Văn hóa - Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện

pdf 63 trang vanle 2600
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Văn hóa - Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvan_hoa_di_san_van_hoa_khai_niem_va_cach_nhan_dien.pdf

Nội dung text: Văn hóa - Di sản văn hóa khái niệm và cách nhận diện

  1. DI SẢN VĂN HÓA KHÁI NIỆM VÀ CÁCH NHẬN DIỆN
  2. Di sản xung quanh chúng ta Làm thế nào để nhận diện di sản?
  3. Ca trù
  4. Thành nhà Hồ: Ngày 27/6/2011, UNESCO đã đưa di tích Thành nhà Hồ (Thanh Hóa) vào danh mục di sản văn hóa Thế giới.
  5. Mộc bản triều Nguyễn: Mộc bản triều Nguyễn là di sản tư liệu thế giới
  6. I-KHÁI NIỆM Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác.
  7. PHÂN LOẠI: CÓ 2 LOẠI *Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. *Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
  8. 1- DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ BAO GỒM: • Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học • Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử thẩm mỹ, khoa học • Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học • Cổ vật là di vật có từ một trăm năm tuổi trở lên • Bảo vật quốc gia là di vật có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước
  9. Đó là những di sản bình thường và gần gũi: - Các di tích lịch sử đã xếp hạng và chưa xếp hạng - Đình, chùa, miếu mạo, nhà thờ các tôn giáo trong làng, bản - Các nhà thờ Tổ, nhà thờ dòng họ - Không gian và cảnh quan thiên nhiên của làng: nhà cửa, lũy tre, ao, hồ, sông núi, rừng - Nghĩa trang làng, các ngôi mộ cổ, nghĩa trang liệt sĩ - Các hiện vật vật chất: cày bừa, con nước, khung dệt, quần áo
  10. 2-DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ: Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.
  11. DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ BAO GỒM: • Tiếng nói, chữ viết. • Ngữ văn dân gian: gồm sử thi, ca dao, tục ngữ, hò, vè, câu đố, truyện cổ tích, truyện cười, truyện ngụ ngôn, hát ru, • Nghệ thuật trình diễn dân gian: bao gồm âm nhạc, múa, hát, sân khấu và các hình thức trình diễn dân gian khác • Tập quán xã hội: bao gồm luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ và các phong tục khác • Lễ hội truyền thống. • Nghề thủ công truyền thống. • Tri thức dân gian.
  12. DI SẢN CỘNG ĐỒNG: Gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, thể hiện bản sắc của cộng đồng Đó là những con người cụ thể: - Nắm giữ các tri thức, kỹ năng ở các lĩnh vực khác nhau như sản xuất nông, lâm nghiệp, thủ công. - Nắm giữ nghệ thuật dân gian. - Những người trải nghiệm trong cuộc sống, trong chiến tranh, hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
  13. DI SẢN TƯ LIỆU: • Ảnh. • Bia. • Mộc bản. • Tài liệu ghi chép. • Băng đĩa
  14. LƯU Ý: Sự phân loại chỉ mang tính tương đối, nhất là đối với di sản văn hoá phi vật thể. Di sản vật thể và di sản phi vật thể luôn gắn kết với nhau và trở thành những thực thể sống. Ví dụ: đồ gốm là văn hóa vật thể, nhưng chứa đựng những văn hóa phi vật thể như: kỉ năng chế tác, cách nung - Các món ăn truyền thống • Di sản văn hoá phi vật thể luôn gắn bó chặt chẽ với con người, được biểu hiện thông qua con người cùng với không gian văn hoá có liên quan. Di sản phi vật thể có ở mọi nơi trong cuộc sống .
  15. II-DI SẢN VÀ CUỘC SỐNG Ở XUNG QUANH CHÚNG TA  Nếu tiếp cận theo quan niệm di sản thì di sản văn hóa, di sản vật thể, di sản phi vật thể, di sản thiên nhiên ở đâu cũng có.  Di sản không chỉ là những di tích đã được xếp hạng, những di sản được UNESCO công nhận.  Di sản không xa lạ, không phải là cái gì ở quá xa, phải đi xa mới thấy, khó có thể tìm tới mà chúng ở ngay xung quanh ta, gần gũi ta, gần gũi nhà trường, học sinh.
  16. • Các di sản ở ngay xung quanh trường, bất kỳ trường nào, dù ở nơi xa xôi, hẻo lánh nhất. Chỗ nào có làng bản, có cộng đồng dân cư thì ở đó có di sản, có cuộc sống và văn hóa. Học sinh và giáo viên sống ngay trong môi trường của các di sản, ngay cạnh, cùng các di sản. • +Đó là ngôi làng, miếu thờ . Với học sinh miền núi: thửa ruộng bậc thang, hốc đá • +Những người nắm giữ các tri thức dân gian về thời tiết, ẩm thực, sản xuất, nghề thủ công, phong tục tập quán • +Các nhân chứng lịch sử và ký ức của họ: cựu chiến binh chống Pháp, Mỹ Những DS VH phi vật thể gần gũi với nhà trường và học sinh cần được ưu tiên khai thác sử dụng trong dạy học.
  17. Khái niệm về “Di sản xung quanh chúng ta” là một khái niệm cốt lõi trong giáo dục di sản.
  18. III. Những di sản thường được sử dụng trong dạy học, giáo dục ở nhà trường phổ thông Di sản văn hóa ở Việt Nam vô cùng đa dạng, phong phú và có nhiều giá trị. Tính đến năm 2012, Việt Nam có: + 7 di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới (Quần thể di tích Cố đô Huế, Vịnh Hạ Long, Phố Cổ Hội An, Khu di tích Mỹ Sơn,Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, Hoàng Thành Thăng Long, Thành Nhà Hồ ).(Ngày 23/6/2014Quần thể danh thắng Tràng An ở Ninh Bình)
  19. + 7 di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại (Nhã nhạc cung đình Huế, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây Nguyên, Không gian văn hóa Quan họ Bắc Ninh,Ca trù, Hội Gióng, Hát Xoan, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương- Phú Thọ);( 12/2013 đờn ca TTNB) +3 di sản thông tin tư liệu thế giới (Mộc bản triều Nguyễn; 82 bia đá ở Văn Miếu Quốc tử giám; Mộc bản kinh Phật chùa Vĩnh Nghiêm);
  20. +8 khu dự trữ sinh quyển thế giới (rừng ngập mặn Cần Giờ, TP Hồ Chí Minh; đảo Cát Bà, Hải Phòng; khu dự trữ sinh quyển ven biển và biển đảo Kiên Giang; khu dự trữ sinh quyển đồng bằng châu thổ sông Hồng; khu dự trữ sinh quyển miền tây Nghệ An, khu dự trữ sinh quyển mũi Cà Mau; khu dự trữ sinh quyển Cù lao Chàm; khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai). +1 di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu (Cao nguyên đá Đồng Văn).
  21. + Trên 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia; hàng triệu mẫu vật, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia được lưu giữ trong hơn 120 bảo tàng và các sưu tập tư nhân. Đặc biệt, các hiện vật văn hóa trong cuộc sống hàng ngày, các di sản văn hóa phi vật thể đang sống trong cộng đồng rất giàu có nhưng ít được biết đến và khai thác. Ví dụ cảnh quan tự nhiên kết hợp các công trình kiến trúc phục vụ du lịch ở Sa Pa, Đà lạt, di sản tự nhiên như cây đa Tân Trào, những làn điệu dân ca tại các vùng miền khác nhau
  22. Di sản văn hoá Việt Nam là nguồn tài nguyên vô tận để dạy và học suốt đời. Kho tàng tri thức chứa đựng trong hệ thống di tích, đền chùa, bảo tàng, trong con người và trong môi trường sống xung quanh chúng ta. Dưới dạng công cụ, thiết bị dạy học, di sản văn hóa giúp cho quá trình học tập của học sinh trở nên hấp dẫn hơn, học sinh hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy độc lập sáng tạo, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh.
  23. SỬ DỤNG DI SẢN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
  24. I. NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG DS TRONG DẠY HỌC 1) Đảm bảo mục tiêu của CT GDPT và mục tiêu GD di sản - Trên cơ sở mục tiêu bài học của CTGDPT, việc lựa chọn DS phải hướng vào thực hiện mục tiêu đó, hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu được thuận lợi hơn. - Bên cạnh đó GV cần xây dựng thêm một số yêu cầu về di sản đối với HS và tăng cường tính khám phá, nhận diện vấn đề, trải nghiệm trong bài học tại di sản.
  25. Ví dụ: - HS có thêm hiểu biết về sự ra đời của di sản, về cấu trúc hình thức và nguyên nhân của sự tạo thành cấu trúc đó, về ý nghĩa của di sản đối với đời sống tinh thần, vật chất của người dân ở địa phương có di sản, - Từ đó có thái độ tôn trọng di sản, có hành vi giữ gìn và chăm sóc di sản
  26. 2)Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo 2.1. Về nội dung liên quan đến di sản: - GV cần cân nhắc những nội dung tiêu biểu của CT SGK có liên quan đến di sản. GV đặt ra yêu cầu cần thực hiện với học sinh Ví dụ: GV yêu cầu HS tìm hiểu: - Nguồn gốc DS, - Nguyên nhân tạo thành cấu trúc của DS, - Sự phát triển của DS qua thời gian, -Ý nghĩa của DS -Cảm nhận của học sinh đối với DS, HS có thể làm gì để bảo vệ và tôn tạo DS.
  27. -Những yêu cầu này càng được nêu chi tiết, trình bày đơn giản càng giúp HS nhận biết rõ nhiệm vụ cần thực hiện. - Từ đó, GV có thể hướng dẫn HS tìm hiểu trước các thông tin liên quan tới di sản, khi làm việc với di sản, HS sẽ trao đổi, quan sát, so sánh những gì thu thập được với thực tế di sản, từ đó có sự hiểu biết sâu sắc, kỹ hơn về di sản.
  28. 2.2. Các bước chuẩn bị: Sau khi xác định được địa điểm, và di sản sử dung trong dạy học, GV cần lập kế hoạch chi tiết từ chuẩn bị, tiến trình dạy học và tổng kết, đánh giá hoạt động. Cụ thể: * GV: Phối hợp với cán bộ VH, bảo tàng, cùng HS cùng tham gia hoạt động chuẩn bị. - Dự kiến được nội dung công việc, hình dung được tiến trình hoạt động. - Dự kiến những phương tiện gì cần cho hoạt động. - Dự kiến sẽ giao những nhiệm vụ gì cho đối tượng nào, thời gian phải hoàn thành là bao lâu. - Bản thân GV sẽ làm những việc gì để thể hiện sự tương tác tích cực giữa GV và HS.
  29. * Về phía HS: - Cần chủ động bàn bạc cách thực hiện trong tập thể lớp, chỉ ra được những việc phải làm, phân công rõ ràng, đúng người, đúng việc. - Tuy vậy, GV vẫn phải có sự quan tâm, theo dõi, giúp đỡ, nhắc nhở HS hoàn thành công việc chuẩn bị. 2.3. Tiến hành hoạt động với di sản -Thiết kế bước tiến hành hoạt động như xây dựng một kịch bản cho HS thể hiện, yêu cầu cần thiết kế hoạch chi tiết: -Từ lúc bắt đầu tiếp xúc với di sản. - Các công việc cụ thể khi HS tìm thông tin về DS liên quan đến nội dung bài học (ghi chép, chụp ảnh, vẽ lại, ); - Trao đổi, liên hệ, nêu nhận xét của cá nhân, nhóm, đến lựa chọn cách trình bày thông tin, mẫu vật, viết báo cáo.
  30. - Trong bước tiến hành hoạt động, HS hoàn toàn làm chủ, tự quản điều khiển hoạt động. GV chỉ là người tham dự, quan sát và chỉ xuất hiện khi thật cần thiết. 2.4. Kết thúc hoạt động - Công việc này cũng do HS hoàn toàn làm chủ: có thể tập hợp HS, yêu cầu đại diện nhóm nêu cảm nghĩ về buổi làm việc với di sản, tổ chức cho HS tham gia làm vệ sinh, tổ chức cho HS ghi cảm tưởng đối với di sản (nếu có sổ ghi cảm tưởng), - Khi thiết kế bước này, GV có thể gợi ý các dự kiến để HS lựa chọn cách kết thúc sao cho hợp lí, tránh nhàm chán và tẻ nhạt. 2.5. Đánh giá kết quả hoạt động Đánh giá là dịp để HS tự nhìn lại quá trình tổ chức hoạt động của mình từ chuẩn bị, tiến hành hoạt động đến đánh giá kết quả hoạt động.
  31. 3) Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm -GV luôn tạo điều kiện tối đa để HS được tham gia vào các hoạt động với di sản từ các họat động trong khâu chuẩn bị như lập kế hoạch, phân công người thực hiện việc cụ thể, tới hoạt động với di sản như quan sát, làm việc trực tiếp với di sản -GV giao nhiệm vụ rõ ràng, hướng dẫn cụ thể chi tiết để HS biết cách làm việc với di sản. Từ đó, HS tích cực hơn. HS được tự chủ trong công việc, được tự do tìm hiểu và hoàn thành báo cáo của mình
  32. 4.Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện: Việc sử dụng di sản có thể tổ chức nhiều hình thức tiếp cận: - HS trực tiếp quan sát di sản, đôi khi có thể dùng các giác quan để tìm hiểu. - Dùng máy ảnh, máy quay phim ghi lại hình ảnh di sản. -Tiếp xúc qua phim, ảnh nếu không có điều kiện đưa HS tới nơi có di sản. - Ngoài ra HS có thể tìm hiểu di sản ngay trong khuôn viên nhà trường: +Tổ chức sinh họat chuyên đề tìm hiểu di sản, tổ chức câu lạc bộ những người yêu thích văn nghệ dân gian. +Tổ chức triển lãm về di sản ở địa phương, tổ chức tham quan những địa điểm có di sản ngay tại địa phương trường đóng hoặc di sản nổi tiếng trong nước, quốc tế khi có điều kiện.
  33. II. Một số phương pháp dạy học tích cực sử dụng di sản 1. Sử dụng các phương pháp truyền thống theo tinh thần đổi mới phù hợp với từng môn học như: a) Trình bày miệng -Việc trình bày miệng giúp HS khôi phục hình ảnh về nội dung bài học, giúp nhận thức sâu sắc kiến thức, trình bày những suy nghĩ, hiểu biết trong nghiên cứu, tìm tòi. -Có nhiều cách trình bày miệng: tường thuật, miêu tả, kể chuyện, giải thích, GV cần phải căn cứ vào đặc trưng nội dung bài học để sử dụng cho phù hợp. -Song khi sử dụng các cách của trình bày miệng đều phải đảm bảo yêu cầu phát huy tính tích cực của HS.
  34. b) Sử dụng đồ dùng trực quan: - Trực quan nhằm tạo cho HS những biểu tượng và hình thành các khái niệm trên cơ sở trực tiếp quan sát hiện vật đang học hay đồ dùng trực quan minh hoạ sự vật. - Sử dụng di sản trong DH có thể sử dụng các loại đồ dùng trực quan như: + Đồ dùng trực quan hiện vật: bao gồm những di tích văn hoá, di tích lịch sử và cách mạng, những di vật khảo cổ hoặc di vật thuộc các thời đại lịch sử. Sử dụng các hiện vật trong dạy học cần phát huy trí tưởng tượng tái tạo, tư duy lịch sử để HS hình dung đúng đời sống hiện thực của quá khứ. GV nên tổ chức dạy học trong các viện bảo tàng ở trung ương, địa phương hay ở ngay các địa điểm có di tích, tức là tiến hành bài học tại nơi có di sản
  35. + Đồ dùng trực quan tạo hình: bao gồm mô hình, sa bàn và các loại đồ phục chế khác, hình vẽ, phim ảnh, ảnh. Loại đồ dùng trực quan này, GV có thể khai thác, sưu tầm, chụp ảnh từ các di sản đem về trường phổ thông để dạy học. Đó là hình thức sử dụng tài liệu, tranh ảnh về di sản để tiến hành bài học trên lớp. +Loại đồ dùng trực quan quy ước: bao gồm các loại bản đồ, đồ thị, sơ đồ, bảng biểu, Loại đồ dùng trực quan này, GV cũng có thể khai thác, sưu tầm từ bảo tàng, di tích, ở công ty thiết bị trường học, hoặc dựa vào tài liệu viết về di sản để xây dựng phục vụ các bài học tiến hành ở trên lớp hay bài học tại di sản. c) Sử dụng trao đổi, đàm thoại Đây là việc mà GV nêu ra các câu hỏi để HS trả lời, đồng thời các em có thể trao đổi với nhau, dưới sự chỉ đạo của thầy, qua đó đạt được mục đích học tập đề ra.
  36. - Có các loại trao đổi đàm thoại sau: Trao đổi tái hiện tài liệu, trao đổi phân tích và khái quát hóa, trao đổi tìm tòi phát hiện, trao đổi ôn tập, tổng kết, trao đổi kiểm tra, - Trong trao đổi đàm thoại GV đặt câu hỏi và tổ chức cho HS trả lời hoặc trao đổi với nhau để tìm ra ý kiến đúng, thậm chí trong quá trình trao đổi HS có thể tự đặt câu hỏi và trả lời. - Ví dụ, khi sử dụng tranh, ảnh về di sản trong bài học trên lớp qui trình như sau: + GV phải hướng dẫn HS quan sát. + Nêu câu hỏi gợi mở để HS tìm hiểu nội dung bài học thể hiện qua tranh ảnh. + Trao đổi thảo luận, trình bày ý kiến trước lớp. + Cuối cùng GV đánh giá, chốt lại thành kiến thức.
  37. 2. Sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học hiện đại 2.1. Dạy học nêu vấn đề (dạy học nêu và giải quyết vấn đề) - DH nêu vấn đề không phải là PP cụ thể mà là các tư tưởng, nguyên tắc chỉ đạo việc tiến hành nhiều phương pháp dạy học. Nó được vận dụng trong tất cả các khâu của giờ học và là một kiểu dạy học - Bản chất của nó là tạo nên các tình huống có vấn đề và điều khiển người học giải quyết những vấn đề học tập đó. Nhờ vậy, nó đảm bảo cho người học lĩnh hội vững chắc kiến thức mới, kỹ năng mới hoặc thái độ tích cực. - Dạy học nêu vấn đề bao gồm các thành tố: + Trình bày nêu vấn đề : Khi trình bày nêu vấn đề, GV đặt HS trước sự giải quyết một điều mới, điều chưa biết, đồng thời hướng dẫn HS độc lập tìm ra vấn đề đó trên cơ sở phần trình bày của GV và những KT, KN, kĩ xảo, vốn sống thực tế của HS.
  38. + Bài tập nêu vấn đề (bài tập nhận thức):là bài tập mà việc độc lập giải quyết nó sẽ dẫn đến chỗ tạo ra sự hiểu biết mới bằng phương thức giải quyết mới mà trước đó học sinh chưa biết. Vận dụng bài tập nhận thức vào một bài học LS có cấu trúc: ++ Đặt mục đích học tập trước khi HS nghiên cứu bài mới - dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề và nêu bài tập nhận thức ++ Tổ chức cho HS giải quyết vấn đề: Đề xuất giải quyết, Lập kế hoạch giải quyết vấn đề Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề ++ Kết luận: Thảo luận kết quả, đánh giá Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết Phát biểu kết luận + Đề xuất vấn đề mới
  39. 2.3. Sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học - Ứng dụng CNTT vào dạy học có tác dụng thiết thực trong việc tạo hứng thú học tập và tích cực hóa hoạt động của HS góp phần đạt được mục tiêu giáo dưỡng, giáo dục và phát triển toàn diện. - Yêu cầu khi sử dụng CNTT nói chung, phần mềm Power Point nói riêng vào dạy học: + Phải đảm bảo mục tiêu giáo dục, mục tiêu môn học được thể hiện qua mục tiêu bài học. + Đảm bảo tính trực quan trong dạy học. + Không nên “lạm dụng”, không biến giờ học thành giờ “trình diễn hình ảnh”. + Luôn chú ý phát huy tính tích cực của HS trong giờ học có sử dụng CNTT, làm cho HS tích cực tham gia vào quá trình học tập.
  40. III. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC, GIÁO DỤC VỚI DI SẢN 1. Khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học ở trên lớp - Bài học tiến hành trên lớp là hình thức dạy học chủ yếu ở trường PT. Ngoài việc sử dụng đa dạng nhuần nhuyễn, sáng tạo các phương pháp dạy học thì tài liệu về DS đóng vai trò là một nguồn kiến thức góp phần bổ sung, cụ thể hoá, làm phong phú hơn nội dung bài học do quy định số trang có hạn, sách giáo khoa không đề cập tới. Nó làm cho kiến thức trong bài học không chỉ đơn thuần là những con số, các sự kiện khô khan mà bài học sẽ trở nên sinh động hơn, có hồn hơn, giúp học sinh tái hiện được kiến thức, hiểu bài nhanh và nhớ lâu hơn.
  41. - Khi khai thác các tài liệu về DS phục vụ cho bài học trên lớp GV phải tuân thủ những yêu cầu sau: - +GV phải tiến hành chọn lọc kỹ và xác minh tính chân thực của các tài liệu về di sản. - +Chọn lọc những tài liệu điển hình nhất, sắp xếp có hệ thống phù hợp với tiến trình bài học kết hợp với các phương tiện làm sinh động bài học.(vì thời gian trên lớp chỉ có 45 phút) - +GV khai thác những tài liệu khác nhau: Có bài dùng tranh ảnh, có bài dùng hiện vật kết hợp các đoạn miêu tả, tường thuật về di sản, nhân vật lịch sử, phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của HS.
  42. *Khi sưu tầm tài liệu về di sản, cần chú ý: - Trước khi sưu tầm, GV phải nghiên cứu SGK,lập bản danh sách các DS cần phải sử dụng trong DH bộ môn. - Khi trực tiếp đến nơi có DS thì điều đầu tiên là GV phải tìm hiểu bao quát quá trình hình thành và xây dựng của khu có DS. Sau đó đi tham quan toàn bộ để xác định những tài liệu nào (tranh ảnh, hiện vật, những mẩu chuyện) phù hợp với nội dung giảng dạy. Hoặc GV có thể liên hệ, trao đổi với cán bộ quản lý DS để nhờ họ giúp đỡ tìm hiểu sâu hơn, có hiệu quả hơn về DS. - Khi tiến hành soạn giáo án, GV phải chọn những tài liệu điển hình nhất, cần thiết nhất để đưa vào bài giảng. Tránh tình trạng đưa quá nhiều tài liệu sử dụng không đúng lúc, đúng chỗ dẫn đến quá tải làm loãng nội dung cơ bản của bài học. - Những tài liệu về DS được sử dụng trong hình thức này như là các phương tiện trực quan, nguồn kiến thức, cần kết hợp chặt chẽ với trình bày miệng và các phương pháp khác.
  43. *Ví dụ: GV có thể sử dụng những ảnh chụp về DS kết hợp với miêu tả khái quát có phân tích những kiến thức liên quan, hoặc sử dụng tranh ảnh về DS kết hợp với những mẫu chuyện để cụ thể hóa kiến thức, hay sử dụng tranh ảnh về DS để trao đổi, đàm thoại nhằm giúp học sinh hiểu sâu sắc những kiến thức cơ bản của bài học.
  44. 2) Tiến hành bài học tại nơi có di sản - Bài học tại thực địa a)Quan điểm tiếp cận: Quan điểm 1: Liên ngành giữa GD và VH: Cần thiết phải có sự phối hợp, gắn kết chặt chẽ, cùng thảo luận và cùng giải quyết chung một vấn đề, cùng tạo ra kết quả. Quan điểm 2: Khai thác di sản xung quanh, gần gũi nhà trường, học sinh b)Yêu cầu: Bài học tại di sản cũng phải tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của một bài học nội khóa đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ các yêu cầu của bài học tại thực địa. - Công tác chuẩn bị cho việc tiến hành bài học tại nơi có di sản phải được thực hiện chu đáo, kỹ lưỡng: chọn địa điểm, lập kế hoạch, chuẩn bị kiến thức liên quan đến bài học, thông báo cho HS
  45. - Nội dung bài học tại di sản phải đảm bảo tính chính xác, cơ bản và bám sát nội dung kiến thức mà di sản phản ánh: nội dung phải phù hợp với di sản, chọn những di sản điển hình (không phải tất cả di sản) GV phải xác định mối quan hệ giữa nội dung bài giảng và các chứng tích, hiện vật tại di sản. - Đối với bài học có trong SGK môn học, bài giảng tại di sản cần bổ sung các tài liệu địa phương phù hợp bằng cách vừa giảng, vừa kết hợp tổ chức cho HS quan sát, tìm hiểu các hiện vật, chứng tích thực địa có liên quan tới bài học - Đối với bài học về các nội dung địa phương, nội dung bài giảng tại di sản có thể do GV thiết kế theo tài liệu hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc do GV tự biên soạn
  46. - Bài học tại địa điểm có di sản phải phát triển được các hoạt động nhận thức tích cực, độc lập óc quan sát, đặc biệt là tư duy độc lập của HS. - Bài học tại di sản phải giúp HS “Trực quan sinh động” các chứng tích, hiện vật, phản ánh các kiến thức của môn học mà các em đang tìm hiểu. c) Các cách tiến hành bài học tại di sản c.1. GV cùng với cán bộ VH - GV giới thiệu những nét cơ bản về nội dung kiến thức có liên quan đến di sản. - Một cán bộ địa phương (cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách văn hoá, hay người đã tham gia, chứng kiến) trình bày cụ thể về nội dung kiến thức bài học liên quan đến di sản. - GV chốt lại những vấn đề chủ yếu, nhất là những vấn đề được quy định trong chương trình học. - Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà tổ chức các hoạt động sau buổi học: viết báo cáo, trưng bày, triển lãm
  47. C.2. Nếu bài học do GV đảm nhiệm, tiến hành theo hai cách: *Cách 1: GV tiến hành dạy học bình thường như ở trên lớp tại một phòng riêng ở nơi có di sản (nếu có), sau đó hướng dẫn HS tham quan những dấu vết, chứng tích, hiện vật có liên quan đến bài học. *Cách 2: GV tiến hành bài học ngay tại phòng trưng bày (nếu có) hoặc nơi có chứng tích, hiện vật của di sản. Theo qui trình sau: - Ổn định tổ chức lớp học. Công việc này được thực hiện trong suốt buổi học. Song lúc bắt đầu buổi học, GV tập trung HS, ổn định tổ chức và quán triệt những yêu cầu quy định phải tuân thủ trong suốt buổi học. - Kiểm tra bài cũ, GV có thể sử dụng các chứng tích, hiện vật tại di sản để hướng dẫn HS trả lời câu hỏi kiểm tra. - Dẫn dắt HS vào bài mới: GV có thể căn cứ vào các dấu vết, chứng tích, hiện vật tại di sản để dẫn dắt HS vào tình huống có vấn đề và nêu lên bài tập nhận thức.
  48. - Tổ chức các hoạt động dạy học: GV cần kết hợp khéo léo, hợp lí và nhuần nhuyễn các biện pháp: + Kết hợp việc huy động kiến thức cũ, kiến thức mới đã chuẩn bị trước của HS với trao đổi, thảo luận để tìm hiểu nhanh các kiến thức của bài học ít hay không được phản ánh bởi các chứng tích, hiện vật tại di sản. + Hướng dẫn HS quan sát di sản với trao đổi, thảo luận để làm rõ kiến thức trọng tâm của bài học. + Sử dụng đồ dùng trực quan kết hợp với chứng tích, hiện vật tại di sản. + Kết hợp nhuần nhuyễn, hợp lý giữa việc hướng dẫn HS quan sát chứng tích, hiện vật tại di sản với việc trình bày có hình ảnh sinh động của GV. - Kết thúc bài học, GV có thể dựa vào những dấu vết, hiện vật tại di sản để kiểm tra hoạt động nhận thức của HS, HS báo cáo kết quả có thể kết hợp tổ chức một số hoạt động ngoại khoá thích hợp.
  49. 3. Tổ chức tham quan học tập tại nơi có di sản -Tham quan học tập tại nơi có di sản phải theo đúng chương trình quy định, có kế hoạch vì đây là một HĐ nội khoá . -Hình thức này, nội dung chủ yếu của buổi tham quan là nhằm củng cố kiến thức đã học hoặc chuẩn bị cho việc học bài mới. - GV cần hướng dẫn HS tập trung vào những tài liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung đã học (hoặc sẽ học). GV nên kết hợp với cán bộ hướng dẫn ở nơi có DS để việc trình bày, bổ sung KT phù hợp với yêu cầu và trình độ nhận thức của HS, hướng dẫn HS tự nắm vững những vấn đề quan trọng. - Kiểm tra, đánh giá sau tham quan học tập: + Đối với tham quan học tập nhằm củng cố kiến thức: GV nêu câu hỏi để HS viết thu hoạch. + Đối với tham quan học tập để chuẩn bị KT cho bài mới: GV đưa ra cho HS giải quyết BT nhận thức trên cơ sở ND bài giảng của GV và kiến thức HS đã tìm hiểu được ở DS.
  50. 4) Tổ chức tham quan ngoại khóa – trải nghiệm di sản a) Lập kế hoạch cho hoạt động tham quan ngoại khoá, trải nghiệm di sản như sau: - Xác định mục đích buổi tham quan. - Chuẩn bị cho buổi tham quan, bao gồm: + Đầu năm học, GV đề xuất với nhà trường kế hoạch tham quan di sản ở địa phương hoặc trung ương. + Tiếp đó, GV liên hệ với ban quản lý di sản, gặp gỡ trao đổi với cán bộ hướng dẫn, phụ trách, trình bày rõ mục đích yêu cầu của buổi tham quan
  51. b) Tiến trình buổi tham quan: GV cần căn cứ vào đối tượng HS các khối lớp mà dự kiến tiến trình buổi tham quan. Đối với HS nhỏ tuổi, GV có thể cho các em tham quan khái quát di sản. Đối với HS lớn tuổi, GV có thể kết hợp vừa tham quan khái quát vừa hướng dẫn các em tìm hiểu sâu một số chứng tích, hiện vật sát với nội dung các bài học mà các em đã học hay sẽ học. Kết thúc buổi tham quan, GV có thể liên hệ với cán bộ phụ trách di sản cho HS xem phim để củng cố những điều thu nhận được (nếu có). c) Sau khi tham quan: GV có thể tổ chức cho HS trao đổi hoặc viết bài thu hoạch về một số vấn đề nhằm nâng cao nhận thức của các em.
  52. 5)Sử dụng di sản để tổ chức các hoạt động ngoại khóa khác: 5.1-Khai thác sử dụng tư liệu về DS để tổ chức triển lãm, ra báo học tập. 5.2-Tổ chức thi tìm hiểu về DS ở địa phương. 5.3-Tổ chức cho học sinh chăm sóc, bảo vệ các DS văn hóa ở địa phương.