Giáo trình Luật hành chính đô thị, nông thôn
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật hành chính đô thị, nông thôn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_luat_hanh_chinh_do_thi_nong_thon.pdf
Nội dung text: Giáo trình Luật hành chính đô thị, nông thôn
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA LUẬT BỘ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH GIÁO TRÌNH LUẬT HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN Biên so ạn: TS. PHAN TRUNG HIỀN Cần thơ, tháng 2/2009
- THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG CỦA GIÁO TRÌNH (LUẬT HÀNH CHÍNH ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN) 1. THÔNG TIN VỀ TÁC GIẢ Họ và tên: PHAN TRUNG HIỀN Sinh năm: 1975 Cơ quan công tác: Bộ môn: Luật Hành chính; Khoa: Luật Trường: Đại học Cần Thơ Địa chỉ Email liên hệ: pthien@ctu.edu.vn 2. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG Giáo trình có thể dùng tham khảo cho những ngành: Ngành Luật, Ngành Quản lý đất đai, Ngành Quy hoạch xây dựng, Ngành xây dựng – kiến trúc. Có thể dùng cho các trường: trường đại học luật, trường đào tạo ngành quy hoạch, xây dựng – kiến trúc, quản lý đất đai. Các từ khóa: quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn (quy hoạch điểm dân cư nông thôn), giải tỏa, đền bù, giải phóng mặt bằng, quy hoạch xây dựng, thu hồi đất, mục đích công cộng, mục đích phát triển kinh tế. Yêu cầu kiến thức trước khi học môn này: - Lý luận chung về nhà nước và pháp luật 1, 2; - Luật Hành chính 1, 2; - Pháp luật đại cương (đối với sinh viên không chuyên luật). Đã xuất bản in chưa: chưa.
- 1 LỜI GIỚI THIỆU Qui hoạch xây dựng là một nhân tố thiết yếu trong sự phát triển nền kinh tế đất nước. Đặc biệt, gắn với sự ra đời của Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp sửa đổi bổ sung năm 2001 với việc xác định nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, cùng với chính sách khuyến khích kêu gọi đầu tư, các công trình kiến trúc xây dựng rầm rộ, cơ sở hạ tầng được chỉnh tu mở rộng để đáp ứng các nhu cầu phát triển nền kinh tế mở. Trong bối cảnh ấy, hành lang pháp lý cho lĩnh vực qui hoạch, xây dựng, cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng chỉ mới vừa được chú ý và xây dựng trong những năm gần đây, mà việc ban hành Luật Xây dựng 2003, Luật đất đai 2003, Nghị định 197/CP là những ví dụ điển hình. Trong khi đó, quy hoạch diễn ra ở khắp các tỉnh thành nhưng hiệu quả thì lại không đồng bộ, quy hoạch treo vẫn còn tồn tại nhiều nơi, mặt bằng ở nhiều công trình, dự án không thể bàn giao vì “vướng” ở khâu đền bù, giải phóng mặt bằng là những vấn đề đáng được chú ý. Đó là chưa kể đến khiếu nại, khiếu kiện liên quan đền bù, giải phóng mặt bằng trong qui hoạch xây dựng ngày càng diễn ra phức tạp, kéo dài, có số lượng người tham gia lớn, gây ảnh hưởng không tốt đến nhiều mặt trong xã hội, phần nào ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với nhà nước. Từ đây, vấn đề “qui hoạch, xây dựng” và “Luật qui hoạch, xây dựng” bắt đầu nhận được quan tâm dưới nhiều góc độ. Không chỉ các cán bộ công tác trong lĩnh vực kiến trúc xây dựng, các cán bộ công tác trong lĩnh vực thực hành pháp luật, các nhà nghiên cứu luật pháp mà cả các nhà đầu tư đều quan tâm đến việc nghiên cứu đề xuất nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho lĩnh vực qui hoạch xây dựng, cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng. Là đơn vị đầu tiên với những bước đi khiêm tốn trong việc mạnh dạn đưa vào nghiên cứu và giảng dạy Luật qui hoạch, luật xây dựng cũng như các vấn đề có liên quan từ năm 1998, Khoa Luật-Đại học Cần Thơ không mong muốn gì hơn là góp phần vào việc đáp ứng những sự đòi hỏi đó. Điều này có tác dụng tích cực trong điều kiện dự thảo Luật quy hoạch đô thị đang được các cơ quan hữu quan khẩn trương nghiên cứu, lấy ý kiến để trình Quốc hội thông qua. Mặc dù đã hết sức cố gắng, tuy nhiên với những bước đi sơ khởi trong một lĩnh vực còn mới mẻ trong nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Những ý kiến đóng góp của các cán bộ nghiên cứu, giảng dạy và công tác trong lĩnh vực pháp luật, qui hoạch, xây dựng sẽ là những ý kiến quí báu để tác giả tiếp tục chỉnh lý, bổ sung làm cho giáo trình được hoàn thiện hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của của sinh viên và của những người nghiên cứu trong lĩnh vực này. Xin trân trọng giới thiệu cùng đọc giả.
- 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU 1 MỤC LỤC 2 CHƯƠNG I: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 8 Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 8 1. Khái niệm chung về quy hoạch xây dựng 8 2. Đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng 8 3. Các yêu cầu cơ bản về quy hoạch xây dựng 9 4. Quản lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng 9 5. Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 10 6. Phân loại quy hoạch xây dựng 12 7. Nội dung nghiên cứu của môn học 12 TÀI LIỆU THAM KHẢO 13 CÂU HỎI ÔN TẬP 13 Bài 2: QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 14 1. TÌM HIỂU QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 14 1.1 Khái niệm chung 14 1.2 Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng vùng 14 1.3 Thời hạn của sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng 14 1.4 Yêu cầu nội dung quy hoạch xây dựng vùng 15 1.5 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng 15 1.6 Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng 15 1.7 Nội dung quy hoạch xây dựng vùng 16 1.8 Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng 16 2. QUẢN LÝ, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 17 2.1 Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng 17 2.2 Phân loại vùng quy hoạch xây dựng 17 2.3 Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng 18 2.4 Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng 18 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG VÀ CÁC LOẠI QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHÁC 19 3.1 Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng 19 3.2 Đồ án quy hoạch 19 3.3 Quy hoạch xây dựng chuyên ngành 20
- 3 4. THỰC TRẠNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG Ở NƯỚC TA 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO 21 CÂU HỎI ÔN TẬP 21 Bài 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 22 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ 22 1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của đô thị 22 1.2 Phân loại đô thị 22 1.3 Mối quan hệ giữa cấp hành chính và đô thị 26 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 26 2.1 Phân cấp quản lý hành chính cho đô thị 26 2.2 Quan hệ giữa phân loại đô thị và phân cấp quản lý 27 2.3 Thực trạng về quản lý nhà nước ở đô thị ở nước ta 27 3. THÀNH LẬP ĐÔ THỊ MỚI 28 3.1 Quyết định điều chỉnh đơn vị hành chính 28 3.2 Các bước tiến hành thành lập mới đô thị mới 28 3.3 Thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị 31 4. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 31 4.1 Khái niệm 31 4.2 Vai trò của quy hoạch xây dựng đô thị 32 4.3 Những nguyên tắc cơ bản để lựa chọn và để phân khu chức năng đô thị 32 5. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 33 5.1 Đồ án quy hoạch đô thị 33 5.2 Những yêu cầu cơ bản của một đồ án quy hoạch đô thị 33 5.3 Phân loại đồ án quy hoạch đô thị 34 6. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (Điều 13- Điều 20 NĐ 08) 36 6.1 Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị 36 6.2 Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị 36 6.3 Căn cứ lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 37 6.4 Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị 37 6.5 Hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 38 6.6 Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị 39 6.7 Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 39 6.8 Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị 40 7. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (Điều 21- Điều 29, NĐ 08) 40 7.1 Đối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 40 7.2 Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 41
- 4 7.3 Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 41 7.4 Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 41 7.5 Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 42 7.6 Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 43 7.7 Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng 43 7.8 Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 44 7.9 Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 45 8. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 45 8.1 Đánh giá chung về đô thị và quy hoạch đô thị 45 8.2 Những bất cập công tác quy hoạch và quy hoạch đô thị hiện nay 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 CÂU HỎI ÔN TẬP 48 Bài 4: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 49 1. KHÁI NIỆM KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 49 1.1 Theo quy chuẩn xây dựng 49 1.2 Theo Luật xây dựng 2003 49 2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN (LUẬT XÂY DỰNG 2003) 50 2.1 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 50 2.2 Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 50 2.3 Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 50 2.4 Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 51 3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 51 3.1 Yêu cầu 51 3.2 Mục tiêu 51 3.3 Đất xây dựng khu dân cư nông thôn 51 4. PHÂN KHU CHỨC NĂNG DÂN CƯ TRONG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 53 4.1 Khái niệm 53 4.2 Yêu cầu về phân khu chức năng 53 5. CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 54 5.1 Khu ở: gồm các xóm nhà và các công trình phục vụ 54 5.2 Khu trung tâm xã 57 5.3 Quy hoạch các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất 59 5.4 Các công trình kỹ thuật hạ tầng xã 60 6. THỰC TIỄN VỀ QUY HOẠCH KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 63 6.1 Mối liên hệ giữa quy hoạch đô thị và nông thôn 64 6.2 Những hạn chế của quy hoạch khu dân cư nông thôn hiện nay 64
- 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 64 CÂU HỎI ÔN TẬP 65 CHƯƠNG II: THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG 66 Bài 5: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THU HỒI ĐẤT TRONG QUY HOẠCH XÂY DỰNG 66 1. Các khái niệm cơ bản 66 2. Những quy định của pháp luật liên quan đến thu hồi đất qua các giai đoạn lịch sử 67 3. Cơ sở pháp lý hiện hành liên quan đến thu hồi đất 68 4. Các nguyên tắc trong thu hồi đất 69 5. Đối tượng thu hồi và các đối tượng chịu ảnh hưởng 69 6. Chủ thể trong thu hồi đất và chủ thể có đất bị thu hồi 70 7. Mục đích của thu hồi đất 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO 73 CÂU HỎI ÔN TẬP 74 Bài 6: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT 75 1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA CỦA TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT 75 2. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN TRONG THU HỒI ĐẤT (Điều 49 - Điều 61, NĐ 84/CP) 75 2.1 Xác định và công bố chủ trương thu hồi đất (Điều 49) 75 2.2 Chuẩn bị hồ sơ địa chính cho khu đất bị thu hồi (Điều 50) 78 2.3 Lập, thẩm định và xét duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 51) 78 2.4 Thông báo về việc thu hồi đất (Điều 52) 79 2.5 Quyết định thu hồi đất (Điều 53) 79 2.6 Kê khai, kiểm kê và xác định nguồn gốc đất đai (Điều 55) 80 2.7 Lập, thẩm định và xét duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (Điều 56) 81 2.8 Công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điều 57) 83 2.9 Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư (Điều 58) 83 2.10 Thời điểm bàn giao đất đã bị thu hồi (Điều 59) 84 2.11 Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng 84 3. THỰC TRẠNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 86 CÂU HỎI ÔN TẬP 87 Bài 7: BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ 88 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 88 1.1 Phạm vi áp dụng 88 1.2 Đối tượng áp dụng 88 1.3 Trường hợp áp dụng 88
- 6 1.4 Các nguyên tắc thu hồi đất, bồi thường, tái định cư 89 2. BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI ĐẤT 89 2.1 Nguyên tắc bồi thường 89 2.2 Những trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường 89 2.3 Điều kiện để được bồi thường đất 91 2.4 Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại 92 2.5 Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân 93 2.6 Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp (trừ đất ở) của hộ gia đình, cá nhân 94 2.7 Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức 94 2.8 Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở 95 2.9 Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở 95 2.10 Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn 96 2.11 Xử lý các trường hợp tổ chức bị thu hồi đất nhưng không được bồi thường 96 3. BỒI THƯỜNG ĐỐI VỚI TÀI SẢN 96 3.1 Nguyên tắc bồi thường tài sản 96 3.2 Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất 97 3.3 Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình 99 3.4 Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước 100 3.5 Bồi thường về di chuyển mồ mả 101 3.6 Bồi thường đối với công trình văn hoá, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu 101 3.7 Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi 101 3.8 Xử lý tiền bồi thường đối với tài sản thuộc sở hữu Nhà nước 101 3.9 Bồi thường cho người lao động do ngừng việc 102 4. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ 102 4.1 Hỗ trợ di chuyển 103 4.2 Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất 103 4.3 Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm 103 4.4 Hỗ trợ người đang thuê nhà không thuộc sở hữu Nhà nước 103 4.5 Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn 104 4.5 Hỗ trợ khác 104 5. TÁI ĐỊNH CƯ 104 5.1 Lập và thực hiện dự án tái định cư 104 5.2 Bố trí tái định cư 104 5.3 Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư 105 5.4 Các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định cư 105
- 7 5.5 Quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở 105 5.6 Tái định cư đối với dự án đặc biệt 106 6. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC THI VIỆC GIẢI TỎA 106 6.1 Nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 106 6.2 Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 106 6.3 Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án 107 6.4 Thoả thuận bồi thường, hỗ trợ 108 6.5 Chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Điều 3, NĐ 197) 109 7. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN 109 7.1 Trách nhiệm của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ Tài nguyên và Môi trường 109 7.2 Trách nhiệm của UBND các cấp 110 7.3 Trách nhiệm của sở, ban, ngành tỉnh 111 7.4 Trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ thực thi bồi thường, hỗ trợ và tái định cư 112 8. KHIẾU NẠI, KHIẾU KIỆN TRONG ĐỀN BÙ, GPMB 112 8.1 Đối tượng khiếu nại 113 8.2 Trình tự giải quyết khiếu nại 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 115 CÂU HỎI ÔN TẬP 115 Bài 8: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG ĐỀN BÙ, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG 117 1. KHÁI QUÁT CHUNG 117 2. QUYỀN CỦA CÔNG DÂN ĐÔ THỊ 117 2.1 Quyền của công dân trong quy hoạch xây dựng 118 2.2 Quyền của công dân trong việc giải phóng mặt bằng 120 2.3 Quyền của công dân trong đền bù khi giải tỏa 123 3. NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN ĐÔ THỊ 124 3.1 Tuân thủ qui hoạch xây dựng 124 3.2 Tôn trọng và bảo đảm “quyền tiên mãi” 125 TÀI LIỆU THAM KHẢO 126 CÂU HỎI ÔN TẬP 127 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 128
- 8 CHƯƠNG I: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG Bài 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1. Khái niệm chung về quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng là sự phân bổ hợp lý các khu dân cư, các ngành kinh tế kỹ thuật trong phạm vi cả nước và từng địa phương nhằm bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hoá dân tộc, đảm bảo lợi ích của nhân dân, bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên, bảo đảm ổn định chính trị và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước đã đề ra trong từng thời kỳ nhất định và trong những mục tiêu, định hướng lâu dài. Công tác quy hoạch còn có tầm quan trọng đặc biệt và đóng vai trò chủ chốt trong các chương trình đầu tư và xây dựng cũng như phát triển lâu dài, tạo cơ sở pháp lý để nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế xã hội và các công dân nắm vững để từ đó có thể triển khai các hoạt động xây dựng của mình. Nếu ta có phương châm “sống và làm việc theo pháp luật” thì trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, phương châm đó sẽ là “xây dựng theo quy hoạch được duyệt”. Điều này thể hiện vị trí, vai trò của quy hoạch xây dựng, đồng thời cũng thể hiện nhiệm vụ mà pháp luật về quy hoạch phải gánh vác, thông qua các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch. Quy hoạch xây dựng bao gồm việc lập quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch. Theo khoản 1 Điều 4.2 của quy chuẩn xây dựng Việt Nam thì: Quy hoạch xây dựng là việc tổ chức không gian kiến trúc và bố trí các công trình trên một khu vực lãnh thổ trong từng thời kỳ, làm cơ sở pháp lý cho việc chuẩn bị đầu tư xây dựng, quản lý xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Vậy, những công trình như thế nào thì bắt buộc phải có quy hoạch? 2. Đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng - Các vùng phát triển kinh tế tổng hợp, phát triển kinh tế chuyên ngành. - Các đô thị - Các khu dân cư nông thôn - Các hệ thống công trình xây dựng chuyên ngành về năng lượng, giao thông thuỷ lợi, thông tin liên lạc trong phạm vi toàn quốc và từng vùng. Trong đó việc quy hoạch phải thoả mãn một số điều kiện nhất định.
- 9 3. Các yêu cầu cơ bản về quy hoạch xây dựng Với tư cách định hướng hoạch định cho các bước xây dựng tiếp sau, công tác quy hoạch xây dựng đòi hỏi phải bảo đảm các yêu cầu dưới đây: 3.1 Các yêu cầu về dân cư, văn hoá, kinh tế xã hội - Bảo đảm lợi ích cộng đồng, có tính đến các lợi ích của các cộng đồng dân cư, lợi ích nhân dân vì mục tiêu của toàn xã hội. - Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, có xem xét đến các quy hoạch xây dựng chuyên ngành có liên quan. - Phù hợp với đặc điểm điạ phương về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá - Bảo đảm được vị trí tiên phong trong quá trình xây dựng có tính đến sự hài hoà với yếu tố khuyến khích đầu tư. 3.2 Các yêu cầu về pháp lý - Tổ chức lập quy hoạch xây dựng phải là tổ chức hợp pháp có chuyên môn về quy hoạch xây dựng. - Quy hoạch xây dựng phải được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. - Việc thực hiện đền bù và giải phóng mặt bằng phải theo quy hoạch xây dựng được duyệt. - Mọi công trình khi xây dựng đều phải tuân theo quy hoạch. Đối với công trình xây dựng ở nơi chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng có yêu cầu cấp bách thì phải được cấp có thẩm quyền cho phép. 3.3 Các yêu cầu về kỹ thuật - Bảo đảm việc xây dựng mới, cải tạo các đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và các công trình đạt hiệu quả về các mặt an toàn vệ sinh, lợi ích toàn xã hội theo đúng các mục tiêu của quy chuẩn xây dựng. - Tuân thủ các quy định về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trình quốc phòng, di tích lịch sử, văn hoá, bảo vệ môi trường 4. Quản lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng Việc quản lý nhà nước trong quy hoạch xây dựng được thực hiện thông qua các hoạt động như sau: - Ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh quy hoạch xây dựng.
- 10 - Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng trong cả nước - Lập, xét duyệt đồ án quy hoạch, dự án đầu tư - Bảo vệ cảnh quan và môi trường sống trong đô thị và nông thôn cũng như các vùng lãnh thổ khác - Quản lý, sử dụng tài nguyên về quy hoạch xây dựng. - Quản lý việc sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị và các ngành kinh tế kỹ thuật, các hệ thống giao thông đường bộ - Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình theo đúng quy hoạch được duyệt - Thực hiện quy hoạch xây dựng: đền bù, giải phóng mặt bằng - Giám sát, kiểm tra xử lý vi phạm trong quy hoạch xây dựng. 5. Các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng 5.1 Cơ quan lập pháp Quốc hội: - Quyết định những nguyên tắc trong quản lý quy hoạch xây dựng thông qua Hiến pháp, luật. - Trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước: tách, nhập địa giới hành chính cấp tỉnh, thành lập “đặc khu kinh tế” Hội đồng nhân dân: - Là chủ thể quyết định các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển chuyên ngành và quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn thuộc thẩm quyền của địa phương, được lấy ý kiến trước khi các đồ án quy hoạch được thông qua và được công bố. 5.2 Cơ quan hành pháp Chính phủ - Ban hành các quy phạm về xây dựng như: quy chuẩn, tiêu chuẩn trong quy hoạch, xây dựng. - Phân cấp trong quy hoạch xây dựng. - Tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động quy hoạch xây dựng.
- 11 - Quy định và quản lý đối với các hợp tác với nước ngoài trong hoạt động quy hoạch xây dựng vv. Thủ tướng Chính phủ - Quản lý NN trong quy hoạch xây dựng. - Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy hoạch, xây dựng. - Phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ - Bộ kế hoạch và đầu tư: Là cơ quan quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, liên tỉnh, trong phạm vi toàn quốc. - Bộ xây dựng: Quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm. - Bộ Tài chính: vốn và sử dụng vốn đầu tư - Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành: Quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển ngành theo quy định của Chính phủ. Ví dụ: Bộ Giao thông vận tải, Bộ NN & PTNT, Bộ Công Thương - Các Bộ quản lý lĩnh vực: Bộ Tài nguyên – Môi trường, Bộ Khoa học và Công Nghệ. - Thanh tra Chính phủ. UBND các cấp Quản lý các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch xây dựng đô thị và vùng nông thôn thuộc địa phương theo quy định của Chính phủ. - UBND tỉnh: quản lý dự án đầu tư trên địa bàn, lập, trình, xét duyệt đồ án quy hoạch - UBND huyện: lập, trình đồ án quy hoạch, cấp giấy phép xây dựng - Cấp chứng chỉ quy hoạch, giấy phép xây dựng. Sở và tương đương - Sở Xây dựng: quản lý chuyên môn trong quy hoạch, xây dựng trên địa bàn - Sở chuyên ngành: Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở KH-CN quản lý quỹ đất địa phương.
- 12 - Văn phòng Kiến Trúc- Quy hoạch: chỉ có ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh: quản lý kiến trúc quy hoạch đô thị, nông thôn. 6. Phân loại quy hoạch xây dựng Quy hoạch xây dựng được phân làm 4 loại sau đây: Quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng đô thị Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn Quy hoạch xây dựng chuyên ngành. Trong chương trình, các loại quy hoạch xây dựng sau được tập trung nghiên cứu chi tiết: - Quy hoạch xây dựng vùng. - Quy hoạch xây dựng đô thị. - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn. 7. Nội dung nghiên cứu của môn học Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước liên quan đến quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn và công tác thực hiện các quy hoạch đó. Quan hệ giữa Luật qui hoạch xây dựng và Luật xây dựng là quan hệ “trứng, gà”. Không thể thiết lập Luật xây dựng có hiệu quả nếu không có pháp luật về qui hoạch xây dựng, cũng như pháp luật qui hoạch sẽ không được thực thi nếu công tác quản lý về xây dựng không được thực hiện. Với tư cách là Luật chứa đựng các qui phạm định ra các nguyên tắc chung của tất cả các quá trình xây dựng, Luật xây dựng 2003 được biết đến và được xác định trong tất cả các “khâu xây dựng”, từ: khảo sát, đến lập, trình, xét duyệt qui hoạch xây dựng; từ ban hành đồ án qui hoạch đến khâu giải tỏa, đền bù, cấp giấy phép xây dựng, giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây dựng. Trong khi đó, Luật qui hoạch chứa đựng các qui phạm định ra các thủ tục pháp lý cần thiết trong khâu thiết yếu, căn nguyên của xây dựng. Vì vậy, về phương diện nào đó, có thể xem Luật qui hoạch là “cái gốc” của vấn đề xây dựng, các khâu còn lại chẳng qua là để thực hiện và kiểm tra thực hiện đúng quy hoạch xây dựng. Trong phạm vi môn học, giáo trình định ra hướng nghiên cứu pháp luật về qui hoạch xây dựng vùng, đô thị, nông thôn và công tác đền bù, giải phóng mặt bằng – một khâu cốt lõi trong quá trình thực hiện quy hoạch xây dựng. Hơn nữa, khi Luật đất đai còn khá nhiều bất cập, khiếu nại và tranh chấp về giải tỏa, đền bù vẫn còn khá phổ biến thì việc xây dựng đạo luật về qui hoạch xây dựng càng cần thiết. Chúng ta không thể đẩy mạnh đầu tư phát triển nếu chúng ta không có hệ thống pháp luật về qui hoạch xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ
- 13 và rõ ràng. Vì vậy dự thảo Luật quy hoạch đô thị đang được hoàn chỉnh và sắp được ban hành sẽ góp phần điều chỉnh một cách kịp thời và có hiệu quả các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng, từ đó thúc đẩy quá trình phát triển sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật xây dựng 2003 (Điều 11 – Điều 34). Nghị định 08/2005/NĐ-CP (24/01/2005) về Quy hoạch xây dựng (thay thế Nghị định 91-CP (17/08/1994) của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị). Thông tư 07/BXD/TT-BXD Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng (07/4/2008). Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thế nào là quy hoạch xây dựng? Nêu các yêu cầu cơ bản về quy hoạch xây dựng. 2. Nêu đối tượng phải lập quy hoạch xây dựng. 3. Trình bày các cơ quan quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng. Cơ quan nào giữ vai trò trung tâm? Có đề xuất gì cho việc quản lý này?
- 14 Bài 2: QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 1. TÌM HIỂU QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 1.1 Khái niệm chung Quy hoạch xây dựng vùng là việc bố trí hợp lý các đô thị, khu dân cư tập trung, khu công nghiệp, các công trình công nghiệp quy mô lớn, các công trình và các khu vực kinh tế chuyên ngành khác; các mạng công trình giao thông, thuỷ lợi, năng lượng, thông tin liên lạc truyền thống và các cơ sở kỹ thuật hạ tầng khác nhằm khai thác có hiệu quả đất đai, tài nguyên, nguồn nước nhân lực và điều kiện tự nhiên của vùng để phát triển kinh tế xã hội. Khác với các loại quy hoạch xây dựng còn lại (quy hoạch xây dựng đô thị, khu dân cư nông thôn, chuyên ngành), hình thức thể hiện của bản quy hoạch xây dựng vùng là sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng. Sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng là cơ sở để lập: - Đồ án quy hoạch xây dựng các đô thị; - Đồ án quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp; - Đồ án các điểm dân cư nông thôn. Sơ đồ quy hoạch xây dựng còn phải chú ý đến sự phát triển cơ sở hạ tầng và bảo vệ môi trường, cảnh quan, di tích, công trình văn hoá trong vùng. 1.2 Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng vùng được lập cho các vùng có chức năng tổng hợp hoặc chuyên ngành gồm vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng công nghiệp, vùng đô thị lớn, vùng du lịch, nghỉ mát, vùng bảo vệ di sản cảnh quan thiên nhiên và các vùng khác. Việc lập quy hoạch xây dựng vùng do người có thẩm quyền quyết định theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng. 1.3 Thời hạn của sơ đồ quy hoạch xây dựng vùng Theo Luật Xây dựng 2003 (Điều 15), quy hoạch xây dựng vùng được lập cho giai đoạn năm năm, mười năm hoặc dài hơn trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và từng vùng, có xem xét phối hợp với các loại quy hoạch chuyên ngành theo vùng và các quy định pháp luật có liên quan. Thời gian lập đồ án quy hoạch xây dựng vùng không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt. Sơ đồ quy hoạch vùng được xác lập cho các loại vùng lãnh thổ có chức năng tổng hợp chuyên ngành và các vùng kinh tế, hành chính tỉnh, huyện và các khu vực phát triển kinh tế. Tuỳ theo từng vị trí, vai trò của vùng mà xác định phù hợp một số yếu tố:
- 15 - Về xây dựng cơ sở hạ tầng - Về xây dựng khu dân cư ở đô thị, nông thôn - Về các khu công nghiệp, khu chế xuất, đặc khu kinh tế 1.4 Yêu cầu nội dung quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng vùng phải bảo đảm các nội dung chính sau đây: - Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư để phục vụ công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, du lịch, các khu vực bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và các khu chức năng khác; - Bố trí hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian và các biện pháp bảo vệ môi trường; - Định hướng phát triển các công trình chuyên ngành; - Xác định đất dự trữ để phục vụ cho nhu cầu phát triển; sử dụng đất có hiệu quả. 1.5 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng 1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng bao gồm : a) Dự báo quy mô dân số đô thị, nông thôn phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng và chiến lược phân bố dân cư của quốc gia cho giai đoạn 05 năm, 10 năm và dài hơn; b) Tổ chức không gian các cơ sở công nghiệp chủ yếu, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên phạm vi vùng theo từng giai đoạn phù hợp với tiềm năng và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng; c) Tổ chức không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư phù hợp với điều kiện địa lý, tự nhiên của từng khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc khai thác tài nguyên thiên nhiên hợp lý của toàn vùng, dự báo tác động môi trường. 2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới, quy mô và mối quan hệ liên vùng, tỷ lệ 1/100.000 – 1/500.000. 3. Thời gian lập nhiệm vụ, phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng không quá 03 tháng đối với vùng tỉnh, 06 tháng đối với vùng liên tỉnh kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức. 1.6 Căn cứ lập quy hoạch xây dựng vùng 1. Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng đã được phê duyệt.
- 16 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành có liên quan (nếu có). 3. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và hệ thống hạ tầng kỹ thuật quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 4. Các kết quả điều tra, khảo sát và các số liệu, tài liệu có liên quan. 5. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. 1.7 Nội dung quy hoạch xây dựng vùng Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, quy hoạch xây dựng vùng có những nội dung sau đây: 1. Đánh giá hiện trạng về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; xác định các động lực phát triển vùng. 2. Xác định hệ thống các đô thị, các điểm dân cư; các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển. 3. Xác định mạng lưới, vị trí, quy mô các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng hoặc liên vùng. 4. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. 5. Dự báo tác động môi trường vùng và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch xây dựng vùng. 1.8 Hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng vùng, hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng vùng bao gồm các hồ sơ sau đây: 1. Bản vẽ gồm: - Bản đồ vị trí và mối quan hệ liên vùng; tỷ lệ 1/100.000 - 1/500.000. - Bản đồ hiện trạng tổng hợp gồm sử dụng đất, hệ thống cơ sở kinh tế, hệ thống đô thị và các điểm dân cư nông thôn, hệ thống các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật vùng; đánh giá tổng hợp đất xây dựng; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000. - Bản đồ định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn, các khu công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, du lịch; các khu vực bảo vệ di sản, cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử văn hoá; các khu vực cấm xây dựng và các khu dự trữ phát triển; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000.
- 17 - Bản đồ định hướng phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/25.000 - 1/250.000. 2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng. 2. QUẢN LÝ, PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG 2.1 Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng vùng theo các giai đoạn và yêu cầu phát triển của vùng, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng vùng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng. Nội dung Quy định bao gồm: 1. Quy định về vị trí, vai trò, chức năng, quy mô các công trình hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật mang tính chất vùng, liên vùng. 2. Quy định về phạm vi bảo vệ, hành lang an toàn đối với các công trình đầu mối, các công trình hạ tầng kỹ thuật chính theo tuyến mang tính chất vùng, liên vùng và các biện pháp bảo vệ môi trường. 3. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các di sản thiên nhiên, các công trình kiến trúc có giá trị, khu danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử - văn hoá trong vùng. 4. Phân công và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch cho các cấp chính quyền địa phương trong vùng theo quy hoạch xây dựng vùng. 5. Các quy định khác. 2.2 Phân loại vùng quy hoạch xây dựng Tùy theo các tiêu chí khác nhau mà người ta có cách phân loại vùng khác nhau - Theo cơ cấu kinh tế, có thể phân thành quy hoạch vùng đơn ngành, đa ngành. Trong đó, theo chuyên ngành, có thể phân thành các vùng với những chuyên ngành khác nhau. - Theo chức năng, có thể phân thành những vùng kinh tế tổng hợp trong phạm vi quốc gia hoặc trong phạm vi một địa bàn địa phương; Theo cách phân loại khu dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng được chia thành 6 vùng như sau : - Đồng bằng bắc bộ và trung bộ ; - Đồng bằng sông Cửu Long ;
- 18 - Trung du bắc bộ ; - Tây Nguyên ; - Vùng cao và miền núi ; - Ven biển, hải đảo 2.3 Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Theo Điều 17 của Luật Xây dựng 2003, quy hoạch xây dựng vùng được lập, thẩm định, phê duyệt như sau : Loại QHXD vùng Lập Thẩm định Ý kiến/ quyết định Phê duyệt Vùng trọng điểm, Bộ Xây Bộ Xây Bộ, ngành, UBND Thủ tướng liên tỉnh dựng dựng tỉnh có liên quan (ý CP kiến) Vùng thuộc địa Sở Xây HĐND tỉnh (quyết UBND giới hành chính địa dựng định) tỉnh phương quản lý (hoặc Sở KT-QH) Thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt được xác định theo phạm vi của vùng tương ứng với chức năng của vùng đó. Vùng thuộc địa giới hành chính địa phương quản lý có thể khá đa dạng như : vùng liên huyện, liên xã nên không xác định cơ quan lập quy hoạch xây dựng mà chỉ xác định cơ quan thẩm định và phê duyệt. Sự khác nhau giữa hai quy trình này ở chỗ quy hoạch vùng trong điểm, liên tỉnh chỉ cần có ý kiến của bộ, ngành, hoặc UBND tỉnh liên quan ; trong khi đó đối với quy hoạch xây dựng vùng thuộc phạm vi địa phương phải có quyết định của HĐND cùng cấp trước khi UBND tỉnh phê duyệt. 2.4 Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: - Có sự điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, quy hoạch phát triển ngành của vùng; chiến lược quốc phòng, an ninh; - Có thay đổi về điều kiện địa lý, tự nhiên, dân số và kinh tế - xã hội. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng được
- 19 quy định như sau: - Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng đối với các vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh theo đề nghị của Bộ Xây dựng sau khi có ý kiến của các bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh có liên quan; - b) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh lập nhiệm vụ điều chỉnh và quy hoạch điều chỉnh xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG VÀ CÁC LOẠI QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHÁC 3.1 Thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng Quy hoạch xây dựng vùng phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội và xem xét phối hợp với quy hoạch xây dựng chuyên ngành. - Quy hoạch chung xây dựng đô thị và khu dân cư nông thôn phải dựa vào quy hoạch xây dựng vùng và là cơ sở để lập quy hoạch xây dựng chi tiết. - Quy hoạch chi tiết xây dựng là căn cứ để cấp chứng chỉ quy hoạch, lập dự án đầu tư và cấp giấy phép xây dựng. 3.2 Đồ án quy hoạch Các đồ án quy hoạch được hình thành trên cơ sở sơ đồ quy hoạch tổng thể xây dựng vùng. Có hai loại đồ án: Đồ án quy hoạch chung Bao gồm đồ án quy hoạch chung của một ngành, một vùng, một đô thị nhằm xác định phương hướng phát triển chung cho cả nước. Đồ án quy hoạch chung cũng định hướng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở sản xuất, tạo môi trường sống thích hợp, kết hợp hài hoà giữa sự phát triển ngành và lãnh thổ, giữa sản xuất và bảo vệ an ninh quốc phòng, bảo tồn và phát triển văn hoá dân tộc. Đồ án quy hoạch chi tiết Nhằm cụ thể hoá nội dung và các mục tiêu cơ bản của quy hoạch chung cho từng khu vực nhỏ thuộc vùng lãnh thổ hoặc đô thị, trong đó có xét đến các yêu cầu về sửa chữa, cải tạo, xây dựng mới trong các giai đoạn để làm cơ sở cho việc thiết kế xây dựng công trình cụ thể. Đồ án quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt là căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn địa điểm xây dựng và cấp chứng chỉ quy hoạch. Đồ án quy hoạch đô thị và khu dân cư nông thôn sẽ được nghiên cứu ở các bài tiếp
- 20 theo, còn các khái niệm cơ bản của quy hoạch chuyên ngành sẽ được giới thiệu mục ở phần tiếp theo. 3.3 Quy hoạch xây dựng chuyên ngành Khái niệm Quy hoạch xây dựng chuyên ngành gồm: - Quy hoạch xây dựng chuyên ngành do các ngành kinh tế kỹ thuật hoặc các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành lập để định hướng phát triển hệ thống các công trình xây dựng chuyên ngành trong phạm vi cả nước hoặc vùng kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thời hạn từ 10 năm đến 20 năm. - Quy hoạch xây dựng chuyên ngành nằm trong thành phần quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn, thể hiện cụ thể mạng lưới các công trình kỹ thuật hạ tầng, công trình sản xuất, dịch vụ chuyên ngành để phát triển đồng bộ khi xây dựng vùng, đô thị, nông thôn. Yêu cầu của quy hoạch xây dựng chuyên ngành Quy hoạch chuyên ngành được duyệt phải được thể hiện trong quy hoạch xây dựng vùng và phải được cụ thể hoá trong quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn. Các yêu cầu cụ thể như sau: - Định hướng tổ chức hệ thống mạng lưới các công trình xây dựng chuyên ngành kèm theo các giải pháp kinh tế kỹ thuật. - Xác định nội dung xây dựng đợt đầu. - Quy định việc quản lý xây dựng theo quy hoạch. 4. THỰC TRẠNG VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG Ở NƯỚC TA Mặc dù trong thời gian gần đây, quy hoạch và thực hiện quy hoạch xây dựng diễn ra ở hầu hết các tỉnh thành với nhiều dự án lớn nhỏ với nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có quy hoạch vùng, song quy hoạch vùng nước ta nhìn chung còn trong tình trạng : - Quy hoạch manh mún, chưa đồng bộ, chưa hoàn chỉnh - Nhận thức về vai trò của quy hoạch vùng chưa được toàn diện - Có sự mất cân đối giữa các đô thị và khu vực nông thôn trong vùng - Nghiên cứu về quy hoạch xây dựng nói chung và quy hoạch xây dựng vùng nói riêng còn mỏng, cả về phương diện chiến lược, tầm nhìn, kỹ thuật và pháp lý.
- 21 TÀI LIỆU THAM KHẢO Luật xây dựng 2003 (Điều 11 – Điều 18). Nghị định 08/2005/NĐ-CP (24/01/2005) về Quy hoạch xây dựng (thay thế Nghị định 91-CP (17/08/1994) của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị). Thông tư 07/BXD/TT-BXD Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng (07/4/2008). Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Phân biệt giữa quy hoạch xây dựng vùng và quy hoạch xây dựng chuyên ngành. 2. Mối quan hệ giữa các loại quy hoạch. Quy hoạch xây dựng vùng phải dựa trên quy hoạch nào hay không?
- 22 Bài 3: QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 1. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ 1.1 Khái niệm và đặc điểm chung của đô thị Đô thị được hiểu trước hết là trung tâm kinh tế xã hội trên một địa bàn, địa phương. Đó là nơi tập trung đông đúc dân cư, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, sống và làm việc theo phong cách, lối sống đô thị. Lối sống đô thị được đặc trưng bởi những đặc điểm: có nhu cầu về tinh thần cao, tiếp thu nền văn minh nhân loại nhanh chóng, có đầu tư xây dựng và phát triển mạng lưới cơ sở hạng tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội. Đô thị ở Việt Nam gồm các thành phố, thị xã, thị trấn là trung tâm của cấp hành chính tương ứng như cấp tỉnh (tỉnh và cấp tương đương: thành phố trực thuộc trung ương), và cấp huyện. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, đô thị có các đặc điểm sau: - Chức năng là trung tâm tổng hợp hay chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh thổ nhất định; - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở lên trong tổng số lao động; - Có cơ sở hạ tầng phục vụ các hoạt động dân cư tối thiểu phải đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định đối với từng loại đô thị; - Quy mô dân số ít nhất là 4.000 người. - Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của từng loại đô thị. Đô thị thường là trung tâm của một địa giới hành chính trung ương hoặc địa phương. Tuy nhiên, một địa giới hành chính có thể có nhiều đô thị. Trên thực tế, đô thị bao gồm thành phố, thị xã, thị trấn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. 1.2 Phân loại đô thị 1.2.1 Phân loại đô thị trên thế giới Phân loại theo quy mô dân số + Đô thị nhỏ có số dân từ 5000 đến 20.000 người + Đô thị trung bình có số dân từ 20.000 đến 100.000 người + Đô thị lớn có số dân trên 100.000 đến 500.000 người + Đô thị cực lớn có số dân trên 500.000 đến 1.000.000 người
- 23 + Siêu đô thị có số dân trên 1 triệu người Phân loại theo tính chất hành chính - chính trị (do chức năng hành chính - chính trị của đô thị). + Thủ đô (Quốc gia hay Liên bang) + Thành phố là trung tâm của quốc gia hoặc của các bang thành viên (trong quốc gia liên bang). + Thành phố hoặc các đô thị khác là trung tâm tỉnh lỵ + Các đô thị trung bình hoặc nhỏ là trung tâm của huyện lỵ Đô thị phân định ra thành nội thành, nội thị và ngoại ô. Các đơn vị hành chính của nội thị gọi là quận, phường; của ngoại ô là huyện, xã. Ngoại thị là vành đai chịu ảnh hưởng và bị tác động trực tiếp của nội thị và nằm trong địa giới hành chính của đô thị. 1.2.2 Phân loại đô thị ở nước ta Mục đích Việc phân loại đô thị không phải là một “món quà” ban tặng cho đô thị ấy, mà là sự công nhận về mặt pháp lý về cấp độ phát triển để từ đó mà phân cấp, quản lý cho phù hợp, sát thực. Việc phân loại đô thị và cách xác định đô thị nhằm: - Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong vùng, trong cả nước; - Phân cấp quản lý đô thị; - Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị; - Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế quản lý phát triển đô thị. Tuỳ theo mức độ phát triển về nhiều lĩnh vực và mức độ tập trung về dân số của các đô thị để phân loại đô thị. Do sự phát triển của đất nước trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, có một số ít đô thị được xem như là trung tâm của cả vùng, cả nước, giữ vai trò tích cực trong việc tạo đòn bẩy phát triển kinh tế, trong việc điều chỉnh, quản lý kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô để bảo đảm phát triển đúng định hướng. Với vai trò đặc biệt, các đô thị này được gọi là “đô thị đặc biệt”. Khác với Quyết định số 132/HĐBT (05/05/1990) trước đây, Nghị định 72/2001/NĐ-CP (05/10/2001) của Chính phủ quy định thêm loại đô thị đặc biệt. Vì vậy, hiện nay đô thị nước ta được phân thành 6 loại như sau: 1. Đô thị loại đặc biệt
- 24 - Là thủ đô hoặc đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 90% trở lên trong tổng số lao động trở lên. - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng về cơ bản đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 1.5 triệu người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 15.000 người/km2 trở lên. 2. Đô thị loại I - Là đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong cả nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 85% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 50 vạn người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 12.000 người/km2 trở lên. 3. Đô thị loại II - Là đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong vùng tỉnh, vùng liên tỉnh hoặc cả nước, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với cả nước. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 80% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng nhiều mặt tiến tới tương đối đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 25 vạn người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 10.000 người/km2 trở lên. 4. Đô thị loại III - Là đô thị với chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đào tạo, du lịch, dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh hoặc vùng liên tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số lĩnh vực đối với vùng liên tỉnh.
- 25 - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 75% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 10 vạn người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 8.000 người/km2 trở lên. 5. Đô thị loại IV - Là đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật, đầu mối giao thông, giao lưu trong tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh hoặc một số vùng trong tỉnh. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 70% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng đã hoặc đang được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 5 vạn người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 6.000 người/km2 trở lên. 6. Đô thị loại V - Là đô thị với chức năng là trung tâm tổng hợp hoặc chuyên ngành về chính trị, kinh tế, văn hoá và dịch vụ, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một cụm xã. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở lên trong tổng số lao động trở lên; - Có cơ sở hạ tầng được xây dựng đã hoặc đang được xây dựng nhưng chưa đồng bộ và hoàn chỉnh; - Dân số từ 4.000 người trở lên; - Mật độ dân số bình quân từ 2.000 người/km2 trở lên. Ngoại lệ: (áp dụng cho một số đô thị loại III, loại IV và loại V) - Đối với các đô thị miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và hải đảo thì các tiêu chuẩn quy định cho từng loại đô thị có thể thấp hơn nhưng phải đảm bảo mức tối thiểu bằng 70% mức tiêu chuẩn quy định đối với các loại đô thị tương ứng nêu trên. - Đối với các đô thị có chức năng nghỉ mát, du lịch, điều dưỡng, các đô thị nghiên cứu khoa học, đào tạo thì tiêu chuẩn quy mô dân số thường trú có thể thấp hơn, nhưng phải đạt 70% so với mức quy định; riêng tiêu chuẩn mật độ dân số bình quân của các đô thị
- 26 nghỉ mát, du lịch và điều dưỡng cho phép thấp hơn, nhưng tối thiểu phải đạt 50% so với mức quy định của các loại đô thị tương ứng nêu trên. Ranh giới phạm vi của một đô thị - Thành phố được chia thành: nội thành và ngoại thành - Thị xã được chia thành: nội thị và ngoại thị - Thị trấn không có vùng ngoại thị trấn. 1.3 Mối quan hệ giữa cấp hành chính và đô thị Bộ máy hành chính nhà nước được phân thành 4 cấp: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Trong đó - Cấp tỉnh bao gồm: tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Cấp huyện bao gồm: quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; - Cấp xã bao gồm: xã, phường, thị trấn. Trong đó, chỉ có thành phố (thuộc trung ương hoặc thuộc tỉnh), thị xã, và thị trấn là đô thị. Tỉnh, huyện, xã là các đơn vị hành chính các cấp. Riêng quận và phường không phải là đô thị độc lập, đó là những bộ phận thuộc đô thị hay còn gọi là các phần hợp thành nội ô đô thị. 2. PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐÔ THỊ 2.1 Phân cấp quản lý hành chính cho đô thị - Thành phố trực thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt, hoặc loại I và do cấp trung ương quản lý; - Các thành phố trực thuộc tỉnh, phải là đô thị loại II hoặc đô thị loại III, chủ yếu do cấp tỉnh quản lý; - Các thị xã thuộc tỉnh hoặc thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải là đô thị loại III hoặc IV, do cấp tỉnh hoặc thị xã quản lý; - Các thị trấn thuộc huyện phải là đô thị loại IV, hoặc đô thị loại V, chủ yếu do huyện quản lý. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, việc phân cấp quản lý hành chính về đô thị gắn liền với yếu tố “vượt cấp”. Trong đó chủ thể quản lý hành chính thường là cơ quan cấp trên trực tiếp của cấp hành chính đô thị đó. Điều này có tác dụng tích cực trong việc tăng cường tính “tập trung” trong quản lý hành chính nhà nước, định hướng về những dự án lớn, góp phần quan trọng trong các dự án quy hoạch tổng thể của quốc gia. Tuy nhiên, đứng về
- 27 phương diện khoa học pháp lý, đối với một số loại đô thị, thực tế quản lý đòi hỏi phải giao công tác quy hoạch địa phương cho địa phương cấp đó. Trên thực tế, việc quản lý về đô thị đã có những bước chuyển biến rất rõ nét khi TTCP đã có quyết định mới vào tháng 12 năm 2001 giao một số việc quản lý đô thị cho UBND TP HCM. Tuy nhiên, thực tế của Thành phố Hồ Chí Minh đòi hỏi phải có một cơ chế “giao quyền tự chủ” thông thoáng hơn nữa. So với các quy định về phân cấp quản lý hành chính đô thị trên đây, ta thấy có những sự khác biệt giữa quy định và thực tế. Ví dụ: Từ tháng 01 năm 2004 đến nay (tháng 2 năm 2009), thành phố Cần Thơ1 được công nhận là thành phố trực thuộc trung ương nhưng vẫn là đô thị loại 2. Mặt khác, Huế2 và Vinh3 tuy là thành phố thuốc tỉnh nhưng lại là đô thị loại 1. 2.2 Quan hệ giữa phân loại đô thị và phân cấp quản lý Nguyên tắc chung là dựa vào kết quả của phân loại đô thị để phân cấp quản lý. Tuy nhiên, có những trường hợp đô thị được phân cấp quản lý không cùng với cấp hành chính (trường hợp phổ biến là cấp quản lý cao hơn một cấp) được giải thích bằng những lý do sau đây: - Vai trò trung tâm chính trị - Quá trình hình thành và phát triển của đô thị đã trải qua nhiều thời kỳ khác nhau - Trình độ phát triển kinh tế xã hội và đô thị hoá từng vùng khác nhau dẫn đến vị trí, vai trò và tính chất đô thị đối với từng vùng lãnh thổ cũng khác nhau. 2.3 Thực trạng về quản lý nhà nước ở đô thị ở nước ta Trong quản lý nhà nước ở đô thị, có rất nhiều hoạt động được thực hiện trên các lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, khi nói đến quy hoạch trong xây dựng đô thị, có một số điểm thường xuyên được nhắc đến: - Quản lý đô thị ở nước ta có hiện tượng vừa bị chia cắt theo từng mảng, vừa bị giới hạn theo địa giới hành chính và thường tập trung quản lý theo ngành, hoạt động chồng chéo, thiếu sự phối hợp giữa các ban ngành. - Sự phân công trách nhiệm cho các cấp, các ngành đô thị không rõ ràng. Trong một chừng mực nào đó, vẫn còn thiếu kiến thức cơ bản và kinh nghiệm quản lý đối với việc 1 Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh (trong đó có Cần Thơ). 2 Quyết định của TTCP số 209/2005/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2005 về việc công nhận thành phố Huế là đô thị loại I thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế. 3 Quyết định số 1210/QĐ-TTg (5/9/2008) của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Vinh là đô thị loại I thuộc tỉnh Nghệ An.
- 28 lập và thực hiện các chiến lược, mục tiêu trong quy hoạch xây dựng đô thị. - Sự phân công, phân cấp và quyền hạn trong quản lý nhà nước ở đô thị giữa các cơ quan nhà nước chuyên môn ở địa phương như: các sở, ban, ngành và cơ quan HCNN có thẩm quyền chung (UBND các cấp) còn chưa rõ ràng, đôi chỗ bất hợp lý. - Chính quyền thành phố, thị xã thuộc tỉnh được hình thành với mục đích thừa hành việc quản lý đô thị. Trách nhiệm rất nặng nề nhưng quyền lực rất hạn chế. Nhìn chung, chính quyền thành phố, thị xã thuộc tỉnh chỉ có tính chất giúp việc cho UBND Tỉnh. Như vậy, phải nhìn nhận đô thị là chủ thể có tính độc lập tương đối. Một mặt, việc phân cấp đòi hỏi phải có sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn. Nếu vẫn xem việc quản lý đô thị cũng như nông thôn thì sẽ gặp nhiều vướng mắc trong việc phát triển đô thị. Mặt khác, các quy định về quản lý hành chính cho đơn vị hành chính là tỉnh, huyện, xã, gần như không khác mấy so với các đơn vị hành chính thành phố, thị xã, thị trấn. Thực tế đòi hỏi phải thay đổi từ nhận thức về sự khác nhau giữa các đô thị và tỉnh, huyện, xã. 3. THÀNH LẬP ĐÔ THỊ MỚI 3.1 Quyết định điều chỉnh đơn vị hành chính Quyết định điều chỉnh địa giới hành chính là việc quy định cơ quan nào có thẩm quyền thành lập mới, nhập, tách, điều chỉnh địa giới hành chính trong phạm vi quốc gia. Việc thay đổi địa giới hành chính thông thường “gắn liền” với việc nâng cấp đô thị dẫn đến việc thay đổi chủ thể quản lý cho đô thị, vì vậy cũng được nghiên cứu trong phần này. Theo Hiến pháp 1992 (K8, Đ84 và K10, Đ112) thì: - Chính phủ trình Quốc hội quyết định việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. - Chính phủ quyết định việc thành lập nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính dưới cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp huyện và cấp xã). 3.2 Các bước tiến hành thành lập mới đô thị mới 3.2.1 Các trường hợp áp dụng quy định thành lập mới đô thị mới: Theo Thông tư 02/2002-TTLT-BXD-TCCCBCP ngày 08 tháng 03 năm 2002, việc thành lập đô thị mới áp dụng đối với các trường hợp: a/ Một khu dân cư hoặc một đô thị mới được đầu tư xây dựng đã đảm bảo được các yếu tố cơ bản phân loại đô thị theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 72/2001/NĐ-CP.
- 29 b/ Đô thị hình thành trên cơ sở tách, nhập, giải thể đô thị và các đơn vị hành chính có liên quan. 3.2.2 Trình tự thành lập mới đô thị: Trình tự thành lập mới đô thị thực hiện theo các bước sau: a/ Bước 1: Lập, xét duyệt quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập quy hoạch chung đô thị dự kiến thành lập mới trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt theo quy định của pháp luật. b/ Bước 2: Lập đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thoả thuận về việc xếp loại đô thị. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trương ương nơi có nhu cầu thành lập mới đô thị tổ chức lập đề án phân loại đô thị trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, trên cơ sở đó có văn bản thoả thuận về xếp loại đô thị dự kiến thành lập mới. c/ Bước 3: Lập hồ sơ đề án xin thành lập đô thị mới Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô thị có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề án trình Chính phủ (qua Ban Tổ chức Cán bộ - Chính phủ để thẩm định) xem xét quyết định với nội dung như sau: - Tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xin Chính phủ cho thành lập mới đô thị; - Đề án thành lập mới đô thị với nội dung sau: + Lý do và sự cần thiết thành lập mới đô thị; + Phân tích các yếu tố cơ bản phân loại đô thị; + Tóm tắt nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; + Phương án tách, nhập, giải thể hoặc điều chỉnh địa giới hành chính và đơn vị hành chính có liên quan đến việc thành lập mới đô thị bao gồm thuyết minh và hai bản đồ cùng một tỷ lệ được sao chụp từ"bản đồ 364/CT có tỷ lệ 1/2000 đến 1/50.000" được lập theo Chỉ
- 30 thị số 364/CT ngày 6 tháng 11 năm 1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) về việc giải quyết những tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính, hoặc in ra từ "bản đồ 364/CT" dạng số gồm : một bản đồ thể hiện đường địa giới hành chính hiện trạng của các đơn vị hành chính cấp xã (nếu là cấp huyện thì phải thể hiện thêm đường địa giới của các đơn vị hành chính cấp xã); một bản đồ thể hiện đường địa giới hành chính dự kiến sẽ được thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới theo đề án trình; + Kiến nghị và tổ chức thực hiện; + Các bản vẽ, phụ lục và biểu bảng minh hoạ kèm theo; - Các văn bản xét duyệt đề án thành lập mới đô thị có liên quan gồm: + Tờ trình Chính phủ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; + Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; + Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; + Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; + Tờ trình của Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi Uỷ ban nhân dân cấp huyện; + Nghị quyết và trích biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã; + Bản tổng hợp ý kiến nhân dân; + Ý kiến thẩm định của cơ quan quản lý kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh (Kiến trúc sư trưởng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại) và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; + Ý kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về quy hoạch chung và tiêu chuẩn phân loại đô thị đối với trường hợp dự kiến là đô thị từ loại IV trở lên; + Ý kiến của các Bộ, ngành Trung ương khác có liên quan (nếu xét thấy cần thiết). d/ Bước 4: Quyết định công nhận loại đô thị thành lập mới Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập mới đô thị, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nơi có nhu cầu xin thành lập mới đô
- 31 thị) có trách nhiệm chỉ đạo hoàn chỉnh hồ sơ xin phân loại đô thị để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị. 3.3 Thẩm quyền quyết định công nhận loại đô thị Khi có điều kiện đủ để thành lập mới một đô thị, UBND cấp Tỉnh của đô thị đó phải chủ động lập hồ sơ thành lập mới đô thị. Trong đó, có phương án tách, nhập, giải thể hoặc điều chỉnh địa giới hành chính đô thị có liên quan đến việc thành lập mới được HĐND cấp Tỉnh thông qua để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định. Việc công nhận loại đô thị thành lập mới được tiến hành sau khi có quyết định thành lập mới đô thị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ thể như sau: Loại đô thị Đề nghị Quyết định công nhận Đặc biệt Bộ trưởng Bộ Xây dựng Chính phủ Và UBND cấp Tỉnh Loại I, II Bộ trưởng Bộ Xây dựng Thủ tướng Chính phủ Và UBND cấp Tỉnh Loại III, IV UBND cấp Tỉnh Bộ trưởng Bộ Xây dựng Loại V UBND cấp Huyện UBND cấp Tỉnh4 4. QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 4.1 Khái niệm Là việc định hướng chiến lược dài hạn và ngắn hạn về việc sử dụng đất xây dựng trong ranh giới của đô thị, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội và quy hoạch xây dựng vùng; có xem xét đến các quy hoạch xây dựng nông thôn, chuyên ngành và 4 Đối với đô thị loại V, UBND cấp Tỉnh có quyết định công nhận sau khi đã phê duyệt quy hoạch xây dựng và kế hoạch phát triển đô thị đối với vùng dân cư hoặc xã được đề nghị thành lập thị trấn.
- 32 quy hoạch xây dựng các đô thị lân cận, liền kề, làm tiền đề để phát triển đô thị, đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của cư dân đô thị. 4.2 Vai trò của quy hoạch xây dựng đô thị Quy hoạch đô thị có nhiệm vụ cụ thể hóa chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược phát triển đô thị quốc gia. Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị được phê duyệt là cơ sở pháp lý để: - Quản lý xây dựng đô thị theo quy hoạch; - Bảo vệ cảnh quan môi trường; - Sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng đô thị. Vì vậy, đô thị được xây dựng và phát triển theo quy hoạch trên cơ sở pháp luật là tiền đề phục vụ mục tiêu kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học kỹ thuật của một quốc gia. Trong đó, đồ án quy hoạch xây dựng là tiền đề quản lý việc sử dụng đất đai đô thị. Đồ án quy hoạch được xác lập là triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Điều này đòi hỏi đồ án quy hoạch đô thị phải có tính khả thi. Trong quy hoạch xây dựng đô thị, một trong những yêu cầu bắt buộc phải được thực hiện trước tiên là lựa chọn và để phân khu chức năng đô thị. 4.3 Những nguyên tắc cơ bản để lựa chọn và để phân khu chức năng đô thị Khái niệm khu chức năng đô thị Khu chức năng đô thị là một địa bàn khu vực nằm trong đô thị được phân chia dựa trên yếu tố chính yếu là mục đích sử dụng khu vực ấy. Theo luật Việt Nam hiện hành, khu chức năng đô thị được chia làm 2 loại: a. Các khu thuộc khu vực dân dụng - Khu ở; - Khu cơ quan, trường học không thuộc quản lý hành chính của đô thị; - Khu trung tâm, khu phục vụ công cộng; - Khu nghỉ ngơi, giải trí, cây xanh. b. Các khu nằm ngoài khu vực dân dụng: - Khu công nghiệp, khu kho tàng; - Khu công trình giao thông đối ngoại;
- 33 - Các khu công trình đầu mối của hệ thống kỹ thuật đô thị, bao gồm: điện, nước, phòng chống cháy; - Khu vực cần được cách ly như: lò mổ gia súc, nghĩa trang, bãi rác; - Khu vực đặc biệt, như khu quân sự, khu hải quan, khu có liên quan đến chính trị; - Các khu vực cây xanh đặc biệt: vườn ươm, cây xanh cách ly, cây xanh nghiên cứu, mặt nước; - Đất dự phòng phát triển đô thị và các loại đất khác. Các nguyên tắc để phân khu chức năng - Các khu chức năng phải ở vị trí phù hợp, đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường, bảo vệ cảnh quan, phòng chống cháy và phải được đảm bảo có thể liên hệ thuận tiện với nhau bằng hệ thống giao thông hợp lý an toàn. Theo nhu cầu phát triển kinh tế, các hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông cũng được kết hợp thực hiện. - Phân khu chức năng đô thị phải triệt để tận dụng địa hình thiên nhiên, hiện trạng kinh tế, xã hội và công trình xây dựng để tổ chức không gian đô thị, bố trí hệ thống kỹ thuật hạ tầng hợp lý, hạn chế tối đa việc sử dụng các biện pháp kỹ thuật đắt tiền, lãng phí trong xây dựng. 5. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 5.1 Đồ án quy hoạch đô thị Đồ án quy hoạch đô thị được hiểu là một loại đồ án chứa đựng kế hoạch và các dự kiến về xây dựng trong một hệ thống tổng thể, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, theo trình tự, thủ tục chặt chẽ cho một phạm vi địa bàn đất đai đô thị, hoặc toàn bộ khu đô thị. Đồ án quy hoạch đô thị trước hết nhằm phục vụ những quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trên địa bàn đô thị, đồng thời đảm bảo các mục tiêu chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn đô thị nói riêng cũng như cả vùng, cả nước nói chung. Theo pháp luật nước ta, tất cả cả các đô thị đều phải có quy hoạch xây dựng mới hoặc quy hoạch cải tạo 5.2 Những yêu cầu cơ bản của một đồ án quy hoạch đô thị - Phải là một đồ án đảm bảo về mặt kỹ thuật. Đồ án không chỉ là những số liệu, những kế hoạch được viết ra mà còn phải đi kèm với những sơ đồ, lược đồ theo đúng các quy trình kỹ thuật do luật định. Để đạt được điều này, đồ án quy hoạch không chỉ được lập bởi cán bộ hành chính có thẩm quyền, mà phải có sự đóng góp của các chuyên gia trong lĩnh vực xây dựng, đặc biệt là các chuyên gia có kinh nghiệm, kể cả những chuyên gia "nằm ngoài" hệ thống cán bộ công chức.
- 34 - Phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đây là cơ sở pháp lý để quản lý đô thị, tiến hành mọi hoạt động xây dựng, lập các kế hoạch cải tạo ngắn hạn và dài hạn thuộc các ngành và địa phương. Tuỳ theo từng loại đồ án và loại đô thị sẽ có các cơ quan có thẩm quyền tương ứng, sẽ được trình bày rõ ở phần sau. - Phải đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đô thị. - Phải đảm bảo các mục tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn đô thị nói riêng cũng như cả vùng, cả nước nói chung. Đây có thể xem là "tính chính trị" của một đồ án quy hoạch. 5.3 Phân loại đồ án quy hoạch đô thị 5.3.1 Đồ án quy hoạch chung Khái niệm Đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị là đồ án xác định phương hướng phát triển không gian đô thị và xây dựng cơ sở hạ tầng, có tính đến việc mở rộng phát triển đô thị, bảo đảm hài hoà việc phát triển cơ cấu ngành nghề (nông, lâm nghiệp), cũng như an ninh quốc phòng và các hoạt động kinh tế khác. Yêu cầu về mặt kỹ thuật - Được lập trên bản đồ địa hình có tỉ lệ 1/2000 - 1/25000 tuỳ theo loại đô thị - Được lập riêng biệt cho từng đô thị có tính đến các mối liên hệ với các đô thị lân cận khác. - Các bản đồ gốc dùng để lập đồ án quy hoạch chung phải bảo đảm chính xác rõ ràng. - Hồ sơ gồm: phần bản vẽ, phần thuyết minh, và dự thảo điều lệ quản lý xây dựng đô thị. Yêu cầu về mặt pháp lý - Phải có ý kiến của HĐND cấp tương ứng và các ngành có liên quan trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. - Phải tiến hành trưng bày và lấy ý kiến nhân dân đô thị công khai. - Được thể hiện bằng sơ đồ định hướng phát triển đô thị. - Quy hoạch và phát triển đô thị ở Việt Nam phải phòng ngừa các sự cố cháy nổ, thiên tai, sự cố công nghệ. - Bảo đảm bảo tồn di tích lịch sử và các giá trị văn hoá khác.
- 35 5.3.2 Đồ án quy hoạch chi tiết Khái niệm Quy hoạch chi tiết là quy hoạch cho từng phần lãnh thổ hoặc từng khu chức năng đô thị được phân định từ quy hoạch chung, nhằm cụ thể hoá và làm chính xác hoá các quy định của đồ án quy hoạch chung. Yêu cầu về mặt kỹ thuật - Lập mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất và quy định việc sử dụng các lô đất; - Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, đề xuất định hướng kiến trúc, các biện pháp bảo vệ cảnh quan, môi trường đô thị; - Đề xuất giải pháp xây dựng, cải tạo hệ thống công trình kỹ thuật hạ tầng. - Được lập trên cơ sở bản đồ địa hình và địa chính tỷ lệ 1/500 - 1/2000. Yêu cầu về mặt pháp lý - Được lập cho khu đất có yêu cầu cải tạo và xây dựng, nằm trong giới hạn thời gian của sơ đồ định hướng phát triển đô thị chung. - Đồ án quy hoạch được duyệt là căn cứ để lập các dự án đầu tư, lựa chọn, xét duyệt địa điểm và cấp chứng chỉ quy hoạch quyết định giao đất Phân loại 1. Đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai: được lập ở 2 mức độ - Đối với khu đất trên 200 ha: + Áp dụng bản đồ tỉ lệ 1/2000 - 1/5000, nhằm cụ thể hoá và làm chính xác đồ án quy hoạch chung. + Định hướng kiến trúc cho mỗi khu đất có quy mô từ 4 đến 20 ha. - Đối với khu đất từ 20 - 200 ha: + Áp dụng bản đồ 1/1000 - 1/2000 nhằm cụ thể hoá và chính xác các quy định của đồ án quy hoạch chung và đồ án quy hoạch chi tiết sử dụng đất có liên quan + Xác định rõ mục tiêu, chế độ quản lý sử dụng đất, các yêu cầu về bố cục quy hoạch kiến trúc và các cơ sở hạ tầng, chỉ tiêu về mặt kỹ thuật, vệ sinh môi trường cho từng khu đất tương ứng với các cụm công trình hoặc một công trình lớn.
- 36 2. Đồ án quy hoạch chia lô - Được lập trên khu đất có diện tích dưới 20 ha, có tỷ lệ 1/200 - 1/500 - Nhằm quy định chế độ quản lý và sử dụng đất, các yêu cầu cải tạo và xây dựng các công trình tại từng lô đất. - Các bản đồ gốc sử dụng để lập các đồ án quy hoạch chi tiết phải bảo đảm rõ ràng, chính xác, phản ánh nội dung cập nhật về địa hình và thực trạng khu đất. 6. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (Điều 13- Điều 20 NĐ 08) 6.1 Đối tượng, giai đoạn và thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương, các đô thị mới liên tỉnh, đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 5 trở lên, các khu công nghệ cao và khu kinh tế có chức năng đặc biệt. 2. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được lập cho giai đoạn ngắn hạn là 05 năm, 10 năm; giai đoạn dài hạn là 20 năm. 3. Thời gian lập quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau: a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 18 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt; b) Quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 12 tháng, kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được duyệt. 6.2 Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm: a) Xác định tính chất của đô thị, quy mô dân số đô thị, định hướng phát triển không gian đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong đô thị theo các giai đoạn 05 năm, 10 năm và dự báo hướng phát triển của đô thị đến 20 năm; b) Đối với quy hoạch chung xây dựng cải tạo đô thị, còn phải xác định những khu vực phải giải toả, những khu vực được giữ lại để chỉnh trang, những khu vực phải được bảo vệ và những yêu cầu cụ thể khác theo đặc điểm của từng đô thị. 2. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/25.000 – 1/100.000. 3. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị như sau: a) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của
- 37 Thủ tướng Chính phủ, thời gian lập không quá 04 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ; b) Đối với nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thời gian lập không quá 03 tháng kể từ ngày chính thức được giao nhiệm vụ; 6.3 Căn cứ lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của tỉnh và các quy hoạch chuyên ngành. 3. Quy hoạch xây dựng vùng. 4. Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt. 5. Các kết quả điều tra, khảo sát, các số liệu, tài liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan. 6. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. 6.4 Nội dung quy hoạch chung xây dựng đô thị Tuỳ theo đặc điểm, quy mô của từng đô thị, quy hoạch chung xây dựng đô thị bao gồm những nội dung sau đây: 1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên và hiện trạng về kinh tế - xã hội; dân số, lao động; sử dụng đất đai; hiện trạng về xây dựng; cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị. 2. Xác định tiềm năng, động lực hình thành và phát triển đô thị; tính chất, quy mô dân số, lao động và quy mô đất đai xây dựng đô thị; các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu cho các giai đoạn phát triển đô thị. 3. Định hướng phát triển không gian đô thị bao gồm nội thị và ngoại thị: a) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; b) Xác định hệ thống các trung tâm; vị trí, phạm vi, quy mô các khu chức năng trong đô thị; các khu hiện có phát triển ổn định; các khu cần chỉnh trang, cải tạo, nâng cấp; các khu cần bảo tồn, tôn tạo; các khu chuyển đổi chức năng; các khu quy hoạch xây dựng mới; các khu cấm xây dựng và các khu vực dự kiến phát triển mở rộng đô thị; dự kiến các khu vực
- 38 xây dựng các công trình ngầm dưới mặt đất trong đô thị; c) Xác định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ dân cư, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị. 4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: a) Đánh giá tổng hợp và lựa chọn đất xây dựng đô thị; xác định cốt xây dựng khống chế của từng khu vực, toàn đô thị và các trục giao thông chính đô thị; b) Xác định mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, vị trí và quy mô các công trình đầu mối giao thông như: cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, đầu mối giao thông, thuỷ lợi; tổ chức giao thông công cộng cho các đô thị loại III trở lên; xác định chỉ giới đường đỏ các trục chính đô thị; c) Lựa chọn nguồn; xác định quy mô, vị trí, công suất của các công trình đầu mối; mạng lưới truyền tải và phân phối chính của các hệ thống cấp nước, cấp điện; mạng lưới đường cống thoát nước; các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn; nghĩa trang và các công trình khác. 5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. 6. Thiết kế đô thị: nội dung thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/CP. 7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị. 6.5 Hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Bản vẽ gồm : - Sơ đồ vị trí và mối quan hệ vùng; tỷ lệ 1/50.000 - 1/250.000; - Các bản đồ hiện trạng phục vụ cho việc thiết kế quy hoạch chung xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; - Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị; tỷ lệ 1/5.000- 1/25.000; - Các bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất của đô thị theo từng giai đoạn quy hoạch; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; - Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; - Bản đồ chỉ giới đường đỏ các trục đường chính, cốt khống chế xây dựng đô thị; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000;
- 39 - Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật các tuyến đường xây dựng mới; tỷ lệ 1/5.000 - 1/25.000; - Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 08/CP. 2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị. 3. Đối với đô thị loại 5, các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch được lập trên tỷ lệ 1/2.000. 6.6 Quy định về quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị Trên cơ sở nội dung bản vẽ, thuyết minh của đồ án quy hoạch, các kiến nghị, giải pháp thực hiện quy hoạch chung xây dựng đô thị, người có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị ban hành các quy định để thực hiện quy hoạch gồm những nội dung sau đây: 1. Quy định về bảo tồn, tôn tạo các công trình kiến trúc, khu danh lam thắng cảnh, khu di sản văn hoá, khu di tích lịch sử - văn hoá trong đô thị. 2. Quy định về phạm vi bảo vệ hành lang an toàn các công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị và các biện pháp bảo vệ môi trường. 3. Quy định chỉ giới đường đỏ của các tuyến phố chính, cốt xây dựng khống chế của đô thị, các khu vực cấm xây dựng. 4. Quy định các chỉ tiêu về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao tối đa, tối thiểu của công trình trong các khu chức năng đô thị. 5. Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý quy hoạch xây dựng của các cấp chính quyền đô thị trong việc thực hiện và quản lý quy hoạch chung xây dựng đô thị. 6.7 Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, các đô thị mới liên tỉnh, các đô thị mới có quy mô dân số tương đương với đô thị loại 2 trở lên, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù: a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định; b) Bộ Xây dựng thẩm định nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định.
- 40 2. Đối với đô thị loại 3, loại 4, loại 5, các quận của thành phố trực thuộc Trung ương và các đô thị mới có quy mô tương đương: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt nhiệm vụ, đồ án quy hoạch chung xây dựng trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định; b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định các nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định, trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. 6.8 Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị 1. Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Trường hợp các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động lớn như sụt lở, lũ lụt, động đất và các yếu tố khác; thay đổi ranh giới hành chính, thay đổi định hướng phát triển kinh tế - xã hội; thay đổi các yếu tố ảnh hưởng lớn tới sự phát triển của đô thị như vai trò, chức năng của đô thị, động lực phát triển, quy mô dân số thì điều chỉnh tổng thể; b) Trường hợp để thu hút các nguồn vốn đầu tư xây dựng đô thị và đáp ứng các mục tiêu khác mà không làm thay đổi lớn đến định hướng phát triển đô thị thì điều chỉnh cục bộ. 2. Nội dung điều chỉnh quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị phải dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện đồ án quy hoạch đã được phê duyệt trước đó, xác định những yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quy hoạch; phải đảm bảo tính kế thừa và chỉ điều chỉnh những nội dung thay đổi. 3. Người có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ, quy hoạch chung xây dựng đô thị thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị. Trường hợp điều chỉnh cục bộ đối với quy hoạch chung xây dựng đô thị loại đặc biệt, loại 1 và loại 2 thì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch điều chỉnh cục bộ sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. 7. ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ (Điều 21- Điều 29, NĐ 08) 7.1 Đối tượng và thời gian lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được lập cho các khu chức năng trong đô thị và các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu bảo tồn, di sản văn hoá, khu du lịch, nghỉ mát hoặc các khu khác đã được xác định; cải tạo chỉnh trang các khu hiện trạng của đô thị. 2. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị như sau:
- 41 a) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/500, thời gian lập theo yêu cầu của dự án; b) Đối với đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ 1/2.000, thời gian lập không quá 09 tháng. 7.2 Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị bao gồm: a) Xác định phạm vi ranh giới, diện tích khu vực để thiết kế quy hoạch chi tiết; b) Xác định danh mục các công trình cần đầu tư xây dựng bao gồm: các công trình xây dựng mới, các công trình cần chỉnh trang, cải tạo, bảo tồn, tôn tạo trong khu vực quy hoạch; c) Xác định các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật; các yêu cầu về không gian, kiến trúc, thiết kế đô thị và những yêu cầu khác đối với từng khu vực thiết kế. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lấy ý kiến của nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thông qua đại diện tổ dân phố và ủy ban nhân dân cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc tổ chức các cuộc họp. 3. Bản vẽ sơ đồ vị trí, ranh giới khu vực thiết kế trích từ quy hoạch chung xây dựng đô thị, tỉ lệ 1/5.000 – 1/10.000. 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị không quá 02 tháng. 7.3 Căn cứ lập quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị đã được phê duyệt. 2. Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được phê duyệt. 3. Kết quả điều tra, khảo sát, và các số liệu, tài liệu về khí tượng, thủy văn, hải văn, địa chất, hiện trạng kinh tế, văn hoá, xã hội và các số liệu, tài liệu khác có liên quan. 4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng. 7.4 Nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Phân tích, đánh giá các điều kiện tự nhiên, thực trạng xây dựng, dân cư, xã hội, kiến trúc cảnh quan, di tích lịch sử - văn hoá, khả năng sử dụng quỹ đất hiện có và quỹ đất dự kiến phát triển.
- 42 2. Xác định tính chất, chức năng và các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu về sử dụng đất, hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật của khu vực thiết kế; nội dung cải tạo và xây dựng mới. 3. Quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; xác định các chỉ tiêu cho từng lô đất về diện tích, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao công trình; vị trí, quy mô các công trình ngầm. 4. Quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị: a) Xác định mạng lưới đường giao thông, mặt cắt, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng; vị trí, quy mô bến, bãi đỗ xe và hệ thống công trình ngầm; b) Xác định nhu cầu và nguồn cấp nước; vị trí, quy mô các công trình nhà máy, trạm bơm nước; bể chứa; mạng lưới đường ống cấp nước và các thông số kỹ thuật chi tiết; c) Xác định nhu cầu sử dụng và nguồn cung cấp điện năng; vị trí, quy mô các trạm điện phân phối; mạng lưới đường dây trung thế, hạ thế và chiếu sáng đô thị; d) Xác định mạng lưới thoát nước; vị trí, quy mô các công trình xử lý nước bẩn, chất thải. 5. Dự kiến những hạng mục ưu tiên phát triển và nguồn lực thực hiện. 6. Thiết kế đô thị: nội dung của thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/CP. 7. Đánh giá tác động môi trường đô thị và đề xuất biện pháp để giảm thiểu ảnh hưởng xấu đến môi trường trong đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. 7.5 Lấy ý kiến về quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy hoạch phải phối hợp với chính quyền địa phương để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng. 2. Hình thức lấy ý kiến: trưng bày sơ đồ, bản vẽ các phương án quy hoạch; lấy ý kiến bằng phiếu. Người được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến; sau thời hạn quy định, nếu không trả lời thì coi như đồng ý. 3. Trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm cơ sở cho việc phê duyệt.
- 43 7.6 Hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1. Bản vẽ gồm: a) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000: - Bản đồ vị trí và giới hạn khu đất; tỷ lệ 1/10.000 - 1/25.000; - Các bản đồ hiện trạng về kiến trúc, cảnh quan, hệ thống hạ tầng kỹ thuật và đánh giá quỹ đất xây dựng; tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất; tỷ lệ 1/2.000; - Các bản đồ quy hoạch hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000; - Các bản đồ chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và hành lang bảo vệ các tuyến hạ tầng kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000; - Bản đồ tổng hợp đường dây, đường ống kỹ thuật; tỷ lệ 1/2.000; - Lập mô hình; tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ thích hợp. b) Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500: - Các bản đồ được quy định như đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 nhưng được thể hiện đến từng công trình theo tỷ lệ 1/500; - Các bản vẽ thiết kế đô thị theo quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/CP; - Lập mô hình; tỷ lệ 1/500. 2. Báo cáo tổng hợp gồm thuyết minh, các văn bản pháp lý có liên quan, tờ trình phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. 7.7 Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng 1. Tuỳ từng đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng cụ thể, người có thẩm quyền phê duyệt thiết kế quy hoạch chi tiết xây dựng ban hành Quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng gồm những nội dung sau đây: a) Quy định ranh giới, phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng; b) Quy định về vị trí, ranh giới, tính chất, quy mô các khu chức năng trong khu vực thiết kế; các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây dựng đối với
- 44 từng lô đất; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng và các yêu cầu cụ thể về kỹ thuật đối với từng tuyến đường; phạm vi và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật; c) Quy định về vị trí, quy mô và phạm vi, hành lang bảo vệ đối với các công trình xây dựng ngầm, trên mặt đất và trên cao; d) Quy định về bảo tồn, tôn tạo, cải tạo, chỉnh trang các công trình kiến trúc, di tích lịch sử - văn hoá, địa hình cảnh quan và bảo vệ môi trường sinh thái; đ) Các quy định về thiết kế đô thị quy định tại Điều 31 của Nghị định 08/CP; e) Phân cấp và quy định trách nhiệm quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. 2. Đối với quy chế quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/500, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt có trách nhiệm lấy ý kiến của đại diện nhân dân trong khu vực quy hoạch trước khi phê duyệt. 7.8 Thẩm định, phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng 1. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3, các khu công nghệ cao và các khu kinh tế đặc thù: a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định. Tuỳ theo vị trí, quy mô của đồ án quy hoạch xây dựng, ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể uỷ quyền cho ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; b) Sở Xây dựng hoặc Sở Quy hoạch - Kiến trúc đối với các tỉnh, thành phố có Sở Quy hoạch - Kiến trúc thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định. 2. Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2.000 các đô thị loại 4, loại 5; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2, loại 3: a) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định; b) Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan trình thẩm định. 3. Người có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị có trách nhiệm thẩm định, phê duyệt theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thẩm định, phê duyệt.
- 45 7.9 Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được xem xét điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị được điều chỉnh toàn bộ hoặc điều chỉnh cục bộ có ảnh hưởng tới khu vực lập quy hoạch chi tiết xây dựng; b) Cần khuyến khích thu hút đầu tư nhưng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị về phân khu chức năng; c) Dự án đã có quy hoạch chi tiết được duyệt, trong thời gian 03 năm không triển khai thực hiện được. 2. Khi điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng, người có thẩm quyền phê duyệt phải lấy ý kiến của nhân dân thông qua phiếu xin ý kiến hoặc tổ chức họp đại diện tổ dân phố và ủy ban nhân dân phường trong khu vực liên quan đến quy hoạch điều chỉnh. 3. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thì phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị. 8. THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ 8.1 Đánh giá chung về đô thị và quy hoạch đô thị Trong những năm qua, các đô thị ở nước ta phát triển khá nhanh chóng ở những mức độ khác nhau trên mọi miền đất nước. Quá trình đô thị hoá cũng khá nhanh, mạnh cùng nhiều điểm dân cư mang hình thái mới - hình thái đô thị đã xuất hiện. Quá trình đô thị hoá phát triển nhanh như vậy thể hiện: - Dân số các đô thị tăng nhanh đáng kể. - Nhiều đô thị được quy hoạch mở rộng và được nâng cấp. Ví dụ: từ thành phố loại 3 chuyển thành thành phố loại 2, từ thị trấn lên thị xã - Công nghiệp và dịch vụ phát triển trên quy mô lớn. - Khối lượng xây dựng các khu công nghiệp, nhà ở, chợ, khách sạn, văn phòng tăng lên nhanh. - Cở sở hạ tầng từng bước được cải tiến, mở rộng. - Tiêu thụ năng lượng tăng lên mạnh, chiếu sáng công cộng được đầu tư nhiều hơn. - Mạng lưới thông tin trong nước và quốc tế được mở rộng, mạng lưới truyền hình được phủ sóng khắp các đô thị trong cả nước.
- 46 - Việc cung cấp nước máy ở các đô thị được cải thiện. - Hệ thống thoát nước và các phế thải rắn đã được giải quyết tốt hơn. Với thực trạng trên, đặt ra các vấn đề cần lưu ý sau đây: - Bổ sung những nhận thức rõ vị trí chiến lược của đô thị nói chung và “theo kịp” các tiến độ phát triển của các đô thị để có sự đánh giá đúng, xác thực tế. - Đổi mới công tác quy hoạch và tăng cường quản lý xây dựng đô thị. - Gấp rút bổ sung, sửa đổi về xây dựng mới pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị. - Huy động các nguồn tài chính vào việc phát triển đô thị, không bao cấp tràn lan nhưng phải bảo đảm các chính sách xã hội. - Tăng cường quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Trước hết việc này nên thí điểm ở các thành phố lớn thuộc trung ương hoặc thị xã thuộc tỉnh bởi đây là nhưng đô thị trung tâm trong một địa bàn, phát triển khá nhanh, mạnh và phát sinh nhiều tình huống mới đòi hỏi phải khẩn trương và kịp thời trong quản lý xây dựng. Điều này, vừa bảo đảm sự tản quyền hợp lý, phát huy tính chủ động sáng tạo của địa phương, vừa đảm bảo giải quyết nhanh, đúng hướng những yếu tố mới phát sinh từ quy hoạch đô thị. 8.2 Những bất cập công tác quy hoạch và quy hoạch đô thị hiện nay 8.2.1 Quy hoạch không được công bố Theo các điều lệ về quản lý đầu tư và xây dựng, đặc biệt là Nghị định 52-CP (1999) đang có hiệu lực thi hành đều quy định: Các dự án quy hoạch phải được công bố và nhân dân địa phương có quyền được biết. Tuy nhiên trên các điều lệ lại không quy định các biện pháp chế tài khi các cán bộ nhà nước, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không công bố hoặc công bố không đầy đủ, không chi tiết các bản quy hoạch. Người dân của vùng quy hoạch vì vậy, cũng chỉ biết mơ hồ là bất động sản của mình nằm trong diện quy hoạch nhưng không biết bao giờ. Kết quả là: nhà xuống cấp không dám sửa, không dám xây mới, thậm chí do thuộc sở hữu nhà nước quy hoạch trên bất động sản nên nhà trên đất cũng không được bán. Có một trường hợp khá phổ biến khác là có công bố vạch lộ giới, còn các khu quy hoạch thì không được công bố. Quy hoạch được duyệt theo pháp luật cần phải được công bố chuẩn xác và hướng dẫn việc thực hiện, có điều lệ quản lý quy hoạch đi kèm. 8.2.2 Quy hoạch không khả thi Có rất nhiều nguyên do để dẫn đến những quy hoạch không khả thi. Ngoài các yếu tố kỹ thuật, quy chuẩn, quy định, một số bản quy hoạch chưa đi sâu vào các yếu tố kinh tế- xã hội, kiến trúc và môi trường. Kết quả là có khá nhiều quy hoạch rất xa rời thực tế, khó thực
- 47 hiện hoặc không thể thực hiện trong những điều kiện nhất định 8.2.3 Quản lý quy hoạch lúng túng, yếu kém Các nguyên nhân trên về quy hoạch có tác dụng tiêu cực đến quá trình quản lý quy hoạch. Có nơi tình trạng quy hoạch bị buông lỏng, để mặc cho việc mua bán đất phát sinh mà chủ yếu là vì lợi nhuận. Có một thực tế là đa số các cá nhân được chuyển nhượng đất xây dựng không phải là những người có nhu cầu về nhà ở và nơi định cư. Các dự án quy hoạch khác, có chủ đầu tư nhưng không có người thực hiện kiểm tra quy hoạch. Nhiều khu tự quy hoạch phân lô nền nhà ở riêng lẻ. Nơi duyệt quy hoạch chỉ duyệt xong là bỏ mặc cho chủ đầu tư bán đất cho dân mà không hề có một quy chuẩn tối thiểu nào nghiệm thu trước khi thực hiện chuyển nhượng để bảo đảm đúng quy hoạch được duyệt. Việc quản lý cũng thể hiện yếu kém khi có những khu đất là công viên, cây xanh công cộng, công trình phúc lợi xã hội, việc quản lý lại thả nổi kéo dài làm cho tình trạng đất quy hoạch bị dân tự phát lấn chiếm xây dựng nhà ở hoặc tuỳ tiện chuyển sang hoạt động kinh doanh dịch vụ TÀI LIỆU THAM KHẢO Hiến pháp 1992 (Điều 84, Điều 112). Luật xây dựng 2003 (Điều 19 – Điều 27). Dự thảo Luật Quy hoạch đô thị 2008. Nghị định 72/2001/NĐ-CP (05/10/2001) của Chính phủ (thay thế cho Quyết định 132/HĐBT (05/05/1990) của HĐBT). Nghị định số 93/2001 (12/12/2001), Chính phủ phân cấp cho Thành phố Hồ Chi Minh. Nghị định 08/2005/NĐ-CP (24/01/2005) về Quy hoạch xây dựng (thay thế Nghị định 91-CP (17/08/1994) của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị). Thông tư 07/BXD/TT-BXD Hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng (07/4/2008). Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng.
- 48 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Thế nào là một đô thị, nêu các điều kiện và thủ tục thành lập một đô thị? 2. Phân cấp quản lý hành chính cho đô thị. Nêu mối quan hệ giữa phân loại đô thị và phân cấp quản lý. 3. Những yêu cầu cơ bản của một đồ án quy hoạch đô thị. Theo anh (chị), yêu cầu nào là cơ bản nhất? 4. Thẩm quyền lập và xét duyệt các đồ án quy hoạch đô thị. Việc kiểm tra, giám sát đối với hoạt động này.
- 49 Bài 4: QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 1. KHÁI NIỆM KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN, ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN 1.1 Theo quy chuẩn xây dựng Khu dân cư nông thôn (theo Quy chuẩn xây dựng được ban hành kèm theo quyết định số 682/BXD ngày 14/2/1996 của Bộ xây dựng) Nông thôn là khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông; phân biệt với thành thị. Ngoài các đơn vị hành chính đồng thời là các đô thị như: thành phố thuộc Trung ương, Thành phố thuộc tỉnh, thị xã và thị trấn, và các khu công nghiệp tập trung các đơn vị hành chính xã được xác định là các khu dân cư nông thôn. Thông qua việc xác định đô thị, có thể xác định khu dân cư nông thôn qua các đặc điểm sau: - Là trung tâm của đơn vị hành chính xã hoặc liên xã. - Chủ yếu tập trung lao động là nông nghiệp. - Bắt đầu xây dựng cơ sở hạ tầng. - Chủ yếu do cấp huyện quản lý (huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ngoại trừ “quận”). Quy hoạch khu dân cư nông thôn Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn là quy hoạch được tạo lập cho các đơn vị hành chính xã (trong một số trường hợp là liên xã, ví dụ: điều kiện phát triển của các xã còn khó khăn, các xã mới thành lập ) nhằm tạo lập môi trường sống tốt, phù hợp với phong tục tập quán địa phương, sử dụng tốt đất đai tài nguyên để phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Khác với quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư nông thôn tập trung trước hết vấn đề chỗ ở và nơi định cư cho các khu vực sống của nhân dân xã. 1.2 Theo Luật xây dựng 2003 Luật xây dựng 2003 không dùng khái niệm khu dân cư nông thôn, mà thay vào đó là khái niệm điểm dân cư nông thôn, được định nghĩa như sau: là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum sóc (sau đây gọi là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn hóa, phong tục tập quán và các yếu tố khác.
- 50 So sánh giữa 2 khái niệm trên, có thể đưa ra 2 cách hiểu như sau : Thứ nhất, điểm dân cư nông chính là khu dân cư tập trung, thường được lập ở trung tâm xã, liên xã ; Thứ hai, điểm dân cư nông thôn là khái niệm mở, có thể bao gồm (1) khu dân cư nông thôn tập trung ở trung tâm xã ; hoặc (2) các tuyến dân cư, các cụm dân cư tập trung khác ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc (là địa bàn nhỏ hơn xã, trong phạm vi một xã). 2. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN (LUẬT XÂY DỰNG 2003) 2.1 Nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Uỷ ban nhân dân cấp xã lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. 2. Nội dung nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn bao gồm: a) Dự báo quy mô tăng dân số điểm dân cư nông thôn theo từng giai đoạn; b) Tổ chức không gian các cơ sở sản xuất, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề truyền thống trong điểm dân cư nông thôn; c) Định hướng phát triển các điểm dân cư. 2.2 Nội dung quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Xác định các khu chức năng, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, hướng phát triển cho từng điểm dân cư, thiết kế mẫu nhà ở phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán cho từng vùng để hướng dẫn nhân dân xây dựng. 2. Quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm xã phải xác định vị trí, diện tích xây dựng của các công trình: trụ sở làm việc của các cơ quan, tổ chức, các công trình giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, thương mại, dịch vụ và các công trình khác. 3. Đối với những điểm dân cư nông thôn đang tồn tại ổn định lâu dài, khi thực hiện quy hoạch xây dựng thì phải thiết kế cải tạo, chỉnh trang các khu chức năng, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. 2.3 Thẩm quyền lập, phê duyệt quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn Uỷ ban nhân dân cấp xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- 51 2.4 Điều chỉnh quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn 1. Quy hoạch điểm dân cư nông thôn được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây: a) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương được điều chỉnh; b) Quy hoạch xây dựng vùng được điều chỉnh; c) Các điều kiện về địa lý, tự nhiên có biến động. 2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh và quy hoạch xây dựng điều chỉnh đối với các điểm dân cư nông thôn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý. 3. NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 3.1 Yêu cầu - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn phải phù hợp với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp địa phương, quy hoạch xây dựng đô thị và các khu dân cư nông thôn lân cận. - Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn được lập cho thời hạn 10 năm đến 20 năm và quy hoạch chi tiết đợt đầu 5 năm. 3.2 Mục tiêu Quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn nhằm bảo đảm việc cải tạo phát triển các khu dân cư nông thôn nhằm đạt hiệu quả cao thông qua các mục tiêu sau: Tạo lập được môi trường sống tốt cho con người, giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường do các hoạt động sản xuất, dịch vụ. Sử dụng hợp lý đất đai, tài nguyên, sức lao động. Đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất và dịch vụ theo quy hoạch phát triển kinh tế của địa phương, ổn định, nâng cao đời sống nhân dân. Giảm bớt sự di dân tự phát đến đô thị, tạo sự cân bằng tương đối trong dân cư giữa thành thị và nông thôn. Thực hiện chiến lược đô thị hóa nông thôn, giúp người nông dân định hướng cơ sở để có thể định cư ngay trên mảnh đất mình, quê hương mình để phát triển và trưởng thành. 3.3 Đất xây dựng khu dân cư nông thôn Việc xây dựng khu dân cư nông thôn phải chú ý đến đất xây dựng. Đất để xây dựng
- 52 và mở rộng các khu dân cư phải: Không nằm trong các khu vực mà môi trường bị ô nhiễm do chất thải công nghiệp, hoặc không đảm bảo vệ sinh, dễ phát sinh dịch bệnh. Không nằm trong khu vực có khí hậu xấu như sườn đồi phía tây nơi gió quẩn, gió xoáy Không nằm trong khu vực có tài nguyên cần khai thác hoặc trong khu vực khảo cổ, trong khu vực cấm xây dựng như phạm vi bảo vệ các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh, bảo vệ công trình quốc phòng. Không nằm trong khu vực thường xuyên bị ngập lụt quá sâu, sạt lỡ, lũ quét. Không nằm trong phạm vi cách ly của sân bay, đường cao tốc. Đối với quốc lộ, tỉnh lộ khoảng cách an toàn tương ứng là 20m, 10m5 Chỉ tiêu sử dụng đất xây dựng các khu dân cư nông thôn phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Hạn chế sử dụng đất canh tác, tận dụng đồi núi, đất có năng suất trồng trọt kém. Khi lập dự án quy hoạch được phép vận dụng các chỉ tiêu trong sử dụng đất ở khu dân cư nông thôn như sau: Chỉ tiêu sử dung đất m2/người Loại đất Diện tích cho một Khu vực hộ Đất ở (các khu đất ở gia đình) Vùng đồng bằng Bắc bộ và đồng bằng bắc Trung bộ; 200-350 Vùng đồng bằng sông Cửu long; 400-800 Vùng Trung du Bắc bộ; 500- 1.000 Vùng Tây nguyên; 500-800 5 Cách tính: 20m (quốc lộ) và 10m (tỉnh lộ) tính từ mép chân ta luy đắp hay đỉnh ta luy đào của nền đường hay từ mép ngoài rãnh dọc hay rãnh đỉnh, trích Quy chuẩn xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số 682/BXD ngày 14/2/1996 cuả Bộ xây dựng.
- 53 Vùng cao và miền núi; 300-500 Vùng ven biển và hải đảo. 200-350 Đất xây dựng công trình công 6-10 cộng. 6-10 Đất cho giao thông và hạ tầng kỹ thuật. Cây xanh công cộng 2-3 4. PHÂN KHU CHỨC NĂNG DÂN CƯ TRONG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN 4.1 Khái niệm Phân khu chức năng dân cư là việc bố trí khu chức năng chủ yếu như: khu ở; khu trung tâm xã; các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất; các công trình kỹ thuật hạ tầng xã trên các phạm vi địa bàn nông thôn nhằm đảm bảo các yêu cầu đặt ra cho quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn Khi quy hoạch xây dựng điểm dân cư phải bố trí các khu chức năng chủ yếu sau đây: Khu ở: gồm các xóm nhà và các công trình phục vụ. Khu trung tâm xã. Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất. Các công trình kỹ thuật hạ tầng xã. 4.2 Yêu cầu về phân khu chức năng Việc phân khu chức năng phải đảm bảo các yêu cầu sau: Tiết kiệm đất canh tác. Tạo điều kiện cho những người sống ở nông thôn có chỗ ở trên cơ sở tận dụng đất ở những khu dân cư sẵn có, hạn chế việc mở rộng khu dân cư trên đất
- 54 nông nghiệp6. Thuận tiện cho giao thông đi lại, sản xuất, ăn ở, nghỉ ngơi, giải trí, sinh hoạt công cộng và thuận tiện cho việc quản lý xã hội. Bảo vệ môi trường sống, tận dụng địa hình cảnh quan thiên nhiên để tạo nên bố cục không gian kiến trúc đẹp, mang bản sắc từng vùng. Phù hợp với các đặc điểm cụ thể của khu vực về: - Vị trí và tính chất: vùng ven đô hay vùng sâu, vùng xa; khu dân cư lâu năm hay khu kinh tế mới. - Ngành kinh tế của địa phương. - Phong tục tập quán, tín ngưỡng. - Ngoài ra việc quy hoạch trồng cây ở các điểm dân cư phải: • Kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích kinh tế với các yêu cầu cải thiện môi trường, sinh thái, quốc phòng. • Kết hợp với việc quy hoạch trồng cây phòng hộ ngoài đồng ruộng, cây phòng hộ chống cát ven biển, cây chống xói mòn để tạo thành một hệ thống cây xanh trong xã. Mỗi xã cần bố trí một vườn ươm cây. Vị trí vườn ươm phải gần nơi có nước tưới, không bị úng lụt, đất tốt thuận tiện cho việc chăm sóc cây và chuyên chở cây giống đến nơi trồng. 5. CÁC KHU CHỨC NĂNG TRONG KHU DÂN CƯ NÔNG THÔN Khu chức năng bao gồm 4 loại sau đây: Khu ở: gồm các xóm nhà và các công trình phục vụ. Khu trung tâm xã. Các công trình sản xuất và phục vụ sản xuất. Các công trình kỹ thuật hạ tầng xã. Do đặc thù của việc nghiên cứu dưới góc độ pháp lý, quy hoạch các khu được định hướng nghiên cứu bằng các yêu cầu cụ thể. 5.1 Khu ở: gồm các xóm nhà và các công trình phục vụ Khu ở bao gồm xóm nhà ở và các công trình phục vụ cho mỗi hộ gia đình, hoặc phục vụ cho 6 Xem Điều 53 Luật đất đai năm 1993.