Tiểu luận môn Các tính chất cảm quan

ppt 24 trang vanle 2730
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tiểu luận môn Các tính chất cảm quan", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • ppttieu_luan_mon_cac_tinh_chat_cam_quan.ppt

Nội dung text: Tiểu luận môn Các tính chất cảm quan

  1. Tiểu luận môn Các tính chất cảm quan
  2. Đề tài: Quá trình hình thành và thay đổi cấu trúc thực phẩm trong chế biến thực phẩm GVHD: PGS.TS Hà Duyên Tư TS Nguyễn Thị Minh Tú HVTH: Lê Thị Mỹ Châu Lớp: CHTP 07 - 09
  3. PHẦN I. MỞ ĐẦU Các sản phẩm thực phẩm thường có cấu trúc, trạng thái, màu sắc, hương thơm và tính cảm vị khác nhau. Những kết cấu cùng hương sắc ấy được tạo ra, trong những điều kiện gia công nhất định, nhờ sự tương tác hài hoà của các hợp phần hoá học chứa trong thực phẩm. Tuy nhiên, không phải tất cả các hợp phần thực phẩm đó đều có vai trò giống nhau. Có hợp phần tham gia vào việc tạo cấu trúc như tạo hình dáng, độ cứng, độ xốp, độ đàn hồi, độ nhớt. Lại có những hợp phần chịu trách nhiệm tạo ra màu sắc, mùi vị và tính chất cảm quan, nghĩa là tạo ra chất lượng cho thực phẩm.
  4. PHẦN II. NHŨ TƯƠNG • Nhũ tương là những hệ phân tán của hai chất lỏng không trộn lẫn vào nhau mà một pha lỏng (pha bị phân tán) có mặt dưới dạng những giọt nhỏ (0,1- 10 µm), còn chất lỏng kia dưới dạng pha phân tán liên tục (tác nhân). • Phần lớn các nhũ tương thực phẩm thuộc một trong hai kiểu: - Các giọt dầu trong nước: D/N (O/W) (dầu trong nước). - Các giọt nước trong dầu: N/D (W/O) (nước trong dầu).
  5. 1. Sự hình thành nhũ tương Sự hình thành một nhũ tương bao gồm sự tăng bề mặt liên pha kèm theo sự tăng năng lượng tự do. Sự hình thành một nhũ tương có thể được đánh giá qua việc đo công cơ học cần thiết để nhũ hoá. Sức căng bề mặt liên pha càng nhỏ thì nhũ tương thu được càng dễ dàng; vai trò nhũ hoá của các tác nhân hoạt động bề mặt là để làm giảm bớt sức căng bề mặt liên pha bằng cách tự hấp thụ vào bề mặt liên pha; trong trường hợp các polymer, thì chúng lại tạo ra một màng mỏng liên pha có tính cố kết và cứng chung quanh các giọt. Nếu màng mỏng này được tạo ra từ protein hoặc từ các phân tử tích điện thì nhờ lực đẩy tĩnh điện màng có thể tham gia vào việc làm bền nhũ tương .
  6. 2.Độ bền các nhũ tương • Nhũ tương thường không bền, tuy nhiên các hiện tượng sau đây có tác dụng làm bền nhũ tương: - Có đường kính các giọt nhỏ - Có độ nhớt của pha liên tục cao - Có mặt các điện tích cùng dấu trên bề mặt các giọt - Có mặt một lớp bề mặt liên pha bền - Có một sức căng bề mặt liên pha yếu
  7. 3.Các tác nhân nhũ hoá được sử dụng để làm bền nhũ tương: - Các chất điện ly vô cơ để cung cấp điện tích cho các giọt - Các phân tử chất hoạt động bề mặt có cấu trúc lưỡng cực - Các chất cao phân tử hoà tan được trong pha liên tục hoặc để làm tăng độ nhớt của pha này - Các chất không hoà tan có mức độ phân chia rất nhỏ và có thể thấm ướt được bởi cả hai pha
  8. 4.Sự khử bền các nhũ tương - Ly tâm - Sốc nhiệt
  9. 5.Phương pháp luận về các tính chất nhũ hoá - Khả năng nhũ hoá - Hoạt tính nhũ hoá - Độ bền của nhũ tương
  10. 6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhũ hoá - các tiểu phần protein rắn - pH - Sự gia nhiệt - chất hoạt động bề mặt - Tốc độ khuếch tán
  11. PHẦN III. PHOMAT Khái niệm về pho mát: Theo FAO/WHO thì pho mát là protein của sữa được đông tụ, tách bớt whey ở dưới dạng tươi hoặc ủ chín.
  12. 1. Phân loại phomat Các loại pho mát: - Extra hard cheeses (rất cứng): MFFB 67%
  13. Một số loại phomat
  14. 2. Cấu trúc mixen của casein - Khuynh hướng tự liên kết của các casein - Khuynh hướng cố định các ion của các casein - Cấu trúc của mixen tự nhiên - Độ bền của mixen: + Ảnh hưỏng của nhiệt độ và môi trường + Tác dụng của các proteaza đông tụ + Ảnh hưởng của các xử lý công nghệ
  15. PHẦN IV. SẢN PHẨM PHOMAT CHEDDAR Pho mát Cheddar là một loại pho mát khá cứng, màu chuyển từ vàng đến cam, vị khá ngon, có nguồn gốc từ một làng ở Anh có tên là Cheddar, vùng Somerset. Pho mát Cheddar là loại pho mát phổ biến nhất ở Vương quốc Anh, chiếm trên 50% thị trường pho mát hàng năm
  16. 1. Các quá trình chính trong sản xuất pho mát Cheddar * Sự axit hóa: pH = 5,0 – 5,2 * Quá trình chuyển hóa bởi enzyme đông tụ * Quá trình loại nước (xử lý muối) * Điều kiện sản xuất: yếm khí * Ủ chín: 6 tháng ÷ 2 năm.
  17. 2. Qui trình sản xuất pho mát Cheddar 1. Tiêu chuẩn hóa sữa 2. Thanh trùng/xử lý nhiệt sữa 3. Làm lạnh sữa 4. Cấy chủng vi khuẩn và ủ chín 5. Thêm men dịch vị (men rennet) và tạo khối sữa đông 6. Cắt và làm nóng khối sữa đông 7. Tháo whey
  18. 8. Kết cấu khối đông 9. Muối khô hoặc muối nước 10. Tạo khối pho mát 11. Tàng trữ 12. Đóng gói
  19. Bánh phomat sản xuất hiện đại
  20. Phần IV: KẾT LUẬN Qua phân tích cấu trúc của phomat chúng ta đã hiểu rõ hơn về cấu trúc nhũ tương trong sản phẩm thực phẩm. Một sản phẩm thực phẩm là sự kết hợp của nhiều yếu tố: nguyên liệu, thành phần, các yếu tố ảnh hưởng, chí phí sản xuất, quy trình công nghệ do đó chúng ta phải hiểu rõ các yếu tố này để từ đó có thể sản xuất ra những sản phẩm thực phẩm vừa có giá trị dinh dưỡng, vừa có giá trị cảm quan và an toàn thực phẩm cho con người và xã hội.