Bài giảng về Quản trị công nghệ

pdf 56 trang vanle 1390
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng về Quản trị công nghệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_ve_quan_tri_cong_nghe.pdf

Nội dung text: Bài giảng về Quản trị công nghệ

  1. Häc viÖn c«ng nghÖ b­u chÝnh viÔn th«ng KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH 1 BÀI GIẢNG QU¶N TRÞ C¤NG NGHÖ Hệ đại học chính quy Biện soạn: Th.S Phan Tú Anh PTIT HÀ NỘI - 2013
  2. Mục lục MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU CHƯƠNG 1: CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ 1 1.1 CÔNG NGHỆ 1 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công nghệ 1 1.1.2 Các đặc trưng của công nghệ 5 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công nghệ 12 1.2 QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ 14 1.2.1 Khái niệm Quản trị công nghệ (MOT- Management of 14 technology) 1.2.2 Các hoạt động của quản trị công nghệ 14 1.2.3 Vai trò của quản trị công nghệ trong sản xuất và kinh doanh 17 1.2.4 Mục tiêu của quản trị công nghệ 17 CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 21 2.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ 21 2.1.1 Cơ sở chung để đánh giá công nghệ 21 2.1.2 Nội dung đánh giá công nghệ ở doanh nghiệp 22 2.1.3 Các công cụ, kỹ thuật sử dụng trong đánh giá công nghệ 29 2.1.4 Phương pháp phânPTIT tích chi phí - lợi ích áp dụng trong đánh 30 giá công nghệ 2.1.5 Phân tích – so sánh các phương án công nghệ nhiều công 32 đoạn 2.1.6 Nhận xét về đánh giá công nghệ 34 2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 35 2.2.1 Khái niệm năng lực công nghệ 35 2.2.2 Đánh giá năng lực công nghệ 37 2.2.3 Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ 48 CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN VÀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 53
  3. Mục lục 3.1. LỰA CHỌN CÔNG NGHỆ 53 3.1.1. Khái niệm công nghệ thích hợp 53 3.1.2 Các tiêu thức lựa chọn công nghệ thích hợp 58 3.1.3. Một số phương pháp lựa chọn công nghệ 59 3.2. ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 64 3.2.1. Những vấn đề chung về đổi mới công nghệ 64 3.2.2 Phân loại đổi mới công nghệ 67 3.2.3 Quá trình đổi mới công nghệ 69 3.2.4. Tác động của đổi mới công nghệ 74 3.2.5. Quản lý đổi mới công nghệ 81 CHƯƠNG 4: CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 90 4.1. KHÁI NIỆM CHUNG 90 4.1.1. Khái niệm và nguyên nhân xuất hiện chuyển giao công 90 nghệ 4.1.2. Thực hiện nghiệp vụ tiếp nhận công nghệ 92 4.1.3 Phân loại chuyển giao công nghệ 96 4.1.4 Các yêu cầu đối với công nghệ trong chuyển giao công nghệ 98 4.1.5 Hợp đồng chuyển giao công nghệ 98 4.1.6 Các kênh chuyển giao công nghệ quốc tế 102 4.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển giao công nghệ 104 4.2 SỞ HỮU TRÍ TUỆ VPTITÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ 105 4.2.1 Khái niệm về sở hữu trí tuệ 105 4.2.2 Vai trò của quyền sở hữu trí tuệ trong chuyển giao công nghệ 107 4.3. KINH NGHIỆM CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ Ở CÁC NƯỚC 108 ĐANG PHÁT TRIỂN 4.3.1. Những thuận lợi, khó khăn trong chuyển giao công nghệ ở 108 các nước đang phát triển 4.3.2 Điều kiện để chuyển giao công nghệ thành công ở các nước 109 đang phát triển TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
  4. Lời nói đầu LỜI NÓI ĐẦU Vai trò của công nghệ trong bất cứ giai đoạn nào của xã hội loại người đã được lịch sử thừa nhận. Tuy nhiên, từ cuối thế kỷ XX, vai trò của công nghệ ngày càng rõ rệt, trở thành yếu tố có tính quyết định cho sự phát triển. Ngày nay, các quốc gia đều thừa nhận: công nghệ là công cụ chiến lược để phát triển kinh tế xã một cách nhanh chóng và bền vững trong môi trường quốc tế ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Tuy nhiên, năng lực công nghệ lại còn quan trọng hơn vì chính năng lực công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả công nghệ, cải tiến và sáng tạo công nghệ. Do đó công việc của Quản trị công nghệ là liên kết những lĩnh vực kỹ thuật, khoa học và quản trị để hoạch định, phát triển và thực hiện năng lực công nghệ nhằm vạch ra và hoàn thành mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức. Như vậy, quản trị công nghệ thỏa đáng sẽ nâng cao được năng lực công nghệ và do vậy, góp phần tăng cường vào năng lực cạnh tranh. Bài giảng “Quản trị công nghệ” được biên soạn nhằm cung cấp một số kiến thức cơ bản về quản trị công nghệ cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh. Nội dung gồm 6 chương. Cụ thể như sau: Chương 1 : Công nghệ và quản trị công nghệ. Chương 2 : Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ. Chương 3 : Lựa chọn và đổi mới công nghệ. Chương 4 : Chuyển giao công nghệ. Quản trị công nghệ là một lĩnh vực tương đối mới, nên việc biên soạn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến. Xin trân trọng cám ơn! PTIT
  5. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ CHƯƠNG 1 CÔNG NGHỆ VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ 1.1 CÔNG NGHỆ 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản về công nghệ 1- Khái niệm Công nghệ là sản phẩm do con người tạo ra và sử dụng làm công cụ sản xuất ra của cải vật chất. Công nghệ thường được hiểu là quá trình để tiến hành một công đoạn sản xuất, là thiết bị để thực hiện một công việc. Vì vậy công nghệ thường được gắn với: - Quy trình công nghệ - Thiết bị công nghệ - Dây chuyền công nghệ. Do vậy ta thấy công nghệ là tất cả những cái gì dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Chính vì vậy công nghệ rất nhiều và đa dạng Ngoài ra ngay cả khi việc sản xuất sản phẩm lại có thể sử dụng nhiều công nghệ khác nhau nên người sử dụng công nghệ trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau sẽ dẫn đến sự hiểu biết của họ về công nghệ không thể giống nhau. Việc phát triển như vũ bão của cách mạng công nghệ cũng đã làm thay đổi nhiều quan niệm cũ trước đây về công nghệ. Do số lượng công nghệ nhiều đến mức không thể thống kê được nên cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về công nghệ. Một số tổ chức chuyên nghiên cứu về công nghệ đã đưa ra một số quan niệm của mình về công nghệ như sau: - Theo quan điểm của UNIDO: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phương pháp. PTIT - Theo quan điểm ESCAP: Công nghệ là hệ thống kiến trúc, quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và xử lý thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ. - Theo luật khoa học và công nghệ: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. - Dù có nhiều cách hiểu khác nhau về công nghệ, nhưng một định nghĩa về công nghệ được coi là đầy đủ khi nó bao gồm 4 nội dung sau: - Công nghệ là máy biến đổi: Nói đến khả năng làm ra sản phẩm của công nghệ. - Công nghệ là một công cụ: Bởi vì công nghệ là một sản phẩm của con người. - Công nghệ là kiến thức: Cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ là kiến thức 1
  6. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ - Công nghệ là sự hiện thân trong các vật thể: Công nghệ được coi như một hàng hóa, dịch vụ có thể mua bán được. 2- Các thành phần cơ bản của công nghệ Một công nghệ dù đơn giản hay phức tạp cũng phải gồm 4 thành phần tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm chứa trong các phương tiện kỹ thuật (phần kỹ thuật), trong kỹ năng của con người (phần con người), trong các tư liệu (phần thông tin) và trong khung thể chế (phần tổ chức). - Phần kỹ thuật (Technowave-T): Bao gồm mọi phương tiện vật chất như công cụ, máy móc, thiết bị, vật liệu, nhà máy - Trong công nghệ sản xuất, các vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi gọi là dây chuyền công nghệ. - Phần con người (Humanwave-H): Công nghệ hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của con người làm việc trong công nghệ bao gồm mọi năng lực của con người: kỹ năng do học hỏi, tích lũy được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm tố chất của con người như tính sáng tạo, sự nhanh nhẹn, khả năng lãnh đạo, đạo đức lao động. - Phần tổ chức (Orgawave-O): Bao gồm những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối hợp của các cá nhân hoạt động trong công nghệ, kể cả những quy trình đào tạo công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kỹ thuật và phần con người. - Phần thông tin (Infowave-I): Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã được tư liệu hóa được sử dụng trong công nghệ, bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, phần con người và phần tổ chức. 3- Mối quan hệ giữa 4 thành phần công nghệ Các thành phần của một công nghệ có quan hệ mất thiết bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất cứ thành phần nào. Tuy nhiên, có một giới hạn tối thiểu cho mỗi thành phần để có thể thực hiện quá trình biến đổi, đồng thời có một giới hạn tối đa cho mỗi thành phần để hoạt động biến đổi không mất đi tínhPTIT tối ưu hoặc tính hiệu quả. Nếu không hiểu chức năng và mối quan hệ tương hỗ giữa các thành phần công nghệ có thể dẫn đến lãng phí trong đầu tư trang thiết bị do các thành phần khác không tương xứng (hay không đồng bộ) khiến trang thiết bị, máy móc không phát huy hết tính năng của chúng. - Phần kỹ thuật: Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhưng nó được lắp đặt, vận hành, cải tiến và mở rộng tính năng nhờ vào con người. Mặt khác phần kỹ thuật lại làm tăng sức mạnh cơ bắp, trí tuệ cho con người. - Phần con người: Con người đóng vai trò chủ động trong bất kỳ công nghệ nào. Trong công nghệ sản xuất, con người thực hiện hai chức năng chính: Điều hành: Vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt động. Hỗ trợ: Bảo dưỡng, bảo đảm chất lượng, quản lý sản xuất. Do đó con người quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật. 2
  7. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Sự phức tạp của con người không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở thái độ của từng cá nhân đối với công việc. Điều này liên quan đến thông tin mà con người được trang bị và hành vi (thái độ) của họ dưới sự điều hành của tổ chức. - Phần thông tin: Phần thông tin thường được coi là “sức mạnh” của một công nghệ. Phần thông tin thể hiện các tri thức tích lũy trong công nghệ. Nhờ các tri thức áp dụng trong công nghệ mà các sản phẩm của nó có đặc trưng mà các sản phẩm cùng loại của các công nghệ khác làm ra không thể có được. Nhưng một mặt thông tin lại phụ thuộc vào con người, bởi vì con người trong quá trình sử dụng sẽ bổ xung, cập nhật các thông tin của công nghệ. Việc cập nhật thông tin của công nghệ để đáp ứng sự tiến bộ không ngừng của khoa học. - Phần tổ chức: Phần tổ chức đóng vai trò điều hòa, phối hợp ba thành phần trên của công nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi một cách có hiệu quả. Nó là công cụ để quản lý: Lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi hoạt động của công nghệ . Đánh giá vai trò của phần tổ chức, người ta coi nó là “động lực” của một công nghệ. Mức độ phức tạp của phần tổ chức trong công nghệ phụ thuộc và mức độ phức tạp của ba thành phần còn lại của công nghệ. Do đó khi thay đổi một trong các thành phần đó thì phần tổ chức cũng phải được cải tổ cho phù hợp. Ngoài ra mối quan hệ giữa bốn thành phần công nghệ có thể được biểu thị qua giá trị đóng góp của công nghệ vào giá trị gia tăng của doanh nghiệp. TCA = TCC.VA Trong đó : - VA: Giá trị gia tăng. - TCA: Giá trị đóng góp của công nghệ - TCC: Hàm lượng chất xám hay hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ. TCC = Tβt . Hβh . Iβi . Oβo H; T; I; O là hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ. Trị số đóng góp của các thành phần phụ thuộc vào độ phứcPTIT tạp và độ hiện đại của nó, quy ước: 0<T, H, 0, I≤1. Quy ước này thể hiện một công nghệ nhất thiết phải có 4 thành phần. βt; βh; βi; βo là cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ trong một công nghệ, quy ước βt + βh + βi + βo = 1 Cường độ đóng góp của một thành phần công nghệ thể hiện tiềm năng của thành phần công nghệ trong việc nâng cao giá trị của hàm hệ số đóng góp TCC 3
  8. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ H I o T o Hình1.1. Minh hoạ mối quan hệ giữa bốn thành phần công nghệ Hình 1.1. miêu tả mối quan hệ giữa 4 thành phần công nghệ, trong đó phần H như bộ não, phần T như trái tim, không khí xung quanh như thông tin I, tất cả nằm trong ngôi nhà tổ chức O. Nếu xác định được hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ, ta có thể vẽ đồ thị để biểu diễn hiện trạng công nghệ trên đồ thị THIO. Hình 1.2 cho thấy đồ thị THIO của 2 doanh nghiệp trong cùng một ngành nhưng các thành phần công nghệ có mức độ phức tạp khác nhau (do vậy mức đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng của 2 doanh nghiệp cũng khác nhau. T I O H PTIT Hình 1.2. Biểu diễn 4 thành phần công nghệ trên đồ thị THIO 4- Phân loại công nghệ a/ Phân loại chung - Theo tính chất: Công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công nghệ thông tin - Theo ngành nghề: Công nghệ nông nghiệp, công nghệ công nghiệp, công nghệ sản xuất hàng tiêu dùng - Theo sản phẩm: Công nghệ sản xuất ô tô, công nghệ sản xuất xi măng - Theo đặc tính công nghệ: Công nghệ sản xuất đơn chiếc, công nghệ sản xuất hàng loạt, công nghệ sản xuất liên tục 4
  9. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ b/ Phân loại theo quan điểm của các nhà quản trị - Theo trình độ công nghệ: Công nghệ truyền thống, công nghệ tiên tiến, công nghệ trung gian. - Theo mục tiêu phát triển công nghệ Công nghệ phát triển: Bao gồm các công nghệ đảm bảo cung cấp các nhu cầu thiết yếu cho xã hội như: ăn, ở, mặc, đi lại Công nghệ thúc đẩy: Bao gồm các công nghệ tạo nên sự tăng trưởng kinh tế trong quốc gia. Công nghệ dẫn dắt: Là các công nghệ có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Theo góc độ môi trường: Công nghệ ô nhiễm và công nghệ sạch. - Công nghệ sạch là công nghệ mà quá trình sản xuất tuân theo điều kiện giảm ảnh hưởng ô nhiễm đến môi trường, sử dụng các nguồn nguyên liệu thô và năng lượng với chi phí hợp lý và kinh tế. - Theo đặc thù của công nghệ: Công nghệ cứng và công nghệ mềm. - Cách phân loại này xuất phát từ quan niệm công nghệ gồm bốn thành phần, trong đó phần kỹ thuật được coi là phần cứng, ba thành phần còn lại được coi là phần mềm của công nghệ. - Một công nghệ mà phần cứng của nó được đánh giá là đóng vai trò chủ yếu thì công nghệ đó được coi là công nghệ cứng và ngược lại. - Cũng có quan niệm công nghệ cứng là công nghệ khó thay đổi; còn công nghệ mềm là những công công mà có chu trình sống ngắn, phát triển nhanh. - Theo đầu ra của công nghệ Công nghệ sản phẩm: Liên quan đến việc thiết kế sản phẩm, sử dụng và bảo dưỡng sản phẩm. Công nghệ quá trình:PTIT Liên quan đến việc chế tạo sản phẩm đã được thiết kế. - Công nghệ cao: Là công nghệ có khả năng mở rộng phạm vi, hiệu quả các công nghệ nhờ việc tích hợp các thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến. 1.1.2 Các đặc trưng của công nghệ Công nghệ là một loại hàng hóa nhưng là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó sản sinh ra sản phẩm, do vậy nó có những đặc trưng khác biệt với các loại hàng hóa khác, muốn làm chủ và quản lý tốt công nghệ cần nắm vững những đặc trưng cơ bản của công nghệ. Bao gồm: - Chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ - Mức độ phức tạp (độ tinh vi) của các thành phần công nghệ - Độ hiện đại của các thành phần công nghệ - Chu trình sống của công nghệ 5
  10. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ 1- Chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ a/ Phần kỹ thuật Khởi đầu của phần cứng công nghệ là nghiên cứu nhu cầu, thiết kế, chế tạo thử, trình diễn, sản xuất hàng loạt, truyền bá, phổ biến và cuối cùng là bị thay thế bởi các trang thiết bị mới. Các nước đang phát triển để có một công nghệ thường thông qua con đường nhập khẩu, do không trải qua các trình tự để có công nghệ nên khó nắm vững và tiến đến làm chủ công nghệ. Chuỗi phát triển của phần kỹ thuật (các phương tiện) Nội sinh Nghiên Thiết kế Truyền Loại bỏ, cứu Chế tạo Trình Sản bá (phổ bị thay Ngoại sinh thử diễn xuất Chọn lọc Thích nghi biến) thế Hình 1.3. Chuỗi phát triển của thành phần kỹ thuật b/ Phần con người Kỹ năng công nghệ của con người hình thành từ khi được nuôi dưỡng, dạy dỗ trong nhà trẻ, lớp mẫu giáo. Tiếp theo được học tập trong các nhà trường tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, rồi được đào tạo trong các trường dạy nghề hay trường chuyên nghiệp, cao đẳng hay đại học. Với kiến thức được trang bị trong quá trình đào tạo, con người tham gia vào các hoạt động công nghệ, trong quá trình đó với sự tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng của họ được nâng cấp và phát triển. Nếu không trải qua trình tự phát triển như trên, khả năng phát triển kỹ năng công nghệ sẽ bị hạn chế. Các nước đang phát triển do hạn chế về tài chính đã không thực hiện đầy đủ các giai đoạn đầu, đặc biệt giai đoạn nuôi dưỡng đến giáo dục tiểu học, khiến các nước này thường gặp khó khăn trong việc đáp ứng nguồn nhân lực có trình độ cao. Chuỗi phát triển kỹ năngPTIT của con người không có kết thúc, vì những kỹ năng, những đóng góp của con người tích lũy được trong quá trình hoạt động sẽ được truyền lại cho thế hệ sau. Chuỗi phát triển của phần con người (các kỹ năng công nghệ) Nuôi dạy Nâng bậc Nâng cấp Chỉ bảo Dạy dỗ Giáo dục Đào tạo củng cố Hình 1.4. Chuỗi phát triển kỹ năng công nghệ của con người c/ Phần thông tin Chuỗi phát triển của phần thông tin được bắt đầu từ khi thu thập dữ liệu cần thiết, rồi sàng lọc, phân loại, kết hợp, phân tích tổng hợp và cập nhật. 6
  11. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Chuỗi phát triển của phần thông tin không có kết thúc, vì các thông tin có thể được sử dụng đồng thời trong nhiều công nghệ. Chuỗi phát triển của phần thông tin (Các dữ liệu) Thu thập Sàng Kết Phân Phân loại Sử dụng Cập nhật lọc hợp tích Hình 1.5. Chuỗi phát triển của phần thông tin d/ Phần tổ chức Khởi đầu từ việc nhận thức nhiệm vụ của hoạt động, trên cơ sở đó tiến hành những bước chuẩn bị, thiết kế khung tổ chức, bố trí nhân sự, sau đó tổ chức bắt đầu hoạt động theo chức năng đã được đề cập ở trên. Trong quá trình điều hành hoạt động, tổ chức được theo dõi, phản hồi để điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thay đổi cả bên trong lẫn bên ngoài. Chuỗi phát triển của phần tổ chức (cơ cấu và tổ chức) Nhận thức Chuẩn Thiết Thiết lập Hoạt Cải tổ (Điều Kiểm tra bị kế (bố trí) động chỉnh) Hình 1.6. Chuỗi phát triển của phần tổ chức 2- Mức độ phức tạp (độ tinh vi) của các thành phần công nghệ a/ Phần kỹ thuật Mức độ phức tạp của phần kỹ thuật được đánh giá theo các cấp như sau: (1) Các phương tiện thủ công: Bao gồm các phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng cơ bắp con người hay súc vật là chủ yếu. (2) Các phương tiện có động lực: Bao gồm các phương tiện, thiết bị sử dụng nguồn năng lượng là các loại động cơ nhiệt, điện thay thế cơ bắp. (3) Các phương tiện vạnPTIT năng: Bao gồm các phương tiện, thiết bị có thể thực hiện hơn hai công việc. (4) Các phương tiện chuyên dùng: Bao gồm các phương tiện, thiết bị chỉ thực hiện một hay một phần công việc, do đó sản phẩm có trình độ chính xác cao. (5) Các phương tiện tự động: Bao gồm các phương tiện, thiết bị có thể thực hiện một dãy hay toàn bộ các thao tác không cần tác động trực tiếp của con người. (6) Các phương tiện máy tính hoá: Bao gồm các phương tiện, thiết bị điều khiển quá trình làm việc bằng máy tính: thay đổi tốc độ; tìm vị trí và hướng theo tín hiệu; đo, nhận ra và lựa chọn một tập hợp, một thao tác thích hợp. (7) Các phương tiện tích hợp: Bao gồm các phương tiện, thiết bị thao tác toàn bộ nhờ máy, được tích hợp nhờ sự trợ giúp của máy tính CIM (Computer Integrated Manufacturing). b/ Phần con người 7
  12. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Theo mức độ cao dần, kỹ năng công nghệ của con người được sắp xếp theo các cấp sau: (1) Khả năng vận hành (2) Khả năng lắp đặt (3) Khả năng sửa chữa (4) Khả năng sao chép (5) Khả năng thích nghi (6) Khả năng cải tiến (7) Khả năng đổi mới c/ Phần thông tin Độ phức tạp của phần thông tin được đánh giá theo các mức sau: (1) Dữ liệu thông báo (báo hiệu): Được thể hiện bằng hình ảnh, tham số cơ bản (ví dụ thông số ghi trên nhãn thiết bị ). (2) Dữ liệu mô tả: Được biểu thị thông qua các nguyên tắc cơ bản về cách sử dụng hay phương thức vận hành của phần kỹ thuật (ví dụ các catalo kèm theo thiết bị). (3) Dữ liệu để lắp đặt: Bao gồm các dữ liệu về đặc tính của thiết bị, nguyên liệu, chế tạo chi tiết. (4) Dữ liệu để sử dụng: Bao gồm các thông tin nằm trong các tài liệu kèm theo thiết bị giúp cho người sử dụng thiết bị một cách hiệu quả và an toàn. (5) Dữ liệu để thiết kế: Bao gồm các tài liệu thiết kế chế tạo thiết bị. (6) Dữ liệu để mở rộng: Bao gồm các tài liệu cho phép tiến hành những cải tiến, thay thế các linh kiện hay mở rộng tính năng thiết bị. (7) Dữ liệu để đánh giá: Bao gồm các thông tin mới nhất về các thành phần công nghệ, các xu thế phát triển và cácPTIT thành tựu liên quan ở phạm vi thế giới. Ba dữ liệu cuối được coi là phần bí quyết của công nghệ. d/ Phần tổ chức Các chỉ tiêu đặc trưng cho độ phức tạp của phần tổ chức là: Qui mô thị trường, đặc điểm quá trình sản xuất, tình trạng nhân lực, tình hình tài chính và mức lợi nhuận. Các cơ cấu tổ chức được xếp theo các cấp sau: (1) Cơ cấu đứng được: Chủ sở hữu tự quản lý, đầu tư thấp, lao động ít, phương tiện thông thường, lợi nhuận không đáng kể. (2) Cơ cấu đứng vững: Làm chủ được phương tiện, có khả năng nhận hợp đồng từ các tổ chức cao hơn, cơ cấu sản xuất ổn định, có khả năng giảm chi phí để tăng lợi nhuận. (3) Cơ cấu mở mang: Có kinh nghiệm chuyên môn, quản lý có nền nếp, có chuyên gia cho từng lĩnh vực, lợi nhuận trung bình. 8
  13. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ (4) Cơ cấu bảo toàn: Có khả năng tìm kiếm sản phẩm mới và thị trường mới, sử dụng được các phần kỹ thuật cao cấp. Lợi nhuận trung bình. (5) Cơ cấu ổn định: Liên tục cải tiến chất lượng và chủng loại sản phẩm. Liên tục nâng cấp phần kỹ thuật. (6) Cơ cấu nhìn xa: Thường xuyên cải tiến và đổi mới sản phẩm, sử dụng các phương tiện tiên tiến. Lợi nhuận cao. Có thể chuyển phần lớn lợi nhuận vào hoạt động nghiên cứu triển khai. (7) Cơ cấu dẫn đầu: Có thể tiến đến giới hạn công nghệ liên quan. Có khả năng chuyển giao công nghệ theo chiều dọc. Chú trọng nghiên cứu khoa học cơ bản. Lợi nhuận thu được rất cao. Việc phân định ranh giới các cấp phức tạp của các thành phần công nghệ đôi khi khó phân định rõ ràng, cũng như tên gọi các cấp phức tạp có thể không thống nhất ở các tài liệu khác nhau, song điều rõ ràng là đối với mỗi thành phần, khi chuyển sang cấp cao hơn thì mức phức tạp tăng lên rõ rệt. Trong phần kỹ thuật là sự tăng mức phức tạp trong vận hành; trong phần con người là các kỹ năng và kinh nghiệm; trong thông tin là sự tăng giá trị của các dữ kiện và trong tổ chức là sự tăng mức tương tác và liên kết. 3- Độ hiện đại của các thành phần công nghệ Khác với độ phức tạp của các thành phần công nghệ, độ hiện đại không thể chia thành “cấp” mà phải so sánh chúng với thành phần tương ứng được coi là “tốt nhất thế giới” vào thời điểm đánh giá. Có một số tiêu chuẩn chung để đánh giá mức độ hiện đại của các thành phần công nghệ. Cụ thể như: a/ Độ hiện đại của phần kỹ thuật: Chỉ tiêu đánh giá là hiệu năng kỹ thuật (P). Bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá sau: - Phạm vi các thao tác của con người - Độ chính xác cần có của thiết bị - Khả năng vận chuyển cần có - Quy mô kiểm tra cầnPTIT có - Giá trị của phần kỹ thuật xét về mặt ứng dụng khoa học và bí quyết công nghệ b/ Độ hiện đại của phần con người: Đánh giá bằng chỉ tiêu tài năng – khả năng công nghệ (C). Bao gồm các tiêu chuẩn sau - Tiềm năng sáng tạo - Mong muốn thành đạt - Khả năng phối hợp - Tính hiệu quả trong công việc - Khả năng chịu đựng rủi ro - Nhận thức về thời gian 9
  14. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ c/ Độ hiện đại của phần thông tin: Đánh giá bằng chỉ tiêu tính thích hợp của thông tin (A). Bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá sau: - Khả năng dễ dàng tìm kiếm - Số lượng mối liên kết - Khả năng cập nhật - Khả năng giao lưu d/ Độ hiện đại của phần tổ chức: Đánh giá bằng chỉ tiêu tính hiệu quả của tổ chức (E). Bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá sau: - Khả năng lãnh đạo của tổ chức - Mức độ tự quản của các thành viên - Sự nhạy cảm trong định hướng - Mức độ quan tâm của các thành viên đối với mục tiêu của tổ chức Ghi chú: Các tiêu chuẩn trên phải được chi tiết hóa đối với từng công nghệ cụ thể 4- Chu trình sống của công nghệ Sự phát triển của một công nghệ có quy luật biến đổi theo thời gian. Quản trị công nghệ đòi hỏi phải có sự hiểu biết sâu sắc về chu trình sống của công nghệ, đặc biệt là mối quan hệ của chu trình sống của công nghệ với sự tăng trưởng của thị trường của nó. Để hiểu rõ chu trình sống của công nghệ cần đề cập đến hai đặc trưng khác có liên quan đó là: - Giới hạn của tiến bộ công nghệ - Chu trình sống của sản phẩm a/ Giới hạn tiến bộ công nghệ Tiến bộ công nghệ là giới hạn của việc nâng cao các tham số kỹ thuật của công nghệ. Nếu biểu thị các tham số kỹ thuật theo trục Y, thời gian theo trục X, ta sẽ có một đường cong hình chữ S PTIT Tham số kỹ thuật Giới hạn vật lý Giai đoạn Giai tăng trưởng đoạn Giai đoạn bão hoà phôi thai Thời gian Hình 1.7. Đường cong chữ S của tiến bộ công nghệ Đường cong hình chữ S được chia làm ba giai đoạn: 10
  15. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ - Giai đoạn phôi thai: Các tham số kỹ thuật trong giai đoạn này tăng trưởng chậm - Giai đoạn tăng trưởng: Các tham số kỹ thuật tăng trưởng nhanh nhờ hoạt động cải tiến. - Giai đoạn bão hòa : Các tham số kỹ thuật đạt tới giới hạn vật lý của nó. Đặc trưng chức “S” dẫn đến một nhận thức quan trọng “Khi một công nghệ đạt tới giới hạn tự nhiên của nó, nó sẽ trở thành công nghệ bão hòa và có khả năng bị thay thế hay loại bỏ” b/ Chu trình sống của sản phẩm Quy luật biến đổi của khối lượng một sản phẩm bán được trên thị trường theo thời gian được gọi là chu trình sống của sản phẩm. Số lượng bán A B C D E F Thời gian Hình 1.8. Chu trình sống sản phẩm - thị trường - Giai đoạn A biểu thị sự hình thành sản phẩm: ý tưởng thiết kế, triển khai, sản phẩm chưa có trên thị trường, không mang lại lợi nhuận cho Công ty. - Giai đoạn B bắt đầu giới thiệu sản phẩm trên thị trường, đặc trưng của nó là lượng bán chậm. - Sau đó sản phẩm chuyển sang giai đoạn C lượng bán tăng nhanh. Sau đó lượng bán giảm dần (D), xuất hiện sản phẩmPTIT mới ưu việt hơn nó (E) và nó bị thay thế - giai đoạn (F). c/ Chu trình sống của công nghệ Số lượng áp dụng A B C D Thời gian Hình 1.9. Chu trình sống của công nghệ 11
  16. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ - Giai đoạn đổi mới (A): Gồm nghiên cứu và triển khai. Trong giai đoạn này sản phẩm mới hoặc quá trình mới được ra đời trên kết quả hoạt động R&D. Trong phòng thí nghiệm, các ý tưởng mới được hình thành do sức kéo của thị trường và sức đẩy của áp lực nghiên cứu. Thời gian cho giai đoạn này tuỳ thuộc vào nguồn lực cho nghiên cứu và tuỳ thuộc vào nội dung phát triển. - Giai đoạn áp dụng (B): Trong giai đoạn này công việc là giải thích và công nghiệp hoá sản phẩm mới (sản phẩm, quá trình mới). Với tiềm năng rất lớn cho sử dụng ngay. - Giai đoạn phổ biến (C): Giai đoạn này được thể hiện qua tỷ lệ phần trăm của thị trường sử dụng công nghệ mới. Cả yếu tố về nhu cầu và nhà cung cấp đều ảnh hưởng rất lớn đến giai đoạn này. - Giai đoạn thay thế (D): Đây là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ sống của công nghệ, nó biểu hiện bằng sự suy giảm số người sử dụng và sự kết thúc của một công nghệ do sự thay thế của một công nghệ khác. Rất nhiều các yếu tố kỹ thuật và phi kỹ thuật có ảnh hưởng tới tốc độ thay thế. Thời gian thay thế tuỳ thuộc vào động lực thúc đẩy của thị trường. d/ Ý nghĩa của chu trình sống công nghệ - Nghiên cứu chu trình sống của công nghệ, người quản lý có thể biết được về sự thay đổi các tham số kỹ thuật của công nghệ, biết được mối quan hệ của công nghệ với thị trường và lợi nhuận thu được từ công nghệ đó. - Nghiên cứu chu trình sống của công nghệ, giúp cho nhà quản lý nắm được các thông tin như: sự tiến bộ của các loại công nghệ có liên quan, từ đó có thể thu nhận, thích nghi, làm chủ, nâng cấp và loại bỏ khi công nghệ lỗi thời. Trên có sở đó các doanh nghiệp có thể tiến hành đổi mới sản phẩm, đổi mới quá trình sản xuất. - Giúp các nhà quản lý trong việc nghiên cứu và quyết định thời điểm tiến hành hoạt động đổi mới công nghệ tránh những lãng phí về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công nghệ 1- Tác động của khoa học – kỹ thuật Mục đích của khoa họcPTIT và công nghệ là phát triển tối ưu các nguồn lực nhằm phục vụ xã hội và con người. Trong đó, khoa học chủ yếu là khám phá để nhận thức các quy luật tự nhiên và xã hội, còn công nghệ chủ yếu là ứng dụng các thành quả của khoa học để giải quyết các mục tiêu sinh lợi cho kinh tế - xã hội. Có thể nói khoa học có trước, là tiền đề là cơ sở tri thức cho công nghệ thể hiện mình trong sản xuất, thương mại, dịch vụ. Khoa học chứa đựng khả năng sáng tạo của con người nhằm lựa chọn, đổi mới, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tự có để sáng tạo ra công nghệ. Khoa học hôm nay là công nghệ ngày mai. Ngày nay khoa học càng thúc đẩy sự tiến bộ của công nghệ, làm nguồn sáng tạo cho công nghệ. Khoa học là yếu tố quan trọng trong việc phát triển nền công nghệ hiện đại. Chính khoa học cung cấp môi trường để các ý đồ công nghệ được triển khai. Tuy nhiên khoa học và công nghệ có mối tác động tương hỗ. 12
  17. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Cung cấp thiết bị KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Phương tiện cho khoa học Phát minh NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG KHOA HỌC Sáng chế Hình 1.10. Mối quan hệ tương hỗ giữa khoa học và công nghệ 2- Tác động của khoa học các ngành khác Những thành tựu mới đạt được hay những kinh nghiệm đúc kết được trong các ngành như kế toán, tài chính, lao động, tổ chức sản xuất đều là các yếu tố tác động tới sự thay đổi và phát triển của công nghệ. Ví dụ như việc phân công lao động hợp lý trong việc sử dụng công nghệ phần nào đã làm thay đổi hiệu quả hoạt của công nghệ đó, mặc dầu vật chất hay các thành phần khác không thay đổi. 3- Tác động của các giai đoạn biến đổi công nghệ Một nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công nghệ là quá trình hình thành công nghệ. Quá trình hình thành công nghệ xuất phát từ quá trình biến đổi các sản phẩm tiêu dùng trung gian, cũng như các tư liệu sản xuất. Nếu quá trình này hay một khâu thuộc quá trình này thay đổi lập tức làm côngPTIT nghệ thay đổi theo. Do đó việc xác định đúng các công đoạn biến đổi sẽ tạo cơ sở để có được các công nghệ hợp lý. Mức thay đổi các công đoạn biến đổi cũng là thước đo trình độ công nghệ. 4- Tác động của năng lực công nghệ Năng lực công nghệ của một doanh nghiệp quyết định việc sử dụng công nghệ, triển khai hay thay đổi một công nghệ. Năng lực công nghệ của một doanh nghiệp liên quan tới các thành phần công nghệ. Do đó các doanh nghiệp có năng lực công nghệ khác nhau sẽ làm cho các thành phần công nghệ khác nhau. Vì vậy khi đánh giá năng lực công nghệ của một cơ sở người ta thường căn cứ vào: - Năng lực vận hành - Năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài 13
  18. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ - Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ - Năng lực đổi mới công nghệ 5- Tác động của thị trường Thị trường là nơi tiêu thụ công nghệ và sản phẩm công nghệ. Công nghệ mang lại năng suất lao động cao, tạo điều kiện nâng cao thu nhập người lao động. Do thu nhập cao, các nhu cầu cho đời sống cũng được nâng cao, đòi hỏi các sản phẩm ngày càng đa dạng, chất lượng ngày càng cao, như vậy nhu cầu sẽ kích thích sản xuất phát triển, yêu cầu các nhà sản xuất phải luôn đổi mới công nghệ. THỊ TRƯỜNG THỊ TRƯỜNG Đổi Năng mới suất lao công động Thu nhập Tiêu dùng Sản xuất nghệ dân cư tăng tăng phát triển Hình 1.11. Tác động của thị trường đối với công nghệ 6- Tác động của môi trường quốc gia Công nghệ có tác dụng thúc đẩy và ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Các yếu tố của môi trường xung quanh không thụ động chúng có tác động trở lại công nghệ. Các tác động của yếu tố xung quanh như kinh tế, sinh thái, dân số, tài nguyên, văn hoá, xã hội, pháp luật, chính trị PTIT có thể kìm hãm hoặc thúc đẩy phát triển công nghệ. Ngoài những nhân tố cơ bản nói trên, khi phân tích tác động đến công nghệ người ta còn quan tâm đến yếu tố đầu vào. 1.2 QUẢN TRỊ CÔNG NGHỆ 1.2.1 Khái niệm Quản trị công nghệ (MOT- Management of technology) Quản trị công nghệ là lĩnh vực kiến thức liên quan đến việc xây dựng và thực hiện các chính sách để giải quyết vấn đề phát triển và sử dụng công nghệ, sự tác động của công nghệ đến xã hội, tổ chức, cá nhân và môi trường. Quản trị công nghệ nhằm thúc đẩy đổi mới tạo nên sự tăng trưởng kinh tế và khuyến khích sử dụng công nghệ một cách hợp lý vì lợi ích con người. Ngoài ra quản trị công nghệ liên kết những lĩnh vực kỹ thuật, khoa học và quản trị để hoạch định, phát triển và thực hiện năng lực công nghệ nhằm vạch ra và hoàn thành mục tiêu chiến lược và tác nghiệp của tổ chức. 1.2.2 Các hoạt động của quản trị công nghệ 14
  19. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Quản trị công nghệ phải bao quát được tất cả các yếu tố liên quan đến hệ thống sáng tạo, thu nhận và khai thác công nghệ. Để đạt được điều này quản trị công nghệ phải bao gồm các hoạt động sau: - Xác định công nghệ. - Lựa chọn công nghệ - Có được công nghệ - Khai thác công nghệ - Bảo vệ công nghệ. 1- Xác định công nghệ - Mục đích của hoạt động này: Xác định được các công nghệ có tác dụng thương mại tốt trong tương lai. - Muốn hoạt động này có hiệu quả các nhà quản lý phải: Bước 1: Thu thập xem xét có hệ thống các nguồn thông tin trong nước và trên thế giớivề lĩnh vực đang quan tâm. Bước 2: Dự báo được hướng phát triển của công nghệ và thị trường trong tương lai. Bước 3: Xem xét các lĩnh vực khác có liên quan đến lĩnh vực mà mình đang quan tâm (các dịch vụ hỗ trợ, dịch vụ, tình hình cạnh tranh, các ý tưởng về công nghệ và sản phẩm, hệ thống các tiêu chuẩn ) Bước 4: Tập hợp các thông tin trên, các nhà Quản trị tiến hành tổng hợp, phân tích và xác định công nghệ mà doanh nghiệp có thể có được. 2- Lựa chọn công nghệ Hoạt động này thực hiện sau hoạt động xác định công nghệ nhằm lực chọn được các công nghệ tạo ra được giá trị thương mại tốt nhất. Các nhà quản trị căn cứ vào: - Nguồn lực của doanhPTIT nghiệp: Vốn, số lượng lao động (số lượng, chất lượng ) - Cơ chế, chính sách phát triển ngành Từ đó xác định nên hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá. Hệ thống tiêu chuẩn này sẽ giúp cho các nhà Quản trị lựa chọn được công nghệ có thể mang lại hiệu quả cao nhất trong số các công nghệ mà doanh nghiệp có khả năng lựa chọn được. 3- Có được công nghệ Câu hỏi đặt ra là : Làm thế nào để có được các công nghệ đã lựa chọn? Có rất nhiều cách để các nhà quản lý có được các công nghệ mà mình mong muốn: - Thiết lập các đề tài nghiên cứu và triển khai (R&D) cho các sản phẩm cần có Phương pháp này khả thi đối với các doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ có trình độ cao, cơ sở hạ tầng doanh nghiệp đáp ứng được cho hoạt động nghiên cứu-triển khai và thử nghiệm sản phẩm. 15
  20. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Công nghệ có được theo cách này sẽ được đội ngũ cán bộ nắm vững và kiểm soát được, tính bảo mật cao. Tuy nhiên đòi hỏi phải có chi phí cho hoạt động nghiên cứu – triển khai, thời gian có được công nghệ có thể rất dài và phải biết chấp nhận và đương đầu vứi sự thất bại của các đề tài. - Phối hợp với các đơn vị chuyên nghiên cứu và triển khai để thiết lập và thực hiện các đề tài Theo cách này, doanh nghiệp sẽ thực hiện việc quản lý, thu nhận và định hướng kết quả cần đạt được theo kế hoạch đã thống nhất. Phương án này có tính khả thi cao hơn nhưng tính bảo mật thấp hơn phương án trên. - Mua công nghệ có sẵn để khai thác (chuyển giao công nghệ) Phương án này có ưu điểm là thời gian có được các sản phẩm nhanh chóng không phải chờ đợi quá trình nghiên cứu và thử nghiệm, chỉ mất một lần chi phí chuyển giao. Tuy nhiên theo phương án này thì các nhà quản trị cần phải tính toán để lựa chọn nhà cung cấp công nghệ đảm bảo uy tín, chuẩn bị cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp đủ mạnh để tiếp nhận và kiểm soát công nghệ, nhanh chóng khai thác tối đa lợi thế của công nghệ được chuyển giao vì tính bảo mật của loại công nghệ này rất thấp. Và hầu hết các công nghệ được chuyển giao thường không phải là công nghệ tiên tiến nhất. 4- Khai thác công nghệ Đối với các nhà kinh doanh thì lợi nhuận luôn là mục tiêu phấn đấu. Sau khi có được công nghệ thì phải triển khai ngay chiến dịch khai thác chúng như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất. Tùy vào đặc tính của công nghệ có được mà nhà Quản trị sẽ tiến hành lựa chọn và xây dựng khai thác sao cho có hiệu quả nhất. - Bán bản quyền công nghệ Đây là phương án nhàn và nhanh nhất. Tức là sau khi tính toán chi phí đầu tư để có được công nghệ, căn cứ vào giá của công nghệ trên thị trường các nhà quản trị quyết định bán ngay bản quyền công nghệ để PTITthu lợi nhuận. - Khai thác công nghệ Khai thác công nghệ để tạo ra sản phẩm mới trên thị trường để thu lợi nhuận ngay ban đầu, khi mà các đối thủ cạnh tranh chưa có sản phẩm với đặc tính tương tự. Khi có dấu hiệu bão hòa hoặc đối thủ sắp cho ra đời sản phẩm mới có đặc tính tương tự thì doanh nghiệp lựa chọn khu vực có trình độ công nghệ thấp hơn để bán hoặc chuyển giao. Đây là phương thức mà các doanh nghiệp lớn ở các nước phát triển thường dùng. - Lập dự án liên doanh 16
  21. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ Phương án này được thực thi khi người chủ công nghệ bị giới hạn một mặt nào đó khi muốn triển khai công nghệ (tài chính, kinh nghiệm, thị trường ) hoặc đơn giản là muốn chia sẻ rủi ro. 5- Bảo vệ công nghệ Hiện nay các doanh nghiệp có rất nhiều cách thức để tiến hành bảo vệ công nghệ của mình. Bằng cách sử dụng các chiến lược tấn công hay phòng thủ. Nhưng dù sử dụng chiến lược nào đi nữa thì cách bảo vệ công nghệ tốt nhất đối với mỗi doanh nghiệp là luôn luôn có ý thức chuẩn bị ngay cho mình một bí quyết công nghệ mới để khai thác. 1.2.3 Vai trò của quản trị công nghệ trong sản xuất và kinh doanh 1- Bảo vệ và hỗ trợ các doanh vụ đã có Tức là theo kịp được sự cạnh tranh và đảm bảo cho các sản phẩm không bị lạc hậu, các sản phẩm hiện có có thể cạnh tranh được trên thị trường. 2- Điều hành các doanh vụ mới Quản trị công nghệ tốt sẽ giúp cho việc quyết định tiếp tục các hoạt động hiện tại, mở rộng các hoạt động kinh doanh cũ hay bắt đầu một doanh vụ mới với một sản phẩm hoàn toàn mới. 3- Mở rộng đào sâu năng lực công nghệ - Mở rộng năng lực công nghệ Đây là chiến lược trung và dài hạn. Nó là sự tích lũy kiến thức không ngừng, không chỉ trong những chuyên ngành hẹp mà doanh nghiệp đang hoạt động mà cả trong những lĩnh vực có liên quan tới hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. - Đào sâu năng lực công nghệ Quản trị công nghệ giúp các nhà Quản trị đánh giá một số vấn đề trong tương lai để hoạt động có hiệu quả hơn: Dự báo về môi trường : ai là đối thủ cạnh tranh? Những công nghệ cần phải quan tâm? Những công nghệ và doanhPTIT nghiệp cạnh tranh mới ? Hiệu quả chi phí tương đối của công nghệ: Công nghệ có chu kỳ sống riêng của nó, sau một thời gian hoạt động nó không còn đem lại lợi nhuận đáng kể nữa. Khi đó một nhánh công nghệ mới đem lại nhiều hứa hẹn hơn. Điều này đòi hỏi phải có sự chuyển hướng lớn các nguồn lực. Giảm rủi ro khi đưa ra quyết định. Nhìn rõ được năng lực của mình: Doanh nghiệp luôn phải phân tích, xem xét các điểm mạnh, điểm yếu của mình. Quản trị công nghệ giúp cho doanh nghiệp nhìn rõ về mình nhằm khắc phục được các điểm yếu, phát huy các điểm mạnh để nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm. 1.2.4 Mục tiêu của quản trị công nghệ Giúp các nhà quản trị trong việc: 17
  22. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ - Đưa ra các quyết định khôn khéo trên mọi lĩnh vực nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường. - Đưa ra các quyết định về sản xuất : Chủng loại, số lượng hàng hóa sản xuất tối ưu để đảm bảo không có hàng hóa tồn kho mà vẫn đáp ứng được yêu cầu của thị trường. - Đưa ra các quyết định về thị phần mà doanh nghiệp cần quan tâm, khách hàng nào là trọng điểm, sử dụng chiêu thức tiếp thị và quảng cáo nào là hiệu quả nhất? - Đưa ra các quyết định chính xác về tài chính và phân phối vốn cho các hoạt động như: nghiên cứu và triển khai; cải thiện cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp - Đảm bảo các nguồn nhân lực phục vụ cho mọi hoạt động của doanh nghiệp: Sắp xếp bộ máy tổ chức phù hợp với kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo từng thời điểm. Đào tạo và nâng cao kiến thức hoặc sa thải nhân viên cũ và tuyển dụng nhân viên mới cần được xem xét cho phù hợp tránh những thời điểm khủng hoảng về nhân lực. PTIT 18
  23. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ CÂU HỎI ÔN TẬP 1) Trình bày khái niệm về công nghệ ? Ý nghĩa của việc đưa ra khái niệm mới về công nghệ ? 2) Trình bày khái niệm về quản trị công nghệ và các hoạt động chủ yếu của quản trị công nghệ 3) Trình bày chuỗi phát triển của các thành phần công nghệ ? Ý nghĩa của việc nghiên cứu chuỗi phát triển phần con người trong quá trình tích luỹ kiến thức công nghệ ? 4) Trình bày các thành phần của một công nghệ? Nêu ra mối quan hệ giữa 4 thành phần công nghệ trên? Cho một ví dụ minh hoạ các thành phần của một công nghệ cụ thể? 5) Trình bày tóm tắt các yếu tố đặc trưng của một công nghệ? PTIT 19
  24. Chương 1: Công nghệ và Quản trị công nghệ BÀI TẬP 1- Biểu diễn công nghệ sử dụng A và công nghệ gốc B lên đồ thị và nhận xét hai công nghệ này theo đồ thị. T H I O A 0.75 0,75 0,6 0.7 B 0.9 0,55 0,5 0,45 β 0,3 0,3 0,2 0,2 2- Công ty A đang sử dụng một công nghệ để kinh doanh, có các thành phần cho trong bảng sau: T H I O A 0.7 0.4 0.3 0.3 β 0.4 0.2 0.2 0.2 - Tính hàm hệ số đóng góp/ hàm lượng chất xám của công nghệ mà công ty đang sử dụng ? - Tính giá trị đóng góp của công nghệ vào giá trị gia tăng của doanh nghiệp, biết giá trị gia tăng của doanh nghiệp trong năm là 17 tỷ đồng. 3- Công ty A đang sử dụng một công nghệ để kinh doanh, có các thành phần cho trong bảng sau: T H I O A 0.85 0.4 0.5 0.3 β 0.4 PTIT0.2 0.2 0.2 Vậy Doanh nghiệp cần nâng cấp thành phần con người (H) tỷ lệ là bao nhiêu để tăng hàm hệ số đóng góp của công nghệ lên 10%? 20
  25. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ VÀ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 2.1. ĐÁNH GIÁ CÔNG NGHỆ 2.1.1 Cơ sở chung để đánh giá công nghệ 1- Quá trình xuất hiện và phát triển của đánh giá công nghệ Đánh giá công nghệ được khởi nguồn từ một thực tế là không phải mọi đổi mới công nghệ đều mang lại lợi ích cho xã hội. Do đó nhiều quốc gia trên thế giới coi đánh giá công nghệ là bước đầu tiên cho việc hoạch định chính sách kinh tế - xã hội nói chung. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều công nghệ tiên tiến từ lĩnh vực quốc phòng được chuyển sang dân dụng. Các công nghệ tiên tiến này, một mặt làm ra nhiều của cải tạo nên sự tăng trưởng kinh tế với tốc độ cao, mặt khác gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường sống do phần lớn các công nghệ quốc phòng tiêu thụ nhiều nguyên vật liệu và năng lượng. - Vào những năm 60, khởi đầu từ Hoa Kỳ, áp lực của quần chúng khiến chính phủ phải xem xét vấn đề gây ô nhiễm của các công nghệ sản xuất, đưa ra các luật lệ để kiểm soát, điều chỉnh và sau đó lập ra cơ quan chuyên theo dõi vấn đề này. Quá trình trên dẫn đến sự hình thành đánh giá công nghệ ở cấp nhà nước. - Trong giai đoạn này đánh giá công nghệ chỉ xem xét tác động của công nghệ đến môi trường sống, các chủ doanh nghiệp chỉ áp dụng đánh giá công nghệ như một công cụ để đối phó với chính quyền. Tuy nhiên, đánh giá công nghệ trong giai đoạn này đã có tác dụng thức tỉnh xã hội về hậu quả của thay đổi công nghệ, mặc dù đánh giá công nghệ còn mang tính chất thực nghiệm và chưa có một cơ sở lý luận khoa học. - Giai đoạn tiếp theo, những năm của thập kỷ 70, hoạt động đánh giá công nghệ lan sang Tây Âu, ở Tây Âu các nhà đánh giá công nghệ không chỉ xem xét tác động của công nghệ đối với môi trường sống, mà mong muốn phát triển đánh giá công nghệ như một bộ môn khoa học mới. - Vào những năm cuốiPTIT của thập kỷ 70, đầu thập kỷ 80 là giai đoạn thể chế hoá đánh giá công nghệ. Các cơ quan chuyên trách về đánh giá công nghệ được hình thành, như văn phòng đánh giá công nghệ của quốc hội Mỹ (OTA) năm 1976, cơ quan đánh giá công nghệ của Hà Lan (NOTA), chương trình dự báo và đánh giá công nghệ của cộng đồng châu âu (FASR). Ở một số nước tuy không có cơ quan chính thức chuyên trách về đánh giá công nghệ, nhưng có các nhóm ở các viện khoa học, ở các cơ quan của chính phủ và các phong trào xã hội quan tâm đến đánh giá công nghệ ở quy mô đáng kể. - Từ những năm 80 đến nay, đánh giá công nghệ đã bước vào giai đoạn hoàn thiện. Đánh giá công nghệ bắt đầu có ảnh hưởng đến việc hoạch định chính sách và phát triển công nghệ. Về phương pháp luận, xu hướng chung là chuyển từ các mô hình định lượng và phân tích hệ thống sang cách tiếp cận định tính hướng về mục đích sử dụng, dựa đáng kể vào nghiên cứu tình huống. Việc phát triển mạng lưới quốc tế các nhà nghiên cứu đánh giá công nghệ đã bắt đầu hình thành. 21
  26. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Ngày nay, ở các nước phát triển, đánh giá công nghệ trở thành vấn đề có tính lập pháp và trở thành một bộ phận khoa học. Kỹ thuật đánh giá công nghệ đã được dùng để phân tích hiệu quả trong đổi mới sản phẩm và công nghệ chế tạo ra sản phẩm, trong chính sách kinh doanh, trong lựa chọn địa điểm đầu tư . mà các phương pháp phân tích thị trường, phân tích kinh tế truyền thống không giải quyết được. 2- Khái niệm Cho đến nay chưa có một định nghĩa thống nhất về đánh giá công nghệ. Dưới đây là một số định nghĩa về đánh giá công nghệ. - Đánh giá công nghệ là một dạng nghiên cứu chính sách nhằm cung cấp sự hiểu biết toàn diện về một công nghệ hay một hệ thống công nghệ cho đầu vào của quá trình ra quyết định. - Đánh giá công nghệ là quá trình tổng hợp xem xét tác động giữa công nghệ với môi trường xung quanh nhằm đưa ra các kết luận về khả năng thực tế và tiềm năng của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ. - Đánh giá công nghệ là việc phân tích định lượng hay định tính các tác động của một công nghệ hay một hệ thống công nghệ đối với các yếu tố của môi trường xung quanh. 3- Mục đích của đánh giá công nghệ Ở các nước đang phát triển đánh giá công nghệ nhằm mục đích sau: - Đánh giá công nghệ để sắp xếp thứ tự ưu tiên trong lựa chọn công nghệ. Trong trường hợp việc đánh giá chỉ được tiến hành đối với một công nghệ thì kết luận chỉ có thể là chọn hoặc không chọn. Để đạt được mục đích này, đánh giá công nghệ phải xác định được tính thích hợp của công nghệ đối với bối cảnh nới nó áp dụng. - Đánh giá công nghệ để điều chỉnh, kiểm soát công nghệ Thông qua đánh giá công nghệ để nhận biết được các lợi ích của một công nghệ, trên cơ sở đó phát huy, tận dụng các lợi ích này. Đồng thời tìm ra các bất lợi tiềm tàng của một công nghệ để có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục. - Đánh giá công nghệ PTITđể cung cấp một những đầu vào của quá trình ra quyết định. Xác định chiến lược công nghệ khi có thay đổi lớn trong chính sách kinh tế - xã hội. Khi quyết định chấp nhận các dự án tài trợ công nghệ của nước ngoài. Khi quyết định triển khai một công nghệ mới hay mở rộng một công nghệ đang hoạt động. Khi xác định thứ tự ưu tiên phát triển công nghệ của quốc gia trong từng giai đoạn. 2.1.2 Nội dung đánh giá công nghệ ở doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luôn phải đương đầu với cạnh tranh để tồn tại. Để liên tục phát triển, nâng cao sức cạnh tranh, việc đánh giá đúng đắn công nghệ đang sử dụng cũng như các công nghệ cùng loại đang tồn tại để có hướng cải tiến, nâng cấp, 22
  27. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ đổi mới công nghệ là một bài toán luôn được đặt ra trong các doanh nghiệp nhưng không phải lúc nào cũng có được lời giải thoả đáng. Trong các doanh nghiệp tại các nước đang phát triển, quá trình sản xuất thường theo lối mòn. Sự hạn chế trong quản lý khiến công nghệ sản xuất không được xem xét một cách liên tục và toàn diện, chỉ khi nào doanh nghiệp đối mặt với những thách thức thật sự thì các nhà lãnh đạo doanh nghiệp mới giật mình và bài toán công nghệ mới được đặt ra. Đôi khi trong một số doanh nghiệp các nhà lãnh đạo cũng “cố gắng” quan tâm đến việc đánh giá, xem xét công nghệ một cách thường xuyên hơn. Tuy nhiên do thiếu kỹ năng nên việc đánh giá thường bị thiếu hoặc bỏ sót một số yếu tố nên không phát huy xứng đáng hiệu quả của đánh giá công nghệ. Một trong những hạn chế đáng chú ý là khi đánh giá công nghệ người ta thường không cân đối với các mục tiêu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong doanh nghiệp dẫn đến sự mất cân đối hoặc không phù hợp của công nghệ theo mục tiêu mà không có các biện pháp điều chỉnh hợp lý. Tập hợp được các nguồn thông tin chuyên môn đầy đủ khi đánh giá công nghệ sẽ tránh được nhiều rủi ro khi lựa chọn hướng nâng cấp hoặc thay thế công nghệ hiện tại. Việc thiếu các nguồn thông tin chuyên môn cần thiết sẽ khiến cho việc thay đổi công nghệ không hiệu quả, nhẹ thì tạo ra sự tổn thất về kinh tế cho doanh nghiệp, nặng hơn có thể làm phá sản doanh nghiệp gây ảnh hưởng chung cho kinh tế ngành và thiệt hại lợi ích kinh tế quốc gia. Vậy nên khi đánh giá công nghệ cần nắm vững đặc điểm và các nguyên tắc trong đánh giá công nghệ. 1- Đặc điểm trong đánh giá công nghệ Nếu đánh giá công nghệ được coi là một dạng nghiên cứu chính sách, nó có những đặc điểm sau:  Đánh giá công nghệ liên quan đến nhiều biến số và các biến số lại có các thứ nguyên khác nhau ( kinh tế, văn hóa, tài nguyên, dân số, chính trị, pháp lý )  Phải xem xét các tácPTIT động theo nhiều bậc: bao gồm trực tiếp và gián tiếp.  Phải xem xét tác động đến nhiều nhóm người trong xã hội Bởi vì các nhóm người này thường có lợi ích khác nhau, đôi khi đối lập nhau đối với một công nghệ cụ thể.  Đánh giá công nghệ đòi hỏi phải cân đối nhiều mục tiêu: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn. Đa số các công nghệ tồn tại trong thời gian dài, trong thời gian đó thì các yếu tố thuộc môi trường xung quanh có thể thay đổi nên mức độ tác độ tác động của công nghệ tới môi trường có thể tăng, giảm hoặc đổi dấu.  Đánh giá công nghệ phải giải quyết tối ưu nhiều mục tiêu: tối đa các lợi ích, tối thiểu các bất lợi.  Đánh giá công nghệ mang đặc tính động bởi các tác động qua lại. 23
  28. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Các yếu tố thuộc môi trường xung quanh luôn thay đổi và bản thân công nghệ được đánh giá cũng thay đổi liên tục. 2- Sự tương tác giữa công nghệ với môi trường xung quanh Có thể chia ra thành nhóm cơ bản sau: (1) Các yếu tố về công nghệ - Bao gồm các chỉ tiêu liên quan đến khía cạnh kỹ thuật: Năng lực, độ tin cậy, hiệu quả - Các phương án lựa chọn công nghệ: độ linh hoạt, quy mô - Mức độ phát triển của hạ tầng: Sự hỗ trợ, dịch vụ (2) Các yếu tố về kinh tế Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố này: - Tình khả thi về kinh tế : chi phí – lợi ích. - Cải thiện năng suất : vốn, các nguồn lực khác. - Tiềm năng thị thị trường: Quy mô, độ co dãn. - Tốc độ tăng trưởng và độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. (3) Các yếu tố đầu vào - Nguyên vật liệu. - Năng lượng - Tài chính - Nguồn nhân lực có tay nghề. (4) Các yếu tố môi trường - Môi trường vật chất: Không khí, nước, đất đai. - Điều kiện sống: Mức độ thuận tiện, tiếng ồn. - Cuộc sống: độ an toàn và sức khỏe - Môi sinh. (5) Các yếu tố về dân sốPTIT - Tốc độ tăng trưởng dân số - Tuổi thọ - Cơ cấu dân số - Trình độ học vấn. - Đặc điểm về lao động: Mức thất nghiệp và cơ cấu lao động. (6) Các yếu tố về văn hóa – xã hội. - Sự tác động đến các cá nhân: chất lượng cuộc sống. - Tác động đến xã hội: Các giá trị về mặt xã hội. - Sự tương thích với nền văn hóa hiện hành. (7) Các yếu tố chính trị - pháp lý. - Một công nghệ có thể được chấp nhận về mặt chính trị hoặc là không 24
  29. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Có thể đáp ứng được đại đa số nhu cầu của dân chúng hoặc là không - Có thể phù hợp hoặc không phù hợp với thể chế, chính sách. Danh mục các yếu tố thuộc từng nhóm có thể dài hơn, phụ thuộc vào từng công nghệ cụ thể. Các yếu tố của môi trường xung quanh được liệt kê ở trên liên tục được thay đổi theo thời gian vì vậy mức độ tác động của công nghệ đối với chúng cũng thay đổi. 3- Nội dung tổng quát của đánh giá công nghệ tại doanh nghiệp Ở phạm vi doanh nghiệp, đánh giá công nghệ thường sử dụng để: - Phát hiện dịch vụ hay sản phẩm mới còn tiềm tàng - Đánh giá phương pháp kinh doanh mới, tạo sức mạnh kinh tế mới - Đánh giá kết quả đổi mới doanh nghiệp, thay đổi thị trường Phương pháp luận đánh giá công nghệ, bao gồm 3 nội dung cơ bản sau: - Miêu tả công nghệ và phác họa phương án lựa chọn. - Đánh giá tác động và ảnh hưởng. - Phân tích chính sách. a/ Miêu tả công nghệ và phác họa phương án lựa chọn Trong nội dung này cần mô tả các phương án sẽ đánh giá. Vì nội dung mô tả là cơ sở để tiến hành đánh giá các tác động và ảnh hưởng, nên nó phải chi tiết để có thể đo và đánh giá được. Bao gồm các bước sau: Bước 1: Thu thập dữ liệu liên quan - Các dữ liệu có thể thu thập qua các kênh khác nhau: Phỏng vấn, thăm dò, hay từ các trung tâm thông tin tư liệu - Các dữ liệu bao gồm các thông số liên quan đến công nghệ hay vấn đề đang quan tâm Bước 2: Giới hạn phạm vi đánh giá Mặc dù đánh giá công nghệ phải đảm bảo nguyên tắc toàn diện, nhưng không có nghĩa là phải đề cập đến mọi vấnPTIT đề liên quan trong một đánh giá công nghệ, bởi vì một số lý do sau: - Đánh giá công nghệ là một hoạt động mang tính chuyên nghiệp cao. Do đó nó đòi hỏi phải được cấp kinh phí mới có thể được tiến hành. - Đánh giá công nghệ đòi hỏi có các chuyên gia của từng lĩnh vực cần đánh giá. Vì vậy nội dung đánh giá tùy thuộc các chuyên gia đủ trình độ ở từng lĩnh vực. - Đánh giá công nghệ là đầu vào của quá trình ra quyết định, vì thế nó bị giới hạn về thời gian phải hoàn thành. Ngoài ra những khía cạnh về kỹ thuật, địa lý, thể chế tổ chức, các cơ cấu giá trị xã hội cũng là những ràng buộc. Do đó để có một hiểu biết toàn diện về một vần đề hay một dự án lớn thì phải tiến hành nhiều đánh giá công nghệ. Bước 3: Phác họa các phương án sẽ đánh giá. Các phương án phải được mô tả chi tiết để có thể đánh giá được. 25
  30. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ b/ Dự báo và đánh giá tác động Đây là nội dung chính của bản đánh giá công nghệ. Dựa vào các yếu tố cần đánh giá đã được giới hạn ở trên, có ba bước phải tiến hành: Bước 1: Lựa chọn tiêu chuẩn cho mỗi tác động. Ví dụ : - Tiêu chuẩn đánh giá yếu tố công nghệ: độ linh hoạt trong sử dụng công nghệ - Tiêu chuẩn đánh giá yếu tố kinh tế: Tính khả thi về kinh tế. Bước 2: Đo lường và dự đoán các tác động. Đối với mỗi tiêu chuẩn thể hiện tác động đến mỗi yếu tố, cần xác định giá trị thông qua đo lường, tính toán hay dự báo kết quả. Để xác định các giá trị hay kết quả này có thể sử dụng các công cụ trong đánh giá công nghệ. Bước 3: So sánh và trình bày ảnh hưởng tác động. Dựa trên các kết quả và giá trị đã xác định được của mỗi tiêu chuẩn ứng với từng yếu tố, tiến hành so sánh với tiêu chuẩn quy định (nếu có), hoặc trình bày các tác động, ảnh hưởng này để có cơ sở kết luận trong phần phân tích chính sách tiếp theo. c/ Phân tích chính sách Về thực chất đây là phần báo cáo kết quả đánh giá tới cơ quan sử dụng kết quả Phân tích chính sách có thể được thực hiện theo hai mức sau: Mức 1: Hình thành phương án được coi là tốt nhất. Thiết lập tổ chức để thực hiện phương án đã nêu. Mức 2: Xem xét các vấn đề, các trở ngại còn tiềm tàng. Đề xuất giải pháp mới, có thể nằm ngoài phạm vi đã giới hạn ở trên. Ví dụ về đánh giá công nghệ ở doanh nghiệp để tìm kiếm sản phẩm mới Bước 1: Đặt vấn đề - Xác định mục đích đánhPTIT giá. - Xác định hoạt động của đối tượng được đánh giá. - Xác định phạm vi và mục tiêu. Bước 2: Khảo sát công nghệ  Mô tả các công nghệ liên quan Công nghệ ở đây là tập hợp những tri thức và kỹ năng có ảnh hưởng đến vị thế cạnh tranh chung của doanh nghiệp trên thị trường, kể cả hiện tại và tương lai. Để xác định phạm vi các công nghệ có ảnh hưởng người ta áp dụng một số tiêu chuẩn sau: - Phân tích chi tiết cơ cấu công nghệ của doanh nghiệp bao gồm: Các công nghệ sản xuất, xác định những công nghệ sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm kể cả công nghệ sử dụng để phát triển sản phẩm mới (công nghệ đang sử dụng trong thiết kế sản phẩm mới) 26
  31. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Các quy trình công nghệ đang sử dụng trong quá trình sản xuất. Các công nghệ hỗ trợ sử dụng một số hoạt động của doanh nghiệp không hiện diện trong quy trình và sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra (thí dụ như công nghệ thông tin, các phần mềm sử dụng, các mạng kết nối mà doanh nghiệp tham gia) Việc xác định các công nghệ của doanh nghiệp được tiến hành theo các giai đoạn trong “chuỗi giá trị” - một khái niệm phổ biến của M.Porter, tức là kiểm kê các công nghệ được doanh nghiệp sử dụng trong các khâu phụ trợ nội bộ, phụ trợ bên ngoài, phân phối, bán hàng, dịch vụ hậu mãi, quan hệ khách hàng và quan hệ với các nhà cung cấp. - Tiến hành đánh giá cả những công nghệ ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai. Đó là những công nghệ vừa mới xuất hiện, chưa đưa vào sử dụng nhưng sẽ có khả năng thay thế công nghệ doanh nghiệp đang sử dụng, kể cả trong sản xuất sản phẩm hiện hành và sản phẩm mới dự định sản xuất trong tương lai. Những công nghệ như vậy có thể xác định được thông qua các quá trình và phương pháp dự báo công nghệ. Công việc xác định các công nghệ có ảnh hưởng thường do bộ phận phân tích chiến lược công nghệ của doanh nghiệp tiến hành. Có thể đúc kết lại những thông tin cần thiết cho xác định công nghệ liên quan đến doanh nghiệp trong bảng sau: Bảng 2.1. Xác định công nghệ ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp Loại công nghệ Công nghệ cụ thể Nguồn cung cấp 1- Các công nghệ sản phẩm 2- Các công nghệ quy trình sản xuất 3- Các công nghệ phụ trợ - Công nghệ phụ trợ nội bộ - Công nghệ phụ trợ bên ngoài - Phân phối - Bán hàng PTIT - Dịch vụ hậu mãi - Quan hệ với khách hàng - Quan hệ với các nhà cung cấp Kết quả bước này là xác định được một danh mục các công nghệ cụ thể liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp cần phải đưa ra để phân tích xu hướng và đánh giá ảnh hưởng.  Phân tích ảnh hưởng của công nghệ đến cạnh tranh của doanh nghiệp Các phân tích này nhằm mục đích chỉ ra tầm quan trọng mà mỗi công nghệ có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và duy trì các lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các câu hỏi cần trả lời ở đây là: 27
  32. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Liệu những công nghệ đó còn có thể giúp duy trì các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong bao lâu nữa? - Những công nghệ đó quan trọng như thế nào đối với cạnh tranh trong tương lai? Để thể hiện những nội dung phân tích đó có thể thu thập và xử lý thông tin để điền vào một ma trận với các hàng là các danh mục các yếu tố cạnh tranh và mỗi cột là một công nghệ nhất định được đưa ra để đánh giá. Bảng 2.2. Các yếu tố cạnh tranh Các yếu tố cạnh Công nghệ 1 Công nghệ 2 Công nghệ 3 Công nghệ 4 tranh 1 2 3 4 Tại mỗi ô trong ma trận, sẽ ghi điểm đánh giá về tầm quan trọng của từng công nghệ (cột) theo từng yếu tố cạnh tranh (hàng). Thang điểm cho từ 1 đến 5, theo đó: mức điểm thấp nhất là 1 điểm phản ánh một công nghệ nào đó không ảnh hưởng đến cạnh tranh của doanh nghiệp và điểm 5 thể hiện mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Để các kết quả đánh giá mang tính đại diện, người ta thường thu thập những đánh giá của các chuyên gia từ nhiều phòng ban khác nhau (bộ phận kỹ thuật, bán hàng, các xưởng sản xuất ) và nếu có thể, cần tham khảo các ý kiến đánh giá của các khách hàng và nhà cung cấp có quan hệ với doanh nghiệp. Kết quả của phân tích trên có thể giúp tìm ra những công nghệ trọng yếu, có ảnh hưởng mạnh nhất đến yếu tố cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy, việc phân tích, đánh giá các công nghệ có ảnh hưởng đến cạnh tranh sẽ cung cấp một bức tranh công nghệ tổng thể mà tương lai của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc vào, từ đó có căn cứ để xác định một số công nghệ trọng yếu cần ưu tiên đầuPTIT tư. Đầu ra của các phân tích này sẽ là một danh mục các công nghệ ưu tiên đối với doanh nghiệp.  Mô tả công nghệ sẽ đánh giá Bước 3: Dự báo tác động và ảnh hưởng của công nghệ - Mô tả các lĩnh vực truyền thống mà công nghệ có thể tác động (môi trường vật chất, tài nguyên ) - Mô tả cách thức tác động của công nghệ đến lợi thế cạnh tranh (hình thành giá thành, sự khác biệt của sản phẩm) - Mô tả các tác động khác. - Mô tả tác động có thể có của công nghệ đến cấu trúc ngành kinh tế. Bước 4 : Đánh giá các tác động - Nêu các chỉ tiêu phản ánh tác động. - Đo lường, dự báo các tác động công nghệ đối với cơ sở/ ngành kinh tế. 28
  33. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Đo lường, dự báo các tác động khác (môi trường, xã hội ) Bước 5 : Đề xuất các giải pháp khắc phục - Các giải pháp có thể có. - Phân tích các giải pháp và hậu quả. Bước 6: Chọn giải pháp phù hợp. - Thảo luận, đề xuất ý kiến - Lựa chọn giải pháp thích hợp. - Xây dựng kế hoạch thực hiện. 2.1.3 Các công cụ, kỹ thuật sử dụng trong đánh giá công nghệ 1- Các công cụ sử dụng trong đánh giá công nghệ a/ Phân tích kinh tế Phân tích kinh tế là một công cụ chủ yếu khi đề cập đến yếu tố kinh tế của bất kỳ hoạt động nào. Phân tích kinh tế sử dụng trong đánh giá công nghệ bao gồm cả phân tích chi phí - lợi nhuận và phân tích chi phí - hiệu quả. - Phân tích chi phí - lợi nhuận là một phương pháp phân tích định lượng khi tất cả các biến số tác động được quy thành tiền và tính giá trị lợi nhuận ròng hiện tại. Kết quả phân tích của phương pháp này có tính thuyết phục cao, cho kết quả rõ ràng, ví dụ so sánh các dự án công nghệ để triển khai, dự án có giá trị lợi nhuận ròng hiện tại cao nhất được coi là tốt nhất. Tuy nhiên, khi thực hành có thể gặp một số trở ngại, như không phải lúc nào cũng có được các số liệu chính xác, các giá trị của các biến số có được là giá trị quá khứ song giá trị ròng hiện tại lại có được qua tính toán thu, chi trong tương lai. - Phân tích chi phí và hiệu quả, đây là phương pháp định tính so sánh chi phí của các phương án công nghệ hoặc của các công nghệ với lợi ích tổng hợp. Chi phí và lợi ích đều không có thứ nguyên. b/ Phân tích hệ thống Đây là quá trình nghiên cứu hoạt động hoặc quy trình bằng cách định rõ các mục tiêu của hoạt động hoặc qui trình đóPTIT để nâng cao hoạt động và qui trình, thực hiện chúng một cách có hiệu quả nhất. Phân tích hệ thống có lịch sử từ lĩnh vực quân sự. Ưu điểm của phương pháp phân tích này là có được một tầm nhìn tổng quát nhưng lại nhấn mạnh quá nhiều vào sự ổn định chứ không phải sự thay đổi, trong khi đó hệ thống công nghệ lại liên tục thay đổi. c/ Đánh giá mạo hiểm. Việc triển khai một công nghệ hoặc một phương án công nghệ bao giờ cũng bao hàm một mức độ rủi ro nhất định. Phương pháp đánh giá này thiết lập một hệ thống các phương án lựa chọn. Trong đó mỗi phương án liên quan đến một mức độ rủi ro nhất định. Yếu tố quan trọng trong đánh giá mạo hiểm là sự tiếp cận của xã hội nói chung đối với tri thức và thông tin. d/ Phương pháp tổng hợp 29
  34. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Đây là quá trình bao gồm phân tích, tổng hợp và phân tích lại. Các phân tích này tận dụng các thông tin hiện có, phân tích chúng và rút ra kết luận. Các phương pháp này có thể chia ra làm hai nhóm chính là phương pháp tập hợp phân tích (meta- analysis) và phương pháp xử lý nhóm (group – process method). 2- Các kỹ thuật sử dụng trong đánh giá công nghệ - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia. - Phương pháp mô hình - Phân tích xu thế - Phân tích ảnh hưởng liên ngành 2.1.4 Phương pháp phân tích chi phí - lợi ích áp dụng trong đánh giá công nghệ Thực chất của phương pháp phân tích chi phí - lợi ích là so sánh giá trị ròng hiện tại của các phương án của một công nghệ hoặc của các công nghệ khác nhau. Gía trị ròng hiện tại được dùng để đo lường mức độ thích hợp của các phương án công nghệ hoặc của các công nghệ. Khi phân tích chi phí - lợi ích (định lượng) tất cả các tác động của công nghệ được quy thành tiền với các tác động tích cực được xem là lợi ích còn các tác động tiêu cực là chi phí. Phân tích chi phí –lợi ích (định tính) sử dụng các đánh giá chủ quan của các chuyên gia về các tác động không có thứ nguyên của công nghệ. 1- Phân tích chi phí - lợi ích (định lượng) Phương pháp này rất thích hợp khi chọn các phương án đầu tư để thay đổi công nghệ và được tiến hành thông qua các bước sau: Bước 1: Liệt kê các phương án công nghệ [i = 1, 2, 3, n; n là tổng số các phương án công nghệ]. Bước 2: Xác định tất cả các yếu tố chi phí [j = 1, 2, 3, m ; m là tổng số các yếu tố chi phí]. Bước 3: Tính tổng chi phí của tất cả các phương án công nghệ hiện tại p m C   c PTITi y 1 j 1 ijy - Ci là tổng chi phí của phương án công nghệ thứ i được tính theo giá trị hiện tại; - cijy là chi phí thứ j của phương án công nghệ thứ i trong năm thứ y tính theo giá trị hiện tại - p là tổng số năm tồn tại của công nghệ theo quy định để tính toán. Bước 4: Xác định tất cả các yếu tố lợi ích [j = 1, 2, 3; ; k ; k là tổng số các yếu tố lợi ích]. Bước 5: Tính tổng lợi ích của tất cả các phương án công nghệ theo giá trị hiện tại p k B   b i y 1 j 1 ijy Trong đó : 30
  35. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Bi là tổng lợi ích của phương án thứ i, - bijy là lợi ích thứ j của phương án công nghệ thứ i trong năm thứ y. Bước 6: So sánh chi phí và lợi ích của các phương án công nghệ trên cơ sở giá trị hàng năm hoặc giá trị ròng hiện tại.Giá trị hàng năm đuợc tính theo công thức sau: Viy = Biy – Ciy Trong đó : - Biy là tổng lợi ích của phương án thứ i trong năm thứ y; - Ciy là tổng chi phí của phương án thứ i trong năm thứ y. Giá trị ròng hiện tại NPV và lợi tức đầu tư R được tính theo các công thức sau: NPVi = Bi - Ci Bi Ri Ci Bước 7: Chọn các phương án công nghệ thích hợp trên cơ sở mục tiêu và ràng buộc. Chỉ tiêu thích hợp đầu tiên có thể căn cứ vào giá trị ròng hiện tại. Tuy nhiên, trong trường hợp tồn tại một số phương án có giá trị ròng hiện tại như nhau thì phương án nào càng có tỷ suất đầu tư cao càng có được ưu tiên lựa chọn trước. Nếu qúa trình chọn được tiến hành theo gía trị hàng năm thì phương án nào càng có giá trị hàng năm cao càng được ưu tiên chọn trước. Bước 8: Điều chỉnh sự lựa chọn ở bước 7 có tính đến các yếu tố phụ thuộc khác mà quá trình tính toán ở trên không bao hàm được. Chẳng hạn, trong quá trình tính toán và lựa chọn đến bước 7 đưa ra một phương án ưu tiên lựa chọn cao nhất là phương án công nghệ phải chuyển giao từ một nước đang có quan hệ thù địch với nươc tiến hành đánh giá công nghệ thì phương án này không thể ưu tiên lựa chọn đầu tiên được. 2- Phân tích chi phí - hiệu quả (định tính) Phương pháp vừa trình bày ở trên rất thích hợp khi lựa chọn các phương án của một công nghệ để đầu tư. Tuy nhiênPTIT khi phải lựa chọn giữa các công nghệ thì rất khó quy thành tiền các tác động của công nghệ. Trong trường hợp này phương pháp định tính lại thích hợp hơn. Phương pháp phân tích chi phí – hiệu quả chỉ cần đi qua 7 bước. Bước 1: Liệt kê các phương án công nghệ hoặc các công nghệ [i = 1, 2, 3, ,n; n là tổng số các phương án công nghệ]. Bước 2: Lựa chọn các tiêu chuẩn (yếu tố) để đánh giá công nghệ [j= 1,2, 3, ,m; m là tổng số các tiêu chuẩn để đánh giá]. Bước 3: Xác định hệ số tầm quan trọng tương đối của từng tiêu chuẩn trên cơ sở ý kiến của các chuyên gia: R W W / R j  jr r 1 Trong đó : 31
  36. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Wjr là hệ số tầm quan trọng tương đối của yếu tố thứ j theo ý kiến của chuyên gia thứ r, - R là tổng số chuyên gia được hỏi ý kiến. Bước 4: Đánh giá giá trị của từng phương án công nghệ theo từng tiêu chuẩn dựa trên ý kiến của các chuyên gia: R V v / R ij  ijr r 1 Trong đó : - vijr là giá trị của phương án thứ i do chuyên gia thứ r đánh giá theo tiêu chuẩn thứ j. Bước 5: Tính tổng giá trị của từng phương án công nghệ: m V  W V i j 1 i ij Bước 6: Lựa chọn các phương án thích hợp trên cơ sở mục tiêu và ràng buộc: phương án công nghệ nào có kết quả tính toán càng lớn càng được ưu tiên lựa chọn trước. Bước 7: Điều chỉnh sự lựa chọn ở bước 6 có tính đến các yếu tố khác mà quá trình tính toán ở trên không bao quát được. 2.1.5 Phân tích – so sánh các phương án công nghệ nhiều công đoạn Một quy trình công nghệ sản xuất, nếu đơn giản chỉ bao gồm một công đoạn, nhưng nếu phức tạp lại có thể do nhiều công đoạn tạo thành. Đối với công nghệ một công đoạn chỉ cần phân tích đánh giá một công đoạn là đủ, còn đối với công nghệ nhiều công đoạn thì tuy có thể liệt kê các phương án quy trình công nghệ để tiến hành phân tích lần lượt, nhưng do số lượng phương án quá nhiều nên thực tế lại không mang tính khả thi. Ví dụ: Một công nghệ bao gồm 7 công đoạn, mỗi công đoạn lại có 2 phương án thì sẽ có tất cả 27 = 128 phương án khả thi tạo nên toàn bộ quy trình công nghệ Trong trường hợp này PTITtrước tiên phải nghiên cứu từng công đoạn. Qua phân tích từng công đoạn, tính kinh tế của toàn bộ quy trình sẽ được thể hiện một cách rõ ràng. Sau khi xem xét các nhân tố như chi phí cố định, chi phí biến đổi và sản lượng sản phẩm sẽ có thể tiến hành so sánh các phương án khác nhau. Tiếp theo sẽ phân tích bằng phương pháp đồ giải và phương pháp giải tích. 1- Phương pháp đồ giải Sử dụng phương pháp đồ giải có thể nhìn một cách trực quan mức độ thay đổi chi phí của những phương án khác nhau theo sự thay đổi của sản lượng. Chúng ta đã biết tổng giá thành được tính bằng tổng chi phí cố định và chi phí biến đổi: C = Ccđ + Cbđ Trong đó: - C: Tổng giá thành công nghệ (Chi phí sử dụng công nghệ) 32
  37. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Ccđ: Tổng chi phí cố định - Cbđ: Tổng chi phí biến đổi Giả sử có hai phương án công nghệ A và B, hãy đánh giá hai công nghệ này theo mức sản lượng sản phẩm mà hai công nghệ này có thể sản xuất. Ta có: CA = CcđA + CbđA CB = CcđB + CbđB Căn cứ vào hai phương trình trên, ta có đồ thị biểu diễn hàm chi phí sử dụng công nghệ A và công nghệ B như sau: C CB CA CcđA CcđB Q0 Q Hình 2.1 So sánh chi phí của 2 phương án công nghệ A và B PTIT - Khi Q CB : Phương án B có ưu thế hơn - Khi Q > Q0 thì CA < CB : Phương án A có ưu thế hơn - Khi Q = Q0 : Thì hai phương án A và B có giá trị ngang nhau. Chúng ta thấy rõ ràng là thế mạnh và thế yếu của phương án công nghệ thay đổi theo độ lớn nhỏ của sản lượng, lúc này cần phải xem xét đến phạm vi mà sản lượng sản phẩm dự kiến thay đổi mới có thể đưa ra quyết định chính xác 2- Phương pháp giải tích Để so sánh được hai phương án công nghệ A và B cần phải tìm ra được sản lượng giới hạn Q0, là mức sản lượng mà tại đó chi phí của hai phương án là bằng nhau. Ta có mối quan hệ sau: CcđA + CbđAQ0 = CcđB + CbđBQ0 33
  38. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Trong đó: - CcđA: Tổng chi phí cố định của phương án A - CcđB: Tổng chi phí cố định của phương án B - CbđA: Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm của phương án A - Cbđb: Chi phí biến đổi trên một đơn vị sản phẩm của phương án B Ta có sản lượng giới hạn Q0 được xác định như sau: C C Q = cdB cdA 0 C C bdA bdB Nếu tổng chi phí cố định CcđA CbđB thì sẽ có 3 trường hợp xảy ra: - Khi Q Q0 thì phương án B có ưu thế hơn - Nếu CbđA = CbđB thì giá trị nhỏ trong CcđA; CcđB có ưu thế hơn. Chi phí cố định được tính theo công thức sau: K K K E T H G Ccđ = TE TT TH Trong đó: - KE; KT; KH : Lần lượt là đầu tư thiết bị, đầu tư trang bị công nghệ quy mô lớn và đầu tư nhà xưởng. - TE; TT; TH : Lần lượt là thời hạn sử dụng thiết bị, thời hạn sử dụng trang bị công nghệ quy mô lớn và thời hạn sử dụng nhà xưởng. - G : Chi phí quản lý và những chi phí khác Ba phân số đầu trong công thức trên tương đương với số tiền khấu hao tài sản cố định hàng năm. 2.1.6 Nhận xét về đánh giá côngPTIT nghệ Đánh giá công nghệ không chỉ là một bộ môn khoa học, mà nó còn được các nhà thực hành đánh giá công nghệ coi như một dạng nghệ thuật. Đánh giá công nghệ là một quá trình phân tích và đánh giá để giúp các nhà ra quyết định ở tầm vĩ mô lẫn vi mô chứ không chỉ là một sản phẩm và nó không bị ràng buộc trong những phương pháp hay mô hình cứng nhắc. Việc vận dụng các công cụ và kỹ thuật trong đánh giá công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào sự nhạy cảm và hiểu biết của người thực hành đánh giá. Giá trị của một đánh giá công nghệ còn phụ thuộc vào môi trường, chính trị, văn hoá và xã hội cụ thể. Ngày nay, đánh giá công nghệ đã được khẳng định là một công cụ tích cực giúp cho các nước đang phát triển tận dụng những lợi thế của các nước đi sau nhằm tận dụng tối đa các lợi thế và hạn chế đến mức tối thiểu những bất lợi khi áp dụng công nghệ, dù đó là công nghệ nội sinh hay công nghệ nhập ngoại. 34
  39. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ 2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ 2.2.1 Khái niệm năng lực công nghệ Đối với các nước đang phát triển, phát triển công nghệ chủ yếu tập trung vào nhập khẩu công nghệ nước ngoài. Chuyển giao công nghệ trong tình hình như vậy làm phát sinh nhiều vấn đề như: - Giá công nghệ quá cao - Công nghệ không phù hợp với nguồn lực, điều kiện và mục tiêu của doanh nghiệp hay của quốc gia - Phụ thuộc vào công nghệ của nước ngoài. Từ đó dẫn đến việc sử dụng công nghệ kém hiệu quả. Do vậy các nước phát triển nhận thấy rằng cần phải xây dựng và phát triển năng lực công nghệ. Trong thực tế người ta nhận thấy rằng các quốc gia có nguồn tài nguyên lớn mà năng lực công nghệ yếu kém thì không thể đảm bảo cho quá trình phát triển của quốc gia đó trên mọi lĩnh vực kinh tế -xã hội. Vào những năm 1960, các nghiên cứu tập trung vào những vấn đề liên quan đến chuyển giao công nghệ nhằm mục đích mang lại nhiều lợi ích cho các nước nhập công nghệ. Trong giai đoạn này, năng lực công nghệ được hiểu là năng lực quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ. Vào cuối những năm 1970 và vào những năm 1980, một số tác giả cho rằng mặc dù các nước đang phát triển phụ thuộc vào công nghệ nước ngoài nhưng cũng có thể tạo được một nền tảng công nghệ (bao gồm phương tiện, kỹ năng, kiến thức và tổ chức) hoặc có thể tạo được một năng lực công nghệ. Do vậy, các nghiên cứu chuyển sang các vấn đề liên quan đến công nghệ sau khi đã được nhập. Như vậy vào những năm 1980, năng lực công nghệ ở các nước đang phát triển được hiểu rộng hơn và có liên quan đến năng lực của doanh nghiệp trong việc mua, hấp thụ, sử dụng, thích nghi, cải tiến và đổi mới công nghệ. Vào những năm 1990, năng lực công nghệ được nghiên cứu sâu hơn vì một số lý do sau : - Năng lực công nghệ quốc gia là yếu tố quyết định mức độ thành công của các chiến lược phát triển công nghiệp, đaPTIT dạng hoá và xuất khẩu. - Năng lực công nghệ ở cấp doanh nghiệp được nâng cao sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí trong việc mua và hấp thụ công nghệ, tăng cường năng lực cạnh tranh. 1- Một số quan niệm về năng lực công nghệ Nhiều chuyên gia cho rằng vấn đề trước mắt không phải chỉ quan tâm đưa ra được một định nghĩa tổng quát, mà chính là phải tìm ra những nhân tố nào quyết định năng lực công nghệ. a/ Tổ chức phát triển công nghiệp của liên hợp quốc (UNIDO) đã xác định yếu tố để xây dựng năng lực công nghệ, bao gồm: - Khả năng đào tạo nhân lực - Khả năng tiến hành nghiên cứu cơ bản - Khả năng thử nghiệm các phương tiện kỹ thuật 35
  40. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Khả năng tiếp nhận và thích nghi các công nghệ - Khả năng cung cấp và xử lý thông tin b/ Ngân hàng thế giới (WB) trong công trình nghiên cứu đã đề xuất phân chia năng lực công nghệ theo ba nhóm độc lập:  Năng lực sản xuất, bao gồm: Quản lý sản xuất Kỹ thuật sản xuất Bảo dưỡng, bảo quản tư liệu sản xuất. Tiếp thị sản phẩm  Năng lực đầu tư, bao gồm: Quản lý dự án Thực hiện dự án Năng lực mua sắm Đào tạo nhân lực  Năng lực đổi mới, bao gồm: Khả năng sáng tạo Khả năng tổ chức thự hiện đưa kỹ thuật mới vào các hoạt động kinh tế. c/ M. Fransman, một chuyên gia trong công trình của mình đã nêu lên rằng, đối với thế giới thứ ba việc đánh giá năng lực công nghệ phải bao gồm các yếu tố sau: - Năng lực tìm kiếm các công nghệ để thay thế, lựa chọn công nghệ thích hợp đã nhập khẩu - Năng lực nắm vững công nghệ nhập khẩu và sử dụng có hiệu quả - Năng lực thích nghi công nghệ nhập khẩu với hoàn cảnh và điều kiện của địa phương tiếp nhận PTIT - Năng lực cung cấp công nghệ đã có và năng lực đổi mới - Năng lực thể chế hoá việc tìm kiếm những đổi mới và những đột phá quan trọng nhờ phát triển các phương tiện nghiên cứu và triển khai trong nước. - Tiến hành nghiên cứu cơ bản để tiếp tục nâng cấp công nghệ Qua các công trình trên chúng ta rút ra một điều, năng lực công nghệ là kết quả phức hợp của nhiều tác động tương tác. Nhưng cần làm rõ và đánh giá được hai yếu tố cơ bản của năng lực công nghệ là khả năng đồng hoá công nghệ nhập khẩu và năng lực nội sinh tạo ra công nghệ. Năng lực đồng hoá công nghệ nhập khẩu Khả năng năng lực đồng hoá công nghệ là nắm vững và thích nghi công nghệ nhập, và phải theo 4 thành phần công nghệ. Ví dụ: 36
  41. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Không thể làm chủ công nghệ nếu chỉ thụ động nhập phần kỹ thuật. Muốn đạt được điều này phải biết thích nghi và nâng cấp phần kỹ thuật với nỗ lực của bản thân. Mặc dầu phần kỹ thuật có thể mua được trên thị trường quốc tế, song khó mua được các loại hiện đại phù hợp và sao chép lại ở trong nước. - Phần con người cũng có thể nhập khẩu tạm thời, song kết quả có được năng lực công nghệ hay không còn phụ thuộc vào khả năng lĩnh hội ở trong nước. - Phần thông tin mà các nhà nhập khẩu có được không vượt quá những hướng dẫn thao tác đơn giản, hướng dẫn các hoạt động đơn giản. Những thông tin có giá trị, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao không được bán hay chia sẻ với người nhập khẩu. - Phần tổ chức không dễ dàng dập khuôn như ở nước ngoài mà phải sửa đổi, điều chỉnh đáng kể để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh trong nước. - Các ví dụ vừa nêu cho thấy nếu nhập khẩu công nghệ mà không đồng hoá được thì không thể nâng cao năng lực công nghệ Năng lực phát triển công nghệ nội sinh Đây là khả năng tổng hợp trong nước để có thể thích nghi, cải tiến và sáng tạo công nghệ. Điều này có nghĩa là có khả năng: - Triển khai công nghệ đã biết ở một địa điểm nào đó - Cải tiến các công nghệ đã áp dụng - Sáng tạo công nghệ hoàn toàn mới. 2- Khái niệm năng lực công nghệ Theo Lall, là một chuyên gia nghiên cứu về công nghệ, ông đã đưa ra khái niệm về năng lực công nghệ như sau: “Năng lực quốc gia, ngành hay cơ sở là khả năng của một nước/ngành/cơ sở triển khai các công nghệ hiện có một cách có hiệu quả và ứng phó được với những thay đổi công nghệ” Theo định nghĩa năng lực công nghệ bao gồm hai vấn đề: - Sử dụng hiệu quả các công nghệ có sẵn. - Thực hiện đổi mới công nghệ thành công. Hay: Có khả năng đồngPTIT hóa công nghệ nhập và phát triển công nghệ nội sinh. 2.2.2 Đánh giá năng lực công nghệ 1- Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ Vấn đề cơ bản của phân tích và đánh giá năng lực công nghệ là chọn những chỉ tiêu nào phản ánh một cách đầy đủ năng lực công nghệ của một doanh nghiệp và những chỉ tiêu đó có thể đo lường được. Theo lý thuyết và thực tế có thể rút ra một hệ thống các chỉ tiêu sau: - Năng lực vận hành - Năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài. - Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ - Năng lực đổi mới công nghệ. a/ Năng lực vận hành 37
  42. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất theo quy trình, quy phạm về công nghệ. - Năng lực quản lý sản xuất, bao gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất và tác nghiệp, đảm bảo chất lượng sản phẩm, kiểm soát cung ứng vật tư, đảm bảo thông tin. - Năng lực bảo dưỡng thường xuyên thiết bị công nghệ và ngăn ngừa sự cố. - Năng lực khắc phục sự cố xảy ra. b/ Năng lực tiếp thu công nghệ từ bên ngoài - Năng lực tìm kiếm, đánh giá và chọn ra công nghệ thích hợp với yếu của sản xuất kinh doanh. - Năng lực lựa chọn hình thức tiếp thu công nghệ phù hợp nhất (liên doanh, licence ) - Năng lực đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển giao công nghệ. - Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới được chuyển giao. c/ Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ - Năng lực chủ trì dự án cho tiếp thu công nghệ. - Năng lực triển khai nguồn nhân lực để tiếp thu công nghệ. - Năng lực tìm kiếm, huy động vốn cho đầu tư. - Năng lực xác định các thị trường mới cho sản phẩm của mình và đảm bảo đầu vào cần thiết cho sản xuất. d/ Năng lực đổi mới công nghệ - Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao (có những thay đổi nhỏ về sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu ) - Năng lực sao chép (làm lại theo mẫu) có thể có những thay đổi nhỏ về quy trình công nghệ. - Năng lực thích nghi công nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về sản phẩm, về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu. - Năng lực thích nghi côngPTIT nghệ được chuyển giao bằng thay đổi cơ bản về quy trình công nghệ. - Năng lực tiến hành nghiên cứu triển khai thực sự, thiết kế quy trình công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai. - Năng lực sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới. 2- Mục đích của đánh giá năng lực công nghệ - Giúp cho việc hoạch định chiến lược phát triển công nghệ và chính sách công nghệ - Bằng các phương pháp luận và phương pháp tính toán hợp lý có thể xác định được mặt mạnh, mặt yếu của cơ sở/ ngành/quốc gia so với các quốc gia khác trong khu vực và so với các nước khác trên thế giới từ đó trong kế hoạch phát triển có biện pháp và đối sách cho phù hợp. - Xác định được trạng thái công nghệ của cơ sở, chủ yếu về trình độ công nghệ và năng lực nội sinh để hoạt động 38
  43. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Trong thực tế, đánh giá năng lực công nghệ ở cấp cơ sở được coi là quan trọng nhất, vì vậy xác định năng lực công nghệ cơ sở là chủ yếu. Từ năng lực công nghệ cơ sở tập hợp lại ta có năng lực công nghệ của ngành hay của quốc gia. 3- Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp a/ Sử dụng ma trận trong đánh giá năng lực công nghệ Đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp là thao tác nhằm phát hiện đâu là điểm mạnh, đâu là điểm yếu của doanh nghiệp trong từng công nghệ trọng yếu. Để đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp, người ta thường đánh giá khả năng của doanh nghiệp về một công nghệ trọng yếu nhất định so với cũng năng lực về công nghệ đó của đối thủ cạnh tranh với doanh nghiệp. Các tham số cần được xem xét, đánh giá bao gồm: - Mức chi tiêu cho R&D (giá trị tuyệt đối, phần trăn trên doanh thu) - Các chi phí đổi mới thiết bị kỹ thuật. - Nhân lực (Kỹ năng phổ biến trong doanh nghiệp, trình độ của các kỹ năng mà nhân lực trong doanh nghiệp có thể đạt được) - Máy móc, trang thiết bị và dụng cụ làm việc. - Chính sách phân bổ các quỹ đầu tư (tiêu chuẩn, định hướng ưu tiên các đổi mới từng phần hay ưu tiên các đổi mới cấp tiến) - Các đối tượng sở hữu khác - Các yếu tố khác. Quá trình đánh giá có thể được thể hiện thông qua một ma trận có tính đến các điểm mạnh và giá trị của các thông số khác nhau theo từng công nghệ cụ thể. Các ô của ma trận ghi số điểm được cho từ 1 đến 5 thể hiện các mức độ từ rất yếu (1), yếu (2), trung bình (3), khá mạnh (4), rất mạnh (5). Việc đánh giá điểm mạnh của doanh nghiệp về một công nghệ nhất định có thể được tiến hành qua lấy ý kiến chuyên gia hoặc với những trọng số đánh giá nhất định. Các nhà quản lý cấp cao nhất, các giám đốc điều hành của doanh nghiệp với sự trợ giúp của các giám đốc kỹ thuậtPTIT phải là người chủ trì bước đánh giá này. 39
  44. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Bảng 2.3. Ma trận đánh giá năng lực công nghệ Các loại năng lực công nghệ CNTY1 CNTY2 CNTY3 Nhận xét I/ Mức đầu tư cho R&D - Giá trị tuyệt đối - Phần trăm doanh thu - So sánh với đối thủ cạnh tranh chính - So với doanh nghiệp đang dẫn đầu II/ Chi phí cho các hoạt động kỹ thuật khác 1- Nguồn nhân lực - Phổ nhân lực. - Nâng cao trình độ. - Thiết bị và phòng thí nghiệm 2- Phân bổ đầu tư cho - Cải tiến sản phẩm hiện hành. - Phát triển sản phẩm mới cho sản phẩm - Phát triển sản phẩm mới cho doanh nghiệp CNTY : Công nghệ trọng yếu. Với các phân tích nội bộ, doanh nghiệp có thể đánh giá được một cách toàn diện điểm mạnh và điểm yếu của mình về các công nghệ được phát hiện là có vai trò trọng yếu đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với những công nghệ mà doanh nghiệp có năng lực vượt trội tạm thời chưa có đối thủ cạnh tranh thì có thể bán giấy phép sử dụng cho doanh nghiệp khác. b/ Đánh giá định lượngPTIT năng lực công nghệ theo Atlas công nghệ Cơ sở của phương pháp này là tập hợp các kiến thức để nghiên cứu, phân tích, tính toán và xác định giá trị tạo được do đóng góp của công nghệ khi thực hoạt động một công nghệ cụ thể ở một cơ sở cụ thể. Căn cứ vào giá trị tạo được do công nghệ, ta có thể kết luận năng lực công nghệ cơ sở đó cao hay thấp. Theo lý thuyết ta có công thức: TCA = .TCC.M Hay TCA = .TCC.VA Trong đó: - TCA : Giá trị tạo được do công nghệ - λ: Hệ số môi trường công nghệ quốc gia ( < 1) - M : Giá trị sản lượng - VA : Giá trị gia tăng 40
  45. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - TCC : Hàm hệ số đóng góp của công nghệ hay hàm hệ số đóng góp của các thành phần công nghệ TCC = Tt. Hh. Ii. Oo Trong đó: - T : Hệ số đóng góp của phần kỹ thuật - H : Hệ số đóng góp của phần con người - I : Hệ số đóng góp của phần thông tin - O : Hệ số đóng góp của phần tổ chức - t, h, i, o - Cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ tương ứng Theo quan điểm công nghệ, hai doanh nghiệp có cùng mức hàm lượng chất xám, doanh nghiệp nào tạo ra giá trị gia tăng lớn hơn sẽ có năng lực công nghệ cao hơn. Tuy nhiên, nếu một doanh nghiệp sản xuất một lượng giá trị gia tăng lớn với hàm lượng chất xám thấp, năng lực công nghệ sẽ không thể bằng doanh nghiệp sản xuất lượng giá trị gia tăng ít hơn nhưng có hệ số đóng góp công nghệ cao hơn, vì so sánh giá trị đóng góp công nghệ chung sẽ thấp hơn. Điều này có thể giải thích trên đồ thị tọa độ cực (r, θ ) với r = VA, θ = arsin(TCC), khi các doanh nghiệp có cùng địa phương có thể loại bỏ λ, trục tung biểu thị giá trị đóng góp của công nghệ. Để tạo giá trị đóng góp công nghệ TCA, doanh nghiệp có hệ số đóng góp nhỏ hơn (θ’) sẽ phải sản xuất lượng VA lớn hơn (r’>r). r r’ TCA θ’ θ PTIT Hình 2.2. Cách xác định giá trị đóng góp của công nghệ Qua hàm hệ số trên ta thấy, tất cả các thành phần công nghệ đều có mặt đồng thời trong bất kỳ công đoạn nào và luôn bổ sung, tương tác lẫn nhau. Cho nên hệ số đóng góp của công nghệ là tích của các hệ số thành phần, mỗi hệ số được gắn một số mũ tương ứng thể hiện cường độ đóng góp của thành phần đó trong hệ số đóng góp chung. Các giá trị T, H, I, O được chuẩn hoá giữa 0 và 1 trước khi đưa vào biểu thức. Các số mũ, được xác định theo phương pháp so sánh tầm quan trọng từng đôi một và lập thành ma trận sau đó phân tích theo giá trị riêng. Để xác định giá trị hàm hệ số đóng góp của công nghệ chúng ta có thể tiến hành theo 6 bước: Bước 1: Mô tả các quá trình sản xuất. 41
  46. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Phân tích dây chuyền sản xuất để thấy được các giai đoạn của quá trình. Thí dụ các giai đoạn cơ bản trong nhà máy Liên hợp gang thép: Thiêu kết, luyện cốc, luyện gang, luyện thép, đúc, cán và gia công tinh. Bước 2: Lập bảng thang trị cho độ phức tạp (hay độ nâng cao) và thủ tục cho điểm 4 thành phần công nghệ (Bảng 2.4 ). Bảng thang điểm được cho từ 1 đến 9 theo cấp độ phức tạp (hay độ nâng cao từ thấp đến cao). Sự chồng lẫn giữa hai cấp liên tiếp chỉ rằng trong thực tiễn, ranh giới rõ ràng giữa hai cấp kề nhau là không thực hiện được. Thủ tục cho điểm được áp dụng cho các phương tiện chuyển đổi như sau: Kiểm tra chất lượng 4 thành phần công nghệ và các thông tin phù hợp. Trên cơ sở kiểm tra chất lượng, xác định tất cả các đề mục chính của 4 thành phần công nghệ của phương tiện chuyển đổi. Ví dụ: Trong nhà máy liên hợp gang thép - Phần kỹ thuật: Xưởng liên kết, xưởng luyện cốc, lò cao, lò luyện thép, xưởng đúc, xưởng cán thép. - Phần con người: Công nhân, đốc công, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và triển khai. - Riêng phần tổ chức và thông tin được đánh giá ở cấp Công ty. Với mỗi thành phần công nghệ sẽ chọn độ phức tạp với giới hạn dưới và giới hạn trên. Bảng 2.4. Mức độ phức tạp của các thành phần và điểm tương ứng. Phần kỹ thuật Phần con Phần thông tin Phần tổ Điểm người chức Thủ công Vận hành Thông báo tín hiệu Đứng trước 1.2.3 Có động lực Lắp ráp Thông tin mô tả Đứng vững 2.3.4 Vạn năng Sửa chữaPTIT Thông tin để lắp đặt Mở mang 3.4.5 Chuyên dùng Sao chép Thông tin để sửa chữa Bảo toàn 4.5.6 Tự động Thích nghi Thông tin để thiết kế ổn định 5.6.7 Tự động có máy tính Cải tiến Thông tin để mở rộng Nhìn xa 6.7.8 Tổ hợp cao Đổi mới Thông tin để đánh giá Dẫn đầu 7.8.9 42
  47. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Bảng 2.5. Xác định giới hạn trên và dưới của thành phần T Thành phần T Mức độ phức tạp Giới hạn dưới Giới hạn trên Thiêu kết Tự động 5 7 Lò cốc Tự động 5 7 Lò cao Máy tính hóa 6 8 Luyện thép Máy tính hóa 6 8 Đúc Máy tính hóa 6 8 Cán Máy tính hóa 6 8 Bảng 2.6 . Xác định giới hạn trên và dưới của thành phần H Thành phần H Mức độ phức tạp Giới hạn dưới Giới hạn trên Công nhân Lắp đặt 2 4 Đốc công Mô phỏng 4 6 Nhà quản trị Thích nghi và cải tiến 5 8 Nhà nghiên cứu và phát triển Đổi mới 7 9 Bước 3: Đánh giá trình độ hiện đại. Từ bước 2 khi đã xác định được giới hạn trên và giới hạn dưới độ phức tạp (độ nâng cao) của 4 thành phần công nghệ, thì vị trí của mỗi thành phần nằm trong khoảng các giới hạn này phụ thuộc vào trình độ hiện đại của nó. Việc xác định trình độ hiện đại của một thành phần công nghệ liên quan tới đặc trưng kỹ thuật và tính năng của phương tiện đang xét và những phương tiện tương ứng được coi là tốt nhất trên thế giới. Sử dụng các tiêu chuẩn để đánh giá từng thành phần (thang điểm từ 0 đến 10). Điểm được tính bằng các biểu thức sau:PTIT - Đối tượng i của thành phần T: n T gi g 1 Pi = n Tgi là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ g của đối tượng i của thành phần T - Đối tượng j của thành phần H m H vj v 1 Cj = m Hvj là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ v của đối tượng j của thành phần H - Đối tượng k của thành phần I 43
  48. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ b  I xk A = x 1 k b Ixk là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ x của đối tượng k của thành phần I - Đối tượng l của thành phần O p  Ozl E = z 1 l p Ozl là điểm tương ứng với tiêu chuẩn thứ z của đối tượng l của thành phần O Bước 4: Từ các giá trị đã thu được ở trên, chúng ta có thể tính toán hệ số đóng góp từng thành phần công nghệ ứng với từng công đoạn biến đổi. T i Ti 1 i t d Ti = T P 9 d i 10 j j 1 j H t H H = H C d j d j 9 10 k k 1 I t I I = I k A d k d k 9 10 l t 1 Ot O O = Ol E d l d l 9 10 PTIT Trong các công thức trên chỉ số “t” là giá trị trên, chỉ số “d” là giá trị dưới. Trong mỗi công đoạn, mỗi thành phần công nghệ có một trọng số (). Từ đó ta có thể xác định được giá trị của T, H, I, O: m T =  T . i 1 i i - i: Công đoạn thứ i - m: Tổng số công đoạn - i: Trọng số của phần kỹ thuật ứng với công đoạn i m H =  H . j 1 j j - j : công đoạn thứ j 44
  49. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - j: Trọng số của phần con người ứng với công đoạn j m m I =  I . O =  O . k 1 k k l 1 l l - k: Trọng số của phần thông tin ứng với công đoạn k - l: Trọng số phần tổ chức ứng với công đoạn thứ l Bước 5: Đánh giá cường độ đóng góp của các thành phần công nghệ (t, h, i, o). Theo Atlas công nghệ có thể sử dụng ma trận so sánh từng cặp. Lập ma trận so sánh từng cặp dựa vào sự sắp xếp các thành phần công nghệ theo thứ tự về tầm quan trọng (cũng như thứ tự của các β) và dựa vào thang mức độ tương đối. Sau khi chuẩn hóa (t +h + I + o = 1) sẽ xác định được các giá trị  Có thể thấy rằng việc phân tích giá trị đặc trưng của ma trận này sẽ duy trì thứ tự ưu tiên của các giá trị  đang so sánh. Nghĩa là cái này quan trọng hơn cái kia thì véc tơ thành phần riêng của nó sẽ lớn hơn. Vì vậy, trọng số cần thiết của tầm quan trọng đối với từng giá trị  sẽ có nhờ véc tơ riêng đã được chuẩn hoá. Bảng 2.7. Bảng giá trị quan trọng tương đối khi so sánh đôi một. Mức độ quan Định nghĩa Giải thích trọng 1 Mức độ quan trọng tương đương Hai hoạt động có đóng góp như nhau cho mục tiêu 3 Quan trọng hơn hoạt động kia Có bằng chứng lợi hơn nhưng chưa kết luận 5 Quan trọng hơn nhiều Có bằng chứng rõ rệt và các tiêu chuẩn logic chứng tỏ quan trọng hơn. 7 Tầm quan trọng được chứng minh Có bằng chứng kết luận 9 Quan trọng hơn tuyPTITệt đối Bằng chứng được khẳng định ở mức cao nhất có thể 2,4,6,8 Giá trị trung gian giữa hai bậc Cần sự thỏa hiệp Dưới đây là ví dụ của ma trận đó và cách tính  45
  50. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ T H I O Tổng dòng  T 1 2 3/2 3 15/2 (15/2)/(747/30) = 0,3 H 1/2 1 1/2 5 7 (7)/(747/30) = 0,28 I 2/3 2 1 1/5 58/15 (58/15)/(747/30) = 0,16 O 1/3 1/5 5 1 98/15 (98/15)/(747/30) = 0,26 Tổng 747/30 Như vậy : t = 0,3 ; h = 0,28 ; I = 0,16 ; o = 0,26 Bước 6: Tính toán giá trị hàm hệ số đóng góp của công nghệ Sử dụng các giá trị xác định được qua các bước (2-3-4-5). Ta được giá trị hàm hệ số đóng góp của công nghệ (TCC) theo công thức: TCC = Tt . Hh . Ii . Oo Vì tất cả các hệ số T, H, I, O đều nhỏ hơn 1 và tổng hợp  bằng 1 (sau khi chuẩn hoá) nên giá trị cực đại của TCC sẽ bằng 1. Hàm hệ số đóng góp của công nghệ của một doanh nghiệp hay công ty cho biết sự đóng góp của công nghệ vào hoạt động chuyển đổi vào kết quả đầu ra của doanh nghiệp. Nói cách khác TCC cũng có thể xem như giá trị công nghệ gia tăng trên một đơn vị đầu ra. Hiểu theo cách này ta thấy rõ doanh nghiệp có khối lượng đầu ra lớn hơn sẽ có giá trị gia tăng của công nghệ nhiều hơn so với doanh nghiệp có cùng TCC nhưng sản phẩm đầu ra thấp hơn. Từ các bước trong quá trình mô tả, tính toán ở trên, chúng ta có thể lập sơ đồ quá trình xác định giá trị hàm hệ số đóngPTIT góp của công nghệ như trên hình 2.3 46
  51. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Thang giá trị về độ So sánh các thành Thang giá trị mức quan phức tạp của các phần công nghệ với trọng tương đối từng thành phần công nghệ trình độ hiện đại cặp của các thành phần tương ứng công nghệ T , T , H , H P , P , A , E Ma trận ưu tiên t d t d i j k i It, Id, Ot, Od 4 x 4 Trọng T t 1 T i T i T = T i P t d số i d i H 9 10 i h x j I Hj = . k i Ik = .  l O Ot = . o TCC = Tt. Hh. li. Oo TCA = . TCC M Hình 2.3. Sơ đồ khối tính giá trị đóng góp của công nghệ c/ Đánh giá định lượng năng lực công nghệ theo phương pháp kết hợp Ngoài phương pháp phân tích ở mục a, dựa trên cơ sở của Atlas công nghệ, trong một đề tài nghiên cứu về năng lực công nghệ của doanh nghiệp mà bộ môn Quản lý Công nghệ tiến hành, bộ môn đã đưa ra PTITphương pháp phân tích định lượng năng lực công nghệ cơ sở theo phương pháp kết hợp, xin được trình bày để tham khảo. Nội dung của phương pháp là tính giá trị đóng góp của công nghệ vào giá trị kinh tế của doanh nghiệp hay chính là xác định hàm hệ số đóng góp của công nghệ trên cơ sở tích hợp hai yếu tố trình độ công nghệ thông qua hàm hệ số đóng góp công nghệ (như phương pháp của Atlas công nghệ) và năng lực phát triển công nghệ nội sinh (gọi tắt là năng lực công nghệ nội sinh) của doanh nghiệp thông qua 4 thành phần năng lực công nghệ. Như vậy, năng lực công nghệ được đánh giá thông qua giá trị tạo được do công nghệ. Nhưng cách tính có khác phương pháp trên. TCA = λ.TCC.C.M Hay TCA = λ.TCC.C.VA 47
  52. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ Trong đó - C là hệ số đóng góp theo năng lực nội sinh công nghệ. - TCC: Hàm số đóng góp của công nghệ theo trình độ công nghệ t i βi o TCC = T . H . I . O Cách xác định TCC như đã trình bày ở trên, còn C được xác định như sau: Các thành phần năng lực nội sinh công nghệ gồm: - Năng lực vận hành, ký hiệu C1 - Năng lực tiếp thu công nghệ, ký hiệu C2 - Năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ, ký hiệu C3 - Năng lực đổi mới, ký hiệu C4 Căn cứ vào thang điểm chuẩn ứng với từng loại năng lực các chuyên gia sẽ cho điểm, sau đó tính tổng hợp lại. Ví dụ: Năng lực vận hành V1 gồm có: - Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản xuất . Cvh1 - Năng lực quản lý sản xuất .Cvh2 - Năng lực bảo vệ, bảo dưỡng . Cvh3 - Năng lực khắc phục sự cố . Cvh4 Ta sẽ tính được C1 theo công thức: C C C C C = C = vh1 vh2 vh3 vh4 1 vh n.5 Trong đó: - n: Số thành phần đã chọn (ở đây là 4) - 5: Điểm cho tối đa ứngPTIT với mỗi thành phần Tương tự ta có thể xác định được C2, C3, C4. Hệ số đóng góp của năng lực nội sinh được xác định theo công thức: 1 1 4 C = (C1 +C2 +C3 + C4) Ci 4 4 i 1 C có giá trị từ 0 đến 1 2.2.3 Các biện pháp nâng cao năng lực công nghệ 1- Nâng cao nhận thức và hiểu biết về năng lực công nghệ Như đã nêu ở trên, năng lực công nghệ là vấn đề quan trọng. Đặc biệt ta cần nhấn mạnh thêm trong giai đoạn đầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, muốn phát triển và trưởng thành vững vàng tuỳ thuộc một phần vào công sức và hiệu quả phấn đấu tạo ra những 48
  53. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ năng lực công nghệ để vươn tới thành thạo làm chủ công nghệ, tất nhiên còn tuỳ thuộc vào nhiều nhân tố nằm ngoài phạm vi ý muốn của chúng ta. Phân tích và nâng cao năng lực công nghệ đồng nghĩa với phát triển công nghệ. Phân tích, đánh giá và nâng cao năng lực công nghệ không phải là công việc của riêng ai mà là trách nhiệm của cả cộng đồng, chính vì vậy từ cơ chế đến tổ chức phải đồng bộ và khuyến khích mọi người cùng tham gia. Mục tiêu cuối cùng mà chúng ta cần có là có được năng lực công nghệ để giải quyết tốt nhất các vấn đề công nghệ đặt ra. 2- Xây dựng yêu cầu năng lực công nghệ cơ sở, ngành, quốc gia Theo lý thuyết cũng như kinh nghiệm của các nước phát triển, trong quá trình phát triển kinh tế muốn nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định, ứng với từng thời kỳ phải xác định cho được thực trạng năng lực công nghệ để từ đó và kết hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội xây dựng được các yêu cầu năng lực công nghệ cho từng thời kỳ phát triển. Điểm mấu chốt của đánh giá thực trạng năng lực công nghệ là phải nêu bật được mặt mạnh cần phát huy, mặt yếu cần khắc phục và những vấn đề tăng cường và bổ sung. 3- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích đánh giá năng lực công nghệ Để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá năng lực công nghệ. Việc đầu tiên là xác định phương pháp phân tích năng lực công nghệ. Nhiều nước, đặc biệt các nước Đông Nam á dùng phương pháp trong Atlas công nghệ. Muốn nâng cao năng lực công nghệ, thì việc đầu tiên là xác định được thực trạng để từ đó có giải pháp cho nên việc nghiên cứu và hoàn thiện phương pháp phân tích năng lực công nghệ là hết sức cần thiết. Đối với nước ta phương pháp phân tích định lượng năng lực công nghệ cần thoả mãn các yêu cầu sau: - Xác định được định lượng trạng thái các thành phần công nghệ đang sử dụng (4 thành phần công nghệ). - Xác định được hiệu quả kinh tế của công nghệ một cách rõ ràng đối với một cơ sở cụ thể. PTIT - Kết quả xác định thông qua phương pháp có thể dùng để so sánh với các doanh nghiệp trong nước, đối chiếu với các doanh nghiệp cùng loại ở khu vực Đông Nam á. Muốn thế phương pháp phải luôn được bổ sung, điều chỉnh nhờ sự tham khảo phương pháp của khu vực. - Phương pháp cần đơn giản, dễ áp dụng để có kết quả trong thời gian ngắn. - Kết quả của phương pháp phải có khả năng tích hợp để khái quát được năng lực của ngành và quốc gia. - Phương pháp sẽ từng bước được hoàn chỉnh và khả thi nếu: - Phương pháp được áp dụng trong bối cảnh đồng bộ và thống nhất giữa các doanh nghiệp. - Thời gian thực hiện đồng nhất để tạo điều kiện phân tích so sánh giữa các doanh nghiệp và tổng hợp được theo ngành. 49
  54. Chương 2: Đánh giá công nghệ và năng lực công nghệ - Có sự tham gia tích cực và hiệu quả của các cán bộ chỉ đạo ngành, cơ sở, địa phương. - Có sự tham gia tự giác, tích cực, sáng tạo, nhạy bén của cán bộ cơ sở trong điều tra phân tích. Phương pháp điều tra lấy mẫu phải khoa học, tỉ mỉ, đơn giản, chính xác. Có bộ phận nghiên cứu (nhóm chuyên gia) để nghiên cứu đề xuất quy trình xác định từng loại chỉ tiêu riêng lẻ của trình độ công nghệ và năng lực nội sinh công nghệ. Có bộ phận nghiên cứu (nhóm chuyên gia) để nghiên cứu, điều tra, khảo sát, phân tích môi trường quốc gia ảnh hưởng tới công nghệ để đề xuất hệ số  (chỉ số môi trường công nghệ) và lập thành bảng hồ sơ tra cứu cho các công trình nghiên cứu liên quan tới công nghệ và năng lực công nghệ. Các nhóm chuyên gia am hiểu kỹ từng ngành, lĩnh vực là cơ sở để nghiên cứu đề xuất các tiêu thức và phương pháp cho điểm các tham số, yếu tố công nghệ và năng lực công nghệ đã trình bày ở trên. Từng bước có thể chuẩn hoá các công đoạn phân tích năng lực công nghệ và có trợ giúp của công nghệ thông tin. 4- Tạo nguồn nhân lực cho công nghệ Để tạo điều kiện phát triển kinh tế dựa trên nền tảng phát triển công nghệ cần phải tạo ra nguồn nhân lực được đào tạo về công nghệ phù hợp nhu cầu xã hội và một điều quan trọng nữa là tạo cơ hội thích hợp cho việc tuyển dụng lực lượng lao động theo đúng lĩnh vực chuyên môn của họ. Như vậy việc tạo nguồn nhân lực công nghệ là một trong những khâu quan trọng nhằm củng cố năng lực công nghệ quốc gia nói chung và năng lực công nghệ ngành, cơ sở nói riêng. Để có nguồn nhân lực công nghệ phù hợp, phải biết đánh giá nguồn nhân lực trên cơ sở đó quy hoạch và xác định kế hoạch xây dựng nguồn nhân lực một cách khoa học và có hệ thống. 5- Xây dựng và củng cố hạ tầngPTIT cơ sở công nghệ Như chúng ta đã thấy ở trên năng lực công nghệ mạnh hay yếu quyết định một phần chủ yếu do cơ sở hạ tầng công nghệ. Đối với các nước đang phát triển như nước ta vấn đề này càng phải nhấn mạnh. Trước mắt có thể chúng ta cần lưu ý: - Đối với trường học nói chung cần chú trọng trang thiết bị phục vụ thí nghiệm và thực hành, tránh tình trạng học sinh học chay hoặc thực hành với trang thiết bị lạc hậu, để sau khi ra trường khả năng hành nghề không bị hạn chế so với bằng cấp. - Đối với các tổ chức nghiên cứu và phát triển cần xây dựng và củng cố cho phù hợp với cơ chế thị trường, đặc biệt cần tập trung đầy đủ trang thiết bị ở khâu nghiên cứu và thử nghiệm để thời gian nghiên cứu không kéo dài, có điều kiện thử nghiệm ở quy mô bán công nghiệp, nhanh chóng hoàn thiện công nghệ, hạn chế rủi ro và có khả năng cạnh tranh với công nghệ nước ngoài giới thiệu. 50