Giáo trình Quản lý ngân sách - Chương III: Lập dự toán ngân sách nhà nước

pdf 58 trang vanle 2560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý ngân sách - Chương III: Lập dự toán ngân sách nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_ngan_sach_chuong_iii_lap_du_toan_ngan_sac.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý ngân sách - Chương III: Lập dự toán ngân sách nhà nước

  1. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Chương III LẬP DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Dự toán ngân sách nhà nước là bản kế hoạch thu, tài chính của Nhà nước trong một thời gian nhất định (thường là một năm). Lập dự toán ngân sách nhà nước là quá trình phân tích đánh giá giữa khả năng và nhu cầu nguồn tài chính của Nhà nước, từ đó xác lập cá chỉ tiêu thu, chi, dự trữ ngân sách một cách đúng đắn, có khoa học và căn cứ thực tiễn. Đồng thời trên cơ sở đó xác lập những biện pháp về mặt kinh tế - xã hội, tổ chức để thực hiện các chỉ tiêu đã đề ra. 1. Ý nghĩa của việc lập dự toán ngân sách nhà nước Lập dự toán là công việc khởi đầu có ý nghĩa quan trọng đến toàn bộ các khau của chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Lập dự toán thực chất là lập kế hoạch các khoản thu chi của ngân sách trong năm ngân sách. Lập dự toán có ý nghĩa quan trọng trên các mặt sau: - Ngân sách là một tấm gương tài chính phản ánh lựa chọn các chính sách Nhà nước. Vì vậy, cần có cơ chế cho việc hình thành chính sách hữu hiệu và đảm bảo mối quan hệ vững chắc giữa chính sách và ngân sách rất quan trọng. - Thông qua việc lập dự toán ngân sách mà thẩm tra, tính toán một cách chặt chẽ, kỹ lưỡng khả năng và nhu cầu về kinh tế - xã hội, tài chính, tiền tệ. Từ đó phát huy được các ưu thế, thuận lợi, hạn chế đến mức thấp nhất những khó khăn, trở ngại trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước - Đây là khâu mở đầu của một chu trình ngân sách, nó đặt cơ sở nền tảng cho các khâu tiếp theo. Vì vậy, nếu khâu lập ngân sách được thực hiện chính xác có cơ sở khoa học, hợp thời gian sẽ tạo điều kiện thuận lợi rất lớn cho các khâu tiếp theo, đặc biệt là khâu chấp hành ngân sách. Quá trình lập ngân sách nhằm các mục tiêu: Trên cơ sở nguồn lực có thể huy động của Nhà nước là có hạn cần đảm bảo rằng ngân sách đảm bảo việc thực hiện các chính sách xã hội. Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của Nhà nước trong từng thời kỳ Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 62 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  2. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Tạo điều kiện cho việc quản lý thu, chi trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá quyết toán ngân sách được hữu hiệu. 2. Yêu cầu và căn cứ lập dự toán. 2.1. Yêu cầu Dự toán ngân sách nhà nước và dự toán ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, chi trả nợ; khi lập dự toán ngân sách Nhà nước phải bảo đảm tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển. Lập dự toán phải đảm bảo quán triệt đầy đủ, đúng đắn các quan điểm chính sách tài chính quốc gia trong từng thời kỳ Lập dự toán phải tuân thủ quy định của Luật ngân sách nhà nước. Dự toán ngân sách của các đơn vị phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng, cơ sở căn cứ tính toán. Việc lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế và các quy định của pháp luật về thu, chi ngân sách như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mứ chi. Đối với chi đầu tư và phát triển phải ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang; bố trí chi trả đủ các khoản nợ cả gốc và lãi. Việc lập dự toán vay bù đắp thiếu hụt ngân sách trung ương phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ, mức khống chế bội chi ngân sách theo nghị quyết quốc hội. Đối với dự toán của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Việc lập dự toán chi đầu tư hát triển phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo duy định về quy chế quản lý vốn đầu tư xây dựng và phù hợp với kế hoạch tài chính 5 năm, khả năng ngân sách hàng năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định và đang thực hiện dở dang. Việc lập dự toán chi thường xuyên, phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 63 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  3. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Việc lập dự toán ngân sách của các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ; 2.2. Căn cứ Để dự toán ngân sách thực sự trở thành công cụ hữu ích trong điều hành ngân sách, lập dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau: Nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng – an ninh; chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế - xã hội và tự nhiên của từng vùng như: dân số theo vùng lãnh thổ, các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội do cơ quan có thẩm quyền thống báo đối với từng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, từng địa phương và đơn vị. Các luật, pháp lệnh thuế, chế độ thu; định mức phân bổ ngân sách; chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy định; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các văn bản này thì phải được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm. Trong đó: Đối với thu ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu ngân sách; Đối với chi đầu tư phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào những dự án đầu tư có đủ các điều kiện bố trí vốn theo quy định tại quy chế quản lý vốn đầu tư và xây dựng và phù hợp với khả năng ngân sách hàng năm, kế hoạch tài chính 5 năm; đồng thời ưu tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai của các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đang thực hiện: Đối với chi thường xuyên, việc lập dự toán phải tuân theo các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trong đó: Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương; căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách trung ương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc, bảo đảm đúng về tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 64 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  4. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Đối với các địa phương: hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ định mức phân bổ chi ngân sách địa phương do Thủ tướng Chính phủ quyết định, ban hành định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh và cấp dưới. Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách, việc lập dự toán căn cứ vào các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đối với các cơ quan hành chính thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đơn vị sự nghiệp có thu, việc lập dự toán thực hiện theo quy định riêng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Đối với chi trả nợ, bảo đảm bố trí chi trả đủ các khoản nợ đến hạn (kể cả nợ gốc và trả lãi) theo đúng nghĩa vụ trả nợ. Đối với vay bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước, việc lập dự toán phải căn cứ vào cân đối ngân sách, khả năng từng nguồn vay, khả năng trả nợ và mức bội chi ngân sách theo quy định của cấp có thẩm quyền. Những quy định về phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, phân cấp quản lý ngân sách. Đối với dự toán ngân sách chính quyền địa phương các cấp, việc lập dự toán trong kỳ ổn định ngân sách căn cứ vào tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên đã được giao; đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ vào chế độ phân cấp ngân sách và dự toán thu, chi ngân sách của từng địa phương. Chỉ thị của Thủ tương Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau; Thông tư hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lập dự toán ngân sách ở các cấp ở địa phương. Số kiểm tra về dự toán ngân sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo Tình hình thực tế dự toán ngân sách một số năm trước và một số năm gần kề. 3. Nhiệm vụ và quyền hạn 3.1. Các doanh nghiệp căn cứ vào kế hoạch sản xuất – kinh doanh của đơn vị, các luật, pháp lệnh về thuế và các chế độ thu ngân sách, dự kiến số thuế và các khoản phải nộp ngân sách, dự kiến số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 65 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  5. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ chế độ; gửi cơ quan thuế, cơ quan hải quan và cơ quan được Nhà nước giao nhiệm vụ thu ngân sách. 3.2. Cơ quan thuế ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước (thu nội địa) trên địa bàn và cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cơ quan cùng cấp/ 3.3. Tổng cục Thuế xem xét dự toán thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ do cơ quan thuế trực thuộc lập, tổn hợp dự toán thu ngân sách nhà nước và cơ sở tính toán từng nguồn thu, tổng hợp dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn cho các doanh nghiệp trong cả nước báo cáo Bộ tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước. 3.4. Cục Hải quan các tỉnh lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng xuất khẩu, các khoản thu khác liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý gửi Tổng cục Hải quan, ủy ban nhân dân tỉnh, Đồng gửi Sở tài chính – vật giá, sở kế hoạch và đầu tư 3.5. Tổng cục Hải quan xem xét dự toán thu do các cơ quan hải quan trực thuộc lập, tổng dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu và các khoản thu được phân công quản lý báo cáo Bộ tài chính trước ngày 20 tháng 7 năm trước. 3.6. Các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (trường hợp không pải là đơn vị dự toán cấp I) xem xét, tổng hợp dự toán của các đơn vị cấp dưới trực thuộc lập, gửi đơn vị dự toán cấp I. 3.7. Các tổ chức được ngân sách hỗ trợ lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi nhiệm vụ được giao, gửi cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp. 3.8. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương (đơn vị dự toán cấp I) lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi trực tiếp quản lý, xem xét dự toán do các đơn vị trực thuộc lập; tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 66 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  6. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ cấp, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp (phần dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia); phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách theo lĩnh vực của ngân sách cấp mình. Các đơn vị dự toán cấp I ở Trung ương gửi báo cáo trước ngày 20 tháng 7 năm trước. Thời gian gửi báo cáo của các đơn vị dự toán cấp I ở địa phương do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Căn cứ vào đặc điểm của đơn vị và quy định về thời gian gửi dự toán ngân sách nêu trên, đơn vị dự toán cấp I quy định thời gian lập và gửi báo cáo đối với các đơn vị dự toán trực thuộc cho phù hợp. Dự toán thu, chi ngân sách phải kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi Các đơn vị dự toán cấp trên khi xem xét báo cáo dự toán ngân sách của các đơn vị dự toán trực thuộc để tổng hợp, lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý cần yêu cầu các đơn vị trực thuộc sửa đổi lại dự toán trong các trường hợp: lập dự toán không đúng căn cứ về định mức, chế độ, quy mô và khối lượng nhiệm vụ được giao, vượt quá khả năng cân đối ngân sách, lập dự toán ngân sách không đúng biểu mẫu quy định, không đúng mục lục ngân sách nhà nước 3.9. Lập dự toán ngân sách ngành, lĩnh vực Các cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực ở Trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo ngành, lĩnh vực phụ trách của ngân sách cấp mình. Cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, về khoa học công nghệ ở trung ương và địa phương phối hợp với cơ quan tài chính và cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp lập dự toán thu, chi ngân sách theo lĩnh vực phụ trách trong phạm vi cả nước và từng địa phương. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương gửi báo cáo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng 07 năm trước. 3.10. Tổ chức làm việc về dự toán ngân sách Nhà nước. Sau khi thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách, cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấy và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 6 7 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  7. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ 3.11. UBND các cấp: a. Hướng dẫn, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chính quyền cấp dưới lập dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, phối hợp và chỉ đạo cơ quan thuế, hải quan (nếu có) ở địa phương lập dự toán thu ngân sách nhà nước, dự kiến số phải hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn. b. Lập dự toán thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương; báo cáo Thường trực HĐND hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND (đối với cấp xã) xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên. 3.12. Cơ quan tài chính các cấp: a. Đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách, chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư tổ chức làm việc với UBND cấp dưới trực tiếp, các cơ quan, đơn vị cùng cấp về dự toán ngân sách; có quyền yêu cầu bố trí lại những khoản thu, chi trong dự toán chưa đúng chế độ, tiêu chuẩn, chưa hợp lý, chưa tiết kiệm, chưa phù hợp với khả năng ngân sách và định hướng phát triển kinh tế-xã hội. Đối với các năm tiếp theo của thời kỳ ổn định, chỉ làm việc khi UBND cấp dưới có đề nghị. Trong quá trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa cơ quan tài chính với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, cơ quan tài chính ở địa phương phải báo cáo UBND cùng cấp quyết định. Bộ Tài chính phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định. b. Chủ trì phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư và các cơ quan liên quan cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách theo lĩnh vực ở cấp mình. đối với lĩnh vực giáo dục-đào tạo và khoa học công nghệ, tổng hợp, lập dự toán theo lĩnh vực ở địa phương và trong phạm vi cả nước. c. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách nhà nước, ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách của cấp mình. d. Phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trong việc lập dự toán chi đầu tư phát triển và phương án phân bổ ngân sách đối với một số lĩnh vực chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp mình theo quy định. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 68 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  8. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ đ. Tổng hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi thường xuyên) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập. e. Đề xuất các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp nhằm thực hiện chính sách tăng thu, tiết kiệm chi ngân sách. 3.13. Cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp: a. Bộ Kế hoạch và đầu tư trình Chính phủ dự án kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân, trong đó có cân đối tài chính, tiền tệ, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch tài chính, ngân sách. b. Cơ quan kế hoạch và đầu tư phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp trong việc tổng hợp, lập dự toán ngân sách cấp mình; chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập dự toán chi đầu tư phát triển, lập phương án phân bổ chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi bổ sung dự trữ nhà nước, chi hỗ trợ tín dụng nhà nước và chi góp vốn cổ phần, liên doanh theo chế độ quy định; ở Trung ương gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách Nhà nước và phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính phủ theo quy định. c. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp dự toán và phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia (phần chi đầu tư xây dựng cơ bản) do cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia lập và tổng hợp chung dự toán, phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia gửi Bộ Tài chính trước ngày 10 tháng 9 năm trước. 3.1.4. Các cơ quan nhà nước ở Trung ương và địa phương: a. Các bộ quản lý ngành, lĩnh vực phối hợp với Bộ Tài chính trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định. b. Các cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư lập dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia; xây dựng phương án phân bổ chi chương trình mục tiêu quốc gia cho các đơn vị, địa phương gửi cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách và phương án phân bổ dự toán ngân sách trình cấp có thẩm quyền quyết định; ở Trung ương gửi Bộ Tài chính, Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 69 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  9. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Bộ Kế hoạch và đầu tư trước ngày 30 tháng 7 năm trước để tổng hợp lập dự toán ngân sách Nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương trình Chính phủ. Trường hợp ý kiến của cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia chưa thống nhất với ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. 4. Biểu mẫu và phương pháp lập dự toán ngân sách nhà nước: 4.1. Biểu mẫu: Biểu mẫu thuộc phụ lục trong Thông tư số 59/2003/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước. Biểu mẫu được lập cho: - Các doanh nghiệp đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế và cơ quan được giao nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp nhà nước lập kế hoạch thu, chi tài chính của đơn vị theo biểu mẫu quy định của cơ quan thu, cơ quan tài chính. - Các cơ quan thu lập dự toán thu. Biểu số 01: Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm (Dùng cho cơ quan Thuế các cấp báo cáo: Cơ quan thuế cấp trên; UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 02: Tổng hợp dự toán thu cân đối NSNN theo sắc thuế năm (Dùng cho cơ quan Thuế các cấp báo cáo: Cơ quan thuế cấp trên; UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 03: Tổng hợp dự toán thu ngân sách nhà nước năm (Dùng cho cơ quan Hải quan các cấp báo cáo: Cơ quan hải quan cấp trên; UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 04: Tổng hợp các khoản thu lãi, nợ gốc, thu bán các cổ phiếu của Nhà nước năm (Dùng cho các cơ quan Kho bạc Nhà nước, Vụ Tài chính đối ngoại, Cục Tài chính doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính) Biểu số 05: Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn viện trợ không hoàn lại và vốn đối ứng năm (Dùng cho cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp báo cáo UBND cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên) Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 70 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  10. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 06: Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng năm (Dùng cho cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư các cấp báo cáo UBND cùng cấp và báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên) Biểu số 07: Dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn cho các doanh nghiệp năm (Dùng cho cơ quan Thuế các cấp báo cáo: Cơ quan thuế cấp trên; UBND, cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) - Các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị dự toán, đơn vị sử dụng ngân sách. Biểu số 01: Tổng hợp dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm (Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 02: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm (Dùng cho đơn vị dự toán cấp trên tổng hợp dự toán của đơn vị sử dụng ngân sách; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 03: Tổng hợp dự toán chi ngân sách nhà nước năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 04: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm (Dùng cho các đơn vị hành chính có thu, kể cả các đơn vị thuộc khối Đảng, Đoàn thể, Hội được ngân sách các cấp hỗ trợ kinh phí báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 05: Dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm (Dùng cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 06: Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn vay nợ nước ngoài và vốn đối ứng năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 07: Tổng hợp dự toán thu, chi từ nguồn viện trợ và vốn đối ứng năm Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 71 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  11. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 08: Dự toán chi bằng ngoại tệ năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách thuộc ngân sách Trung ương báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư) Biểu số 09: Dự toán chi đầu tư năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 10: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm (Dùng cho các cơ quan quản lý chương trình quốc gia, dự án để báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Biểu số 11: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư, cơ quan quản lý chương trình mục tiêu quốc gia cùng cấp) Biểu số 12: Cơ sở tính chi sự nghiệp kinh tế năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 13: Cơ sở tính chi sự nghiệp nghiên cứu khoa học năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 14: Thuyết minh chi các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 15: Cơ sở tính chi sự nghiệp y tế năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 16: Cơ sở tính chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề năm Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 72 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  12. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 17: Cơ sở tính chi bổ sung dự trữ nhà nước năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách ở Trung ương báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và đầu tư) Biểu số 18: Cơ sở tính chi tài trợ cho các nhà xuất bản năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 19: Cơ sở tính chi trợ giá giữ đàn giống gốc năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 20: Cơ sở tính chi quản lý nhà nước năm (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 21: Tổng hợp biên chế - tiền lương (Dùng cho đơn vị sử dụng ngân sách báo cáo đơn vị dự toán cấp trên; dùng cho đơn vị dự toán cấp I báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) Biểu số 22: Dự kiến kế hoạch cấp bù chênh lệch lãi suất năm (Dùng cho các đơn vị được giao nhiệm vụ huy động vốn để cho vay ưu đãi theo quyết định của Chính phủ để báo cáo: Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) - Cơ quan bảo hiểm xã hội. Biểu số 01: Dự toán thu Quỹ bảo hiểm xã hội năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Biểu số 02: Dự toán chi Quỹ bảo hiểm xã hội năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Biểu số 03: Biểu cân đối thu chi Quỹ bảo hiểm xã hội năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Biểu số 04: Dự toán chi đầu tư XDCB của hệ thống bảo hiểm xã hội Việt Nam năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 73 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  13. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 05: Dự toán chi từ NSNN cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trước ngày 1/10/1995 năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) Biểu số 06: Dự toán chi quỹ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng hưởng chế độ bảo hiểm xã hội sau ngày 1/10/1995 năm (Dùng cho cơ quan Bảo hiểm xã hội các cấp báo cáo cơ quan BHXH cấp trên để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, Bộ KH&ĐT) - Cơ quan lao động – TB và XH. Biểu số 01: Dự toán chi trợ cấp xã hội năm (Dùng cho các cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp để báo cáo: Cơ quan quản lý cấp trên; cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp) - Cơ quan kế hoạch và đầu tư. Biểu số 01: Tổng hợp dự toán chi đầu tư XDCB tập trung năm (Dùng cho cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp để báo cáo cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp) Biểu số 02: Dự toán chi đầu tư XDCB các dự án, công trình nhóm A, B từ NSNN năm (Dùng cho cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp để báo cáo cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp) Biểu số 03: Dự toán chi XDCB từ nguồn vốn ngoài nước năm (Dùng cho cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp để báo cáo cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp) Biểu số 04: Tổng hợp chi đầu tư XDCB (phân theo cơ cấu vốn đầu tư) năm (Dùng cho cơ quan Kế hoạch và Đầu tư các cấp để báo cáo cơ quan kế hoạch và đầu tư cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp) Biểu số 05: Đầu tư XDCB các Dự án, công trình quan trọng quốc gia (do Quốc hội quyết định) từ NSNN năm (Dùng cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo Chính phủ và gửi Bộ Tài chính) - UBND và cơ quan tài chính địa phương. Biểu số 01: Một số chỉ tiêu cơ bản năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 02: Cân đối ngân sách địa phương năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 74 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  14. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 03: Cân đối ngân sách cấp tỉnh năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 04: Cân đối ngân sách huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Biểu số 05: Cân đối ngân sách cấp huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 06: Biểu tổng hợp dự toán thu NSNN năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 07: Đánh giá thực hiện thu ngân sách theo sắc thuế năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 08: Biểu tổng hợp dự toán thu NSNN năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC-VG). Biểu số 09: Đánh giá thực hiện thu ngân sách theo sắc thuế năm hiện hành và dự toán năm (dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Biểu số 10: Biểu tổng hợp dự toán chi NSĐP năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 11: Biểu tổng hợp dự toán chi NS huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở Tài chính - Vật giá). Biểu số 12: Đánh giá chi đầu tư XDCB các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND cấp tỉnh, cấp huyện trình HĐND cùng cấp và báo cáo cơ quan Tài chính cấp trên). Biểu số 13: Kế hoạch huy động đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật NSNN năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 75 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  15. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 14: Đánh giá tình hình thực hiện chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, một số mục tiêu nhiệm vụ khác năm hiện hành và dự toán năm (dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 15: Đánh giá tình hình thực hiện chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, một số mục tiêu nhiệm vụ khác năm hiện hành và dự toán năm (dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Biểu số 16: Tổng hợp dự toán chi trợ giá, trợ cước vận chuyển các mặt hàng chính sách miền núi năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 17: Cơ sở tính chi sự nghiệp giáo dục năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 18: Cơ sở tính chi sự nghiệp đào tạo và dạy nghề năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 19 Cơ sở tính chi sự nghiệp Y tế năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 20: Cơ sở tính chi quản lý hành chính năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 21: Tổng hợp biên chế - tiền lương năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 22: Tổng hợp dự toán các khoản phí và lệ phí năm (Dùng cho Sở TC - VG báo cáo UBND và Bộ Tài chính). Biểu số 23: Đánh giá tình hình thực hiện chi NSĐP năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 24: Đánh giá thực hiện chi ngân sách huyện năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Biểu số 25: Đánh giá thực hiện thu, chi ngân sách từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 26: Đánh giá thực hiện thu, chi ngân sách từng xã, phường, thị trấn năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 27: Đánh giá thực hiện chi ngân sách theo một số lĩnh vực của từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp) Biểu số 28: Đánh giá thực hiện chi ngân sách theo một số lĩnh vực của từng xã, phường, thị trấn năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 76 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  16. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp) Biểu số 29 Đánh giá thực hiện chi ngân sách cấp tỉnh cho từng cơ quan đơn vị theo từng lĩnh vực năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 30: Đánh giá thực hiện chi ngân sách cấp huyện cho từng cơ quan đơn vị theo từng lĩnh vực năm hiện hành và dự toán năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 31: Số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách từng quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 32: Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách cấp huyện năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 33: Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 34: Số bổ sung từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách từng xã, phường, thị trấn thuộc huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 35: Quyết toán ngân sách địa phương năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 36: Quyết toán ngân sách huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC-VG). Biểu số 36: Biểu số 37: Quyết toán ngân sách cấp tỉnh và ngân sách huyện năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 38: Quyết toán NS cấp huyện và NS xã năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND củng cấp). Biểu số 39: Quyết toán thu ngân sách theo sắc thuế năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính) Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 77 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  17. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 40: Quyết toán thu ngân sách theo sắc thuế năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC-VG). Biểu số 41: Quyết toán chi ngân sách địa phương năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 42: Quyết toán chi ngân sách huyện năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Biểu số 43: Quyết toán chi NSĐP, chi NS cấp tỉnh, NS huyện năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 44: Quyết toán chi NS huyện, chi NS cấp huyện, NS xã năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Biểu số 45: Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, một số mục tiêu nhiệm vụ khác năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 46: Quyết toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, một số mục tiêu nhiệm vụ khác năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC-VG). Biểu số 47: Quyết toán chi ngân sách theo một số lĩnh vực của từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 48: Quyết toán chi ngân sách theo một số lĩnh vực của từng xã, phường, thị trấn năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp và báo cáo Sở TC - VG). Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 78 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  18. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 49: Quyết toán chi NS cấp tỉnh cho từng cơ quan, đơn vị theo từng lĩnh vực năm (Dùng cho HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 50: Quyết toán chi NS cấp huyện cho từng cơ quan, đơn vị theo từng lĩnh vực năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 51: Quyết toán chi bổ sung từ NS cấp tỉnh cho NS từng huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp). Biểu số 52: Quyết toán chi bổ sung từ NS cấp huyện cho NS từng xã, phường, thị trấn năm (Dùng cho UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trình HĐND cùng cấp). Biểu số 53: Quyết toán chi đầu tư XDCB các dự án, công trình thuộc nguồn vốn ngân sách đầu tư năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). Biểu số 54: Quyết toán huy động đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật NSNN năm (Dùng cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW trình HĐND cùng cấp và báo cáo Bộ Tài chính). - Bộ Tài chính. Biểu số 01: Cân đối ngân sách nhà nước năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 02: Cân đối nguồn thu chi dự toán NSTW và NSĐP năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 03: Dự kiến các khoản nợ của nhà nước năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 04: Tổng hợp dự toán thu theo sắc thuế năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 05: Tổng hợp dự toán chi NSNN, NSTW và NSĐP năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 06: Các khoản thu để lại cho đơn vị chi, quản lý qua ngân sách nhà nước năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 07: Dự toán rút vốn vay nước ngoài về cho vay lại của Chính phủ năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 79 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  19. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Biểu số 08: Dự toán thu NSNN từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 09: Dự toán chi ngân sách Trung ương theo lĩnh vực năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 10: Dự toán chi ngân sách Trung ương cho từng Bộ, cơ quan Trung ương theo từng lĩnh vực năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 11: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 12: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 13: Dự toán chi ngân sách địa phương theo một số lĩnh vực cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 14: Dự toán thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia đối với các khoản thu phân chia, số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) Biểu số 15: Dự toán chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và một số nhiệm vụ, mục tiêu khác cho ngân sách từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương năm (Dùng cho Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ) 4.2. Phương pháp lập dự toán ngân sách Nhà nước a. Phương pháp lập: Khuôn khổ kinh tế vĩ mô là điểm khởi đầu của việc lập dự toán ngân sách. Việc lập ngân sách trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô, dựa trên các giả định thực tế, không tính quá cao các chỉ tiêu về thu ngân sách, ngược lại không tính quá thấp các khoản chi tiêu bắt buộc là hết sức quan trọng để đảm bảo tính khả thi của kế hoạch ngân sách . Lập ngân sách hàng năm thường được tổ chức như sau: Cách tiếp cận từ trên xuống dưới, bao gồm: Xác định tổng các nguồn lực có sẵn cho chi tiêu công cộng trong khuôn khổ kinh tế vĩ mô. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 80 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  20. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Chuẩn bị thông tư hướng dẫn lập ngân sách. Hình thành số kiểm tra về thu, chi cho các Bộ, các địa phương, đơn vị phù hợp chính sách ưu tiên của Nhà nước Thông báo số kiểm tra cho các bộ, địa phương, đơn vị. Cách tiếp cận từ dưới lên bao gồm: Các bộ, địa phương, đơn vị đề xuất ngân sách của mình trên cơ sở hướng dẫn trên. Trao đổi, đàm phán, thương lượng: Đàm phán ngân sách giữa các Bộ, đơn vị với cơ quan tài chính là quá trình rất quan trọng để xác định dự toán ngân sách cuối cùng trình lên cơ quan lập pháp trên cơ sở đạt được sự nhất quán giữa mục tiêu và nguồn lực sẵn có. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 81 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  21. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ s¬ ®å ph­¬ng ph¸p lËp dù to¸n - Cấp tổng hợp B»ng ph­¬ng ph¸p B»ng ph­¬ng ph¸p tæng hîp tõ c¬ së dùa vµo chØ tiªu c©n ®èi lín Dù to¸n thu chi Dù to¸n thu chi NSNN NSNN So s¸nh Chªnh lÖch C¸c biÖn ph¸p xö lý Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 82 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  22. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ - Cấp độ cơ sở làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước - Hîp ®ång kinh tÕ Dù ¸n thu chi - T×nh h×nh thÞ tr­êng NSNN - C¸c th«ng tin kinh tÕ Chñ ®éng lËp Dù ¸n vèn Dù ¸n s¶n xuÊt Dù ¸n tiªu Dù ¸n ph©n phèi thu nhËp Quá trình lập ngân sách muốn đảm bảo chất lượng cần được chú trọng theo hướng sau: Các quyết định làm thay đổi số thu, chi cần được xem xét kỹ lưỡng kể cả các quyết định liên quan đến “chi tiêu thuế” (miễn, giảm thuế), cho vay, bảo lãnh và các công nợ bất thường khác. Các giới hạn tài chính cần được đưa vào ngay khi bắt đầu của quá trình lập ngân sách, nhất là các ưu tiên chính sách và các nguồn lực sẵn có. Các đơn vị chi tiêu cần biết trước và rõ ràng về nguồn lực họ có thể sử dụng càng sớm càng tốt. Cần có cơ chế phối hợp các chính sách trong dự thảo ngân sách. Những chính sách chủ yếu mà Nhà nước đưa ra ảnh hưởng đến ngân sách trung hạn cần được đánh giá một cách hệ thống. Các khoản thu, chi liên quan vay nợ từ nước ngoài cần hết sức thận trọng trong dự báo. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 83 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  23. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Thiết lập trong khuôn khổ tài khóa và khuôn khổ chi tiêu trung hạn sẽ đóng góp tích cực cho quá trình lập ngân sách hàng năm. Phân định rõ và giới hạn trách nhiệm của thành viên tham gia và việc dự thảo ngân sách và xây dựng chính sách. Cơ quan lập pháp có vai trò chính trong việc quyết định dự toán ngân sách. b. Quy trình lập dự toán ngân sách: - Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra Trước ngày 31/5, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm sau. Trước ngày 10/6 Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách Nhà nước và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách Nhà nước cho các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Các bộ, cơ quan trung ương căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn, số kiểm tra về dự toán ngân sách của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và căn cứ yêu cầu nhiệm vụ cụ thể của mình thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc. UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã. - Giai đoạn 2 : Lập và thảo luận dự toán ngân sách. - Các đơn vị trên cơ sở các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra tiến hành lập dự toán thu, chi ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp. Đơn vị dự toán cấp I xem xét, tổng hợp, lập dự toán tổng thể báo cáo cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và đầu tư cùng cấp trước ngày 20-7, kèm theo bản thuyết minh chi tiết căn cứ tính toán từng khoản thu, chi. Cơ quan tài chính các cấp tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán ngân sách với cơ quan, đơn vị cùng cấp và UBND, cơ quan tài chính cấp dưới (đối với năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách); cơ quan, đơn vị cấp trên phải tổ chức làm việc để thảo luận về dự toán với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 84 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  24. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan liên quan, tổng hợp và lập dự toán thu, chi ngân sách Nhàn ước, lập phương án phân bổ ngân sách Trung ương trình Chính Phủ Bộ Tài chính thửa ủy quyền Thủ tướng Chính phủ báo cáo và giải trình với Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội theo quy định tài quy chế lập, thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán ngân sách Nhà nước, phương án phân bổ ngân sách Trung ương và phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước. - Giai đoạn 3: Quyết định, phân bổ, giao dự toán ngân sách Nhà nước. Trước ngày 20/11 căn cứ vào các Nghị quyết của Quốc hội, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trung ương theo từng lĩnh vực, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và mức bổ sung cân đối, mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tình. Trước ngày 10/12 HĐND cấp tỉnh quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh và mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới. Căn cứ vào Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh, Sở Tài chính trình UBND cấp tỉnh quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc tỉnh, nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương và giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương mức bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh cho từng huyện. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND cấp trên, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, bảo đảm dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31/12 năm trước. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 85 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  25. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ C©u hái «n tËp ch­¬ng iii 1. H·y trình bày ý nghĩa, yêu cầu của lập dự toán ngân sách? 2. H·y phân biệt trình tự và căn cứ lập dự toán ngân sách? 3. H·y lp bng cân đối ngân sách và tổng hợp được dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước? Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 86 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  26. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Ch­¬ng IV chÊp hµnh ng©n s¸ch vµ quyÕt to¸n ng©n s¸ch nhµ n­íc 1. ChÊp hµnh ng©n s¸ch nhµ n­íc : 1.1. Ý nghĩa, mục tiêu của chấp hành ngân sách 1.1.1. Ý nghĩa: Chấp hành ngân sách Nhà nước là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế tài chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu, chi ghi trong kế hoạch ngân sách nhà nước trở thành hiện thực. Để thực thi ngân sách được hiệu quả, vai trò của khâu lập ngân sách không thể phủ định. Một ngân sách dự toán tốt có thể thực hiện không tồi, nhưng một ngân sách thực hiện không tốt không thể thực hiện tốt được. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa việc thực hiện ngân sách chỉ đơn thuận là đảm bảo ngân sách dự kiến ban đầu, mà phải thích ứng với thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện, đồng thời tính đến hiệu quả thực hiện. Việc chấp hành ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng không những với công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước mà quan trọng hơn là thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Đối với công tác quản lý điều hành ngân sách nhà nước, chấp hành ngân sách nhà nước là khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định với một chu trình ngân sách. Nếu khâu lập kế hoạch đạt kết quả tốt thì cơ bản mới dừng ở việc trên giấy tờ, nằm trong khả năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không tùy thuộc khâu chấp hành ngân sách. Hơn nữa chấp hành ngân sách thực hiện tốt sẽ có tác dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách nhà nước. 1.1.2. Mục tiêu của chấp hành ngân sách: - Biến các chỉ tiêu thu chi trong kế hoạch ngân sách năm từ khả năng, dự kiến biến thành hiện thực. Từ đó góp phần thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Nhà nước. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 87 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  27. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ - Kiểm tra việc thực hiện chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức về kinh tế-tài chính của Nhà nước. Thông qua chấp hành ngân sách nhà nước mà tiến hành đánh giá sự phù hợp của chính sách với thực tiễn. 1.2. Nội dung tổ chức chấp hành ngân sách nhà nước: * Tổ chức thu ngân sách nhà nước: Trên cơ sở nhiệm vụ thu cả năm được giao và nguồn dự toán phát sinh trong quý, cơ quan thu lập dự toán thu ngân sách quý chi tiết theo khu vực kinh tế, địa bàn và đối tượng thu chủ yếu, gửi cơ quan tài chính cuối quý trước. Cơ quan thu bao gồm: Cơ quan thuế, hải quan, tài chính và các cơ quan khác được Nhà nước giao nhiệm vụ. Trong đó: Cơ quan thuế lập dự toán thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý. Cơ quan Hải quan lập dự toán thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu và các khoản thu khác thuộc phạm vi quản lý. Cơ quan Tài chính và các cơ quan thu khác được ủy quyền lập dự toán thu các khoản thu còn lại của ngân sách nhà nước. Các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp đầy đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định của pháp luật. Về nguyên tắc, toàn bộ các khoản thu ngân sách nhà nước phải nộp trực tiếp vào kho bạc nhà nước trừ một số khoản cơ quan có thể thu trực tiếp song định kỳ phải nộp vào ngân sách nhà nước. * tổ chức chi ngân sách nhà nước gồm các khâu: - Phân bổ và giao dự toán. Sau khi được giao dự toán ngân sách các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương, các đơn vị dự toán tiến hành phân bổ và giao dự toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Dự toán chi thường xuyên được phân bổ từng loại và theo 4 nhóm mục: + Chi thanh toán cá nhân. + Chi chuyên môn nghiệp vụ. + Chi mua sắm, sửa chữa. + Các khoản chi khác. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 88 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  28. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý. - Lập khoản chi khác. Dự toán chi đầu tư xây dựng cơ bản được phân bổ chi tiết theo từng loại và các mục lục ngân sách nhà nước và phân theo tiến độ thực hiện từng quý. - Lập nhu cầu chi quý: Trên cơ sở dự toán được giao, các đơn vị sử dụng ngân sách lập nhu cầu chi ngân sách theo quý (có thể theo tháng) chi tiết theo các nhóm mục chi như trên gửi kho bạc nhà nước và các cơ quan tài chính cuối quý trước để phối hợp thực hiện chi trả. - Cơ chế kiểm soát chi: Các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được nhà nước hỗ trợ thường xuyên phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước trong quá trình thanh toán và sử dụng chi phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo nguyên tắc chi trả trực tiếp qua kho bạc Nhà nước. Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đầy đủ các điều kiện sau: Đã có trong dự toán ngân sách nhà nước được giao, trừ các trường hợp sau Dự toán ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định, cơ quan tài chính và kho bạc nhà nước tạm cấp kinh phí cho các nhiệm vụ chi sau: + Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương + Chi nghiệp vụ phí và công vụ phí + Một số khoản chi cần thiết khác để bảo đảm hoạt động của bộ máy, trừ các khoản mua sắm trang thiết bị, sửa chữa. + Chi cho dự án chuyển tiếp thuộc các chương trình quốc gia. + Chi bộ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới. Mức tạm cấp hàng tháng tối đa không quá mức chi bình quân 01 tháng của năm trước. Chi từ nguồn tăng thu so dự toán được giao và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 89 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  29. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi. Trường hợp sử dụng vốn, kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Các khoản chi có tính chất thường xuyên được chia đều trong năm để chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác phải thực hiện theo dự toán quý được đơn vị dự toán cấp I giao cùng với giao dự toán năm. 1.3. Trách nhiệm của các cơ quan tài chính và các cơ quan nhà nước trong việc quản lý, cấp phát chi ngân sách nhà nước: 1.3.1. Trách nhiệm của cơ quan tài chính: - Thẩm tra việc phân bổ dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng: - Bố trí nguồn để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp các đơn vị sử dụng chi vượt quá khả năng thu và huy động của quỹ ngân sách thì cơ quan tài chính phải chủ động thực hiện các biện pháp vay kịp thời theo quy định để đảm bảo nguồn. - Kiểm tra và giám sát việc thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách ở các cơ quan đơn vị sử dụng ngân sách. Trường hợp phát hiện cacsk hoản chi vượt nguồn cho phép, sai chính sách, sai chế độ hoặc đơn vị không chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu kho bạc nhà nước tạm ngừng thanh toán. Trường hợp phát hiện việc chấp hành sử dụng dự toán của các đơn vị chậm hoặc không phù hợp làm ảnh hưởng đến kết quả nhiệm vụ của đơn vị thì có quyền yêu cầu các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán trên có giải pháp kịp thời hoặc điều chỉnh nhiệm vụ dự toán chi của các cơ quan, đơn vị trực thuộc để đảm bảo thực hiện ngân sách theo đúng mục tiêu tiến độ quy định. 1.3.2. Trách nhiệm của cơ quan hà nước ở Trung ương và địa phương: Cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương tổ chức hướng dẫn theo dõi, kiểm tra việc thực hiện ngân sách thuộc ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý và của các đơn vị trực thuộc, định kỳ báo cáo tình hình thu chi ngân sách và báo cáo tài chính khác theo quy định của pháp luật. Chịu trách nhiệm về các sai phạm của các đơn vị trực thuộc. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 90 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  30. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ 1.4. Thực hiện cấp phát các khoản chi thường xuyên, cấp phát các khoản đầu tư xây dựng cơ bản. a. Thực hiện cấp phát các khoản chi thường xuyên của đơn vị hành chính sự nghiệp. Căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước được giao, tiến độ triển khai công việc và điều kiện chi ngân sách, thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách quyết định chi gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch, kèm theo tài liệu cần thiết theo quy định. Kho bạc nhàn ước kiểm tra tính hợp pháp của các tài liệu đơn vị sử dụng ngân sách gửi, xem xét, thực hiện thanh toán. Việc thanh toán vốn và kinh phí thực hiện theo nguyên tắc trực tiếp từ kho bạc cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung ứng hàng hóa dịch vụ. Đối với khoản chi không có điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp, kho bạc tạm ứng cho đơn vị sử dụng kinh phí nhà nước để chủ động chi theo dự toán được giao, sau đó thanh toán với kho bạc nhà nước theo đúng nội dung, thời hạn quy định của Bộ Tài chính. Bộ Tài chính quy định cụ thể quy trình trên, phù hợp tình hình thực tế trong từng giai đoạn. b. Cấp phát đầu tư xây dựng cơ bản. Căn cứ vào dự toán hàng năm được giao, khối lượng công việc đã thực hiện và điều kiện chi ngân sách chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định pháp luật, gửi cơ quan cấp phát vốn . Cơ quan được giao nhiệm vụ cấp phát vốn kiểm tra hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu tư và thực hiện thanh toán khi có đủ điều kiện. Bộ tài chính quy định đầy đủ phương pháp và trình tự cấp phát và thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo đúng quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. 1.5. Điều chỉnh thu chi trong chấp hành ngân sách nhà nước: Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì thực hiện điều chỉnh như sau: Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 91 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  31. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ - Số tăng thu (sau khi trừ số trích thưởng cho các địa phương và số tăng thu so với dự toán từ các khoản thu được đầu tư trở lại cho đơn vị, địa phương theo số thu theo chế độ quy định) và số tiết kiệm chi so với dự toán được giao, được sử dụng để giảm bộ chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát dụng để giảm bội chi, tăng chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách. - Nếu giảm thu so với khoản được duyệt thì phải sắp xếp lại để giảm một số khoản chi tương ứng. - Khi phát sinh các công việc đột xuất như : chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác chưa được bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán được giao mà sau khi sắp xếp lại các khoản chi, đơn vị hoặc ngân sách cấp dưới vẫn chưa đáp ứng được cần báo cáo cơ quan tài chính và cơ quan hành chính cấp trên để xử lý. Cơ quan tài chính kiểm tra, xem xét và nếu cần thiết phải chi thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định (hoặc quyết định theo phần cấp) sử dụng dự phòng ngân sách cấp mình để xử lý theo quy định. Trường hợp số thu chi có biến động so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể, Chính phủ phải trình Quốc hội, UBND trình HĐND cùng cấp để quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách. - Khi xảy ra thiếu hụt ngân sách tạm thời do nguồn thu và các khoản vay (đối với ngân sách trung ương) tập trung chậm hoặc có nhiều nhu cầu phải chi trong cùng thời điểm dẫn đến mất cân đối tạm thời về quỹ ngân sách thì các cấp ngân sách được phép xử lý như sau: Ngân sách trung ương được tạm ứng quỹ dự trữ tài chính của Trung ương, tồn ngân kho bạc nhà nước theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính; nếu còn thiếu thì tạm ứng từ quỹ bảo hiểm xã hội và các quỹ tài chính nhà nước khác theo sự thỏa thuận của Bộ Tài chính với hội đồng quản lý các quỹ này. Trường hợp đã tạm ứng các quỹ trên mà vẫn còn thiếu, thì Bộ trưởng bộ tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định tạm ứng vốn của ngân hàng Nhà nước. Ngân sách cấp tỉnh được tạm ứng quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh theo quyết định của UBND cấp tỉnh. Trường hợp đã sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh nhưng vẫn không đủ để chi trả các nhu cầu cấp thiết không thể trì hoãn thì đề Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 92 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  32. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ nghị Bộ Tài chính xem xét tăng tiến độ cấp số bổ sung cân đối ngân sách hoặc tạm ứng từ ngân sách trung ương (nếu ngân sách trung ương có khả năng) hoặc tạm ứng quỹ dự trữ tài chính của Trung ương. Ngân sách cấp huyện, ngân sách cấp xã được tạm ứng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh. Việc xét cho tạm ứng đối với ngân sách cấp xã, ngoài đề nghị của UBND xã còn phải căn cứ vào ý kiến của Chủ tịch UBND huyện. Trường hợp quỹ dự trữ tài chính của tỉnh không đáp ứng được thì có thể đề nghị cơ quan tài chính cấp trên tăng tiến độ bổ sung hoặc tạm ứng nguồn từ ngân sách cấp trên (nếu ngân sách cấp trên có khả năng). Các khoản tạm ứng để xử lý thiếu hụt tạm thời phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ tường hợp đặc biệt được Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho phép đối với tạm ứng từ ngân hàng nhà nước. - Thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương: Hàng năm, trong trường hợp có số thu ngân sách trung ương so với dự toán các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, Chính phủ quyết định trích một phần theo tỷ lệ không quá 30% của số tăng thu so với dự toán thưởng cho địa phương nhưng không quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. + Việc xét thưởng thu vượt dự toán về các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương hàng năm được thực hiện theo nguyên tắc: Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, phần ngân sách trung ương được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Các khoản thu không xét thưởng gồm : số thu thực hiện ở các địa bàn khác như hạch toán thu tại địa phương xét thưởng; các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quyết định dùng để chi cho các mục tiêu xác định. Tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản thu Mức thưởng được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số thu vượt, song không quá 20% số tăng thu so với dự toán và không vượt quá số tăng thu so với mức thực hiện năm trước. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 93 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  33. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Tỷ lệ thưởng đối với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ khi giao dự toán ngân sách. Ví dụ: Tại tỉnh A, số thu (ngân sách trung ương) từ các khoản thu phân chia thực hiện năm trước là 500 tỷ đồng. Năm nay, dự toán thu ngân sách trung ương được giao là 550 tỷ đồng, tỷ lệ thưởng trên số thu vượt dự toán giao theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ là 30%, kết quả thực hiện đạt 600 tỷ đồng. Mức thưởng cho tỉnh A xác định như sau: Số thưởng theo tỷ lệ : (600 – 550) x 30% = 15 tỷ đồng. Số tăng thu so với năm trước: 600 – 500 = 100 tỷ đồng Do số tăng thu so năm trước lớn hơn số tăng thu theo dự toán, nên mức thưởng thu vượt dự toán cho tỉnh A là 15 tỷ đồng. + Căn cứ kết quả thu nộp ngân sách đến thời điểm 31 tháng 12, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổng hợp số thực nộp ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định gửi Bộ tài chính làm cơ sở xét thưởng. Báo cáo trên được gửi về Bộ tài chính làm cơ sở xét thưởng. Báo cáo trên được gửi về Bộ tài chính trước ngày 31 tháng 1 năm sau và phải có xác nhận của khoa bạc nhà nước tỉnh. Quá thời hạn trên, Bộ tài chính sẽ không xem xét, chi thưởng cho các tỉnh. Sau khi nhận được quyết định thưởng thu vượt dự toán của Bộ tài chính, căn cứ nguyên tắc xét thưởng, mục đích sử dụng số thưởng thu vượt dự toansveef các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập phương án sử dụng nguồn tiền thưởng báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thực hiện nhiệm vụ quan trọng khác và thưởng cho ngân sách cấp dưới. Khi nhận được tiền thưởng từ ngân sách tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp dưới lập phương án sử dụng trình Hội đồng nhân dân quyết định để bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ bản các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và nhiệm vụ quan trọng khác. Bộ tài chính chi từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương để thưởng thu vượt dự toán cho các địa phương; thưởng thu vượt dự toán từ ngân sách năm nào thì hạch toán vào chi ngân sách tương ứng năm đó. Các địa phwong nhận Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 94 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  34. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ tiền thưởng, hạch toán vào thu ngân sách năm được hưởng, nếu sử dụng vào năm được thưởng thì hạch toán chi ngân sách năm đó, nếu sử dụng và hạch toán chi ngân sách năm sau. Nghiêm cấm việc tự trích thưởng dưới mọi hình thức. 2. Quyết toán ngân sách nhà nước. 2.1. Nguyên tắc lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước - Số liệu: Chính xác, trung thực, đầy đủ (số quyết toán thu ngân sách là số thu đã thực nộp hoặc đã hoạch toán thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước; số quyết toán chỉ là số chi đã thực thanh toán hoặc được phép hạch toán chi theo quy định). - Nội dung: Phải theo các nội dung được giao, và theo mục lục ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán và ngân sách các cấp chính quyền địa phương không được quyết toán chi lớn hơn thu. Báo cáo quyết toán năm phải có báo cáo thuyết minh nguyên nhân tăng giảm các chi tiêu thu chi ngân sách so với dự toán. - Trách nhiệm: Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm về tính trung thực chính xác, đầy đủ và các khoản thu chi hạch toán quyết toán sai chế độ của đơn vị. 2.2. Trình tự lập, xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước Lập quyết toán ngân sách nhà nước thường được thực hiện theo phương pháp lập từ cơ sở, tổng hợp từ dưới lên. - Trình tự lập, gửi, xét duyệt và thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán: + Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm theo chế độ quy định và gửi đơn vị dự toán cấp trên. + Đơn vị dự toán cấp trên xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt cho đơn vị cấp dưới trực thuộc. Các đơn vị dự toán cấp trên là đơn vị dự toán cấp I phải tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm của đơn vị mình và đơn vị cấp dưới trực thuộc gửi cơ quan tài chính cùng cấp. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 95 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  35. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ + Cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp I. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I đồng thời là đơn vị sử dụng ngân sách, cơ quan tài chính duyệt quyết toán cho đơn vị dự toán cấp I. - Ngân sách các cấp: + Ban tài chính xã lập quyết toán thu chi cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét gửi phòng tài chính huyện, đồng thời Ủy ban nhân dân xã trình Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân xã phê chuẩn, Ủy ban nhân dân xã báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi phòng tài chính huyện. + Phòng tài chính huyện thẩm định quyết toán thu chi ngân sách xã; lập quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện, tổng hợp lập báo cáo quyết toán thu chi ngân sách cấp huyện, tổng hợp lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện và quyết toán thu chi ngân sách huyện (bao gồm quyết toán thu chi ngân sách huyện, quyết toán thu chi ngân sách xã) trình Ủy ban nhân dân huyện xem xét, gửi sở tài chính; đồng thời Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn. Sau khi được Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn, Ủy ban nhân dân báo cáo bổ sung quyết toán ngân sách gửi sở tài chính vật giá. + Sở tài chính thẩm định quyết toán thu ngân sách phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu chi ngân sách huyện, lập quyết toán thu chi cấp tỉnh; tổng hợp lập quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và quyết toán thu ngân sách nhà nước địa phương (bao gồm: quyết toán thu chi ngân sách cấp tỉnh; quyết toán thuchi ngân sách cấp huyện; và quyết toán thu chi ngân sách caapsxax) trình Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời Ủy ban nhân dân tỉnh trình hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn. Sau khi được hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo bổ sung, quyết toán ngân sách gửi Bộ tài chính. + Bộ tài chính thẩm định quyết toán thu ngân sách Nhà nước, báo cáo quyết toán thu chi ngân sách địa phương; lập quyết toán thu chi ngân sách ngân sách trung ương và tổng hợp quyết toán thu chi ngân sách nhà nước (bao gồm quyết toán thu chi ngân sách ngân sách trung ương và quyết toán thu chi ngân sách địa phương) trình Chính phủ xem xét để trình quốc hội phê chuẩn; đồng thời gửi cơ quan kiểm toán nhà nước. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 96 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  36. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Thời giạn xét duyệt, thẩm định và phê chuẩn quyết toán năm của Quốc hội chậm nhất là 18 tháng sau khi năm ngân sách kết thúc. 2.3. Thời bạn nộp báo cáo kế toán quý và báo cáo quyết toán năm 2.3.1. Báo cáo kế toán quý a) Báo cáo quý của đơn vị dự toán cấp III lâp gửi cấp II và cấp II lập gửi cấp I theo quy định tại chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Đơn vị dự toán toàn cấp I lập gửi cơ quan tài chính chậm nhất là 25 ngày sau khi kết thúc quý. b) Báo cáo quý của ngân sách các cấp chính quyền: Đối với ngân sách cấp xã, kho bạc nhà nước huyện lập gửi ban tài chính xã, phòng tài chính huyện. Đối với ngân sách huyện, kho bạc nhà nước huyện lập gửi Phòng tài chính huyện, sở tài chính – vật giá. Đối với ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, kho bạc nhà nước tỉnh lập gửi số tài chính – vật giá, Bộ tài chính. 2.3.2. Báo cáo quyết toán năm: a. Đối với đơn vị dự toán: Sau khi đã duyệt báo cáo quyết toán năm của các đơn vị trực thuộc, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách trung ương tổng hợp gửi Bộ tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau, thời gian gửi báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán cấp II, III giao đơn vị cấp I quy định nhưng phải bảo đảm thời hạn để đơn vị dự toán cấp I gửi báo cáo quyết toán Bộ tài chính theo quy định trên; đối với các đơn vị dự toán thuộc ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể để bảo đảm thời hạn gửi báo cáo quyết toán của ngân sách địa phương theo Điều 67 của Luật Ngân sách nhà nước. b. Đối với ngân sách các cấp chính quyền địa phương: Sau khi đã thẩm định báo cáo quyết toán của các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp dưới, sở tài chính – vật giá tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân đồng cấp đồng thời gửi Bộ tài chính chậm nhất trước ngày 1 tháng 10 năm sau; đối với ngân sách cấp dưới, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể nhưng phải đảm bảo thời hạn phê chuẩn quyết toán quy định tại Điều 67 của Luật ngân sách nhà nước. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 97 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  37. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ C©u hái «n tËp ch­¬ng iv 1. H·y trình bày ý nghĩa, mục tiêu của chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách? 2. H·y trình bày nội dung tổ chức chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách? 3. H·y phân biệt tổng hợp ngân sách và quyết toán ngân sách? 4. H·y vận dụng kiến thức về dự toán ngân sách trên cơ sở đó thực hiện ngân sách và chấp hành ngân sách? Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 98 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  38. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Chương V Quản lý ngân sách xã, phường thị trấn 1. Vị trí ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước 1.1. Khái niệm Hoạt động tài chính của xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) bao gồm ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã được Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất được thực hiện theo nguyên tắc dân chủ, công khai, hiệu quả và tiết kiệm. 1.2. Đặc điểm của ngân sách xã Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên tắc tự nguyện. Việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã phải căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội; đồng thời phải phù hợp với trình độ, khả năng quản lý của chính quyền xã. Cân đối ngân sách xã phải bảo đảm nguyên tắc chi không vượt quá nguồn thu quy định. Nghiêm cấm đi vay hoặc chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức để cân đối ngân sách xã. Ngân sách xã do ủy ban nhân dân xã xây dựng và quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết định và giám sát. Mọi khoản thu, chi ngân sách xã phải thực hiện quản lý qua kho bạc nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước. Thu, chi ngân sách xã phải hạch toán kế toán và quyết toán theo mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán của Nhà nước. Ủy ban nhân dân xã tổ chức quản lý thống nhất các hoạt động tài chính có liên quan đến các loại tài sản công của xã, tài sản của Nhà nước và tài sản khác theo chế độ quy định). 1.3. Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách xã 1.3.1. Nguồn thu của ngân sách xã Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 99 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  39. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Nguồn thu của ngân sách xã do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp trong phạm vi nguồn thu ngân sách địa phương được hưởng. Bao gồm: a) Các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm phần trăm (100%) Là các khoản thu dành cho xã sử dụng toàn bộ để chủ động về nguồn tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, đầu tư. Căn cứ quy mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối đa nguồn tại chỗ cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp nguồn thu. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100% các khoản thu dưới đây. - Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định - Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định. - Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định của pháp luật do xã quản lý. - Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác. - Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức và cá nhân ở ngoài nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định. - Thu kết dư ngân sách xã năm trước: kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương. - Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật. b) Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên. Theo quy định thu ngân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên Theo quy định của Luật ngân sách nhà nước gồm: - Thuế chuyển quyền sử dụng đất - Thuế nhà, đất; Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 100 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  40. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ - Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; - Lệ phí trước bạ nhà, đất Các khoản thu trên, tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70%. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã, thị trấn được hưởng cao hơn, tối đã là 100%. Ngoài các khoản thu phân chia theo quy định trên, ngân sách xã còn được Hội đông nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật ngân sách nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi c. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã gồm: - Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khaonr thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm. - Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể. Ngoài các khoản thu nêu trên, chính quyền xã không được đặt ra các khoản thu trái với quy định của pháp luật. 1.3.2. Nhiệm vụ chi của ngân sách xã Chi ngân sách xã gồm: chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã. Căn cứ chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước, các chính sách, chế độ về hoạt động của các cơ quan nhà nước, Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của xã, khi phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân sách xã, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét giao cho ngân sách xã thực hiện các nhiệm vụ chi dưới đây. a. Chi đầu tư phát triển gồm Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 101 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  41. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. a. Chi đầu tư phát triển gồm - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết câu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn theo phân cấp của cấp tỉnh. - Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định theo quy định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật b. Các khoản chi thường xuyên - Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã: + Tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức cấp xã; + Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; + Các khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; + Công tác phí; + Chi về hoạt động, văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; + Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương tiện làm việc; + Chi khác theo chế độ quy định - Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở xã. - Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (mặt trận tổ quốc Việt Nam, đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, hội Cựu chiến binh Việt Nam, hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam). - Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định. - Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội: Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 102 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  42. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Chi huấn luyện dân quân tự vệ, các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ và các khoản chi của ngân sách xã theo quy định của Pháp lệnh về dân quân tự vệ; Chi thực hiện việc đăn ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật; Chi tuyên truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn xã; Các khoản chi khác theo chế độ quy định - Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể theo do xã quản lý: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghĩ việc theo chế độ quy định (không kể trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã nghỉ việc từ ngày 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); chi thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; - Chi hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý. - Chi sự nghiệp giáo dục: hỗ trợ các lớp bổ túc văn hóa, trợ cấp nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). - Chi sự nghiệp y tế: hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang thiết bị phụ vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã. - Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp và thoát nước công cộng ; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xăng (đối với phường do ngân sách cấp trên chi). - Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định - Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật. 1.4. Vị trí của ngân sách xã trong hệ thống ngân sách nhà nước Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 103 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  43. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Ngân sách xã là một bộ phận của ngân sách nhà nước. Ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách vừa là bộ phận cấu thành ngân sách huyện, quận. Ngân sách xã là cấp ngân sách thấp nhất, nó không có đơn vị dự toán cấp dưới như các cấp ngân sách khác. 2. Lập dự toán ngân sách xã 2.1. Yêu cầu, căn cứ lập dự toán ngân sách xã 2.1.1. Yêu cầu Lập dự toán phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương đó. Dự toán ngân sách xã cần đảm bảo thực hiện đầy đủ chính sách, quan điểm của chính sách tài chính đối với địa phương trong từng thời kỳ Lập dự toán phải tuân thủ quy định của luật ngân sách nhà nước Dự toán ngân sách của các đơn vị phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn kèm theo báo cáo thuyết minh rõ ràng, cơ sở căn cứ tính toán Việc lập dự toán thu chi ngân sách phải căn cứ vào mức tăng trưởng kinh tế ở địa phương và các quy định pháp luật về thu, chi ngân sách như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Dự toán ngân sách nhà nước phải đảm bảo tổng số thu thuế và phí, lệ phí phải lớn hơn chi thường xuyên và các khoản chi trả nợ; bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển. Dự toán ngân sách xã phải đảm bảo cân đối giữa thu và chi. 2.1.2 Căn cứ Việc lập dự toán ngân sách xã cần phải căn cứ vào. - Các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm, bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội của xã. - Chính sách, chế độ thu ngân sách nhà nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. - Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ taifchinhs và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. - Số kiểm tra về dự toán ngân sách xã năm hiện hành và các năm trước Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 104 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  44. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ 2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn về lập dự toán ngân sách xã 2.2.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội thuế xã Có trách nhiệm phối hợp với đội thuế xã trong việc xác định các khoản thu phát sinh trên địa ban quản lý trên cơ sở tính toán từng nguồn thu, dự kiến số thuế giá trị gia tăng phải hoàn theo chế độ cho các doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý gửi co quan thuế cấp trên, Ủy ban nhân dân xã, ban tài chính xã, cơ quan kế hoạch đầu tư xã. 2.2.2. Nhiệm vụ của các tổ chức đoàn thể Căn cứ vào chức nang nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi lập dự toán chi của đơn vị, tổ chức mình. 2.2.3. Đối với ban tài chính xã Tính toán các khoản thu chi phát sinh trên địa bàn xã và lập dự toán thu chi cân đối ngân sách trình Ủy ban nhân dân xã. Trong quát trình làm việc, lập dự toán ngân sách và xây dựng phương án phân bổ ngân sách, nếu còn có ý kiến khác nhau giữa ban tài chính xã với các cơ quan cùng cấp và chính quyền cấp dưới, ban tài chính xã phải báo cáo Ủy ban nhân dân xã quyết định. 2.2.4. Đối với Ủy ban nhân dân xã Ban tài chính xã gồm: Trường ban là ủy biên Ủy ban nhân dân phụ trách công tác tài chính, có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công tác quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã. Phụ trách kế toán phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tối thiểu trung cấp tài chính kế toán; ở miền núi cao đặc biệt khó khăn, tối thiểu phải qua đào tạo ngắn hạn chuyên ngành tài chính kế toán, nhưng phải có kế hoạch đào tạo để đạt trình độ trung cấp. Người phụ trách kế toán có nhiệm vụ giúp Trưởng ban tài chính quản lý hoạt động thu, chi ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác ở xã; thực hiện công tác kế toán, quyết toán ngân sách xã và các quỹ của xã. Đối với những xã quy mô lớn, quản lý phức tạp, Chủ tịch UBND huyện có thể cho phép xã được bố trí thêm một cán bộ tài chính kế toán làm việc theo chế độ hợp đồng lao động hiện hành. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 105 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  45. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Thủ quỹ có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của xã (đối với xã có quy mô thu chỉ nhỏ có thể sử dụng cán bộ kiêm nhiệm, nhưng không được là cán bộ kế toán xã). - Quyền và nghĩa vụ của ban tài chính xã - Lập tự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, dự toán thu, chi ngân sách xã; báo cáo Chủ tịch, Phó chủ tịch Hội đồng nhân dân xã xem xét trước khi báo cáo cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; Căn cứ nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã, báo cáo cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan tài chính, cơ quan địa phương và kết quả phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đã được Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định; Căn cứ vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc, nhiệm vụ thu, chi và mức bổ sung ngân sách. Lập phương án điều chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách xã, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định theo yêu cầu của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên trong trường hợp nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã không phù hợp với nhiệm vụ thu, chi ngân sách cấp trên giao. 2.3. Trình tự lập dự toán ngân sách xã Ban tài chính xã phối hợp với cơ quan thuế hoặc đội thu thuế xã (nếu có) tính toán các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trong phạm vi phân cấp cho xã quản lý) Các ban, tổ chức thuộc UBND xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và chế độ, định mức, tiêu chuẩn thi lập dự toán chi của đơn vị tổ chức mình. Ban tài chính xã lập dự toán thu, chi và cân đối ngân sách xã trình UBND xã báo cáo Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND xã để xem xét gửi UBND huyện và phòng tài chính huyện. Thời gian báo cáo dự toán ngân sách xã do UBND cấp tỉnh quy định. Đối với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách, Phòng tài chính huyện làm việc với UBND xã về cân đối thu, chi ngân sách xã thời kỳ ổn định mới theo khả năng bố trí cân đối chung của ngân sách địa phương. Đối với các năm tiếp Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 106 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  46. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ theo của thời kỳ ổn định, phòng tài chính huyện chỉ tổ chức làm việc với UBND xã về dự toán ngân sách khi UBND xã có yêu cầu. 2.4. Tổng hợp trình duyệt, quyết định dự toán ngân sách xã Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của UBND huyện, UBND xã hoàn chỉnh dự toán ngân sách xã và phương án phân bổ ngân sách xã trình HĐND xã quyết định. Sau khi dự toán ngân sách xã được HĐND xã quyết định, UBND xã báo cáo UBND huyện, phòng tài chính huyện, đồng thời thông báo công khai dự toán ngân sách xã cho nhân dân biết theo chế độ công khai tài chính về ngân sách nhà nước. Trong các trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên điều chỉnh dự toán ngân sách để đảm bảo phù hợp với định hướng chung hoặc có biến động lớn về nguồn thu và nhiệm vụ chi. UBND xã tiến hành lập dự toán điều chỉnh trình Hội đồng nhân dân xã quyết định và báo cáo UBND huyện. 3. Chấp hành ngân sách xã 3.1. Lập dự toán thu chi quý Dự toán ngân sách năm là lập cho cả năm, đó là cái khung lớn, còn nhu cầu chi quý là cụ thể cho từng quý, gắn liền với đặc điểm của từng quý nên sẽ sát thực cụ thể hơn. Vì vậy việc lập dự toán thu chi quý sẽ góp phần tạo hiệu quả trong việc thực hiện dự toán của cả năm. Bên cạnh đó, mọi biến động cụ thể trong hoạt động thường gắn liền với từng quý, vì vậy nhu cầu của từng quí sẽ sát thực hơn với các biến động đó, các biện pháp đề ra để thực hiện từng quỹ sẽ thiết thực hơn và hiệu quả hơn biện pháp thực hiện cả năm. 3.2. Căn cứ, phương pháp lập dự toán thu chi quý 3.2.1. Căn cứ So với dự toán năm, dự toán quý được cụ thể hóa hơn rất nhiều, vì vậy khi lập dự toán thu chi quý cần căn cứ vào: Dự toán năm được giao cho xã Khả năng tạo lập nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng quý tại xã Mọi hoạt động của xã trong quý, nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự của xã và điều kiện ngân sách cụ thể của từng quý. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 107 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  47. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ 3.2.2. Phương pháp lập dự toán thu chi quý. Căn cứ dự toán ngân sách xã và phương pháp phân bổ dự toán ngân sách xã cả năm được HĐND xã quyết định, UBND xã phân bổ chi tiết dự toán ngân sách xã theo mục lục ngân sách gửi kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm căn cứ thanh toán và kiểm soát chi Căn cứ vào dự toán cả năm và khả năng thu, nhu cầu chi của từng quý, UBND xã lập dự toán thu, chi quý (có chia ra tháng) gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Đốivới những xã có các nguồn thu chủ yếu theo mùa vụ, UBND xã đề nghị cơ quan tài chính cấp trên thực hiện tiến độ cấp số bổ sung cân đối trong dự toán đã được giao (nếu có) cho phù hợp để điều hành chi theo tiến độ công việc. 3.3. Chấp hành thu ngân sách xã Ban tài chính xã có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời. Đơn vị, cá nhân có nghĩa vụ nộp ngân sách, căn cứ vào thông báo thu của cơ quan thu hoặc của ban tài chính xã, lập giấy nộp tiền (nộp bằng chuyển khoản hoặc nộp bằng tiền mặt) đến kho bạc nhà nước để nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước. Trong trường hợp đối tượng phải nộp ngân sách không có điều kiện nộp tiền trực tiếp của ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước theo chế độ quy định, thì: - Đối với các khoản thu thuộc nhiệm vụ thu của cơ quan thuế, cơ quan thuế thu, sau đó lập giấy nộp tiền và nộp tiền vào kho bạc nhà nước hoặc nộp vào quỹ của ngân sách xã để chi theo chế độ quy định nếu là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa chưa có điều kiện giao dịch thường xuyên với kho bạc nhà nước. - Nghiêm cấm thu không có biên lai, thu để ngoài sổ sách; khi thu phải giao biên lai cho đối tượng nộp. Cơ quan thuế, phòng tài chính huyện có nhiệm vụ cung cấp biên lai đầy đủ, kịp thời cho ban tài chính xã để thực hiện thu nộp ngân sách nhà nước. Định kỳ, ban tài chính xã báo cáo việc sử dụng và quyết toán biên lai đã được cấp với cơ quan cung cấp biên lai Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định phải hoàn trả khoản thu ngân sách xã, kho bạc nhà nước xác nhận rõ số tiền đã thu vào ngân sách xã của các đối tượng nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào kho bạc nhà nước, đối với Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 108 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  48. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ đối tượng nộp qua cơ quan thu thì cơ quan thu xác nhận để ban tài chính xã làm căn cứ hoàn trả. Việc luân chuyển chứng từ thu được thực hiện như sau: - Đối với cac khoản thu ngân sách xã được hưởng 100% kho bạc nhà nước chuyển một liên chứng từ thu cho ban tài chính xã - Đối với các khoản thu phân chia với ngân sách cấp trên, kho bạc nhà nước lập Bảng kê các khoản thu ngân sách có phân chia cho xã, gửi ban tài chính xã. Đối với số thu bổ sung từ ngân sách huyện cho ngân sách xã, phòng tài chính huyện căn cứ vảo dự toán số bổ sung đã giao cho từng xã, dự toán thu chi hàng quý của các xã và khả năng cân đối của ngân sách huyện, thông báo số bổ sung ngân sách. Phòng tài chính huyện cấp số bổ sung cho xã (bằng lệnh chi tiền) theo định kỳ hàng tháng. 3.4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách 3.4.1. Trách nhiệm của các cơ quan và cá nhân trong việc quản lý chi ngân sách xã a. Các tổ chức, đơn vị thuộc xã Chi đúng dự toán được giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, đối tượng và tiết kiệm, có hiệu quả. Lập dự toán sử dụng kinh phí hàng quý (có chia tháng) gửi ban tài chính xã. Khi có nhu cầu chi, làm các thủ tục đề nghị ban tài chính xã rút tiền tại kho bạc hoặc quỹ tại xã để thanh toán. Chấp hành đúng quy định của páp luật về kế toán, thống kê và quyết toán sử dụng kinh phí với ban tài chính xã và công khai kết quả thu, chi tài chính của tổ chức, đơn vị. b. Ban tài chính xã Thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức đơn vị. Bố trí nguồn theo dự toán năm và dự toán quý để đáp ứng nhu cầu chi, trường hợp nhu cầu chi lớn hơn thu trong quý cần có biện pháp đề nghị cấp trên tăng tiến độ cấp bổ sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với sung hoặc tạm thời sắp xếp lại nhu cầu chi phù hợp với nguồn thu, theo nguyên tắc đảm bảo chi lương, có tính chất lương đầy đủ, kịp thời . Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 109 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  49. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi ngân sách, sử dụng tài sản của các tổ chức đơn vị sử dụng ngân sách, phát hiện và báo cáo đề xuất kịp thời Chủ tịch UBND xã về những vi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định mức để có biện pháp đảm bảo thực hiện mục tiêu và tiến độ quy định . c. Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi . Việc quyết định chi phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn và mức chi trong phạm vi dự toán được phê duyệt và người ta quyết định chi phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu chi sai phải bồi hoàn cho công quỹ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự . 3.4.2. Nguyên tắc chi ngân sách : Việc thực hiện chi phải bảo đảm các điều kiện : - Đã được ghi trong dự toán được giao, trừ trường hợp dự toán và phân bổ dự toán chưa được cấp có thẩm quyền quyết định và chi từ nguồn tăng thu, nguồn dự phòng ngân sách . - Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định - Được Chủ tịch UBND xã hoặc người được ủy quyền quyết định chi. 3.5.3. Nội dung tổ chức chấp hành chi Căn cứ vào dự toán chi cả năm, dự toán quý có chia tháng và tiến độ công việc, ban tài chính xã làm thủ tục chi trình Chủ tịch xã hoặc người được ủy quyền quyết định gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch và kèm theo các tài liệu cần thiết theo quy định của pháp luật. Việc thanh toán các khoản chi của ngân sách xã bằng lệnh chi ngân sách xã. Trên lệnh chi ngân sách xã phải ghi cụ thể, đầy đủ chương, loại, khoản, mục, tiểu mục theo quy định của mục lục ngân sách nhà nước, kèm theo Bảng kê chứng từ chi; đối với các khoản chi lớn phải kèm theo tài liệu chứng minh. Trường hợp thanh toán một lần có nhiều chương, thì lập thêm Bảng kê chi, chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước, trên Bảng kê ghi rõ số hiệu, ngày tháng của Lệnh chi ngân sách xã, đồng thời trên Lệnh chi ngân sách xã phải ghi rõ số hiệu của bảng kê, tổng số tiền . Trường hợp thanh toán bằng tiền mặt, sử dụng lệnh chi ngân sách xã bằng tiền mặt. Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đủ điều kiện thì thực hiện thanh toán cho khách hàng hoặc người được sử dụng . Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 110 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  50. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Trong những trường hợp thật cần thiết như tạm ứng công tác phí, ứng tiền trước cho khách hàng, cho nhà thầu theo hợp đồng, chuẩn bị hội nghị, tiếp khách, mua sắm nhỏ được tạm ứng để chi. Trong trường hợp này, trên lệnh chi ngân sách xã chỉ ghi tổng số tiền cần tạm ứng. Khi thanh toán tạm ứng phải có đủ chứng từ hợp lệ, ban tài chính xã phải lập bảng kê chứng từ chi và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng gửi kho bạc nhà nước nơi giao dịch làm thủ tục chuyển tạm ứng sang thực chi ngân sách . Các khoản thanh toán ngân sách xã qua kho bạc nhà nước cho các đối tượng có tài khoản giao dịch ở kho bạc nhà nước hoặc ở ngân hàng phải được thực hiện bằng hình thức chuyển khoản (trừ trường hợp khoản chi, nhỏ có thể thanh toán bằng tiền mặt). Khi thanh toán bằng chuyển khoản, sử dụng lệnh chi ngân sách xã bằng chuyển khoản . Đối với các khoản chi từ các nguồn thu được giữ l;ại tại xã, ban tài chính xã phối hợp với kho bạc nhà nước định kỳ làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi vào ngân sách xã khi làm thủ tục hạch toán thu, hạch toán chi phải kèm theo bảng kê chứng từ thu và bảng kê chứng từ chi theo đúng chế độ quy định . Đối với chi thường xuyên : Ưu tiên chi trả tiền lương, các khoản phù cấp cho cán bộ công chức xã, nghiêm cấm việc nợ lương và các khoản phụ cấp . Các khoản chi thường xuyên khác phải căn cứ vào dự toán năm, khối lượng thực hiện công việc, khả năng của ngân sách xã tại thời điểm chi để thực hiện chi cho phù hợp . - Đối với chi đầu tư phát triển: + Việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã phải thực hiện đầy đủ theo quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản và phân cấp của tỉnh; việc cấp phát thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách xã thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính . + Đối với dự án đầu tư bằng nguồn đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện, ngoài các quy định chung cần phải bảo đảm : + Mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời mọi khoản đóng góp bằng tiền, ngày công lao động, hiện vật của nhân dân . + Quá trình thi công, nghiệm thu và thanh toán phải có sự giám sát của Ban giám sát dự án do nhân dân cử . Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 111 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  51. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ + Kết quả đầu tư và quyết toán dự án phải được thông báo công khai cho nhân dân biết . + Thực hiện nhiệm vụ XDCB phải đảm bảo đúng dự toán, nguồn tài chính theo chế độ quy định, nghiêm cấm việc nợ xây dựng cơ bản, chiếm dụng vốn dưới mọi hình thức . 3.5. Lập lại cân đối mới trong quá trình chấp hành ngân sách xã : Một trong những nguyên tắc quan trọng nhất trong quản lý ngân sách nhà nước là đảm bảo cân đối giữa thu và chi. Tuy nhiên, do khả năng nguồn thu bị hạn chế và tăng chậm, còn nhu cầu chi lại tăng rất nhanh, nên thường xảy ra tình trạng bội chi. Ngoài ra, do quá trình lập dự toán ngân sách vào thời điểm trước năm ngân sách, nên khi thực hiện chấp hành ngân sách, sẽo có sự thay đổi về số thu chi, vì vậy trong quá trình chấp hành ngân sách sẽ có quá trình điều chỉnh dự toán thu chi, kết quả sẽ tạo ra cân đối mới . Tại xã, trong quá trình chấp hành ngân sách nếu có sự thay đổi UBND xã sẽ điều chỉnh lại để đảm bảo thực hiện quản lý ngân sách xã, tuy nhiên nếu có sự thay đổi lớn, làm biến động lớn về thu chi ngân sách và hình thành cân đối mới, thì UBND xã phải trình lên UBND xã . 4. Quyết toán ngân sách xã : 4.1. Yêu cầu của quyết toán ngân sách xã : Ban tài chính xã có nhiệm vụ thực hiện công tác hạch toán kế toán và quyết toán ngân sách xã theo Mục lục ngân sách nhà nước và chế độ kế toán ngân sách và chế độ kế toán ngân sách xã hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo kế toán, quyết toán theo quy định. Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện công tác kế toán thu, chi quỹ theo quy định; định kỳ hàng tháng, quý báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách xã, tồn quỹ ngân sách xã gửi Ủy ban nhân dân xã; và báo cáo đột xuất khác theo yêu cầu của UBND xã Thời gian chỉnh lý thuyết toán ngân sách xã hết ngày 31 tháng 01 năm sau. Để thực hiện công tác khóa sổ và quyết toán hàng năm, ban tài chính xã thực hiện các việc sau đây: Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp thu đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm bảo cân đối ngân sách xã. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 112 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­
  52. Tr­êng Cao §¼ng NghÒ Nam §Þnh Bé m«n Kinh tÕ Phối hợp với kho bạc nhà nước huyện nơi giao dịch đối chiếu tất cả các khoản thu, chi theo mục lục ngân sách nhà nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các cấp ngân sách theo tỷ lệ quy định. Đối với các khoản tạm thu, tạm giữ, tạm vay (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ tục chuyển sang năm sau Các khoản thu, chi phát sinh vào thời điểm cuối năm được thực hiện theo nguyên tắc sau: Các khoản thu phải nộp chậm nhất trước cuối giờ làm việc ngày 31/12, nếu nộp sau thời hạn trên phải hạch toán vào thu ngân sách năm sau. Nhiệm vụ chi được bố trí trong dự toán ngân sách năm, chỉ được chi trong niên độ ngân sách năm đó, các khoản chi có trong dự toán đến hết ngày 31/12 chưa thực hiện được không được chuyển sang năm sau chi tiếp, trừ trường hợp cần thiết phải chi nhưng chưa chi được, phải được UBND quyết định cho chi tiếp, khi đó hạch toán và quyết toán như sau: nếu thực hiện trong thời gian chỉnh lý quyết toán thì dùng tồn quỹ năm trước để chi và quyết toán vào ngân sách năm trước; nếu được quyết định thực hiện trong năm sau, thì làm thủ tục chuyển nguồn sang năm sau để chi tiếp và thực hiện quyết toán vào chi ngân sách năm sau. Quyết toán chi ngân sách xã không được lớn hơn quyết toán thu ngân sách xã. kết dư ngân sách xã là số chênh lệch lớn hơn giữa số thực thu và số thực chi ngân sách xã. Toàn bộ kết dư năm trước (nếu có) được chuyển vào thu ngân sách năm sau 4.2. Thẩm quyền phê chuẩn quyết toán ngân sách xã Ban tài chính xã lập báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách xã hàng năm trình UBND xã xem xét để trình HĐND xã phê chuẩn, đồng thời gửi phòng tài chính huyện để tổng hợp. Thời gian gửi báo cáo quyết toán năm cho Phòng tài chính huyện do UBND cấp tỉnh quy định. Sau khi HĐND xã phê chuẩn, báo cáo quyết toán được lập thành 05 bản để gửi cho HĐND xã, UBND xã, Phòng tài chính huyện, kho bạc nhà nước nơi xã giao dịch (để làm thủ tục ghi thu kế dư ngân sách), lưu Ban tài chính xã và thông báo công khai nơi công cộng cho nhân dân trong xã biết. Gi¸o tr×nh Qu¶n lý ng©n s¸ch 113 So¹n gi¶: NguyÔn TiÕn Th­