Giáo trình Quản lý chất lượng trang phục

pdf 13 trang vanle 3130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Quản lý chất lượng trang phục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_chat_luong_trang_phuc.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý chất lượng trang phục

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO tr×nhTRƯỜNG ®é ĐẠI HỌC®µo SƯ PHẠM t¹o KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC : QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRANG PHỤC Người biên soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH -2007-
  2. Truong DH SPKT TP. HCM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO tr×nhTRƯỜNG ®é ĐẠI HỌC®µo SƯ PHẠM t¹o KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ MAY VÀ THỜI TRANG GIÁO TRÌNH MÔN HỌC : QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRANG PHỤC Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM Người biên soạn: ThS. TRẦN THANH HƯƠNG TP. HỒ CHÍ MINH -2007- Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  3. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM ĐẾ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRANG PHỤC 1. Tên học phần : Quản lý chất lượng trang phục 2. Mã số môn học : 1251610 3. Số đơn vị học trình : 02 4. Phân bổ thời gian : Lý thuyết toàn phần 5. Điều kiện tiên quyết : - Cơ sở của quá trình sản xuất may công nghiệp - Chuyên đề toán : Xác suất thống kê 6. Thẩm định và đánh giá : - Đánh giá bài tập quá trình - Thi viết hết môn. 7. Đánh giá môn học : - Điểm quá trình : 40 % - Điểm kết thúc môn : 60% 8. Mục tiêu và nội dung vắn tắt học phần * Mục tiêu : Sau khi hoàn tất môn học này, học sinh có khả năng : - Hiểu được lịch sử, vai trò, chức năng và quá trình phát triển của quản lý chất lượng. - Xây dựng được các yêu cầu của quá trình quản lý chất lượng, chỉ tiêu chất lượng của sản phẩm may. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM - Xây dựng các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm may. - Kiểm tra chất lượng sản phẩm của một số sản phẩm may thông dụng. * Nội dung chính của modun : Chương 1 : Khái quát về quản lý chất lượng Chương 2 : Chất lượng sản phẩm Chương 3 : Phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm Chương 4: Kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm Chương 5 : Quản lý chất lượng qua các công đoạn của quá trình sản xuất may công nghiệp. Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 1
  4. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM Chương I : KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG I. TÌM HIỂU VỀ SẢN PHẨM: I.1. Sản phẩm là gì: Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như: Kinh tế học, Công nghệ học, Tâm lý học, Xã hội học, Trong mỗi một lĩnh vực, sản phẩm được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau theo những mục tiêu nhất định. Trong lĩnh vực Kinh doanh và Quản trị chất lượng, chúng ta sẽ nghiên cứu về sản phẩm trong mối quan hệ của nó với khả năng và mức độ thỏa mãn nhu cầu của nguời tiêu dùng, của xã hội với những điều kiện và chi phí nhất định. Vậy, sản phẩm là gì? Khi nào nó đạt được chất lượng mong muốn? Nó có khả năng thỏa mãn nhu cầu ra sao? Làm sao để lượng hóa được mức độ thỏa mãn của chúng khi s? Khi nào nó đạt được chất lượng mong muốn? Nó có khả năng thỏa mãn nhu cầu ra sao? Làm sao để lượng hóa được mức độ thỏa mãn của chúng khi sử dụng? Nói đến thuật ngữ sản phẩm, ngoài việc mặc nhiên công nhận những luận cứ của Marx và các nhà kinh tế khác, ngày nay người ta còn quan niệm về sản phẩm rộng rãi hơn, bao gồm không chỉ những sản phẩm cụ thể, thuần vật chất, mà còn bao gồm các dịch vụ, các quá trình nữa. Người ta phân chia sản phẩm của kinh tế quốc dân ra 3 khu vực chính sau: - Khu vực I: bao gồm các sản phẩm của ngành khai khoáng và trồng trọt. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM - Khu vực II: bao gồm các sản phẩm của Công nghiệp chế biến - Khu vực III: bao gồm các sản phẩm của các lĩnh vực sau: + Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, thương mại, + Du lịch, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, + Đào tạo, huấn luyện, chăm sóc sức khỏe, + Dịch vụ công nghệ trí thức, chuyển giao bí quyết, Trong đó, sản phẩm của khu vực III được xem là dịch vụ (Services), là tất cả những kết quả họat động của ngành kinh tế mềm (soft – economic). Kinh tế xã hội càng phát triển, thì cơ cấu sản phẩm/dịch vụ (phần cứng - sản phẩm thuần vật chất và phần mềm – dịch vụ) cũng thay đổi, giá trị thu nhập từ các sản phẩm dịch vụ ngày càng tăng. Từ đó, dẫn đến nhiều thay đổi của nền kinh tế như phân công lao động, năng suất lao động, Căn cứ vào tỷ trọng giá trị của khu vực dịch vụ trong thu nhập tổng sản phẩm quốc nội (GNP), người ta có thể đánh giá được mức độ phát triển của một quốc gia. - Ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm một tỷ trọng đáng kể trong hoạt động của toàn bộ nền kinh tế. Trong những năm 1980, kin thế dịch vụ cung cấp 60 -70% tổng sản phẩm xã hội, sử dụng đến 60 -70 % lao động trong nước. - Ở Mỹ, Anh, Pháp, tổng giá trị của khu vực này lên đến 68 -69 % GNP. Ở Ý 63%, Đức 59%, Nhật 56%, Tây ban nha 55%. Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 2
  5. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM - Ở các nước đang phát triển, kinh tế dịch vụ tạo 29% tổng sản phẩm xã hội (các nước có thu nhập < 200 USD đầu người), 49% ở các nước trung bình và 52% ở các nước trên trung bình Các sản phẩm của khu vực dịch vụ này không những làm tăng đáng kể giá trị của bản thân chúng mà còn làm tăng giá trị và khả năng cạnh tranh của các sản phẩm ở khu vực I và II. Vì vậy, có thể nói rằng: sản phẩm, dịch vụ - theo quan điểm của kinh tế thị trường là bất cứ cái gì có thể cống hiến cho thị trường sự chú ý, sự chấp nhận, sự sử dụng, nhằm thỏa mãn một nhu cầu, một ước muốn nào đó và mang lại lợi nhuận (kinh tế, xã hội). Một sản phẩm hoặc một dịch vụ có chất lượng nghĩa là phải đáp ứng tốt các nhu cầu trong những điều kiện cho phép với chi phí xã hội thấp nhất. Nói cách khác, một sản phẩm là lời giải đáp của doanh nghiệp cho một nhu cầu tìm thấy được trên thị trường, là của cải, dịch vụ mà khách hàng mua để thỏa mãn một nhu cầu, một sự thích thú hoặc một sự hy vọng, hứa hẹn nào đó. TA KHÔNG BÁN: MÀ BÁN * Đồ gỗ , * Sự tiện nghi, sự trang trọng * Bó hoa, * Sự thanh lịch, niềm hy vọng * Vé số, * Một vận may * Thiết bị công nghệ, * Ham muốn tăng năng suất và chất lượng. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM * Máy giặt, máy hút bụi, * Sự giải phóng khỏi thời gian và sự nhọc nhằn * Thức ăn nguội, * Thời gian, sự tiện lợi * Giầy thể thao, * Model, tính thời trang, thuận tiện. * Sách, * Hiểu biết, tri thức * Mỹ phẩm, * Sự tin tưởng, cái đẹp. Chính vì vậy, các nhà kinh doanh cho rằng: một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo tự nó không thể mang lại sự thành công, nếu như chúng ta không có các bước đi tích cực trong việc chế biến, làm bao bì, quảng cáo, tổ chức phân phối thuận tiện, dễ dàng, Đây chính là những yếu tố quan trọng tạo nên sự bất ngời thú vị và tính cạnh tranh của một sản phẩm, dịch vụ. I. 2. Các thuộc tính của sản phẩm: Bất kỳ một sản phẩm nào cũng có một công dụng nhất định. Công dụng của sản phẩm lại được quyết định bởi các thuộc tính của chúng. Tổ hợp các thuộc tính đó xác định khả năng đáp ứng một nhu cầu nào đó trong những điều kiện xác định. Thay đổi cơ cấu, tỉ lệ các thuộc tính đó, chúng ta sẽ có các loại sản phẩm khác nhau. Chính vì vậy, mà mỗi một mặt hàng, ta có thể xây dựng được nhiều chủng loại khác nhau để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 3
  6. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM Người ta có thể phân biệt được các thuộc tính của một sản phẩm như sau: I.2.1. Nhóm các thuộc tính mục đích: quyết định công dụng chính của sản phẩm, nhằm thỏa mãn một loại nhu cầu nào đó trong những điều kiện xác định. Chúng bao gồm: + Các thuộc tính cơ bản: quyết định công dụng cơ bản của sản phẩm, đặc trưng cho những tính chất chung nhất mà sản phẩm có thể thỏa mãn nhu cầu theo đúng tên gọi của nó. + Các thuộc tính mục đích bổ sung: qui định phạm vi, mục đích sử dụng sản phẩm (kích thước, qui cách, độ chính xác, ) + Các thuộc tính cụ thể: biểu thị phạm vị và trình độ công nghệ, tính chuyên môn hóa của sản phẩm. I.2.2. Nhóm các thuộc tính kinh tế, kỹ thuật: quyết định Trình Độ, Mức Chất Lượng của sản phẩm, phản ánh chi phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra sản phẩm đó, cũng như chi phí để thỏa mãn nhu cầu, qui định tính công nghệ, vật liệu, thời hạn và chế độ bảo hành sản phẩm, Đây là nhóm thuộc tính quan trọng nhất trong việc thẩm định, lựa chọn và nghiên cứu cải tiến, thiết kế sản phẩm mới. I.2.3. Nhóm các thuộc tính hạn chế: qui định những điều kiện sử dụng các sản phẩm để có thể bảo đảm khả năng làm việc, khả năng thỏa mãn nhu cầu, độ an toàn của sản phẩm khi sử dụng (các thông số kỹ thuật, độ an toàn, dung sai, ) I.2.4. Nhóm các thuộc tính thụ cảm: với nhóm thuộc tính này, rất khó lượng hóa, nhưng chínhBan quyenchúng © lạiTruong có khả DH năngSu pham làm Ky cho thuat sản TP. phẩm HCM hấp dẫn người tiêu dùng nhiều hơn. Thông qua việc sử dụng và tiếp xúc với sản phẩm, người ta mới nhận biết được chúng: cảm giác thích thú, sang trọng, hợp thời trang, Những thuộc tính này phụ thuộc vào uy tín của sản phẩm, quan niệm, thói quen của người tiêu dùng, phương thức phân phối và dịch vụ sau bán hàng, Tóm lại, một sản phẩm muốn đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cần phải có đầy đủ những thuộc tính trên, tổ hợp các thuộc tính đó tạo nên bản chất, đặc trưng của sản phẩm, cũng như tính cạnh tranh của nó trên thị trường. Trong kinh tế thị trường, việc khai thác và nâng cao những thuộc tính thụ cảm sẽ làm tăng đáng kể tính cạnh tranh của sản phẩm nhờ vào việc quảng cáo, hướng dẫn sử dụng, dịch vụ bán hàng và sau khi bán hàng, chế độ bảo hành, Xuất phát từ những phân tích trên, khi nhu cầu một sản phẩm, người ta nhìn nhận nó theo 2 nhóm thuộc tính lớn: - Nhóm thuộc tính công dụng (phần cứng của sản phẩm ): nói lên công dụng đích thực của bản thân sản phẩm. Chúng bao gồm: những thuộc tính kinh tế, kỹ thuật và những thuộc tính hạn chế, Các thuộc tính này thường chiếm 20-40 % giá trị sản phẩm. - Thuộc tính cảm thụ bởi người tiêu dùng (phần mềm): đó là sự đánh giá, cảm nhận của người tiêu dùng với 1 sản phẩm mà chỉ khi nào tiếp xúc và sử dụng sản phẩm, người ta mới có thể cảm nhận được nó. Những thuộc tính này thường chiếm thừ 60-80%, thậm chí các loại mỹ phẩm chiếm tỉ lệ 90% giá trị sản phẩm. + Các yếu tố giúp tăng sự cảm thụ của người tiêu dùng là: mẫu mã, thương hiệu thông qua dịch vụ, quan hệ cung cầu Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 4
  7. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM + Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, giữa các doanh nghiệp không có sự chênh lệch cao về công nghệ nên thuộc tính công dụng ngang nhau. Vì vậy, muốn cạnh tranh lẫn nhau, các doanh nghiệp cần thêm yếu tố thuộc về thuộc tính cảm thụ, tinh thần. II. KHÁI NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG: II.1. Khái niệm: Tuy có nhiều ý kiến khác nhau, nhưng có lẽ ai cũng nhận thấy rằng chất lượng và chất lượng sản phẩm là một phạm trù phức tạp, là một vấn đề tổng hợp về kinh tế- kỹ thuật, xã hội, tâm lý, thói quen, Chưa bao giờ người ta lại nói nhiều đến hai khái niệm này đến như vậy: chất lượng học tập, chất lượng điều trị, chất lượng một sản phẩm, Đó là một thực tế, một đòi hỏi tất yếu, khách quan. Hiện nay, tuy đã chuyển hẳn khá lâu sang nền kinh tế thị trường, dù có sự quản lý của nhà nước, nhưng các nhà sản xuất vẫn đứng trước một số thách thức lớn: - Sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong và ngoài nước ngày càng trở nên quyết liệt hơn. - Thị trường ngày càng quan tâm đến công tác đối thoại giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng về chất lượng, giá cả sản phẩm, Vì vậy, để tồn tại và phát triển, hơn lúc nào hết, nhà sản xuất cần đặc biệt quan tâm đến vấn đề chất lượng. - Mức chất lượng và nhu cầu của khách hàng, của xã hội tuy khá cao nhưng lại đầy cảm tính, thường được lượng hóa bằng cách so sánh ” tương đương vớiBan hàng quyen ngoại © Truong nhập”, DH Su tuyệt pham hảo”, Ky thuat hoặc TP. ” luôn HCM đi trước thời đại”, Chính vì thế, để nghiên cứu, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, trước hết, cần phải có những quan niệm đúng đắn, khoa học về chất lượng và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dưới quan điểm kinh doanh. Có nhiều định nghĩa về chất lượng vì thực tế, chất lượng đã trở thành mối quan tâm của nhiều người, nhiều ngành khác nhau. - Theo Từ điển tiếng Việt Phổ thông: ”chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật hoặc việc gì, làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác”. - Theo từ điểm Oxford: ”chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, thông số cơ bản.” - Theo định nghĩa của nước Việt nam: + TCVN 5814: 1994 (ISO 8402: 1994): ”Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã được công bố hay còn tiềm ẩn”. + TCVN 9001:2000 (ISO 9001: 2000) - ”Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có (của thực thể) đáp ứng những nhu cầu đã được nêu ra ngầm hiểu hay bắt buộc”. - Từ những khái niệm trên, ta thấy, chất lượng được phản ánh thông qua các đặc trưng, những thuộc tính riêng biệt của một đối tượng nào đó. - Nhưng thực tế lại cho thấy rằng: chất lượng chỉ là một khái niệm tương đối, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: tự nhiên, kỹ thuật, môi trường và những thói quen của từng người, Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 5
  8. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM - Ví dụ: đối với cùng một loại sản phẩm, mặc dù chúng có đầy đủ những tính năng và công dụng giống nhau, nhưng đối với người này thì tốt và cần thiết, còn đối với người khác thì không. Hoặc cũng sản phẩm đó, lúc này thì cần, lúc khác lại không cần. Theo ngôn ngữ kinh doanh, người ta gọi đó là ”cường độ ý muốn” của mỗi người đối với một sản phẩm, dịch vụ và hoàn cảnh khác nhau. - Một sản phẩm có chất lượng là phải có khả năng đáp ứng được các ”cung bậc” của ”cường độ ý muốn” đó. Do vậy, một cách khái quát, giáo sư Mỹ Juran cho rằng: ”Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”. Giải thích: - Thực thể là một sản phẩm theo nghĩa rộng – là một đối tượng, con người, quá trình, hoạt động, tổ chức. - Sản phẩm: là kết quả của một hoạt động, quá trình, có thể là vật chất hay dịch vụ. II.2. Đặc điểm của chất lượng sản phẩm: + Áp dụng cho mọi đối tượng. + Khi đánh giá chất lượng, phải dựa trên tổng thể các chỉ tiêu chất lượng và phải gắn liền với việc thỏa mãn một nhu cầu cụ thể nào đó. Trong đó, các nhu cầu đã công bố được xem là phần cứng, nhu cầu tiềm ẩn được xem là phần mềm. + Phải gắn liền với điều kiện cụ thể của từng thị trường, địa phương. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM + Chất lượng mang tính tương đối: vì nó luôn thay đổi theo thời gian (nên doanh nghiệp phải thường xuyên xem xét lại các tiêu chuẩn chất lượng được cam kết trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp) + Chất lượng sẽ được đo bằng mức độ (khả năng) thỏa mãn nhu cầu (hiện nay: sản phẩm không thỏa mãn, không đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng thì sản phẩm đó không có chất lượng) II.3. Chất lượng tối ưu: - Tối ưu: nghĩa là phù hợp trong những điều kiện nhất định. - Chất lượng tối ưu: là chất lượng phù hợp với yêu cầu của thị trường cả về mặt chất lượng lẫn chi phí, đồng thời phải mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh doanh. II.4. Giá trị sử dụng: II.4.1. Khái niệm của Marx: Công dụng của 1 vật, làm cho vật đó trở thành một giá trị sử dụng (công dụng luôn tồn tại trong 1 sản phẩm, giới hạn của giá trị sử dụng là nhu cầu tồn tại của công dụng này. Giá trị sử dụng là một nhu cầu khả biến, nó sẽ phụ thuộc vào nhu cầu. Có công dụng nhưng còn tùy vào điều kiện mà có giá trị sử dụng hay không). Khái niệm này không phù hợp với thời điểm hiện nay. II.4.2. Khái niệm của Samuclson: Giá trị sử dụng là một khái niệm trừu tượng, dùng để chỉ tính thích thú chủ quan, tính hữu dụng hoặc sự thỏa mãn nhu cầu do tiêu dùng hàng hóa mà có (là một phạm trù khả biến). Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 6
  9. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM II. 5. Chất lượng kinh tế quốc dân của sản phẩm: Là sự phù hợp với cơ cấu của mặt hàng và tính đa dạng của mặt hàng, sản phẩm đối với mọi nhu cầu tiêu dùng và với chi phí thấp nhất. III. LƯỢC SỬ VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM: III.1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm: Từ trước thế chiến thứ hai, trong công nghiệp người ta chủ yếu dùng phương thức kiểm tra chất lượng sản phẩm để quản lý chất lượng sản phẩm. Theo phương thức này việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cho khách hành chủ yếu dựa trên cơ sở kiểm tra chất lượng của sản phẩm trước khi giao hàng. Khi đó, những sản phẩm khi đạt chất lượng sau khi kiểm tra bị loại ra. Dần dần người ta thấy rằng, việc đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng theo kiểu như vậy rất tốn kém vì chúng hoàn toàn không ngăn ngừa được hư hỏng xảy ra. Chủ trương của phương pháp này là cứ để hư hỏng xảy ra và ta sẽ loại bỏ nó sau khi sản xuất. Sản phẩm trong một số trường hợp cần phải làm lại (sửa chữa), trong một số trường hợp thì không thể sửa được và đòi hỏi phải loại bỏ hoàn toàn. Hơn nữa, việc kiểm tra quá nhiều sẽ gây ra tốn kém làm cho chi phí của việc đảm bảo chất lượng trở nên rất cao. Do vậy, người ta phải tìm ra một phương thức quản lý chất lượng mới, một phương thức gây ít tốn kém hơn, và có khả năng ngăn ngừa hư hỏng xảy ra. Và phương thức quản lý chất lượng sản phẩm mới, trong qua việc kiểm soát chất lượng của quá trình sản xuất ra đời. Kiểm soát chất lượng được giới thiệu tại Nhật Bản vào những năm 50 và được phát triển từ SQC (Kiểm soát chất lượng bằng phương pháp thống kê) thành TQM (Quản lý chấtBan lượng quyen toàn © Truong diện). DH TQM Su pham là một Ky trong thuat cácTP. HCMnguyên tắc quản lý theo phong cách Nhật Bản. TQM còn được gọi là kiểm soát chất lượng toàn diện(TQC), tập trung vào kiểm soát các quá trình chất lượng. TQM được xem là một phần của chiến lược KAIZEN. TQM được phát triển như chiến lược trợ giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh và lợi nhuận thông qua cải tiến tất cả các khía cạnh hoạt động kinh doanh. Trong TQM,TQC, ý nghĩa của các chữ được hiểu như sau: - T có nghĩa là tổng thể (Total) thể hiện sự tham dự tất cả mọi người trong tổ chức, từ những người lãnh đạo cao nhất cho đến những người công nhân. Ngoài ra còn bao hàm cả người cung ứng và người bán lẻ. - Q có nghĩa là chất lượng (Quality), luôn được ưu tiên hàng đầu , ngoài ra còn có các mục tiêu khác là chi phí và giao hàng. - M là sự quản lý (Management), vốn đề cập tới vai trò của công tác quản lý trong toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. - C đề cập đến việc kiểm soát (Control) hay kiểm soát quá trình. Trong TQM/TQC, các quá trình chính phải được xác định, kiểm soát và cải tiến liên tục để có được sự cải tiến về kết quả. III.2. Giới thiệu về KAIZEN: Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đối mặt với sự thiếu hụt vốn, sự lạc hậu về công nghệ và thiết bị, do đó các nhà quản lý của các công ty Nhật Bản phải suy nghĩ và tìm mọi cách vượt qua tình trạng đó bằng việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình quản lý doanh nghiệp, chuyển đỏi các hệ thống quản lý sản xuất của Mỹ cho phù hợp với thực tế sử dụng của Nhật Bản. Từ đó, khái niệm Kaizen ra đời. Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 7
  10. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM Kaizen là phương pháp cải tiến, hơn nữa là cải tiến liên tục, với sự tham gia của tất cả mọi người từ lãnh đạo đến công nhân, tập trung vào các hoạt động xác định và loại trừ các loại lãng phí. Hai yếu tố đặc trưng của Kaizen là cải tiến và tính liên tục. Nếu thiếu một trong hai yếu tố thì không được xem là hoạt động của Kaizen. III.3. Quản lý chất lượng (Quality Management): Nếu chất lượng của 1 sản phẩm hay 1 dịch vụ không có gì khác hơn là thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng và của cả xã hội, với chi phí thấp nhất, thì Quản lý Chất lượng là tổng thể những biện pháp và qui định (kinh tế, kỹ thuật, hành chính ,. . .) dựa trên những thành tựu khoa học hiện đại nhằm sử dụng tối ưu các tiềm năng (nguyên vật liệu , sức lao động ,kỹ thuật) để mở rộng danh mục cơ cấu mặt hàng , đảm bảo mức chất lượng và nâng cao dần chất lượng sản phẩm (thiết kế , sản xuất , tiêu dùng) nhằm thoả mãn tối ưu nhu cầu xã hội với chi phí thấp . Như vậy, ở đây, người ta đã khẳng định mục tiêu và lĩnh vực mà Quản lý Chất lượng nhắm tới là quản lý nâng cao chất lượng công việc ở tất cả mọi bộ phận, mọi phân hệ trong chu kỳ sống của sản phẩm và còn bao gồm cả việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng. Theo quan điểm đó, tiêu chuẩn ISO 9000/TCVN 5200-90 cho rằng: ” Quản lý Chất lượng là hệ thống các phương pháp và hoạt động tác nghiệp được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu về Chất lượng”. Quản lý Chất lượng được nhìn nhận một cách toàn diện trên cơ sở của quản lý chất lượng của từng giai đoạn từ Marketing - Thiết kế - Sản xuất – Phân phối - Dịch vụ sau bán hàng. Hướng tới thị trường, ngay từ đầu những năm 1950, Giáo sư người Mỹ Deming đã xây dựng 1 chu trình Chất lượng gồm các giai đoạn: Thiết kế (Project), Sản xuấtBan (Production), quyen © Truong Phân DH phối Su pham (Distribution), Ky thuat TP. Nghiên HCM cứu thị trường (Marketing) Cách tiếp cận như vậy, đặc biệt chú trọng việc thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng và dự đoán mong muốn của họ khi triển khai sản phẩm mới, coi người tiêu dùng là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Chu trình chất lượng luôn vận động, sau mỗi kỳ vận động, một chu trình khác được xây dựng trên cơ sở tập hợp những kinh nghiệm của chu trình trước. Và cứ như vậy, sản phẩm được tạo ra ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 8
  11. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM Mặt khác, Quản lý Chất lượng đặc biệt chú ý đến việc phát hiện, phân tích và ngăn ngừa nguyên nhân của những sai sót, trục trặc trong quá trình hình thành chất lượng sản phẩm. Quản lý Chất lượng sử dụng các kỹ năng Kiểm soát chất lượng QC (Quality Control) như một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa nguyên nhân của tình trạng kém chất lượng. Đây là điều khác biệt cơ bản giữa Quản lý Chất lượng và Kiểm tra chất lượng sản phẩm. Hiện nay, người ta còn quan tâm đến chất lượng theo nghĩa rộng hơn như sau: (của Giáo sư người Mỹ Philip Crosby ): ”Chất lượng là sự phù hợp với các nhu cầu đòi hỏi trên các phương diện: 3P: + Performance : Hiệu năng (chất lượng sản phẩm ) Perfectibility : Hoàn thiện ( chất lượng dịch vụ) + Price : Giá thỏa mãn nhu cầu + Punctuality : Đúng hạn QCDS: + Quality : Chất lượng + Cost : Chi phí + Delivery timing : Đúng thời hạn + Safety : An toàn IV. VAI TRÒ CỦABan QUẢN quyen LÝ © TruongCHẤT LƯỢNG:DH Su pham Ky thuat TP. HCM IV.1. Tôn trọng hoàn toàn nhân cách của mọi thành viên IV.2. Thống nhất nỗ lực của mọi thành viên, tạo ra hệ thống nhịp nhàng trong mọi hoạt động. IV.3. Kích thích ước vọng của mọi thành viên đạt tới mức chất lượng cao nhất bằng nghiên cứu, triển khai sản phẩm. Từ đó, họ say mê học tập để sáng tạo. IV.4. Quản lý Chất lượng giúp mọi thành viên tìm ra nguyên nhân của sai sót để đưa ra những quyết định hiệu quả. IV.5. Xác định đúng vai trò của quản lý hành chính. Tổ chức hợp lý bộ máy hành chính để đảm bảo thông tin thông suốt và chống quan liêu, tham nhũng. IV.6. Coi quá trình làm việc không lỗi là kim chỉ nam cho hành động – Phương pháp đơn giản nhất nhưng khó thực hiện nhất. IV.7. Nâng cao sự phồn thịnh, uy tín của doanh nghiệp, nâng cao lợi nhuận và thu nhập của thành viên. V. CÁC CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG: Có 7 chức năng của quản lý chất lượng toàn diện: V.1. Kiểm tra quá trình sản xuất: Có hai quan niệm về việc kiểm tra: Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 9
  12. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM - Kiểm tra dựa trên các tiêu chuẩn chính là các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm của từng ngành. - Kiểm tra toàn bộ quá trình sản xuất. V.2. Trực quan hóa khi đo các chỉ tiêu chất lượng: TQM đặc biệt coi trọng việc trực quan hóa các kết quả, các tham số chất lượng bằng các biểu đồ, các sơ đồ quá trình, một cách chính xác ở tất cả các công đoạn. Thông qua các sơ đồ, biểu đồ đó, bất kỳ ai cũng có thể thấy một cách rõ ràng nhất tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp, nhất là các vấn đề liên quan đến chất lượng. V.3. Tuân thủ các yêu cầu về chất lượng: Nhà sản xuất cần phải coi sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu, còn khối lượng là nhiệm vụ thứ hai. Mục tiếu auar sản xuất là phải đảm bảo chất lượng. V.4. Tạm dừng dây chuyền lại: Trong một số trường hợp, người ta hy sinh một phần sản lượng, cho dừng máy nếu phát hiện ra những trục trặc ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm để sửa chữa và ngăn ngừa các khuyết tật có thể tiếp tục xảy ra. V.5. Sửa chữa các sai sót: Việc sửa chữa các sai sót trên sản phẩm có thể được chuyển thẳng đến một bộ phận chuyên đảm nhận việc sửa chữa hoặc mỗi bộ phận tự sửa chữa ngay tại vị trí làm việc của mình. V.6. Kiểm tra toànBan quyen bộ lô © hàng:Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM Nghĩa là cần phải kiểm tra từng sản phẩm một (Kiểm tra 100%). Việc làm này cho phép kịp thời phát hiện khuyết tật, sửa chữa ngay tại chỗ tránh tạo ra các sản phẩm có khuyết tật hàng loạt. V.7. Cải tiến chất lượng và tất cả các công việc: Yêu cầu tất cả các bộ phận phải thực hiện các đề án cải tiến chất lượng một cách thường xuyên. Từ đó hình thành một thói quen liên tục hoàn thiện công việc ở tất cả các thành viên trong doanh nghiệp. VI. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG: VI.1. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp: * Nhu cầu khả năng của nền kinh tế: thể hiện thông qua nhu cầu đòi hỏi của thị trường mà doanh nghiệp đang nhắm đến, trình độ kinh tế - sản xuất của một quốc gia (khả năng tích lũy, đầu tư của quốc gia đó) * Ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật: doanh nghiệp phải vận dụng khoa học kỹ thuật để tạo ra những vật liệu mới thay thế, công nghệ mới, cải tiến sản phẩm. * Hiệu lực của cơ chế quản lý kinh tế: có thể tạo cho doanh nghiệp môi trường thuận lợi hay không. VI.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp - 4 M: + Men : con người Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 10
  13. Truong DH SPKT TP. HCMKhoa CN May vaø Thôøi Trang- Tröôøng ÑH.Sö Phaïm Kyõ Thuaät Tp. HCM + Method: phương pháp + Machines: thiết bị + Materials: nguyên vật liệu. - 4 M + I + E: ngoài 4M ở trên, cần bổ sung thêm: + Information: thông tin + Environment: môi trường. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM Thu vien DH SPKT TP. HCM - ThS. TRAÀN THANH HÖÔNG - 2007 11