôi điển hình có chứa hai hoặc nhiều cặp dây kim loại xoắn, thường là bằng đồng. chúng được sử dụng cho hệ thống điện thoại trong các văn phòng, giá rẻ và dễ lắp đặt, được sử dụng để truyền âm thanh và dữ liệu. - Cáp đồng trục (Coaxial Cable): Một cáp đồng trục bao gồm một trụ lõi kim loại bên trong được bao bọc bởi lớp cách điện, lưới dây bao quanh và lớp vỏ bọc bảo vệ bên ngoài. Loại này thường được sử dụng làm dây anten truyền hình, nối các máy tính với nhau, truyền được nhiều dạng thông tin. 37
  38. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Cáp quang (Fiber-Optic Cable): Cáp quang bao gồm nhiều sợi thủy tinh hoặc nhựa rất mỏng bị ràng buộc với nhau trong một vỏ bọc, truyền tín hiệu với chùm ánh sáng. Những ánh sáng cường độ cao được tạo ra bởi tia laser và được tiến hành dọc theo các sợi. Những sợi này có một lớp sơn phủ mỏng, có hiệu quả hoạt động như một tấm gương, ngăn chặn ánh sáng rò rỉ ra khỏi sợi. Tốc độ truyền tải thông tin lớn hơn gấp nhiều lần so với tốc độ của dây xoắn hay cáp đồng trục. - Truyền sóng vi ba (Microwave Transmission): Sóng vi ba truyền đi được gửi qua bầu khí quyển và không gian. Mặc dù các phương tiện truyền dẫn không có những chi phí lắp đặt cáp, nhưng các thiết bị truyền dẫn cần thiết để sử dụng phương tiện này khá tốn kém. Sóng vi ba là một tín hiệu radio tần số cao được gửi thông qua không khí, nguồn điện mà các đường thẳng giữa máy phát và máy thu phải được thông suốt. 38
  39. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Truyền hồng ngoại (Infrared Transmission): Một phương thức truyền dẫn, được gọi là truyền hồng ngoại, gửi tín hiệu qua không khí thông qua các sóng ánh sáng. Đòi hỏi khoảng cách ngắn – khoảng một vài trăm mét. Truyền dẫn hồng ngoại có thể được dùng để kết nối các thiết bị nhỏ và các máy tính khác nhau. - Vệ tinh: Phương pháp được ưa chuộng để truyền thông khi thông tin được truyền giữa các khoảng cách lớn là dùng vệ tinh. Việc truyền thông được thực hiện với việc từ một trạm, tín hiệu được truyền tới các trạm khác. - Bluetooth: Là một chuẩn truyền tin sử dụng tần số radio thấp. Nó cho phép các thiết bị điện tử có thể tự kết nối với các thiết bị khác mà không cần phải nối dây dẫn hoặc có bất cứ một sự định hướng nào từ phía người sử dụng. Ưu điểm của công nghệ này là cho phép các kêt nối không bị ngăn cản bởi các bức tường và khá rẻ so với các dạng truyền thông khác 39
  40. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.2 Các loai kết nối: Mỗi loại phương tiện thông tin viễn thông sử dụng các loại kết nối khác nhau để liên kết chúng với các thiết bị. Cáp xoắn đôi có thể có nhiều loại kết nối khác nhau. Hai kết nối phổ biến nhất là RJ11 và RJ45. Đầu nối RJ11 được sử dụng trong điện thoại và có bốn hoặc sáu điểm liên lạc. RJ45 kết nối tương tự nhưng rộng hơn, với tám điểm liên lạc, và thường được sử dụng trong các môi trường nặng về tính toán . 1.3 Các thiết bị: Một thiết bị viễn thông là một trong những thiết bị phần cứng khác nhau mà cho phép giao tiếp điện tử xảy ra hoặc để xảy ra hiệu quả hơn. Hầu hết các hệ thống viễn thông sử dụng một hoặc nhiều các thiết bị này để truyền hoặc nhận tín hiệu. 40
  41. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Modems (modulators/demodulators): là thiết bị truyền thông tin giữa hai hệ thống thông qua mạng điện thoại chuyển mạch công cộng. Modem ở thiết bị gởi chuyển các tín hiệu digital (số) thành tín hiệu analog (tương tự), chỉ có tín hiệu analog mới có thể truyền tải trên đường điện thoại. Modem ở đầu bên kia của kết nối chuyển tín hiệu analog trở lại thành tín hiệu digital. Sự chuyển đổi từ digital sang analog gọi là modulation (sự điều biến) và sự chuyển đổi từ analog sang digital gọi là demodulation (giải điều biến), do đó được gọi là modem. - Bộ dồn tín hiệu: (Multiplexers): là thiết bị cho phép nhiều tín hiệu từ nhiều nguồn được gửi đồng thời qua một kênh. - Bộ tiền xử lý (Front-End Processor): là một máy tính chuyên dụng dành riêng cho quản lý truyền thông và được gắn với máy chủ. Nó kiểm soát lỗi, định dạng, chỉnh sửa, giám sát, chỉ hướng, tăng tốc và chuyển đổi tín hiệu. - Bộ điều khiển (Controler): là một máy tính chuyên dụng giám sát khả năng truyền tải thông điệp giữa CPU và các thiết bị ngoại vi. Ví dụ như thiết bị cuối hay máy in. 41
  42. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.4 Phần mềm truyền thông & giao thức truyền thông: 1.4.1 Phần mềm truyền thông Phần mềm truyền thông cung cấp một số chức năng quan trọng trong một mạng. Hầu hết các gói phần mềm truyền thông cung cấp việc kiểm tra lỗi và định dạng thông điệp. Trong một số trường hợp, khi có vấn đề, phần mềm có thể chỉ ra những sai sót và đề xuất giải pháp có thể. Phần mềm truyền thông cũng có thể duy trì một danh sách tất cả các công việc đăng nhập và truyền thông đã diễn ra trong một khoảng thời gian nhất định. Một hệ điều hành mạng (NOS) là phần mềm hệ thống kiểm soát hệ thống máy tính và các thiết bị trên mạng và cho phép chúng giao tiếp với nhau. Một NOS thực hiện các chức năng cho mạng tương tự như phần mềm hệ điều hành thực hiện cho một máy tính, chẳng hạn như quản lý bộ nhớ, thao tác và phối hợp phần cứng, . . . 42
  43. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 1.4.2 Giao thức truyền thông: Giao thức truyền thông là các tiêu chuẩn chi phối việc chuyển tải thông tin giữa các máy tính trong một mạng. Một số giao thức truyền thông được sử dụng bởi các công ty và các tổ chức thuộc mọi quy mô. Cũng như các tiêu chuẩn rất quan trọng trong xây dựng máy tính và hệ thống cơ sở dữ liệu, các giao thức thiết lập giúp bảo đảm sự liên lạc giữa các loại máy tính khác nhau từ các nhà sản xuất khác nhau. Ví dụ, các giao thức OSI, TCP/IP, SNA, Ethernet, . . . là các giao thức ttruyền thông đang được sử dụng trong các mạng máy tinh hiện nay. 43
  44. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 2. MẠNG VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG DOANH NGHIỆP a) Mạng máy tính Một mạng máy tính bao gồm các phương tiện truyền thông liên lạc, thiết bị, và phần mềm cần thiết để kết nối hai hoặc nhiều hệ thống máy tính và / hoặc các thiết bị với nhau. Khi được kết nối, máy tính có thể chia sẻ dữ liệu, thông tin và xử lý công việc. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp kết nối mạng máy tính để sắp xếp quy trình công việc và cho phép nhân viên cộng tác trên các dự án. Việc sử dụng có hiệu quả của các mạng có thể biến một công ty thành một tổ chức nhanh nhẹn, mạnh mẽ và sáng tạo, tạo cho nó một lợi thế cạnh tranh lâu dài. Mạng máy tính có thể được sử dụng để chia sẻ phần cứng, chương trình, và cơ sở dữ liệu toàn tổ chức. Họ có thể truyền và nhận thông tin để nâng cao năng suất và hiệu quả của tổ chức, cho phép tách nhóm làm việc theo địa lý để chia sẻ tài liệu và ý kiến, tăng cường tinh thần đồng đội , ý tưởng sáng tạo, và chiến lược kinh doanh mới. 44
  45. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ  Card giao diện mạng (Network Các Interface Card (NIC): Phần lớn các máy tính ngày nay đều có tấm card NIC này Một mạng máy thành được gắn liền trên bo mạch. Vật thể kết nối tính được kết nối phần: để nối liền các cấu kiện mạng có thể là một lại với nhau theo đường dây điện thoại, một cáp đồng trục hoặc tín hiệu radio trong trường hợp điện một trong các Phần thoại di động và LAN không dây (Wi–Fi loại topology cứng Network). sau:  Hệ điều hành mạng Phần Operating System-NOS):dùng dẫn  Star (sao) mềm đường, quản lý các liên lạc trên mạng và phối hợp các nguồn lực mạng.  Bus (buýt) Thiết  Thiết bị tập trung các đầu dây nối: bị Gồm các nút được bố trí xung quanh và truyền nối tiếp với tâm điểm đó như Hubs, Switch, Router.  Ring (vòng). tin 45
  46. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Hình 2 – 01. Mạng buýt (Bus Network) Ñaây laø loaïi toâpoâ maïng (caáu truùc lieân keát maïng) ñôn giaûn nhaát. Nhöôïc ñieåm: Neáu daây caùp bò ñöùt moät nôi naøo ôû giöõa thì maïng bò caét laøm ñoâi Öu ñieåm: Khi moät nuùt (maùy tính) bò hoûng thì khoâng laøm ngöng caùc nuùt khaùc 46
  47. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Hình 2 – 02. Mạng vòng (Ring Network) Mạng vòng rất giống Bus, trừ điểm khác là nó không có đầu –cuối. Nút cuối cùng được nối với nút đầu tiên tạo nên một vòng kín. Ưu điểm: do có thiết bi lặp lại dùng để khuyếch đại và chuyển tín hiệu cho nút kế tiếp nên có khả năng mở rộng phạm vi vượt xa các giới hạn về mặt địa lý. Khuyết điểm: Một nút bị hỏng có thể phá vỡ toàn mạng, tuy nhiên với các sơ đồ chấp nhận hỏng được phát minh gần đây đã cho phép các mạng vòng vẫn tiếp tục hoạt động ngay trong trường hợp có một hay nhiều nút bị hỏng. 47
  48. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Hình 2 – 03. Mạng sao (Star Network) Trong các mạng cục bộ, đây là loại tô pô mạng có trung tâm với cách sắp xếp vật lý giống hình ngôi sao. Tại tâm là máy xử lý trung tâm của mạng hoặc là một thiết bị tập trung các đầu dây nối; các nút được bố trí chung quanh và nối tiếp với tâm điểm đó. Chi phí nối ghép cao hơn vì mỗi trạm công tác đòi hỏi phải có một đường cáp nối giữa trạm đó với máy xử lý trung tâm. 48
  49. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ b) Các loại mạng máy tính: - Local area network (LAN): phaïm vi 500 meùt nhö trong moät vaên phoøng hoaëc saøn trong moät Có nhiều loại toøa nhaø. mạng và nhiều cách để phân - Campus area network (CAN): phaïm vi 1000 loại chúng. Xét meùt nhö trong moät khuoân vieân tröôøng ñaïi hoïc theo phạm vi hoaëc cô sôû coâng ty. điạ lý có các loại mạng sau: - Metropolitan area network (MAN): phaïm vi moät thaønh phoá. - Wide area network (WAN): phaïm vi xuyeân luïc ñiaï hoaëc toaøn caàu. - Internet: phaïm vi toaøn caàu coù theå keát noái haøng traêm ngaøn maïng rieâng reõ treân khaép theá giôùi (lieân maïng). 49
  50. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ c) Cơ sở hạ tầng doanh nghiệp Hoạt động mạng và Internet ngày nay Tuỳ theo quy mô và phạm vi của từng doanh nghiệp, cơ sở hạ đồng nghĩa với làm tầng mạng có thể trang bị các loại mạng khác nhau với các kinh doanh. Có thể loại topology khác nhau như. một ngày không xa, tất cả mọi việc kinh doanh sẽ trở thành - Maïng toaøn caàu (Internet): söû duïng giao thöùc “E-Business” khi mọi kieåm soaùt truyeàn döõ lieäu (Transmission Control việc kinh doanh được Protocol) vaø giao thöùc ñòa chæ (Internet Protocol) thúc đẩy hoặc hoặc vieát taét laø TCP/IP cho pheùp keát noái caùc maùy tính dựa trên hoạt động baát kỳ chuùng ñöôïc ñaët ôû nôi naøo treân theá giôùi. mạng kỹ thuật số. Một trong những thách thức hàng đầu mà - Mạng nội bộ (Intranet)ä: là hệ thống mạng trong bạn sẽ đối mặt nếu phạm vi doanh nghiệp. Một phần hay toàn bộ mạng nội bạn là một nhà quản bộ cũng có thể giao tiếp với bên ngoài sau khi đã có lý là chọn lựa thiết những thủ tục đăng ký hợp lệ lập những gì cho môi trường viễn thông cho doanh nghiệp mình. - Mạng mở rộng (Extranets): là hệ thồng gồm 2 hay nhiều mạng nội bộ kết nối lại. 50
  51. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ IV. QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU: Nếu không có dữ liệu và khả năng để xử lý nó, một tổ chức sẽ không thể hoàn thành hầu hết hoạt động kinh doanh của mình. Họ sẽ không thể trả lương nhân viên, gửi hóa đơn, đặt hàng, hoặc sản sinh thông tin để hỗ trợ những nhà quản lý trong việc ra quyết định. Để dữ liệu được chuyển thành thông tin hữu ích, trước tiên nó phải được tổ chức một cách có ý nghĩa. 1. Khái niệm về tậptin: Dữ liệu thường được tổ chức trong một hệ thống phân cấp bắt đầu với những mẩu dữ liệu nhỏ nhất được sử dụng bởi máy tính. Một bit đại diện cho một mạch hoặc là mở hoặc là tắt. Bit có thể được tổ chức thành các đơn vị gọi là byte (một byte thường là tám bit). Mỗi byte đại diện cho một ký tự (character). Các ký tự được đặt cùng với nhau để tạo thành một trường (field). Một tập hợp các dữ liệu liên quan đến các trường là một bản ghi (record). Một tập hợp các dữ liệu liên quan đến bản ghi là một tập tin (file). 51
  52. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Ví dụ: Một hệ thống máy tính thường tổ chức dữ liệu theo đẳng cấp bắt đầu từ bit, byte, field( trường/ vùng mục tin), Record (bản ghi/mẫu tin), file (tập tin)như theo hình dưới đây: 098 Le Van Binh Keá Hoaïch 2.88 22 (Tập tin Nhân Viên) Tập tin 549 Nguyen Thong Taøi vuï 3.10 25 005 Vu Thi Kim Chi Taøi vuï 2.50 24 (Bản ghi chứa các trường: Bản ghi 098 Le Van Binh Keá Hoaïch 2.88 22 Mã số, Họ, Tên, Phòng, Hệ số lương, Ngày công) Trường Binh (Trường chứa tên) Ký tự (Bytes) 0 1 0 0 0 0 1 0 (Ký tự B trong bảng mã ASSCI) Bit 1 Hình 2 – 06. Tổ chức dữ liệu theo tập tin 52
  53. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 2. Hệ thống tập tin cổ điển: Là hệ thống trong đó mổi tập tin dữ liệu được tạo và lưu trữ cho mỗi chương trình ứng dung riêng. Người Dữ liệu Tập tin Chương trình ứng dụng sử dụng Chương trình Báo cáo Tiền lương tính tiền lương Chương trình Báo cáo Lập hóa đơn lập hóa đơn Chương trình Báo cáo Hàng tồn kho kiểm tra hàng tồn kho Báo cáo . . . . . . 53 Hình 2 – 07 Xử lý các tập tin kiểu cổ điển
  54. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Việc triển khai các tập tin riêng rẽ như vậy có những ưu và khuyết điểm sau: • Ưu điểm: + Thời gian triển khai ngắn. + Không đòi hỏi ngay khả năng đầu tư lớn về vật chất nhân sự. • Khuyết điểm: + Sự trùng lắp thông tin gây lãng phí (trong lưu trữ, bảo trì). + Dữ liệu thiếu tính nhất quán. + Thiếu sự chia sẻ thông tin giữa các hệ thống. + Độ an toàn dữ liệu thấp. Để giải quyết những khuyết điểm do tổ chức các tập tin cổ điển gây ra, một phương pháp tổ chức dữ liệu mới ra đời được gọi là cơ sở dữ liệu. 54
  55. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 3. Cơ sở dữ liệu: a) Định nghĩa: CSDL được xem là một tập hợp có cấu trúc của dữ liệu được lưu trữ tập trung trên các thiết bị trữ tin ( băng từ, đĩa từ . . .) để có thể thoả mãn đồng thời cho nhiều người sử dụng với nhiều mục đích khác nhau (trong một đơn vị cụ thể). Hình 2 – 08. Cơ sở dữ liệu 55
  56. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ b) Thực thể, thuộc tính và khóa: Thực thể, thuộc tính, và khóa là những khái niệm cơ sở dữ liệu quan trọng. Một thực thể là một lớp tổng quát gổm con người, địa điểm, hay các sự việc (đối tượng) là các dữ liệu được thu thập, lưu giữ, và bảo quản. Ví dụ về các thực thể bao gồm nhân viên, hàng tồn kho, và khách hàng. Hầu hết các tổ chức tổ chức và lưu trữ dữ liệu như các thực thể. Thuộc tính là một đặc tính của một thực thể. Ví dụ, mã số nhân viên, họ, tên, ngày nhận việc, và mã số phòng ban là các thuộc tính của nhân viên. Khóa chính là một trường hoặc tập các trường trong một bản ghi được sử dụng để xác định các bản ghi. Một khóa chính là một trường hoặc tập hợp các trường mà xác định bản ghi duy nhất. Không có bản ghi khác có thể có cùng một khóa chính. Các khóa chính được sử dụng để phân biệt các bản ghi để chúng có thể được truy cập, tổ chức, và thao tác. Mã số NV Họ lót Tên Ngày nhận việc Mã phòng 001 Nguyễn Văn An 12/02/2007 KT Các thực 002 Lê Thị Hoàng Yến 06/11/2009 TV thể (các bản ghi) 003 Trần Đình Tân 25/09/2010 KH Trường khóa Các thuộc tính (các trường) Hình 2 – 09. Khóa, thuộc tính và bản ghi 56
  57. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Sự hợp nhất các hệ thống tập tin thành CSDL có những ưu điểm sau: • Giảm thiểu sự trùng lắp thông tin, hạn chế dư thừa dữ liệu • Đảm bảo tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu. • Chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng. • Tiết kiệm được tài nguyên và tăng hiệu quả khai thác. Tuy nhiên, việc tổ chức dữ liệu thành CSDL cũng có những vấn đề nảy sinh cần phải giải quyết: Do tính chia sẻ của CSDL gây mất an toàn và mất tính chính xác của dữ liệu. Vì thế đòi hỏi phải cập nhật tất cả những thông tin mới nhất về CSDL. Do có nhiều người cùng chia sẻ, dẫn đến việc phải có cơ chế bảo mật hay phân quyền khai thác và sự cạnh tranh trong truy cập dẫn đến việc cần phải xác định độ ưu tiên dựa trên quyền hạn khai thác. Do mức độ tập trung của CSDL thường làm tăng mức độ trầm trọng khi xảy ra sự cố do đó trong quá trình khai thác cần thiết phải có khả năng phục hồi dữ liệu khi cần thiết. 57
  58. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 4. Hệ CSDL: Một hệ CSDL bao gồm 4 thành phần: a) Phần cứng: Là các thiết bị được sử dụng để lưu trữ dữ liệu. b) CSDL hợp nhất: là một CSDL phải thỏa mãn yêu cầu về hạn chế dư thừa dữ liệu và có thể sử dụng chung. c) Người sử dụng: là người có yêu cầu truy nhập vào CSDL để thực hiện một thao tác nào đó gồm: - Người sử dụng cuối ( End – User): tìm kiếm, tra cứu thông tin. - Người viết chương trình ứng dụng: sử dụng ngôn ngữ lập trình. - Người quản trị CSDL: Điều khiển toàn bộ hê CSDL, có quyền hạn cao nhất và thực hiện các nhiệm vụ sau: + Quyết định nội dung thông tin ( dữ liệu nào sẽ được lưu trữ trong CSDL). + Quyết định cấu trúc lưu trữ, chiến lược truy cập. + Xác định các thao tác đảm bảo tính đúng đắn và an toàn của dữ liệu. + Xác định các phương án sao lưu. d) Hệ quản trị CSDL 58
  59. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Định nghĩa về HQTCSDL: HQTCSL là một tập hợp các chương trình và dữ liệu cho phép người sử dụng tạo lập, cập nhật các tập tin, chọn lọc và truy xuất thông tin, dữ liệu cũng như lập các báo cáo dưới nhiều dạng thức khác nhau. Các HQTCSDL có nhiệm vụ hỗ trợ một cách tích cực cho các nhà phân tích, thiết kế CSDL cũng như các người truy nhập CSDL. - Các thao tác truy nhập chủ yếu gồm: + Bổ sung dữ liệu vào CSDL. + Sửa chữa dữ liệu trong CSDL. + Loại bỏ dữ liệu khỏi CSDL. + Tìm kiếm dữ liệu theo một chỉ tiêu nào đó. - Một số hệ QTSDL: + Quy mô lớn; ORACLE , DB2, INFORMIX, SYBASE, + Quy mô nhỏ: MS-ACCESS, FOXPRO, 59
  60. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Một HQTCSDL có những ngôn ngữ sau: • Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu (Data Definition Language - DDL). • Ngôn ngữ thao tác dữ liệu (Data Manipulation Language - DML). • Ngôn ngữ vấn tin (Select Query Language – SQL). • Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu (Data Control Language - DCL). 60
  61. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ 5. Phân loại các hệ CSDL: a) Caùc heä taäp trung: CSDL ñöôïc löu tröõ moät nôi, moät vò trí nhaát ñònh. - Pesonal Database. - Central Database. - Client/Server Database. b) Caùc heä CSDL phaân taùn: CSDL ñöôïc chia nhoû thaønh nhieàu CSDL traûi ra trong moät maïng maùy tính. 61
  62. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ Ví dụ: Chương trình Báo cáo tính tiền lương Chương Tập Database trình lập Báo cáo tin Tập tin hàng hóa đơn Tiền Managemen tồn kho t System lương Chương CT ứng dụng (DBMS) trình kiểm Tập tin Quỹ phúc lợi Báo cáo Lập tra hàng tồn kho hóa . . . đơn . . . Báo cáo Cơ sở dữ liệu Giao diện Chương trình Người sử dụng ứng dụng Hình 2 – 05. Sơ đồ một hệ CSDL 62
  63. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ V. CÔNG NGHỆ CAO TRONG SỰ AN TOÀN CỦA DỮ LIỆU Nhằm ngăn chận rủi ro gây mất an toàn dữ liệu, người ta dùng các kỹ thuật sau: - Hệ thống đa quản gia ( Multi server systems): Hệ thống này dùng tối thiểu hai máy phục vụ mạng. Hai máy nàyđư ợc lắp đặt được ở hai không gian khác biệt nhưng có khả năng thay thế cho nhau tức thời nhằm làm cho hệ thống vẫn hoạtđ ộng bình thường nếu rủi ro một máy bị hỏng. - Hệ thống tự động phát hiện xâm nhập bất hợp lệ: Trong các hệ thống nhận dạng người dùng hợp lệ bằng mật khẩu, khi có sự xâm nhập bất hợp lệ bằng cách thử mật khẩu (thủ công hay bằng phần mềm bẻ khóa), hệ thống sẽ báo động và có thể tự tắt (shutdown) nhằm bảo đảm an toàn cho hệ thống. -Hệ thống mã hóa: Các dữ liệu thông tin được truyền đi đều có nguy cơ bị lấy trộm, sửa đổi rồi truyền trả lại. Vì thế trước khi truyền đi trên đường truyền (hữu tuyến hoặc vô tuyến), thủ tục mã hóa dữ liệu thường được áp dụng theo các tiêu chuẩn mã hóa và các giải thuật mã hóa dữ liệu. 63
  64. CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN DƯỚI GÓC ĐỘ QUẢN LÝ - Hệ thống lưu trữ và theo vết mọi thâm nhập hệ thống và thay đổi hệ thống: Hệ thống này tương tự như các camera quan sát, một hệ thống chương trình giám sát thường xuyên thường trú trong hệ thống để ghi lại mọi hoạt động của hệ thống (consol log). Hệ thống này lưu trữ và theo vết mọi thâm nhập hệ thống và thay đổi hệ thống giúp phát hiện các sai phạm xảy đến cho hệ thống. - Hệ thống mật khẩu nhận dạng: Các hệ thống nhận dạng ưng ời dùng hợp lệ phổ biến là hệ thống mật khẩu(password). Tuy nhiên, mật khẩu thường dễ bị đánh cắp, bi bẻ (crack) hoặc bị suy đoán rõ ràng do thói quen của người dùng thường đặt mật khẩu bằng những thông tin liên quan đến cá nhân và những người quen biết như ngày sinh, sốđ iện thoại, tên người thân, . . . Vì thế trong các hệ thống bảo mật cao, người ta dùng hệ thống nhận dạng người dùng qua vân tay hoặc qua hình ảnh của đồng tử trong mắt người dùng. - Các công nghệ thông minh: Hệ thống xếp hàng điện tử Thiết bị kiểm soát ra/vào, chấm công bằng dấu vân tay, phần mềm bảo mật, . . . 64