Bài giảng môn Quản trị dự án đầu tư
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Quản trị dự án đầu tư", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_quan_tri_du_an_dau_tu.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Quản trị dự án đầu tư
- ThS. Võ Ngàn Thơ (Tổng hợp và giới thiệu) Bài giảng môn học QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Lưu hành nội bộ 2009
- Mục lục Phần I. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ 1 Chương 1. Một số vấn đề chung về đầu tư và dự án đầu tư 1 1.1 Đầu tư và hoạt động đầu tư vốn 1 1.1.1 Khái niệm đầu tư 1 1.1.2 Các loại đầu tư 2 1.1.3 Các giai đoạn đầu tư 3 1.2 Khái niệm dự án và dự án đầu tư 4 1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án 4 1.2.2 Dự án đầu tư 8 1.3 Quản trị dự án đầu tư 9 Chương 2. Trình tự và nội dung nghiên cứu của quá trình lập dự án đầu tư 10 2.1 Khái quát các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư 10 2.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư 10 2.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi 11 2.1.2.1 Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi 11 2.1.2.2 Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi 12 2.1.2.3 Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi 12 2.1.2.4 Những lưu ý trong nội dung báo cáo tiền khả thi 14 2.1.3 Nghiên cứu khả thi 15 2.1.3.1 Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi. 15 2.1.3.2 Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi: 16 2.1.3.3 Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi 18 2.2 Trình tự nghiên cứu và lập dự án đầu tư khả thi 19 2.2.1 Xác định mục đích yêu cầu 19 2.2.2 Lập nhóm soạn thảo 19 2.2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư khả thi 19 2.3 Phương pháp trình bày một dự án đầu tư khả thi 21 2.3.1 Bố cục thông thường của một dự án khả thi 21 2.3.2 Khái quát trình bày các phần của một dự án đầu tư khả thi 21 2.3.2.1 Lời mở đầu 21 2.3.2.2 Sự cần thiết phải đầu tư 22 2.3.2.3 Phần tóm tắt dự án đầu tư 22 2.3.2.4 Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư 22 2.3.2.5 Phần phụ lục của dự án: 23 Chương 3. Nghiên cứu phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án 24 3.1 Tổng quan về phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư 24 3.1.1 Khái niệm 24 3.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ 25 3.2 Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của dự án 25 3.2.1 Phân tích định tính 25 3.2.2 Phân tích định lượng 26 3.2.3 Mô tả sản phẩm 27 3.3 Phân tích thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án 27 3.3.1 Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai 27 3.3.2 Xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm 28 3.3.3 Xác định thị phần của dự án 29 3.3.4 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường 29 3.3.4.1 Phân tích khả năng cạnh tranh 29 3.3.4.2 Tính khả năng cạnh tranh 29 Chương 4. Phân tích kỹ thuật công nghệ 32 4.1 Mô tả sản phẩm 32 4.2 Xác định công suất dự án 32 4.2.1 Các loại công suất 32 4.2.2 Lựa chọn công suất của dự án 33 4.3 Công nghệ và phương pháp sản xuất 34 4.4 Chọn máy móc thiết bị 35 4.5 Nguyên vật liệu đầu vào 36 4.6 Cơ sở hạ tầng 36 i
- 4.7 Lao động và trợ giúp kỹ thuật 37 4.7.1 Lao động: 37 4.7.2 Trợ giúp của chuyên gia nước ngoài: 37 4.8 Địa điểm thực hiện dự án 37 4.8.1 Nguyên tắc chung 37 4.8.2 Các bước chọn địa điểm 38 4.8.3 Phương pháp chọn khu vực địa điểm 38 4.8.3.1 Phân tích định tính 38 4.8.3.2 Phân tích định lượng 39 4.8.4 Chọn địa điểm cụ thể 42 4.8.5 Mô tả địa điểm 42 4.9 Xử lý chất thải ô nhiễm 42 Chương 5. Nghiên cứu phân tích tài chính của dự án đầu tư 43 5.1 Mục đích và tác dụng của nghiên cứu tài chính 43 5.2 Xác định tỷ suất tính toán và thời điểm tính toán 43 5.2.1 Xác định tỷ suất tính toán 43 5.2.2 Chọn thời điểm tính toán 45 5.3 Nội dung nghiên cứu tài chính dự án đầu tư 46 5.3.1 Xác định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu nguồn vốn của dự án 46 5.3.2 Dự kiến doanh thu hàng năm của dự án 48 5.3.3 Dự tính các loại chi phí hàng năm của dự án 48 5.3.4 Xác định các thông số khác của dự án 48 5.4 Lập bảng thông số cơ bản của dự án 49 5.5 Lập các báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm hoặc từng giai đoạn của đời dự án 49 5.5.1 Các công cụ tài chính dùng phân tích ngân lưu dự án 49 5.5.1.1 Bảng kế hoạch đầu tư 49 5.5.1.2 Kế hoạch khấu hao 51 5.5.1.3 Kế hoạch trả nợ 52 5.5.1.4 Bảng dự tính doanh thu 54 5.5.1.5 Bảng dự kiến chi phí 54 5.5.1.6 Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án 55 5.5.1.7 Bảng kế hoạch ngân lưu 57 5.5.1.8 Một số biến cố cơ bản trong bảng kế hoạch ngân lưu 57 5.5.2 Các quan điểm khác nhau trong việc xây dựng kế hoạch ngân lưu 61 5.5.2.1 Quan điểm tài chính 61 5.5.2.2 Quan điểm kinh tế 62 5.5.2.3 Quan điểm ngân sách chính phủ 62 5.5.2.4 Bảng ngân lưu tóm tắt theo các quan điểm 62 5.5.3 Tính các chỉ tiêu phản ánh mặt tài chính của dự án 63 5.5.3.1 Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp 63 5.5.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án 63 5.5.4 So sánh lựa chọn dự án đầu tư 71 5.5.4.1 Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần NPV 71 5.5.4.2 Chỉ tiêu tỷ số B/C 74 5.5.4.3 Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR 76 5.5.4.4 NPV và việc đánh giá dự án trong điều kiện thực tế 79 Chương 6. Nghiên cứu kinh tế - xã hội và môi trường của dự án 100 6.1 Lợi ích kinh tế – xã hội, môi trường và tác dụng của nghiên cứu kinh tế – xã hội và môi trường của dự án đầu tư 100 6.1.1 Lợi ích kinh tế - xã hội và môi trường 100 6.1.2 Chi phí kinh tế - xã hội (gọi tắt là chi phí kinh tế) 100 6.1.3 Mục tiêu và tác dụng của nghiên cứu kinh tế – xã hội và môi trường 101 6.1.4 Đặc điểm trong phân tích kinh tế dự án đầu tư 101 6.2 Sự khác nhau giữa nghiên cứu tài chính và nghiên cứu kinh tế - xã hội 102 6.2.1 Về mặt quan điểm 102 6.2.2 Về mặt tính toán 102 6.3 Điều chỉnh giá trong phân tích kinh tế dự án đầu tư 103 6.3.1 Giá tài chính 103 6.3.2 Giá kinh tế 104 6.3.3 Hệ số điều chỉnh giá 104 6.4 Các chỉ tiêu xác định ảnh hưởng của dự án đối với nền KTQD 105 6.4.1 Chỉ tiêu giá trị gia tăng trong nước thuần (NDVA – Net Domistic Value Added) 105 ii
- 6.4.2 Chỉ tiêu giá trị gia tăng quốc dân thuần (NNVA – Net National Value Added) 106 6.4.2.1 Thu nhập hàng năm của lao động trong nước (W – Wage) 108 6.4.2.2 Giá trị thặng dư xã hội hàng năm (SS – Social Surpus) 108 6.4.3 Vấn đề tạo công ăn việc làm của dự án 109 6.4.4 Tác động điều tiết thu nhập 110 6.5 Thẩm định hiệu quả kinh tế 110 6.5.1 Chỉ tiêu hiện giá giá trị gia tăng quốc dân thuần của dự án – P(NNVA) 110 6.5.2 Chỉ tiêu hiện giá thu nhập lao động trong nước của dự án – P(W) 110 6.5.3 Chỉ tiêu hiện giá giá trị thặng dư xã hội của dự án – P(SS) 111 6.6 Nghiên cứu ảnh hưởng của dự án đối với môi trường sinh thái 112 6.6.1 Ảnh hưởng tích cực có thể kể đến: 112 6.6.2 Ảnh hưởng tiêu cực: 112 Phần II. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chương 7. Thẩm định dự án đầu tư - Phương pháp và kỹ thuật thẩm định 113 7.1 Các vấn đề chung về thẩm định dự án đầu tư 113 7.1.1 Khái niệm 113 7.1.2 Sự cần thiết phải thẩm định dự án đầu tư 113 7.1.3 Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 113 7.1.4 Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu tư 114 7.1.5 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư 114 7.1.6 Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư 115 7.2 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư 115 7.2.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu 115 7.2.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự 116 7.2.3 Thẩm định dựa trên phân tích rủi ro 117 7.3 Kỹ thuật thẩm định 117 7.3.1 Thẩm định các văn bản pháp lý 117 7.3.2 Thẩm định mục tiêu của dự án đầu tư 118 7.3.3 Thẩm định về thị trường 118 7.3.4 Thẩm định về kỹ thuật công nghệ 118 7.3.5 Thẩm định về tài chính 118 7.3.6 Thẩm định về kinh tế - xã hội 119 7.3.7 Thẩm định về môi trường sinh thái 119 Chương 8. Phân tích rủi ro trong thẩm định dự án đầu tư 121 8.1 Giới thiệu chung về phân tích rủi ro 121 8.1.1 Khái quát 121 8.1.2 Tại sao phải phân tích rủi ro? 122 8.1.3 Lý luận cho phân tích rủi ro 122 8.1.4 Các bước phân tích rủi ro tài chính 123 8.1.5 Lợi ích và hạn chế của phân tích rủi ro 124 8.2 Các phương pháp sử dụng trong phân tích rủi ro dự án 124 8.2.1 Phân tích độ nhạy 124 8.2.2 Phân tích tình huống (Scenario Analysis) 127 8.2.3 Phân tích mô phỏng tính toán – Monte Carlo 128 Phần III. QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chương 9. Tổng quan về quản lý dự án đầu tư 134 9.1 Khái niệm và mục tiêu của quản lý dự án đầu tư 134 9.1.1 Khái niệm quản lý dự án đầu tư 134 9.1.2 Mô hình quản lý thực hiện dự án đầu tư 134 9.1.3 Mục tiêu của quản lý dự án đầu tư 139 9.1.4 Lĩnh vực quản lý dự án 141 9.1.5 Cán bộ quản lý dự án đầu tư 142 9.2 Nhiệm vụ và cơ chế quản lý dự án đầu tư 143 9.2.1 Nhiệm vụ của công tác quản lý dự án đầu tư 143 9.2.2 Cơ chế quản lý dự án đầu tư 145 9.3 Nguyên tắc và phương pháp quản lý dự án đầu tư 146 9.3.1 Nguyên tắc quản lý dự án đầu tư 146 9.3.2 Các phương pháp quản lý dự án đầu tư 146 9.3.3 Một số công cụ quản lý dự án đầu tư 147 iii
- 9.3.4 Phương tiện quản lý dự án đầu tư 147 Chương 10. Quản lý thời gian và tiến độ của dự án đầu tư 148 10.1 Khái niệm và mục đích của quản lý thời gian và tiến độ dự án đầu tư 148 10.2 Mạng công việc 148 10.2.1 Khái niệm và tác dụng 148 10.2.2 Sơ đồ mạng công việc 149 10.2.3 Phương pháp biểu diễn mạng công việc 149 10.3 Kỹ thuật PERT và CPM 152 10.3.1 Xây dựng sơ đồ PERT/CPM 152 10.3.2 Phương pháp dự tính thời gian cho từng công việc: 155 10.4 Phương pháp biểu đồ GANTT 156 Chương 11. Dự toán ngân sách và quản lý chi phí dự án đầu tư 158 11.1 Khái niệm, tác dụng và đặc điểm của dự toán ngân sách 158 11.1.1 Khái niệm, phân loại 158 11.1.2 Tác dụng của dự toán ngân sách 158 11.1.3 Đặc điểm của dự toán ngân sách dự án. 158 11.2 Phương pháp dự toán ngân sách 159 11.2.1 Phương pháp dự toán ngân sách từ cao xuống thấp 159 11.2.2 Phương pháp dự toán ngân sách từ thấp đến cao 160 11.2.3 Phương pháp kết hợp 160 11.2.4 Dự toán ngân sách theo dự án 161 11.2.5 Dự toán ngân sách theo khoản mục và công việc 161 11.3 Quản lý chi phí dự án đầu tư 162 11.3.1 Phân tích dòng chi phí dự án 162 11.3.2 Kiểm soát chi phí dự án 162 Chương 12. Quản lý chất lượng dự án đầu tư 163 12.1 Khái niệm chất lượng, quản lý chất lượng và ý nghĩa của quản lý chất lượng 163 12.1.1 Khái niệm chất lượng 163 12.1.2 Quản lý chất lượng dự án 163 12.1.3 Tác dụng của quản lý chất lượng dự án 164 12.2 Nội dung chủ yếu của quản lý chất lượng dự án đầu tư 164 12.2.1 Lập kế hoạch chất lượng dự án 164 12.2.2 Đảm bảo chất lượng dự án 165 12.2.3 Kiểm tra, kiểm soát chất lượng dự án 165 12.3 Chi phí làm chất lượng 165 12.3.1 Tổn thất nội bộ 166 12.3.2 Tổn thất bên ngoài 166 12.3.3 Chi phí ngăn ngừa 166 12.3.4 Chi phí thẩm định, đánh giá, kiểm tra chất lượng 167 12.4 Các công cụ quản lý chất lượng dự án đầu tư 168 12.4.1 Lưu đồ hay biểu đồ quá trình: 168 12.4.2 Biểu đồ hình xương cá (biểu đồ nhân quả): 169 12.4.3 Biểu đồ Parento: 169 12.4.4 Biểu đồ kiểm soát thực hiện: 170 12.4.5 Biểu đồ phân bố mật độ: 170 Chương 13. Quản lý rủi ro dự án đầu tư 172 13.1 Khái niệm và phân loại quản lý rủi ro 172 13.1.1 Khái niệm quản lý rủi ro 172 13.1.2 Phân loại 172 13.2 Chương trình quản lý rủi ro 173 13.2.1 Xác định rủi ro 173 13.2.2 Đánh giá và đo lường khả năng thiệt hại 174 13.2.3 Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro 174 13.2.4 Các phương pháp quản lý rủi ro 174 13.3 Phương pháp đo lường rủi ro 176 TÀI LIỆU THAM KHẢO 177 iv
- Danh mục các bảng biểu Bảng 1. Dự trù vốn lưu động 47 Bảng 2. Cơ cấu nguồn vốn 47 Bảng 3. Bảng kế hoạch đầu tư 49 Bảng 4. Bảng kế hoạch khấu hao 51 Bảng 5. Bảng kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay 52 Bảng 6. Bảng dự tính sản lượng và doanh thu 54 Bảng 7. Bảng dự kiến chi phí của dự án 55 Bảng 8. Bảng kế hoạch lãi lỗ của dự án 56 Bảng 9. Bảng ngân lưu tóm tắt theo các quan điểm đầu tư 63 Bảng 10. Ba chỉ tiêu thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án 112 Bảng 11. Kế hoạch lãi lỗ của dự án thuộc công ty Á Đông (ĐVT: Tỷ VNĐ) 125 Bảng 12. Bảng ngân lưu của dự án thuộc công ty Á Đông (ĐVT: tỷ VNĐ) 126 Bảng 13. Ảnh hưởng của doanh thu lên NPV và IRR 126 Bảng 14. Ảnh hưởng của chi phí biến đổi lên NPV và IRR 126 Bảng 15. Ảnh hưởng của doanh thu và chi phí lên NPV của dự án (ĐVT: Tỷ VNĐ) 127 Bảng 16. Kết quả phân tích tình huống dự án của công ty Á Đông 128 Bảng 17. Quá trình dự toán ngân sách từ trên xuống 159 Bảng 18. Quá trình lập ngân sách từ dưới lên 160 Danh mục các hình Hình 1. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 135 Hình 2. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 136 Hình 3. Mô hình chìa khóa trao tay 136 Hình 4. Mô hình quản lý dự án theo chức năng 137 Hình 5. Mô hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án 138 Hình 6. Mô hình quản lý dự án theo ma trận 139 Hình 7. Lưu đồ quá trình chung thực hiện dự án 168 Hình 8. Sơ đồ nhân quả để phân tích chỉ tiêu chất lượng 169 Hình 9. Biểu đồ Parento phản ánh nguyên nhân kém chất lượng 170 Hình 10. Chu trình các khâu công việc quản lý rủi ro 173 v
- Danh mục các ví dụ Ví dụ 1. Xác định khu vực địa điểm thực hiện dự án bằng phương pháp hòa vốn. 39 Ví dụ 2. Ví dụ về bảng khấu hao 52 Ví dụ 3. Ví dụ về kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo phương pháp kì khoản cố định 53 Ví dụ 4. Ví dụ về kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay theo phương pháp kì khoản giảm dần 54 Ví dụ 5. Ví dụ về chỉ số nhạy cảm Error! Bookmark not defined. Ví dụ 6. Ví dụ về chỉ số an toàn của dự án Error! Bookmark not defined. Ví dụ 7. Ví dụ về so sánh lựa chọn dự án dựa trên chỉ tiêu NPV theo quy tắc 1 72 Ví dụ 8. Ví dụ về so sánh lựa chọn dự án dựa trên chỉ tiêu NPV theo quy tắc 2 72 Ví dụ 9. Ví dụ về so sánh lựa chọn dự án dựa trên chỉ tiêu NPV theo quy tắc 3 73 Ví dụ 10. Ví dụ về lưu ý khi so sánh lựa chọn dự án theo chỉ số B/C 74 Ví dụ 11. Ví dụ lựa chọn dự án bằng cách rút ngắn thời gian hữu dụng 81 Ví dụ 12. Ví dụ kéo dài vòng đời dự án bằng tái đầu tư 81 Ví dụ 13. Tình huống dòng ngân lưu nối tiếp có kiểu mẫu như dòng ngân lưu cũ với tuổi thọ của dự án này là bội số của dự án kia 83 Ví dụ 14. Tình huống dòng ngân lưu nối tiếp có kiểu mẫu như dòng ngân lưu cũ với tuổi thọ của các dự án là bất kì 84 Ví dụ 15. Tình huống dòng ngân lưu nối tiếp có kiểu mẫu khác dòng ngân lưu cũ 86 Ví dụ 16. Lựa chọn dự án theo tiêu chuẩn EA và ANW 89 Ví dụ 17. Ví dụ về tác động của thuế đối với chi phí thuần của dự án 92 Ví dụ 18. Ví dụ về cơ sở ra quyết định về thay thế tài sản 93 Ví dụ 19. Ví dụ về vai trò của chỉ tiêu B/C trong việc chọn lựa dự án 95 Ví dụ 20. Ví dụ về lựa chọn dự án dựa trên mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tạo điều kiện phát triển ở tương lai 98 Ví dụ 21. Tình huống dùng để phân tích rủi ro: Công ty cổ phần Á Đông 125 Ví dụ 22. Phân tích tình huống dự án của công ty Á Đông 128 Ví dụ 23. Phân tích mô phỏng dự án công ty Vitronic Biên Hòa 129 Ví dụ 24. Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AOA 150 Ví dụ 25. Xây dựng mạng công việc theo phương pháp AON 151 Ví dụ 27. Ví dụ nguyên nhân kém chất lượng của một sản phẩm và biểu đồ Parento 170 vi
- Phần I DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ Chương 1 Một số vấn đề chung về đầu tư và dự án đầu tư 1.1 Đầu tư và hoạt động đầu tư vốn 1.1.1 Khái niệm đầu tư Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội Hoạt động đầu tư có những đặc điểm chính sau đây: - Trước hết phải có vốn. Vốn có thể bằng tiền, bằng các loại tài sản khác như máy móc thiết bị, nhà xưởng, công trình xây dựng khác, giá trị quyền sở hữu công nghiệp, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, giá trị quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, các nguồn tài nguyên khác. Vốn có thể là nguồn vốn Nhà nước, vốn tư nhân, vốn góp, vốn cổ phần, vốn vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn. - Một đặc điểm khác của đầu tư là thời gian tương đối dài, thường từ 2 năm trở lên, có thể đến 50 năm, nhưng tối đa cũng không quá 70 năm. Những hoạt động ngắn hạn trong vòng một năm tài chính không được gọi là đầu tư. Thời hạn đầu tư được ghi rõ trong quyết định đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư và còn được coi là đời sống của dự án. - Lợi ích do đầu tư mang lại được biểu hiện trên hai mặt: lợi ích tài chính (biểu hiện qua lợi nhuận) và lợi ích kinh tế xã hội (biểu hiện qua chỉ tiêu kinh tế xã hội). Lợi ích kinh tế xã hội thường được gọi tắt là lợi ích kinh tế. Lợi ích tài chính ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của chủ đầu tư, còn gọi lợi ích kinh tế ảnh hưởng đến quyền lợi của xã hội, của cộng đồng. 1
- 1.1.2 Các loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư có các loại đầu tư sau đây: 1. Theo chức năng quản lý vốn đầu tư - Đầu tư trực tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra .Trong đầu tư trực tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước, đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam . Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh nghiệp nhà nước; Tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Đầu tư gián tiếp: là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính như cổ phiếu, chứng khoán, trái khoán Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư . - Cho vay (tín dụng): đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay. 2. Theo nguồn vốn Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam, dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài, là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này tại nước khác. 3. Theo tính chất đầu tư Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư , trình độ công nghệ và quản lý mới . Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao. Đầu tư chiều sâu : Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh. 4. Theo thời gian sử dụng: có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn 2
- 5. Theo lĩnh vực hoạt động: có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý 6. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư Đầu tư phát triển: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng. Đầu tư chuyển dịch: là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu ) 7. Theo ngành đầu tư Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá). Đầu tư phát triển công nghiệp: nhằm xây dựng các công trình công nghiệp. Đầu tư phát triển dịch vụ: nhằm xây dựng các công trình dịch vụ 1.1.3 Các giai đoạn đầu tư Quá trình đầu tư được phân thành 3 giai đoạn lớn như sau: 1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Giai đoạn này cần giải quyết các công việc: - Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. - Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước, ngoài nước để xác định nguồn tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị, vật tư cho sản xuất. - Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. - Tiến hành điều tra, khảo sát và lựa chọn địa điểm. - Lập dự án đầu tư. - Thẩm định dự án đầu tư. Giai đoạn này kết thúc khi nhận được văn bản Quyết định đầu tư nếu đây là đầu tư của Nhà nước hoặc văn bản Giấy phép đầu tư nếu đây là của các thành phần kinh tế khác. 2. Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn này gồm các công việc: - Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất); Xin giấy phép xây dựng nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên); - Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng , thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng. - Chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế. - Thẩm định thiết kế. - Đấu thầu mua sắm thiết bị, công nghệ; - Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình. - Ký các loại hợp đồng thực hiện dự án. - Tiến hành thi công công trình. 3
- - Lắp đặt thiết bị. - Tổng nghiệm thu công trình. 3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này gồm các công việc: - Nghiệm thu, bàn giao công trình; - Thực hiện việc kết thúc xây dựng công trình; - Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình; - Bảo hành công trình; - Quyết toán vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán. - Đưa công trình vào sản xuất kinh doanh 1.2 Khái niệm dự án và dự án đầu tư 1.2.1 Dự án và những quan niệm về dự án 1. Khái niệm dự án: Dự án là một tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất trong khoản thời gian xác định với sự ràng buộc về nguồn lực trong bối cảnh không chắc chắn. - Tổng thể các hoạt động: Dự án bao gồm nhiều công việc mà tất cả đều phải kết thúc bằng một sản phẩm giao nộp - sản phẩm, kế hoạch, báo cáo, hồ sơ tài liệu mà muốn có đều đòi hỏi những quyết định, điều hoà các mặt yêu cầu, các chi phí và sự chấp nhận rủi ro. - Các công việc lệ thuộc vào nhau: Vì tất cả đều đáp ứng một mối quan tâm sự thành công của dự án và do đó tất cả chỉ còn là những đóng góp cho một hệ thống rộng lớn, hướng đích hơn. Sự sắp xếp công việc trong dự án phải tôn trọng một lô gíc về thời gian - Các công việc và tổng thể các công việc cần được thực hiện trong một thời hạn xác định. Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc. - Các nguồn lực để thực hiện các công việc và tổng thể công việc là giới hạn. Mỗi dự án thường tiêu phí các nguồn lực. Các nguồn lực này càng bị ràng buộc chặt chẽ khi chi phí cho dự án là một số thành công then chốt. - Các hoạt động của dự án diễn ra trong môi trường không chắc chắn. Môi trường của dự án không phải là môi trường hiện tại mà là môi trường tương lai. Như vậy, dự án và các hoạt động đang tiến hành có những điểm chung. Cả hai đều do con người thực hiện và bị giới hạn về nguồn lực, cả hai đều được lên kế hoạch, thực hiện và kiểm tra. Sự khác biệt ở chỗ các hoạt động đang được tiến hành có tính chất lặp lại, còn dự án thì có thời hạn và là duy nhất. Dự án phải trả lời được các câu hỏi sau: a. Mục tiêu của dự án là gì? b. Thời gian thực hiện bao lâu? Địa điểm nào? c. Nguồn lực cần thiết (lao động, vốn ) là bao nhiêu? d. Hoạt động của dự án được thực hiện như thế nào? e. Sản phẩm, dịch vụ hay giá trị đầu ra được tạo ra từ dự án là gì? 4
- 2. Dự án – một phương thức hoạt động có hiệu quả: Hoạt động theo dự án là một hoạt động có kế hoạch, được kiểm tra để đảm bảo cho một tiến trình chung với các nguồn lực và môi trường đã được tính toán nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định. Dự án là điều kiện, tiền đề của sự đổi mới và phát triển. Những năm gần đây, số lượng các dự án tăng lên. Dự án sinh ra nhằm giải quyết những “vấn đề” trên con đường phát triển của một doanh nghiệp, một quốc gia, một khu vực thậm chí trên phạm vi toàn cầu. Dự án cho phép hướng mọi sự nỗ lực có thời hạn để tạo ra sản phẩm dịch vụ mong muốn. Nhu cầu muốn trở thành hiện thực phải thông qua hoạt động của con người. Hoạt động khôn ngoan là hoạt động theo dự án, những hoạt động đã được lên kế hoạch và đủ nguồn lực để đảm bảo sự thành công. 3. Dự án là một hệ thống: Tính hệ thống của một dự án xuất phát từ những căn cứ sau đây: - Những hoạt động trong một dự án quan hệ và chi phối lẫn nhau theo những lôgíc nhất định. Một công việc không được thực hiện hoặc không thực hiện đúng tiến độ và chất lượng sẽ ảnh hưởng không tốt đến các công việc khác và toàn bộ các công việc của dự án. - Mỗi dự án tồn tại một mục tiêu quy định hoạt động của toàn bộ dự án, tạo ra sự hạn định về các phương diện của dự án. - Mỗi dự án đều có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với môi trường. Như vậy dự án không chỉ là một hệ thống kỹ thuật, mà nó là một hệ thống xã hội. Một hệ thống được đặc trưng bởi các hoạt động của con người. Dự án là một hệ thống mở, có sự trao đổi qua lại với môi trường. Quan niệm dự án như một hệ thống có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà quản lý dự án. Một hệ thống muốn tồn tại và phát triển cần phải phù hợp với môi trường, phải có một cơ cấu hợp lý với những chức năng nhất định, phải đảm bảo đủ đầu vào để có được những đầu ra mong muốn, trên hết phải có một cơ chế đều khiển thích ứng cho hệ thống. Phương pháp phân tích hệ thống trở thành phương pháp nghiên cứu đặc thù trong quản lý các dự án. Đặc trưng của các phương pháp này trong quản lý dự án là: + Quan niệm dự án như là một hệ thống các hoạt động có mục đích và mục tiêu ở mọi giai đoạn khác nhau của dự án. + Các hoạt động trong một dự án cần được thực hiện theo những lôgíc chặt chẽ về thời gian, không gian và vật chất. + Tính toán đầy đủ đến các yêu tố đảm bảo hiệu quả hoạt động của dự án trong thế vận động và biến đổi. 4. Các phương diện chính của dự án Phương diện thời gian: Chu trình của một dự án bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau, thường bao gồm ba giai đoạn chính: Giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án. Đây là giai đoạn quyết định hành động hay không hành động, triển khai hay không triển khai dự án. Giai đoạn này mang tính chất nghiên cứu. Từ ý tưởng xuất hiện do một nhu cầu nào đó đến việc luận chứng về mọi khía cạnh để biến ý tưởng thành thực tế là cả một công việc khó khăn phức tạp. Đối với những dự án đầu tư lớn, giai đoạn này giữ vị trí then chốt, đòi hỏi một đội ngũ chuyên gia giỏi, làm việc có trách nhiệm. Trong giai đoạn xác định, nghiên cứu và lập dự án, các công việc cần được tiến hành một cách thận trọng, không vội vã với các lý do 5
- + Ảnh hưởng quyết định đến sự thành bại của dự án. + Tính chất phức tạp của công việc + Kinh phí cho giai đoạn này chưa nhiều. Gia tăng thời gian và kinh phí cho giai đoạn này là cần thiết, góp phần quan trọng làm giảm rủi ro cho dự án. + Khả năng tác động của các chủ thể quản lý tới các đặc tính cuối cùng sản phẩm dự án là cao nhất. Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn một là giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm nghiên cứu đánh giá cơ hội đầu tư; Nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi và khả thi và thẩm định và phê duyệt dự án ở các cấp quản lý. Sản phẩm của giai đoạn này là một bản dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong đầu tư, đó là luận chứng kinh tế – kỹ thuật hay dự án khả thi. Giai đoạn triển khai thực hiện dự án. Trong giai đoạn này các nguồn lực được sử dụng, các chi phí phát sinh, đối tượng dự án được từng bước hình thành. Yêu cầu đặt ra trong giai đoạn này là tiến hành công việc nhanh, đảm bảo chất lượng công việc và chi phí trong khuôn khổ đã được xác định bởi vì các chi phí chủ yếu diễn ra ở giai đoạn này, chất lượng dự án phụ thuộc vào kết quả hoạt động trong giai đoạn này và đây là giai đoạn quyết định việc đưa dự án vào khai thác sử dụng để thực hiện mục tiêu dự án. Đối với các dự án đầu tư, giai đoạn này được gọi là giai đoạn thực hiện đầu tư. Nội dung giai đoạn này bao gồm: Xin giao hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước (nếu có xây dựng) Chuẩn bị mặt bằng xây dưng (nếu có xây dựng) Tổ chức tuyển chọn tư vấn, khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình (đấu thầu tuyển chọn tư vấn). Thẩm định thiết kế công trình Tổ chức đấu thầu, mua sắm thiết bị, thi công xây lắp Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có xây dựng) Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án Thi công xây lắp công trình Nghiệm thu công trình và thanh quyết toán Triển khai thực hiện dự án là kết quả một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lưỡng, song thực tế rất ít khi dự án được tiến hành đúng như kế hoạch. Nhiều dự án đã không đảm bảo tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án đã phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp, do thiếu vốn, do những biến động về môi trường dự án, đặc biệt là do hạn chế về mặt quản lý mà phổ biến là thiếu cán bộ quản lý dự án, cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm không rõ ràng, sự phối hợp kém hiệu quả giữa các cơ quan tham gia vào dự án. Những yếu kém trong quản lý thường gây ra tình trạng chậm trễ thực hiện và chi phí vượt mức, giám sát thiếu chặt chẽ và kém linh hoạt, phản ứng chậm trước những thay đổi trong môi trường kinh tế – xã hội. Giai đoạn khai thác dự án. Đây là giai đoạn hoạt động dự án. Giai đoạn này được bắt đầu từ khi kết thúc thực hiện dự án đến hết thời kỳ hoạt động của dự án. Trong giai đoạn hoạt động, dự án bắt đầu sinh lợi. Đối với các dự án đầu tư theo nguyên tắc hoàn trả trực tiếp, đây là thời kỳ sản xuất kinh doanh, thời kỳ thu hồi vốn. Đối với các dự án khác, đây là thời kỳ 6
- khai thác dự án. Thời kỳ này đóng vai trò quyết định cuối cùng của toàn bộ chu kỳ dự án. Lợi ích của dự án chỉ được thực hiện ở giai đoạn này. Về phương diện thời gian, dự án cần xem như một quá trình gồm ba giai đoạn kế tiếp và chi phối lẫn nhau. Mỗi giai đoạn đều có vị trí quan trọng và đều diễn ra trong một thời gian xác định. Xuất phát từ yêu cầu về kết quả cuối cùng của dự án, giai đoạn đầu cần tiến hành một cách thận trọng vì đây là việc đưa ra một quyết định quản lý quan trọng. Giai đoạn hai cần được triển khai nhanh nhằm rút ngắn thời gian thực hiện, đưa dự án vào khai thác đem lại hiệu quả. Phương diện kinh phí của dự án: Kinh phí của dự án là biểu hiện bằng tiền của các nguồn lực cần thiết cho hoạt động của dự án. Đối với các dự án đầu tư, phương diện kinh phí của dự án là phương diện tài chính mà trung tâm là vấn đề vốn đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cần được tính chính xác và quản lý chặt chẽ. Đủ kinh phí dự án mới được thực hiện và hoạt động theo tiến độ đã đề ra. Kinh phí của dự án luôn luôn là thành tố quan trọng tạo nên hiệu quả kinh tế các dự án, đặc biệt là các dự án đầu tư. Đối với mỗi dự án, điều quan trọng không chỉ xác định chính xác lượng kinh phí cần thiết mà còn cần xác định nguồn kinh phí của nó. Mỗi dự án có thể được đảm bảo bằng một, một số hoặc nhiều nguồn kinh phí khác nhau. Cơ cấu nguồn kinh phí là một nhân tố phản ánh khả năng an toàn của dự án. Phương diện kinh phí của dự án cần được xem xét ở cả ba giai đoạn. Giai đoạn đầu xác định số lượng và nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động của hai giai đoạn còn lại. Kinh phí cần thiết cho các hoạt động ở giai đoạn một của dự án chiếm tỷ lệ thấp so với hai giai đoạn sau, nhưng tính chất hoạt động trong giai đoạn này có ý nghiã quyết định, bởi vậy, không cần quá hạn chế chi phí để ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động. Giai đoạn thực hiện dự án là giai đoạn chủ yếu kinh phí được đưa vào để hoàn thành các hoạt động thực hiện dự án. Cần đặc biệt quan tâm đến quản lý kinh phí trong giai đoạn này. Giai đoan ba, kinh phí được biểu hiện dưới dạng chi phí khai thác dự án. Chi phí khai có tỷ lệ nhiều ít khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngành. Đối với các dự án sản xuất kinh doanh, kinh phí cho giai đoạn này là vốn lưu động cần thiết. Phương diện hoàn thiện của dự án: Phương diện này của dự án đại diện cho những đầu ra mong muốn (kết quả cần đạt được theo hướng mục tiêu). Một cách chung nhất, đó là chất lượng hoạt động của dự án. Một cách cụ thể, đó có thể là lợi nhuận cao trong các hoạt động kinh doanh. Độ hoàn thiện của dự án là kết quả tổng hợp của cả ba giai đoạn: chuẩn bị, thực hiện và hoạt động. Bất cứ một hoạt động yếu kém nào trong ba giai đoạn đều ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của dự án. Chất lượng hoạt động trong giai đoạn một được thể hiện ở chất lượng tập hồ sơ về dự án. ở giai đoạn hai là việc đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của dự án. Còn chất lượng hoạt động trong giai đoạn ba là kết quả cuối cùng của dự án – mục tiêu dự án. Quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án: Mối quan hệ giữa ba phương diện chính của dự án là mối quan hệ biện chứng có mâu thuẫn. Việc giải quyết mối quan hệ này luôn đặt ra cho các nhà quản lý dự án. Thời điểm, thời gian, các nguồn lực là những điều kiện quyết định mục tiêu của dự án. Ngược lại, những đầu ra định hướng cho việc lựa chọn đầu vào. Một dự án với yêu cầu chất lượng, với những công việc phức tạp không thể thực hiện bằng đội ngũ những người thiếu kỹ năng và không có trách nhiệm. 7
- 1.2.2 Dự án đầu tư 1. Khái niệm: Theo luật đầu tư thì dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. Như vậy dự án đầu tư có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: - Về mặt hình thức nó là một tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. - Trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế - xã hội trong một thời gian dài. - Trên góc độ kế hoạch, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho cho các quyết định đầu tư và tài trợ. - Về mặt nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. 2. Yêu cầu của dự án đầu tư: Để đảm bảo tính khả thi, dự án đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: - Tính khoa học: Thể hiện người soạn thảo dự án đầu tư phải có một quá trình nghiên cứu tỷ mỷ kỹ càng, tính toán thận trọng, chính xác từng nội dung của dự án đặc biệt là nội dung về tài chính, nội dung về công nghệ kỹ thuật. Tính khoa học còn thể hiện trong quá trình soạn thảo dự án đầu tư cần có sự tư vấn của các cơ quan chuyên môn - Tính thực tiễn: các nội dung của dự án đầu tư phải được nghiên cứu, xác định trên cơ sở xem xét, phân tích, đánh giá đúng mức các điều kiện và hoàn cảnh cụ thể liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động đầu tư. - Tính pháp lý: Dự án đầu tư cần có cơ sở pháp lý vững chắc tức là phù hợp với chính sách và luật pháp của Nhà nước. Muốn vậy phải nghiên cứu kỹ chủ trương, chính sách của Nhà nước, các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động đầu tư. - Tính đồng nhất: Các dự án đầu tư phải tuân thủ các quy định chung của các cơ quan chức năng về hoạt động đầu tư, kể cả các quy định về thủ tục đầu tư. Với các dự án đầu tư quốc tế còn phải tuân thủ quy định chung mang tính quốc tế. 3. Phân loại dự án đầu tư a. Theo thẩm quyền quyết định hoặc cấp giấy phép đầu tư * Đối với dự án đầu tư trong nước: Để tiến hành quản lý và phân cấp quản lý, tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, các dự án đầu tư trong nước được phân theo 3 nhóm A, B và C. Có hai tiêu thức được dùng để phân nhóm là dự án thuộc ngành kinh tế nào?; Dự án có tổng mức đầu tư lớn hay nhỏ? Trong các nhóm thì nhóm A là quan trọng nhất, phức tạp nhất, còn nhóm C là ít quan trọng, ít phức tạp hơn cả. Tổng mức vốn nêu trên bao gồm cả tiền chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước, mặt biển, thềm lục địa, vùng trời (nếu có). * Đối với các dự án đầu tư nước ngoài: gồm 3 loại dự án đầu tư nhóm A, B và loại được phân cấp cho địa phương. 8
- b. Phân theo trình tự lập và trình duyệt dự án: Theo trình tự (hoặc theo bước) lập và trình duyệt, các dự án đầu tư được phân ra hai loại: Nghiên cứu tiền khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nghiên cứu khả thi: Hồ sơ trình duyệt của bước này gọi là báo cáo nghiên cứu khả thi. c. Theo nguồn vốn: Dự án đầu tư bằng vốn trong nước (vốn cấp phát, tín dụng, các hình thức huy động khác) và dự án đầu tư bằng nguồn vốn nước ngoài (nguồn viện trợ nước ngoài ODA và nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI). 1.3 Quản trị dự án đầu tư Quản trị dự án đầu tư bao gồm các hoạt động tổ chức, điều hành, quản lý các quá trình: - Lập dự án - Thẩm định, xét duyệt dự án - Thực hiện dự án - Sản xuất kinh doanh theo dự án - Đánh giá kết quả, hiệu quả thực tế của dự án qua từng thời kỳ và cả thời hạn đầu tư. - Kết thúc dự án, thanh lý, phân chia tài sản. 9
- Chương 2 Trình tự và nội dung nghiên cứu của quá trình lập dự án đầu tư 2.1 Khái quát các bước nghiên cứu và hình thành một dự án đầu tư Các dự án đầu tư có thể thuộc các ngành, nghề, các địa phương khác nhau nên mỗi dự án có những đặc điểm riêng. Không có được một mô hình chung, sát đúng với mọi ngành, mọi nghề, mọi nơi. Do đó, khi tiến hành lập một dự án cụ thể, chủ nhiệm dự án cần quan tâm đầy đủ đến những nét đặc thù của dự án. 2.1.1 Nghiên cứu phát hiện cơ hội đầu tư 1. Mục đích nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư. Mục đích của bước nghiên cứu này là xác định một cách nhanh chóng, nhưng ít tốn kém về các cơ hội đầu tư. Nội dung của việc nghiên cứu là xem xét các nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư, các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Cần phân biệt 2 loại cơ hội đầu tư tuỳ thuộc vào phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư và phân cấp quản lý đầu tư. Đó là : + Cơ hội đầu tư chung cho đất nước, cho địa phương, cho ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc cho một loại tài nguyên thiên nhiên của đất nước. Đối với loại cơ hội đầu tư này, thường có nhiều dự án. + Cơ hội đầu tư cụ thể cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. Trong trường hợp này, mỗi cơ hội đầu tư thường sẽ có một dự án đầu tư. 2. Căn cứ phát hiện và đánh giá các cơ hội đầu tư Khi nghiên cứu để phát hiện các cơ hội đầu tư phải xuất phát từ những căn cứ sau đây: - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của cơ sở. Đây là những định hướng lâu dài cho sự phát triển của đất nước và của cơ sở. Mọi công cuộc đầu tư không xuất phát từ những căn cứ này sẽ không có tương lai và tất nhiên sẽ không chấp nhận. - Nhu cầu trong nước và trên thế giới về những hoạt động dịch vụ cụ thể. Đây là nhân tố quyết định sự hình thành và hoạt động của các dự án đầu tư. Không có nhu cầu thì sự hoạt động của các dự án không để làm gì mà chỉ dẫn đến sự lãng phí tiền của và công sức của xã hội, ảnh hưởng không tốt đến sự hình thành và hoạt động của các dự án có nhu cầu. Nhu cầu ở đây trong điều kiện nền kinh tế mở, bao gồm cả nhu cầu trong nước và nhu cầu trên thế giới, trong đó nhu cầu trên phạm vi thế giới lớn hơn rất nhiều so với nhu cầu trong nước. Trong hoạt động đầu tư luôn chú ý tận dụng cơ hội để tham gia vào phân công lao động quốc tế, để có thị trường ở nước ngoài. - Tình hình cung cấp những mặt hàng hoặc hoạt động dịch vụ trên đây ở trong nước và trên thế giới còn chỗ trống để dự án chiếm lĩnh trong một thời gian dài. Trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là điều tất nhiên. Tuy nhiên, ở những lĩnh vực hoạt động cung chưa đáp ứng cầu thì sự cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm và tiến hành các hoạt động 10
- dịch vụ không là vấn đề phải quan tâm nhiều. Do đó, tìm chỗ trống trên thị trường để tiến hành các hoạt động đầu tư sẽ đảm bảo khả năng tiêu thụ sản phẩm không gặp phải sự cạnh tranh gay gắt với các cơ sở khác. Điều này cho phép giảm chi phí tiêu thụ sản phẩm, tăng năng suất lao động, nhanh chóng thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Một điều cần lưu ý là do vốn chi cho một công cuộc đầu tư phát triển rất lớn, các thành quả của các công cuộc đầu tư phát triển thường rất lớn, các thành quả của các công cuộc đầu tư cần phải hoạt động trong một thời gian dài mới thu hồi đủ vốn đã bỏ ra. Vì vậy, "chỗ trống" trong thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án đầu tư cũng phải tồn tại trong một thời gian dài đủ để dự án hoạt động hết đời và chủ đầu tư tiêu thụ hết sản phẩm của dự án. - Tiềm năng sẵn có cần và có thể khai thác về vốn, tài nguyên thiên nhiên, sức lao động để thực hiện dự án của đất nước, của địa phương, của ngành hoặc của các cơ sở. Những lợi thế so sánh nếu thực hiện đầu tư so với nước khác, địa phương khác hoặc cơ sở khác. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, có lợi thế so sánh sẽ đảm bảo khả năng thắng đối thủ cạnh tranh rất nhiều. Vì vậy, khi dự kiến tiến hành các công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận, không thể không chú ý đến vấn đề lợi thế so sánh. Nếu tự nó không có lợi thế so sánh (tài nguyên thuộc loại khan hiếm, lao động vào loại có giá rẻ, vị trí rất thuận lợi cho tiêu thụ sản phẩm ) thì phải dự kiến phương án tạo ra lợi thế so sánh như đầu tư sang các nước khác có nhiều lợi thế so sánh hơn trong nước hoặc hơn ở nước dự kiến ban đầu sẽ đầu tư (không bị đánh thuế xuất khẩu hàng hoá của dự án, nhập khẩu thiết bị để thực hiện dự án - chứ không phải để bán lại kiếm lời - khai thác tài nguyên khan hiếm, ), hoặc đề ra các biện pháp để tạo lợi thế so sánh như sử dụng vật liệu mới, vật liệu khai thác tại chỗ để giảm chi phí đầu vào, tận dụng lao động dư thừa giá rẻ của địa phương (một phần hoặc bộ phận thời gian lao động của họ) để khai thác nguyên vật liệu tại chỗ vừa làm giảm giá chi phí công nhân vừa giảm giá chi phí vận chuyển cả các đầu vào thường xuyên. - Những kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư. Đây là tiêu chuẩn tổng hợp để đánh giá tính khả thi của toàn bộ dự án đầu tư. Những kết quả và hiệu quả này phải lớn hơn hoặc chí ít cũng phải bằng nếu đầu tư vào dự án khác hoặc bằng định mức thì cơ hội đầu tư mới được chấp nhận để chuyển tiếp sang giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi hoặc khả thi. 2.1.2 Nghiên cứu tiền khả thi Đây là bước nghiên cứu tiếp theo của các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đã được lựa chọn có quy mô đầu tư lớn, phức tạp về mặt kỹ thuật, thời gian thu hồi vốn lâu, có nhiều yếu tố bất định tác động. Bước này nghiên cứu sâu hơn các khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn, nhằm tiếp tục lựa chọn, sàng lọc các cơ hội đầu tư (đã được xác định ở cấp độ ngành, vùng hoặc cả nước) hoặc để khẳng định lại cơ hội đầu tư đã được lựa chọn có đảm bảo tính khả thi hay không. 2.1.2.1 Mục đích của nghiên cứu tiền khả thi Mục đích nghiên cứu tiền khả thi nhằm loại bỏ các dự án bấp bênh (về thị trường, về kỹ thuật), những dự án mà kinh phí đầu tư quá lớn, mức sinh lợi nhỏ, hoặc không thuộc loại ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội hoặc chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó các chủ đầu tư có thể hoặc loại bỏ hẳn dự án để khỏi tốn thời gian và kinh phí, hoặc tạm xếp dự án lại chờ cơ hội thuận lợi hơn. 11
- Đối với các cơ hội đầu tư quy mô nhỏ, không phức tạp về mặt kỹ thuật và triển vọng đem lại hiệu quả rõ ràng thì có thể bỏ qua giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi. 2.1.2.2 Nội dung của nghiên cứu tiền khả thi Nội dung nghiên cứu tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau đây: + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn . + Dự kiến quy mô đầu tư, hình thức đầu tư . + Chọn khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến diện tích sử dụng trên cơ sở giảm tới mức tối đa việc sử dụng đất và những ảnh hưởng về môi trường , xã hội và tái định cư . + Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng. + Phân tích , lựa chọn sơ bộ các phương án xây dựng . + Xác định sơ bộ tổng mức đầu tư , phương án huy động các nguồn vốn , khả năng hoàn vốn và trả nợ , thu lãi . + Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế xã hội của dự án + Xác định tính độc lập khi vận hành , khai thác của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án . Đặc điểm nghiên cứu các vấn đề trên ở giai đoạn này là chưa chi tiết, xem xét ở trạng thái tĩnh, ở mức trung bình mọi đầu vào, đầu ra, mọi khía cạnh kỹ thuật, tài chính kinh tế của cơ hội đầu tư và toàn bộ quá trình thực hiện đầu tư vận hành kết quả đầu tư. Do đó độ chính xác chưa cao. Đối với các khoản chi phí đầu tư nhỏ có thể tính nhanh chóng. Chẳng hạn dự tính vốn lưu động cho một chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp bằng cách chia tổng doanh thu bình quân năm cho số chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp trong năm. Đối với chi phí bảo hiểm, thuế: ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với doanh thu, chi phí lắp đặt thiết bị ước tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị công trình hoặc thiết bị (các tỷ lệ này sẽ khác nhau đối với các dự án khác nhau). Đối với các chi phí đầu tư lớn như giá trị công trình xây dựng, giá trị thiết bị và công nghệ phải tính toán chi tiết hơn. 2.1.2.3 Nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu tiền khả thi là Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi. Nội dung của báo cáo tiền khả thi bao gồm các vấn đề sau: 1. Chủ đầu tư - Nếu dự án thuộc sở hữu Nhà nước thì chủ đầu tư là tổ chức được cấp ra quyết định đầu tư chỉ định. - Nếu dự án thuộc các sở hữu khác thì ghi rõ các bên tham gia đầu tư. Ngoài ra cần ghi rõ: - Người đại diện - Chức vụ người đại diện - Địa chỉ liên lạc - Điện thoại 12
- - Fax 2. Các căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu dự án đầu tư Các căn cứ gồm: - Căn cứ pháp lý. - Tài nguyên, điều kiện thiên nhiên, các quy hoạch, kế hoạch dài hạn, các chính sách kinh tế xã hội và các chủ trương của các cấp chính quyền. - Các điều kiện kinh tế xã hội. - Phân tích, đánh giá, dự báo về thị trường, khả năng xâm nhập thị trường, nhu cầu tăng thêm sản phẩm và dịch vụ. 3. Dự kiến hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất, dịch vụ - Mục tiêu của dự án. - Sơ bộ phân tích các phương án sản phẩm và dịch vụ. - Đề xuất các phương án về hình thức đầu tư (làm mới, cải tạo, mở rộng, đổi mới kỹ thuật công nghệ ) và loại hình doanh nghiệp (doanh nghiệp nhà nước, tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần ). - Tính toán đề xuất quy mô, công suất tăng thêm hoặc xây dựng mới. 4. Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng, giải pháp đảm bảo - Xác định nhu cầu nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, nước, khí - Phân tích khả năng về nguồn, điều kiện, đảm bảo các nhu cầu trên. - Đề xuất hướng về các giải pháp đảm bảo các yếu tố đầu vào. 5. Khu vực, địa điểm Phân tích, đề nghị khu vực địa điểm xây dựng và dự kiến địa điểm cụ thể. Cần có từ 2 phương án trở lên để so sánh, lựa chọn. Mỗi phương án cần phân tích trên các mặt sau: - Các yêu cầu về mặt bằng cần thỏa mãn. - Đánh giá tổng quát về các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, kinh phí xây dựng, chi phí trong quá trình sản xuất, vận chuyển, tiêu thụ sản phẩm. - Mối quan hệ trong quy hoạch tổng thể của ngành và vùng lãnh thổ. - Các mặt xã hội của địa điểm: Những chính sách liên quan đến đầu tư phát triển khu vực. Hiện trạng địa điểm. Những thuận lợi khó khăn trong việc sử dụng mặt bằng. Những phong tục tập quán liên quan đến việc quyết định địa điểm (các tài liệu nghiên cứu ở mức độ khái quát). 6. Phân tích kỹ thuật công nghệ. - Giới thiệu khái quát các loại hình công nghệ, ưu nhược điểm, những ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Hướng giải quyết về nguồn và điều kiện cung cấp máy móc thiết bị. Khả năng tiếp nhận. Từ các so sánh nói trên đề nghị công nghệ lựa chọn. - Các yêu cầu giải pháp xây dựng: các điều kiện địa hình, địa chất, thủy văn. Các yêu cầu và đặc điểm xây lắp. Sơ bộ dự kiến các giải pháp, kỹ thuật xây dựng và tổ chức thi công. 7. Sơ bộ phân tích về tác động môi trường và yêu cầu xử lý. 8. Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động, giải pháp về tổ chức sản xuất. 13
- 9. Nguồn vốn và phân tích tài chính - Nguồn vốn và các điều kiện tạo nguồn. Ước tính tổng mức đầu tư. Phân ra vốn cố định, vốn lưu động. Khả năng, điều kiện huy động các nguồn vốn. - Ước tính chi phí giá thành sản phẩm, dự trù doanh thu, tính toán lời lỗ, khả năng hoàn vốn, khả năng trả nợ (các chỉ tiêu tài chính chủ yếu) theo các phương pháp giản đơn. 10. Phân tích lợi ích kinh tế xã hội - Ước tính các giá trị gia tăng, các đóng góp (tăng việc làm, thu nhập của người lao động, thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ ) - Các lợi ích về mặt xã hội, môi trường kể cả những gì mà xã hội phải gánh chịu. 11. Các điều kiện vè tổ chức thực hiện 12. Kết luận, kiến nghị. 2.1.2.4 Những lưu ý trong nội dung báo cáo tiền khả thi Cần phải nêu những khía cạnh gây khó khăn cho việc thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả của của đầu tư sau này đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ. Nội dung nghiên cứu hỗ trợ đối với các dự án khác nhau, thường khác nhau tuỳ thuộc vào những đặc điểm về mặt kỹ thuật của dự án, về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm do dự án cung cấp, về tình hình phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật trong nước và trên thế giới. Chẳng hạn đối với các dự án có quy mô sản xuất lớn thời hạn thu hồi vốn lâu, sản phẩm do dự án cung cấp sẽ phải cạnh tranh trên thị trường thì việc nghiên cứu hỗ trợ về thị trường tiêu thụ sản phẩm là rất cần thiết để từ đó khẳng định lại quy mô của dự án và thời gian hoạt động của dự án bao nhiêu là tối ưu, hoặc phải thực hiện các biện pháp tiếp thị ra sao để tiêu thụ hết sản phẩm của dự án và có lãi. Nghiên cứu thị trường đầu vào của các nguyên liệu cơ bản đặc biệt quan trọng đối với các dự án phải sử dụng nguyên vật liệu với khối lượng lớn mà việc cung cấp có nhiều trở ngại như phụ thuộc vào nhập khẩu, hoặc đòi hỏi phải có nhiều thời gian và bị hạn chế bởi điều kiện tự nhiên. Nghiên cứu quy mô kinh tế của dự án cũng là một nội dung trong nghiên cứu hỗ trợ. Có nghĩa là nghiên cứu các khía cạnh của dự án về mặt kinh tế, tài chính, kỹ thuật, quản lý, từ đó lựa chọn các quy mô thích hợp nhất đảm bảo cuối cùng đem lại hiệu quả kinh tế tài chính cao nhất cho chủ đầu tư và cho đất nước. Nghiên cứu hỗ trợ vị trí thực hiện dự án đặc biệt quan trọng đối với các dự án có chi phí vận chuyển đầu vào và đầu ra lớn (kể cả hao hụt tổn thất trong quá trình vận chuyển). Nhiệm vụ của nghiên cứu hỗ trợ ở đây là nhằm xác định vị trí thích hợp nhất về mặt địa lý vừa đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong hoạt động, vừa đảm bảo chi phí vận chuyển là thấp nhất. Nghiên cứu hỗ trợ để lựa chọn công nghệ, trang thiết bị tiến hành đối với các dự án đầu tư có chi phí đầu tư cho công nghệ và trang thiết bị là lớn, mà công nghệ và trang thiết bị này lại có nhiều nguồn cung cấp với giá cả khác nhau, các thông số kỹ thuật (công suất, tuổi thọ ), thông số kinh tế (chi phí sản xuất, chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, giá cả sản phẩm có thể bán được) khác nhau. Các nghiên cứu hỗ trợ có thể được tiến hành song song với nghiên cứu khả thi, và cũng có thể tiến hành sau nghiên cứu khả thi tuỳ thuộc thời điểm phát hiện các khía cạnh cần phải 14
- tổ chức nghiên cứu sâu hơn. Chi phí cho nghiên cứu hỗ trợ nằm trong chi phí nghiên cứu khả thi. 2.1.3 Nghiên cứu khả thi Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. ở giai đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, hiệu quả hay không? ở bước nghiên cứu này, nội dung nghiên cứu cũng tương tự như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi, nhưng khác nhau ở mức độ chi tiết hơn, chính xác hơn. Mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung nghiên cứu. Xem xét sự vững chắc hay không của dự án trong điều kiện có sự tác động của các yếu tố bất định, hoặc cần có các biện pháp tác động gì để đảm bảo cho dự án có hiệu quả. Tất cả ba giai đoạn nghiên cứu nói trên phải được tiến hành đối với các dự kiến đầu tư lớn nhằm đảm bảo từng bước phân tích sâu hơn, đầy đủ và chi tiết hơn, phát hiện và khắc phục dần những sai sót ở các giai đoạn nghiên cứu trước thông qua việc tính toán lại, đối chiếu các dữ kiện, các thông số, thông tin thu thập được qua mỗi giai đoạn. Điều này sẽ đảm bảo cho các kết quả nghiên cứu khả thi đạt được độ chính xác cao. Đối với các dự án đầu tư nhỏ, quá trình nghiên cứu có thể gom lại làm một bước. 2.1.3.1 Bản chất và mục đích của nghiên cứu khả thi. a. Bản chất của nghiên cứu khả thi: Xét về mặt hình thức, tài liệu nghiên cứu khả thi là một tập hợp hồ sơ trình bày một cách chi tiết và có hệ thống tính vững chắc, hiện thực của một hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội theo các khía cạnh thị trường, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý và kinh tế xã hội. Ở nước ta, nghiên cứu khả thi thường được gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật. Nghiên cứu khả thi được tiến hành dựa vào kết quả của các nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền khả thi đã được các cấp có thẩm quyền chấp nhận. Ở giai đoạn nghiên cứu khả thi, dự án được soạn thảo kỹ lưỡng hơn, đảm bảo cho mọi dự đoán, mọi tính toán đạt được ở mức độ chính xác cao trước khi đưa ra để các cơ quan kế hoạch, tài chính, ngân hàng, các định chế tài chính quốc tế thẩm định. b. Mục đích của nghiên cứu khả thi: Quá trình nghiên cứu khả thi được tiến hành qua 3 giai đoạn. Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi này được chứng minh bằng các số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều đó giúp cho tiết kiệm được thì giờ, chi phí của các nghiên cứu kế tiếp. Mục đích nghiên cứu khả thi là xem xét lần cuối cùng nhằm đi đến những kết luận xác đáng về mọi vấn đề cơ bản của dự án bằng các số liệu đã được tính toán cẩn thận, chi tiết, các đề án kinh tế - kỹ thuật, các lịch biểu và tiến độ thực hiện dự án trước khi quyết định đầu tư chính thức. 15
- Như vậy, nghiên cứ khả thi là một trong những công cụ thực hiện kế hoạch kinh tế của ngành, của địa phương và của cả nước, để biến kế hoạch thành hành động cụ thể và đem lại lợi ích kinh tế xã hội cho đất nước, lợi ích tài chính cho nhà đầu tư. 2.1.3.2 Nội dung chủ yếu của nghiên cứu khả thi: Nghiên cứu khả thi còn được gọi là lập dự án đầu tư. Nội dung chủ yếu của dự án đầu tư bao gồm các khía cạnh kinh tế vi mô và vĩ mô, quản lý và kỹ thuật. Các khía cạnh này ở các dự án thuộc các ngành khác nhau đều có nét đặc thù riêng. Do đó việc chọn lĩnh vực để mô tả kỹ thuật soạn thảo và phân tích dự án sẽ ra một mô hình tương đối hoàn chỉnh. Mô hình này có thể được sử dụng tham khảo khi soạn thảo các dự án thuộc các ngành khác. Nội dung chủ yếu cụ thể của một dự án đầu tư bao gồm các vấn đề sau đây: a. Xem xét tình hình kinh tế tổng quát liên quan đến dự án đầu tư: Có thể coi tình hình kinh tế tổng quát là nền tảng của dự án đầu tư. Nó thể hiện khung cảnh đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển và hiệu quả kinh tế tài chính của dự án đầu tư. Tình hình kinh tế tổng quát được đề cập trong dự án bao gồm các vấn đề sau: + Điều kiện về địa lý tự nhiên (địa hình, khí hậu, địa chất ) có liên quan đến việc lựa chọn, thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này. + Điều kiện về dân số và lao động có liên quan đến nhu cầu và khuynh hướng tiêu thụ sản phẩm, đến nguồn lao động cung cấp cho dự án. + Tình hình chính trị, các chính sách và luật lệ có ảnh hưởng đến sự quan tâm của nhà đầu tư. + Tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của địa phương, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh của ngành, của cơ sở (tốc độ gia tăng GDP, tỷ lệ đầu tư so với GDP, quan hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng, GDP/đầu người, tỷ suất lợi nhuận sản xuất kinh doanh ) có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và sự phát huy hiệu quả của sự dự án. + Tình hình ngoại hối (án cân thanh toán ngoại hối, dự trữ ngoại tệ, nợ nần và tình hình thanh toán nợ ) đặc biệt đối với các dự án phải nhập khẩu nguyên vật liệu, thiết bị. + Hệ thống kinh tế và các chính sách bao gồm: - Cơ cấu tổ chức hệ thống kinh tế theo ngành, theo quan hệ sở hữu, theo vùng lãnh thổ để đánh giá trình độ và lợi thế so sánh của dự án đầu tư. - Các chính sách phát triển, cải cách kinh tế, chuyển dịch cơ cấu nhằm đánh giá trình độ nhận thức, đổi mới tư duy và môi trường thuận cho đầu tư đến đâu. + Thực trạng kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân theo thời hạn, theo mức độ chi tiết, theo các mục tiêu, các ưu tiên, các công cụ tác động để từ đó thấy được khó khăn, thuận lợi, mức độ ưu tiên mà dự án sẽ được hưởng ứng, những hạn chế mà dự án phải tuân theo. + Tình hình ngoại thương và các định chế có liên quan như tình hình xuất nhập khẩu, thuế xuất nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái, các luật lệ đầu tư cho người nước ngoài, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế Những vấn đề này đặc biệt quan trọng đối với các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc. Chẳng hạn chính sách tỷ giá hối đoái không thích hợp (tỷ giá đồng nội địa so với ngoại tệ thấp) sẽ gây ra tình trạng càng xuất khẩu càng lỗ, thuế xuất khẩu quá cao sẽ gây khó khăn trong cạnh tranh với 16
- hàng hoá của các nước khác trên thị trường ngoài nước, các luật lệ đầu tư có tác dụng khuyến khích và thu hút đầu tư nước ngoài Các dữ kiện và số liệu để nghiên cứu tình hình kinh tế tổng quát của dự án trên đây có thể thu thập dễ dàng trong các niên giám, báo cáo thống kê, tạp chí, sách báo và tài liệu kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, những dự án nhỏ không cần nhiều dữ kiện kinh tế vĩ mô như vậy. Còn các dự án lớn thì tuỳ thuộc vào mục tiêu, đặc điểm và phạm vi tác dụng của dự án mà lựa chọn trong các vấn đề kinh tế tổng quát trên đây những vấn đề nào có liên quan đến dự án để xem xét. Đối với các cấp thẩm định dự án, các vấn đề kinh tế vĩ mô được xem xét không chỉ ở góc độ tác động của nó đối với dự án, mà cả tác động của dự án đối với nền kinh tế ở giác độ vĩ mô như lợi ích kinh tế xã hội do dự án đem lại, tác động của dự án đối với sự phát triển của nền kinh tế, của ngành đối với cải cách cơ cấu kinh tế, phát triển kinh tế đối ngoại b. Nghiên cứu về thị trường: Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trường hợp dự án đã ký được các hợp đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trường nơi người bao tiêu sẽ bán sản phẩm và uy tín của người bao tiêu trên thị trường. Mục đích nghiên cứu thị trường ở đây nhằm xác định: + Thị trường cung cầu sản phẩm hoặc dịch vụ của dự án hiện tại, tiềm năng phát triển của thị trường này trong tương lai, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế tác động đến nhu cầu của sản phẩm hoặc dịch vụ. + Các biện pháp khuyến thị và tiếp thị cần thiết để có thể giúp cho việc tiêu thụ sản phẩm của dự án (bao gồm cả chính sách giá cả, tổ chức, hệ thống phân phối, bao bì, trang trí, quảng cáo ) + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại có sẵn và các sản phẩm có thể ra đời sau này. Để nghiên cứu thị trường cần: Các thông tin cần thiết cho nghiên cứu nhu cầu ở tầm vĩ mô và vi mô. Trường hợp thiếu thông tin, hoặc thông tin không đủ tin cậy, tuỳ thuộc vào mức thiếu thông tin có thể sử dụng các phương pháp khác nhau để đoán như ngoại suy từ các trường hợp tương tự , từ tình hình của quá khứ, sử dụng các thông tin gián tiếp có liên quan, tổ chức điều tra bằng phỏng vấn, hoặc khảo sát lấy mẫu phân tích để bổ sung. Có các chuyên gia có kiến thức về sản phẩm của dự án, về những sản phẩm có thể thay thế, về quy luật và cơ chế hoạt động của thị trường, pháp luật, thương mại, chính trị, xã hội để có thể lựa chọn, phân tích và rút ra được những kết luận cụ thể và xác đáng. Nội dung của nghiên cứu thị trường: + Đối với thị trường nội địa: - Nhu cầu hiện tại và tương lai về sản phẩm của dự án. Ai là khách hàng chính? Ai là khách hàng mới? 17
- - Nhu cầu hiện tại được đáp ứng ra sao? (bao nhiêu do địa phương sản xuất, bao nhiêu do các địa phương khác trong nước đáp ứng, bao nhiêu do nhập khẩu, nhập khẩu từ khu vực nào trên thế giới); - Ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án; - Ước lượng mức gia tăng nhu cầu ngoài nước hàng năm về sản phẩm của dự án. - Ước lượng giá bán và chất lượng sản phẩm của dự án, dự kiến kiểu dáng, bao bì để có thể cạnh tranh với các cơ sở sản xuất khác trong và ngoài nước, hiện tại và tương lai. Trường hợp phải cạnh tranh với hàng nhập, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nước. Chi phí cần thiết cho sự cạnh tranh này. + Đối với thị trường xuất khẩu: - Khả năng cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu về mặt giá cả, kiểu dáng, chất lượng và sự phụ thuộc về cung ứng vật tư, khả năng tài chính, quản lý và kỹ thuật. - Khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu (ở khu vực nào, khối lượng bao nhiêu hàng năm). Cần phải làm gì để mở rộng thị trường xuất khẩu ? - Quy định của thị trường xuất khẩu về bao bì, phẩm chất, vệ sinh. - Khế ước tiêu thụ sản phẩm: Thời hạn bao lâu? Số lượng tiêu thụ, giá cả; - Dự kiến thị trường thay thế khi cần thiết. - Để có thể xuất khẩu được, cần sự hỗ trợ gì của Nhà nước. - Vấn đề tiêu thụ sản phẩm: - Các cơ sở tiếp thị và phân phối sản phẩm. - Chi phí cho công tác tiếp thị và phân phối sản phẩm. - Sản phẩm dự kiến bán cho ai (qua hệ thống thương nghiệp, bán trực tiếp, qua các đại lý ). - Phương thức thanh toán: chuyển khoản, tiền mặt; - Về vấn đề cạnh tranh: + Xem xét các cơ sở cạnh tranh chính trong nước hiện có và trong tương lai, tình hình và triển vọng hoạt động của các cơ sở này, lợi ích so sánh của sản phẩm do dự án sản xuất (chi phí sản xuất, kiểu dáng, chất lượng ) + Xem xét khả năng thắng trong cạnh tranh với hàng nhập, cần điều kiện gì; 2.1.3.3 Nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi Sản phẩm cuối cùng của nghiên cứu khả thi là báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung chủ yếu của báo cáo này bao gồm: - Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư. - Lựa chọn hình thức đầu tư. - Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng. - Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng. - Phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư. - Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật , công nghệ . 18
- - Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trường. - Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Phương án hoàn trả vốn đầu tư. - Phương án quản lý khai thác dự án và sử dụng lao động . - Phân tích hiệu quả đầu tư. - Các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư. - Kiến nghị hình thức quản lý thực hiện dự án. - Xác định chủ đầu tư. - Mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án. 2.2 Trình tự nghiên cứu và lập dự án đầu tư khả thi 2.2.1 Xác định mục đích yêu cầu Mục đích chung của việc lập dự án là xây dựng được dự án những nội dung có cơ sở khoa học, cơ sở thực tiễn và có tính khả thi cao để các cơ quan quản lý nhà nước chức năng xem xét và phê duyệt, các định chế tài chính chấp thuận tài trợ vốn. Yêu cầu chung của việc lập dự án là phải xem xét, nghiên cứu một cách toàn diện với các phương án nghiên cứu, tính toán có cơ sở và phù hợp nhằm đảm bảo những yêu cầu đặt ra đối với một dự án đầu tư, tức bảo đảm tính khoa học, tính thực tiễn, tính pháp lý, tính thống nhất và tính phỏng định có căn cứ. 2.2.2 Lập nhóm soạn thảo Nhóm soạn thảo dự án thường gồm chủ nhiệm dự án và các thành viên. Số lượng các thành viên của nhóm phụ thuộc vào nội dung và quy mô của dự án. Chủ nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính của chủ nhiệm dự án là: - Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả xác định và phân bổ kinh phí soạn thảo) - Phân công công việc cho các thành viên trong nhóm. - Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm. - Tập hợp các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết nội dung cụ thể của dự án. - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo. Để hoàn thành những nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ chuyên môn và có năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần được ổn định trong quá trình soạn thảo và có thể cả trong quá trình thực hiện dự án. Các thành viên của nhóm soạn thảo dự án cần phải là những người có trình độ chuyên môn cần thiết phù hợp với nội dung và yêu cầu cụ thể của công việc soạn thảo dự án mà họ được phân công. 2.2.3 Các bước tiến hành nghiên cứu lập dự án đầu tư khả thi Bước 1. Nhận dạng dự án đầu tư: Việc nhận dạng dự án được thực hiện với các nội dung cụ thể là: 19
- - Xác định dự án thuộc loại nào; Dự án phát triển ngành, vùng hay dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ; dự án đầu tư mới hay cải tạo, mở rộng - Xác định mục đích của dự án - Xác định sự cần thiết phải có dự án - Vị trí ưu tiên của dự án Bước 2. Lập kế hoạch soạn thảo dự án đầu tư: Chủ nhiệm dự án chủ trì việc lập kế hoạch soạn thảo dự án. Kế hoạch soạn thảo dự án thường bao gồm các nội dung sau: - Xác định các bước công việc của quá trình soạn thảo dự án - Dự tính phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo. - Dự tính các chuyên gia (ngoài nhóm soạn thảo) cần huy động tham gia giải quyết những vấn đề thuộc nội dung dự án. - Xác định các điều kiện vật chất và phương tiện để thực hiện các công việc soạn thảo dự án. - Dự trù kinh phí để thực hiện quá trình soạn thảo dự án. Kinh phí cho công tác soạn thảo dự án thông thường bao gồm các khoản chi phí chủ yếu sau: + Chi phí cho việc thu thập hay mua các thông tin, tư liệu cần thiết. + Chi phí cho khảo sát, điều tra thực địa + Chi phí hành chính, văn phòng. + Chi phí thù lao cho những người soạn thảo dự án Mức kinh phí cho mỗi dự án cụ thể tùy thuộc quy mô dự án. Loại dự án và đặc điểm của việc soạn thảo dự án, nhất là điều kiện về thông tin, tư liệu và yêu cầu khảo sát, điều tra thực địa để xây dựng dự án. - Lập lịch trình soạn thảo dự án Bước 3. Lập đề cương sơ bộ của dự án đầu tư: Đề cương sơ bộ của dự án thường bao gồm: giới thiệu sơ lược về dự án và những nội dung cơ bản của dự án khả thi theo các phần: sự cần thiết phải đầu tư; nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án; nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật; nghiên cứu tài chính; nghiên cứu kinh tế - xã hội; nghiên cứu về tổ chức, quản lý dự án. Bước 4. Lập đề cương chi tiết của dự án đầu tư: Được tiến hành sau khi đề cương sơ bộ được thông qua. ở đề cương chi tiết, các nội dung của đề cương sơ bộ càng được chi tiết hóa và cụ thể hóa càng tốt. Cần tổ chức thảo luận xây dựng đề cương chi tiết ở nhóm soạn thảo để mọi thành viên đóng góp xây dựng đề cương, nắm vững các công việc và sự liên hệ giữa các công việc, đặc biệt là nắm vững phần việc được giao, tạo điều kiện để họ hoàn thành tốt công việc của mình trong công tác soạn thảo dự án Bước 5. Phân công công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo: Trên cơ sở đề cương chi tiết được chấp nhận, chủ nhiệm dự án phân công các công việc cho các thành viên của nhóm soạn thảo phù hợp với chuyên môn của họ. 20
- Bước 6. Tiến hành soạn thảo dự án đầu tư: Các bước tiến hành soạn thảo dự án bao gồm: - Thu nhập các thông tin, tư liệu cần thiết cho dự án. Việc thu thập thông tin, tư liệu các thành viên nhóm soạn thảo thực hiện theo phần việc được phân công. Các nguồn thu thập chính từ các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan nghiên cứu, các tổ chức kinh tế có liên quan, từ sách báo, tạp chí Trong các thông tin, tư liệu cần thiết có thể có một số thông tin, tư liệu phải mua qua các nguồn liên quan. - Điều tra, khảo sát thực tế để thu thập các dữ liệu thực tế cần thiết phục vụ việc nghiên cứu, giải quyết vấn đề thuộc các phần nội dung của dự án. - Phân tích, xử lý các thông tin, tư liệu đã thu thập theo các phần công việc đã phân công trong nhóm soạn thảo tương ứng với các nội dung của dự án. - Tổng hợp các kết quả nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu ở từng phần việc sẽ được từng thành viên nhóm nhỏ tổng hợp, sau đó sẽ được tổng hợp chung thành nội dung của dự án. Thông thường nội dung của dự án, trước khi được mô tả bằng văn bản và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, được trình bày và phản biện trong nội bộ nhóm soạn thảo dưới sự chủ trì của chủ nhiệm dự án. Bước 7. Mô tả dự án và trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản: Nội dung của dự án, sau khi đã tổ chức phản biện và thảo luận trong nhóm soạn thảo sẽ được mô tả ở dạng văn bản hồ sơ và được trình bày với chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản để chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản cho ý kiến bổ sung và hoàn chỉnh nội dung dự án. Bước 8. Hoàn tất văn bản dự án đầu tư: Sau khi có ý kiến của chủ đầu tư hoặc cơ quan chủ quản, nhóm soạn thảo tiếp tục bổ sung và hoàn chỉnh nội dung của dự án cũng như hình thức trình bày. Sau đó bản dự án sẽ được in ấn. 2.3 Phương pháp trình bày một dự án đầu tư khả thi 2.3.1 Bố cục thông thường của một dự án khả thi Lời mở đầu Sự cần thiết phải đầu tư Phần tóm tắt dự án đầu tư Phần thuyết minh chính của dự án Phần phụ lục 2.3.2 Khái quát trình bày các phần của một dự án đầu tư khả thi 2.3.2.1 Lời mở đầu Lời mở đầu cần đưa ra được một cách khái quát những lý do dẫn tới việc hình thành dự án. Lời mở đầu phải thu hút sự quan tâm của người đọc và hướng đầu tư của dự án, đồng thời cung cấp một số thông tin cơ bản về địa vị pháp lý của chủ đầu tư và ý đồ đầu tư cho người đọc. Lời mở đầu nên viết ngắn gọn, rõ ràng. Thông thường lời mở đầu của một bản dự án chỉ 1 - 2 trang. 21
- 2.3.2.2 Sự cần thiết phải đầu tư Trình bày những căn cứ cụ thể để khẳng định về sự cần thiết phải đầu tư. Cần chú ý đảm bảo tính xác thực của các luận cứ và tính thuyết phục trong luận chứng. Các nội dung ở phần này cần viết ngắn gọn, khẳng định và thường được trình bày trong 1 - 2 trang. Trong các trường hợp quy mô dự án nhỏ hoặc sự cần thiết của đầu tư là hiển nhiên thì phần luận giải sự cần thiết phải đầu tư thường được kết hợp trình bày trong lời mở đầu của bản dự án. 2.3.2.3 Phần tóm tắt dự án đầu tư Đây là phần quan trọng của dự án, là phần được lưu ý và đọc đến nhiều nhất. Mục đích của phần này là cung cấp cho người đọc toàn bộ nội dung của dự án nhưng không đi sâu vào chi tiết của bất cứ một khoản mục nội dung nào. ở đây mỗi khoản mục nội dung của dự án được trình bày bằng kết luận mang tính thông tin định lượng ngắn gọn, chính xác. Chủ dự án; Tên chủ đầu tư hoặc đơn vị được uỷ quyền, địa chỉ, số điện thoại, số FAX; Đơn vị lập dự án; Đặc điểm đầu tư; Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của đầu tư Đối với các dự án quy mô trung bình thông thường phần tóm tắt dự án được trình bày không quá 2 trang. Những dự án quy mô lớn phần tóm tắt cũng không quá 3 trang. 2.3.2.4 Phần thuyết minh chính của dự án đầu tư Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu ở bước nghiên cứu khả thi dự án trên các mặt: nghiên cứu thị trường sản phẩm (hay dịch vụ) của dự án ; nghiên cứu công nghệ của dự án ; phân tích tài chính của dự án ; phân tích kinh tế - xã hội của dự án ; tổ chức quản lý quá trình đầu tư. Trình bày phần này cần chú ý đảm bảo tính lôgíc, chặt chẽ và rõ ràng, nhất là khi tóm tắt, kết luận về thị trường. Người thẩm định dự án có công nhận kết quả nghiên cứu thị trường hay không là tùy thuộc vào sự đánh giá của họ đối với các chứng cứ được đưa ra và phương pháp lập luận, trình bày ở phần này. - Khi trình bày về phương diện thị trường cần lưu ý + Nhận thức cơ hội kinh doanh: bằng cách phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và thách thức của môi trường đối với đơn vị. + Xác định nhu cầu của khách hàng: Xác định được nhu cầu của khách hàng là cơ sở để đơn vị thực hiện chiến lược nâng cao chất lượng các dịch vụ, các biện pháp hỗ trợ. Chỉ sau khi xác định được nhu cầu (khách hàng cần gì? cần bao nhiêu? mức độ như thế nào?) thì mới xác định được các phương án thoả mãn nhu cầu của khách hàng - Khi trình bày về phương diện công nghệ cần lưu ý + Ngoài việc trình bày các nội dung và kết quả nghiên cứu công nghệ và kỹ thuật, trong nhiều trường hợp cần nêu danh sách những chuyên viên kỹ thuật thực hiện phần việc này vì có những lĩnh vực đầu tư người thẩm định dự án rất chú trọng tới trình độ, khả năng chuyên môn của các chuyên viên kỹ thuật thực hiện. + Trong trình bày những tính toán kỹ thuật, cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu sao cho người đọc dù không phải là chuyên viên kỹ thuật cũng có thể hiểu được. + Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng. - Khi trình bày về phương diện tài chính cần lưu ý + Các chỉ tiêu tài chính đưa ra phải rõ ràng và được giải thích hợp lý. 22
- + Căn cứ để tính toán các chỉ tiêu tài chính phải thoả mãn yêu cầu là có thể kiểm tra được; + Không nên tính toán quá nhiều chỉ tiêu, song cần phải đủ để phản ánh và đánh giá đúng mặt tài chính của dự án. - Khi trình bày về phương diện kinh tế - xã hội cần lưu ý Đồng thời với các chỉ tiêu tài chính, những người thẩm định dự án rất quan tâm tới các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án. Đối với cơ quan thẩm quyền Nhà nước hay các định chế tài chính, một dự án chỉ có thể được chấp thuận khi mang lại hiệu quả kinh tế và lợi ích xã hội. Khi trình bày phương diện kinh tế - xã hội chú ý đảm bảo những yêu cầu đặt ra như đối với việc trình bày về phương diện tài chính đã nêu ở trên. Ngoài ra cần lưu ý về phương diện kinh tế - xã hội, nhiều vấn đề không thể lượng hóa được một cách đầy đủ, cần kết hợp tốt việc trình bày định tính với định lượng. - Khi trình bày về phương diện tổ chức quản lý cần lưu ý Người thẩm định dự án đặc biệt quan tâm tới phần tổ chức quản trị dự án vì đây là một yếu tố chủ yếu quyết định sự thành công hay thất bại trong triển khai thực hiện một dự án đầu tư. Cần phải: + Chứng minh được việc tổ chức và quản trị dự án sẽ hữu hiệu, đảm bảo cho dự án thành công. + Giới thiệu được trình độ, năng lực và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của ban quản trị dự án (nhân sự và trình độ, năng lực, kinh nghiệm quản trị dự án của từng người có thể đưa vào phần phụ lục) ; + Nêu rõ cơ chế điều hành hoạt động của dự án cũng như cơ chế kiểm tra, kiểm soát của mặt kỹ thuật và tài chính của dự án. - Trình bày kết luận – kiến nghị: + Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án ; + Khẳng định ưu điểm và tính khả thi của dự án ; + Các kiến nghị về chấp nhận đầu tư, về xin vay vốn cần ngắn gọn, rõ ràng. 2.3.2.5 Phần phụ lục của dự án: Trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phương diện nghiên cứu khả thi mà việc đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ làm cho phần thuyết minh chính trở nên phức tạp, cồng kềnh, do đó cần tách ra thành phần phụ đính 23
- Chương 3 Nghiên cứu phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án Để chứng minh được sự cần thiết phải đầu tư, trước hết ta cần nói rõ mục đích của dự án nhằm sản xuất loại sản phẩm gì hoặc cung cấp loại dịch vụ nào, lý do tại sao. Để chứng minh mức độ cần thiết tới đâu cần tiến hành phân tích thị trường, đánh giá cung cầu hiện tại, dự báo cung-cầu tương lai đói với lọai sản phẩm đã được lựa chọn và dự kiến thị phần của dự án. Ngoài ra còn phải phân tích khả năng cạnh trnh trên thị trường và các chiến lược mà dự án dự định sử dụng để tiến hành cạnh tranh. 3.1 Tổng quan về phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án đầu tư 3.1.1 Khái niệm Phân tích thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án đầu tư là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi dự án có thị trường hay không, để đánh giá khả năng đạt được lợi ích trong tương lai. Các thông tin có liên quan đến thị trường tiêu thụ sản phẩm là: - Nhu cầu về tiêu dùng cần được thỏa mãn. - Quan hệ giữa cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ mà dự án sẽ sản xuất. - Các sản phẩm và đối thủ cạnh tranh - Chất lượng của sản phẩm đã thỏa mãn thị hiếu của người tiêu dùng như thế nào? - Giá cả có phù hợp với mức sẵn lòng chi trả của người tiêu dùng và mặt bằng giá của sản phẩm cạnh tranh không? - Các nguy cơ làm thay đổi thị hiếu tiêu dùng. - Xác định thị trường mục tiêu của dự án. Nói một cách khác việc phân tích thị trường sản phẩm và dịch vụ của dự án là nhằm xác định rõ các vấn đề: - Sản phẩm, dịch vụ mà dự án sẽ sản xuất là cái gì? Nhằm thỏa mãn nhu cầu gì cho sản xuất hoặc cho đời sống? - Có những sản phẩm nào có thể cạnh tranh với sản phẩm của dự án? Trong quá khứ, hiện tại và tương lai sản phẩm của dự án được tiêu thụ như thế nào? Trong những trường hợp nào thì sản phẩm của dự án có nguy cơ hoặc bị các sản phẩm khác cạnh tranh và đẩy lùi? Khi các tình huống trên xảy ra liệu có những giải pháp gì để đối phó? Và tính khả thi của các giải pháp đó trong hiện tại và tương lai như thế nào? - Các sản phẩm mà dự án sẽ sản xuất cần phải được sử dụng kèm theo với những loại sản phẩm nào? Trong quá khứ, hiện tại và tương lai việc sản xuất và cung cấp các sản phẩm đi kèm đó có những thuận lợi và khó khăn gì? Quy cách chất lượng và giá cả của chúng sẽ thay đổi như thế nào? Điều đó có ảnh hưởng gì đến việc tiêu thụ sản phẩm của dự án? 24
- - Vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án ở đâu? Khả năng tiêu thụ (số lượng nhu cầu, khả năng thanh toán), thị hiếu, tập quán tiêu dùng của thị trường mục tiêu trong quá khứ, hiện tại và tương lai sẽ diễn biến như thế nào? - Trong tương lai có những cá nhân hoặc công ty thuộc các thành phần kinh tế nào sẽ chuẩn bị cho ra đời các dự án tương tự và khi điều đó xảy ra thì liệu nó có trở thành đối thủ cạnh tranh haykhông? Tính chính xác của các thông tin này cần phải được kiểm tra để có những đối sách phù hợp. - Phân tích môi trường kinh doanh, bản chất của thị trường mà dự án tham gia là thuận lợi hay khó khăn? Phức tạp hay không phức tạp? Từ đó xác định rõ sản phẩm cụ thể cho dự án. Nhận dạng những nhân tố tác động tích cực hoặc tiêu cực đến khả năng thâm nhập thị trường của sản phẩm dịch vụ dự án cũng như khả năng tiêu thụ của sản phẩm dịch vụ dự án trong tương lai. 3.1.2 Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ Thị trường là nhân tố quyết định việc lựa chọn mục tiêu và quy mô của dự án. Ý nghĩa của việc nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án thể hiện: - Việc nghiên cứu thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án là một trong những yếu tố có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công hay thất bại của dự án, có nghĩa ảnh hưởng đến khả năng bảo toàn và sinh lời của vốn đầu tư. Đơn giản là trong nền kinh tế thị trường trường nếu không có nhu cầu tiêu thụ sản phẩm thì sản phẩm sản xuất ra không thể tiêu thụ được. - Là căn cứ cho các quyết định của nhà đầu tư trong từng giai đoạn: nên tiếp tục giữ nguyên, tăng thêm hay thu hẹp quy mô đầu tư lại? Vì, thị trường tiêu thụ sản phẩm không ổn định, nó luôn thay đổi do sự tác động của các yếu tố môi trường. Vì thế việc nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án không chỉ thực hiện trong giai đoạn soạn thảo dự án mà cả trong giai đoạn thực hiện dự án. Việc nghiên cứu này sẽ giúp nhà đầu tư nhắm bắt kịp thời những thay đổi từ đó có nhữung biện pháp đối phó kịp thời, nhằm giảm thiểu các rủi ro tiềm năng. - Là căn cứ để quyết định những vấn đề có liên quan đến vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án. 3.2 Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của dự án Lựa chọn sản phẩm, dịch vụ là một vấn đề quan trọng phà phức tạp. Do đó cần tiến hành phân tích cẩn thận theo hai quá trình: phân tích định tính và phân tích định lượng. 3.2.1 Phân tích định tính Trong phân tích định tính cần xét đến các yếu tố sau: - Mức độ phù hợp của sản phẩm với chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển của Nhà nước, của ngành cũng như của địa phương - Xem xét sản phẩm định chọn hiện đang nằm trong giai đoạn nào của chu kỳ đời sống của sản phẩm đó. Lúc này ta cần điều tra sơ bộ thị trường (doanh số bán ra) của các doanh nghiệp khác có cùng một loại sản phẩm, hoặc có sản phẩm cùng chức năng với sản phẩm của dự án hiện đang được bán trên thị trường. Phần lớn các sản phẩm được chấp nhận trên thị trường đều có chu kì đời sống gồm 4 giai đoạn: giới thiệu, phát triển, chín mùi và suy tàn. 25
- Như vậy nếu sản phẩm đã bước vào giai đoạn suy tàn (doanh số bán ra giảm dần) thì không nên lập dự án để sản xuất nữa, nếu không có cải tiến gì đáng kể đối với sản phẩm đó. - Sở trường của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố rất quan trọng, giúp cho doanh nghiệp có nhiều thuận lợi trong cạnh tranh. Mỗi doanh nghiệp có sở trường riêng như uy tín sẵn có, truyền thống hoặc có bí quyết riêng. - Khả năng đảm bảo các nguồn lực, nhất là về tiền vốn, nguyên vật liệu, kỹ thuật, con người và khả năng về quản trị, điều hành. 3.2.2 Phân tích định lượng Đối với một số dự án đơn giản, qua phân tích định tính ta đã có thể chọn được sản phẩm cho dự án. Nếu qua phân tích định tính mà vẫn chưa quyết định được nên chọn sản phẩm nào thì ta cần tiến hành phân tích định lượng để ra quyết định cuối cùng. Lúc này ta có thể dùng lý thuyết quyết định để giải bài toán này. Thuật toán tóm tắt như sau: - Liệt kê các phương án khả năng về sản phẩm (sau khi đã phân tích định tính) - Dự kiến các trạng thái thị trường có thể xảy ra. Kí hiệu E1 là thị trường tốt, E2 là thị trường xấu. Thị trường tốt là nhu cầu thị trường lớn và đang tăng dần. Ngược lại là thị trường xấu. tất nghiên cũng có thể xảy ra thị trường trung bình. Lúc đó ta dùng thêm ký hiệu khác (ví dụ E3) để thể hiện trạng thái thị trường trung bình. - Xác định sơ bộ thu, chi, lời, lỗ tương ứng với từng phương án kết hợp với từng trạng thái thị trường. - Xác định xác suất xảy ra các trạng thái thị trường tức là xác định P(E1), P(E2). Cách xác định: nếu là dự án đơn giản và ta đã có số liệu, kinh nghiệm thì có thể ước đoán xác suất, nếu không thì phải tổ chức điều tra thị trường hoặc thuê công ty dịch vụ thông tin để họ điều tra thị trường và xử lý thông tin. - Vẽ cây quyết định, đưa lên cây các giá trị lời, lỗ và các xác suất tương ứng. - Giải bài toán. Có 2 cách để xác định phương án tối ưu: + Cực đại hóa các lợi nhuận kì vọng maxEMV (Expected Monetary Value). + Cực tiểu hóa các thiệt hại kì vọng minEOL (Expected Opportunity Loss) Thông thường, khi ra quyết định trong việc lựa chọn sản phẩm cho dự án, phương pháp xác định phương án tối ưu dựa trên mô hình cực đại hóa lợi nhuận kì vọng được sử dụng rộng rãi hơn. Tuy nhiên, khi xác định dựa trên cơ sở chi phí cơ hội, tức là tổn thất gây ra do chọn phương án nào đó và từ chối một phương án khác, thì mô hình cực tiểu hóa các thiệt hại kì vọng cũng được quan tâm. Khi không có thông tin về khả năng hay xác suất xảy ra các trạng thái tự nhiên sử dụng các tiêu chí sau đây để ra quyết định: Maximax, Maximin, Laplace, Herwicz, Minimax. - Tiêu chí Maximax chỉ ra phưuơng án có kết quả tối đa trong các phương án. Theo tiêu chí này, trước tiên phải tìm giá trị tối đa trong từng phương án. Sau đó so sánh các giá trị tối đa này và chọn phương án có giá trị lớn nhất. Đây còn được gọi là tiêu chí ra quyết định lạc quan. 26
- - Tiêu chi Maximin chọn giá trị lớn nhất trong các giá trị nhỏ nhất của mỗi phương án. Theo cách này, trước tiên phải chọn các giá trị tối thiểu trong từng phương án, sau đó chọn giá trị lớn nhất trong các giá trị này. Đây còn gọi là tiêu chí ra quyết định bi quan. - Tiêu chí Laplace hay còn gọi là tiêu chí xảy ra như nhau, chọn ra phương án có kết quả trung bình cao nhất. Trước tiên, phải tính kết quả trung bình cho mỗi phương án bằng cách cộng tất cả các giá trị của các trạng thái tự nhiên và chia cho số lượng các trạng thái đó. Sau đó chọn giá trị trung bình cao nhất. Tiêu chí này giả sử xác suất các trạng thái tự nhiên là như nhau. - Tiêu chí Hurwicz (Realism Criterion) còn được gọi là tiêu chí trung bình có trọng số. Đây cũng là tiêu chí thỏa hiệp giữa quyết định lạc quan và bi quan. Đầu tiên, hệ số thực tế được chọn. Hệ số này dao động giữa 0 và 1. Khi gần 0, người ra quyết định bi quan về tương lai, ngược lại, khi gần 1, người ra quyết định lạc quan về tương lai. Ưu điểm của tiêu chí này là cho phép người ra quyết định tự điều chỉnh tính lạc quan hay bi quan của mình. Công thức tính như sau: Herwicz = × (giá trị tối đa của phương án) + (1 - ) × (giá trị tối thiểu của phương án) - Tiêu chí Minimax dựa trên bảng tổn thất cơ hội. Tiêu chí này chọn phương án tối thiểu trong số các phương án có tổn thất cơ hội cao nhất. Trước hết phải thiết lập bảng tổn thất cơ hội, sau đó tìm tổn thất cơ hội cao nhất trong từng phương án và chọn phương án có tổn thất cơ hội thấp nhất. 3.2.3 Mô tả sản phẩm Sau khi đã chọn được sản phẩm, trong dự án cần tiến hành mô tả tỉ mỉ sản phẩm đã được chọn theo các nội dung: - Tên, ký mã hiệu. - Công dụng. - Quy cách: kích thước, trọng lượng, khối lượng - Cấp chất lượng - Hình thức bao bì đóng gói. - Những đặc điểm chủ yếu phân việt với một số sản phẩm cùng chức năng đang được bán trên thị trường. - Các sản phẩm phụ (nếu có). Ngoài những mô tả bằng lời văn cần có thêm hình ảnh để minh họa rõ ràng hơn về sản phẩm của dự án giúp người đọc dễ hình dung. 3.3 Phân tích thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án 3.3.1 Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai Xác định quy mô thị trường hiện tại và tương lai là xác định nhu cầu hiện tại và tương lại đối với loại sản phẩm mà dự án dự định sản xuất và cung ứng cho thị trường. Các số liệu cần thiết để xác định quy mô thị trường tiêu thụ trong hiện tại 27
- - Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước sản xuất ra và cung ứng cho thị trường là bao nhiêu? Như vậy cần phải biết có bao nhiêu doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này và công suất của từng doanh nghiệp là bao nhiêu? - Số lượng sản phẩm đó được nhập khẩu từ nước ngoài về? Bao gồm cả nhập khẩu chính thức và không chính thức. Với sản phẩm nhập khẩu không chính thức để xác định được tương đối chính xác và không tốn kém nhiều chi phí thì phải xác định được nguồn gốc, xuất xứ của sản phẩm nhập. Thông tin này giúp ta xác định được địa điểm tập kết của hàng nhập vào trong nước từ đó dùng phương pháp thống kê chọn mẫu để tính toán. - Số lượng sản phẩm được dành để xuất khẩu. - Lượng hàng hóa còn tồn kho, trường hợp nếu không thu thập được đầy đủ số liệu thì có thể tham khảo tình hình tồn kho trong quá khứ để tính toán. Tuy nhiên thị trường tiêu thụ sản phẩm luôn luôn thay đổi và thay đổi rất phức tạp. Vì thế cần phải dự báo xu hướng của sự thay đổi này nếu không quyết định đầu tư sẽ không còn phù hợp. Việc dự báo phải thật sự khách quan. Các căn cứ dự báo quy mô thị trường tương lai - Số liệu thống kê về tình hình tiêu thụ sản phẩm của nhiều năm trong quá khứ. - Chiến lược phát triển kinh tế văn hóa xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn. - Khả năng đa dạng hóa các chủng loại sản phẩm làm thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. - Khả năng thanh toán của thị trường. Phương pháp dự báo: - Dự báo theo dãy số thời gian: phương pháp bình quân theo số lượng, phương pháp bình quân theo tốc độ tăng trưởng. - Dự báo theo đường khuynh hướng: phương pháp dự báo theo đường khuynh hướng là đường thẳng, phương pháp dự báo theo đường khuynh hướng là đường parabol Những lưu ý khi lựa chọn các kỹ thuật dự báo được áp dụng: - Mỗi phương pháp dự báo đều có những ưu và nhược điểm vì thế tùy theo từng trường hợp với các thông tin và độ tin cậy mà áp dụng phương pháp dự báo cho phù hợp. - Nguồn số liệu có thể thu thập không đầy đủ theo yêu cầu. Vì thế việc sử dụng các phương pháp dự báo theo định lượng cần sử dụng bổ sung thêm một số phương pháp định tính sau: + Lấy ý kiến của các nhà quản trị cao cấp, các chuyên viên. + Lấy ý kiến của những người trực tiếp bán các sản phẩm, dịch vụ đó. + Lấy ý kiến của những người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đó. - Có thể phân tích thêm một số các yếu tố ảnh hưởng khác để đảm bảo kết quả dự báo nhu cầu như giá cả, mức tăng thêm của dân số, mức tăng thêm của thu nhập 3.3.2 Xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm Các công việc cần tiến hành để xác định vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án: 28
- - Nhận dạng vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong hiện tại tức phải biết hiện sản phẩm đang được tiêu thụ ở những nơi nào? - Xác định khối lượng sản phẩm được tiêu thụ trong từng vùng là bao nhiêu. - Phân tích rõ các yếu tố ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong từng vùng. - Chọn vùng thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo hiệu quả cao nhất. Để chọn đúng vùng thị trường cần chú ý đến các yếu tố như: quy mô dân số và khả năng thanh toán của vùng, tính ổn định tương đối của thị hiếu tiêu dùng, lợi thế trong cạnh tranh với các đối thủ trong vùng. 3.3.3 Xác định thị phần của dự án Sau khi xác định được quan hệ cung – cầu trên thị trường sản phẩm, chọn được vùng thị trường tiêu thụ và khả năng có thể đầu tư, nhà đầu tư sẽ dự kiến khối lượng sản phẩm có thể sản xuất hàng năm và ước tính thị phần theo công thức: Qda – Qxk K = Qm Trong đó: Qda: Lượng sản phẩm dự án sản xuất đưa vào thị trường Qxk: Lượng sản phẩm dự án dành xuất khẩu Qm: Lượng sản phẩm tiêu thụ ở thị trường trong nước 3.3.4 Khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường 3.3.4.1 Phân tích khả năng cạnh tranh Để có thể chiếm được thị trường như đã dự định, dự án cần phải xem xét kỹ vấn đề cạnh tranh, xem xét kỹ các đối thủ đã có và sẽ có. Cần phải đánh giá khả năng cạnh tranh trên cả hai mặt giá trị (biểu hiện qua giá cả) và giá trị sử dụng (biểu hiện qua các đặc tính, công dụng, các đặc trưng về chất lượng, tính tiện dụng, kể cả nhãn mác, bao gói). 3.3.4.2 Tính khả năng cạnh tranh Về phương diện giá cả - Đối với những mặt hàng hầu như lúc nào cũng chỉ sản xuất, tiêu thụ trong nước, như một số vật liệu xây dựng thì ta cần thu thập giá bán của các doanh nghiệp hiện có và dự kiến giá bán của dự án sao cho cân đối, để có thể cạnh tranh được mà vẫn phải có lời. Còn những sản phẩm mà quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ, không dự trữ được như năng lượng điện, sản lượng vận tải hành hóa, hành khách. Nếu xác định giá cả không thích hợp thì sẽ dễ dàng bị mất khách hàng. - Đối với phần lớn các hàng hóa còn lại, nhất là hàng hóa tiêu dùng, để đánh giá khả năng cạnh tranh, ta có thể xem đây là những mặt hàng sản xuất để thay thế nhập khẩu. Cần dự kiến giá bán không nên cao hơn giá nhập khẩu. Trong trường hợp này, người ta sử dụng chỉ tiêu mức trợ cấp giá giả định. 29
- b Công thức tính: Mgđ = - 1 a Trong đó: b: giá bán buôn xí nghiệp sản phẩm của dự án bao gồm giá thành và lãi a: giá bán của sản phẩm nhập khẩu bao gồm giá bán của người xuất khẩu, chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hóa, phí bảo hiểm Mgđ: Mức trợ cấp giá giả định Chú ý: a không tính thuế nhập khẩu và phí lưu kho vì hàng nhập khẩu về bao gồm cả nhập khẩu chính thức và nhập khẩu không chính thức nên giá bán của hàng nhập khẩu không chính thức có thể cao hơn giá bán của hàng nhập khẩu chính thức. Ngoài ra, thuế nhập khẩu là một yếu tố chủ quan, do nhà nước chi phối. Vì vậy nếu tính thuế nhập khẩu vào a thì không phản ánh đúng khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất ở trong nước, hình thành tâm lý ỷ lại. Nếu Mgđ ≤ 0 thì sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh được với hành nhập khẩu và ngược lại. - Với các dự án sản xuất sản phẩm xuất khẩu để tính khả năng cạnh tranh thì sử dụng chỉ tiêu mức trợ cấp giá hữu hiệu PTN Công thức tính: MH = - 1 với PTG = CIFR – CIFV PTG Trong đó: PTN: giá trị phụ trội ở trong nước được xác định bằng hiệu số giữa giá trị xuất lượng và chi phí nguyên vật liệu để tạo ra giá trị xuất lượng đó. PTG: giá trị phụ trội tính trên thị trường thế giới, CIFR: giá trị xuất lượng trên thị trường thế giới CIFV: giá trị nguyên vật liệu cho từng dự án. MH: mức trợ cấp giá hữu hiệu. Nếu MH ≤ 0 thì sản phẩm của dự án có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế tức là xuất khẩu được, và ngược lại. Về phương diện giá trị sử dụng Chủ yếu cần nêu rõ chất lượng sản phẩm, đặc điểm ưu việt của sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại đang bán trên thị trường. Chất lượng sẽ tạo ra uy tín của sản phẩm và đây là loại uy tín thực, lâu bền, thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp đối với người tiêu dùng. Với các dự án sản xuất sản phẩm dành xuất khẩu thì nội dung phân tích thị trường sản phẩm cần lưu ý những điểm sau: - Những thể chế nhập khẩu của nước ngoài đối với loại sản phẩm của dự án - Hệ thống bảo hộ mậu dịch của nước ngoài như thuế quan, định mức nhập khẩu (quota) 30
- - Phương thức, khoảng cách, giá cước vận chuyển đến thị trường nhập khẩu sản phẩm của dự án và bảo hiểm. - Tỷ giá hối đoái dùng trong thanh toán mậu dịch. - Khả năng cạnh tranh với các đối thủ trong nước đó và các đối thủ ở các nước khác cũng xuất khẩu vào thị trường đó. 31
- Chương 4 Phân tích kỹ thuật công nghệ Phân tích kỹ thuật công nghệ là tiền đề cho việc tiến hành phân tích mặt kinh tế, tài chính , các dự án đầu tư không có số liệu của phân tích kỹ thuật - công nghệ thì không thể tiến hành phân tích kinh tế tài chính tuy rằng các thông số kinh tế có ảnh hưởng đến các quyết định về mặt kỹ thuật. Các dự án không có khả thi về mặt kỹ thuật phải được bác bỏ để tránh những tổn thất trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này. Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật công nghệ không chỉ là loại bỏ các dự án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn là chấp nhận dự án khả thi về mặt này. Điều này cho phép, một mặt tiết kiệm được các nguồn lực, mặt khác tranh thủ được cơ hội để tăng thêm nguồn lực. Ngược lại, nếu chấp nhận dự án không khả thi do nghiên cứu chưa thấu đáo hoặc do coi nhẹ yếu tố kỹ thuật, hoặc bác bỏ dự án khả thi về mặt kỹ thuật do bảo thủ, do quá thận trọng thì hoặc là gây tổn thất nguồn lực, hoặc đã bỏ lỡ một cơ hội để tăng nguồn lực. Phân tích kỹ thuật công nghệ là công việc phức tạp đòi hỏi phải có chuyên gia kỹ thuật chuyên sâu về từng khía cạnh kỹ thuật công nghệ của dự án. Chi phí nghiên cứu mặt kỹ thuật của dự án thông thường chiếm tới trên dưới 80% chi phí nghiên cứu khả thi, và từ 1 - 5% tổng chi phí đầu tư của dự án. Tuỳ thuộc vào dự án cụ thể mà nội dung phân tích kỹ thuật có mức độ phức tạp khác nhau. Không có một mô hình tiếp cận nào về mặt phân tích kỹ thuật có thể thích ứng với tất cả các loại dự án được. Trong đó mô hình phân tích kỹ thuật của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp bao gồm tương đối đầy đủ các vấn đề kỹ thuật cơ bản như đặc tính sản phẩm và kiểm tra chất lượng, phương pháp và kỹ thuật sản xuất, đặc tính và công suất máy móc thiết bị, đặc tính và nhu cầu nguồn vốn, các cơ sở hạ tầng, địa điểm xây dựng nhà máy, vấn đề xử lý chất thải Do đó, tuỳ theo từng dự án cụ thể mà các vấn đề kỹ thuật được chú trọng xem xét ở mức độ khác nhau trong nghiên cứu. Dự án càng lớn các vấn đề kỹ thuật càng phức tạp, càng cần phải xử lý nhiều thông tin. Ở đây chúng ta xem xét nội dung phân tích kỹ thuật của các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghiệp với các vấn đề sau. 4.1 Mô tả sản phẩm Đặc điểm của sản phẩm chính, sản phẩm phụ, chất thải. Các tiêu chuẩn chất lượng cần phải đạt được làm cơ sở cho việc nghiên cứu các vấn đề kỹ thuật khác. Các hình thức bao bì, đóng gói, các công dụng và cách sử dụng của sản phẩm. Các phương pháp và phương tiện để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Xác định các yêu cầu về chất lượng của sản phẩm phải đạt, dự kiến bộ phận kiểm tra chất lượng sau khi đã xác định phương pháp kiểm tra, dự kiến các thiết bị và dụng cụ cần cho việc kiểm tra chất lượng, dự kiến chi phí cho công tác kiểm tra 4.2 Xác định công suất dự án 4.2.1 Các loại công suất 32
- Công suất lý thuyết Công suất lý thuyết là công suất lớn nhất mà dự án có thể đạt đến trong các điều kiện sản xuất lý thuyết: máy móc thiết bị chạy suốt 24h/ngày và 365 ngày/năm. Công suất lý thuyết chỉ tính để biết giới hạn trên chứ không thể đạt được, còn gọi là công suất trần. Công suất thiết kế Công suất thiết kế là công suất mà dự án có thể thực hiện được trong điều kiện sản xuất bình thường. Các điều kiện sản xuất bình thường được kể đến là: - Máy móc thiết bị hoạt động theo đúng quy trình công nghệ, không bị gián đoạn vì những lý do không dự tính được trước. - Các đầu vào được đảm bảo đầy đủ. Công suất thiết kế được tính dựa trên công suất thiết kế của máy móc thiết bị chủ yếu trong 1 giờ và số giờ làm việc trong 1 năm. Khi tính công suất thiết kế thì số ngày làm việc trong 1 năm lấy bằng 300 ngày còn số ca/ngày, số giờ/ca lấy theo dự kiến trong dự án. Công suất Công suất thiết kế Số giờ làm Số ca Số ngày làm thiết kế = trong 1h của máy móc việc trong trong 1 việc trong 1 (1năm) thiết bị chủ yếu 1ca ngày năm Công suất thực tế Công suất thiết kế đã mang tính thực tế hơn công suất lý thuyết nhưng vẫn khó đạt được vì trong thực tế sản xuất khó đảm bảo được các điều kiện sản xuất bình thường mà hay xảy ra các trục trặc kỹ thuật, tổ chức, cung cấp đầu vào Thông thường công suất thực tế chỉ nên lấy tối đa bằng 90% công suất thiết kế. Ngoài ra, trong những năm hoạt động đầu tiên do phải điều chỉnh máy, công nhân chưa thạo việc nên công suất thực tế còn đạt thấp hơn nữa so với công suất thiết kế. Trong khi lập dự án, công suất thiết kế thường được lấy như sau: Năm 1 Công suất thực tế = 50% công suất thiết kế Năm 2 Công suất thực tế = 70% công suất thiết kế Năm 3 Công suất thực tế = 90% công suất thiết kế Công suất tối thiểu (công suất hòa vốn) Công suất tối thiểu là công suất tương ứng với điểm hòa vốn. Ta không thể chọn công suất của dự án nhỏ hơn công suất hòa vốn vè làm như vậy dự án sẽ bị lỗ. Công suất tối thiểu còn gọi là công suất sàn. 4.2.2 Lựa chọn công suất của dự án Công suất của dự án được lựa chọn theo công suất thực tế, không nhỏ thua công suất hòa vốn. Từ đó, suy ra công suất thiết kế yêu cầu đối với máy móc thiết bị chủ yếu. Điều này liên quan chặt chẽ đến việc lựa chọn thiết bị công nghệ thích hợp vì trong các thông số kỹ thuật của thiết bị công nghệ thường trực tiếp cho ta biết công suất thiết kế của chúng. Công suất của dự án được lựa chọn lớn hay nhỏ tùy theo các yếu tố sau đây: - Mức độ yêu cầu của thị trường hiện tại và tương lai đối với các loại sản phẩm của dự án 33
- - Khả năng chiến lĩnh thị trường. - Khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào và nhất là đối với các loại nguyên liệu phải nhập khẩu. - Khả năng mua các thiết bị công nghệ có công suất phù hợp. - Năng lực về tổ chức, điều hành sản xuất. - Khả năng về vốn đầu tư. Khi các yếu tố trên chưa thể xác định được rõ ràng hoặc có thể xảy ra các biến động, rủi ro người ta thường áp dụng phương pháp phân kì đầu tư, đưa công suất tăng lên dần dần cho đến khi đạt được công suất yêu cầu. Phương pháp phân kì đầu tư có nhiều ưu điểm rõ rệt: - Vốn đầu tư ban đầu không phải bỏ ra một lúc quá căng thẳng. - Ổn định dần dần các yếu tố đàu vào, đầu ra. - Ổn định dần dần bộ máy quản lý điều hành, rèn luyện đào tạo được công nhân. - Hạn chế được tổn thất khi có những biến động đột xuất, bất lợi. Do có những ưu điểm trên nên phương pháp này được áp dụng rộng rãi hiện nay, nhất là đối với dự án đầu tư trực tiếp bằng vốn nước ngoài. Việc phân kì, chia ra các giai đoạn đầu tư dài, ngắn khác nhau tùy thuộc vào dự án cụ thể. Thông thường các dự án hiện nay được phân ra 2,3 giai đoạn. Không nên phân ra quá nhiều giai đoạn gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện. 4.3 Công nghệ và phương pháp sản xuất Để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều loại công nghệ và áp dụng nhiều phương pháp sản xuất khác nhau. Tuy nhiên, mỗi loại công nghệ và phương pháp sản xuất cho phép sản xuất ra sản phẩm cùng loại, nhưng có những đặc tính, chất lượng và chi phí sản xuất khác nhau. Do đó phải xem xét và lựa chọn trong các công nghệ và phương pháp sản xuất hiện có loại nào thích hợp nhất đối với loại sản phẩm mà dự án dự định sản xuất, phù hợp với điều kiện của máy móc, thiết bị cần mua sắm, với khả năng tài chính và yếu tố có liên quan khác như tay nghề, thể lực, trình độ quản lý. Để lựa chọn công nghệ và phương pháp sản xuất thích hợp cần xem xét các vấn đề sau đây: - Công nghệ và phương pháp sản xuất đang được áp dụng trên thế giới: Công nghệ chế biến hay công nghệ chế tạo? Đặc biệt chú ý đến các phần mềm của công nghệ (bí quyết, kiến thức, kinh nghiệm ). Yêu cầu tay nghề của người sử dụng; yêu cầu về nguyên vật liệu, năng lượng sử dụng, khả năng chuyển sang sản xuất mặt hàng khác khi mặt hàng cũ không còn thích hợp; nguồn cung cấp công nghệ; Các phương thức cung cấp; quyền sở hữu công nghiệp, dấu hiệu hoặc tên thương mại của sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến việc tiêu thụ sản phẩm ở trong và ngoài nước, giá cả và ngoại tệ. - Khả năng về vốn và lao động. Nếu thiếu vốn, thừa lao động thì nên chọn công nghệ kém hiện đại, rẻ tiền, sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm. Ngược lại, nếu nhiều vốn, thiếu lao động thì chọn công nghệ hiện đại, đặt tiền, sử dụng ít lao động . Xu hướng lâu dài của công nghệ để đảm bảo tránh sự lạc hậu hoặc khó khăn gây trở ngại cho việc sử dụng công nghệ trong khi còn chưa thu hồi đủ vốn. 34