Bài giảng Toán 2 - Lý thuyết tập hợp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Toán 2 - Lý thuyết tập hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_toan_2_ly_thuyet_tap_hop.pdf
Nội dung text: Bài giảng Toán 2 - Lý thuyết tập hợp
- LÝ THUYẾT TẬP HỢP
- Định nghĩa Tập hợp 1. Khái niệm Tập hợp là nhóm đối tượng ta quan tâm. Phải được xác định tốt. x ∈ A x ∈ A Ví dụ: 1) Tập hợp sinh viên của một trường đại học. 2) Tập hợp các số nguyên 3) Tập hợp các trái táo trên một cây cụ thể.
- Lực lượng của tập hợp Định nghĩa Số phần tử của tập hợp A được gọi là lực lượng của tập hợp, kí hiệu |A|. Nếu A có hữu hạn phần tử, ta nói A hữu hạn. Ngược lại, ta nói A vô hạn. Ví dụ. N, Z, R, là các tập vô hạn X = {1, 3, 4, 5} là tập hữu hạn |X|=4
- Cách xác định tập hợp Liệt kê tất cả các phần tử của tập hợp A={1,2,3,4,a,b} Động Vật = {Chó, Mèo, Heo, Gà, Vịt} X={0,1,4,9,16,25,36,49,64,81,100} Đưa ra tính chất đặc trưng B={ n N | n chia hết cho 3} Y={ n N | n là số nguyên tố}
- Quan hệ giữa các tập hợp Tập hợp con A là tập con của B nếu mọi phần tử của A đều nằm trong B. Ký hiệu: A ⊂ B. A B A B A B Hai tập hợp bằng nhau A = B nếu mọi phần tử của A đều nằm trong B và ngược lại.
- 2. Các phép toán tập hợp • a. Phép hợp – Hợp của tập A và tập B là tập hợp tạo bởi tất B cả các phần tử thuộc A A hoặc thuộc B. ()()x A B x A x B – Ký hiệu: AB – Ví dụ: A {,,,} a b c d A B {,,,,,} a b c d e f B {,,,} c d e f
- Tính chất phép hợp 1. Tính lũy đẳng AAA 2. Tính giao hoán ABBA 3. Tính kết hợp ABCABC()() 4. Hợp với tập rỗng AAA
- Phép giao – Giao của hai tập hợp A và B là tập hợp tạo bởi các phần tử vừa thuộc A vừa thuộc B. ()()x A B x A x B – Ký hiệu: AB – Tính chất: A AB B AAA 1) Tính lũy đẳng 2) Tính giao hoán ABBA 3) Tính kết hợp ABCABC()() 4) Giao với tập rỗng AA Tính phân phối của phép giao và hợp 1)ABCABAC ( ) ( ) ( ) 2)ABCABAC ( ) ( ) ( )
- Hiệu của hai tập hợp • ĐN: – Hiệu của hai tập hợp là tập tạo bởi tất cả các phần tử thuộc tập A B này mà không thuộc tập kia (\)()x A B x A x B – Ký hiệu A\B Luật De Morgan: 1) ABAB 2) ABAB
- Tập bù • Nếu A là con của B thì B\A được gọi là tập bù của A trong B. B\A A
- Tập các tập con của một tập hợp ĐN: Cho X là một tập hợp. Khi đó tập tất cả các tập con của X được ký hiệu là P(X) Ví dụ X {,} a b P( X ) { ,{ a },{ b },{ a , b }} YPY {1,2,3}, ( ) ? |X | n | P ( X ) | ?
- Tích Đề Các ĐN: Tích Đề các của tập hợp A với tập hợp B là tập hợp bao gồm tất cả các cặp thứ tự (x,y) với x A, y B (,)()x y A B x A y B – Ký hiệu A.B hoặc AB – Chú ý: Tích của 2 tập hợp không có tính chất giao hoán. |AB | ?
- ÁNH XẠ
- Khái niệm 1. Định nghĩa. Cho hai tập hợp X, Y . Ánh xạ giữa hai tập X và Y là một qui tắc f sao cho mỗi x thuộc X tồn tại duy nhất một y thuộc Y để y = f(x) Ta viết: f: X Y x f() x Nghĩa là x X, ! y Y : y f ( x )
- Ví dụ Cả hai đều Không là ánh xạ
- Ánh xạ bằng nhau Định nghĩa. Hai ánh xạ f và g từ X vào Y được gọi là bằng nhau nếu x X, f(x) = g(x). Ví dụ: Xét ánh xạ f(x)=(x-1)(x+1) và g(x) =x2-1 từ R->R Ta có (x-1)(x+1) = x2 – 1 nên f(x) = g(x) x R Vậy hai ánh xạ này bằng nhau.
- Ảnh và ảnh ngược • Cho ánh xạ f từ X vào Y và A X, B Y. Ta định nghĩa: • f(A) = {f(x) x A} = {y Y x A, y = f(x)} được gọi là ảnh của A
- Ảnh và ảnh ngược f(A) = {f(x) x A} = {y Y x A, y = f(x)} Như vậy y f(A) x A, y = f(x); y f(A) x A, y f(x). f–1(B) = {x X f(x) B} được gọi là ảnh ngược của B f–1(B) Như vậy x f–1(B) f(x) B
- Ví dụ ảnh và ảnh ngược Ví dụ. Cho f: R R được xác định f(x)=x2 +1 Ta có f([1,3])=[2,10] f([-2,-1])=[2,5] f([-1,3])=[1,10] f((1,5)) = (2,26) f–1(1)={0} f–1(2)={-1,1} f–1(-5)= f–1([2,5])= [-2,-1] [1,2]
- Phân loại ánh xạ a. Đơn ánh Ta nói f : X Y là một đơn ánh nếu hai phần tử khác nhau bất kỳ của X đều có ảnh khác nhau, nghĩa là: Ví dụ. Cho f: N R được xác định f(x)=x2 +1 (là đơn ánh) g: R R được xác định g(x)=x2 +1 (không đơn ánh)
- Cách CM ánh xạ f là đơn ánh x, x' X, x x' f(x) f(x' ) Như vậy f : X Y là một đơn ánh (x, x' X, f(x) = f(x') x = x'). (y Y, f–1(y) có nhiều nhất một phần tử). (y Y, phương trình f(x) = y (y được xem như tham số) có nhiều nhất một nghiệm x X. f : X Y không là một đơn ánh (x, x' X, x x' và f(x) = f(x')). (y Y, phương trình f(x) = y (y được xem như tham số) có ít nhất hai nghiệm x X
- Toàn ánh b. Toàn ánh Ta nói f : X Y là một toàn ánh f(X)=Y, nghĩa là:mọi phần tử của Y đều là ảnh của ít nhất một phần tử x thuộc X, nghĩa là Ví dụ. Cho f: R R được xác định f(x)=x3 +1 (là toàn ánh) g: R R được xác định g(x)=x2 +1 (không là toàn ánh)
- Cách CM ánh xạ f là toàn ánh Toàn ánh f(X)=Y. Như vậy f : X Y là một toàn ánh (y Y, x X, y = f(x)) (y Y, f–1(y) ); y Y, phương trình f(x) = y (y được xem như tham số) có nghiệm x X. f : X Y không là một toàn ánh (y Y, x X, y f(x)); (y Y, f–1(y) );
- Song ánh c. Song ánh Ta nói f : X Y là một song ánh nếu f vừa là đơn ánh vừa là toàn ánh. Ví dụ. Cho f: R R được xác định f(x)=x3 +1 (là song ánh) g: R R được xác định g(x)=x2 +1 (không là song ánh)
- Tính chất của song ánh Tính chất. f : X Y là một song ánh (y Y, !x X, y = f(x)); (y Y, f–1(y) có đúng một phần tử); y Y, phương trình f(x) = y (y được xem như tham số) có duy nhất một nghiệm x X.
- Ánh xạ ngược Ánh xạ ngược. Xét f : X Y là một song ánh. Khi đó, theo tính chất trên, với mọi y Y, tồn tại duy nhất một phần tử x X thỏa f(x) = y. Do đó tương ứng y x là một ánh xạ từ Y vào X. Ta gọi đây là ánh xạ ngược của f và ký hiệu f–1. Như vậy: f–1 : Y X y f–1(y) = x với f(x) = y. Ví dụ. Cho f là ánh xạ từ R vào R f(x) =2x+1. Khi đó f–1(y)=(y-1)/2
- Ánh xạ hợp 3. Ánh xạ hợp. Cho hai ánh xạ f : X Y và g : Y' Z trong đó Y Y'. Ánh xạ hợp h của f và g là ánh xạ từ X vào Z xác định bởi: h : X Z x h(x) = g(f(x)) Ta viết: h = gof : X Y Z
- Ví dụ ánh xạ hợp Ví dụ. Tìm gof, fog f( x ) x2 1, g ( x ) x 1 x2 if x 0 f( x ) g ( x ) 2 x 1 x 1 if x 0