Bài giảng môn Kế toán tài chính
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Kế toán tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_ke_toan_tai_chinh.doc
Nội dung text: Bài giảng môn Kế toán tài chính
- Bài giảng Kế toán tài chính . 1
- CHƯƠNG 6 : KẾ TOÁN CHI PHÍ - DOANH THU HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6.1. KẾ TOÁN CHI PHÍ KINH DOANH 6.1.1. Những quy định chung về kế toán chi phí kinh doanh 6.1.1.1. Khái niệm chi phí kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm. 6.1.1.2. Phân loại chi phí kinh doanh Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế , mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân lợi chi phí theo các tiêu thức khác nhau. 6.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: a. Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh tại các phân xưởng, tổ, đội, bộ phận sản xuất gắn liền với hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất bao gồm các khoản mục chi phí cơ bản sau: * Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu khác được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm. * Chi phí nhân công trực tiếp: Là các khoản chi phí phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất. * Chi phí sản xuất chung: Là các khoản chi phí sản xuất ngoại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp như: chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí CCDC phục vụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dịch vụ phục vụ sản xuất Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp quản lý định mức chi phí, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. b. Chi phí ngoài sản xuất Chi phí ngoài sản xuất là những khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ và quản lý bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào chức năng hoạt động chi phí ngoài sản xuất được chia thành: * Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình bảo quản và tiêu thụ hàng hoá. Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho quá trình quản lý và điều hành hoạt động SXKD của doanh nghiệp 6.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế dùng cho sản xuất kinh doanh của daonh nghiệp. - Chi phí công nhân: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả cho nhân viên, tiền trích bảo hiểm y tế, bảo hiển xã hội và kinh phí công đoàn của nhân viên. - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số trích khấu hao của những tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Chi phí dịch vụ mua .;ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doamh của doanh nghiệp như tiền điện, nước 2
- - Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên. Phân loại chi phí theo tiêu thức này cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh báo cáo tàI chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí cho kỳ sau. 6.1.1.2.3 Phân theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí. Theo cách phân loại này chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm: - Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất, kinh doanh một loại sản phẩm, một hoạt động kinh doanh nhất định. Với những chi phí này khi phát sinh kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, nhiều hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Đối với những chi phí này khi phát sinh kế toán phải tập hợp chung, sau đó tính toán, phân bổ cho từng đối tượng liên quan đến theo tiêu thức phù hợp. Phân loại chi phí theo cách này giúp xác định phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng được đúng đắn và hợp lý. 6.1.1.2.4 Phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt động. Theo tiêu thức này chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - Biến phí: Là những khoản chi phí thay đổi về tổng số, tỷ lệ với sự thay đổi của mức độ hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Thuộc loại chi phí này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lương nhân viên trả theo sản phẩm, giá vốn của hàng bán - Định phí: Là những khoản chi phí không thay đổi về tổng số khi mức độ hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí trong các doanh nghiệp gồm: chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương nhân viên trả theo thời gian - Chi phí hỗn hợp: Là các chi phí bao gồm cả yếu tố định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt động nhất định chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của định phí, nếu quá mức đó nó thể hiện đặc tính của biến phí. Thuộc loại chi phí hỗn hợp này có chi phí của điện thoại, Fax Phân loại chi phí theo cách này giúp phân tích tình hình tiết kiệm chi phí và xác định các biện pháp thích hợp để hạ thấp chi phí đơn vị . 6.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 6.1.2.1 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế, công dụng, địa đIểm phát sinh khác nhau. Do đó để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất cần xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp- đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khau đầu tiên, cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc đIểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào đặc đIểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm địa đIểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: từng phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn cộng nghệ hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng qui định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác. 3
- b.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất Trong quá trình sản xuất sản phẩm ở các doanh nghiệp thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hau nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau: - Phương pháp ghi trực tiếp là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phảI tổ chức việc ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan à ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp ghi trực tiếp đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác. - Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này doanh nghiệp phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí. Sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý nhất và đơn giản thủ tục tính toán phân bổ. Quá trình phân bổ gồm hai bước: - Xác định hệ số phân bổ (H) Tổng số chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ chi phí = Tổng tiêu thức phân bổ - Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng: Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x Hệ số phân bổ 6.1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất a.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp căn cứ các chứng từ xuất kho để tính giá thực tế của vật liệu xuất dùng và tập hợp theo các đối tượng. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp theo các tiêu chuẩn như: định mức tiêu hao nguyên vật liệu, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần xác định trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế xuất sử dụng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhưng cuối kỳ chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có) để loại ra khỏi chi phí trong kỳ. Chi phí nguyên vật Trị giá nguyên vật Trị giá nguyên Trị giá phế liệu liệu trực tiếp thực = liệu đưa vào sử - vật liệu còn lại - thu hồi (nếu có) tế trong kỳ dụng cuối kỳ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu tài khoản 621: Bên nợ: - Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm trong kỳ. Bên có: - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 621 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho sản xuất, căn cứ phiếu xuất kho kế toán ghi: Nợ TK 621 -Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu. 4
- - Khi mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào bộ phận sản xuất. + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế. Nợ TK 133 -Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ.(TK 1331) Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng. + Trường hợp doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, căn cứ hoá đơn bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng - Cuối kỳ, nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập kho; phế liệu thu hồi, kế toán ghi: Nợ TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu. Nợ TK 111 -Tiền mặt Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632, kế toán ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ xác định chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( Phân xưởng, sản phẩm, ), kế toán ghi: Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Cuối kỳ căn cứ biên bản kiểm kê vật tư kế toán xác định trị giá nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ ghi. Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp Có TK 611 - Mua hàng - Kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. * Sổ kế toán sử dụng: Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, để tập hợp chi phí kế toán nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để tổng hợp số phát sinh bên nợ TK 621. Bảng kê số 4 được lập trên cơ sở số liệu của “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”. Cơ sở để lập bảng phân bổ này là các chứng từ xuất kho vật liệu, và hệ số chênh lệch giữa giá hạch toán với giá thực tế của từng loại vật liệu trên bảng kê số 3. Số liệu tổng hợp trên bảng kê 4 là cơ sở để ghi vào NKCT số 7. b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phảI trả, phảI thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí nhân công trực tiếp thường được tính cho từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu Chuẩn như: chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, số giờ làm việc thực tế Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất của doanh nghiệp. Kết cấu của TK 622. 5
- Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất: Tiền lương, tiền công và các khoản trích theo lương phát sinh trong kỳ của công nhân trực tiếp sản xuất Bên có: - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632 - Kết chuyển ( phân bổ ) chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 622 không có số dư cuối kỳ. Trình tự hạch toán: - Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 - Phải trả nhân viên. - Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH, ghi nhận khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích cho công nhân trực tiếp sản xuất (Phần doanh nghiệp cho người lao động hạch toán vào chi phí), kế toán ghi: Nợ TK 622 -Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác. (Chi tiết TK 3382, TK 3383, TK 3384) - Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, lương ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán ghi : Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 335 - Chi phí trả trước - Khi công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép, ngừng sản xuất theo mùa vụ, kế toán ghi : Nợ TK335 - Chi phí trả trước Có TK 334 - Phải trả nhân viên. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632, kế toán ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. - Cuối kỳ, tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào các tài khoản liên quan theo đối tượng tập hợp chi phí: + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp. * Sổ kế toán: Nếu đơn vị sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất kế toán sử dụng bảng kê số 4 - Tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng để tổng hợp số phát sinh Bên nợ TK 622. Bảng kê số 4 được lập trên cơ sở số liệu của “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội là các bảng thanh toán lương, thanh toán làm đêm, làm thêm giờ và tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Số liệu tổng hợp trên bảng kê 4 là cơ sở để ghi vào NKCT số 7. c. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương (tiền công) phảI trả nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ 6
- Chi phí sản xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí sau đó mới phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu Chuẩn hợp lý như: định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 -Chi phí sản xuất chung. TK 627 được dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm. Kết cấu TK 627. Bên nợ - Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ. Bên có - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị - Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm. TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp hai để theo dõi, phản ảnh riêng từng nội dung chi phí. TK 6271 -Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ảnh các chi phí về tiền lương, các khoản bảo hiểm phảI trả cho nhân viên phân xưởng. TK 6272 -Chi phí vật liệu: phản ảnh chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng. TK 6273 -Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ảnh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng. TK 6274 -Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ảnh chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận sản xuất. TK 6277 -Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ảnh các khoản chi phí mua ngoài như: tiền đIện, tiền nước, điin thoại phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất. TK 6278 -Chi phí bằng tiền khác: phản ảnh các chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất. Tuy nhiên, tài khoản 627 có thể mở thêm một số TK cấp hai để phản ảnh một số nội dung (yếu tố) cho chi phí hoạt động của phân xưởng, hoặc bộ phận sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh doanh, từng doanh nghiệp. Trình tự hạch toán: - Khi tính tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên phân xưởng, kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6271) Có TK 334 -Phải trả nhân viên - Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên tiền lương của nhân viên phân xưởng, kế toán căn cứ vào “Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội”, ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6271) Có TK 338 -Phải trả, phải nộp khác ( Chi tiết TK 3382,3383,3384) - Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”, ghi nhận nguyên vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên), kế toán ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (TK 6272) Có TK 152 -Nguyên liệu, vật liệu - Ghi nhận nguyên vật liệu dùng chung cho toàn phân xưởng (doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK), kế toán ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung (TK 6272) Có TK 611 –mua hàng 7
- - Căn cứ vào “Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ”, ghi nhận công cụ, dụng cụ dùng cho hoạt động ở phân xưởng sản xuất, kế toán ghi: + Trường hợp cộng cụ, dụng cụ có gía trị nhỏ, khi xuất dùng kế toán phân bổ 100% giá trị của tài sản, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6273) Có TK 153 -Công cụ, dụng cụ (TK 1531) + Trường hợp công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần có giá trị lớn, kế toán phải phân bổ dần vào chi phí nhằm mục đích ổn định chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 1421, 242 Có TK 153 -Công cụ, dụng cụ (TK 1531) Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung hàng tháng, kế toán ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6273) Có TK 142 -Chi phí trả trước (TK 1421) - Căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6274) Có TK 214 -Hao mòn TSCĐ - Chi phí điện, nước, thuê nhà xưởng và các chi phí dịch vụ mua ngoài khác thuộc phân xưởng sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung (TK 6277) Nợ TK 133 -Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (TK 1331) Có TK 111 -Tiền mặt Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng. - Khi phát sinh chi phí bằng tiền dùng cho sản xuất , kế toán ghi: Nợ TK 627 -Chi phí sản xuất chung(TK 6278) Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112-Tiền gửi ngân hàng - Trường hợp doanh nghiệp thực hiện trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ; định kỳ tính hoặc phân bổ vào chi phí sản xuất chung trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 1421, 242, 335 - Cuối kỳ xác định lãi tiền vay phải trả được vốn hoá cho tài sản sản xuất dở dang, ghi: Nợ TK 627- Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 335 - Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 627- Chi phí sản xuất chung. - Chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ do mức sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường của máy móc thiết bị, kế toán ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 627-Chi phí sản xuất chung - Cuối kỳ, tính phân bổ chi phí sản xuất chung và kết chuyển vào tài khoản liên quan. + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, kế toán ghi: Nợ TK 154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627-Chi phí sản xuất chung + Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 631 -Giá thành sản xuất Có TK 627-Chi phí sản xuất chung * Sổ kế toán: Kế toán sử dụng bảng kê số 4. Sau đó căn cứ số liệu trên bảng kê số 4 để ghi vào NKCT số 7, ghi có TK 627. c. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất -Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 8
- * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ ở những doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong hạch toán hàng tồn kho. Kết cấu của tài khoản 154. Bên nợ: Chi phí nguyên liệu vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được. - Giá thành thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong chuyển bán hoặc nhập kho. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. TK 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan khác như tài khoản 155 - Thành phẩm, TK 632 - Giá vốn hàng bán Trình tự hạch toán: - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳtheo từng đối tượng tập hợp chi phí, kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được bắt bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388) Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ, ghi: Nợ TK 155 - Thành phẩm Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trong trường hợp sản phẩm sản xuất xong bán thẳng, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Về sổ kế toán: trong hình thức kế toán nhật kỳ chứng từ kế toán sử dụng nhật ký chứng từ số 7 để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh như: TK 142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 334, TK 335, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627, TK 631 Nhật ký chứng từ số 7 gồm ba phần: + Phần I: tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp. Phần này phản ánh toàn bộ số phát sinh bên Có của tài khoản liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh. Cơ sở ghi phần I là các bảng phân bổ, các nhật ký chứng từ và các chứng từ có liên quan. Số liệu tổng cộng của Phần I được dùng để ghi sổ cái. + Phần II: chi phí sản xuất theo yếu tố: phần này phản ánh 7 yếu tố chi phí là: nguyên liệu và vật liệu, động lực; tiền lương và các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; khấu hao tài sản cố định; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. Cơ sở ghi phần II là các chứng từ kế toán, bảng kê, sổ chi tiết, các nhật ký chứng từ 1, 2, 5 + Phần III: luân chuyển nội bộ không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Cơ sở ghi phần III: số liệu phần I trên nhật ký chứng từ số 7. * Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán sử dụng TK 631 - giá thành sản xuất để phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các đơn vị sản xuất hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. 9
- Kết cấu TK 631: Bên nợ: - Giá trị của sản phẩm dở dang đầu kỳ. - Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: - Giá trị của sản phẩm dở dang cuối kỳ kết chuyển vào TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. - Giá thành sản phẩm nhập kho kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán TK 631 không có số dư cuối kỳ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, lao vụ dở dang cuối kỳ. Kết cấu của tài khoản 154 Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ. Số dư bên nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ. Trình tự hạch toán: Đầu kỳ kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất, kinh doanh dở dang ghi: Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ, kế toán ghi: `Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung Căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế kế toán xác định chi phí sản xuất dở dang ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 631 - Giá thành sản xuất Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 631 - Giá thành sản xuất Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang Trong các doanh nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ sản xuất liên tục và xen kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thường có sản phẩm sản xuất dở dang. Sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm, công việc còn đang trong quá trình sản xuất, chế biến, đang nằm trên dây truyền công nghệ hoặc chưa đến kỳ thu hoạch. Như vậy, chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn kiên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ. Để tính chính xác giá thành sản phẩm, một trong những điều kiện quan trọng là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Để đánh giá sản phẩm dở dang cần kiểm kê xác định chính xác khối lượng sản phẩm dở dang thực có tại một thời điểm, thời gian thống nhất trong doanh nghiệp. Có như vậy số liệu mới không bị trùng và sót. Mặt khác doanh nghiệp phải xác định được mức độ chế biến hoàn thành của sản phẩm dở dang. Tùy thuộc đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỷ trọng của các chi phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc theo nguyên vật liệu chính) Theo phương pháp này chỉ tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc nguyên vật liệu chính, còn các chi phí khác tính cho thành phẩm chịu. Công thức tính: Chi phí của sản Chi phí phát Chi phí của phẩm dở dang + NVLTT phát Khối lượng 10
- đầu kỳ sinh trong kỳ sản phẩm = x sản phẩm dở dang Khối lượng sản Khối lượng sản dở dang cuối cuối kỳ phẩm hoàn + phẩm dở dang kỳ thành cuối kỳ Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau thì sản phẩm dở dang ở giai đoạn công nghệ sau được đánh giá theo chi phí nửa thành phẩm của giai đoạn công nghệ trước đó. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc ít. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là kết quả không chính xác cao vì chỉ có một khoản chi phí. Do vậy, đây là phương pháp chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và không biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ. Thí dụ:Tại nhà máy A có quy trình công nghệ sản xuất kiểu song song, quy trình sản xuất tiến hành qua 2 phân xưởng sản xuất liên tục. Sản phẩm làm dở đầu tháng được đánh giá ở phân xưởng 1 là 300.000.000 đồng, ở phân xưởng 2 là 250.000.000 đồng. Chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp như sau: Tại phân xưởng 1: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 700.000.000 đồng Chi phí sản xuất khác : 200.000.000 đồng Tại phân xưởng 2: Nửa thành phẩm của phân xưởng 1 chuyển sang : 1.000.000.000 đồng Chi phí sản xuất khác : 210.000.000 đồng Kết quả sản xuất trong tháng: Phân xưởng 1 sản xuất được 80 nửa thành phẩm chuyển cả sang phân xưởng 2 để tiếp tục sản xuất, còn lại 20 sản phẩm làm dở. Phân xưởng 2 sản xuất được 70 thành phẩm, còn lại 30 sản phẩm làm dở. Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 300.000.000 + 700.000.000 Giá trị SPDD = = 200.000.000 cuối kỳ của x 20 PX1 (80 + 20) 250.000.000 + 1.000.000.000 Giá trị SPDD = cuối kỳ của PX2 (70 + 30) x 30 = 375.000.000 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước tính sản phẩm hoàn thành tương đương - Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quá trình sản xuất như nguyên vật liệu trực tiếp, nguyên vật liệu chính: Chi phí của sản Chi phí phát sinh phẩm dở dang đầu + trong kỳ Chi phí của kỳ Khối lượng sản phẩm = x sản phẩm dở dang cuối kỳ Khối lượng sản Khối lượng sản dở dang cuối kỳ phẩm hoàn thành + phẩm dở dang cuối kỳ - Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Chi phí của sản Chi phí 11
- phẩm dở dang + phát sinh Khối lượng sản Chi phí của đầu kỳ trong kỳ phẩm sản phẩm = x dở dang dở dang cuối Khối lượng sản Khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ tương kỳ phẩm hoàn + dang cuối kỳ tương đương đương sản phẩm thành sản phẩm hoàn thành hoàn thành Trong đó: Khối lượng sản phẩm dở dang Khối lượng sản Tỷ lệ chế biến đã hoàn cuối kỳ tương đương sản phẩm = phẩm dở dang x thành hoàn thành cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương có ưu điểm là kết quả chính xác nhưng khối lượng tính toán nhiều. Do vậy phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng không lớn lắm trong toàn bộ chi phí sản xuất. Thí dụ: Tại doanh nghiệp P tiến hành sản xuất một loại sản phẩm A. Sản phẩm làm dở đầu tháng, và chi phí sản xuất trong tháng được tập hợp theo các khoản mục chi phí như sau: (Đơn vị tính : 1.000 đồng) Chi phí sản xuất của Chi phí sản xuất phát sinh Khoản mục SPDD đầu tháng trong tháng 1. Chi phí nguyên vật liệu chính 580.000 3.920.000 2. Chi phí vật liệu phụ 149.000 523.000 3.Chi phí nhân công trực tiếp 332.350 1.454.750 4.Chi phí sản xuất chung 92.100 361.500 Cộng 1.153.450 6.259.250 Kết quả sản xuất trong tháng như sau: Hoàn thành nhập kho 400 thành phẩm, còn lại 50 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 40%. Biết chi phí nguyên vật liệu chính bỏ vào một lần ban đầu, còn những chi phí khác bỏ vào dần theo mức độ gia công sản xuất. Hãy xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương Sản phẩm dở dang cuối kỳ tính quy đổi theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: 50 x 40% = 20 Chi phí NVL chính 580.000 + 3.920.000 tính cho SPDD = x 50 = 500.000 cuối kỳ 400 +50 Chi phí NVL phụ 149.000 + 523.000 x 20 = 32.000 tính cho SPDD = cuối kỳ 400 +20 Chi phí NC trực tiếp 332.350 + 1.454.750 tính cho SPDD cuối = x 20 = 85.100 kỳ 400 +20 Chi phí SX 92.100 + 361.500 chung tính cho = x 20 = 21.600 SPDD cuối kỳ 400 +20 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 638.700 12
- Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức Theo phương pháp này căn cứ khối lượng sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng, giai đoạn để tính ra chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất = Chi phí sản xuất định x Số lượng sản phẩm làm làm dở cuối kỳ mức ở từng công dở ở công đoạn đó đoạn Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. 6.1.2.2 Tính giá thành sản phẩm a. Đối tượng tính giá thành Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp kế toán cần tính tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần sử dụng đúng đối tượng, kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá thành phù hợp với đối tượng tính giá thành. Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Do đó đối tượng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là: - Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành. - Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá thành thích hợp lý, phục vụ việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Đối tượng tính giá thành có nội dung khác với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc tính giá thành sản phẩm phải sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp. Ngoài ra một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ tính giá thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm theo khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời, trung thực. Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà có thể áp 1 trong 3 trường hợp sau. - Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng. - Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ. - Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành. b. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc đIểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất gồm: Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các DNSX có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, Chu kỳ ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. 13
- Công thức tính: Tổng giá Chi phí của sản Chi phí sản Chi phí của sản thành sản = phẩm dở dang + xuất trong - phẩm dở dang phẩm đầu kỳ kỳ cuối kỳ Tổng giá thánh sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Thí dụ: Tại doanh nghiệp sản xuất B quy trình sản xuất giản đơn khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toán bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm B. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm B đã hoàn thành. Trong tháng 3 năm 2006 có tài liệu sau: 1 -Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ được đánh giá như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 525.000.000 đồng - Chi phí nhân công trực tiếp: 93.000.000 đồng - Chi phí sản xuất chung : 139.500.000 đồng Cộng : 757.500.000 đồng 2 -Chi phí sản xuất trong tháng đã được tập hợp như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 2.475.000.000 đồng - Chi phí nhân công trực tiếp: 717.000.000 đồng - Chi phí sản xuất chung : 1.075.500.000 đồng Cộng : 4.267.500.000 đồng 3 -Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá như sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 600.000.000 đồng - Chi phí nhân công trực tiếp: 90.000.000 đồng - Chi phí sản xuất chung : 45.000.000 đồng Cộng : 735.000.000 đồng Trong tháng hoàn thành 200 sản phẩm B nhập kho. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tình giá thành giản đơn. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm B hoàn thành được tính theo bảng tính giá thành sau: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Sản phẩm: B - Tháng 3 năm 2006 Sản lượng : 200 sản phẩm Đơn vị tính : 1.000 đồng Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản Tổng giá Giá thàng Khoản mục xuất SPDD xuất tập hợp xuất SPDD thành đơn vị đầu tháng trong tháng cuối tháng 1. Chi phí NVL trực tiếp 525.000 2.475.000 600.000 2.400.000 12.000 2.Chi phí N.C trực tiếp 93.000 717.000 90.000 720.000 3.600 3.Chi phí sản xuất chung 139.500 1.075.500 45.000 1.170.000 5.850 Cộng 757.500 4.267.500 735.000 4.290.000 21.450 Phương pháp tính giá thành phân bước. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau, nửa thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản phẩm ở giai đoạn sau. * Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là từng công đoạn, từng bộ phận (phân xưởng) khác nhau của doanh nghiệp. 14
- Đối tượng tính giá thành: Việc xác định đối tượng tính giá thành còn phụ thuộc vào đặc điểm qui trình công nghệ và tính chất sử dụng sản phẩm. Trong trường hợp này đối tượng tính giá thành có thể là thành phẩm hay nửa thành phẩm. Do có sự khác nhau về đối tượng tính giá thành nên phương pháp này có hai phương án như sau: * Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Theo phương án này kế toán phảI lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, căn cứ như vậy cho đến khi tính được giá thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau: Giai đoạn1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Zbán thành phẩm Zbán thành phẩm Chi phí NVL GĐ1chuyển sang GĐ1chuyển sang chính + + + Chi phí chế biến Chi phí chế biến Chi phí chế biến Tổng Z và Z đơn vị GĐ1 Tổng Z và Z đơn vị Tổng Z và Z đơn vị GĐ2 thành phẩm Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành. Tổng giá Tổng giá Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản thành nửa = thành nửa + xuất dở dang + xuất trong kỳ - xuất dở dang thành phẩm thành phẩm đầu kỳ giai giai đoạn i cuối kỳ giai giai đoạn i giai đoạn (i-1) đoạn i đoạn i Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm giúp tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho hạch toán nửa thành phẩm nhập kho. Thí dụ: tại nhà máy A có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu song song, quá trình sản xuất trải qua ba phân xưởng chế biến liên tục. Trong tháng 3 năm 200N có tài liệu sau: Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Đơn vị tính : 1.000 đồng Khoản mục chi phí Chi phí NVL Chi phí N.C trực Chi phí sản xuất Tổng chi phí sản Nơi phát trực tiếp tiếp chung xuất sinh chi phí 1. Phân xưởng 1 2.000.000 235.000 517.000 2.752.000 2. Phân xưởng 2 - 258.000 559.000 817.000 3. Phân xưởng 3 - 290.000 580.000 870.000 Cộng 2.000.000 783.000 1.656.000 4.439.000 15
- Đầu tháng không có sản phẩm làm dở; Kết quả sản xuất trong tháng như sau: - Phân xưởng 1 sản xuất 90 nửa thành phẩm, còn 10 sản phẩm làm dở, mức độ hoàn thành là 40%. - Phân xưởng 2 nhận 90 nửa thành phẩm của phân xưởng 1 tiếp tục sản xuất được 80 nửa thành phẩm, còn 10 sản phẩm làm dở, mức độ hoàn thành là 60%. - Phân xưởng 3 nhận 80 nửa thành phẩm của phân xưởng 2 tiếp tục sản xuất hoàn thành 65 thành phẩm nhập kho, còn 15 sản phẩm làm dở, mức độ hoàn thành là 50%. Yêu cầu: Hãy xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng phân xưởng theo phương pháp ước tính sản lượng hoàn thành tương đương. Biết chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào một lần ban đầu, còn các chi phí sản xuất khác bỏ vào dần theo quá trình sản xuất. Tính giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm các phân xưởng theo phương pháp kết chuyển tuần tự từng khoản mục chi phí. Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân xưởng 1 Chi phí nguyên 2.000.000 vật liệu trực = x 10 = 200.000 tiếp (90 + 10) 235.000 Chi phí nhân = công trực tiếp x 4 = 10.000 (90 + 4) 517.000 Chi phí sản xuất = xx 44 = 22.000 chung (90 + 4) Bảng tính giá thành Sản phẩm : Nửa thành phẩm P -PX1 Sản lượng : 90 Đơn vị tính : 1.000 đồng CPSXDD CPSX trong CPSXPDD Tổng giá Giá thành Khoản mục đầu tháng tháng cuối tháng thành đơn vị 1. Chi phí NVL trực tiếp - 2.000.000 200.000 1.800.000 20.000 2.Chi phí N.C trực tiếp - 235.000 10.000 225.000 2.500 3.Chi phí sản xuất chung - 517.000 22.000 495.000 5.500 Cộng - 2.752.000 232.000 2.520.000 28.000 Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân xưởng 2 Chi phí = 20.000 x 10 nguyên vật = 200.000 liệu trực tiếp Chi phí nhân 258.000 công trực tiếp = 2.500 x 10 + x 6 = 43.000 (80 + 6) Chi phí sản xuất 559.000 x 6 chung = 5.500 x 10 + = 94.000 (80 + 6) 16
- Bảng tính giá thành Sản phẩm : Nửa thành phẩm P - PX2 Sản lượng : 80 Đơn vị tính : 1.000 đồng Khoản mục CPSX Chi phí sản xuất trong tháng Chi phí sản xuất DD cuối DD tháng Tổng giá Giá đầu PX1 PX1 thành thành tháng chuyển PX2 Cộng chuyển PX2 Cộng đơn vị sang sang 1. Chi phí NVLTT - 1.800.000 - 1.800.000 200.000 - 200.000 1.600.000 20.000 2. Chi phí NCTT - 225.000 258.000 483.000 25.000 18.000 43.000 440.000 5.500 3. Chi phí SXC - 495.000 559.000 1.054.000 55.000 39.000 94.000 960.000 12.000 Cộng - 2.520.000 817.000 3.337.000 280.000 57.000 337.000 3.000.000 37.500 Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân xưởng 3 Chi phí nguyên vật = 20.000 x 15 liệu trực tiếp = 300.000 290.000 Chi phí nhân = 5.500 x 15 + x 7,5 = 112.500 công trực tiếp (65 + 7,5) Chi phí sản xuất 580.000 = 240.000 chung = 12.000 x 15 + x 7,5 (65 + 7,5) Giá thành thực tế của nửa thành phẩm P do phân xưởng 3 sản xuất trong tháng được tính theo bảng tính giá thành sau: Bảng tính giá thành Sản phẩm : Thành phẩm P - PX3 Sản lượng : 65 Đơn vị tính : 1.000 đồng Khoản mục Chi Chi phí sản xuất trong tháng Chi phí sản xuất DD cuối phí tháng Tổng giá Giá SXDD PX2 chuyển PX2 thành thành đầu sang PX3 Cộng chuyển PX3 Cộng đơn vị tháng sang 1.C.phí NVL TT - 1.600.000 - 1.600.000 300.000 - 300.000 1.300.000 20.000 2. C.phí NC TT - 440.000 290.000 730.000 82.500 30.000 112.500 617.500 9.500 3. Chi phí SXC - 960.000 580.000 1.540.000 180.000 60.000 240.000 1.300.000 20.000 Cộng - 3.000.000 870.000 3.870.000 562.500 90.000 652.500 3.217.500 49.500 * Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm. Theo phương án này đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Do vậy để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm. Trình tự tính giá thành thể hiện qua sơ đồ sau: 17
- Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất giai đoạn 1 giai đoạn 2 giai đoạn n Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của giai đoạn 1 của giai đoạn 2 của giai đoạn n trong thành trong thành trong thành phẩm phẩm phẩm Giá thành thành phẩm Thí dụ: Sử dụng số liệu đã cho ở thí dụ trên 1 -Tính chi phí sản xuất của phân xưởng 1 nằm trong giá thành thành phẩm 2.000.000 Chi phí nguyên = vật liệu trực x 65 = 1.300.000 tiếp (90 + 10) 235.000 Chi phí nhân = công trực tiếp x 65 = 162.500 (90 + 4) 517.000 Chi phí sản x 4 = x 65 xuất chung = 357.500 (90 + 4) 2 -Tính chi phí sản xuất của phân xưởng 2 nằm trong giá thành thành phẩm Chi phí nhân công 258.000 trực tiếp = x 65 = 195.000 (80 + 6) Chi phí sản xuất = 559.000 x 65 = 422.500 chung (80 + 6) 3 -Tính toán chi phí sản xuất của phân xưởng 3 nằm trong giá thành thành phẩm Chi phí nhân công 290.000 trực tiếp = x 65 = 260.000 (65 + 7,5) 580.000 x 65 = 520.000 = Chi phí sản xuất chung (65 + 7,5) 18
- 4 - Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm của ba phân xưởng ta tính được giá thành sản xuất của thành phẩm P theo bảng sau Bảng tính giá thành Sản phẩm : Thành phẩm P Sản lượng : 65 Đơn vị tính : 1.000 đồng CPSX từng PX nằm trong giá thành thành Tổng giá Giá Khoản mục phẩm thành thành PX1 PX2 PX3 đơn vị 1. Chi phí NVL trực tiếp 1.300.000 - - 1.300.000 20.000 2.Chi phí N.C trực tiếp 162.500 195.000 260.000 617.500 9.500 3.Chi phí sản xuất chung 357.500 422.500 520.000 1.300.000 20.000 Cộng 1.820.000 617.500 780.000 3.217.500 49.500 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn thành. Như vậy kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo. Theo phương pháp này kế toán tính giá thành phảI mở cho mỗi một đơn đặt hàng một bẳng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành có liên quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành. Thí dụ: Một xí nghiệp cơ khí có hai phân xưởng sản xuất. Đầu tháng 3 năm 200N còn hai đơn đặt hàng đang sản xuất dở dang. Đơn đặt hàng số 1 sản xuất sản phẩm A - ngày bắt đầu sản xuất 05-01-200N. Đơn đặt hàng số 2 sản xuất sản phẩm B - ngày bắt đầu sản xuất 15-02-200N . Trong tháng 3 năm 200N đưa vào sản xuất đơn đặt hàng số 3 -sản xuất 40 sản phẩm C. Chi phí sản xuất tháng 3 năm N được tập hợp theo từng phân xưởng cho từng đơn đặt hàng như sau: Bảng tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng Tháng 3 -200N - Đơn vị tính: 1.000 đồng Nơi phát sinh chi phí 621 622 627 Cộng TK154 -PX1 50.000.000 10.000.000 10.000.000 70.000.000 - Đơn đặt hàng số 2 - 6.250.000 6.250.000 12.500.000 - Đơn đặt hàng số 3 50.000.000 3.750.000 3.750.000 57.500.000 TK154 -PX2 - 12.500.000 11.250.000 23.750.000 - Đơn đặt hàng số 1 - 10.000.000 9.000.000 19.000.000 - Đơn đặt hàng số 3 - 2.500.000 2.250.000 4.750.000 Cộng 50.000.000 22.500.000 21.250.000 93.750.000 Trong tháng 3 năm 200N hoàn thành đơn đặt hàng số 1 nhập kho 10 thành phẩm A. Đơn đạt hàng số 2 và số 3 vẫn tiếp tục sản xuất. Kế toán giá thành phải mở bảng tính giá thành theo từng đơn đặt hàng để ghi chi phí sản xuất đã tạap hợp từng tháng vào bảng tính giá thành đó. Cuối tháng 3-200N, cộng bảng tính giá thành của đơn đặt hàng số 1 để tính giá thành sản xuất cho sản phẩm A. 19
- Các bảng tính giá thành của đơn đặt hàng số 2 và số 3 sẽ tiếp tục ghi chép chi phí sản xuất các tháng tiếp theo. Khi nào kết thúc sản xuất đơn đặt hàng 2 và 3 thì mới cộng số liệu trên bảng tính giá thành để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Bảng tính giá thành Đơn đặt hàng số 1 -sản phẩm A Sản lượng: 10 Ngày bắt đầu sản xuất: 05- 01 -200N - Ngày hoàn thành : 31- 03 - 200N Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng Phân xưởng sản CPNVL trực CPNC trực tiếp CP sản xuất Cộng xuất tiếp chung 1 Phân xưởng số 1 54.000.000 9.600.000 11.400.000 75.000.000 Phân xưởng số 2 - 4.600.000 5.400.000 10.000.000 2 Phân xưởng số 1 - 7.800.000 9.600.000 17.400.000 Phân xưởng số 2 - 12.600.000 15.400.000 28.000.000 3 Phân xưởng số 2 - 10.000.000 9.000.000 19.000.000 Tổng giá thành 54.000.000 44.600.000 50.800.000 149.400.000 Giá thành đơn vị 5.400.000 4.460.000 5.080.000 14.940.000 Bảng tính giá thành Đơn đặt hàng số 2 -sản phẩm B Sản lượng: 68 Ngày bắt đầu sản xuất: 15- 02 -200N Ngày hoàn thành : Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng Phân xưởng sản CPNVL trực CPNC trực tiếp CP sản xuất Cộng xuất tiếp chung 2 Phân xưởng số 1 86.000.000 9.800.000 9.600.000 105.400.000 Phân xưởng số 2 - 22.600.000 25.400.000 48.000.000 3 Phân xưởng số 2 - 6.250.000 6.250.000 12.500.000 4 Bảng tính giá thành Đơn đặt hàng số 3 -sản phẩm C Sản lượng: 40 Ngày bắt đầu sản xuất: 01- 03 -200N Ngày hoàn thành : Đơn vị tính: 1.000 đồng Tháng Phân xưởng sản xuất CPNVL trực CPNC trực tiếp CP sản xuất Cộng tiếp chung 3 Phân xưởng số 1 50.000.000 3.750.000 3.750.000 57.500.000 Phân xưởng số 2 - 2.500.000 2.250.000 4.750.000 4 Phân xưởng số 1 Phân xưởng số 2 5 Phương pháp tính giá thành theo hệ số. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên vật liệu đồng thời thu được nhiều loạI sản phẩm khác nhau. Trong trường hợp này 20
- đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm. Trình tự thực hiện: - Căn cứ đặc đIểm kinh tế kỹ thuật quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong đó chọn loại sản phẩm có đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số bằng 1. - Quy đổi sản lượng thực tế từng loạI sản phẩm ra sản lượng sản phẩm Chuẩn. N Hệ số Tổng sản lượng quy = sản lượng thực tế sản phẩm i x sản phẩm i đổi i=1 - Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo phương pháp giản đơn: Tổng giá thành liên Chi phí sản phẩm dở Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất dở sản phẩm = dang đầu kỳ + trong kỳ - dang cuối kỳ - Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm Sản lượng qui đổi sản phẩm I Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm I = Tổng sản lượng quy đổi - Tính giá thành từng loại sản phẩm. Tổng giá thành = Tổng giá thành liên x Hệ số phân bổ chi phí sản phẩm I sản phẩm I sản phẩm Thí dụ : Tại doanh nghiệp sản xuất "X" có qui trình công nghệ sản xuất giản đơn. Quá trình sản xuất đồng thời thu được 3 loại sản phẩm: A , B, C . Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng đã hoàn thành nhập kho như sau : Sản phẩm A : 300 tấn; Sản phẩm B : 240 tấn; Sản phẩm C : 200 tấn Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật, hệ số quy đổi về sản phẩm tiêu chuẩnnhư sau : Sản phẩm A = 1; Sản phẩm B = 1.1; Sản phẩm C = 1.2 Giá trị sản phẩm dở dang đầu tháng - Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng - Giá trị sản phẩm dở dang cuối tháng được tập hợp cho cả nhóm sản phẩm như sau : (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Chi phí sản xuất Giá trị sản phẩm Giá trị sản phẩm dở Khoản mục chi phí phát sinh trong dở dang cuối dang đầu tháng tháng tháng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 14.300.000 136.000.000 13.620.000 Chi phí nhân công trực tiếp 1.100.000 20.000.000 1.000.000 Chi phí sản xuất chung 2.200.000 40.000.000 2.000.000 Tổng cộng 17.600.000 196.000.000 16.620.000 Yêu cầu : Lập bảng tính giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm A, B, C theo từng khoản mục chi phí 1 -Tính đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm ra sản phẩm quy chuẩn Sản phẩm A = 300 tấn x 1 = 300 tấn Sản phẩm B = 240 tấn x 1,1 = 264 tấn Sản phẩm C = 200 tấn x 1,2 = 240 tấn Tổng sản phẩm quy chuẩn = 804 tấn 21
- 2 -Tính hệ số quy chuẩn: 300 tấn Sản phẩm A = = 0,373 804 tấn 264 tấn Sản phẩm B = = 0,328 804 tấn Sản phẩm C = 240 tấn = 0,299 804 tấn 2 -Tính tổng giá thành liên sản phẩm theo từng khoản mục chi phí (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Giá trị sản Chi phí sản xuất Giá trị sản Tổng giá thành phẩm dở Khoản mục chi phí phát sinh trong phẩm dở dang liên sản phẩm dang đầu tháng cuối tháng tháng Chi phí nguyên vật liệu trực 14.300.000 136.000.000 13.620.000 136.680.000 tiếp Chi phí nhân công trực tiếp 1.100.000 20.000.000 1.000.000 20.100.000 Chi phí sản xuất chung 2.200.000 40.000.000 2.000.000 40.200.000 Tổng cộng 17.600.000 196.000.000 16.620.000 196.980.000 4 -Tính giá thành của từng loại sản phẩm Bảng tính giá thành Sản phẩm A - Sản lượng : 300 tấn Đơn vị tính : 1.000 đồng Tổng giá thành Hệ số quy Giá thành đơn Khoản mục chi phí Tổng giá thành liên sản phẩm chuẩn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 136.680.000 0,373 50.981.640 169.939 Chi phí nhân công trực tiếp 20.100.000 0,373 7.497.300 24.991 Chi phí sản xuất chung 40.200.000 0,373 14.994.600 49.982 Tổng cộng 196.980.000 - 73.473.540 244.912 Bảng tính giá thành Sản phẩm B - Sản lượng : 240 tấn Đơn vị tính : 1.000 đồng Tổng giá thành Hệ số quy Giá thành đơn Khoản mục chi phí Tổng giá thành liên sản phẩm chuẩn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 136.680.000 0,328 44.831.040 186.796 Chi phí nhân công trực tiếp 20.100.000 0,328 6.592.800 27.470 Chi phí sản xuất chung 40.200.000 0,328 13.185.600 54.940 Tổng cộng 196.980.000 - 64.609.440 269.206 22
- BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH Sản phẩm C - Sản lượng : 200 tấn Đơn vị tính : 1.000 đồng Tổng giá thành Hệ số quy Giá thành đơn Khoản mục chi phí Tổng giá thành liên sản phẩm chuẩn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 136.680.000 0,299 40.867.320 204.337 Chi phí nhân công trực tiếp 20.100.000 0,299 6.009.900 30.050 Chi phí sản xuất chung 40.200.000 0,299 12.019.800 60.099 Tổng cộng 196.980.000 - 58.897.020 294.586 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất thu được một nhóm sản phẩm với chủng loạI, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Trình tự tính giá thành sản phẩm: - Chọn tiêu Chuẩn phân bổ giá thành. Tiêu Chuẩn phân bổ thường được sử dụng là giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch. - Tính tổng giá thành thực tế của cả nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn. - Tính tỷ lệ giá thành Tổng giá thành của nhóm sản phẩm Tỷ lệ giá thành = Tổng tiêu Chuẩn phân bổ - Tính giá thành thực tế từng qui cách sản phẩm: Tổng giá thành thực Tiêu Chuẩn phân bổ tế từng qui cách sản = của từng qui cách x Tỷ lệ giá thành phẩm Thí dụ: Một DN sản xuất nhóm sản phẩm A có hai quy cách sản phẩm như sau: Đơn vị tính: 1.000 đồng Khoản mục Quy cách A1 Quy cách A2 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18.000 27.000 Chi phí nhân công trực tiếp 1.800 2.700 Chi phí sản xuất chung 6.480 4.860 Tổng cộng 26.280 34.560 Chi phí sản xuất trong tháng đã được tập hợp cho cả nhóm sản phẩm như sau: Đơn vị tính: 1.000 đ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : 60.480.000 Chi phí nhân công trực tiếp : 4.536.000 Chi phí sản xuất chung : 18.468.000 Tổng cộng : 83.484.000 Sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ không có. Trong tháng đã sản xuất được 1.000 sản phẩm A1 và 1.200 sản phẩm A2. Căn cứ vào các tài liệu trên kế toán tính giá thành sản phẩm A cho từng quy cách theo trình tự sau: 1 -Tính tổng giá thành định mức theo sản lượng thực tế để làm tiêu chuẩn phân bổ 23
- (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Khoản mục chi phí Sảm phẩm A1 Sảm phẩm A2 Cộng Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18.000.000 32.400.000 50.400.000 Chi phí nhân công trực tiếp 1.800.000 3.240.000 5.040.000 Chi phí sản xuất chung 6.480.000 5.832.000 12.312.000 Tổng cộng 26.280.000 41.472.000 67.752.000 2- Tính tỷ lệ phân bổ giá thành theo từng khoản mục chi phí: (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Tổng giá thành định Tổng giá thành cả Tỷ lệ tính giá Khoản mục chi phí mức theo sản lượng nhóm SP thực tế thành thực tế Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 60.480.000 50.400.000 1,2 Chi phí nhân công trực tiếp 4.536.000 5.040.000 0,9 Chi phí sản xuất chung 18.468.000 12.312.000 1,5 Tổng cộng 83.484.000 67.752.000 - 3 -Tính giá thành sản phẩm thực tế theo từng quy cách sản phẩm. Bảng tính giá thành sản phẩm A1 Sản lượng : 1.000 (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Giá thành định mức Tỷ lệ Tổng giá Giá thành Khoản mục chi phí theo sản lượng thực tế tính thành đơn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 18.000.000 1,2 21.600.000 21.600 Chi phí nhân công trực tiếp 1.800.000 0,9 1.620.000 1.620 Chi phí sản xuất chung 6.480.000 1,5 9.720.000 9.720 Tổng cộng 26.280.000 - 32.940.000 32.940 Bảng tính giá thành sản phẩm A2 Sản lượng : 1.200 (Đơn vị tính: 1.000 đồng) Giá thành định mức Tỷ lệ Tổng giá Giá thành Khoản mục chi phí theo sản lượng thực tế tính thành đơn vị Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 32.400.000 1,2 38.880.000 32.400 Chi phí nhân công trực tiếp 3.240.000 0,9 2.916.000 2.430 Chi phí sản xuất chung 5.832.000 1,5 8.748.000 7.290 Tổng cộng 41.472.000 - 50.544.000 42.120 24
- Phương pháp tính giá thành loại trừ . Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong trường hợp này là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành. Để tính giá thành thực tế của sản phẩm chính phải loại trừ chi phí sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả qui trình công nghệ. Chi phí sản xuất sản phẩm phụ thường được tính theo giá kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ lợi nhuận định mức. Như vậy giá thành thực tế của sản phẩm chính được tính theo công thức sau: Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất thực tế của sản = xuất dở dang + phát sinh trong - dở dang cuối kỳ - sản phẩm phụ phẩm chính đầu kỳ kỳ Để tính chi phí sản xuất của sản phẩm phụ theo từng khoản mục chi phí cần tính tỷ trọng của chi phí sản xuất sản phẩm phụ. Chi phí sản xuất sản phẩm phụ Tỷ trọng chi phí sản xuất sản phẩm phụ = Tổng chi phí sản xuất Phương pháp tính giá thành theo định mức. Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có qui trình công nghệ sản xuất ổn định, có hệ thống các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác hạch toán ban đầu chặt chẽ. Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra thường xuyên, kịp thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí vượt định mức, giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán của kế toán. Phương pháp tính giá thành theo định mức được thực hiện theo trình tự sau: - Tíng giá thành định mức của sản phẩm: cơ sở để tính là định mức kỹ thuật hiện hành. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm hoặc các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm. Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Do việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên khi tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: số chênh lệch này phát sinh do tiết kiệm hoặc vượt chi. - Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức. Tổng giá = Tổng giá thành Chênh lệch do Chênh lệch do thành thực tế định mức thay đổi định mức thoát ly định mức 6.1.3. Kế toán giá vốn hàng bán 6.1.3.1 Nội dung -Tài khoản phản ánh chi phí giá vốn hàng bán Chi phí giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng tài khoản 632 -Giá vốn hàng bán. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 632 -giá vốn hàng bán Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ. 25
- + Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ; + Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra; + Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành; + Sổ trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dư phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). + Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ; + Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư; + Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ; + Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ; + Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ; Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”; - Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh; - Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước). - Trị giá hàng bán phải trả lại nhập kho. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại Bên nợ: - Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Bên có: - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ; - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước); - Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ Bên Nợ: - Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ; - Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải trích lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết); - Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành. Bên Có: - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”; - Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 6.1.3.2 Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán 26
- a . Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 1. Khi xuất bán thành phẩm, hàng hoá đồng thời với ghi nhận doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có các TK 154, 155, 156, 157, 2. Phản ánh các khoản chi phí được hạch toán trực tiếp vào giá vốn hàng bán: - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho một đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 627 -Chi phí sản xuất chung - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có các TK 152, 153, 156, 138 (1381), - Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 241 -Xây dựng cơ bản dở dang (nếu tự xây dựng) Có TK 154 -Chi phí SXKD dở dang (nếu tự chế) 3. Hạch toán khoản trích lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm (Do lập dự phòng năm nay lớn hơn hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết). Cuối năm, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm cuối kỳ tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho so với số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết để xác định số chênh lệch phải trích lập thêm,hoặc giảm đi: - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn được trích bổ sung, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập năm trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 -Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 4. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư: - Định kỳ tính, trích khấu hao BĐS đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 2147 -Hao mòn BĐS đầu tư - Khi phát sinh chi phí liên quan đến BĐS đầu tư sau khi nhận ban đầu nếu không thoả mãn điều kiện ghi tăng giá trị BĐS đầu tư, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Nợ TK 242 -Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần) Có các TK 111, 112, 152, 153, 334, - Các chi phí liên quan đến cho thuê hoạt động BĐS đầu tư (Đối với các chi phí phát sinh không lớn), ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư) Có TK 11, 112, 331, 334, - Kế toán giảm nguyên giá và giá trị hao mòn của BĐS đầu tư do bán, thanh lý, ghi: Nợ TK 214 -Hao mòn TSCĐ (2147 -Hao mòn BĐS đầu tư) 27
- Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán (Giá trị còn lại của BĐS đầu tư) Có TK 217 -Bất động sản đầu tư (Nguyên giá) - Các chi phí bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư). Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 331, 5. Trường hợp dùng sản phẩm sản xuất ra chuyển thành tài sản để sử dụng, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng hoá Có TK 154 -Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 6. Hàng bán bị trả lại nhập kho, ghi: Nợ các TK 155, 156 Có TK 632 - Giá vốn hàng bán 7. Kết chuyển giá vốn hàng bán của các sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư được xác định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 -Giá vốn hàng bán b. Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Đối với doanh nghiệp thương mại - Cuối kỳ, xác định và kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán, được xác định là đã bán, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 611 -Mua hàng - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn hàng hoá đã xuất bán được xác định là đã bán vào bên Nợ Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 -Giá vốn hàng bán Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ: - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 155 -Thành phẩm - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá của thảnh phẩm, dịch vụ đã gửi bán nhưng chưa được xác định là đã bán vào Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 157 -Hàng gửi đi bán - Giá thành của thành phẩm hoàn thành nhập khẩu, giá thành dịch vụ đã hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 -Giá vốn hàng bán Có TK 631 -Giá thành sản phẩm - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ Tài khoản 155 “Thành phẩm”, ghi: Nợ TK 155 -Thành phẩm Có TK 632 -Giá vốn hàng bán - Cuối kỳ, xác định trị giá thành phẩm gửi bán: Nợ TK 157 -Hàng gửi đi bán Có TK 632 -Giá vốn hàng bán - Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn thành phẩm, dịch vụ đã được xác định là đã bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 -Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632 -Giá vốn hàng bán 6.1.4. Kế toán chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.1.4.1 . Hạch toán ban đầu 28
- Kế toán chi phí bán hàng; Chi phí QLDN phải có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Chứng từ kế toán được sử dụng tuỳ vào nội dung từng khoản chi phí: Chi phí nhân viên : Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương - BHXH. Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu - CCDC. Chi phí khấu hao TSCĐ: Căn cứ vào bảng tính và trích khấu hao TSCĐ. Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền: Căn cứ vào các phiếu chi, giấy “báo nợ” của Ngân hàng, các hoá đơn dịch vụ Thông báo thuế, bảng kê nộp thuế, biên lai thu thuế 6.1.4.2. Tài khoản sử dụng Để tập hợp chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641 "Chi phí bán hàng". Kết cấu chủ yếu của tài khoản 641 như sau: Bên Nợ: Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng Tài khoản 641 cuối kỳ không có số dư. TK 641 gồm 7 TK cấp 2 như sau: - TK 6411 "Chi phí nhân viên bán hàng" - TK 6412 "Chi phí vật liệu bao bì" - TK 6413 "Chi phí dụng cụ đồ dùng" - TK 6414 "Chi phí khấu hao TSCĐ" - TK 6415 "Chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá" - TK 6417 "Chi phí dịch vụ mua ngoài" - TK 6418 "Chi phí khác bằng tiền" Khi hạch toán chi phí bán hàng phải tuân thủ các quy định chủ yếu sau: Chỉ phản ánh vào tài khoản 641 những khoản chi phí gắn liền với quá trình bán hàng và chuẩn bị hàng để bán theo đúng nội dung qui định trong chi phí bán hàng. Phải mở sổ chi tiết theo dõi theo từng nội dung chi phí, theo từng địa điểm phát sinh chi phí . Cuối kỳ phải kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ vào TK 911 để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" Nội dung kết cấu chủ yếu của tài khoản 642 như sau: Bên Nợ: Tâp hơp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí quản lý trong kỳ Kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết quả hoặc chuyển cho kỳ sau. Tài khoản 642 cuối kỳ không có số dư. TK 642 được chi tiết thành 8 TK cấp 2 như sau: TK 6421 "Chi phí nhân viên quản lý" TK 6422 "Chi phí vật liệu quản lý" TK 6423 "Chi phí đồ dùng văn phòng" TK 6424 "Chi phí khấu hao TSCĐ" TK 6425 "Thuế, phí và lệ phí" TK 6426 "Chi phí dự phòng" TK 6427 "Chi phí dịch vụ mua ngoài" 29
- TK 6428 "Chi phí khác bằng tiền" 6.1.4.3. Trình tự hạch toán chi phí bán hàng: Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương - BHXH, tính lương phải trả cho nhân viên bán hàng, tiếp thị, nhân viên đóng gói, bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hoá, và trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của nhân viên bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6411) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Có TK 338 - Phải trả khác (3382, 3383, 3384) Khi xuất kho vật liệu sử dụng trong quá trình bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng trong bán hàng: - Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ - Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần, kế toán ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ - Hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6413) Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6414) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm: Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành độc lập: Trường hợp doanh nghiệp bỏn hàng cho khỏch hàng cú kốm theo giấy bảo hành sửa chữa cho cỏc khoản hỏng húc do lỗi sản xuất được phỏt hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoỏ, doanh nghiệp phải xỏc định cho từng mức chi phớ sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi xỏc định số dự phũng phải trả cần lập về chi phớ sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoỏ, ghi: Nợ TK 6415 - Chi phớ bỏn hàng Cú TK 352 - Dự phũng phải trả. Khi bảo hành sản phẩm hoàn thành, bàn giao cho khách, kế toán ghi: Nợ TK 352 - Chi phí bảo hành hàng hoá sản phẩm Có TK111, 112, 152, 153, 214, 334 Hết thời hạn bảo hành: - Nếu chi phí bảo hành trích trước > chi phí bảo hành thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 352 - Chi phí bảo hành hàng hoá sản phẩm Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) - Nếu chi phí bảo hành trích trước < chi phí bảo hành thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 352 - Chi phí bảo hành hàng hoá sản phẩm Nếu DN không có kế hoạch trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK111, 112, 152, 153, 214, 334 30
- Trường hợp doanh nghiệp có bộ phận bảo hành độc lập: Tại bộ phận bảo hành Khi phát sinh chi phí bảo hành sản phẩm, kế toán ghi: Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 152, 153, 214, 334 Cuối kỳ kết chuyển chi phí bảo hành sản phẩm thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 621, 622, 627 Khi công việc sửa chữa bảo hành hoàn thành, bàn giao cho khách hàng, kế toán kết chuyển giá thành thực tế trong kỳ: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phản ánh doanh thu của bộ phận bảo hành: Nợ TK 111, 112, 136 Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Tại bộ phận có sản phẩm, hàng hoá phải bảo hành Khi phát sinh số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp không trích trước chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 111, 112, 336 Nếu doanh nghiệp trích trước chi phí bảo hành hàng hoá thì hàng tháng kế toán đã ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 352 - Chi phí bảo hành hàng hoá sản phẩm Xác định số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành của doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 352 - Chi phí bảo hành hàng hoá sản phẩm Có TK 111, 112, 336 Khi thanh toán các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng ở bộ phận bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 331 Khi tính hoa hồng đại lý phải trả cho cơ sở nhận đại lý, kế toán ghi: - Trường hợp bóc tách luôn hoa hồng phải trả khi xác định doanh thu: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 511 - Doanh thu bán hàng - Trường hợp chỉ xác định hoa hồng phải trả khi thanh quyết toán với bên nhận đại lý: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6417) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 111, 112, 131 Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch phân bổ hoặc kế hoạch trích trước chi phí như sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6418) Có TK 142 - Chi phí phải trả (1421) Có TK 335 - Chi phí phải trả (Chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ) Khi phát sinh các khoản chi phí bằng tiền khác ở bộ phận bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6418) Có TK 111, 112 31
- Khi phát sinh các khoản được phép ghi giảm chi phí bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK111, 112, 152 Có TK 641 - Chi phí bán hàng Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng cho hàng hoá đã tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng 6.1.4.4. Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Hàng tháng, căn cứ vào bảng phân bổ số 1 tính lương phải trả cho nhân viên QLDN, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 334 - Phải trả công nhân viên Khi trích lập các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương - BHXH, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có TK 338 - Phải trả khác (3382, 3383, 3384) Khi xuất kho vật liệu sử dụng phục vụ quá trình quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Khi xuất công cụ, dụng cụ dùng trong quản lý doanh nghiệp: - Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ một lần kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423) Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ - Trường hợp xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần kế toán ghi: Nợ TK 1421, 242 - Chi phí trả trước Có TK 153 - Công cụ, dụng cụ Hàng tháng phân bổ dần vào chi phí trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423) Có TK 1421, 242 Khi trích khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ Khi tính thuế môn bài, thuế nhà đất kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 333 - Thuế và các khoản nộp NN (3337, 3338) Trường hợp mua lệ phí giao thông, lệ phí chứng thư và các khoản lệ phí khác có tính chất thuế, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 111, 112 Định kỳ, trích quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định, kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 351 Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào khoản nợ phải thu, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập. + Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay > số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi + Nếu số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần phải trích lập năm nay < số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở cuối niên độ trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi : Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Trong niên độ tiếp theo khi thu hồi các khoản nợ phải thu của niên độ trước, ghi: Nợ TK111, 112 32
- Có TK 131, 138 Những khoản nợ phải thu của niên độ trước, nay thực sự không thu hồi nợ được, sau khi đã có quyết định cho phép xử lý xoá sổ khoản công nợ này, kế toán ghi: Nợ TK 139 : Dùng dự phòng để xoá nợ Nợ TK 642 : Phần chênh lệch giữa số nợ phải thu khó đòi xoá sổ > số lập dự phòng Có TK131 - Phải thu của khách hàng Có TK138 - Phải thu khác Đồng thời phải theo dõi khoản công nợ đã xử lý trên TK 004 “Nợ khó đòi đã xử lý” trong thời hạn ít nhất từ 10 đến 15 năm theo bút toán đơn: Nợ TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý Các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xoá sổ nếu thu hồi được, kế toán ghi: Nợ TK111, 112 Có TK 711 - Thu nhập khác Đồng thời: Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý Các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ nếu sau 10 đến 15 năm không thu hồi được, ghi: Có TK 004 - Nợ khó đòi đã xử lý Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền phục vụ quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427, 6428) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Hàng tháng, căn cứ vào kế hoạch phân bổ hoặc kế hoạch trích trước chi phí như sửa chữa lớn TSCĐ dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp kế toán ghi: Nợ TK 642 - Chi phí Quản lý doanh nghiệp (6428) Có TK 142 - Chi phí trả trước (1421) Có TK 335 - Chi phí phải trả Khi doanh nghiệp xác định chắc chắn một khoản dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp và thoả mãn các điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng, khi trích lập dự phòng cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó. Các chi phí bắt buộc phải trả theo các điều khoản của hợp đồng như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện được hợp đồng, khi xác định chắc chắn một khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. Khi xác định số dự phòng phải trả khác cần lập tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. Cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập: + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết; số chênh lệch lớn hơn được ghi nhận vào chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. + Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn phải hoàn nhập ghi giảm chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Khi phát sinh các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán ghi: 33
- Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 642 - Chi phí Quản lý doanh nghiệp Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp 6.1.5 Kế toán chi phí tài chính 6.1.4.1 Nội dung chi phí tài chính: Chi phí tài chính là các chi phí, các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính. Bao gồm: - Chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát - Số vốn không thu hồi được do cơ sở liên doanh đồng kiểm soát bị thua lỗ - Chi phí trong quá trình cho thuê TSCĐ, khấu hao TSCĐ cho thuê - Chi phí môi giới giao dịch trong quá trình bán chứng khoán - Chi phí kinh doanh ngoại tệ, lỗ do mua bán ngoại tệ - Các khoản chiết khấu tín dụng cho khách hàng - Chi phí trả lãi tiền vay trong hạn mức không được vốn hoá - Chi phí dự phòng giảm giá đầu tư tài chính - Khoản lỗ tỷ giá hối đoái trong kỳ - Khoản chênh lệch lỗ tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ 2. Phương pháp kế toán 2.2. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”: Dùng phản ánh những khoản chi phí tài chính phát sinh trong kỳ Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 635 - Chi phí tài chính như sau: Bên Nợ: Phản ánh chi phí tài chính thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: Các khoản được phép ghi giảm chi phí tài chính Cuối kỳ kết chuyển chi phí tài chính sang tài khoản xác định kết quả Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính” không có số dư cuối kỳ. Đối với hoạt động liên kết Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hỡnh thức chuyển nợ thành vốn cổ phần (chuyển trỏi phiếu cú thể chuyển đổi hoặc khoản cho vay thành vốn cổ phần), căn cứ vào thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết về giá trị thực tế của khoản nợ được chuyển thành vốn cổ phần, ghi: Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Giá trị khoản nợ được chuyển thành vốn cổ phần); Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu giá trị khoản nợ lớn hơn giá trị vốn cổ phần) Có TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Cú TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Khi thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư ghi giảm khoản đầu tư và ghi nhận thu nhập từ việc thanh lý, nhượng bán khoản đầu tư : + Trường hợp thanh lý khoản đầu tư bị lỗ, ghi: Nợ TK 111, 112, 131, Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Chênh lệch giá gốc khoản đầu tư > giá bán khoản đầu tư) Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết. + Chi phí thanh lý khoản đầu tư, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 133 -Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 34
- Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đó đảm bảo hoặc cam kết trả, khi xác định nghĩa vụ và số tiền thực sự phải trả trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 335 -Chi phí phải trả. Đối với hoạt động góp vốn vào cơ sở liên doanh đồng kiểm soát Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động góp vốn liên doanh phát sinh trong kỳ (Lói tiền vay để góp vốn, tiền thuê đất, các chi phí khác, ), ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK 111, 112, 152, Khi thu hồi vốn góp vào cơ sở đồng kiểm soát khi kết thúc hợp đồng liên doanh hoặc cơ sở đồng kiểm soát chấm dứt hoạt động, giá trị thu hồi, số vốn không thu hồi được do liên doanh làm ăn thua lỗ được coi là một khoản thiệt hại và phải tính vào chi phí hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 222 - Vốn gúp liờn doanh. Đối với doanh nghiệp chuyển nhượng vốn góp (quyền sở hữu vốn góp) vào cơ sở đồng kiểm soát, căn cứ vào giá trị hợp lý của tài sản nhận về do bờn nhận chuyển nhượng thanh toỏn, nếu giỏ trị hợp lý của tài sản nhận về thấp hơn số vốn đó gúp, ghi: Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 213, Nợ TK 635 -Chi phí tài chính Có TK 222 -Vốn góp liên doanh Đối với hoạt động góp vốn vào công ty con Khi thu hồi, thanh lý vốn đầu tư vào công ty con, phát sinh lỗ về thu hồi vốn đầu tư, ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi) Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con. Hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn mà doanh nghiệp nắm giữ ít hơn 20% quyền biểu quyết ở doanh nghiệp khác. Chi phí về thông tin, môi giới, giao dịch mua bán, trong quá trình đầu tư chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111, 112, Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán đầu tư với mục đích kinh doanh, với giá thu hồi đủ vốn gốc, hoặc chịu lỗ, ghi: Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được) Nợ TK 635 (Chênh lệch số tiền thu được <giá vốn đầu tư chứng khoán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Số tiền gốc). Trường hợp cần vốn, doanh nghiệp phải thanh toán trái phiếu trước hạn không lấy lãi hoặc nhượng bán với giá thu hồi đủ vốn gốc, hoặc chịu lỗ, ghi: Nợ TK 111, 112 (Số tiền thu được) Nợ TK 635 - Chênh lệch số tiền thu được nhỏ hơn giá vốn đầu tư chứng khoán Có TK 121, 228 (Số tiền gốc). Hoạt động mua bán ngoại tệ Khi phát sinh khoản lỗ do mua bán ngoại tệ, ghi: Nợ TK 111(1111),112(1121) (Tỷ giá thực tế bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số chênh lệch tỷ giá bán < tỷ giá trên sổ kế toán). Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán) Đồng thời ghi: Có TK 007 35
- Kế toán chiết khấu thanh toán trong khâu bán: Chiết khấu tín dụng dành cho khách hàng do thanh toán sớm, ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 131 - Phải thu của khách hàng Kế toán cho thuê cơ sở hạ tầng, TSCĐ Chi phí cho thuê hoạt động TSCĐ hoạt động: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111, 112 Có TK 214 - Khấu hao TSCĐ - Chi phí cho thuê TSCĐ tài chính: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111, 112 Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Kế toán chi phí dự phòng giảm giá các khoản đầu tư : Cuối năm tài chính doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư của các loại chứng khoán hiện có tính đến ngày 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn của các loại chứng khoán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn. So sánh với số đã lập dự phòng năm trước xác định số chênh lệch phải lập tăng thêm, hoặc giảm đi: Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay > Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước thì số chênh lệch, kế toán ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Nếu số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay < Số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước thì số chênh lệch, kế toán ghi: Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính Kế toán chi phí đi vay không được vốn hoá Chi phí trả lãi tiền vay trong định mức và các khoản chi phí đi vay phát sinh, kế toán ghi : Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111, 112 Có TK 335 - Chi phí phải trả Kế toán chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái: - Khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ, nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch mua ngoài vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ, ghi: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133 (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán). - Khi thanh toán nợ phải trả (nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ ). Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán). - Khi phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: 36
- Nợ TK 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán) - Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ ): Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải thu, ghi: Nợ TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán). - Phân bổ chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn ĐTXD vào chi phí tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn ĐTXD đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. - Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). - Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế đã bị hoãn lại do chuyển đổi báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài hoạt động độc lập, khi hợp nhất báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo tại thời điểm thanh lý khoản đầu tư này, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4133). 37
- 6.2. KẾ TOÁN DOANH THU HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 6.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 6.2.1.1. Quy định về kế toán doanh thu bán hàng 6.2.1.1.1. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp Bán buôn qua kho: Là hình thức bán hàng mà hàng hoá, thành phẩm được xuất bán từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Trong phương thức này có hai hình thức: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp phải xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, thì hàng hoá thành phẩm mới xác định là tiêu thụ. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, thành phẩm dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thoả thuận. Hàng hoá, thành phẩm chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Hàng hoá, thành phẩm chỉ xác định là tiêu thụ khi nhận được tiền do bên mua thanh toán hoặc giấy báo cuả bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán. Chi phí vận chuyển do doanh nghiệp hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiền của bên mua. Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức: Bán hàng vận chuyển thẳng theo hình thức giao trực tiếp: Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng tại xưởng cho bên mua Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng. Theo hình thức này, thành phẩm sản xuất xong không nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua bằng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến một địa điểm đã được thoả thuận. Thành phẩm, hàng hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhạan thanh toán thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Phương thức bán lẻ: Là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này người mua được trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường còn thu thêm người mua một khoản lãi do trả chậm. Phương thức gửi đại lý bán: Theo hình thức này doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý. Bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng gửi đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Số hàng được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận được tiền do bên đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. 6.2.1.1.2. Phạm vi xác định hàng bán Hàng hoá, thành phẩm được xác định là hàng bán khi thoả mãn các điều kiện sau: Phải thông qua mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định. DN mất quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm đã thu tiền hoặc người mua chấp nhận nợ. Một số trường hợp khác, được coi là bán như: Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên liên doanh, liên kết Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng. 38
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán, theo hợp đồng bên mua chịu. 6.2.1.1.3 Xác định và ghi nhận doanh thu bán hàng: Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế thu được trong kỳ kế toan, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nó góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Doanh thu là bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được. XÁC ĐỊNH DOANH THU Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. GHI NHẬN DOANH THU Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh nghiệp phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm soát hàng hóa cho người mua. Trường hợp doanh nghiệp vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì giao dịch không được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi nhận. Doanh nghiệp còn phải chịu rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa dưới nhiều hình thức khác nhau, như: (a) Doanh nghiệp còn phải chịu trách nhiệm để đảm bảo cho tài sản được hoạt động bình thường mà việc này không nằm trong các điều khoản bảo hành thông thường; (b) Khi việc thanh toán tiền bán hàng còn chưa chắc chắn vì phụ thuộc vào người mua hàng hóa đó; 39
- (c) Khi hàng hóa được giao còn chờ lắp đặt và việc lắp đặt đó là một phần quan trọng của hợp đồng mà doanh nghiệp chưa hoàn thành; (d) Khi người mua có quyền huỷ bỏ việc mua hàng vì 1lý do nào đó nêu trong hợp đồng mua bán và doanh nghiệp chưa chắc chắn về khả năng hàng bán có bị trả lại hay không. Nếu doanh nghiệp chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ doanh nghiệp còn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các khoản thanh toán. Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi doanh nghiệp không chắc chắn là Chính phủ nước sở tại có chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngoài về hay không). Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu này là không thu được thì phải hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà không được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó đòi) thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà không ghi giảm doanh thu. Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định thực sự là không đòi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi. Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà được ghi nhận là một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều kiện quy định Ý nghĩa của việc xác định doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng đến kế toán xác định kết quả kinh doanh Việc xác định doanh thu và ghi nhận doanh thu bán hàng trong kỳ chính xác sẽ cung cấp chỉ tiêu tổng doanh thu bán hàng trong kỳ chính xác làm cơ sở cho việc xác định chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ; Việc xác định chính xác giá vốn hàng bán trong kỳ sẽ cung cấp chỉ tiêu giá vốn bán hàng trong kỳ chính xác làm cơ sở cho việc xác định lợi nhuận gộp và kết quả kinh doanh trong kỳ; 6.2.1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng: Kế toán nghiệp vụ bán hàng có các nhiệm vụ cơ bản sau: Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ. Ngoài kế toán tổng hợp trên các tài khoản kế toán, kế toán bán hàng cần phải theo dõi ghi chép về số lượng, kết cấu, chủng loại hàng bán, ghi chép doanh thu bán hàng, thuế giá trị gia tăng đầu ra của từng nhóm mặt hàng, theo dõi từng đơn vị trực thuộc Kiểm tra tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tiền bán hàng. Đối với hàng hoá bán chịu, cần phải mở sổ sách ghi chép theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn và tình hình trả nợ.v.v Tính toán giá thực tế của hàng đã tiêu thụ, nhằm xác định kết quả bán hàng 6.2.1.2. Kế toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. 6.2.1.2.1. Chứng từ kế toán. Tuỳ theo phương thức, hình thức bán hàng, kế toán bán hàng sử dụng các chứng từ kế toán sau: Hoá đơn GTGT (Hoá đơn bán hàng) Phiếu xuất kho Báo cáo bán hàng, Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày Bảng thanh toán hàng đại lý. Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, Bảng kê nộp séc, Báo có của ngân hàng 40