Đề án Khảo sát ngành dệt may Việt Nam 2013

pdf 23 trang vanle 2080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề án Khảo sát ngành dệt may Việt Nam 2013", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_an_khao_sat_nganh_det_may_viet_nam_2013.pdf

Nội dung text: Đề án Khảo sát ngành dệt may Việt Nam 2013

  1. Trang 1
  2. HIỆP HỘI DỆT MAY VIỆT NAM ĐỀ ÁN KHẢO SÁT NGÀNH DỆT MAY VIỆ T NAM 2013 Trang 2
  3. MỤC LỤC NỘI DUNG Trang I. BỐI CẢNH – VẤN ĐỀ 4 II. CƠ SỞ LUẬN 6 III. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 14 IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 18 V. NHÂN SỰ THAM GIA 20 VI. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 22 Trang 3
  4. I. BỐI CẢNH – VẤN ĐỀ 1. Khủng hoảng tài chính nhà ở diễn ra tại Mỹ vào cuối năm 2007, đầu 2008 đã nhanh chóng biến thành cuộc khủng hoảng kinh tế và lan rộng ra toàn cầu với sức tàn phá ghê gớm. Khủng hoảng đã làm suy yếu nghiêm trọng nền kinh tế Mỹ, nâng tỷ lệ thất nghiệp lên trên 9%. Trong khi đó, tại Châu Âu vấn đề còn trở nên trầm trọng hơn do tác động cộng hưởng của khủng hoảng nợ công tại Bồ Đào Nha, Ireland, Italia, Hy Lạp và Tây Ban Nha. Tỷ lệ thất nghiệp tại Tây Ban Nha đã lên tới 25%. Tại Châu Á, khủng hoảng đã đẩy kinh tế Nhật Bản lún sâu vào tình trạng giảm phát. Thêm vào đó là tác động to lớn của cơn sóng thần xảy ra vào năm 2011 đã cướp đi sinh mạng của hàng chục ngàn người và san phẳng nhiều làng mạc, công trình, đô thị. 2. Sau hơn bốn năm vật lộn với các khó khăn, bức tranh kinh tế thế giới vẫn chưa sáng trở lại và tại nhiều nơi nền kinh tế chưa có dấu hiệu phục hồi. Sức ép thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, gia tăng sản xuất, mở rộng xuất khẩu và giảm tỷ lệ thất nghiệp đè nặng lên vai chính quyền các nước đặc biệt là tại những nơi có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. 3. Nỗ lực gia tăng xuất khẩu thông qua đề xuất cắt giảm thuế, chống tài trợ quốc gia của các nước phát triển đã gặp phải phản ứng gay gắt từ các nước đang phát triển tại nhiều vòng đàm phán của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Không chỉ có vậy, nhóm các nước đang phát triển còn ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa biên với nhau nhằm tăng cường trao đổi thương mại và giảm bớt sự lệ thuộc vào các nước phát triển. Tình thế buộc các nước phát triển phải hành động trước khi bị cô lập. Đó là việc Mỹ ký FTA với Canada để thành lập khối NAFCA, với Mexico và một số nước trung Mỹ Caribe để thành khối CAFTA; EU đang khởi động đàm phán FTA với Nhật Bản và với một số nước ASEAN trong đó có Việt Nam; Nhật Bản ký FTA với ASEAN và với một số thành viên của ASEAN trong đó có Việt Nam và đặc biệt là tiến trình đàm phán tham gia Hiệp ước đối tác chiến lược xuyên Thái Bình dương (TPP) do Mỹ khởi xướng cùng 11 quốc gia khác trong đó có Nhật Bản và Việt Nam. 4. Với Việt Nam, sau khi gia nhập AFTA (khu vực ASEAN) vào năm 1995; trở thành thành viên chính thức của WTO năm 2007; ký FTA với Nhật Bản năm 2008, xuất khẩu hàng dệt may đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Năm 2012, tổng xuất khẩu dệt may cả nước đạt 17 tỷ đô la Mỹ trong đó, xuất vào thị trường Mỹ chiếm 50%, EU 15%, Nhật Bản 12%, Hàn quốc 6% tổng kim ngạch. 5. Hiện thuế suất trung bình của hàng dệt may Việt Nam vào Mỹ là 17,5% và EU là 9,6%. Với TPP, các bên tham gia đàm phán muốn đưa thuế xuất của tất cả các mặt hàng về 0% còn với đàm phán FTA Việt Nam – EU thì các bên mong muốn đưa ngay 90% các dòng thuế về thuế xuất 0% trong đó có dệt may. 6. Với tất cả các nước xuất khẩu dệt may trên thế giới, Trung Quốc luôn là đối thủ đáng gờm. Việc Trung Quốc chưa tham gia đàm phán TPP và EU chưa có ý định đàm phán FTA với Trung quốc sẽ mang đến cơ hội to lớn giúp dệt may Việt Nam gia tăng xuất khẩu vào Mỹ và EU khi các hiệp định TPP và FTA với EU được ký kết. Bên cạnh đó, dệt may Việt Nam còn có thêm điều kiện thuận lợi để gia tăng xuất khẩu sang các nước như Canada, Úc, Peru và Chi lê vốn là những nước đang tham gia tiến trình đàm phán TPP. Trang 4
  5. 7. Tuy nhiên, cũng giống như đàm phán FTA với Nhật Bản, cả TPP và FTA với EU đều đặt ra quy định về quy tắc xuất xứ đối với hàng dệt may thậm chí những quy định này còn khắt khe hơn so với FTA ký với Nhật Bản. Cụ thể, TPP đề xuất áp dụng công thức “từ sợi trở đi” (yarn forward). Điều này có nghĩa các khâu đoạn từ kéo sợi, dệt – nhuộm – hoàn tất và may phải được làm tại các nước thành viên TPP. Căn cứ hiện trạng ngành dệt may tại các nước TPP thì có thể thấy với dệt may Việt Nam, để được hưởng thuế suất 0%, tất cả các khâu đoạn nêu trên chỉ có thể làm tại Việt Nam mà thôi. Chính điều này đã gây ra nhiều trở ngại cho dệt may Việt Nam bởi phân khúc dệt – nhuộm – hoàn tất đang là nút “thắt cổ chai” của toàn ngành. Hệ quả của tình trạng này là ngành may Việt Nam phụ thuộc lớn vào nguồn cung nguyên phụ liệu (chủ yếu là vải) từ nước ngoài (khoảng gần 88% tổng nhu cầu) mà phần lớn những nước này lại không nằm trong TPP. 8. Để tháo gỡ vướng mắc trên, các bên tham gia đàm phán đã đưa ra sáng kiến áp dụng có thời hạn giải pháp “nguồn cung thiếu hụt” (short supplying list). Giải pháp này cho phép ngành dệt may của các nước trong khối (chủ yếu là Việt Nam, Malaysia, Mexico) được tiếp tục mua nguyên liệu (trong nước hoặc trong khối chưa sản xuất được hoặc không có) từ bên ngoài khối để sản xuất hàng may mặc xuất vào khối các nước trong TPP với mức thuế suất bằng 0% nhưng chỉ trong thời hạn nhất định (có thể là 3 năm). Hết thời hạn trên thì phải áp dụng công thức “từ sợi trở đi”. Sáng kiến này được coi là động lực giúp thúc đẩy sản xuất hàng dệt (bao gồm cả kéo sợi) trong nội khối TPP mà đặc biệt là tại Việt Nam. 9. Tình huống này đã nảy sinh một loạt các vấn đề cần được làm rõ, đó là: (i) Đối với đoàn đàm phán của Chính phủ Việt Nam tại diễn đàm TPP (và có thể sẽ áp dụng luôn cho FTA với EU), các câu hỏi nêu ra là: danh mục “nguồn cung thiếu hụt” là gì, số lượng hiện tại là bao nhiêu và dự kiến trong vài năm tới (tức thời gian áp dụng giải pháp “nguồn cung thiếu hụt”) sẽ là bao nhiêu; hiện tại ngành dệt Việt Nam đã đáp ứng được những loại sản phẩm nào, số lượng là bao nhiêu; cần bao lâu để có thể tổ chức sản xuất trong nước và với những điều kiện gì. Đây là những thông tin rất căn bản đề giúp đàm phán về khung của vấn đề liên quan tới giải pháp “nguồn cung thiếu hụt” cũng như yêu cầu về thời gian áp dụng giải pháp này. (ii) Đối với Chính phủ, những thông tin này sẽ là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển ngành dệt may trong tương lai đảm bảo phát triển ổn định và bền vững. (iii) Đối với các doanh nghiệp trong ngành, yêu cầu về thông tin còn đa dạng và chi tiết hơn rất nhiều bởi họ muốn biết phải làm gì, làm như thế nào, bao giờ làm, v.v để đón bắt được các cơ hội trên. 10. Trước đây đã có một số cuộc khảo sát tại các phân đoạn trồng bông, kéo sợi, dêt – nhuộm – hoàn tất nhưng mang tính thống kê và chưa chỉ ra được mối liên kết ngành giữa các phân đoạn theo chuỗi cung ứng hay chuỗi giá trị ngành tại Việt Nam cho nên thiếu dữ liệu để đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Chính vì vậy, việc tiến hành cuộc khảo sát và thống kê ngành dệt may lần này mang tính cấp thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. 11. Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) là tổ chức phi chính phủ do các doanh nghiệp hoạt động trong ngành dệt may lập nên theo quy định của pháp luật và Trang 5
  6. hoạt động vì lợi ích của hội viên. VITAS đã được Bộ Nội vụ cấp phép thành lập và hoạt động vào năm 1999. 12. Với sứ mạng là người phát ngôn của hội viên trước chính quyền, xã hội và công luận; bảo vệ quyền lợi của hội viên trước luật pháp và thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa hội viên, trải qua 14 năm phát triển, VITAS đã trở thành một tên tuổi lớn, có nhiều đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngành và doanh nghiệp hội viên. VITAS đã thường xuyên tổng hợp, cập nhật và cung cấp thông tin cho Chính phủ, hội viên và các cơ quan hữu trách; tham vấn cho Chính phủ trong các cuộc đàm phán, ký kết các hiệp định, thỏa ước quốc tế; góp ý kiến cho Chính phủ trong việc hoạch định các chiến lược, ban hành các chủ trương, chính sách liên quan tới hoạt động của ngành; liên kết và thúc đẩy sự hợp tác giữa các doanh nghiệp hội viên; xây dựng kênh thông tin, truyền thông của ngành; thường xuyên tổ chức các chương trình xúc tiến thương mại, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước; tham gia vào một số liên minh quốc tế vì sự phát triển của ngành và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, cộng đồng. 13. Hiện nay, trong các cuộc đàm phán gia nhập TPP, FTA với EU, v.v của Chính phủ, VITAS luôn là đầu mối quan trọng được yêu cầu cung cấp thông tin và đưa ra những khuyến cáo. Xuất phát từ nhu cầu thực tế, từ vị trí và vai trò của VITAS, Ban chấp hành Hiệp hội dệt may Việt Nam và Chủ tịch Hiệp hội đã có Tờ trình gửi tới Bộ Công thương ngày 22/2/2013 xin được làm chủ Đề án Khảo sát và thống kê ngành dệt may Việt Nam năm 2013 và đã được Bộ phê duyệt chủ trương tại công văn số 2595/BCT-CNN ngày 27 tháng 3 năm 2013. 14. Cuộc khảo sát và thống kê sẽ được tiến hành trên phạm vi toàn quốc từ tháng 4 đến tháng 11/2013 và chia làm 2 giai đoạn. Giai đoạn 1 sẽ tiến hành từ Huế trở vào và sẽ được thực hiện từ tháng 4 đến tháng 7/2013. Giai đoạn 2 sẽ tiến hành từ Quảng Trị trở ra và sẽ tiến hành từ tháng 8 tới tháng 11/2013. Với phạm vi rộng lớn và khối lượng công việc đồ sộ, cuộc khảo sát và thống kê lần này đặt mục tiêu: (i) Giải đáp được các yêu cầu cấp thiết như nêu trên, giúp đoàn đàm phán có được thông tin, số liệu cần thiết phục vụ công tác đàm phán; giúp Chính phủ có cơ sở hoạch định chiến lược phát triển ngành trong trung và dài hạn; giúp các doanh nghiệp hiểu rõ tình hình và đưa ra những khuyến cáo cần thiết để doanh nghiệp kịp chuẩn bị để đón bắt cơ hội có được từ việc ký kết các hiệp định nêu trên; (ii) Xác định được quy mô của ngành dệt may Việt Nam; (iii) Làm tiền đề cho các cuộc khảo sát sâu hơn, mang lại lợi ích thiết thực hơn cho doanh nghiệp hội viên trong thời gian tới; (iv) Nâng cao năng lực hoạt động của VITAS. II. CƠ SỞ LUẬN 1. Sau nhiều năm phát triển, dệt may thế giới đã hình thành chuỗi cung ứng trên phạm vi toàn cầu và có sự gắn kết chặt chẽ, hữu cơ giữa các phân đoạn với nhau theo lưu đồ sau: Trang 6
  7. 2. Theo đó, phân công lao động cũng đã trở nên sâu sắc giữa các vùng miền, quốc gia và thậm chí cả châu lục, cụ thể như sau: (i) Về nguyên liệu bông - Bông được trồng ở khoảng 80 quốc gia và vùng lãnh thổ với sản lượng hằng năm giao động từ 23 đến 27 triệu tấn. Năm 2012 tổng sản lượng bông thế giới đạt 24 triệu tấn. Châu Á là nơi có sản lượng cao nhất, đạt 17,5 triệu tấn chiếm 64% trong đó Trung quốc đạt 7,3 triệu tấn, Ấn độ đạt 5,9 triệu tấn, Pakistan 2,3 triệu tấn, Uzbekistan 0,9 triệu tấn, Thổ Nhĩ Kỳ 0,7 triệu tấn. Ngoài khu vực Châu Á, các nước và khu vực sản xuất bông lớn gồm Mỹ 3,4 triệu tấn, Brazil 2,0 triệu tấn, Úc 1,0 triệu tấn, Bắc Phi 0,3 triệu tấn, Trung Phi 0,8 triệu tấn, Achentina 0,3 triệu tấn1. - Tổng lượng bông xuất nhập khẩu trên thế giới trung bình hằng năm đạt 8,4 triệu tấn trong đó, các nước xuất khẩu chính gồm Mỹ (2,4 triệu tấn), Ấn độ (1,7 triệu tấn), Úc (0,9 triệu tấn), Brazil (0,8 triệu tấn), Uzbekistan (0,6 triệu tấn), châu Phi (0,8 triệu tấn), Achentina 0,3 triệu tấn. Các nước nhập khẩu chính gồm Trung quốc (4,0 triệu tấn), Bangladesh (0,7 triệu tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (0,5 triệu tấn), Indonesia (0,4 triệu tấn), Việt Nam (0,4 triệu tấn), Thái Lan (0,3 triệu tấn), Hàn quốc (0,3 triệu tấn), Đài Loan (0,2 triệu tấn)2. (ii) Về các loại xơ hóa học, xơ tự nhiên khác (như len, tơ): Năm 2012 tổng sản lượng toàn cầu đạt 48 triệu tấn trong đó riêng Trung quốc đạt 29 triệu tấn3. (iii) Về kéo sợi: Tổng số cọc sợi toàn cầu năm 2012 là 250 triệu trong đó Trung quốc 120 triệu, Ấn độ 50 triệu, Pakistan 12 triệu, thổ Nhĩ Kỳ 10 triệu, 1 Nguồn: CCI 2 Nguồn: CCI 3 Nguồn: Hiệp hội dệt may Trung Quốc Trang 7
  8. Bangladesh 9 triệu, Việt Nam 5,1 triệu với tổng sản lượng sợi là 60 triệu tấn sợi4. (iv) Về dệt vải: Tổng sản lượng toàn cầu năm 2012 là 170 tỷ mét trong đó, Trung quốc 86 tỷ, Ấn độ 50 tỷ, Thổ Nhĩ Kỳ 10 tỷ, Pakistan 8 tỷ, Việt Nam 1,2 tỷ5. (v) Về xuất khẩu dệt may: Tổng doanh thu toàn cầu năm 2012 đạt 527 tỷ đô la Mỹ trong đó hàng dệt đạt 210 tỷ và may mặc đạt 317 tỷ đô la Mỹ. Trung quốc là nước xuất khẩu lớn nhất với doanh thu hàng dệt may là 212 tỷ đô la Mỹ, chiến 40% tổng thương mại dệt may toàn cầu. Kế đến là EU với 100 tỷ chiến 19%; Khu vực Nam và Tây Nam Á (gồm Ấn độ, Pakistan, Bangladesh và Thổ Nhĩ Kỳ) đạt 63 tỷ chiến 12%; Các nước ASEAN đạt 34 tỷ chiếm 6,5%6. 3. Các dự đoán đều cho rằng ngành dệt may thế giới sẽ dịch chuyển theo các xu hướng sau: (i) Ngành thời trang sẽ lên ngôi và điều tiết hoạt động của chuỗi dệt may toàn cầu. (ii) Chuỗi cung ứng dệt may toàn cầu sẽ tiếp tục dịch chuyển theo chiều rộng và chiều sâu. Theo chiều rộng, dệt may sẽ dịch chuyển từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển, từ vùng có chi phí sản xuất cao sang vùng có chi phí sản xuất thấp. Theo chiều sâu, các khu vực sản xuất sẽ xây dựng và tăng cường năng lực cốt lõi nhằm tăng tính cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu, khai thác tối đa thị trường nội địa, tạo thêm giá trị gia tăng và giữ lại phần này ở trong nước và gia tăng các ảnh hưởng trong chuỗi giá trị nhằm duy trì sự phát triển bền vững. (iii) Hình thành ba trục chính trong sản xuất và tiêu thụ dệt may toàn cầu, đó là Trung quốc; nhóm các nước khu vực Tây Nam Á; các nước ASEAN, Bắc Mỹ, Nhật Bản và EU. (iv) Xuất hiện hình thức bảo hộ mậu dịch mới giữa các khối kinh tế và TPP là một ví dụ điển hình. 4. Với dệt may Việt Nam, kể từ khi Chính phủ ban hành chính sách đổi mới, thực hiện chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế và triển khai chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến nay đã có sự phát triển vượt bậc, vươn lên trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, dẫn đầu cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Với gần 4.000 doanh nghiệp và khoảng 2,5 triệu lao động, năm 2012 dệt may Việt Nam đã tạo doanh thu gần 20 tỷ đô la Mỹ7, chiếm 15% GDP. 5. Mặc dù đạt doanh thu lớn nhưng giá trị gia tăng tạo ra trong nước không nhiều do lệ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và nặng về phương thức gia công, cụ thể: (i) Cả nước hiện có 5,1 triệu cọc sợi và hằng năm sử dụng khoảng 820.000 tấn nguyên liệu gồm bông tự nhiên chiếm 420.000 tấn và xơ các loại chiến 400.000 tấn. Thế nhưng năm 2012, bông nhập khẩu là 415.000 tấn chiếm 4 Nguồn: Hiệp hội dệt may Trung Quốc; VCOSA 5 Nguồn: Tổng hợp từ Hiệp hội dệt may Trung Quốc; Vinatex 6 Tổng hợp từ nhiều nguồn: Vinatex, WB, UN 7 Nguồn: Bộ Công Thương; Vinatex Trang 8
  9. 99% và bông trong nước chỉ đáp ứng được 1% tương đương 5.000 tấn. Về xơ các loại, tổng nhập khẩu năm 2012 là 220.000 tấn, chiếm 54%8. (ii) Ngành may năm 2012 có nhu cầu sử dụng khoảng 6,8 tỷ mét vải trong khi tổng lượng vải sản xuất trong nước đạt khoảng 0,8 tỷ mét, nhập khẩu 6 tỷ mét tương đương 88%9. (iii) Theo tính toán sơ bộ, khoảng 70% hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam được thực hiện theo phương thức CMT (cắt, ráp và hoàn thiện). Trong số khoảng 4.000 doanh nghiệp hiện có tại Việt Nam thì số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 650, như vậy số doanh nghiệp thuần Việt là 3.350. Chắc chắn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ không thực hiện theo phương thức CMT từ đó có thể thấy khoảng 88% doanh nghiệp thuần Việt hoặc 88% số sản phẩm của các doanh nghiệp thuần Việt được thực hiện theo phương thức CMT. 6. Nếu tình trạng này không được cải thiện thì sẽ tạo ra những hệ lụy ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam cả trong ngắn, trung và dài hạn, cụ thể: (i) Trong ngắn và trung hạn: Khó khai thác được lợi thế do TPP và FTA mang lại nếu công thức “từ sợi trở đi” hoặc yêu cầu cao về quy tắc xuất sứ được áp dụng. (ii) Trong dài hạn: Không kích thích được người lao động; dễ bị tổn thương khi xuất hiện những thị trường lao động giá rẻ hơn và điều quan trọng hơn là không tạo ra sự phát triển ổn định và bền vững của ngành. 7. Chính vì vậy, cuộc khảo sát và thống kê lần này cần làm rõ hiện trạng, xu hướng và từ đó hoạch định hướng đi cho tương lai. Theo đó, cuộc khảo sát và thống kê cần được thực hiện theo các nguyên tắc sau: (i) Lấy thị trường quốc tế của các sản phẩm may mặc làm trọng tâm; (ii) Lấy ngành may trong nước làm chủ đạo; (iii) Nhu cầu về vật tư nguyên liệu cho ngành may sẽ làm tiền đề cho sự phát triển của ngành dệt – nhuộm – hoàn tất trong tương lai; (iv) Lấy sự phát triển của ngành dệt – nhuộm – hoàn tất trong tương lai làm tiền đề cho sự phát triển của ngành kéo sợi. 8. Theo đó, các số liệu phải tổng hợp trong lần khảo sát, thống kê này là: (i) Với hàng may mặc xuất khẩu: - Chủng loại sản phẩm, thị trường tiêu thụ, số lượng, phương thức, trị giá - Dự đoán nhu cầu trong 1, 2 và 3 năm tới cho từng thị trường xuất khẩu đặc biệt là Mỹ, EU và Nhật Bản. (ii) Với vật tư nguyên liệu cho ngành may: - Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức, trị giá 8 Nguồn: VCOSA 9 Nguồn: tổng hợp Trang 9
  10. - Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức, giá trị (iii) Với ngành dệt – nhuộm – hoàn tất: - Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức, trị giá - Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức, giá trị (iv) Với ngành kéo sợi - Chủng loại vật tư nguyên liệu nhập khẩu, nơi mua, số lượng, phương thức, trị giá - Chủng loại vật tư nguyên liệu trong nước, nơi mua, số lượng, phương thức, giá trị. (v) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: - Năng suất - Chất lượng - Giá thành - Hiệu quả (vi) Các kiến nghị của doanh nghiệp với VITAS và Chính phủ về việc: - Cung cấp thông tin - Kết nối giao thương - Tổ chức đào tạo - Kết nối tư vấn - Hoạch định chiến lược phát triển ngành - Chính sách thuế - Các loại phí - Chính sách lao động (vii) Các thông tin liên quan tới từng doanh nghiệp: - Tên, địa chỉ, hình thức sở hữu, hình thái tổ chức - Loại hình kinh doanh - Thị trường, sản phẩm - Thiết bị, công nghệ - Nhân lực - Tài chính - Quản trị 9. Khung các vấn đề khảo sát và thống kê được giới hạn trong 4 bảng dưới đây: Trang 10
  11. Bảng 1 – Sơ đồ dệt may bình thường và dệt may với TPP Dệệtt Maayy ttooàànn ccầầuu Dệệtt Maayy TTPPPP Dệệtt Maayy Viiệệtt Naam DN Ngguuyyêênn Maayy Kéo sợi HTT lliiệệuu TThhịị ttrrưườờnngg SSảảnn xxuuấấtt ttiiêêuu tthhụụ SSảảnn TThhịị ttrrưườờnngg xxuuấấtt Yaarrnn FFoorrwaarrdd SShhoorrtt Bắắcc Mỹỹ Maayy SSuuppppllyyiinngg LLiisstt Hooaa Kỳỳ EEU 2277 Dệệtt nnhhuuộộm hhooàànn ttấấtt Dệệtt nnhhuuộộm Nhật Nhhậậtt Nhật hhooàànn ttấấtt Kéo sợi Cáácc SSNG nnưướớcc TTPPPP Ngguuyyêênn Úc Úc lliiệệuu Trang 11
  12. Bảng 2 - Tiếp cận theo thị trường, sản phẩm, vật tư nguyên liệu Bảng 3: Tiếp cận theo hướng năng lực cạnh tranh Bảng 4: Các nội dung cần khảo sát May Nhuộm - hoàn tất Dệt Kéo sợi - Mặt hàng nào đang - Mặt hàng nào đang - Các loại vải - Loại sợi sản xuất sản xuất đang dệt đang sản Sản phẩm - Số lượng từng mặt - Số lượng từng mặt - Chủng loại xuất làm ra hàng hàng - Chất lượng - Sản lượng - Số đơn hàng mỗi - Số đơn hàng mỗi - Thời gian - Cơ cấu sản Trang 12
  13. May Nhuộm - hoàn tất Dệt Kéo sợi tháng tháng đáp ứng lượng - Số mẫu thực hiện - Số mẫu thực hiện - Yêu cầu - Chi số từng mỗi tháng mỗi tháng dung sai loại - Số lượng tối thiểu - Số lượng tối thiểu đơn hàng - Thời gian của một đơn hàng của một đơn hàng - Khả năng đáp ứng - Số lượng tối đa của - Số lượng tối đa của dệt mẫu - Vấn đề chạy một đơn hàng một đơn hàng mẫu - Thời gian đáp ứng - Thời gian đáp ứng - Các loại vải đang sử - Nguồn vải mộc - Các loại sợi - Nguồn bông, dụng - Nguồn hóa chất, sử dụng xơ - Các loại nguyên phụ phụ gia - Tỉ lệ các - Tỉ lệ sử dụng liệu đang dùng - Đơn vị cung cấp loại sợi sử - Chất lượng - Nguồn gốc nguyên - Thời gian đáp ứng dụng nguồn phụ liệu - - Nguồn cung nguyên liệu - Khả năng/thời gian cấp Nguyên đáp ứng trong nước - Thời gian phụ liệu - Các nhà cung cấp đáp ứng nguyên phụ liệu - Dịch vụ của trong nước nhà cung - Thiết kế nguyên phụ cấp liệu và vấn đề làm mẫu nguyên bản - Khả năng hỗ trợ của các nhà cung cấp - OBM - Gia công Loại hình - ODM - Sản xuất để bán sản xuất - OEM - CMT Loại hình - Cơ cấu vốn doanh nghiệp - Loại hình đăng ký doanh nghiệp - Công nghệ sử dụng Thiết bị - Thiết bị đầu tư nhà xưởng - Hiệu suất khai thác - Tổng số lao động - Tỉ lệ biến động lao động Lao động - Cơ cấu tay nghề - Đào tạo - Khả năng giữ lao động - Năng lực quản lý sản xuất - Năng lực quản trị công ty Quản lý - Năng lực hoạch định chiến lược - Năng lực quản trị sự thay đổi - Doanh thu - Chi phí Tài chính - Tỉ lệ lợi nhuận - Năng lực tiếp cận nguồn vốn - Lãi suất Trang 13
  14. III. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN 1. Để công việc khảo sát và thống kê diễn ra đúng kế hoạch, mang lại kết quả như dự kiến cần có phương pháp tiếp cận hợp lý, khoa học theo trình tự sau: (i) Tiếp cận phân đoạn: Chia làm 3 phân đoạn riêng biệt gồm: - May - Dệt – Nhuộm - Hoàn tất - Kéo sợi (ii) Tiếp cận vấn đề cần khảo sát, thống kê: - Theo 2 hướng là khảo sát, thống kê bàn giấy và thực địa - Với công tác bàn giấy, xác định rõ các nguồn tài liệu, thông tin cần tiếp cận - Với công khảo sát, thống kê thực địa, phải lập bảng câu hỏi phỏng vấn chi tiết cho từng loại, nhóm đối tượng doanh nghiệp. (iii) Tiếp cận khu vực khảo sát, thống kê theo địa bàn quản lý của các chi hội hoặc hiệp hội chuyên ngành: - Với ngành may, tiếp cận các khu vực khảo sát theo khu vực quản lý của các chi hội từ Nam ra Bắc. - Với ngành Dệt – Nhuộm – Hoàn tất, tiếp cận khu vực theo 2 giai đoạn khảo sát là từ Huế trở vào (giai đoạn 1) và từ Quảng Trị trở ra (giai đoạn 2). - Với ngành kéo sợi, phối hợp với Hiệp hội Bông Sợi Việt Nam (VCOSA) để tiến hành khảo sát, thống kê và cũng tiếp cận khu vực theo 2 giai đoạn khảo sát là từ Huế trở vào (cho giai đoạn 1) và từ Quảng Trị trở ra (cho giai đoạn 2). (iv) Lập danh sách các doanh nghiệp cần khảo sát, thống kê: Để tránh bỏ sót, danh sách doanh nghiệp cần được lập trước khi tiến hành khảo sát, thống kê và thực hiện theo phương pháp sau: - Với ngành May và Dệt – Nhuộm – Hoàn tất: Tập hợp danh sách sẵn có trên cuốn danh bạ ngành của VITAS; - Với ngành kéo sợi, tập hợp danh sách doanh nghiệp thông qua VCOSA - Yêu cầu lãnh đạo các chi hội cung cấp danh sách thuộc địa bàn mình quản lý; - Liên hệ với các Sở kế hoạch và đầu tư của 63 tỉnh thành trên cả nước để tập hơp danh sách doanh nghiệp trong ngành theo từng phân đoạn; - Liên hệ với Ban quản lý các khu công nghiệp của 63 tỉnh thành trên cả nước để tập hợp danh sách doanh nghiệp trong ngành theo từng phân đoạn; - Tổng hợp và lập danh sách hoàn chỉnh. (v) Phân loại doanh nghiệp cần khảo sát, thống kê - Với ngành may, chia danh sách tất cả các doanh nghiệp trong ngành thành 3 nhóm, cụ thể như sau: Trang 14
  15. . Nhóm 1: gồm 100 doanh nghiệp tiêu biểu theo xếp loại của Chính phủ. Đây là đối tượng quan trọng nhất cần được phỏng vấn trực tiếp, chi tiết làm cơ sở để đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành may. . Nhóm 2: Gồm 400 doanh nghiệp đại diện. Đây là đối tượng rất quan trọng cần được phỏng vấn trực tiếp, đầy đủ. . Nhóm 3: Toàn bộ số doanh nghiệp còn lại và sẽ được phỏng vấn qua điện thoại, fax, email bằng cách gửi trước bảng câu hỏi và yêu cầu trả lời. - Với ngành Dệt – Nhuộm – hoàn tất: Phỏng vấn trực tiếp, chi tiết. - Với ngành kéo sợi: Phỏng vấn trực tiếp, chi tiết. (vi) Xây dựng quy trình phỏng vấn: Xây dựng quy trình phỏng vấn chung cho các doanh nghiệp. (vii) Lập các nhóm khảo sát: - Lập Ban khảo sát bàn giấy và ban khảo sát thực địa; - Với Ban thực địa, phân thành 3 nhóm May, Dệt – Nhuộm – Hoàn tất và Kéo sợi; - Trong mỗi Ban này lại chia thành các tổ phụ trách từng địa bàn. (viii) Lên kế hoạch khảo sát chi tiết: - Lập kế hoạch khảo sát chi tiết cho giai đoạn 1 trước - 2 tháng sau khi tiến hành khảo sát giai đoạn 1, Ban quản lý dự án sẽ rút tỉa kinh nghiệm để lập kế hoạch chi tiết cho giai đoạn 2. (ix) Xây dựng bộ máy tổ chức điều hành công việc khảo sát, thống kê: - Bộ máy tổ chức điều hành công việc khảo sát, thống kê hay còn gọi là Ban quản lý dự án cần được thiết lập ngay để điều hành công việc trên phạm vi cả nước. - Chỉ đạo và giám sát hoạt động của Ban quản lý dự án là Ban chỉ đạo đứng đầu là Trưởng Ban và các thành viên Ban. Trưởng Ban là Chủ tịch VITAS. Thành viên Ban gồm 1 cán bộ của Bộ Công Thương và 1 Phó chủ tịch VITAS (đề xuất Ông Nguyễn Đình Trường). - Hỗ trợ Ban chỉ đạo và Ban quản lý dự án sẽ là Ban Cố vấn gồm các ông Bùi Xuân Khu, Lê Quốc Ân, Lê Trung Hải và bà Thạch Thị Phong Huyền. - Ban dự án là một bộ máy tổ chức hoàn chỉnh, gồm Trưởng Ban, Điều phối viên, Thư ký ban và các ban chức năng, tổ giúp việc như minh họa trong sơ đồ dưới đây: Trang 15
  16. (x) Lập tổ hậu cần (xi) Thực hiện khảo sát, thống kê (xii) Thu thập, tổng hợp số liệu (xiii) Phân tích, lập báo cáo (xiv) Tổ chức hội thảo báo cáo kết quả khảo sát (xv) Cung cấp thông tin, dịch vụ cho doanh nghiệp 2. Toàn bộ quá trình khảo sát, thống kê được thực hiện theo lưu đồ sau: Trang 16
  17. 3. Triển khai giai đoạn 1 của công tác khảo sát, thống kê (i) Với phân đoạn may - Nhóm 1: 60 doanh nghiệp tiêu biểu (nhóm A1) - Nhóm 2: 240 doanh nghiệp (nhóm B1) - Nhóm 3: các doanh nghiệp còn lại (nhóm C1) (ii) Với phân đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất - Nhóm 4: Các doanh nghiệp từ Huế trở vào (nhóm D1) (iii) Với phân đoạn kéo sợi Trang 17
  18. - Nhóm 5: Các doanh nghiệp từ Huế trở vào (nhóm E1) 4. Triển khai giai đoạn 2 của công tác khảo sát, thống kê (i) Với phân đoạn may - Nhóm 1: 40 doanh nghiệp tiêu biểu (nhóm A2) - Nhóm 2: 160 doanh nghiệp (nhóm B2) - Nhóm 3: các doanh nghiệp còn lại (nhóm C2) (ii) Với phân đoạn dệt – nhuộm – hoàn tất - Nhóm 4: Các doanh nghiệp từ Quảng trị trở ra (nhóm D2) (iii) Với phân đoạn kéo sợi - Nhóm 5: Các doanh nghiệp từ Quảng trị trở ra (nhóm E2) 5. Phân tích, lập báo cáo cuộc khảo sát, thống kê: (i) Tập hợp số liệu của cả 2 giai đoạn khảo sát, thống kê (ii) Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát, thống kê (iii) Tập hợp các báo cáo từ nghiên cứu bàn giấy (iv) Tổng hợp kết quả của cả báo cáo nghiên cứu bàn giấy và khảo sát, thống kê thực địa để lập báo cáo cuối cùng. IV. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG 1. Chương trình tổng thể Thời gian Stt Hạng mục Chi tiết T3 4 5 6 7 8 9 10 11 May Tiếp cận phân 1 Dệt Nhuộm đoạn Kéo sợi Nghiên cứu bàn giấy Tiếp cận vấn đề 2 khảo sát Lập bảng câu hỏi khảo sát thực địa Ngành may và dệt nhuộm Tiếp cận khu 3 vực Ngành kéo sợi Ngành may và dệt nhuộm Lập danh sách 4 DN Ngành kéo sợi Ngành may Phân loại DN 5 theo các nhóm Ngành dệt nhuộm A, B, C, D, E Ngành kéo sợi Lập qui trình 6 Lập qui trình chung cho các khâu đoạn phỏng vấn Trang 18
  19. Lập nhóm khảo 7 Thành lập 5 nhóm sát Kế hoạch khảo 8 Lên lịch chi tiết cho từng nhóm sát 9 Lập bộ máy Qui định rõ nhiệm vụ của từng vị trí Lãnh đạo các chi hội khu vực và văn phòng VCOSA 10 Lập tổ hậu cần Lập các trạm khảo sát Khảo sát và Đến từng doanh nghiệp 11 thống kê Xây dựng website khảo sát trực tuyến Tập hợp số liệu Do các nhóm khảo sát gửi về 12 khảo sát Dữ liệu tử khảo sát trực tuyến Phân tích, lập Theo các vấn đề khảo sát, phản biện với 13 báo cáo chuyên gia trong ngành Nêu rõ bối cảnh, vấn đề, cơ sở luận, phương Hội thảo, báo pháp tiếp cận, kế hoạch hành động, nguồn 14 cáo kết quả nhân lực, quá trình khảo sát, tài chính và kết quả Cung cấp thông Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ có được 15 tin và dịch vụ từ kết quả báo cáo cho DN 2. Chương trình khảo sát giai đoạn 1 Thời gian Stt Hạng mục Chi tiết T3 4 5 6 7 May 1 Tiếp cận phân đoạn Dệt Nhuộm Kéo sợi Nghiên cứu bàn giấy 2 Tiếp cận vấn đề khảo sát Lập bảng câu hỏi khảo sát thực địa Ngành may và dệt nhuộm 3 Tiếp cận khu vực Ngành kéo sợi Ngành may và dệt nhuộm 4 Lập danh sách DN Ngành kéo sợi Ngành may Phân loại DN theo các nhóm A, B, 5 C, D, E Ngành dệt nhuộm Trang 19
  20. Ngành kéo sợi 6 Lập qui trình phỏng vấn Lập qui trình chung cho các khâu đoạn 7 Lập nhóm khảo sát Thành lập 5 nhóm Lên lịch hẹn doanh nghiệp theo thời gian 8 Lập kế hoạch khảo sát cụ thể, lập lịch trình chi tiết cho từng nhóm Qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của từng 9 Lập bộ máy vị trí Lãnh đạo các chi hội khu vực và văn phòng VCOSA 10 Lập tổ hậu cần Lập các trạm khảo sát 11 Khảo sát và thống kê Đến từng doanh nghiệp 12 Tập hợp số liệu khảo sát Do các nhóm khảo sát gửi về 3. Chương trình khảo sát giai đoạn 2 Stt Hạng mục Chi tiết Thời gian 6 7 8 9 10 11 1 Tiếp cận vấn đề khảo sát Nghiên cứu bàn giấy 2 Khảo sát và thống kê Đến từng doanh nghiệp 3 Tập hợp số liệu khảo sát Do các nhóm khảo sát gửi về Theo các vấn đề khảo sát, phản 4 Phân tích, lập báo cáo biện với chuyên gia trong ngành Nêu rõ bối cảnh, vấn đề, cơ sở luận, phương pháp tiếp cận, kế 5 Hội thảo, báo cáo kết quả hoạch hành động, nguồn nhân lực, quá trình khảo sát, tài chính và kết quả Phân nhóm các sản phẩm dịch vụ 6 Cung cấp thông tin và dịch vụ cho DN có được từ kết quả báo cáo V. NHÂN SỰ THAM GIA Stt Bộ phận Chi tiết Số lượng Ghi chú Ban chỉ đạo Chủ Tịch: Ông Vũ Đức Giang, Chủ Tịch VITAS 1 3 Thành viên: lãnh đạo Vụ Công nghiệp nhẹ, Bộ Công Thương và 1 Phó Chủ Tịch VITAS Trang 20
  21. Ban cố vấn Ông Bùi Xuân Khu, Lê Quốc Ân, Lê Trung Hải, 2 3 Bà Thạch Thị Phong Huyền Trưởng ban: Ông Nguyễn Đình Trường 3 Ban quản lý dự án 4 Điều phối viên: Ông Nguyễn Văn Tuấn Thư ký ban: Ông Nguyễn Bình An 4 Tổ nghiên cứu bàn giấy 3 Công ty tư vấn Sao Việt phụ trách - Gồm 3 tổ, mỗi tổ 5 người là chuyên gia về kinh doanh XNK, kỹ thuật, lao động, tài chính, được Nhóm 1 chỉ đạo bởi: 5 Tổ khảo sát may 15 (A) - Tổ 1 do Ông Bùi Xuân Khu chỉ đạo - Tổ 2 do Ông Lê Quốc Ân chỉ đạo - Tổ 3 do Ông Nguyễn Đình Trường chỉ đạo - Gồm 6 tổ, mỗi tổ 4 người. - Mỗi tổ có 1 tổ trưởng phụ trách kinh doanh Nhóm 2 XNK 24 (B) - 1 tổ viên phụ trách kỹ thuật - 1 tổ viên phụ trách lao động - 1 tổ viên phụ trách tài chính Gồm 1 tổ làm việc tại văn phòng, trong đó: - Tổ trưởng: Ông Nguyễn Bình An Nhóm 3 5 - 1 tổ viên phụ trách XNK (Tú) (C) - 1 tổ viên phụ trách kỹ thuật (Quỳnh Anh) - 1 tổ viên phụ trách lao động (Thu Hồng) - 1 tổ viên phụ trách tài chính (Loan) Gồm 1 tổ - Tổ trưởng: do Ông Trường tuyển chọn Nhóm 4 6 Tổ khảo sát dệt nhuộm 5 - 1 tổ viên phụ trách XNK (D) - 1 tổ viên phụ trách kỹ thuật - 1 tổ viên phụ trách lao động - 1 tổ viên phụ trách tài chính Gồm 1 tổ - Tổ trưởng: do Ông Trường tuyển chọn Nhóm 5 7 Tổ khảo sát kéo sợi 5 - 1 tổ viên phụ trách XNK (E) - 1 tổ viên phụ trách kỹ thuật - 1 tổ viên phụ trách lao động - 1 tổ viên phụ trách tài chính 8 Tổ số liệu 3 Công ty tư vấn Sao Việt tuyển dụng Theo nhu Công ty tư vấn Sao Việt tuyển dụng, điều tiết 9 Tổ phân tích báo cáo cầu Tổ trưởng: Bà Hoàng Thị Lý 10 Tổ hậu cần 4 Tổ viên: Trần Ngọc Kim Loan, ông Quách Minh Phú Trang 21
  22. VI. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ 1. Kết luận (i) Sau hơn 20 năm liên tục phát triển với tỉ lệ tăng trưởng bình quân gần 20%/năm, dệt may Việt Nam đã vươn lên trở thành ngành kinh tế lớn của cả nước và đứng đầu về xuất khẩu (chiếm trên 15% tổng kim ngạch). Việt Nam hiện nằm trong nhóm 5 nước xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới và được coi là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dệt may. (ii) Các động lực chính tạo ra sự phát triển vượt bậc trong thời gian qua gồm: chủ trương mở cửa nền kinh tế cùng quyết tâm hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và quốc tế; chiến lược công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Chính phủ; chiến lược tăng tốc ngành dệt may giai đoạn 2000 – 2010; tiến trình cổ phần hóa ngành dệt may; đầu tư nước ngoài; nỗ lực của các doanh nghiệp trong nước; vai trò đầu tàu dẫn dắt ngành của Tập đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX) và các hoạt động tích cực, hiệu quả của VITAS. (iii) Ngày nay, cục diện ngành dệt may toàn cầu đang có những thay đổi to lớn. Thế giới hình thành của 3 khu vực sản xuất chính gồm Trung Quốc, nhóm các nước Tây Nam Á (Ấn Độ, Pakistan, Bangladesh, Thổ Nhĩ Kỳ) và khối ASEAN; các khu vực sản xuất này đồng thời cũng là những trung tâm tiêu thụ lớn của thế giới. Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các trung tâm này đã thúc đẩy sự ra đời của các khối liên kết khu vực kèm theo những biện pháp bảo hộ mậu dịch trong mỗi khối. Bên cạnh đó là sự lên ngôi của ngành thời trang quyết định quá trình phát triển của dệt may toàn cầu. Việc rút ngắn vòng đời sản phẩm của ngành thời trang đã tạo ra sự thay đổi căn bản trong các chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị cũng như thời gian đáp ứng đơn hàng và dệt may Việt Nam không nằm ngoài những câu chuyện này. (iv) Trước bối cảnh mới, để tiếp tục duy trì vị thế, tạo dựng ngành dệt may Việt Nam phát triển ổn định, bền vững trong chuỗi dệt may toàn cầu đòi hỏi phải có những thay đổi căn bản. Đó là: vải phải được sản xuất trong nước; ngành thiết kế cần được củng cố và nâng cấp; thị trường nội địa cần được quản lý, khai thác và phương thức gia công cần phải được thu hẹp. (v) Muốn vậy, bên cạnh những chủ trương, chính sách đúng đắn, kịp thời của Chính phủ, các doanh nghiệp dệt may cần phải nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của mình và VITAS phải thực sự là cơ quan tham vấn đắc lực, hiệu quả của doanh nghiệp, Chính phủ; là kênh cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho hội viên; là trung tâm tư vấn, hỗ trợ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp; là trung tâm xúc tiến thương mại, đầu tư cho ngành và cho doanh nghiệp; là đại diện đích thực cho tiếng nói và quyền lợi của hội viên. (vi) Để giúp xác định rõ vấn đề, thực hiện được các mục tiêu nêu trên, cuộc khảo sát, thống kê lần này có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt. Tuy nhiên, với phạm vi rộng, bao quát tới toàn bộ chuỗi giá trị của ngành và lại thực hiện trong khoảng thời gian ngắn cho nên thành công chỉ có thể có được với sự chỉ đạo quyết liệt, sát sao của lãnh đạo Hiệp hội, đặc biệt là của ông Chủ Tịch VITAS, sự tham gia trực tiếp của những cán bộ cốt cán trong ngành, sự phối hợp có hiệu quả của lãnh đạo các chi hội, hiệp hội chuyên ngành và sự hưởng ứng nhiệt tình của các doanh nghiệp. (vii) Cuộc khảo sát, thống kê cũng sẽ giúp tạo ra sự thay đổi cơ bản trong hoạt động của VITAS. Với vai trò là cơ quan cung cấp thông tin ngành, hỗ trợ quảng cáo cho Trang 22
  23. doanh nghiệp, kết nối giao thương, kết nối đào tạo, hội thảo chuyên đề và tư vấn cho doanh nghiệp, VITAS sẽ khai thác và sử dụng các thông tin có được từ kết quả khảo sát thống kê để cung cấp cho doanh nghiệp, Chính phủ và gia tăng các hoạt động dịch vụ thiết thực của mình – đây mới chính là lý do tồn tại của VITAS, là sức hút cho sự tham gia của hội viên và là động lực thúc đẩy sự phát triển bền vững của Hiệp hội. 2. Kiến nghị (i) Mở rộng cuộc khảo sát, thống kê ra phạm vi toàn quốc; (ii) Ban quản lý dự án được chủ động trong việc thuê các chuyên gia, nhân sự tham gia quá trình khảo sát, tổng hợp, phân tích và báo cáo; (iii) Ban quản lý dự án được chủ động trong việc kêu gọi các nguồn tài trợ từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các cơ quan hữu trách của Chính phủ; (iv) Ban quản lý dự án được chủ động trong việc kêu gọi sự hỗ trợ của doanh nghiệp, của các chi hội địa phương và Hiệp hội chuyên ngành trong quá trình khảo sát; (v) Ban quản lý dự án ưu tiên sử dụng các nhân sự hiện có của văn phòng phía Nam tham gia quá trình khảo sát ngay từ ban đầu để nâng cao kiến thức, phát triển mối quan hệ với hội viên làm cơ sở để gia tăng các hoạt động của Hiệp Hội sau khảo sát. (vi) Ban quản lý dự án được đề xuất sử dụng một phần hội phí của Hiệp hội (tại Văn phòng phía Nam) để bổ sung nguồn kinh phí phục vụ việc khảo sát thống kê; (vii) Ban quản lý dự án được chủ động sử dụng các nguồn tài chính có được để phục vụ công tác khảo sát thống kê nhưng phải đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và tiết kiệm. Người thẩm định Người lập đề án NGUYỄN ĐÌNH TRƯỜNG NGUYỄN VĂN TUẤN Người phê duyệt VŨ ĐỨC GIANG Trang 23