Văn hóa - Những khái niệm cơ bản trong văn hóa nhận thức truyền thống Việt Nam

ppt 32 trang vanle 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Văn hóa - Những khái niệm cơ bản trong văn hóa nhận thức truyền thống Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptvan_hoa_nhung_khai_niem_co_ban_trong_van_hoa_nhan_thuc_truye.ppt

Nội dung text: Văn hóa - Những khái niệm cơ bản trong văn hóa nhận thức truyền thống Việt Nam

  1. Những khái niệm cơ bản trong văn hóa nhận thức truyền thống Việt Nam
  2. • Trong lớp văn hóa bản địa, người xưa đã biết _ -Triết lí âm dương - Cấu trúc ngũ hành • Trong lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và Ấn Độ, ta tiếp nhận được Tam giáo: Nho, Phật và Đạo
  3. • Trong lớp văn hóa giao lưu với phương Tây và thế giới -> ta tiếp nhận được Tri thức khoa học hiện đại và nhiều thành tựu khoa học chung của nhân loại. • Bài này chủ yếu trình bày về những nhận thức dân tộc ta đạt được ngay từ lớp bản địa - những buổi đầu, theo lối tư duy tổng hợp và biện chứng của người nông nghiệp phương Đông.
  4. 4.1. Tư tưởng xuất phát về bản chất vũ trụ: Triết lý âm dương • Trước hết, người ta nhận thấy có hai thứ: Trời và Đất, Mẹ và Cha, và nhiều cặp đôi khác, gọi chung là cặp Âm - Dương.
  5. Âm - dương
  6. • Trong thế giới còn vô số cặp khác, được suy ra từ những cặp đã biết. • Lưu ý: từ cặp này suy ra cặp khác: Ví dụ: Từ cặp Tĩnh - Động, suy ra cặp Vuông - Tròn, vì hình vuông yên tĩnh, hình tròn năng động. • Từ cặp Nóng - Lạnh, suy ra cặp Sáng - Tối. • Suy rộng ra (khái quát): Nền văn hóa nông nghiệp yên tĩnh = Âm, Nền văn hóa du mục di động = Dương.
  7. 4.1.2. Hai qui luật của triết lý âm dương (quan hệ giữa âm và dương) - Qui luật 1 Trong âm có dương, trong dương có âm. - Qui luật 2 • Âm và dương luôn gắn bó mật thiết với nhau, và có thể chuyển hóa, đổi chỗ cho nhau theo xu hướng: âm cực sinh dương, dương cực sinh âm.
  8. 4.2. Triết lý âm dương và tính cách người Việt: • Người Việt ưa thích sự quân bình âm dương, tránh sự thái quá (âm cực, dương cực) • Tổ quốc là: Đất -Nước (phương Tây du mục, chỉ là land - đất) _ Ông Đồng bà Cốt _ Cặp bài trùng _ Công cha nghĩa mẹ (núi và suối)
  9. _ Ngói âm ngói dương _ Mẹ tròn con vuông (ý nói hợp nhau khi sinh) _ Xin âm dương khi bói (tung hai đồng tiền, một sấp một ngửa là tốt nhất) _ Trăm năm tính cuộc vuông tròn (hòa hợp là tiêu chuẩn cao nhất, khác với giàu sang thiên về dương)
  10. - Không ai giàu ba họ, không ai khó ba đời. - Tuy vậy, vẫn ước mơ “ba vuông sánh với bảy tròn, đời cha vinh hiển, đời con sang giàu". Nghĩa là: yêú tố dương lớn hơn âm sẽ có sự phát triển mạnh về sau. • Tóm lại, trong lối sống, người Việt ưa sự quân bình âm dương. Điều đó dẫn đến cuộc sống yên tĩnh, ổn định nhưng cuộc sống kém phát triển.
  11. • Thấm nhuần triết lý âm dương chuyển hóa, người Việt sống trong gian khó vẫn nghĩ đến một tương lai tốt đẹp ắt sẽ đến. - - Sống lạc quan chịu đựng, không cần bi quan nản chí.
  12. 4. 3. Cấu trúc của không gian vũ trụ: 4.3.1. Tam tài • 3 cặp âm dương kết hợp với nhau tạo ra tam tài: Đó là bộ ba lớn nhất, khái quát nhất. Ngoài ra, còn rất nhiều bộ ba khác: • không gian - thời gian - con người • cõi trời - cõi thế - cõi âm • ba cha con, ba mẹ con • cha, mẹ và con
  13. • ba anh em, ba người bạn • Ngã ba đường, kiềng ba chân, • Trầu - cau - vôi • Sơn Tinh -Thủy Tinh - Mỵ Nương
  14. • Tam tài (số 3) thiên về tính dương, phát triển, năng động: Trong vũ trụ tồn tại nhiều bộ ba có quan hệ tam tài như vậy. • Một cách khái quát là: Dương - Âm - Trung hòa (trung dung): (+) (-) (- +)
  15. 4.3.2. Ngũ hành: • Trong cuộc sống -> hai bộ Tam tài: Thủy – Hỏa – Thổ và Kim – Mộc Thổ -> sinh Ngũ hành.
  16. Quan hệ tương sinh –tương khắc:
  17. • Một số ứng dụng của Ngũ hành:
  18. 4.4. Lịch âm dương và hệ can chi: Lịch âm dương • Vùng nông nghiệp Á Đông dùng một thứ lịch tổng hợp cả lịch âm và lịch dương. • Cứ 3 năm dùng lịch âm, năm thứ 4 lại điều chỉnh theo lịch dương - gọi là năm nhuận (có 13 tháng ). Do lịch âm giữ vai trò chủ đạo nên nhân dân ta quen gọi là âm lịch (chính xác gọi là lịch âm- dương).
  19. • Muốn xác định năm nhuận, lấy năm dương lịch ( / công lịch / tây lịch ) chia cho 19, nếu số dư là 0, 3, 6, 9,11, 14,17, thì năm ấy là năm nhuận. • Lưu ý: năm nhuận có thời tiết thất thường do ảnh hưởng của mặt trời và mặt trăng đối với trái đất.
  20. 4.4.2. Hệ đếm Can Chi • Giá trị ở lịch Âm Dương còn ở hệ đếm Can Chi:
  21. • Hệ Can – Thiên can • Gồm 10 yếu tố đặt tên: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỉ, Canh, Tân, Nhâm, Quý, xuất phát từ 5 hành phối hợp 2 âm dương (5 x 2 = 10)
  22. • Do số 5 là gốc nên hệ này mang tính dương, gọi là thiên Can.(Ngày xưa khi lịch âm cổ nước ta chỉ có 10 tháng / năm nên đặt tên theo hệ Can. Về sau khi dùng 12 tháng thì sau tháng 10 nối thêm tháng Một và tháng Chạp).
  23. • Ghép 2 hệ nhỏ, tạo ra hệ đếm 60 (hệ Can Chi) (Lục giáp): • 60 tổ hợp Can Chi Người ta ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v) bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính, , Quý) và (Dần , Hợi).
  24. Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi. 60 tổ hợp Can Chi
  25. -Người ta ghép một can với một chi để tạo thành tên gọi chính thức của những cái cần đặt tên (ngày, giờ, tháng, năm v.v) - Bắt đầu từ can Giáp và chi Tý tạo ra Giáp Tý, sau đó đến can Ất và chi Sửu tạo ra Ất Sửu và cứ như vậy cho đến hết (Bính, , Quý) và (Dần , Hợi).
  26. • Hết can (hoặc chi) cuối cùng thì nó tự động quay trở lại cho đến tổ hợp cuối cùng là Quý Hợi. • Có tổng cộng 60 (bằng bội số chung nhỏ nhất của 10 và 12) tổ hợp khác nhau của 10 can và 12 chi. • Một chi có thể ghép với năm can và một can là sáu chi.
  27. • Xuất phát từ 6 cặp âm dương (ngũ hành đặc biệt có 2 hành Thổ: thổ âm và thổ dương), thiên về tính âm (gọi là địa chi). • Hệ Chi được dùng nhiều hơn hệ Can. _ Dùng để đếm giờ trong một ngày: (giờ Tý: 23h - 01 h giờ Ngọ:11 - 13 h ) _ Dùng để đếm tháng trong năm. _ Dùng để đếm ngày trong hai tháng
  28. • Nói chung, hệ Chi thường được ghép với hệ Can để đếm, dân gian thường chỉ gọi tên rút gọn theo Chi.