Giáo trình môn Tài chính ngân hàng

pdf 46 trang vanle 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Tài chính ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_tai_chinh_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Tài chính ngân hàng

  1. GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐH C N TH Ơ 20 11
  2. [Type the abstract of the document here. The abstract is typically a short summary of the contents of the document. Type the abstract of the document here. The abstract is typically a short summary of the contents of the document.]
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH CHỨNG KHOÁN 1.1. Khái niệm và nguyên tắc kinh doanh chứng khoán 1.1.1. Khái niệm Kinh doanh chứng khoán là những dịch vụ do tổ chức kinh doanh chứng khoán cung cấp cho khách hàng bao gồm: mua bán chứng khoán, báo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý tài sản, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán. 1.1.2. Các điều kiện kinh doanh chứng khoán Hoạt động kinh doanh chứng khoán dựa trên các nhóm điều kiện chủ yếu: - Nhóm nguyên tắc tài chính + Có năng lực tài chính (có đủ vốn theo quy định của pháp luật, cơ cấu vốn hợp lý), đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết với khách hàng và đủ năng lực tài chính để giải quyết những rủi ro có thể phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Cơ cấu tài chính hợp lý, có khả năng thanh khoản và có chất lượng tốt để thực hiện kinh doanh với hiệu quả cao. + Thực hiện chế độ tài chính theo quy định của nhà nước (thực hiện nghĩa vụ tài chính với nhà nước, tuân thủ các quy định về tài chính theo pháp luật và thực hiện báo cáo tài chính đầy đủ trung thực) + Phải tách bạch tài sản của mình và tài sản của khách hàng. Không được dùng vốn, tài sản của khách hàng để làm nguồn tài chính phục vụ kinh doanh của công ty. - Nhóm điều kiện về đạo đức + chủ thể kinh doanh chứng khoán phải hoạt động theo đúng pháp luật, chấp hành nghiêm các quy chế, tiêu chuẩn hành nghề liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán. + Có năng lực chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy với công việc. + Giao dịch trung thực, công bằng, vì lợi ích của khách hàng, đặt lợi ích của khách hàng lên trên lợi ích của công ty. Trong trường hợp có sự xung đột giữa lợi ích của công ty và lợi ích của khách hàng phải ưu tiên lợi ích của khách hàng. + Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết cho khách hàng, bảo vệ tài sản của khách hàng, bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng trừ trường hợp khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước. + Không đựơc sử dụng các lợi thế của mình làm tổn hại đến khách hàng và ảnh hưởng
  4. xấu đến hoạt động chung của thị trường, không được thực hiện các hoạt động có thể làm khách hàng và công chúng hiểu nhầm về giá cả, giá trị và bản chất của chứng khoán. + Không được làm các công việc có cam kết nhận hay trả những khoản thù lao ngoài khoản thu nhập thông thường. 1.2. Các chủ thể kinh doanh chứng khoán 1.2.1. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán là tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình tổ chức của công ty chứng khoán: mô hình công ty đa năng và mô hình công ty chuyên doanh. Thứ nhất: Theo mô hình công ty đa năng, công ty chứng khoán là một bộ phận cấu thành của ngân hàng thương mại. hay nói cách khác. Ngân hàng thương mại kinh doanh trên cả hai lĩnh vực là tiền tệ và chứng khoán. Thông thường theo mô hình này, NHTM cung ứng các dịch vụ tài chính rất đa dạng và phong phú liên quan đến kinh doanh tiền tệ, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động kinh doanh khác trong lĩnh vực tài chính. Mô hình này có ưu điểm và hạn chế sau: * Ưu điểm - NHTM kinh doanh nhiều lĩnh vực nên có thể giảm bớt được rủi ro hoạt động kinh doanh chung, có khả năng chịu được các biến động lớn trên thị trường chứng khoán. - NHTM là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ có lịch sử lâu đời, có thế mạnh về tài chính và chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Do đó cho phép các NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán sẽ tận dụng đựơc thế mạnh của ngân hàng, tạo động lực cho sự phát triển của thị trường chứng khoán. * Hạn chế - Do thế mạnh về tài chính, chuyên môn, nên NHTM tham gia kinh doanh chứng khoán có thể gây lũng đoạn thị trường, trong trường hợp quản lý nhà nước về lĩnh vực chứng khoán và quản trị điều hành thị trường còn yếu. - Do tham gia nhiều lĩnh vực sẽ làm giảm tính chuyên môn hoá, khả năng thích ứng và linh hoạt kém.
  5. - Trong trường hợp thị trường chứng khoán có nhiều rủi ro. Ngân hàng có xu hướng bảo thủ rút khỏi thị trường chứng khoán để tập trung kinh doanh tiền tệ. Thứ hai: Mô hình công ty chuyên doanh: Theo mô hình này, kinh doanh chứng khoán do các công ty chứng khoán độc lập, chuyên môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận. Mô hình này khắc phục được hạn chế của mô hình đa năng: giảm rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho các công ty chứng khoán kinh doanh chuyên môn hoá, thúc đẩy sự phát triển thị trường chứng khoán. Ngày nay với sự phát triển của thị trương chứng khoán, để tận dụng thế mạnh của lĩnh vưc tiền tệ và chứng khoán, bằng cách cho phép hình thành mô hình công ty đa năng một phần – các NHTM thành lập công ty con để chuyên kinh doanh chứng khoán. 1.2.2. Quỹ đầu tư và công ty quản lý quỹ đầu tư a. Quỹ đầu tư Quỹ đầu tư là tổ chức hoạt động theo phương thức huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu hoặc chứng chỉ của quỹ, để đầu tư vào chứng khoán và các loại tài sản tài chính khác với mục đích làm tăng giá trị tài sản của quỹ. Thông thường các chủ thể tham gia vào hoạt động của quỹ bao gồm: + Công ty quản lý quỹ: thực hiện quản lý quỹ đầu tư đảm bảo phù hợp với điều kiện quỹ và làm tăng tài sản của quỹ. + Tổ chức quản lý tài sản của quỹ: thực hiện bảo đảm, lưu ký chứng khoán, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ có liên quan đến tài sản quỹ. + Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ: tuỳ mô hình quỹ mà tổ chức này thường do ngân hàng hoặc Hội đồng quản trị của quỹ thực hiện với chức năng chủ yếu là kiểm tra, kiểm soát hoạt động của quỹ và công ty quản lý quỹ, bảo vệ quyền lợi chính đáng của nhà đầu tư. + Tổ chức kiểm toán độc lập: thực hiện kiểm soát hàng năm về tài sản và hoạt động quản lý của công ty quản lý Quỹ để đảm bảo các số liệu báo cáo nhà đầu tư là chuẩn xác. + Tổ tư vấn luật: thực hiện tư vấn về pháp luật cho hoạt động của quỹ đồng thời giám sát, quản lý chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro và bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư. - Người lưu giữ CK Đóng vai trò là người bảo quản tài sản của quỹ đồng thời giám sát hoạt động của công
  6. ty quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư. một số nước người lưu giữ CK là ngân hàng giám sát, do công ty quản lý quỹ lựa chọn. ngân hàng giám sát có trách nhiệm: + Tách biệt tài sản của quỹ với các tài sản khác + Kiểm tra giám sát công ty quản lý quỹ sao cho đảm bảo việc quản lý quỹ phù hợp với pháp luật nhà nước và điều lệ quỹ, bảo vệ nhà đầu tư. + Thực hiện các quyền lợi thu chi của quỹ theo đúng hướng dẫn của công ty quản lý quỹ. + Xác định các báo cáo do công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động vị phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ quỹ. + Báo cáo UBNDCKNN khi phát hiện công ty quản lý quỹ tiến hành các hoạt động vi phạm pháp luật hoặc trái với điều lệ quỹ. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trên, đòi hỏi ngân hàng giám sát phải quản lý tài sản của Quỹ tách biệt với các tài sản khác của ngân hàng, ngân hàng giám sát được hưởng phí theo quy định của tiền lệ quỹ. - Nhà đầu tư: là người trực tiếp góp vốn vào quỹ thông qua mua chứng chỉ quỹ đầu tư. Họ có quyền hưởng lợi từ các hoạt động đầu tư của quỹ và yêu cầu công ty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư theo đúng điều lệ quỹ. Tuy nhiên, nhà đầu tư không được phép trực tiếp thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với tài sản của quỹ. b. Công ty quản lý quỹ Công ty quản lý quỹ là công ty thực hiện việc điêu hành, quản lý các quỹ đầu tư phù hợp với điều lệ quỹ và làm tăng giá trị tài sản quỹ. Khách hàng của công ty quản lý quỹ thường là các nhà đầu tư có tổ chức: các quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm, công ty tài chính chức năng của công ty quản lý Quỹ là thực hiện việc đầu tư theo sự uỷ thác của khách hàng sao cho phù hợp với mục tiêu đầu tư của quỹ mà khách hàng đã lựac chọn. 1.2.3. Các chủ thể khác Ngoài các chủ thể trên, tham gia kinh doanh chứng khoán còn có các chủ thể sau: - Công ty lưu ký và thanh toán bù trừ: là công ty thực hiện cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán bù trừ cho các giao dịch trên thị trường chứng khoán. - Ngân hàng thương mại: tham gia kinh doanh chứng khoán thông qua thực hiện các
  7. nhiệm vụ: đầu tư chứng khoán, lưu ký, thanh toán trên thị trường chứng khoán. - Các tổ chức trung gian tài chính khác: công ty bảo hiểm, các quỹ lương hưu các công ty này huy động vốn thông qua các nghiệp vụ kinh doanh đặc thù của nó (ví dụ: công ty bảo hiểm huy động thông qua bán hợp đồng bảo hiểm, các quỹ hưu trí vốn do các thành viên đóng góp theo định kỳ ) với số vốn huy động được các công ty này sẽ thực hiện đầu tư vào tài sản tài chính, chủ yếu là các chứng khoán. Vì vậy, trên thị trường chứng khoán các công ty này là các nhà đầu tư có tổ chức. 1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán 1.3.1. Các nghiệp vụ kinh doanh của một số tổ chức kinh doanh chứng khoán trên Thị trường chứng khoán a. Công ty chứng khoán Công ty chứng khoán thường thực hiện một số nghiệp vụ sau: - Môi giới: Là hoạt động kinh doanh chứng khoán trong đó công ty chứng khoán đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC mà nhà môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí hoa hồng, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Với tư cách là người môi giới, ngoài việc giao dịch theo chỉ thị của khách hàng, công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tiện ích khác: + Quản lý tài khoản tiền gửi và tài khoản chứng khoán cho khách hàng. + Quản lý các lệnh giao dịch cho khách hàng. + Vận hành các đầu mối thông tin và tư vấn cho khách hàng về đầu tư chứng khoán. - Bảo lãnh phát hành: là hoạt động hỗ trợ cho các nhà phát hành khi thực hiện huy động vốn thông qua bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp theo sự uỷ thác của nhà phát hành. Nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện bởi đội ngũ chuyên gia giỏi về chứng khoán, am hiểu thị trường có năng lực tài chính. Họ thường có một mạng lưới bán hàng rộng rãi để đảm bảo cho đợt phát hành thành công. Vì vậy thông qua tổ chức bảo lãnh khách hàng, công ty chứng khoán được nhận tiền hoa hồng bảo lãnh. Tiền hoa hồng bảo lãnh được xác định theo sự thoả thuận giữa nhà phát hành với nhà bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành thường được thực hiện với sự tham gia của các chủ thể
  8. sau: + Tổ chức bảo lãnh phát hành Tuỳ vào quy mô đợi phát hành mà tổ chức thực hiện bảo lãnh phát hành có thể là một hoặc một tổ hợp bao gồm nhiều nhà bảo lãnh. Nhà bảo lãnh phát hành là người đứng ra mua hoặc chào bán chứng khoán của một nhà phát hành nh»m thực hiện phân phối chứng khoán. + Nhóm đại lý phân phối thường bao gồm các công ty chứng khoán tự doanh (dealers). Thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh, công ty chứng khoán sẽ thực hiện các công việc chính sau: - Chuẩn bị hồ sơ xin phép phát hành các thủ tục cần thết cho đợt phát hành. - Thành lập tổ hợp bảo lãnh (nếu có) - Định giá chứng khoán - Phân phối chứng khoán - Bình ổn giá chứng khoán sau đợt phát hành. Việc bảo lãnh phát hành thường được thực hiện theo một trong những phương thức sau: + Cam kết chác chắn: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL cam kết sẽ mau toàn bộ chứng khoán phát hành cho dù có phân phối được hết chứng khoán hay không. + Cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó TCBL thoả thuận là đại lý cho TCPH, TCBL không cam kết bán bán toàn bộchứng khoán mà cam kết sẽ có gắng tối đa để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết sẽ trả lại cho TCPH phần còn lại. + Tất cả hoặc không: trong phương thức này, TCPH yêu cầu TCPL bán một số lượng chứng khoán nhất định, nếu không phân phối được hết sẽ huỷ bỏ toàn bộ đợt phát hành. + Tối thiểu và tối đa: là phương thức trung gian giữa phương thức bảo lãnh với cố gắng cao nhất và phương thức bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo phương thức này, TCPH yêu cầu TCBL bán tối thiểu một tỷ lệ chứng khoán nhất định (mức sàn). Vượt trên mức ấy, TCBL được tự do chào bán chứng khoán đến mức tối đa quy định (mức trần). Nếu lượng chứng khoán bán được đạt tỉ lệ thấp hơn mức yêu cầu thì toàn bộ đợt phát hành sẽ bị huỷ bỏ. (xem chi tiết chưng 3) - Tư vấn: Tư vấn trong lĩnh vực chứng khoán là hoạt động phân tích, dự báo các dữ liệu về lĩnh vực chứng khoán, từ đó đưa ra các lời khuyên cho khách hàng. Với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, họ sẽ đưa ra các dự báo
  9. cho khách hàng để tham khảo. Từ đó khách hàng đưa ra quyết định của chính mình. Nhà tư vấn không chịu trách nhiệm về hậu quả các quyết định của nhà tư vấn. Tuỳ vào loại hình tư vấn và thông tin nhà tư vấn cung cấp cho khách hàng mà khách hàng có thể trả các khoản phí. Các công ty chứng khoán thường cung ứng các dịch vụ tư vấn sau: - Tự doanh: là hoạt động tự mua, bán chứng khoán cho mình để hưởng lợi nhuận từ chênh lệch giá. Hoạt động này công ty phải tự chịu trách nhiệm với quyết định của mình, tự gánh chịu rủi ro từ quyết định mua, bán chứng khoán của mình. Hoạt động này thường song hành với hoạt động môi giới. vì vậy, khi thực hiện hai hoạt động này có thể dẫn đêm xung đột về lợi ích giữa một bên là lợi ích của công ty chứng khoán và một bên là lợi ích của khách hàng. Để tránh trường hợp này thông thường các thị trường đều có chính sách ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của các công ty chứng khoán. Đối với một số thị trường, hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán được gắn liền với hoạt động tạo lập thị trường. Các công ty chứng khoán được thực hiện nghiệp vụ tự kinh doanh thông qua việc mua bán trên thị trường có vai trò định hướng và điều tiết hoạt động của thị trường. Gióp phần bình ổn định giá cả trên thị trường. - Quản lý danh mục đầu tư: Là hoạt động trong đó khách hàng uỷ thác vốn của mình cho công ty chứng khoán thực hiện đầu tư hộ. Thực hiện nghiệp vụ này, công ty chứng khoán theo sự uỷ thác của khách hàng thực hiện đầu tư với mục tiêu bảo toàn vốn và tăng lợi nhuận cho khách hàng. Sau khi ký hợp đồng uỷ thác với khách hàng, công ty chứng khoán có nhiệm vụ thực hiện quản lý vốn cho khách hàng theo hợp đồng uỷ thác bao gồm thực hiện đầu tư và cung ứng các dịch vụ đi kèm cho khách hàng như: lưu ký chứng khoán, quản lý tài sản và vốn cho khách hàng, cung cấp tín dụng b. Quỹ đầu tư chứng khoán. Các nghiệp vụ chủ yếu của quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm: - Huy động vốn: Tuỳ vào loại hình quỹ đầu tư và hợp đống uỷ thác với công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư sẽ lựa chọn hình thức để huy động vốn. Đối với quỹ đóng, quỹ thực hiện huy động vốn một lần khi thành lập quỹ và đầu tư vốn đã huy động được trong suốt thời gian
  10. hoạt động của quỹ. Đối với quỹ mở, vốn của quỹ có thể huy động thêm vốn khi cần thiết. Vốn của quỹ được huy động thông qua hai hình thức là phát hành chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu của quỹ và vay nợ. Tuy nhiên luật pháp các nước đều có hạn chế số lượng vay nợ của quỹ. Thông thướng, quỹ chỉ được vay từ ngân hàng nhằm mục đích phục vụ cho các chi phí phát sinh tức thời hoặc để hỗ trợ các danh mục đầu tư có nhu cầu vốn ngắn hạn. - Đầu tư: Các quỹ đầu tư thực hiện đầu tư theo danh mục. Để xác định được một danh mục đầu tư hiệu quả, các quỹ dựa vào số vốn huy động được, căn cứ vào mục tiêu đầu tư và kết quả nghiên cứu thị trường, quỹ sẽ quyết định lựa chọn danh mục đầu tư và phân bổ vốn vào các tài sản trong danh mục. Các quỹ đầu tư thường có quyết định đầu tư hiệu quả do các công ty quản lý quỹ đều có các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích và đầu tư tài chính. c. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân và các định chế tài chính khác - Lưu ký chứng khoán: là hoạt động lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách hàng và giúp cho khách hàng thực hiện các quyền liên quan đế sở hữu chứng khoán. - Thanh toán bù trừ: công ty sẽ căn cứ vào kết quả giao dịch để từ đó bù trừ các giao dịch và xác định nghĩa vụ thanh toán cho các bên tham gia giao dịch. - Đăng ký chứng khoán: công ty đăng ký các thông tin về chứng khoán và quyền sở hữu chứng khoán của người nắm giữ chứng khoán. - Nghiệp vụ của các nhà đầu tư có tổ chức và cá nhân khác: đây là đối tượng kinh doanh bằng vốn của mính, đầu tư trên thị trường để kiếm lợi nhuận. Do đó nghiệp vụ chính của các đối tượng này là phân tích thị trường và dựa vào mục tiêu đầu tư của mình để có quyết định đầu tư nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. 1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chứng khoán a. Môi trường phát lý Đối với các nhà đầu tư, chứng khoán là đối tượng kinh doanh đặc biệt, việc định giá chứng khoán rất phức tạp, hoạt động giao dịch phải tuân thủ các quy định rất nghiêm ngặt do đó nhà đầu tư có thể gặp nhiều rủi ro. Đối với mỗi quốc gia hoạt động thị trường chứng khoán có tác động mạnh mẽ đến mọi mặt của nền kinh tế. vì vậy, so với các hoạt động kinh doanh khác. Kinh doanh chứng khoán chịu sự điều chỉnh của các quy định luật pháp khá chặt chẽ và buộc các chủ thể kinh doanh phải tuân thủ. Các quy định này đựơc ban hành nhằm mục đích:
  11. - Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư, đặt biệt là các nhà đầu tư cá nhân. - Đảm bảo thị trường hoạt động trôi chảy và hiệu quả - Ngăn chặn các hoạt động tiêu cực trên thị trường chứng khoán. - Giảm thiểu sự tác động tiêu cực của thị trường chứng khoán đến các hoạt động của nền kinh tế. b. Cơ chế chính sách. Bên cạnh sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật, kinh doanh chứng khoán còn chịu sự chi phối của hàng loạt các cơ chế, chính sách của nhà nước, của ngành. Đặc biệt là cơ chế chính sách tài chính (thuế, phí, lệ phí, trợ cấp ) sẽ tác động trực tiếp đón hiệu quả kinh doanh. Nhà nước ban hành cơ chế chính sách, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh góp phần quan trọng vào hiệu quả kinh doan, các quy định về mức thuế phải nộp các khoản phí, lệ phí .các chủ thể kinh doanh được thu, phải nộp hợp lý sẽ giúp các chủ thể kinh doanh có nguồn thu – chi hợp lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh. c. Các nhân tố khác. - Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội: có thể nói môi trường kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng sâu rộng đén hoạt động của nền kinh tế. các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô như; lam phá, tỷ giá hối đoái, tôc độ tăng trưởng của nền kinh tế có tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán nói chung và dên hiệu quả kinh doanh chứng khoán nói riêng. Nếu lạm phát được duy trì ở mức hợp lý, tăng trưởng ổn định là điều kiện thuận lợi để kinh doanh hiệu quả bên cạnh đó, sự ổn định về chính trị và xã hội sẽ tạo điều kiện để thị trướng chứng khoán phát triển ổn định, hoạt động kinh doanh chứng khoán hiệu quả và phát triển. - Sự phát triển của thị trường chứng khoán: sự phát triển của thị trường chứng khoán được xem xét ở một số khía cạnh chủ yếu: + Cung cầu trên thị trường: thị trường chứng khoán phát triển khi có nguồn hàng hoá phong phú, đa dạng và có đông đảo các chủ thể tham gia mua bán. + Cơ sở hạ tầng thị trường: bao gồm hệ thống thông tin thị trường, hệ thống giao dịch, hệ thống lưu ký, thanh toán bù trừ thị trường phát triển khi cơ sở hạ tầng tiên tiến và đồng bộ sẽ tạo thuận lợi cho việc thực hiện các giao dịch, giảm thiểu rủi ro hệ thống. + Sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán : Thị trường chứng khoán là thị trường bậc cao, các chủ thể tham gia thị trường nếu không am hiểu những kiến thức cơ bản
  12. về TTCK thì dễ bị rủi ro. Thị trường sẽ thực sự năng động , hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị trường hấp dẫn khi nhà đầu tư có sự hiểu biết về chứng khoán và thị trường chứng khoán.Vì vậy, sự hiểu biết về thị trường chứng khoán cũng là một trong những nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh chứng khoán. + Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán là vịêc quản lý và giám sát các hoạt động phát hành, giao dịch, thanh toán đối với các chứng khoán. Việc quản lý này được chú trọng ở khía cạnh lập pháp và hành pháp. - Năng lực của chủ thể kinh doanh: Hoạt động kinh doanh chứng khoán muôn đạt hiệu quả đòi hỏi bản thân chủ thể tham gia kinh doanh phải là người có kỹ năng phân tích tốt, hiểu biết về lĩnh vực hành nghề. Chủ thể kinh doanh có năng lực chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp, làm việc có trách nhiệm sẽ tạo được uy tín trên thị trường và với khách hàng, từ đó có khả năng mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh và ngược lại. 1.4. Đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán. 1.4.1. Khái niệm và tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán a. Khái niệm: Bản chất của đạo đức nghề nghiệp nói chung là tính tin cậy Những người làm việc trong một ngành nghề nhất định được khẳng định là có đạo đức nghề nghiệp có nghĩa là phải có độ tin cậy, họ sử dụng quyền hạn do tính chất nghề nghiệp mà có phải mang lại hiệu qủa tốt nhất cho xã hội. Như vậy đạo đức nghề nghiệp được thể hiện qua bốn khía cạnh sau: - Đủ trình độ và năng lực để thực hiện công việc đạt kết quả cao. - Đủ tiêu chuẩn hành nghề có nghĩa là phải làm việc theo đúng tiêu chuẩn và đúng quy trình công việc. - Thẳng thắn, trong sạch và công bằng. - Niềm tự hào về nghề nghiệp, làm việc theo đúng tiêu chuẩn công việc, không có những hành vi sai phạm và không cho người khác coi thường nghề nghiệp của mình. Như vậy có thể hiểu đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là tập hợp các chuẩn mực hành vi cách cư xử và ứng xử trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cường vai trò, tính tin cậy và niềm tự hào của nghề kinh doanh chứng khoán trong xã hội.
  13. b. Tầm quan trọng của đạo đức nghề nghiệp trong kinh doanh chứng khoán - Đạo đức nghề nghiệp trong hoạt động kinh doanh chứng khoán là yếu tố quan trọng quyết định đến sự tin tưởng của khách hành đối với những người làm nghề kinh doanh chứng khoán. Các tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán là các tổ chức cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Để kéo khách hàng về phía mình thì yếu tố hàng đầu là phải tạo được sự tin tưởng. Bởi yếu tố đầu tiên đo lường chất lượng các sản phẩm dịch vụ là uy tín của đơn vị cung ứng dịch vụ. Trên phương diện này thì đạo đức nghề nghiệp còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. - Thông qua các tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp sẽ quản lý được tiêu chuẩn về nghiệp vụ của các công ty chứng khoán. - Một trong những tiêu chuẩn của đạo đức nghề KDCK là làm việc phải đúng theo tiêu chuẩn nghề nghiệp, đúng theo quy trình nghiệp vụ của công việc. Thông qua việc đề ra các tiêu chuẩn về đạo đức nghề kinh doanh chứng khoán buộc người làm trong nghề phải thực hiện nghiệp vụ theo đúng quy trình, đảm bảo chất lượng cao, mang lại hiệu quả cho mình và cho xã hội. Điều này cũng đồng nghĩa với các hoạt động trái với tiêu chuẩn công việc sẽ trài đạo đức và bị xã hội lên án. - Đạo đức nghề nghiệp sẽ góp phần xây dựng nên hình ảnh tốt đẹp của nhà kinh doanh chứng khoán. Đạo đức nghề KDCK góp phần tạo ra sự tin tưởng vào trình độ, đạo đức của người KDCK. Thông qua đó tạo ra được uy tín và hình ảnh tốt đẹp cho khách hàng. Chính điều này sẽ góp phần tạo ra mối quan hệ tốt đẹp giữa người kinh doanh chứng khoán và khách hàng, giữa những người kinh doanh chứng khoán với nhau. Từ đó tạo động lực cho sự phát triển của ngành kinh doanh chứng khoán. 1.4.2. Chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp a. Đối với công ty thành viên Yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của các công ty thành viên bao gồm: - Chấp hành nghiêm pháp luật nhà nước, các quy chế, quy định của nghề KDCK. - Phải đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu; Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời, công bằng. Tài sản của khách hàng phải được bảo quản
  14. tách bạch với tài sản của công ty. Tránh sự xung đột về lợi ích giữa khách hàng và công ty thành viên. Nếu có sự xung đột về lợi ích thì phải ưu tiên lợi ích của khách hàng trước, tránh việc trục lợi từ khách hàng thông qua các nghiệp vụ. - Phải chú tâm và cẩn trọng công việc: Công ty thành viên phải xây dựng quy trình chuẩn hoạt động, phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ, tận tuỵ và có trách nhiệm đối với công việc. - Tình hình tài chính lành mạnh, có cơ cấu tổ chức hợp lý nhằm đảm bảo khả năng cung ứng dịch vụ một cách hiệu quả cho khách hàng. Ngoài ra công ty thành viên phải có sự phối hợp chặt chẽ với đồng nghiệp, với cơ quan quản lý nhà nước và phối hợp trong toàn ngành chứng khoán nhằm đảm bảo hoạt động của các công ty thành viên sẽ vì lợi ích chung của ngành chứng khoán và tuân thủ các quy định của nhà nước. b. Đối với các cá nhân tham gia thị trường Tuỳ theo từng nghề mà đòi hỏi đạo đức nghề nghiệp khác nhau. Nhìn chung yêu cầu đạo đức nghề nghiệp của các cá nhân tham gia KDCk bao gồm: - Tuân thủ các quy định của pháp luật, các quy chế, quy định trên thị trường chứng khoán (không được thực hiện các hoạt động bị cấm để kinh doanh trên thị trường chứng khoán, không tạo điều kiện giúp người khác vi phạm pháp luật) - Tránh trường hợp vì mục tiêu trục lợi cá nhân gây ra những tác động xấu cho thị trường. - Phải có sự phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan quản lý thị trường để phát hiện và loại bỏ các hiện tượng tiêu cực trên thị trưởng. Đảm bảo thị trường hoạt động minh bạch, công bằng và hiệu quả. Chương 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN 2.1 Doanh lợi và rủi ro trong đầu tư chứng khoán 2.1.1 Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán Doanh lợi trong đầu tư chứng khoán được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: ● Mức sinh lời tuyệt đối Mức sinh lời của một khoản đầu tư là phần chênh lệch giữa kết quả thu được sau một khoảng thời gian đầu tư và phần vốn gốc mà nhà đầu tư bỏ ra ban đầu.
  15. Thu nhập mà nhà đầu tư nhận được trong đầu tư chứng khoán bao gồm: (1) Cổ tức (D), trái tức (C) do sở hữu cổ phiếu, trái phiếu. (2) Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư: là mức chênh lệch giữa giá bán (Pt) và giá mua chứng khoán (P0): Lãi (hoặc lỗ) về vốn đầu tư = Pt – P0 Tổng mức sinh lời = cổ tức (trái tức) ± lãi (lỗ) về vốn (3) Ngoài các khoản thu nhập trên, khi đầu tư cổ phiếu, nhà đầu tư còn có thể nhận được thu nhập từ chênh lệch giữa giá bán cổ phiếu thực tế trên thị trường với giá quyền mua chứng khoán mà nhà đầu tư được hưởng. ● Mức sinh lời tương đối Mức sinh lời tương đối (Rt) phản ánh 1 đồng vốn đầu tư trong 1 năm mang lại bao nhiêu thu nhập, nó là cơ sở để so sánh các khoản đầu tư khác nhau. (Pt - P0) + D(hoặc C) Rt = P0 Trên thực tế để so sánh được mức sinh lời giữa các tài sản có thời gian đáo hạn khác nhau, người ta thường sử dụng mức sinh lời theo năm. Nếu một tài sản có mức sinh lời trong thời gian m tháng là Rm thì mức sinh lời năm (Rn) sẽ là: Rn = (1 + Rm) 12/m - 1 ● Tổng mức sinh lời trong nhiều năm và mức sinh lời bình quân năm Phần trên mới xác định các mức sinh lời trong 1 năm hoặc dưới 1 năm và quy đổi thành năm. Trên thực tế, hoạt động đầu tư có thể kéo dài trong thời gian nhiều năm. Ví dụ: đầu tư cổ phiếu dài hạn và cổ tức nhận được đem tái đầu tư và tiếp tục tạo ra mức sinh lời. Gọi R1, R2, R3 , Rt là mức sinh lời mỗi năm trong thời gian đầu tư là t năm. Tổng mức sinh lời (Rtnăm) được tính như sau: Rtnăm = (1+R1) x (1+R2) x x (1+Rt) - 1 Mức sinh lời bình quân (Rbq) năm được tính theo một trong hai cách sau: Mức sinh lời bình quân số học: Rbq = (R1 + R2 + . + Rt) / t Mức sinh lời bình quân lũy kế hàng năm: Rbq = t√(1+R1) x (1+R2) x . (1+Rt) - 1 ● Mức sinh lời danh nghĩa và thực tế Gọi R là mức sinh lời danh nghĩa, r mức sinh lời thực tế, h là tỉ lệ lạm phát, ta có thể
  16. thấy mối quan hệ giữa chúng như sau: (1 + R) = (1 + r) (1 + h) → R = r + h + rh ● Mức sinh lời (doanh lợi) kì vọng Doanh lợi kì vọng E(r) hay mức sinh lời ước tính của một tài sản có rủi ro ở tương lai là bình quân gia quyền theo xác suất của các kết quả thu được trong tất cả các tình huống xảy ra. E(r) = ∑ Pi Ri i =1 → n Trong đó: - Pi là xác suất xảy ra của các tình huống i. (Tổng Pi = 100%) - Ri là doanh lợi kì vọng tương ứng với các tình huống i. 2.1.2 Rủi ro và đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán 2.1.2.1 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán ● Khái niệm rủi ro Rủi ro là sự biến động tiềm ẩn ở những kết quả, là khả năng xảy ra của những điều không mong muốn và khi nó xảy ra thì mang lại những tổn thất. Khác với sự không chắc chắn rủi ro có thể đo lường được. Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro được định nghĩa là khả năng hay xác suất xảy ra những kết quả đầu tư ngoài dự kiến, hay cụ thể hơn rủi ro là khả năng làm cho mức sinh lợi thực tế nhận được trong tương lai khác với mức sinh lời dự kiến (thấp hơn) ban đầu. ● Các loại rủi ro Sự dao động của thu nhập, dao động của giá chứng khoán hay cổ tức (lãi suất) là những yếu tố cấu thành rủi ro.  Rủi ro hệ thống Rủi ro hệ thống là những rủi ro do các yếu tố, các sự kiện nằm ngoài công ty, công ty không thể kiểm soát được và nó có tác động rộng rãi đến toàn bộ thị trường, đến tất cả các chứng khoán. + Rủi ro thị trường Sự biến động giá chứng khoán do phản ứng của các nhà đầu tư trước các sự kiện hữu hình / sự kiện thực tế (các sự kiện kinh tế chính trị xã hội ) xảy ra, hoặc các sự kiện vô hình nảy sinh do yếu tố tâm lí, mặc dù tình hình của công ty/ tổ chức phát hành chứng khoán vẫn không thay đổi. Rủi ro thị trường thường xuất phát từ những sự kiện thực tế, nhưng do tâm lí không vững vàng của các nhà đầu tư nên họ hay phản ứng vượt quá các sự kiện đó. - Do sự thay đổi về môi trường kinh tế, chính trị, xã hội - Do kì vọng, tâm lí của nhà đầu tư thay đổi - Do đầu cơ + Rủi ro lạm phát (rủi ro sức mua) - Tăng giá hàng hóa dịch vụ - Đồng tiền mất giá - Giảm lợi nhuận thực của khoản đầu tư
  17. + Rủi ro lãi suất Nguyên nhân chính là do sự lên xuống của lãi suất chuẩn (lãi suất trái phiếu chính phủ) dẫn tới sự thay đổi mức lợi nhuận kì vọng. Nói cách khác sự thay đổi chi phí vay vốn đối với các loại TPCP sẽ ảnh hưởng chi phí và LN của công ty phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Sự tăng lên của lãi suất chuẩn sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống. Hệ quả trực tiếp là sự tăng lên của lãi suất chuẩn làm giá cả của các loại chứng khoán khác giảm xuống và ngược lại (Ảnh hưởng ngược chiều). + Rủi ro tỉ giá: do sự thay đổi tỉ giá hối đoái + Rủi ro pháp lí - Lừa đảo - Không/ khó chuyển nhượng - Tranh chấp quyền lợi  Rủi ro không hệ thống Rủi ro không hệ thống là những rủi ro do các yếu tố nội tại gây nên, và tác động lên 1 ngành, một công ty hay 1 số chứng khoán nhất định. + Rủi ro kinh doanh: là sự biến động giá chứng khoán do những thay đổi trong hoạt động kinh doanh dẫn đến lợi nhuận và cổ tức bị giảm sút. Nguyên nhân gây nên tình trạng này có thể do các tác động từ bên trong và/ hoặc bên ngoài doanh nghiệp. + Rủi ro tài chính: liên quan đến sử dụng đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp / xuất hiện khi công ty tài trợ cho hoạt động của mình bằng vốn vay, kéo theo nghĩa vụ trả nợ, lãi và phải thực hiện trước khi thanh toán cổ tức cho cổ đông. Nếu việc tài trợ bằng vốn vay không hiệu quả thì có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu, trái tức, cổ tức và tiền hoàn vốn cho trái chủ. Thông thường một công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ rủi ro tài chính càng cao. + Rủi ro thanh khoản - Khối lượng CP ít → khó mua bán - Khối lượng giao dịch bình quân thấp, giá giảm → khó bán - Lưu kí chứng khoán ít → khó bán 2.1.2.2 Đo lường rủi ro Trong tài chính, người ta thường sử dụng toán xác suất thống kê để đo lường rủi ro trong mức sinh lời của 1 loại, hoặc 1 danh mục chứng khoán bởi các thước đo: phương sai hoặc độ lệch chuẩn (căn bậc hai của phương sai). Phương sai (kí hiệu Var hay σ2) được tính theo công thức sau: σ2 = ∑ { Pi [Ri - E(r)]2 } i =1→n Trong đó: Pi là xác suất của trạng thái i Ri là doanh lợi kì vọng ứng với từng trạng thái i E(r) là doanh lợi kì vọng của chứng khoán Độ lệch chuẩn (kí hiệu SD/ σ) = √ σ2 Độ lệch chuẩn phản ánh mức biến động (dao động) hay mức rủi ro của doanh lợi kì vọng của 1 chứng khoán, hoặc 1 danh mục chứng khoán. Độ lệch chuẩn càng cao thì rủi ro
  18. đầu tư chứng khoán càng lớn. 2.2. Phân tích đầu tư chứng khoán Trước khi tiến hành đầu tư vào bất kì chứng khoán nào, cần phải xem xét việc đầu tư đó trong mối quan hệ so sánh với các cơ hội đầu tư khác. Do đó cần tiến hành phân tích chứng khoán. - Phân tích chứng khoán bao gồm phân tích cơ bản (PTCB) và phân tích kĩ thuật (PTKT) - Phân tích cơ bản làm cơ sở cho việc nhận biết loại CK tốt, CK không tốt. - Phân tích kĩ thuật để quyết định thời điểm mua bán CK. - Phối kết hợp cả 2 loại phân tích là chìa khóa để thành công trong đầu tư CK. - PTKT là phương pháp dựa vào diễn biến giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán, dự báo xu thế trong tương lai. - PTCB trả lời câu hỏi CK nào (cái gì)? PTKT trả lời câu hỏi khi nào? - Xác định thời điểm là vô cùng quan trọng đặc biệt là ở các thị trường hay biến động và khi thực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn. 2.2.1. Phân tích cơ bản 2.2.1.1.Những vấn đề chung về phân tích cơ bản Phân tích cơ bản bao gồm: ● Phân tích nền kinh tế vĩ mô và TTCK + Các vấn đề quốc tế - Mức tăng trưởng kinh tế, các vấn đề chính trị nhạy cảm - Chính sách bảo hộ, chính sách tự do hóa tài chính, chính sách tiền tệ (3 công cụ: nghiệp vụ thị trường mở, lãi suất chiết khấu, dự trữ bắt buộc). - Chính sách thương mại ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. + Các vấn đề quốc gia - Môi trường chính trị xã hội. - Môi trường pháp luật. - Các điều kiện kinh tế vĩ mô: GDP, lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỉ giá, sức chi tiêu (sức mua), + Các dự đoán về tình hình kinh tế và xu hướng của thị trường: quan hệ giữa thực trạng nền kinh tế với diễn biến chung của TTCK không phải lúc nào cũng diễn ra cùng chiều và nếu có thì chúng có thể xảy ra theo các chiều hướng và trật tự khác nhau. + Diễn biến của chỉ số giá trên thị trường. + Diễn biến giao dịch: chênh lệch cung cầu, chênh lệch khối lượng giữa các mức giá, tỉ lệ tham gia đặt lệnh, + Hành vi của nhà đầu tư CK: có phải là nhà đầu tư theo lí trí, nhà đầu tư tích cực hay thụ động, có phải là nhà đầu tư ngắn hạn, ● Phân tích ngành + Ngành là gì? Theo Porter, ngành là 1 nhóm các công ty cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tương tự nhau, vì vậy cạnh tranh trực tiếp với nhau. + Lí do phải phân tích ngành:
  19. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành + Mục tiêu phân tích ngành: + Phương pháp phân tích ngành: - Phân tích thị trường: định vị giai đoạn phát triển của ngành - mô hình vòng đời sản phẩm. Các nhân tố tác động đến sự phát triển của ngành: nhà cung cấp, khách hàng hay người tiêu dùng, hàng hóa và dịch vụ thay thế, sự đe dọa gia nhập thị trường, chính sách đối với ngành của Chính phủ. - Phân tích đối thủ cạnh tranh ● Phân tích doanh nghiệp + Mục tiêu: - Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp: quá trình ra đời và phát triển, ngành nghề kinh doanh, thị trường, công nghệ, nhân lực, quản trị, điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách thức và triển vọng - Đánh giá khả năng sinh lời: ROA, ROE, P/E - Đánh giá tình trạng tài chính: cơ cấu vốn, tài sản, khả năng thanh toán - Định giá chứng khoán + Quy trình phân tích: - Thu thập thông tin: thông tin nội bộ, thông tin bên ngoài, thông tin kế toán, quản trị (các báo cáo tài chính của công ty: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ). - Xử lí thông tin: so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân - Dự đoán, ra quyết định: quyết định đầu tư, quyết định tài trợ + Phương pháp phân tích: (1) Phương pháp phân tích tỉ lệ →Tính toán các chỉ tiêu tài chính theo tỉ lệ →So sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp: - Giữa kì này với kì trước - Giữa chỉ tiêu kế hoạch với thực hiện - Với chỉ tiêu trung bình ngành Ưu điểm của phương pháp: - Đơn giản, dễ tính - Thấy được xu thế biến động của các chỉ tiêu tài chính - Đánh giá được vị thế của doanh nghiệp trong ngành Nhược điểm của phương pháp: - Số liệu không cập nhật, thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến kết quả tính toán và các nhận xét đánh giá có thể không xác đáng, trung thực. - Chỉ tiêu trung bình ngành khó xác định - Không thấy rõ được nguyên nhân thay đổi của các chỉ tiêu tài chính (2) Phương pháp tách đoạn: tách 1 chỉ tiêu tổng hợp thành nhiều chỉ tiêu cấu thành bộ phận có mối quan hệ nhân quả. Thu nhập sau thuế Thu nhập sau thuế Doanh thu Tổng tài sản = x x Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 17
  20. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Vốn CSH Doanh thu Tổng tài sản Vốn CSH 2.2.1.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính Phân tích các chỉ số tài chính sẽ cho thấy mối quan hệ đầy đủ ý nghĩa hơn giữa các giá trị riêng lẻ trong báo cáo tài chính. Nếu như một con số riêng lẻ trong một báo cáo tài chính không thực sự nói lên nhiều điều, thì một chỉ số tài chính riêng lẻ cũng có giá trị rất thấp nếu chúng ta không xét nó trong mối tương quan với các chỉ số khác. Từ những chỉ số được phân tích, chúng ta sẽ có những so sánh quan trọng nhằm xem xét kết quả hoạt động của công ty trong mối tương quan với toàn bộ nền kinh tế, lĩnh vực ngành, các nhà cạnh tranh chủ yếu trong phạm vi ngành, kết quả hoạt động trước đây của công ty. ♦ Nội dung phân tích: Trên cơ sở hệ thống số liệu đã được phản ánh ở các báo cáo tài chính liên quan, để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp người ta thường tính toán và phân tích một số các chỉ tiêu sau: ● Các chỉ tiêu phản ánh tình hình thanh toán Hệ số = Tổng giá trị tài sản (1) thanh toán chung Tổng nợ Hệ số thanh toán chung phản ánh 1 đồng nợ được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản của doanh nghiệp. Nhìn chung, hệ số này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp chủ động được nguồn vốn trong kinh doanh. Nếu hệ số này bằng 1 hoặc nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đang lâm vào tình trạng mất hết vốn chủ sở hữu và đang đi đến bờ vực phá sản. Hệ số thanh toán = Giá trị TSCĐ và ĐTDH (2) nợ dài hạn Tổng nợ dài hạn Hệ số thanh toán nợ dài hạn phản ánh 1 đồng nợ dài hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản dài hạn của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán = Giá trị TSLĐ và ĐTNH (3) nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng của doanh nghiệp có thể hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng các TSLĐ của doanh nghiệp. Hệ số thanh toán = TSLĐ và ĐTNH – hàng tồn kho (4) nhanh nợ ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn đo lường khả năng mà lượng tiền sẵn có vào ngày lập bảng cân đối kế toán và lượng tiền mà doanh nghiệp hi vọng có thể chuyển đổi được từ đầu tư tài chính và các khoản phải thu để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 18
  21. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Nhìn chung các hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cao đem lại sự an toàn về tình hình tài chính, đảm bảo doanh nghiệp luôn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Ngược lại các hệ số thanh toán thấp thể hiện tiềm năng thanh toán kém. Tuy nhiên, 1 doanh nghiệp có hệ số thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có mặt không tốt, do doanh nghiệp tồn trữ khối lượng tiền quá lớn, một loại tài sản gần như không sinh lời. ● Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản Hệ số = Tổng nợ phải trả (5) nợ Tổng nguồn vốn Hệ số = Tổng vốn chủ sở hữu (6) tự tài trợ Tổng nguồn vốn Nhìn chung hệ số tự tài trợ cao phản ánh doanh nghiệp rất chủ động về vốn trong kinh doanh. Tuy nhiên tùy theo đặc điểm ngành nghề kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà có kết cấu nguồn tài trợ và cơ cấu tài sản khác nhau. Do vậy không thể dựa vào từng chỉ tiêu mà có những đánh giá xác đáng về doanh nghiệp. Tỉ trọng = Giá trị TSCĐ và ĐTDH (7) vốn cố định Tổng tài sản Tỉ trọng = Giá trị TSLĐ và ĐTNH (8) vốn lưu định Tổng tài sản Các chỉ tiêu phản ánh quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn (9) - Quan hệ giữa TSCĐ và nguồn dài hạn Nguồn vốn dài hạn của doanh nghiệp = Vốn chủ sở hữu (Vcsh) + Nợ dài hạn (Nợdh) Nếu TSCĐ > Nguồn dài hạn chứng tỏ nguồn tài trợ không hợp lý, doanh nghiệp dễ lâm vào tình trạng thiếu và mất khả năng thanh toán do dùng nguồn ngắn hạn tài trợ cho tài sản dài hạn. - VLĐ thường xuyên = Vcsh + Nợdh - Giá trị còn lại của TSCĐ (VCĐ) - Vốn lưu động thuần = TSLĐ và ĐTNH - Tổng nợ ngắn hạn (Net working capital) ● Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản Vòng quay = Giá vốn hàng bán (10) hàng tồn kho Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân Số ngày 1 vòng quay = Giá trị hàng hóa tồn kho bình quân (11) hàng tồn kho Giá trị hàng bán bình quân 1 ngày Vòng quay hàng tồn kho phản ánh trong 1 kì, hàng tồn kho luân chuyển được bao nhiêu lần. Số ngày của 1 vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày từ khi mua nguyên vật liệu, hàng hóa đến khi bán được hàng. Nhìn chung, so với kì trước, vòng quay hàng tồn kho giảm, hay thời gian của 1 vòng Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 19
  22. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành quay hàng tồn kho tăng, chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng, kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng (trong điều kiện quy mô sản xuất kinh doanh không thay đổi). Nguyên nhân làm giảm vòng quay hàng tồn kho có thể do: - Hiệu quả quản lí yếu tố đầu vào không tốt, - Chu kì sản xuất kéo dài, - Thành phẩm hàng hóa không bán được, - Chính sách dự trữ vật tư, hàng hóa, - Các nguyên nhân khách quan khác. Thận trọng khi phân tích: trường hợp vòng quay hàng tồn kho tăng song phản ánh xu hướng tài chính không tốt (sau khi bán, hàng khan hiếm, giá cả đầu vào tăng, không có hàng bán ). Vòng quay = Doanh thu bán chịu trong kì (12) các khoản phải thu Phải thu bình quân Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu bình quân (13) Doanh thu bán chịu bquân 1 ngày Kì thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần thiết để chuyển các khoản phải thu từ người mua thành tiền. Nó cho thấy hiệu quả của cơ chế quản lí tín dụng của doanh nghiệp. Nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân tăng, hay kì thu tiền bình quân ngắn hơn so với kì trước thường được coi là tốt, bởi các tác động tích cực sau: - Làm giảm vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán, - Giảm nhu cầu vốn của doanh nghiệp (trong điều kiện quy mô sản xuất không thay đổi). - Tăng hiệu quả sử dụng vốn. - Tăng khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cho chủ nợ. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng của doanh nghiệp không thay đổi, vòng quay khoản phải thu bình quân giảm, hay kì thu tiền bình quân dài hơn so với kì trước thường được đánh giá là không tốt. Nguyên nhân của tình trạng đó có thể là: - Công tác giám sát, quản lí nợ của doanh nghiệp không tốt. - Khách nợ cố tình chây ỳ, hoặc lâm vào tình trạng thiếu / mất khả năng thanh toán. - Kết quả của những biện pháp nhằm duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Lưu ý: cần thận trọng khi phân tích trong các trường hợp, vòng quay khoản phải thu tăng song lại phản ánh xu hướng tài chính không tốt do các khoản phải thu giảm kéo theo kết quả tiêu thụ giảm. Cần phân tích kĩ nguyên nhân để có cách nhìn nhận đánh giá chính xác. Kỳ thanh toán (phải trả) = Phải trả bình quân (14) bình quân Doanh thu mua chịu bquân 1 ngày Vòng quay = Doanh thu thuần (15) vốn lưu động VLĐ bình quân Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 20
  23. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành ● Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và phân phối thu nhập Chỉ số lợi nhuận/ doanh thu = Lợi nhuận sau thuế (16) (doanh lợi) Doanh thu thuần (Net profit margin - lợi nhuận biên) Trên thực tế, mức độ lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong một ngành thì công ty nào quản lí và sử dụng các yếu tố đầu vào (vốn, nhân lực ) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận / doanh thu (lợi nhuận ròng) cao hơn. Chỉ số lợi nhuận/ tài sản = Lợi nhuận sau thuế (17) (ROA) Tổng vốn bình quân Chỉ số lợi nhuận/ vốn CSH = Lợi nhuận sau thuế (18) (ROE) Tổng vốn CSH bình quân ROE thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu khác trên thị trường. Thông thường ROE càng cao thì cổ phiếu càng hấp dẫn, vì tỉ số này cho thấy được khả năng sinh lời của công ty so với các công ty khác. Chỉ số này là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn của cổ đông bỏ ra tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE cao chứng tỏ công ty sử dụng có hiệu quả đồng vốn của cổ đông. Từ đó nhà đầu tư có cơ sở tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty X hay công ty Y có cùng ngành nghề với nhau. Thu nhập ròng một cổ = Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi (19) phiếu thường (EPS) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành Tài sản ròng một cổ = Tổng tài sản - Tổng nợ - Tổng mệnh giá CPUĐ (20) phiếu thường (NAV) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành Cổ tức một cổ phiếu = Thu nhập ròng - Cổ tức CPUĐ - Thu nhập giữ lại (21) thường (DPS/ DIV) Tổng khối lượng cổ phiếu thường đang lưu hành Nhìn chung các chỉ số trên (16,17,18,19,20,21) càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Song để có cái nhìn toàn diện hơn, cần so sánh với các chỉ số của chính doanh nghiệp ở các thời kì trước và so sánh với số trung bình của ngành hoặc của các doanh nghiệp có điều kiện tương tự trong cùng ngành. Hệ số chi trả cổ tức = Tổng cổ tức đem chia cho cổ phiếu thường (22) (DPS/ EPS) Lợi nhuận ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi hoặc, Hệ số chi trả cổ tức = 1 – tỉ lệ thu nhập giữ lại Hệ số chi trả cổ tức thường được tuyên bố tại đại hội cổ đông thường niên, nói lên cổ tức của cổ đông chiếm bao nhiêu phần trăm trong thu nhập, nó cũng nói lên chính sách chia Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 21
  24. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành cổ tức của công ty. Chính sách này có thể thay đổi theo từng thời kì và do đó nó phản ánh chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Suất cổ tức hiện hành = Cổ tức 1 cổ phiếu thường (DPS) (23) Thị giá cổ phiếu thường Suất cổ tức hiện hành phản ánh thu nhập của nhà đầu tư tính trên vốn thực anh ta phải bỏ ra để có được cổ tức tương ứng. ● Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty Hệ số thu nhập giữ lại (b) = 1 - hệ số chi trả cổ tức (24) Hệ số thu nhập giữ lại là 1 yếu tố quan trọng nói lên sự tích lũy của công ty cho tương lai, góp phần vào tốc độ phát triển của công ty sau này. Hệ số giá / thu nhập = Thị giá cổ phiếu (market price - Pm) (25) (P/E) Thu nhập ròng của một cổ phiếu (EPS) P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho mỗi đồng thu nhập. Một công ty hiện tại có thu nhập chưa cao, nhưng lại được thị trường đánh giá cao về tiềm năng phát triển thì P/E sẽ cao, và ngược lại. Chỉ số thị giá / thư giá = Thị giá cổ phiếu (market price - Pm) (26) (M/B) Giá trị sổ sách 1 CP thường Chỉ tiêu này cho biết giá cổ phiếu đang bán trên thị trường đắt hơn, rẻ hơn hay bằng mệnh giá. Tương tự như P/E, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ công ty được đánh giá có triển vọng phát triển trong tương lai. Tốc độ tăng trưởng (growth rate) = Tỉ lệ thu nhập giữ lại (b) x ROE (27)  Quy trình và kĩ thuật phân tích đầu tư bằng các chỉ số tài chính: Trên thực tế, số lượng các loại chứng khoán được cung ứng cho thị trường là rất lớn. Vì vậy, nhà đầu tư không thể tiến hành phân tích tất cả các loại chứng khoán hiện có trên thị trường. Ngay cả các nhà phân tích chuyên nghiệp, tùy theo điều kiện và những thế mạnh riêng mà họ có thể chỉ chuyên phân tích chứng khoán ở một ngành hoặc một nhóm ngành nhất định. Để đạt hiệu quả cao trong phân tích, nhà đầu tư cần tuân thủ một quy trình bao gồm các bước sau : - (1) Lựa chọn 1 vài doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực (ngành) mà mình quan tâm để tìm thông tin. - (2) Phân tích, so sánh tình hình tài chính của doanh nghiệp giữa các thời kì và với Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 22
  25. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, hoặc số trung bình của ngành. Mỗi chỉ số đề cập ở phần trên chỉ cung cấp một số thông tin về mức độ hiệu quả trong hoạt động của một công ty. Do vậy, việc phân tích tài chính chỉ đặc biệt có ý nghĩa khi có một số chuẩn mực để so sánh, ví dụ so sánh các chỉ số của cùng một doanh nghiệp giữa các thời kì khác nhau để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp ; so sánh các chỉ số của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh, với ngành, hay với công ty hoạt động tốt nhất trong cùng ngành để chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của công ty được lựa chọn phân tích. - (3) Đánh giá tổng quát về các cổ phiếu, trái phiếu đã phân tích; so sánh đối chiếu với mục tiêu đã xác định để ra quyết định đầu tư. Việc phân tích tài chính nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại và dự báo triển vọng của nó ở tương lai, do đó nếu chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu, phân tích là các báo cáo tài chính thì có thể có những nhìn nhận đánh giá lệch lạc, thiếu xác đáng về một doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải kết hợp với các nội dung phân tích cơ bản khác, so sánh với mục tiêu đã xác định để có quyết định đầu tư thích hợp. Thực tế cho thấy không có một quyết định đầu tư nào là đúng cho mọi điều kiện và mọi chủ thể đầu tư.  Một số lưu ý trong đầu tư chứng khoán Các nhà đầu tư chứng khoán là những nhà đầu tư mạo hiểm vì cổ phiếu là một loại hàng hóa đặc biệt, và TTCK là thị trường bậc cao, mức độ rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Cơ hội thành công trong đầu tư vào TTCK của nhà đầu tư sẽ lớn hơn nếu biết cách tránh những sai lầm sau: (1) Không có kế hoạch đầu tư rõ ràng Nhà đầu tư cần quan tâm đến một vài chính sách và kế hoạch đầu tư cá nhân sau đây: - Có mục đích và mục tiêu rõ ràng, - Xác định những rủi ro gì là thích hợp với với danh mục đầu tư của mình, - Dùng tiền đầu tư vào hạng mục tài sản nào. Việc phân bổ các khoản mục đầu tư nên đi kèm với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời phải xem xét đến các yếu tố rủi ro thích hợp. - Đa dạng hóa danh mục đầu tư để giảm thiểu tỉ lệ rủi ro và tăng cơ hội thu thêm lợi nhuận. (2) Giới hạn thời gian đầu tư quá ngắn Hầu hết các nhà đầu tư thường qua tập trung vào các hoạt động đầu tư mang tính ngắn hạn. Đó chính là sai lầm thứ hai mà họ mắc phải. (3) Tập trung sự chú ý quá nhiều vào các thông tin tài chính do các phương tiện thông tin đại chúng đưa ra (4) Không có sự tái cân bằng Tái cân bằng là một tiến trình khiến cho số tiền đầu tư vào các khoản mục tài sản trong danh mục đầu tư quay trở về đúng với mục tiêu ban đầu. Nhìn chung các nhà đầu tư có xu hướng không muốn bán những cổ phiếu đang đắt giá để đề phòng trường hợp khi cổ phiếu đó giảm giá thì danh mục sẽ trở về mức cân bằng như cũ. Những cách suy nghĩ như vậy là cách suy nghĩ trong thời điểm ngắn hạn. Tái cân bằng một cách có ý thức sẽ gặt hái được những thành quả trong dài hạn. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 23
  26. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành (5) Quá tin tưởng vào năng lực của những nhà quản lí quỹ đầu tư Trên thực tế hiếm có các nhà đầu tư cá nhân có đủ thời gian để tính toán đầu tư mang về lợi nhuận trong dài hạn. Đó chính là lí do tại sao có quá nhiều nhà đầu tư tin tưởng vào việc đầu tư vào các quỹ và cho rằng năng lực của các nhà quản lí quỹ trong việc tính toán lợi nhuận trên thị trường là hơn hẳn họ. (6) Không quan tâm đến các quỹ đầu tư chỉ số Khái niệm đầu tư theo chỉ số không còn mới với thế giới, nhưng lại khá mới đối với các nhà đầu tư Việt nam. Theo phương pháp này, đầu tư sẽ thực hiện vào toàn bộ thị trường nên rủi ro sẽ thấp hơn so với đầu tư vào từng công ty. Các nghiên cứu đã chứng minh phần lớn các nhà quản lí quỹ đầu tư ở dưới mức chuẩn cho phép. (7) Chạy theo thành tích lợi nhuận Rất nhiều nhà đầu tư chọn các hạng mục tài sản, các chiến lược, các nhà quản lí và các quỹ đầu tư dựa trên những thành tích lớn hiện tại. Cảm giác “đang bỏ lỡ một cơ hội kiếm lời lớn” sẽ có thể dẫn đến những quyết định đầu tư tồi tệ hơn bất kì một yếu tố đơn lẻ nào đó, không có một hạng mục tài sản, quỹ hoặc chiến lược đặc biệt nào mà có hiệu quả liên tiếp trong vòng 3 đến 4 năm.  Mô hình canslim Canslim là một phương pháp chọn muc chứng khoán nổi tiếng được nhiều người biết đến do William J.Oneil người sáng lập ra tờ Investor’s Business Daily đã đúc kết 7 yếu tố cần thiết để nhận dạng những cổ phiếu có khả năng sinh lời lớn trong tương. Canslim là tập hợp 7 chữ cái đầu tiên của 7 yếu tố mà theo William J.Oneil nhận định là rất hiệu quả khi sử dụng để đánh giá cổ phiếu, đó là: - C (Current Quaterly Earning Per Share) - Lợi nhuận trong quý hiện tại: Nghiên cứu của J.Oneil cho thấy hầu hết các cổ phiếu tốt đều có sự gia tăng lợi nhuận so với cùng quý năm trước (tỉ lệ tăng càng cao càng tốt). Khi lựa chọn cổ phiếu đầu tư, cần để ý tới các cổ phiếu có sự gia tăng lợi nhuận mạnh mẽ. - A (Annual Earnings Increase) - Gia tăng doanh lợi hàng năm: Theo J.Oneil, cổ phiếu tốt là cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận đều đặn trong vòng 5 năm trước. Cần đặc biệt lưu ý tới các cổ phiếu có mức gia tăng lợi nhuận hàng năm ổn định và trên 25%. Tuy nhiên cũng nên chú ý tới chu kì kinh doanh của từng ngành, từng công ty. Theo J.Oneil, tiêu chí này có thể giúp bạn loại bỏ khoảng 80% các cổ phiếu tồi. - N (New Products, Management, Heights, More People Trading the Stock) - Cổ phiếu tăng bắt nguồn từ một số nhân tố nội tại nào đó. Những nhân tố này thường là sản phẩm mới của công ty của công ty, ban giám đốc mới, phương thức quản lí mới, hay mức giá trần mới của cổ phiếu. - S (Supply and Demand) - Số cung và số cầu: Quy luật cung cầu quyết định giá của hầu hết các hàng hóa và cổ phiếu không phải là một ngoại lệ. Theo J.Oneil, cổ phiếu của các công ty lớn không phải luôn là các cổ phiếu nên mua. Cổ phiếu có số lượng lưu hành thấp sẽ dễ dàng gia tăng giá hơn các cổ phiếu có số lượng lưu hành lớn. Cổ phiếu được các nhà quản trị hàng đầu nắm giữ với tỉ lệ lớn thường là cổ phiếu có độ an toàn cao. Đặc biệt cần lưu ý đến các cổ phiếu được công ty mua lại và cổ phiếu của các công ty có tỉ lệ nợ dài hạn trên vốn tự có vừa phải. Đối với các công ty có chênh lệch lớn về cung cầu thì khả Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 24
  27. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành năng tăng giá của cổ phiếu là dễ dàng hơn. - L (Leader and Laggard) - Cổ phiếu hàng đầu hay bị xếp hạng thấp: Theo J.Oneil chỉ nên mua 2 hay 3 cổ phiếu tốt nhất trong toàn nhóm. Đặc biệt tránh mua các cổ phiếu tăng theo đuôi vì các cổ phiếu này không sớm thì muộn cũng sụt giá. - I (Institutional Sponsorship) - Các định chế nói tới ở đây thường là các cơ quan chức năng, các cơ quan chính phủ chuyên về tài chính đầu tư. Nếu các cơ quan này nắm giữ số lượng cổ phiếu nhất định của một công ty nào đó thì công ty ấy sẽ có sự ủng hộ và trợ giúp mạnh mẽ từ các định chế đó, rất thuận lợi cho giá cổ phiếu tăng mạnh. Tuy nhiên cần chú ý đối với những cổ phiếu được các định chế này nắm giữ với số lượng quá lớn. - M (Market Direction) - Chiều hướng biến động của thị trường: Bạn có thể đúng trong tất cả các tiêu chí kể trên nhưng nếu bạn sai lầm về phương hướng thị trường, thì có thể 3 trong số 4 cổ phiếu bạn mua sẽ giảm giá và bạn sẽ mất tiền. Yếu tố thị trường đặc biệt quan trọng vì nó ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cổ phiếu. J.Oneil nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc nghiên cứu đồ thị biến động giá chứng khóan theo ngày. 2.2.1.3. Phân tích mẫu một số công ty niêm yết ● Tình huống: Công ty cổ phần Cáp và Dây điện Viễn thông Công ty cổ phần Cáp và Dây điện Viễn thông (SACOM) được thành lập từ tháng 2/1998 trên cơ sở nhà máy Cáp và Vật liệu Viễn thông. ● Cơ cấu vốn - Vốn điều lệ ban đầu: 120.000 triệu đồng - Vốn điều lệ hiện nay: 234.000 triệu đồng - Số cổ phiếu niêm yết: 23.400.000 Cổ đông Số tiền (triệu đồng) Tỉ lệ sở hữu Nhà nước 88.059,45 38% Cổ đông khác 145.940,55 62% ● Kết quả kinh doanh 2 năm 2004 -2005 Đơn vị tính : triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 So sánh So sánh với kế 2005/2004 hoạch 2005 Doanh thu thuần 485,890 836,381 172,13% 104,30% Tổng lợi nhuận 79,365 111,736 140,79% 152,06% trước thuế TNDN Thuế TNDN 6,269 8,549 136,36% 143,25% Lợi nhuận sau thuế 73,096 103,187 141,17% TNDN Cổ tức 1.600đ 1.600đ 100% Nộp NSNN 52.203,67 87.333,22 167,29% Thu nhập bình quân 5,03 5,64 112,04% người/ tháng ● Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh Năm 2005, tình hình kinh doanh của công ty có kết quả tốt so với 2004, mặc dù tình Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 25
  28. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành hình thị trường có nhiều biến động, đặc biệt là biến động về giá nguyên vật liệu đầu vào như: nhựa, đồng (tăng từ 10 - 45%). Đạt được kết quả trên là do sự nỗ lực của mọi thành viên trong công ty đặc biệt là bộ phận dự báo thị trường để có kế hoạch dự trữ nguyên vật liệu tồn kho, cùng với chính sách quản lí sản xuất và giao khoán sản phẩm đến từng tổ sản xuất đã mang lại hiệu quả cao. ● Tóm tắt tình hình tài chính của công ty Một số biến động trong bẳng cân đối tài sản của công ty qua một số năm Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2003 2004 2005 I.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 175,294 291,857 659,052 1.Tiền 39,149 27,320 172,690 2.Các khoản phải thu 86,243 97,636 182,517 Trong đó: phải thu khách hàng 81,205 56,532 166,101 3.Hàng tồn kho 46,365 165,312 199,238 4.TSLĐ khác 3,536 1,589 4,606 II.TSCĐ và đầu tư dài hạn 107,039 129,970 244,561 1.Phải thu dài hạn khách hàng 64,330 2.TSCĐ hữu hình 83,948 59,343 77,932 3.TSCĐ vô hình 12,085 12,085 952,000 4.Các khoản đtư tchính dhạn 7,211 14,291 99,677 5.Chi phí XDCB dở dang 3,795 39,214 45,000 6.Chi phí trả trước dài hạn 5,036 1,625 Tổng tài sản 282,333 421,827 903,613 I.Nợ phải trả 62,788 164,589 347,992 1.Nợ ngắn hạn phải trả 46,946 148,907 326,754 -Vay ngắn hạn 89,560 210,621 -Phải trả người bán 18,502 20,524 57,521 2.Nợ dài hạn 0 0 0 II.Nguồn vốn chủ sở hữu 219,545 257,238 555,621 1.Nguồn vốn kinh doanh 180,000 180,000 234,000 2.Thặng dư vốn cổ phần 184,140 3.Các quỹ 39,545 77,238 137,481 4.Lợi nhuận chưa phân phối Tổng nguồn vốn 282,333 421,827 903,613 Nhận xét: nhìn chung, trong thời gian qua tổng tài sản của công ty không ngừng tăng lên, nhất là năm 2005, tập trung chủ yếu vào 1 số khoản mục: - Công ty phát hành cổ phiếu phổ thông tăng vốn điều lệ lên 54 tỉ đồng. Thặng dư vốn 184,14 tỉ đồng. - Mở rộng quy mô kinh doanh, doanh thu tăng, đồng thời tăng cường cho khách hàng trả chậm. - Trong kì công ti tiếp tục đầu tư TSCĐ để mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn tài trợ chủ yếu là nguồn vốn kinh doanh và trích từ quỹ phát triển kinh doanh của công ty. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 26
  29. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành ● Phân tích các chỉ số tài chính của SACOM Chỉ tiêu Nội dung 2003 2004 2005 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán K.năng thanh Tổng TS/ Tổng toán chung nợ Khả năng ttoán TSLĐ/ nợ ngắn 3,73 1,96 2,02 nợ ngắn hạn hạn Khả năng ttoán TSLĐ- hàng 2,75 0,85 1,1 nhanh nợ n.hạn tồn kho / nợ nh Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn và tình hình tài sản Hệ số nợ Hệ số tự tài trợ Tỉ lệ TSCĐ Tỉ lệ vốn dài hạn Các chỉ tiêu phản ánh năng lực hoạt động của tài sản Vòng quay Giá vốn hàng 4,46 3,45 2,79 hàng tồn kho bán/BQ hàngtk Kì thu tiền bình quân Kì phải trả bình quân Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời và phân phối thu nhập Tỉ suất sinh lời Lợi nhuận ròng 0,24 0,19 0,13 trên tổng tài / tổng tài sản sản - ROA bình quân Tỉ suất sinh lời Lợi nhuận ròng 0,33 0,31 0,35 trên vốn chủ sở / vốn chủ sở hữu - ROE hữu Thu nhập trên 3.833,37 4.060,85 4.409,74 mỗi CPT- EPS Tỉ lệ chi trả cổ tức Các chỉ tiêu về triển vọng phát triển của công ty Hệ số giá / thu Thị giá CP / 9,91 10,22 10,77 nhập EPS Tốc độ tăng ROE x tỉ lệ thu 27,7% 26% 21% trưởng nhập giữ lại Giá trị sổ sách CP thường Giá thị trường 41.500 47.500 47.500 của CP (16/3) Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 27
  30. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành ● Kế hoạch SXKD và kế hoạch đầu tư của SACOM năm 2006 Chỉ tiêu ĐVT TH 2005 KH 2006 So sánh Tổng doanh thu trđ 836.381,88 950.000,00 113,53% Lợi nhuận trước thuế trđ 111.736,15 114.000,00 102,02% Lợi nhuận sau thuế trđ 103.186,97 105.450,00 102,39% Nộp ngân sách trđ 87330,22 89.418,00 102,39% Tổng CBCNV Người 310 350 112,90% Lương bình quân trđ 5,64 4,83 người/tháng Cổ tức % 16 16 100 Đầu tư 151.919.563.671 đồng, trong đó: - Đầu tư máy móc thiết bị mới: 56,8 tỉ đồng - Góp vốn thành lập công ty: 94,2 tỉ đồng ● Dự đoán phát triển của thị trường cáp trong tương lai Tuy xu hướng sử dụng cáp quang và vệ tinh viễn thông ngày càng chiếm ưu thế, song với tốc độ phát triển thuê bao trung bình 30 - 40% năm, cũng như chiến lược từ nay đến 2010 của VNPT, nhu cầu sử dụng cáp và vật liệu viễn thông nội địa vẫn có mức tăng trưởng khá., ước tính tương đương mức tăng trưởng doanh thu bình quân của ngành vào khoảng 10 - 15%. ● Phân tích mô hình SWOT * Điểm mạnh (Strengths) - Vốn lớn. Tiềm lực vốn của công ty lớn nhất trong số 3 công ty sản xuất cáp đồng hiện nay. - Nguồn nhân lực có trình độ khá cao, nhiều kinh nghiệm. Bộ máy lãnh đạo hoạt động hiệu quả, đặt lợi ích của công ty làm mục tiêu phấn đấu. - Công nghệ: dây chuyền sản xuất cáp đạt tiêu chuẩn quốc tế. Công suất hoạt động của nhà máy lớn, tăng năng lực sản xuất của công ty. Đặc biệt trong thời gian qua công ty đã không ngừng đổi mới máy móc thiết bị thể hiện qua việc TSCĐ không ngừng tăng lên. - Chất lượng sản phẩm: thế mạnh cạnh tranh của SACOM tại thị trường nội địa là các sản phẩm có chất lượng cao mà giá thành rẻ hơn 10% so với sản phẩm cùng loại. - SACOM sản xuất và tiêu thụ thành công các sản phẩm mới tại thị trường trong và ngoài nước. - SACOM có uy tín cao và thương hiệu mạnh trên thị trường (hiện nay SAM chiếm khoảng 45% thị phần trong nước). * Điểm yếu (Weaknesses) - Các sản phẩm mới tuy được sự chấp nhận của thị trường, song quy mô còn nhỏ, hàm lượng chất xám công nghệ chưa cao. - Mạng lưới tiêu thụ phụ thuộc rất lớn (90%) vào chính sách tiêu thụ sản phẩm của VNPT và Bộ chủ quản. - Áp lực cạnh tranh và áp lực về giá ngày càng cao. SAM cần có biện pháp hợp lí hóa sản xuất để hạ giá thành, cần phải tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm để thu hút đơn đặt hàng. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 28
  31. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành - Phần lớn nguyên vật liệu phục vụ sản xuất đều nhập khẩu từ nước ngoài, sản phẩm của công ty phụ thuộc nhiều vào sự biến động của thị trường nước ngoài. * Cơ hội (Opportunities) - Hiện nay SAM đang chiếm thị phần 45%. Với chính sách đầu tư dài hạn hợp lí, SAM có nhiều khả năng mở rộng thị phần trong nước và nước ngoài. - Các dự án SAM tham gia đầu tư đang trong giai đoạn hoàn thành hay kết thúc, sẽ góp phần tăng nguồn lực tài chính của công ty. * Thách thức (Threats) - Đối thủ cạnh tranh trực tiếp trong lĩnh vực sản xuất cáp đồng là nhà máy vật liệu bưu điện, công ty liên doanh Vinadeasung và 6 công ty liên doanh sản xuất sản phẩm cáp quang. - Khi VN gia nhập các tổ chức thương mại khu vực và thế giới, thuế suất thuế nhập khẩu cáp giảm sẽ làm giảm tính cạnh tranh về giá của cáp nội địa. - Xu hướng sử dụng cáp quang và vệ tinh địa tĩnh ngày càng cao, SAM cần theo kịp sự đổi mới về công nghệ. - Nguồn nguyên vật liệu chính hầu hết phải nhập khẩu, do đó giá của nguyên vật liệu chịu sự tác động của tỉ giá, đồng thời nhu cầu gia tăng dự trữ nguyên vật liệu làm cho xu hướng tăng giá nguyên vật liệu đã tác động vào chi phí sản xuất, tăng giá thành sản phẩm. ● Tính hấp dẫn của cổ phiếu SAM Từ khi niêm yết (2000) đến nay SACOM mới phát hành bổ sung cổ phiếu 1 đợt từ tháng 12/2005 đến tháng 2/2006 với tổng số 10,08 triệu. Đây là lần đầu tiên công ty huy động vốn bằng cổ phiếu trong điều kiện liên tục mở rộng kinh doanh và đầu tư mới với 4 mục đích chính là: - SACOM góp 49% vốn (73,5 tỉ đồng) vào công ty cổ phần cáp Sài gòn. - SACOM góp 30% vốn (8,4 triệu USD) vào liên doanh sản xuất cáp Taihan - SACOM. - Đầu tư khoảng 18,6 tỉ đồng nâng 15% công suất thiết bị. - Tăng VLĐ. Với chính sách khấu hao nhanh, giá trị máy móc thiết bị (7 dây chuyền cáp viễn thông và 2 dây chuyền sản xuất đồng) hiện còn lại trên sổ sách kế toán với tỉ lệ 4,7%. Quỹ khấu hao lớn là nguồn lực giúp SACOM dễ dàng triển khai các dự án đầu tư mở rộng sản xuất. Vì vậy SAM được coi là CP dành cho các nhà đầu tư theo mục đích tăng trưởng. SACOM có tốc độ tăng trưởng doanh số, năng lực sản xuất vào loại khá cao so với các công ty niêm yết khác. Từ 1998 đến nay, tốc độ tăng trưởng doanh thu trung bình 36,17% năm, lợi nhuận tăng trưởng trung bình 25,07% năm, doanh thu năm 2004 lớn gấp 4 lần so với năm 2000, doanh thu năm 2005 bằng 1,72 lần doanh thu năm 2004. Năm 2003 công ty tăng vốn điều lệ từ 120 tỉ lên 180 tỉ đồng bằng lợi nhuận tích lũy. Năm 2005, công ty tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng bằng phát hành cổ phiếu. ►Kết luận Là 1 công ty được nhiều ưu ái của ngành bưu chính viễn thông, với ROE luôn ở mức 25 - 30% năm, SAM được đánh giá là 1 trong 5 CP sáng giá nhất trong rổ chứng khoán ở sàn HCM khoảng thời gian 2005. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 29
  32. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành 2.2.2. Phân tích kĩ thuật 2.2.2.1. Khái niệm và mục đích của phân tích kĩ thuật Phân tích kĩ thuật là phương pháp phân tích dựa vào các diễn biến của giá và khối lượng giao dịch trong quá khứ để dự đoán xu thế giá trong tương lai. Các nhà phân tích kĩ thuật sử dụng các công thức toán học và đồ thị để xác định xu thế thị trường của 1 loại cổ phiếu nào đó, từ đó đưa ra quyết định thời điểm thích hợp để mua hoặc bán. Việc xác định thời điểm có ý nghĩa hết sức quan trọng, đặc biệt là tại các thị trường hay biến động và khi thực hiện chiến lược đầu tư ngắn hạn. - PTKT nghiên cứu biến động của thị trường, chủ yếu sử dụng các đồ thị nhằm mục đích dự báo xu hướng giá trong tương lai nếu các nhà phân tích có được ba thông tin cơ bản của sự biến động thị trường: giá, khối lượng và trạng thái mở của thị trường (phản ánh tính thanh khoản tiềm năng của thị trường). - PTKT nghiên cứu các hành vi thị trường trong quá khứ để xác định thực trạng và điều kiện thị trường trong hiện tại. - PTKT là hoạt động nghiên cứu hành vi của thành viên thị trường, như được phản ánh qua giá, khối lượng, trạng thái mở của thị trường trong một thị trường tài chính, nhằm xác định các giai đoạn trong sự phát triển của xu hướng giá. - PTKT được áp dụng như là một khâu trong quá trình đưa ra quyết định đầu tư hoặc giao dịch trên thị trường tài chính. Với yếu tố chú trọng tính thời điểm, PTKT được dùng chủ yếu để giúp người đầu tư hoặc người giao dịch nếu họ muốn: + Xác định thời điểm ban đầu của một xu hướng giá trên thị trường. + Tiến hành giao dịch tùy theo xu hướng giá đó. + Xác định thời điểm kết thúc cùa một xu hướng giá trên thị trường. + Thoát khỏi thị trường hoặc tiến hành đổi chiều giao dịch. PTKT xuất hiện ngay từ thời kì sơ khai của TTCK, nhưng nó chỉ thực sự trở thành một khoa học từ khi có sự xuất hiện của Charles Henry Dow - Người đặt nền móng lí thuyết đầu tiên cho khoa học PTKT hiện đại ngày nay. Qua việc nghiên cứu giá đóng cửa Dow cho rằng, chỉ số trung bình là “phong vũ biểu” và nhà đầu tư có thể sử dụng nó để đo lường sự biến động của thị trường. Ngày nay với sự phát triển hệ thống công nghệ thông tin và các chương trình phần mềm máy tính, việc thiết lập các đồ thị hay biểu đồ để phục vụ cho mục đích phân tích kĩ thuật được thực hiện một cách thuận lợi và dễ dàng hơn. Ngay cả với những nhà đầu tư cá nhân, với sự phổ biến của máy tính cá nhân và các phần mềm phân tích kĩ thuật cũng như khả năng truy cập dữ liệu từ xa hiện nay, nhà đầu tư có thể dễ dàng có được các thông tin cần thiết về giá và khối lượng giao dịch để phục vụ mục đích phân tích kĩ thuật riêng cho mình. 2.2.2.2.Các giả định nền tảng của phân tích kĩ thuật Các nhà phân tích kĩ thuật đưa ra quyết định giao dịch dựa trên việc xem xét các số liệu về giá và khối lượng giao dịch nhằm xác định xu thế thị trường trong quá khứ để từ đó dự đoán xu thế tương lai của toàn bộ thị trường cũng như của từng chứng khoán đơn lẻ. Họ nêu ra một vài giả định hỗ trợ cho dự đoán xu thế biến động của thị trường. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 30
  33. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành - Giá trị thị trường của bất cứ loại hàng hóa hay dịch vụ nào đều hoàn toàn được xác định bởi sự tương tác của quan hệ cung cầu. - Cung cầu được quyết định bởi 1 số nhân tố, cả logic và phi logic. Những nhân tố này bao hàm cả những biến số kinh tế được sử dụng trong phân tích cơ bản cũng như các quan điểm các trạng thái tâm lí và những phỏng đoán. Thị trường phản ánh tất cả những nhân tố này một cách tự động và liên tục. - Ngoại trừ 1 số dao động nhỏ, giá của các chứng khoán và thị trường nói chung có biểu hiện biến động theo những xu thế, các xu thế này diễn ra trong những khoảng thời gian xác định. - Các xu thế trội thay đổi tương ứng với những sự dịch chuyển trong quan hệ cung cầu, những sự dịch chuyển này, bất kể do nguyên nhân nào gây ra, sớm hay muộn rồi cũng đều có thể được phát hiện dựa vào phản ứng của chính thị trường. 2.2.2.3.Những thách thức và lợi thế của phân tích kĩ thuật ● Những thách thức - Những người hoài nghi về giá trị của phân tích kĩ thuật trong vai trò làm cơ sở cho việc ra quyết định đầu tư đã đặt những thách thức đối với các kĩ thuật này trên 2 phương diện: thứ nhất, họ hoài nghi một số giả định nền tảng; thứ hai, họ hoài nghi 1 số quy tắc giao dịch cụ thể và tính hữu dụng về dài hạn. - Thách thức cơ bản đối với phân tích kĩ thuật xuất phát từ lí thuyết thị trường hiệu quả (thị trường hiệu quả được hiểu là thị trường mà thị giá hiện hành phản ánh đầy đủ và tức thời tất cả các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường, phí giao dịch trên thị trường được quyết định bởi quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu ) Để các quy tắc giao dịch kĩ thuật mang lại lợi nhuận sau khi trừ các chi phí giao dịch, việc điều chỉnh giá trên thị trường phải diễn ra từ khi xuất hiện những thông tin mới, nghĩa là thị trường phải kém hiệu quả. - Một thách thức hiển nhiên với phân tích kĩ thuật là các diễn biến giá trong quá khứ hay các mối quan hệ giữa các biến số thị trường cụ thể và giá chứng khoán có thể không lặp lại. Theo đó một kĩ thuật đã từng mang lại kết quả trước đó có thể không còn giá trị trong những biến động tiếp theo của thị trường. - Những dự đoán về giá sẽ làm cho xu hướng giá tự điều chỉnh. - Mọi quy tắc giao dịch đều gắn với một đánh giá mang tính chủ quan cao. - Các giá trị chuẩn làm căn cứ cho quyết định đầu tư có thể thay đổi theo thời gian. ● Những lợi thế Phần lớn các nhà phân tích kĩ thuật cho rằng, một nhà phân tích cơ bản với nguồn thông tin tốt, khả năng phân tích tốt và 1 sự nhạy cảm có thể kiếm được những khoản lợi trên mức bình thường. Tuy nhiên theo các nhà phân tích kĩ thuật, các nhà phân tích cơ bản có thể chỉ kiếm đựơc những khoản lợi cao khi họ tiếp cận thông tin trước những người đầu tư khác và xử lí thông tin một cách chính xác, nhanh chóng. - Với cách tiếp cận đó, các nhà phân tích kĩ thuật cho rằng lợi thế lớn trong phương pháp của họ là không phụ thuộc nặng nề vào các báo cáo tài chính và do đó tránh được những sai sót đáng tiếc nếu có sự hoài nghi về tính chính xác, trung thực của các báo cáo tài chính này. Hầu hết số liệu kĩ thuật sử dụng, ví dụ như giá chứng khoán, khối lượng giao Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 31
  34. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành dịch và các thông tin giao dịch khác đều bắt nguồn từ diễn biến của thị trường. - Nhà phân tích cơ bản phải xử lí thông tin mới một cách chính xác và nhanh chóng để tìm ra giá trị nội tại mới của chứng khoán trước những người đầu tư khác. Trong khi đó các nhà phân tích kĩ thuật chỉ cần nhanh chóng nhận ra xu thế dịch chuyển sang 1 mức giá cân bằng mới bất kể đâu là nguyên nhân của sự dịch chuyển. - Các nhà PTKT có thể xác định được thời gian mua bán có hiệu quả nhất trong khi các nhà PTCB có thể chỉ xác định được giá trị hợp lí của chứng khoán. - Khoa học kĩ thuật ngày càng phát triển tạo điều kiện thuận lợi trong việc truy cập dữ liệu, đồng thời cung cấp các phần mềm tiện ích cho PTKT. 2.2.2.4.Các chỉ báo và quy tắc giao dịch kĩ thuật ● Các kĩ thuật liên quan đến giá và khối lượng Sự thay đổi giá theo hướng nào đó thể hiện các nhân tố ảnh hưởng, nhưng chỉ riêng thay đổi về giá thì chưa phản ánh quan hệ cung cầu tại thời điểm đó. Vì vậy các nhà phân tích thường tìm kiếm sự tăng giá kèm theo khối lượng giao dịch tương đối lớn so với khối lượng giao dịch thông thường như là 1 chỉ báo về xu thế giá lên, còn nếu giá giảm kèm theo khối lượng giao dịch lớn đồng nghĩa với xu thế giá giảm. Các nhà phân tích cũng sử dụng tỉ lệ khối lượng giao dịch giá lên / giá xuống như là 1 chỉ báo ngắn hạn của thị trường nói chung. Hàng ngày SGDCK công bố khối lượng giao dịch của các CP tăng giá và khối lượng giao dịch của các CP giảm giá. Tỉ lệ này được coi là 1 thước đo về trạng thái tâm lí của người đầu tư và sử dụng nó để xác định quan hệ cung cầu trên thị trường. ● Các quy tắc theo quan điểm trái ngược Nhiều nhà phân tích kĩ thuật dựa vào những quy tắc giao dịch được phát triển từ giả thiết rằng đại bộ phận nhà đầu tư thường sai lầm khi dự đoán thị trường đạt đến đỉnh cao hoặc điểm đáy. Vì vậy các nhà phân tích kĩ thuật tìm cách xác định thời điểm đại bộ phận nhà đầu tư kì vọng giá lên hoặc giá xuống và giao dịch theo chiều hướng ngược lại. Các nhà phân tích kĩ thuật sử dụng 1 số thước đo nhằm đánh giá xu hướng giao dịch của nhà đầu tư trên thị trường. Họ thường sử dụng đồng thời 1 số chỉ báo để xác định sự đánh giá trùng hợp về thái độ của người đầu tư. Số dư có trên tài khoản giao dịch Số dư có xuất hiện khi người đầu tư bán chứng khoán mà không rút tiền ra khỏi tài khoản giao dịch với hi vọng tiếp tục đầu tư. Thông thường số liệu tổng hợp về tình hình tài khoản giao dịch của người đầu tư được công bố trên 1 số tạp chí tài chính. Các nhà phân tích coi số dư có trên tài khoản giao dịch là sức mua tiềm năng. Theo đó họ cho rằng khi số dư này giảm xuống là dấu hiệu của xu thế giá xuống, bởi nó báo hiệu sức mua thấp hơn khi thị trường đạt đến đỉnh cao. Tương tự như vậy, nhà phân tích kĩ thuật cho rằng số dư có tăng lên báo hiệu sự gia tăng về sức mua và là dấu hiệu của xu thế lên giá. Lưu ý rằng số liệu về số dư này được công bố bằng số tuyệt đối mà không có sự so sánh tương đối nào khác. Điều này khiến cho việc xác định xu thế trở nên khó khăn khi quy mô thị trường thay đổi. Ý kiến tư vấn đầu tư Nhiều nhà phân tích kĩ thuật nhận thấy rằng nếu phần lớn các công ty tư vấn đầu tư Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 32
  35. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành có quan điểm tiêu cực, điều này báo hiệu thị trường đã tiến gần đến điểm đáy và chuẩn bị chuyển sang xu thế giá lên. Người ta lập luận rằng, phần lớn các công ty tư vấn đầu tư đều có xu hướng ngả theo xu hướng chung. Vì vậy số lượng các công ty tư vấn đầu tư có quan điểm tiêu cực là lớn nhất khi thị trường đang gần đạt tới điểm đáy. Họ phát triển quy tắc giao dịch này từ tỉ lệ giữa số các công ty tư vấn đầu tư có quan điểm tiêu cực và tổng số công ty tư vấn đưa ra ý kiến. ● Bám theo các nhà đầu tư khôn ngoan Một số nhà phân tích kĩ thuật sử dụng các chỉ báo mà họ cho rằng chúng phản ánh hành vi giao dịch của những nhà đầu tư khôn ngoan. Sau khi nghiên cứu thị trường, các nhà phân tích này xây dựng nên các chỉ báo cho biết động thái của những nhà đầu tư khôn ngoan và phát triển các quy tắc để bám theo họ. Sau đây là một số chỉ báo được sử dụng khá phổ biến. + Chỉ số niềm tin (the confidence index) Chỉ số niếm tin do Barron’s xây dựng là hệ số giữa tỉ suất doanh lợi của trái phiếu 10 công ty hàng đầu do Barron’s lựa chọn so với tỉ suất doanh lợi của 40 trái phiếu thường dùng để tính chỉ số trái phiếu DowJones. Chỉ số này phản ánh sự khác biệt về chênh lệch tỉ suất doanh lợi giữa các trái phiếu hàng đầu so với các trái phiếu thường khác thuộc nhiều nhóm ngành nghề. Các nhà phân tích kĩ thuật cho rằng đây là 1 chỉ báo của xu thế giá lên, bởi khi người đầu tư có lòng tin, họ sẵn sàng đầu tư nhiều hơn vào các trái phiếu chất lượng thấp hơn nhằm thu được tỉ suất doanh lợi cao hơn. Do vậy chỉ số niềm tin sẽ tăng. Ngược lại, khi người đầu tư bi quan họ sẽ tránh đầu tư vào các trái phiếu chất lượng thấp và gia tăng đầu tư vào các trái phiếu có chất lượng cao. Tuy nhiên việc đánh giá về hành vi của người đầu tư theo chỉ số này hầu như mới phụ thuộc vào mức cầu. Trên thực tế nó còn phụ thuộc vào mức cung. Ví dụ, công ty ABC phát hành 1 khối lượng lớn trái phiếu hàng đầu có thể dẫn đến lợi suất của các trái phiếu hàng đầu tạm thời tăng lên, làm giảm chênh lệch lợi suất và khiến chỉ số niềm tin tăng lên mà không có sự thay đổi về niềm tin của nhà đầu tư. Những người ủng hộ chỉ số này tin rằng nó phản ánh được thái độ chung của người đầu tư đối với các tài sản tài chính. Một số nghiên cứu khoa học cho thấy chỉ số này tỏ ra không mấy hữu ích trong việc dự đoán biến động giá cổ phiếu. + Số dư nợ trên tài khoản giao dịch Số dư nợ trên tài khoản giao dịch phản ánh thái độ của 1 số nhà đầu tư có kiến thức và kĩ năng chuyên sâu trong việc thực hiện các giao dịch kí quỹ. Theo đó khi số dư nợ gia tăng sẽ là dấu hiệu xu thế giá lên. Ngược lại khi số dư nợ giảm xuống sẽ là dấu hiệu bán ra vì những người đầu tư khôn ngoan này muốn kết thúc 1 chu kì giao dịch, đồng thời nó cũng phản ánh sự giảm sút của luồng vốn sẵn sàng tham gia thị trường và sẽ là dấu hiệu của xu thế giá xuống. Số liệu hàng tháng về giao dịch kí quỹ được công bố trên Barron’s. Tuy nhiên số liệu này không phản ánh khoản vay của người đầu tư từ những nguồn khác như ngân hàng. Thêm vào đó đây cũng là con số tuyệt đối nên khó có thể so sánh theo thời gian. ● Một số chỉ báo thị trường khác + Độ rộng của thị trường Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 33
  36. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Độ rộng của thị trường là chỉ báo về số lượng các cổ phiếu lên giá và số lượng các cổ phiếu xuống giá trong mỗi ngày giao dịch. Chỉ báo này giúp cho việc giải thích nguyên nhân sự đổi hướng của các chỉ số chứng khoán như DJIA hoặc S&P 500. Những chỉ số nổi tiếng trên thị trường thường chịu ảnh hưởng lớn từ các cổ phiếu của các công ty lớn, bởi vì hấu hết các chỉ số đều được tính theo phương pháp gia quyền giá trị. Như vậy có thể xảy ra trường hợp chỉ số tăng lên nhưng phần lớn các cổ phiếu thành phần lại không lên giá. Sự phân kì giữa giá trị của chỉ số chung và các cổ phiếu thành phần trở thành 1 vấn đề đáng quan tâm, vì điều này có nghĩa là phần lớn các cổ phiếu không góp phần vào xu thế giá lên của thị trường. Tình trạng này có thể được phát hiện bằng cách xem xét số liệu về tăng giảm giá của tất cả các cổ phiếu trên thị trường và đồng thời với chỉ số chung. + Tổng khối lượng bán khống (Short Interest) Tổng khối lượng bán khống là tổng khối lượng cổ phiếu hiện được bán khống trên thị trường. Một số nhà phân tích kĩ thuật cho rằng khối lượng bán khống cao là dấu hiệu tốt, song 1 số khác lại cho là dấu hiệu không tốt. Dấu hiệu tốt là bởi mọi giao dịch bán khống sẽ phải được hoàn tất (nghĩa là những người bán khống cuối cùng sẽ phải mua cổ phiếu để hoàn trả lại số cổ phiếu họ đã vay). Do vậy tổng khối lượng bán khống phản ánh mức cầu tiềm năng trong tương lai đối với cổ phiếu. Khi các giao dịch bán khống được tất toán, mức cầu phát sinh do việc mua cổ phiếu sẽ đẩy giá lên. Dấu hiệu không tốt là bởi trên thực tế những người bán khống thường là những người đầu tư lớn và có kĩ năng chuyên nghiệp. Theo đó tổng khối llượng bán khống gia tăng phản ánh trạng thái tâm lí của nhà đầu tư được coi là “am hiểu” về triển vọng thị trường giá xuống. 2.3. Định giá chứng khoán 2.3.1. Định giá trái phiếu 2.3.1.1. Định giá trái phiếu ● Định giá trái phiếu thông thường Ở dạng thông thường trái phiếu có mệnh giá, thời hạn và lãi suất cuống phiếu xác định, không kèm theo các điều kiện có thể chuyển đổi, có thể mua lại hay bán lại Khi đó giá của trái phiếu bằng giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính sẽ nhận được từ công cụ tài chính đó. Vì vậy để xác định được mức giá trái phiếu cần phải: - Ước tính các luồng tiền sẽ nhận được trong tương lai: Lãi trái phiếu và mệnh giá trái phiếu khi đáo hạn. -Ước tính tỉ suất sinh lợi (lợi suất) đòi hỏi phù hợp. Công thức tổng quát để tính giá của một trái phiếu là: C C C C F n 1 F PV = + + + + + = C  + (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n Trong đó: PV là giá trái phiếu, n là số kì trả lãi, C là tiền lãi của một kì trả lãi, F là mệnh giá trái phiếu, i là lãi suất chiết khấu hay lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Đối với trái phiếu trả lãi trước, hay hay trái phiếu không trả lãi định kì (Zero coupon Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 34
  37. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành bonds) thì: PV = F / (1+i)n Đối với trái phiếu trả lãi sau, thì PV = (C + F) / (1+i)n Nếu PV > Pm (thị giá trái phiếu trên thị trường) thì đó là 1 tín hiệu cho việc mua trái phiếu. ● Định giá trái phiếu trong một số trường hợp đặc biệt ♦ Định giá tại một thời điểm giữa kì trả lãi Phương pháp chung: - Bước 1: Chiết khấu tất cả các luồng thu nhập trong tương lai về kì trả lãi trước (hoặc về kì trả lãi sau) thời điểm hiện tại. - Bước 2: Tính giá trị tương lai (hoặc giá trị hiện tại) của kết quả tìm được ở bước 1 (PV1 hoặc PV2) tới thời điểm cần tính giá (thời điểm hiện tại). Gọi D là số ngày của 1 kì tính lãi. T là số ngày kể từ thời điểm tính lãi kì trước đến thời điểm hiện tại. PV = PV1 [1+ (i x T/D)] hoặc PV = PV1 [1+ i] T/D hoặc PV = PV2/ [1+ i x (D-T)/D] hoặc PV = PV2/ [1+ i] (D-T)/D Trên thực tế, người mua trái phiếu nhận được toàn bộ lãi định kì vào thời điểm thanh toán sắp tới, trong khi học chỉ nắm giữ trái phiếu trong một phần thời kì đó, vì thế người mua sẽ phải trả cho người bán khoản tiền lãi lẻ tích lũy được từ kì thanh toán lãi trước đó đến thời điểm bán trái phiếu. Khoản lãi lẻ này được tính như sau: Lãi lẻ = C x T/D Giá thị trường (giá niêm yết) của trái phiếu = PV – lãi lẻ ♦ Định giá trái phiếu có lãi suất thả nổi Lãi suất định kì của một trái phiếu thả nổi thường được ấn định dựa vào lãi suất thị trường (LIBOR hoặc SIBOR) và cộng thêm 1 tỷ lệ phụ trội (x%). Vì thế luồng tiền của công cụ thả nổi bao gồm 2 bộ phận: - Luồng tiền có lãi suất thả nổi theo thị trường không có phần phụ trội. Luồng tiền này bao gồm cả khoản thanh toán mệnh giá vào lúc đáo hạn, gọi là luồng tiền của chứng khoán tham chiếu. Công cụ tham chiếu này sẽ luôn được định giá bằng mệnh giá vì lãi suất được trả chính là lãi suất thị trường nên không có lí do gì để nhà đầu tư phải trả thêm một khoản phụ trội để mua nó. - Luồng tiền đã biết dựa vào phần phụ trội. Việc định giá của bộ phận này tính như phần định giá trái phiếu thông thường. Như vậy giá của công cụ thả nổi lãi suất là tổng giá của 2 chứng khoán trên. n 1 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 35
  38. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành PV = F + x  t=1 (1+i)t Ví dụ: Trái phiếu A mệnh giá 100.000đ, lãi suất LIBOR + 100 điểm cơ bản (1%)/ năm, lãi suất chiết khẩu 8,5% năm, thời hạn TP 2 năm. Định kì trả lãi 6tháng/ lần. Giá phải trả cho TP này là: 4 1 PV = 100 + 0,5  t=1 (1+0,0425)t 2.3.1.2. Đo lường lãi suất trái phiếu * Lãi suất hiện hành (Current Yield - CY): Là tỉ lệ giữa lãi cuống phiếu hàng năm với giá thị trường. CY = C/PV Ví dụ: Trái phiếu 15 năm, lãi suất 10% năm, mệnh giá 100.000đ đang bán với giá 80.000đ thì lợi suất hiện hành được xác định như sau: 10% x 100.000 / 80.000 = 0,125 hay 12,5% Phép tính lợi suất hiện hành chỉ quan tâm đến lãi cuống phiếu mà không tính đến bất kì một nguồn lợi tức nào khác tác động tới lợi suất của nhà đầu tư. * Lãi suất đáo hạn (Yield to Marturity - YTM): là mức lãi suất làm cho giá trị hiện tại của các luồng tiền mà người đầu tư nhận được từ trái phiếu bằng với giá của trái phiếu. C C C C F n 1 F PV = + + + + + = C  + (1+y)1 (1+y)2 (1+y)n-1 (1+y)n (1+y)n t=1 (1+y)t (1+y)n Trong đó: PV là giá trái phiếu, n là số kì trả lãi, C là tiền lãi của một kì trả lãi, F là mệnh giá trái phiếu, y là lãi suất đáo hạn. Lãi suất đáo hạn có thể xác định theo công thức gần đúng sau: NPV1 (i2 – i1) y = i1 + /NPV1/ + /NPV2/ Trong đó: i1, i2 : mức lãi suất lựa chọn (i2> i1 và i2- i1≤ 1%) NPV1: giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất i1 ; NPV1>0 NPV2: giá trị hiện tại ròng ứng với lãi suất i2 ; NPV2<0 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 36
  39. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Trái phiếu bán theo Mối quan hệ Mệnh giá Lãi suất cuống phiếu = lãi suất hiện hành = lãi suất đáo hạn Giá chiết khấu (dưới mệnh giá) Lãi suất cuống phiếu lãi suất hiện hành > lãi suất đáo hạn 2.3.1.2. Thời gian đáo hạn bình quân (Macaulay Duration - MD / Duration)) Thời gian đáo hạn bình quân được xác định như sau: n tC nF MD = {  + } / P t=1 (1+y)t (1+y)n Trong đó: y là lãi suất đáo hạn (hay lãi suất yêu cầu), P là giá trái phiếu Ví dụ: Tính MD của trái phiếu lãi suất 10%/năm, kì hạn 5 năm, trả lãi mỗi năm 2 lần, bán theo mệnh giá 100.000đ, lãi suất yêu cầu là 12%/ năm. 2.3.2. Định giá cổ phiếu 2.3.2.1. Một số vấn đề liên quan đến định giá CP ● Định giá CP là gì? - Là công việc ước tính - Không bao giờ định giá bằng phương pháp duy nhất - Giá trị CP được ước tính chỉ có giá trị tại 1 thời điểm cụ thể. ● Tại sao phải định giá CP? - Không định giá được CP là đầu tư cho rủi ro và thất bại. - Để so sánh với giá CP đang bán trên thị trường (đắt hay rẻ) là căn cứ cho việc ra quyết định đầu tư. Ví dụ: giá CP XYZ đang giao dịch trên thị trường là 100.000đ. Việc định giá CP cho kết quả 120.000đ. Chứng tỏ CP XYZ rẻ. ● Những khó khăn khi định giá CP? - Khó khăn trong việc thực hiện các phương pháp định giá - Khó khăn do những yếu tố bất ngờ - Do sự nhạy cảm của CP với các thông tin. 2.3.2.2. Các phương pháp định giá CP ● Phương pháp giá trị sổ sách + Phương pháp giá trị sổ sách là gì? Phương pháp giá trị sổ sách là phương pháp ước tính giá trị CP dựa trên giá trị thực tế của doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào sản xuất kinh doanh trừ đi tổng nợ phải trả của doanh nghiệp. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 37
  40. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Giá trị Tổng giá trị tài sản của DN - Tổng nợ - Tổng vốn CPUĐ (nếu có) ss 1CP = thường Tổng số CP thường đang lưu hành Ví dụ: Công ty Cổ phần Hải Kim đã phát hành hai loại cổ phiếu: - Cổ phiếu ưu đãi tích lũy và không tham dự: 10.000 cổ phiếu, mệnh giá 20.000đ /cổ phiếu, cổ tức 13%/năm. - Cổ phiếu phổ thông: 80.000 cổ phiếu với mệnh giá 10.000đ /cổ phiếu Theo số liệu bảng cân đối kế toán ngày 31 tháng 12 năm N: Tổng giá trị tài sản của Công ty: 2.000.000.000 đồng, trong đó: - Tài sản lưu động: 850.000.000 đồng - Tài sản cố định: 1.150.000.000 đồng Tổng số nợ: 600.000.000 đồng Yêu cầu: Xác định giá trị sổ sách 1 cổ phiếu thường của Công ty ngày 31/12/ N? Giải: (2.000.000.000 - 600.000.000 - 10.000 x 20.000) : 80.000 = 15.000đ Trường hợp cổ phần hóa DNNN Giá trị Phần vốn nhà nước thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm CPH ss 1CP = thường Tổng số CP thường được phép phát hành Ví dụ: Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ có các số liệu sau: Số CP phát hành chào bán đấu giá là 70.000.000 Tại thời điểm cổ phần hóa, giá trị phần vốn Nhà nước thực tế của công ty Thủy điện Thác mơ là:1.432.742.646.692đ Giá trị sổ sách 1 CP thường = 1.432.742.646.692đ : 70.000.000 = 20.467,7đ + Tại sao lại sử dụng phương pháp này để định giá CP? - Dễ tính toán - Dễ lấy thông tin - Dùng để kiểm tra cách tính toán của các phương pháp khác Trên thực tế giá trị sổ sách kế toán không phản ánh đúng giá trị thực của tài sản của doanh nghiệp nên giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp có thẻ được tính theo giá trị thị trường của tất cả các tài sản. Việc tính giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp theo sổ sách kế toán hay theo giá thị trường mới chỉ phản ánh giá trị hữu hình của tài sản., phần giá trị lợi thế (giá trị các yếu tố phi vật chất) cấu thành từ tài sản vô hình thường chưa được quan tâm đến. Vì vậy khi định giá cổ phiếu người ta có thể sử dụng phương pháp kết hợp sau: giá trị tài sản ròng + giá trị lợi thế Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 38
  41. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Giá cổ phiếu = số cổ phiếu đang lưu hành (hoặc dự định phát hành) Giá trị lợi thế của một doanh nghiệp có được là do những nguyên nhân chủ yếu như: uy tín của doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm hoặc cung ứng, vị trí địa lí thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ, bí quyết công nghệ như bằng phát minh, sáng chế phục vụ quá trình nghiên cứu phát triển, nhằm cải tiến, mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh hoặc quản lí doanh nghiệp, độc quyền sản xuất hoặc bán những sản phẩm độc quyền do doanh nghiệp phát minh ra, đặc quyền khai thác, nhãn hiệu thương mại Giá trị lợi thế của doanh nghiệp được tính căn cứ vào tỉ suất lợi nhuận siêu ngạch bình quân của n năm liền kề (n thường được lấy = 5) với thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Tổng số lợi nhuận thực hiện của n năm liền kề Tỉ suất lợi nhuận bình quân = Tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp n năm liền kề Tỉ suất Tỉ suất lợi nhuận Tỉ suất lợi nhuận bình quân chung n lợi nhuận = bình quân n năm – năm của doanh nghiệp cùng ngành. siêu ngạch của doanh nghiệp Giá trị = Vốn SXKD của công ty theo sổ kế x Tỉ suất lợi nhuận lợi thế toán bình quân của n năm liền kề siêu ngạch ● Phương pháp luồng tiền chiết khấu (1) Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức ♦ Phương pháp tính Phương pháp chiết khấu luồng cổ tức là phương pháp ước tính giá trị cổ phiếu, dựa trên độ lớn của các luồng cổ tức, được hiện tại hóa về một thời điểm xác định, mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư trong tương lai. Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến năm thứ n, cổ tức chi trả từ năm 1 đến năm n lần lượt là: D1, D2, , Dn, giá bán CP vào năm thứ n là Pn, tỉ lệ lợi tức nhà đầu tư yêu cầu (tỉ lệ chiết khấu) là i, ta có công thức định giá CP theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức như sau: D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn P0 = + + + + + =  + (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n Trong đó: P0 là giá trị của 1 CP thường Nếu nhà đầu tư nắm giữ CP đến vô hạn, có nghĩa là n → ∞, khi đó giá trị hiện tại của vốn gốc Pn/ (1+i) n → 0, do đó giá trị CP chỉ căn cứ vào luồng cổ tức. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 39
  42. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Trên thực tế, với quan điểm đầu tư cổ phiếu là đầu tư dài hạn nên người ta xác định giá cổ phiếu ở hiện tại theo công thức (1), được gọi là “mô hình chiết khấu cổ tức” do giáo sư người Mĩ Rond Gordon đưa ra năm 1962. n Dt P0 =  (1) t=1 (1+i)t Dt được xác định theo 3 trường hợp: Trường hợp 1: cổ tức tăng trưởng ổn định hàng năm (constant growth), tỉ lệ tăng trưởng là g. Như vậy: D1 = D0 x (1+g) 2 D2 = D1 x (1+g) = D0 x (1+g) 3 D3 = D0 x (1+g) , Do đó, giá cổ phiếu được xác định như sau: 2 n D0 x (1+g) D0 x (1+g) D0 x (1+g) P0 = + + + (2) (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n Nhân cả 2 vế của (2) với (1+i) / (1+g) 2 n-1 1+i D0 x (1+g) D0 x (1+g) D0 x (1+g) P0 x = D0 + + + + (3) 1+g (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 Lấy phương trình (3) trừ phương trình (2) n 1+i D0 x (1+g) P0 x - P0 = D0 + 1+g (1+i)n n n Khi n → ∞ (quá lớn) và với i>g thì [D0(1+g)] / (1+i) → 0 , ta có: 1+i P0 x - P0 = D0 (4) 1+g Nhân cả 2 vế của phương trình (4) với (1+g) ta có: P0 (1+i) - P0 (1+g) = D0 (1+g) Suy ra P0 = D0 (1+g) / (i-g) Hay P0 = D1 / (i-g) (5) Biểu thức (5) được gọi là mô hình tăng trưởng ổn định Gordon. Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có tỉ lệ tăng trưởng thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh tế (g i, - Nhạy cảm với sự lựa chọn i, g; - Không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn. Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 40
  43. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Ví dụ: D0 = 2$, i=12%, g = 6%, n = 70 Ta tính được: P0 = 2 (1+0,06) / (0,12 - 0,06) = 35,33 $ Trường hợp 2: cổ tức không thay đổi qua các năm (Zero growth): D1 = D2 = = Dn = D0 P0 = D0/i Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp có chính sách chi trả cổ tức giống nhau ở tất cả các năm. Thường chỉ thích hợp với định giá cổ phiếu ưu đãi. Nhược điểm: không sử dụng cho các công ty không trả cổ tức, không hoàn toàn phù hợp với thực tiễn trả cổ tức cổ phiếu thường. Trường hợp 3: cổ tức tăng trưởng hàng năm không ổn định (differential growth) Trong thực tế không có 1 doanh nghiệp nào tăng trưởng theo 1 tỉ lệ bất biến, có 1 số năm tăng trưởng cao, một số năm tăng trưởng thấp, hoặc không tăng trưởng. Trường hợp này giá trị của 1 CP thường được tính theo công thức sau: D1 D2 Dn-1 Dn Pn n Dt Pn P0 = + + + + + =  + (1+i)1 (1+i)2 (1+i)n-1 (1+i)n (1+i)n t=1 (1+i)t (1+i)n Trong đó Pn là giá cổ phiếu tại năm liền kề trước giai đoạn DIV tăng trưởng ổn định trong suốt thời gian lưu hành còn lại của cổ phiếu và Pn = Dn+1 / (in+1 - gn+1). Ví dụ: Theo bản cáo bạch của công ty Thủy điện Thác mơ, có các số liệu sau: - Trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 cổ tức trả cổ đông dự kiến đều ở mức 35.000 triệu đồng. Trong 3 năm tiếp theo từ 2011 - 2013 dự kiến tỉ lệ chi trả cổ tức tăng 8% năm và sau đó tăng 5% ở những năm tiếp theo. Vốn điều lệ của công ty vẫn giữ ở mức 700.000 triệu đồng. - Lãi suất chiết khấu trong 4 năm 2007, 2008, 2009, 2010 lần lượt là 5%, 5%, 5%, 6%. Ba năm tiếp theo 2011, 2012, 2013 ở mức 9%/năm và trong các năm tiếp theo vẫn là 9%/năm. Hãy xác định giá trị 1CP thường theo phương pháp chiết khấu luồng cổ tức của công ty để phục vụ cho phiên đấu giá ngày 29/3/2007, biết rằng số lượng CP thường chào bán là 14.000.000. Giải D2007 = D2008 = D2009 =D2010 = 35 tỉ đồng D2011 = D2010 x 108% = 37,8 tỉ đồng D2012 = D2011 x 108% = 40,824 tỉ đồng D2013 = D2012 x 108% = 44,08992 tỉ đồng D2014 = D2013 x 105% = 46,294416 tỉ đồng Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 41
  44. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành Số tiền thu được từ việc bán CP vào năm 2013 là: P2013 = D2014/ i2014 - g2014 = 46,294416 / (9% - 5%) = 1.157, 3604 tỉ đồng 35 35 35 35 37,8 40,824 44,089 1157,36 P0 = + + + + + + + (1+5%)1 (1+5%)2 (1+5%)3 (1+6%)4 (1+9%)5 (1+9%)6 (1+9%)7 (1+9%)7 P0 = 33,333 + 31,761 + 30,234 + 27,723 + 24,567 + 24,342 + 24,119 + 633,116 P0 = 829,180 tỉ đồng Giá trị 1CP thường của công ty = 829,180 tỉ đồng / 14.000.000 = 59.227,20 đồng ● Phương pháp P/E + Phương pháp P/E là gì? Là phương pháp định giá cổ phiếu dựa trên P/E của các doanh nghiệp tương đương hoặc có thể so sánh để tìm ra giá trị CP của doanh nghiệp đang cần định giá. + Cách xác định Giá trị CP (DN đang cần định giá) = EPS (DN đang cần định giá) x P/E P/E có thể tính theo 1 trong 2 cách sau: - Dùng P/E bình quân của toàn ngành công ty đang hoạt động, hoặc lựa chọn 1 công ty có CP đang giao dịch rộng rãi có cùng tỉ lệ lợi nhuận, độ rủi ro và mức tăng trưởng tương tự như CP đang cần định giá. Đối với 1 TTCK phát triển, hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử nhà đầu tư có cổ phiếu A không được giao dịch sôi động trên thị trường. Vậy cổ phiếu A có giá hợp lí là bao nhiêu. Muốn vậy chỉ cần nhìn vào P/E được công bố đối với các loại cổ phiếu có cùng độ rủi ro như cổ phiếu A. Ví dụ: Trung bình các cổ phiếu loại này có P/E = 11. Khi đó nhân P/E với EPS của công ty phát hành cổ phiếu A có thể tìm ra được giá cổ phiếu A. Giả sử EPS của công ty là 5.500đ/CPT thì: P = 5.500 x 11 = 60.500đ /CP - Dùng P/E của chính công ty đó, thường là P/E của nhiều năm trong quá khứ, hoặc P/E hợp lí. Đối với các công ty có g tăng trưởng đều đặn, thì P/E tính theo công thức sau: P/E hợp lí = hệ số chi trả cổ tức x (1+g) / (i-g) P/E = (1-b) x (1+g) / (i-g) Vì P = DIV1 / (i-g) = DIV0 (1+g) / (i-g) Do đó: P0/E0 = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g) Hay P/E = DIV0/EPS0 x (1+g) / (i-g) Thực tế khi tiến hành định giá CP thì việc lựa chọn hệ số P/E không đơn giản như 2 Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 42
  45. Ebook.VCU – www.ebookvcu.com Giáo trình chuyên ngành phương pháp trên mà còn phải căn cứ vào xu hướng phát triển của toàn ngành và của từng công ty cụ thể. Do vậy có thể kết hợp cả 2 cách trên để định giá cổ phiếu của công ty. Ví dụ: công ty X là một công ty thuộc ngành công nghiệp đang có xu hướng phát triển mạnh trong những năm gần đây với hệ số P/E có tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ gia tăng P/E của toàn ngành. Hệ số P/E toàn ngành hiện nay là 11,5. Tỉ lệ chi trả cổ tức năm hiện hành của công ty là 30%, EPS = 2000đ/CP, ROE = 16%, lợi suất yêu cầu đối với cổ phiếu của công ty i = 14%. Yêu cầu xác định giá trị cổ phiếu của công ty? Ta có: g = (1-30%) x16% = 11,2% P/E hợp lí của công ty: 0,3(1+11,2%)/(14%-11,2%) = 11,9 Trong khi đó P/E của ngành là 11,5. Về mặt lí thuyết ta có thể nhân EPS với P/E của ngành: 11,5 x 2000 = 23.000đ/CP. Tuy nhiên qua phân tích cho thấy đây là công ty có xu hướng phát triển mạnh với tốc độ tăng P/E mạnh hơn của toàn ngành, do vậy ta quyết định chọn P/E hợp lí của công ty để định giá cổ phiếu. Với P/E = 11,9 thì giá cổ phiếu của công ty bằng 11,9 x 2000 = 23.800đ/CP. Điểm hạn chế của việc sử dụng hệ số P/E là nó được tính dựa vào lợi nhuận của năm trước, do đó để khắc phục người ta sử dụng hệ số P/E tương lai. Tuy nhiên việc dự đoán lợi nhuận của năm tới sẽ không hoàn toàn chính xác. Vì vậy hệ số này chỉ được dùng để đo mức giá trị tương đối của CP. + Một số lưu ý - Không sử dụng P/E để dự đoán giá CP trong đầu tư ngắn hạn, mà chỉ có ý nghĩa trong dài hạn. - P/E cao (giá CP đắt) nhưng giá CP vẫn có thể tiếp tục đi lên và ngược lại - P/E giúp bạn xác định giá CP đang ở mức nào để đưa ra chiến thuật đầu tư hợp lí. Chương 3: MÔI GIỚI VÀ TỰ DOANH CHỨNG KHOÁN 3.1. Môi giới chứng khoán 3.1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giới chứng khoán ● Khái niệm Theo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng khoán. Theo nghĩa hẹp, môi giới chứng khoán là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở giao dịch chứng khoán, hoặc thị trường OTC mà chính khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch đó. Người môi giới chỉ thực hiện giao dịch theo lệnh của khách hàng để hưởng phí dịch vụ, họ không phải chịu rủi ro từ hoạt động giao dịch đó. Nghiệp vụ môi Ebook.VCU Tài chính ngân hàng 43