Giáo trình Nghiệp vụ thuế

pdf 241 trang vanle 2900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_thue.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ thuế

  1. NGUYỄN THỊ LIÊN GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ THUẾ NXB TÀI CHÍNH
  2. Lòi nói dầu Lời nói đầu (Cho lần tái bản thứ nhât) Thuế Nhà nưốc là môn học đã được đưa vào chương trình giảng dạy củ? Học viện Tài chính (trước đây là Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội) từ năm 1990, nhằm đào tạo cử nhân chuyên ngành thuế thay cho cử nhân chuyên ngành thu quốc doanh trước đây. Để phục vụ công tác đào tạo chuyên ngành thuê và các chuyên ngành khác, Học viện đã tô chức biên soạn giáo trình thuế ba lần vào các năm 1994, 2000 và 2005. Trong lần xuất bản năm 2005, Học viện Tài chính tổ chức bitn soạn mói hai cuốn Giáo trình Lý thuyết thuê và Giáo trình Nghiệp vụ Thuế. Theo đó, toàn bộ nội dung lý luận chung vể' thuế được trình bày trong Giáo trình Lý thuyết thuế; Giáo trình Nghiệp vụ Thuế trình bày các nội dung vê chính sách thuế và tổ chức quản lý thu thuê ở Việt Nam. Tuy nhiên, kể từ thời gian xuất bản cuốn giáo trình Nghiệp vụ thuế năm 2005 đến nay, đã có nhiều thay đổi trong chính sách thuế. Bởi vậy, năm 2008, Học viện Tài chính quyết định tái bản có sửa chữa, bổ sung cuốn Giáo trình Nghiệp vụ thuế. Giáo trình Nghiệp vụ thuê được biên soạn trên cơ sở kê thừa có chọn lọc nội dung của cốc giáo trình trước, đồng thời, bổ’ sung nhiều nội dung mối trong công tác quản lý thu thuế. Trong phần trình bày các chính sách thuế, chúng tồi cô gắng lột tẩ cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách thuế và trình bày tóm tắt các nội dung cơ bản của mỗi sắc thuế để người đọc có thể thực hành tính thuế và hiểu các nội dung quản lý thuế. Giáo trình do PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuế và Hải quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế và PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học đồng chủ biên. Tham gia biên soạn giáo trình gồm có: - PGS.TS. Nguyễn Thị Liên, Trưởng Khoa Thuê'và Hải quan kiêm Trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 4. • PGS.TS. Nguyễn Văn Hiệu, Trưởng Ban Quản lý Khoa học, đồng tác giả chương 5. Học viện tài chính 3
  3. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ - TS. Nguyễn Thị Thanh Hoài, Phó trưởng Bộ môn Thuế, viết chương 1. ■ TS. Hoàng Văn Bằng, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả các chương 5 và chương 14. • Th.s. Vương Thị Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 2, đồng tác giả chương 12. - Th.s. Nguyễn Thị Minh Hằng, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 3, đồng tác giả chương 12. - Th.s. Tôn Thu Hiền, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 6. • Th.s. Lý Phương Duyên, giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 7. - TS. Nguyễn Việt Cường, Trưởng ban Khảo thí và Kiêm định CLĐT kiêm giảng viên Bộ môn Thuế, viết chương 8. ■ Th.s. Ngô Thanh Hoàng, giảng viên Bộ môn Quản lý tài chính công, viết chương 9. - TS. Lê Xuân Trường, Phó trưởng Khoa Thuế và Hải quan, viết các chương 10 và 13. ■ Th.s. Nguyễn Thị Mai, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuê, viết chương 11. - NCS. Nguyễn Đình Chiến, giảng viên Bộ môn Thuế, đồng tác giả chương 14. Tập thể tác giả xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, nhà quản lý đã có những ý kiến quý báu để hoàn thiện giáo trình. Quản lý thuê là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong công tác quản lý của Nhà nước, trong khi đó, trình độ của các tác giả có hạn nên cuôri sách không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Kính mong được sự góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, các bạn đồng nghiệp và quý độc giả đê chúng tôi hoàn thiện cuốn giáo trình này trong các lần xuất bản sau. Hà Nội, tháng 6 năm 2008 BAN QUẢN LÝ KHOA HỌC HỌC VIỆN TÀI CHÍNH 4 Học viện tài chính
  4. Chương 1: Thuế giá trị giơ táng Chương 1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Giới thiệu chung về thuế GTGT 1.1. Khái niệm, dặc điểm của thuê GTGT ThuếGTGT là sắc thuê tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuê GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Thuê GTGT là sắc thuê' tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuê GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng sô thuê tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này cổ thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tô" cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuê trên GTGT ỏ từng giai đoạn tương đương với số thuê tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tô" chi phí mà đơn thuần là yếu tô" cộng thêm Học viện tài chính 5
  5. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuê GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuê GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hoá, dịch vụ, ngươi chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. - Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ, ngưòi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả sô' thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuê phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. • Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đốì tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuê GTGT Thuế GTGT được nhiều nưốc trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm của nó. ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuê GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, có những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế này. Đó là: - Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dừng. Như trên đã trình bày, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao do nó là thuế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá 6 Học viện tài chính
  6. Chương 1: Thuế giá trị gia tăng bán, không phải là một yếu tố chi phí, sô" thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hoá, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối tượng không chịu thuê GTGT chỉ nên giới hạn trong một sô hàng hoá, dịch vụ nhất định mà những hàng hoá này có sô' thu không lớn, là sản phẩm của những ngành rất khó khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng - Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này - không đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế. Giá tính thuê phải là giá chưa có thuê giá trị gia tăng. Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay ) phải được quy đổi vê giá chưa có thuê GTGT để tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn, về mặt lý thuyết, có 4 phương pháp tính thuế GTGT là: (1) Phương pháp cộng trực tiếp Thuế GTGT _ f Lợi • TiểrO Thuế + X phải nộp ụnhuận công J suât Học viện tài chính 7
  7. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ (2) Phương pháp cộng gián tiếp Thuế GTGT Lợi Thuế Tiền Thuế phải nộp nhuận suất công suất (3) Phương pháp trừ trực tiếp (phương pháp trực tiếp) Thuế GTGT Doanh sô Doanh số Thuế phải nộp bán ra mua vào suất (4) Phương pháp trừ gián tiếp (phương pháp khấu trừ) Doanh Thuế suất Doanh sô Thuê suất GTGT = " X V* - \ X . sô bán ra đâu ra mua vào đâu vào phải nộp Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp đầu ra đầu vào Thuế GTGT Giá bán hàng Thuế suất đầu ra ” hoá, dich vu x thuế GTGT Hai phương pháp đầu phản ánh chính xác nhất giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, chúng đều đòi hỏi phải xác định được lợi nhuận ở mỗi khâu luân chuyển. Lợi nhuận chỉ có thể xác định khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp mà không thể xác định ngay sau khi bán hàng hoá, dịch vụ. Mặt khác, rất khó xác định chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy, hai phương pháp đầu chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Phương pháp khấu trừ thực chất tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nếu thuê suất đầu ra bằng thuế suất đầu vào. Phương pháp trực tiếp thực chất cũng tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ cho dù nó có những sai sô nhất định, nhưng có thể chấp nhận được. £55 8 Học viện tài chính
  8. Chương ì: Thuế giá trị gia tăng - Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình sản xuất - lưu thông - tiêu dùng. Trong hại phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuê phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có nghĩa là, khi thiết kế thuê GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chê tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trưóc làcơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu trước. Việc quy định thuế tiêu thụ đặc biệt không chịu thuê GTGT như trưóc đây khiến cho khâu tính thuê GTGT sau khâu sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không xác định được chính xác thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, không nên làm đứt đoạn cơ chế liên hoàn này. - Hạn chế tối đa sốlượng mức thuế suất thuế GTGT. Sô lượng các mức thuê suất là một vấn để được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuê suất thuê GTGT trước hết làm cho việc hoạch địch chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định cơ cấu thuê suất và phân loại các nhóm hàng hoá, dịch vụ thuộc các mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọncơ cấu thuế suất thường mang tính tuỳ tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế. Hơn nữa, nhiều mức thuế suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tế, việc xác định sô' thuê phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng Học viện tài chính 9
  9. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ hoá, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các quy định về thuế suất thường hay xẩy ra, các đôì t- ượng nộp thuế có nhiều cơ hội trôn, tránh thuế. Khối lượng công việc của cơ quan thuê cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn thuế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chế nhiều thuế suất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế, phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đổi giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp méo” hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, vối nhiều mức thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên. Việc hạn chế tối đa số lượng thuế suất thuế GTGT, mà lý tưởng nhất là áp dụng cơ chế một mức thuế suất (không kế mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chê một thuê suất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính. Việc hạn chế số lượng mức thuế suất dẫn đến không đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính của thuế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác. - Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuê' GTGT. Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuế GTGT. Theo 10 Học viện tài chính
  10. Chương ì: Thuế giá trị gia tăng đó, đối với các sắc thuê thuộc loại thuê tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hoá, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuê GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán vào khu chê xuất. Muốn vậy, cần đưa các hàng hoá, dịch vụ này vào diện áp dụng thuê suất 0% để thực hiện khấu trừ thuê GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thòi, không phân biệt hàng hoá nhập khẩu vối hàng hoá sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã là hàng hoá được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. Thuê GTGT có nguồn gốc từ thuê doanh thu, vào năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra thuê này là một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIEMENS. Mặc dù vậy, ong không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ. Sau Đại chiến thế giới lần II, thuế này lại được tiếp tục nghiên cứu và năm 1947 một nhà kinh tế Mỹ đề cập trong tác phẩm về cải tổ hệ thống thuế. Năm 1958, ở Nhật người ta cũng nghiên cứu và đề ra một bộ luật vê thuê GTGT nhưng khi đó cũng không được Quốc hội thông qua. Nước đầu tiên trên thê giới áp dụng thuê GTGT là Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm trong một sô ngành cá biệt từ 01/07/1954 và đến 01/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu áp dụng ở Pháp, thuế GTGT đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của thuế GTGT nên nó được nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Nếu như đến năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng sắc thuê này thì đến nay đã có hơn 120 nước đã đưa thuê GTGT vào hệ thông thuê của mình với những tên gọi khác nhau Học viện tài chính 11
  11. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ như TVA (Pháp); VAT (Anh); thuế hàng hoá, dịch vụ (úc, Canada, Niudilân, Singapore); thuê tiêu dùng (Nhật Bản). Đặc biệt, thuê GTGT được áp dụng tại nhiều nước có nền kinh tê chuyển đổi như Trung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan, ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bưóc 1 (năm 1990). Việc áp dụng thí điểm thuê GTGT được triển khai ở 11 đơn vị thuộc ngành đường, dệt, xi măng từ tháng 9/1993. Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT đã giúp rút ra các bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT ở nước ta sau này. Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Các văn bản cụ thể hưống dẫn thi hành Luật thuế GTGT đã được ban hành. Luật thuê GTGT là một Luật thuê mới nên việc áp dụng sắc thuê này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc, trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một sô quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT như điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế Mặc dù việc sửa đổi này làm cho sắc thuê này hoàn thiện hơn, nâng cao tính khả thi của sắc thuế này, đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy rằng, việc sửa đổi bổ sung một sô" điểu của Luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính xử lý tình thê và cũng còn một sô điểm chưa phù hợp vối tình hình thực tê Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này, để góp phần phát huy tác dụng tích cực của thuê GTGT đối vối đòi sống kinh tế- xã hội, Quổc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 5/2003 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật thuê GTGT và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/ 01/2004. 12 Học viện tài chính
  12. Chương ì: Thuế giá trị gia tăng 2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam Các văn bản chủ yếu quy định về thuê GTGT hiện hành bao gồm: - Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. - Luật sửa đổi, bổ sung một sô" điều của Luật thuế GTGT sô" 07/2003/QHll ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004. - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 - Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/ NĐ-CP ngày 23/7/2004, Nghị định 156/2005/ NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuê GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một sô' điều của Luật thuế GTGT. - Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế - Thông tư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐCP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004, NĐ số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một sô" điều của Luật thuê GTGT. - Thông tư sô" 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một sô' điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật mộtsố điều của Luật quản lý thuế Nội dung cơ bản của thuê GTGT được quy định trong các văn bản trên bao gồm: Học viện tòi chính 13
  13. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ ĨHUỄ 2.1. Phạm vi áp dụng 2.1.1. Đối tượng chịu thuếGTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nưóc ngoài), trừ các đôi tượng không chịu thuê GTGT. Tại các văn bản pháp luật về thuê GTGT hiện hành quy định có 29 trường hợp thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các trường hợp này thường có một trong các tính châ't cơ bản sau đây: - Là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng như dịch vụ y tế; văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyến hành khách công cộng bằng xe buýt; - Là hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; phát sóng truyền thanh, truyền hình theo chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nưóc cấp, - Các hàng hoá, dịch vụ của một sô" ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chê biến thành các sản phẩm khác hoặc mới sơ chê thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối; thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được 14 Học viện tài chính
  14. Chương ì: Thuế gíá trị gia tăng nhập khẩu sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ phần mềm xuất khẩu, - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đưòng qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài. - Một sô" loại hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư. - Một sô' dịch vụ như dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài, bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quổc tế; cung ứng để sử dụng cho vận tải quốic tế; - Hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu nhà nước quy định đối với công chức nhà nước. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT. 2.1.2. Đối tượng nộp thuê GTGT Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Học viện tài chính 15
  15. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ 2.2. Căn cứ tính thuê Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuê suất. 2.2.1. Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuê GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng của ngưòi bán hàng, ngưòi cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuê GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập khẩu. Giá tính thuê GTGT được quy định cụ thể như sau: - Đôi với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuê nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuê GTGT được xác định theo các quy định về giá tính thuê hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuê nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuê nhập khẩu cộng (+) thuê TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. - Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nưốc ngoài. - Đối vói hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì gia tính thuế GTGT là giá bán đã giảm ghi trên hoá đơn. Đối vói một sô" trường hợp cụ thể, giá tính thuê được quy định như sau: 16 Học viện tài chính
  16. Chương 1: Thuế giá trị gia tăng + Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuê GTGT. + Giá tính thuế GTGT đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Trường hợp hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm đê tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính và nộp thuê GTGT. + Đốỉ với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyên mại hoặc để trả thay lương, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuê của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thòi điểm phát sinh các hoạt động này. + Giá tính thuê GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thòi hạn thuê thì thuê GTGT tính trên sô" tiền thu từng kỳ hoặc thu trưóc, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. + ĐỐI với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuê là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo sô" tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. + Đốỉ với gia công hàng hóa, giá tính thuê là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, Học viện tài chính 17
  17. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. + Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trưòng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khôi lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. + Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuê GTGT. + Đốỉ với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cưóc vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận tải hàng hoá, hành khách ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng. Trường hợp trong hợp đồng vận tải có cả chặng vận tải nội địa mà không tách được doanh thu vận tải nội địa, quốc tê thì doanh thu không chịu thuế GTGT bao gồm cả doanh thu vận tải nội địa. + Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào NSNN theo quy định khi giao đất. + Đốì vối hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ sô' kiến thiết ghi giá 18 Học viện tài chính
  18. Chương ĩ: Thuế giá trị gia tăng thanh toán là giá đã có thuê GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa có Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem ) thuế GTGT 1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó + Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói của cơ sở kinh doanh được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, tham quan và một sô" khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên không thuộc diện chịu thuế GTGT tại Việt Nam. 2.2.2. Thuế suất thuê GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hoá, dịch vụ ỏ các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuê suất thuế GTGT gồm có 0%, 5% và 10%. Việc quy đinh các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đốỉ với hàng hoá, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay của nước ta, do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù hợp, tuy nhiên mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm tăng chi phí quản lý và chấp hành luật thuế, có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hoá chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau: - Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu; hoạt động xây dựng lắp đặt Học viện tài chính 19
  19. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ cấc công trình ỏ nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ vận tải quốc tế, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho vận tải quốc tế; dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ bưu chính viễn thông từ nước ngoài chuyển về Việt Nam; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chê xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ, như: hàng hoá gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ; hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nưóc ngoài. Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chê xuất trừ các dịch vụ sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chê xuất). Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. - Mức thuế suất 5%: áp dụng đối vói hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hoá, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; dịch vụ khoa học và công nghệ; - Mức thuế suất 10%: áp dụng đốì với hàng hóa, dịch vụ thông thường như sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn; 20 Học viện tài chính
  20. Chương 1: Thuế giá trị gia tăng 2.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Thuê GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuê và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. Đối tượng áp dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau: 2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đốì tượng áp dụng: là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuê theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b. Cách tính thuê GTGT phải nộp: SỐ thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu phải nộp đầu ra vàođược khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuê bán ra nhân với (x) thuê suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó. - Cơ sỏ kinh doanh thuộc đôi tượng tính thuê theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuê GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán Học viện tài chính 21
  21. GIÁO ĨRỈNH NGHIỆP vụ THUẾ hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuê và thuê GTGT thì thuê GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. - Cơ sỗ kinh doanh phải chấp hành chế độ kê toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuê giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuê kiểm tra, phát hiện thi xử lý như sau: Nếu thuê suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuê suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuê suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuê suất thuê GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuê suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT thì phải kê khai, nộp thuê GTGT theo thuế suất thuê GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. - Đốì vói hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ sô kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuê GTGT đầu ra được xác định như sau: Giá thanh toán (tiển Thuế GTGT bán vé, tem ) Thuế suất đâu ra 1 + Thuế suất của hàng thuế GTGT hóa,^ dịch t vụ • đó Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng sô" thuê GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cô định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuê GTGT, số thuê GTGT ghi trên chứng từ nộp thuê của hàng hoá 22 Học viện tài chính
  22. Chương ì: Thuế giá trị gia tâng nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối vói các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuê và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ chưa tự điều chỉrù, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuê đầu vào theo thuê suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuê GTGT; Nêu thuê suất thuê GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuê suất quy định tại các văn bản quy phạn pháp luật về thuê GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuê suất ghi trên hoá đơn. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo., không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ Kay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phụ( vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hớp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. • Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá (kể cả hàng hoá mua ngoài hoặc hàng hoá do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh Học viện tài chính 23
  23. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ nghiệp sử dụng để khuyên mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuê GTGT thì được khấu trừ thuê GTGT đầu vào. - Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên các nguyên tắc sau: Thứ nhất, thuê GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Điều đó có nghĩa là thuê GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT thì sẽ không được khấu trừ. Nếu hàng hóa, dịch vụ, nguyên nhiên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ thuế số thuê đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuê GTGT, số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào chi phí của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuê GTGT. Riêng đối với tài sảncố định dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thì được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào. Đối với TSCĐ đầu tư, mua sắm hoặc được tặng, cho để sử dụng vào các mục đích: chuyên dùng để sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; nhà làm trụ sở văn phòng và các thiết bị chuyên dùng cho hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng, công ty tái bảo hiểm, công ty bảo hiểm nhân thọ, công ty kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; TSCĐ dùng vào mục đích phúc lợi của cơ sở kinh doanh (không phân biệt nguồn vốn đầu tư) thì thuế GTGT ghi trên hoá đơn, chứng từ mua 24 Học viện tài chính
  24. Chương 1: Thuế giá trị gia tăng hàng hoá, dịch vụ tạo thành TSCĐ đó không tính vào thuê GTGT đầu vào được khấu trừ mà tính vào nguyên giá TSCĐ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tô" mua vào dùng cho từng hoạt động chịu thuê và không chịu thuê GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuê đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thuê đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh sô' của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh sô" của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Thuê GTGT đầu vào được khấu trừ đối với cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuê GTGT) được xác định như sau: Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuê GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu: đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến; trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thuộc đối tượng không chịu thuê GTGT thì số thuê GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ(%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh scí của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Việc kê khai nộp thuế GTGT thực hiện tại Văn phòng trụ sở chính. Thứ hai, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác Học viện tài chính 25
  25. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ định sô" thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của tài sản cô" định phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Trường hợp hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thòi gian tốì đa là 03 tháng kể từ thòi điểm kê khai của tháng phát sinh. Thứ ba, chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT có hoá đơn GTGT mua hàng hợp pháp và lập đúng quy định. - Điều kiện đểđược khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đôi với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu và một số trường hợp được coi là xuất khẩu\ được quy định cụ thể cho từng loại hình, nhưng nhìn chung phải đảm bảo các điều kiện đó là phải có hợp đồng bán hàng hoá, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài; tờ khai hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu, đã giao cho phía nước ngoài hoặc cho đốì tượng khác theo chỉ định của bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu hoặc được coi như xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng; phải lập hóa đơn GTGT cho việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nưóc ngoài, doanh nghiệp chế xuất đúng quy định. Các trường hợp cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu hoặc hàng hoá được coi như xuất khẩu nêu trên, nếu đã có xác nhận 26 Học viện tài chính
  26. Chương /• • Thuế giá trị gia tâng của cơ quan Hải quan (đôì với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có đủ các thủ tục, hồ sơ khác đối với từng trường hợp cụ thể thì không phải tính thuê GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuê GTGT đầu vào. Riêng đối với trường hợp hàng hoá gia công chuyển tiếp và hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, nếu không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính và nộp thuế GTGT như hàng hóa tiêu thụ nội địa. Đối với cơ sỏ kinh doanh có dịch vụ xuất khẩu nếu không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc được coi như thanh toán qua ngân hàng thì không phải tính thuế GTGT đầu ra, nhưng không được khấu trừ thuế đầu vào. - Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuếGTGT đầu vào đôi với các trường hợp sau đây: Hoá đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trưòng hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã sô' thuế của người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua bán hoặc trao đổi. 2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng a. Đối tượng áp dụng: cá nhân sản xuất, kinh doanh là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thành lập pháp nhân tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; cơ sở kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. b. Xác định thuê GTGT phải nộp: Học viện tài chính 27
  27. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ SÔ thuế Giá trị gia tăng Thuế suất thuê GTGT = của hàng hóa, X GTGT của hàng phải nộp dịch vụ chịu thuế hóa, dịch vụ đó GTGT của Doanh số của Giá vốn của hàng hóa, = hàng hóa, - hàng hóa, dịch dịch• vụ • dịch * vụ • bán ra vụ • bán ra - Doanh sô" hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. - Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp cơ sỏ kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh sô" hàng bán ra th ì: Giá vốn hàng bán ra = Doanh sô tồn đầu kỳ + Doanh sô mua trong kỳ - Doanh sô tồn cuối kỳ Cơ sở kinh doanh thuộc đốì tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh sô hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. c. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế đối với từng cơ sở kinh doanh: Tuỳ thuộc vào mức độ chấp hành chế độ kế toán hoá đơn chứng từ, việc xác định GTGT của từng cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau: - Đôi với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán 28 Học viện tài chính
  28. Chương ỉ: Thuế giá trị gia táng thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuê có kê khai). - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. - Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuê căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuê GTGT được Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuê xác định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương. 2.4. Hoá đơn, chứng từ mua bán hàng hoá, dịch vụ Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật, cụ thể là: - Cơ sở kinh doanh thuộc đôi tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT, kể cả trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB (trừ trường hợp được dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng - Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hoá đơn, nếu Học viện tài chính 29
  29. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ ngưòi mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế. - Tổ chức, cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên không có hoá đơn thì được cơ quan thuế cấp hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. - Hoá đơn, chứng từ hợp pháp là: + Hoá đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sỏ kinh doanh; + Hoá đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế chấp nhận cho sử dụng; + Các loại hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng; - Hoá đơn, chứng từ mua, bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp: + Mua, bán hoá đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trưòng hợp mua hoá đơn do cơ quan thuế phát hành; + Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hoá, dịch vụ kèm theo; + Mua, sử dụng hoá đơn giả, hoá đơn của cơ sỏ kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hoá hàng hoá, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hoá, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hoá nhưng không kê khai nộp thuế; + Mua, bán, sử dụng hoá đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hoá, dịch vụ giữa các liên của hoá đơn; B ' __ —;___ gạ___ 30 Học viện tòi chính
  30. Chương 1: Thuế giá trị gia tăng + Mua, bán, sử dụng hoá đơn đã hết giá trị sử dụng; + Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà thòi điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. + Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hoá, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hoá đơn bất hợp pháp. Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một sô" trường hợp cụ thể được quy định rõ trong các văn bản hiện hành về thuế GTGT và trong quy định về chế độ quản lý sử dụng hoá đơn, chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Cơ sở kinh doanh phải tuân thủ những quy định này. Có thể nêu quy định sử dụng hoá đơn chứng từ trong một số trưòng hợp cơ bản như sau: + Đốỉ với hàng hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hoá đơn thì trên hoá đơn phải ghi rõ: tỷ lệ hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. + Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kê toán, cơ sỏ có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau: Học viện tài chính 31
  31. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ Cách thứ nhất: sử dụng hoá đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. Cách thứ hai: sử dụng Phiếu xuất kho kiềm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ đốì với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc,cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các hình thức phải lập hoá đơn theo quy định, đồng thòi lập Bảng kê hàng hoá bán ra gửi về cơ sở có hàng hoá điêu chuyển đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để cáccơ sở này lập hoá đơn GTGT cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ nói trên, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. + Cơ sỏ sản xuất kinh doanh nộp thuê theo phương pháp khấu trừ có hàng hoá xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu) thuộc đốì tượng chịu thuế GTGT khi xuất hàng hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu nếu chưa có căn cứ để lập hoá đơn GTGT cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT. Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công cho các cơ sỏ khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuê) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, 32 Học viện tài chính
  32. Chương ỉ: Thuế giá trị gia tăng căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất khẩu, cơ sỏ có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuê GTGT. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu đăng ký với cơ quan Thuê tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu để xuất cho khách hàng nưốc ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng hóa đơn tự in để kê khai, nộp thuế, hoàn thuế. + Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu là đốỉ tượng nộp thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau: Nếu cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn GTGT để cơ sỏ đi uỷ thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Hoá đơn GTGT xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi: (a) Giá bán chưa có thuế GTGT bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo giá CIF, thuê nhập khẩu, thuê tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chê độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có). (b) Thuế suất thuế GTGT và tiền thuế GTGT ghi theo thông báo nộp thuế của cơ quan Hải quan. (c) Tổng cộng tiền thanh toán (= a + b). Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh Học viện tài chính 33
  33. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên. Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng uỷ thác nhập khẩu. + Cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, ngưòi mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sỏ phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hoá đdn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh sô mua, bán, sô thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, sô" lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (sô" ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh sô” bán, thuế GTGT của bên bán. Trường hợp người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, ngưòi mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải hoàn trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn GTGT cho sô" lượng hàng hóa 34 Học viện tài chính
  34. Chương ì: Thuế giá trị gia tánig đã nhận và làm căn cứ bên bán điểu chỉnh doanh số và thuê GTGT đầu ra. + Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá, dịch vụ khôn g đảm bảo chất lượng, quy cách phải điều chỉnh (tăng, giảm) gi,á bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng (sô" ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thòi gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hoá ckin điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn sô", ký hiệu Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh giá, bôn bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đáu ra, đầu vào. + Cơ sở kinh doanh xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyến nội bộ do B.Ộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định. 2.5. Khai thuế, nộp thuê 2.5.1. Khai thuếủTGÍ' Các cơ sở sản xuất, kinh doanh và ngườíi nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuê GTGT phải nộp theo quy định sau: 2.5.1.1. Kê khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh - Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế: + Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thué quản lý trực tiếp. + Trường hợp người nộp thuê có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phưdng cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuê có trụ sở chính: nếu Học viện tài chính 35
  35. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuê thực hiện khai thuê giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã sô" thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng. + Trưòng hợp ngưồi nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của ngưòi nộp thuế. + Trưòng hợp ngưòi nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuê có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì ngưòi nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó. + Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí V .V ., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính. 36 Học viện tài chính
  36. Chương ỉ: Thuế giá trị gia tàng + Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì ngưòi nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thòi hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuê - Thòi hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT: + Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuê tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. + Khai quyết toán năm đối vối thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thòi hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. + Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuê theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. + Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lân phát sinh đôi với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thưòng xuyên. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. - Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến sô" thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuê bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bô" Học viện tài chính 37
  37. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng sô" tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định scí tiền phạt chậm nộp căn cứ vào sô" tiền thuế chậm nộp, scí ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng sô" tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho ngưòi nộp thuê biết để thực hiện. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm sô" thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ sô" thuế giảm vào sô" thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo. - Quy định khai thuế trong một số trường hợp cụ thể: + Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo tỷ lệ 2% (đốỉ với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%) hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%) trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với chi cục thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để chuyển sang nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo tháng. Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, ngưòi nộp thuê phải tổng hợp doanh thu phát sinh vàsố thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tĩnh trong hồ sơ khai thuê tại trụ sở chính. Sô thuê đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây 38 Học viện tài chính
  38. Chương ì: Thuế gió trị gia tiăng dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉinh được trừ vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thiuê giá trị gia tăng của ngưòi nộp thuế tại trụ sở chính. + Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuê GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh số bán hàrug hóa, dịch vụ trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thiuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % phát sinh của tháng kê khai, khi lập Bảng phân bổ thuê GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong năm phải điều chỉnh lại sô" thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm theo tỷ lệ (%) thực tế của doanhsố bán cả năm (đến hết 31/12 hàng năm). + Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động đại lý: Người nộp thuê là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng phải khai thuế đối với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý đươc hưởng; Ngựời nộp thuế là đại lý thu mua theo các hình thức phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá thu mua đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng; Người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện, bán vé xổsố, máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thuỷ hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưỏng; Người nộp thuế là đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng thì không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu hàng hoá, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ Học viện tài chính 39
  39. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài. + Trường hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuê GTGT theo từng mức thuế suất quy định đôi với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuê suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuê giá trị gia tăng trong các trường hợp: + Nhận tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất, tái định cư do bị thu hồi đất; + Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm; + Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. - Cơ sỏ kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động khác hỗ trợ cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT, cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xuất hoá đơn, kê 40 Học viện tài chính
  40. Chương 1: Thuế giá trị gia ifõng khai thuế, nộp thuế GTGT và thuế TNDM (nếu có) theo quy định. Trong đó, sô" thuế GTGT được tính theo côing thức sau: Tổng doanh thu Thuế nhận được % thuê suất GTGT X thuế GTGT phải nộp (100% + Thuế suất thuế GTGT) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm do cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì cơ sở kinh doanh Ikhông phải kê khai, nộp thuê GTGT, nhưng phải kê khai, nộp thuê TNDN theo qui định. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phiải kê khai và nộp thuế tính theo phương pháp trực tiếp trên giâ trị gia tăng theo từng chuyến hàng với Chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. - Kê khai nộp thuê GTGT đôi với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có GTGT âm (-):cơ sỏ kinh doanh mua bán vàng bạc, ngoại tệ, đấ quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có ho á đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì khóng phải nộp thuế GTGT, giá trị gia tăng âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp vẳ quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. - Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán: Học viện tài chính 41
  41. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ + Các trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tò khai thuế theo quy định; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mỏ sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuê không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định sô" thuế phải nộp phù hợp với thực tê kinh doanh. + Thời hạn nộp hồ sơ khaithuê khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mối ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể’ từ ngày bắt đầu kinh doanh. + Xác định sồ" thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh: Càn cứ tài liệu kê khai của người nộp thuế về doanh thu, thu nhập, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phôi hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác đinh lai doanh thu, thu 7 » • 7 nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh. Để đảm bảo việc xác định thuế được • • • t công bằng, trước khi thông báo số thuế phải nộp của từng hộ, cá nhân, chi cục thuế phải công khai dự kiến doanh thu, sô" thuế phải 42 Học viện tài chính
  42. Chương 1: Thuế giá trị gia hăng nộp của từng hộ, cá nhân nộp thuế theo phương pháp khoán để lấy ý kiến các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; sau đó tham khảo ý kiến hội đồng tư vấn thuế xã, phường để xác định và thông báo cho hộ, cá nhân nộp thuê biết và thực hiện.Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay dổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì ầược miễn sô" thuế phải nộp của tnáng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh ioanh nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét gi ảm 50% số thuế phải nộp của tháng. 2.5.1.2. Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu - Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩ u có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuê nhập khẩu với cơ quan Hải qaan thu thuê nhập khẩu. - Khai thuế đôi với cơ sỏ kinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị g;ia tăng: Cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác hàng hoá chịu thuế giấ trị gia tầng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác nhưng phải kê khai riêng phần hoá đơn lập cho h.àng hoá nhập khẩu uỷ thác dã trả cho cơ sở đi uỷ thác nhập khẩ u trong Bảng kê hoá đơn giá trị gia tăng bán ra và nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 2.5.2. Nộp thuếGTGT Ngưòi nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà nước. Cụ thể như sau: 2.5.2.1. Đôi vối các cơ sở trong nưốc - Thòi hạn nộp thuế: Học viện tài chính 43
  43. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ + Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thòi hạn nộp thuê chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế thời hạn nộp thuê là thòi hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế; + Đốĩ với hộ nộp thuế khoán thì cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuê khoán lựa chọn nộp thuê theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: + Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào NSNN tại Kho bạc Nhà nước; Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. + Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đôi với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày đã nộp thuê được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản. Trưòng hợp nộp thuế bằng tiền mặt, ngày đã nộp thuế được xác định là ngày Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt. + Trong thòi hạn tám giờ làm việc kể từ khi đã nhận tiền thuê của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào NSNN. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt tại 44 Học viện tài chính
  44. Chương /; ĩhuếgiớ trị gịia itỏng M B B BB g I ggsggẹgiasBBegseg miềr. núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vù.ng đi lại khó khăn, thòi hạn :huyển tiền thu thuế vào NSNN chậ.m nhất không quá năm ngà> làm việc, kể từ ngày thu được tiền tth uế. Xử lý đối với sô" thuế nộp thừa hoặ c nộp thiếu ở các kỳ trước: Tron* một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu. Nếu có 80" thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào sô" thuế phả-i nộp của kỳ tiếp theo, có thế tù trừ sô tiền thuê nộp thừa vớisố tiêm thuế, tiền phạt còn nợ, có tbl bù trừ giữa các loại thuê với nhau, hoặc có thể được hoàn trả kii người nộp thuế không còn tiền nơi thuế, tiền phạt. 2 5.2.2. Đối với hàng nhập khẩu Oơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuê GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từmg lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. 2 5.2.3. Đồng tiền nộp thuế 7huế GTGT nộp vào ngân sách N hà nước bằng Đồng Việt Nam Trường hợp nộp thuế bằng ngOậĩ tíệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi t heo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Sô' ngoại tệ nộp thuế đư.Ợe quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bô" có hiệu lực tậ thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 2.6. Hoàn thuế giá trị gia tăng Hoàn thuê GTGT là việc nhà nước tr ả lạ i sô" thuê GTGT mà đốỉ tượng nộp thuế đã nộp cho NSNN tr ong một sô" trường hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua h àng hoá, dịch vụ mà Học viện tài chính 45
  45. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ Cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hoá, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàr. thuế GTGT theo quy định hiện hành bao gồm: 2.6.1. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT Thứ nhất, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong cáo trường hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phàn biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Sô" thuế được hoàn là số thuê đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sì kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu. Ví dụ: Doanh nghiệp M kê khai thuế GTGT có sô" thuế GrTGT đầu vào, đầu ra như sau: Đơn vị tính: triệv. đồng Th’ k~ Thuế đầu vào Thuế đầu ra Thuê Luỹ kế số thuê ’ ' ,đươc khấu trừ phát sinh phải đầu vào thưa khai thuê r ’ 7~ , trong tháng trong tháng nộp được khâu trừ Tháng 200 100 -100 -100 12/2005 Tháng 250 300 +50 - 50 1/2006 Tháng 400 250 - 150 - 200 2/2006 Theo ví dụ trên trong 3 tháng liên tiếp doanh nghiệp có luỹ kế số thuế sô" thuế đầu vào lớn hơn sô thuế đầu ra. Doanh Ighiệp 46 Học viện tài chính
  46. Chương 1: Thuế giá trị giia tăng M thuộc đối tượng được hoàn thuê GTG'T với sô" thuế là 200 triệu đồng Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có sô' thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đưực xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kiinh doanh trong tháng vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừacó hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu sô" thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lén, nhưng sau khi bù trừ với sô" thuiế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh nhỏ hơn 200 1riệu đồng thì cơ sở kinh doanh kỉhông được xét hoàn thuế theo vháng, nếu sô thuê GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên (thuê GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước) thì cơ sở kinh doanh được loàn thuế GTGT theo tháng. DỔI với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp, hànghoá xuất khẩu để thực hiện dự án đáu tư ra nước ngoài, đối tượng hoàn thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyén tiếp xuất khẩu, doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài hoặc doanh nghiệp được uỷ thác xuất khẩu. Thứ hai, đôi với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế ỉầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì cơ sở kinh ioanh vẫn phải lập tờ khai thuế hàng tháng và được xét hoàn ;huê đầu vào theo từng năm. Nếu số thuế GTGT đầu vào của Học viện tài chính 47
  47. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch) Thứ ba, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đốỉ tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế. Cơ sở kinh doanh phải lập tò khai thuế, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm, nếu có sô' thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Thứ tư, cơ sở kinh doanh quyết toán thuê khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp thừa, sô" thuê GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Thứ năm, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thứ sáu, hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA: Tại Thông tư 123/TT-BTC ngày 23/10/2007 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA quy định: - Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại được hoàn lại sô" thuế GTGT đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ tại Việt Nam nếu hợp đồng ký với nhà thầu chính được phê duyệt bao gồm thuế GTGT và Chủ dự án không được Ngân sách Nhà nước cấp vổn để trả thuế GTGT. Trường hợp Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn lại đã được NSNN cấp vốn đối ứng để trả thuế GTGT trong quá trình thực hiện dự án thì Chủ dự án không được hoàn thuế GTGT. 48 Học viện tài chính
  48. Chương 1: Thuế giá trị gia tàng Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn phòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà tài trợ được hoàn lại số thuế GTGT đã trả. Trường hợp Nhà tài trợ thành lập văn Ị hòng đại diện của Nhà tài trợ tại Việt Nam và trực tiếp mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại hoặc giao cho Chủ dự án ODA thực hiện dự án ODA không hoàn lại thì Nhà '.ài trợ được hoàn lại sô" thuế GTGT đã trả. • Trưòng hợp Nhà thầu chính (không phân biệt nhà thầu chính là đốỉ tượng nộp thuê GTGT theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp) ký hợp đồng với Chủ dự án ODA hoặc Nhà :ài trợ để thực hiện dự án ODA không hoàn lại vối giá không bao gồm thuê GTGT thì Nhà thầu chính được hoàn lại sô" thuê GTG'? đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện hợp đồng ký với Chủ dự án, Nhà tài trợ. Nhà thầu chính phải hạch toán riêng thuê GTGT đầu vào mua hàng hoá, dịch vụ để thực hiện ìỢp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ ký với Chủ dự án hoặc nhà tài trợ của dự án ODA viện trẹi không hoàn lại. Trường hợp khônj hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào thì không được hoàn thuế GTGT. Thứ bảy, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện '.rợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhâ n nước ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì đưđc hoàn lại tiền thuê GTG^ đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTG7 theo quy định trong các trường hợp nói trên phải là cơ sở kinh loanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đã được Học viện tài chính 49
  49. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu t ư, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã sô" thuế của cơ sở kinh doanh. Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển sô" thuế đầu vào đã để nghị hoàn thuê vào sô" thuê được khấu trừ của tháng tiếp sau thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế. Trưòng hợp tháng trưóc thời gian xin hoàn thuế cơ sỏ có số thuế GTGT nộp thừa thì cơ sở được tính cộng thuế GTGT nộp thừa vào sô" thuế GTGT đề nghị hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có sô" thuế nộp thiếu thì phải nộp đủ sô" thuế còn thiếu vào NSNN trưốc khi được hoàn thuế. Thứ tám, đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. 2.6.2. Trách nhiệm của các đối tượng liên quan đến việc hoàn thuế và thời hạn giải quyết hoànthuế \ - Đối tượng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định (như công văn xin hoàn thuế, bảng kê khai tổng hợpsố thuế phát sinh đầu vào, đầu ra, sô' thuế đề nghị hoàn lại, ) gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung thực và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật vềsố liệu kê khai; lưu giữ đầy đủ tại cơ sở các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sỏ xác địnhsố thuê GTGT được hoàn khi cơ quan thuê yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sỏ. - Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồsơ hoàn thuế, phân loại đối tượng hoàn thuế để áp dụng quy 50 Học viện tài chính
  50. Chương ì: Thuế giá trị gha tâng trình hoàn thuế, quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhậr hồ sơ, cơ quan thuế phải thông b áo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ. Giải quyết hồ sơ hoàni thuế: đối vối hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau thìi chậm nhất là mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuê ho ặc thòng báo bằng văn bản về viéc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau hoặc thônị: báo lý do không hoàn thuế; đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau thì chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, cơ quan thuế phải ra quyết định hoàn thuế hoặc thông báo lý do không hoàn thuế. Trường hợp giải quyếi hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi của (Cơ quan thuê thì ngoài sô" tiền ửiuế được hoàn theo quy định, người nộp thuê còn được trả tiền 'ỗi tính cho thời gian chậm giải quyết, hoàn thuế. Lãi suất tính dền lãi do hoàn thuế chậm là lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà 1ƯỚC quy định có hiệu lực tại thời điểm ra quyết định trả tiền lãi. sí ngày tính tiền lãi kể từ ngày tiếp t.heo ngày cuối cùng của thời lạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định đến ngày ra quyết định hoàn thuế, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày ễ, ngày tết). Sô" tiền lãi được ghi trong quyết định hoàn thuế và ngiời nộp thuế được thanh toán tiền lãi cùng với số tiền hoàn thuế. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở đôi với các trường hợp phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuê vi phạm quy định của Luật thuế. - Trách nhiệm của Kho bạc Nhànướ'C các cấp: Trong thòi gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định hoàn thuế của cơ qum thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện việc chi hoàn thuế ího các đối tượng. Tiền hoàn thuế GTGT được sử dụng từ Quỹ hoàn thuế GTGT. Học viện tài chính 51
  51. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ 2.7. TỔ chức quản lý thu thuê GTGT Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu thuế, song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến thất thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà nước qua hoàn thuế. Trọng tâm của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý hoá đơn chứng từ và quản lý công tác hoàn thuê GTGT. 2.7.1. Quản lý đối tượng nộp thuế Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết sô' đôi tượng nộp thuế, đông thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sỏ kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một được cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mói được thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đổi tượng nộp thuế cần được chú trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như như quản lý về sô" lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp thuế GTGT, Để quản lý tốt đối tượng nộp thuế GTGT, trước hết, cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh vối cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thòi các vi phạm pháp luật của các cơ sở kinh doanh. 2.7.2. Quản lý hoá đơn chứng từ Hoá đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT. Đặc thù của sắc thuê này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó phụ 52 Học viện tài chính
  52. Chương ì: Thuế giá tri giìa tàng thuộc rất lớn vào công tác quản lý hoá điơn chứng từ làm cơ sở xác địnhsố thuê GTGT đầu vào được khấu trừ, số thuê GTGT phải nộp và sô" thuế GTGT được hoàn. Nếu công tác quản lý hoá đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, r.nà nổi cộm nhất là vấn đề trôn lậu thuê gây thất thoát lớn cho NSMN. Để quản lý tốt hoá đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng chặt chẽ từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hoá đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng cường công tác thanh kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hoá đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyên khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là dân cư khi mua hàng phải lấy hoá đơn. 2.7.3. Quản lý công tác hoàn thuê GTGT Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyên khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyên khích đẩu tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giãi quyết khó khăn vê vốn cho cấc cơ sỏ sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xẩy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàm thuế phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuê đúng, kị p thòi cho các đối tượng được hoàn, vừa phải kiểm tra kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng cưòng phôi kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng các công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong qu ản lý thuế./. Học viện tài chính 53
  53. Chương 2: Thuế tiểu thụ dặc b iệ t Chương 2 THUẾ TIÊU THỤ• ĐẶC • BIỆT • L. Giới thiệu chung về thuê tiêu thụ đặc biệt í.l. Khái niệm, đặc điểm của thuê tiêu thụ đặc biệt % 7 « • • • Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc t huê đánh vào một số làng hoá dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục nhà nước quy iịnh. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốíc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu ngưòi của quốc gia đó. Nhìn :hung, các hàng hoá, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế TTĐB có :ác tính chất sau: - Là hàng hoá, dịch vụ thuộc diện cao cấp, hoặc chưa thật sự cần thiêt đôi với đời sông sinh hoạt của đại đíi sô dân chúng cần sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. - Lượng cầu của hàng hoá, dịch vụ này thưòng biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả. - Các loại hàng hoá này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nến kinh tế - xã hội nói chung hoặc có hại cho sức khoẻ, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội. Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng củ.a thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn về nguồn thu cho NSNN. Các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có nhu cầu đặc biệt, ít người sản Học viện tài chính 55
  54. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và ít có khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra sô" thu đáng kể cho NSNN. Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chê những hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội. Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của ngưòi có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng, nhưng vì là thuế tiêu dùng nên ngoài tính chất là thuế gián thu, thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt sau đây. Một là, thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dùng một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. Vì vậy, có tác dụng giảm thiểu chi phí hành thu song đòi hỏi chê độ kiểm tra, giám sát thật chặt chẽ nhằm đảm bảo hạn chê tới mức tôi đa sự thất thu thuế TTĐB thông qua việc gian lận về sô" lượng hàng hoá sản xuất và tiêu thụ. Hai là, thuê tiêu thụ đặc biệt thường có mức động viên cao. Thuê TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lưòng khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dùng thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, 56 Học viện tài chính
  55. Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuế cao để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phôi thu nhập, đôi tượng tiêu dùng phần lớn các hàng hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, mức thu cao là nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao góp phần đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội. Ba là, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế- xã hội và mức sông của dân cư. Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dùng và phân phôi nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu nguồn thu. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuê TTĐB - Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những hàng hoá, dịch vụ đặc biệt cần điếu tiết cao. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB chỉ được giới hạn đối với các nhóm hàng hoá và dịch vụ cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đốì với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với sức khoẻ và môi trường Đối với những loại hàng hoá mà thường gây sự phức tạp trong quá trình áp dụng thì nên đưa ra khỏi phạm vi điều chỉnh của thuê TTĐB để thu thuế tiêu dùng thông thường (thuế doanh thu hoặc thuế GTGT). Điều quan trọng là phải xác định rõ ranh giới giữa hàng hoá dịch vụ đặc biệt và hàng hoá, dịch vụ thông thưòng. Trong thực tiễn, việc xác định ranh giới này không dễ dàng do tính chất "đặc biệt" của các loại hàng hoá, dịch vụ thường biến động theo sự thay đổi Học viện tài chính 57
  56. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ nhu cầu cuộc sống của các tầng lốp dân cư qua từng giai đoạn lịch sử. Vì vậy, việc xác định ranh giới đó phải căn cứ vào mối tương quan giữa nhu cầu tiêu dùng phổ biến hay nhu cầu có tính chất cá biệt, nhu cầu Nhà nước hay nhu cầu tiêu dùng dân cư. - Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cần được áp dụng một cách bình đẳng cả đốì với hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Không thể đánh thuế TTĐB đốì vói một mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuê TTĐB đối với mặt hàng cùng loại sản xuất trong nước vì điều này vi phạm nguyên tắc đốỉ xử quốc gia - một nguyên tắc thiết yếu đốì vối các thành viên WTO, trong khi đó chúng ta đang nỗ lực để gia nhập tổ chức này. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế TTĐB vào một mặt hàng nào đó sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại nhập khẩu vì khi đó, với một sự thay đổi bất kỳ của thuế suất thuế TTĐB đều dẫn đến sự thay đổi thuê suất thuê nhập khẩu để đảm bảo duy trì được một mức độ bảo hộ Ổn định đối với sản xuất trong nước và ngược lại. - Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuê tiêu dùng thông thường và phân biệt chi tiết theo từng đối tượng hàng hoá cần điều chỉnh. Thuế TTĐB được thu với mức thuế suất cao hơn nhiều so với thuế tiêu dùng thông thường để đảm bảo mục tiêu điều tiết cao vào những người có thu nhập cao khi tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ cao cấp và hạn chế tiêu dùng một số loại hàng hoá nhất định. Tuy nhiên, nếu đánh thuế TTĐB đôi với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó quá cao thì số thu từ thuế sẽ bắt đầu giảm đi vì lượng tiêu thụ giảm. Vì vậy, cần xác định tầm quan trọng tương đốì giữa mục tiêu tăng thu hoặc hạn chế tiêu dùng để xác lập mức 58 Học viện tài chính
  57. Chương 2: ĩhuế tiêu thụ đác biệt thuế suâ't thích hợp, nhất là trong điều kiện sô" thu từ thuế nhập khẩu có xu hướng giảm do quá trình tự do hoá thương mại và hội nhập quốc tế. Mặt khác, thuế suất thuế TTĐB nên chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Việc xây dựng các mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau trong phạm vi các nhóm hàng hoá dựa vào giá cả và chất lượng của hàng hoá, trong đó thuế suất cao được áp dụng đốì vối các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả cao hơn trên cơ sở dự đoán người giàu sẽ tiêu dùng nhiều hơn. - Thuế TTĐB phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế tiêu dùng khác trong hệ thống thuế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thuê TTĐB có mối quan hệ chặt chẽ với các sắc thuế tiêu dùng khác như thuê GTGT hay thuê xuất khẩu, nhập khẩu. Mốì quan hệ này được thể hiện trong các quy định về giá tính thuế (gồm cả thuế nhập khẩu), về thuế suất đối vối những mặt hàng đồng thời chịu cả thuê nhập khẩu, thuế GTGT và thuế TTĐB. Mốì quan hệ này cũng phải được tôn trọng một cách khách quan cả về mặt nội dung kinh tế và các thủ pháp kỹ thuật khi thiết kế và vận hành. Nếu đặc tính khách quan này khôngđược đặt ra như một yêu cầu tất yếu khi thiết lập chính sách thuế TTĐB nói riêng và các sắc thuế tiêu dùng khác nói chung thì rất có thể hệ thông các sắc thuế tiêu dùng sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo, không bao quát hết đối tượng, hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau. 1.3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TTĐB ở trên thê giới và Việt Nam Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau: thuê tiêu dùng đặc biệt ở Pháp, thuê đặc biệt ở Thuỵ Điển, hay thuế hàng hoá ở các nước Đông Nam Á. Ngoài ý Học viện tài chính 59
  58. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ nghĩa là một sắc thuế thu vào các hàng hoá, dịch vụ "xa xỉ" thì thuê TTĐB còn là công cụ quan trọng để tạo nguồn thu mà không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh tế, là công cụ để bảo vệ môi trường và điều tiết thu nhập. Có hai nhóm hàng hoá được nhận thức như là các mục tiêu thích hợp cho việc thu thuế TTĐB với lý do quá trình tiêu thụ chúng có tác hại đến môi trường. Các nhóm hàng hoá này đồng thòi cũng là các hàng hoá kiểm soát được, đó là các sản phẩm thuốic lá, đồ uống có cồn, và các đầu vào của việc sử dụng xe máy bao gồm cả nhiên liệu lẫn bản thân xe máy. Thuê TTĐB đối với hàng hoá này nhằm mục đích giảm thiểu các ảnh hưởng đến môi trường của người sử dụng. Luật thuế TTĐB ở Việt Nam được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 thay thê thuế hàng hoá trước đây. Thuế TTĐB được áp dụng thông nhất đối với các cơ sở sản xuất thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể cả đốỉ với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Khi mới ban hành, đôi tượng chịu thuế TTĐB gồm 6 mặt hàng: thuốc lá điếu, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã thu hẹp diện đánh thuê của thuế TTĐB lại còn 4 mặt hàng là: thuốic lá điếu, rượu, bia, và pháo các loại. Thuê TTĐB trong thồi kỳ 1990 - 1995 không đánh vào những hàng hoá thuộc diện chịu thuế nhập khẩu vì chúng được thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Chỉ sau lần sửa đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh cả vào hàng nhập khẩu nhằm thực hiện sự công bằng giữa hàng sản xuất trong nưóc và hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã mở rộng diện chịu thuế gồm 8 nhóm hàng hoá và 4 loại dịch vụ. Các hàng hoá chịu thuê gồm: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hợp, và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hoà 60 Học viện tài chính
  59. Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc biệt nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuê TTĐB gồm: kinh doanh vũ trường, mát xa, karaòkè, kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. Một đặc trưng hết sức quan trọng của thuế TTĐB là mức thuế suất cao thể hiện rõ mục tiêu điều tiết, hướng dẫn tiêu dùng. Mức thuế suất của Luật thuế TTĐB ban hành năm 1990 nằm trong khung thuế suất từ 20% đến 70%. Biểu thuế suất của Luật sửa đổi năm 1993, năm 1995 và 1998 được qui định chi tiết hơn theo phẩm cấp của từng loại hàng hoá chịu thuê và trong khoảng từ 15% đến 100%. 2. Nội dung cơ bản của thuế TTĐB ở Việt Nam Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm: + Luật thuế TTĐB được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10/5/1998. + Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật thuế TTĐB do Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. + Nghị định 149/2003/NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB. + Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày ] 5/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. + Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định 149. + Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/ 2005 sửa đổi, bổ sung Thông tư 119/2003/TT-BTC. Học viện tài chính 61
  60. GIÁO TRÌNH NGHIỆP vụ THUẾ + Thông tư số 115/2005/TT-BTC ngày 16/12/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định 156/2005 sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. 2.1. Pham vi áp dung thuê Tiêu thu dặc biệt (TTĐB) 2.1.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây: - Hàng hoá chịu thuế TTĐB gồm 8 mặt hàng là: Thuổc lá điếu, xì gà; Rượu; Bia; 0 tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reíbrmade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. - Dịch vụ chịu thuê TTĐB gồm 5 nhóm: Kinh doanh vũ trường, mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke); Kinh doanh ca-si- nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); Kinh doanh giải trí có đặt cược; Kinh doanh gôn (golí): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số. 2.1.2. Đôi tượng không chịu thuế Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giông như thuê GTGT, vì vậy, các hàng hoá, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo qui định hiện hành, các trưòng hợp hàng hoá không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm; - Hàng hóa do các cơ sỏ sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả cho doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. - Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. 62 Học viện tài chính
  61. Chương 2: Thuế tiêu thụ đặc b iệ t - Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. - Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đưòng qua Việt Nam. - Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm. - Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chê xuất. - Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đôl tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ. 2.1.3. Đối tượng nộp thuếTTĐB Đốì tượng nộp thuế TTĐB là các tố chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. Như vậy, khi xác định đốì tượng nộp thuế TTĐB phải có đầy đủ 2 điều kiện: đôi tượng đó hoặc là người sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ hoặc là người nhập khẩu hàng hoá nằm trong danh mục chịu thuế TTĐB. sở dĩ thuế TTĐB đánh cả vào hàng nhập Học viện tài chính 63