Thương mại điện tử - Chương 7: Quyền chọn

ppt 30 trang vanle 2500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thương mại điện tử - Chương 7: Quyền chọn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptthuong_mai_dien_tu_chuong_7_quyen_chon.ppt

Nội dung text: Thương mại điện tử - Chương 7: Quyền chọn

  1. Chương QUYỀN CHỌN
  2. Khái niệm quyền chọn • Là một công cụ tài chính, cho phép người sở hữu nó được mua (bán) một tài sản xác định trong một khoảng thời gian nhất định, với số lượng và giá cả xác định. • Ví dụ: một quyền chọn mua cho phép người sở hữu nó mua 100 cổ phần cổ phiếu ABC, với giá 35$/cổ phần, trong thời gian 6 tháng kể từ hôm nay.
  3. Phân biệt với hợp đồng tương lai • Bên mua quyền chọn có quyền – chứ không phải là nghĩa vụ - được mua (hoặc bán) tài sản. • Để có được quyền đó, phải mất một khoản “phí quyền”: giá phải trả cho quyền. • Bên bán quyền nhận được khoản phí quyền đó, đổi lại có nghĩa vụ phải làm đối tác của giao dịch khi bên mua quyền thực hiện quyền.
  4. Các đặc điểm khác • Các mức giá có liên quan – Giá thực hiện quyền – Giá thị trường của tài sản cơ sở – Giá quyền (phí mua quyền) • Các bên tham gia – Các định chế tài chính (cá nhân) có động cơ phòng ngừa rủi ro cho tài sản – Các định chế tài chính (hoặc cá nhân) muốn kiếm lợi nhuận dựa vào dự đoán biến động lãi suất hoặc giá. – Sở giao dịch: người môi giới và người tạo thị trường.
  5. Quyền chọn mua • Cho phép người mua quyền được quyền mua 100 cổ phần ABC, với giá 54$/cổ phần, đến tháng 9 thì hết hạn quyền. Hiện tại giá thị trường là 52$/cổ phần. Phí quyền là 4$/cổ phần. • Việc mua hay bán quyền chọn này phụ thuộc vào dự báo xu hướng giá của cổ phiếu ABC trong tương lai. • Nếu dự báo giá ABC sẽ tăng một người đầu cơ sẽ – Mua cổ phiếu ABC, chờ giá tăng sẽ bán – Mua quyền chọn mua, khi giá tăng sẽ thực hiện quyền
  6. Quyền chọn mua (tiếp) • Nếu dự báo giá ABC sẽ giảm: – Bán khống cổ phiếu ABC – Bán quyền chọn mua để được khoản phí quyền, với dự tính quyền sẽ không được thực hiện. • Tương quan giữa giá thực hiện (S) và giá thị trường (P) S P: “bị lỗ” S = P: hòa vốn
  7. Quyền chọn bán • Cho quyền người mua quyền được bán 100 cổ phần XYZ, với giá 65$/cổ phần, thời hạn: tháng 12. Hiện tại P = 68$/cổ phần. Phí quyền là 3$/cổ phần. • Nếu dự báo giá XYZ sẽ giảm một người đầu cơ sẽ – Bán khống cổ phiếu XYZ – Mua quyền chọn bán, khi giá giảm sẽ mua cổ phiếu trên thị trường (với giá rẻ) và thực hiện quyền. • Dự báo giá XYZ tăng: Bán quyền chọn bán. S > P: quyền chọn bán “có lãi” S < P: quyền chọn bán “lỗ” S = P: hòa vốn
  8. Đầu cơ bằng quyền chọn – Ví dụ 1 • Giá thị trường cổ phiếu Steelco 113$/cổ phần • Dự đoán: giá sẽ tăng trong tương lai gần. • Hành động: mua một quyền chọn mua, giá thực hiện 115$ và phí quyền 4$/cổ phần. • Trước ngày hết hạn quyền, giả sử giá Steelco tăng lên 121$/cổ phần: thực hiện quyền để mua cổ phiếu với giá 115$ rồi bán ngay với giá 121$. • Lãi ròng: 121 – 115 – 4 = 2$/cổ phần • Tỷ suất : 2/4 = 50% (chưa quy về năm) • Nếu giá cổ phiếu giảm: chịu mất 4$.
  9. ĐẦU CƠ VỚI QUYỀN CHỌN MUA Điểm hòa vốn = Giá thực hiện + Phí Người mua + quyền chọn mua 0 Giá thị trường 115$ 119$ của cổ phiếu - Người bán Giá thực hiện quyền chọn mua
  10. Đầu cơ bằng quyền chọn – Ví dụ 2 • Dự đoán: cổ phiếu Steelco sẽ giảm giá • Một quyền chọn bán Steelco với giá thực hiện 110$, đang có giá bán (phí quyền) 2$/cổ phần. • Hành động : mua quyền chọn bán. • Nếu giá giảm tới 104$/cổ phần, thực hiện quyền. Lãi ròng: 110 – 104 – 2 = 4$/cổ phần • Nếu giá tăng: không thực hiện quyền, chịu mất 2$ là tối đa.
  11. Rào chắn rủi ro– Ví dụ 1 • Tình huống: Quỹ Đầu tư đã mua cổ phiếu Steelco với giá 112$/cổ phần và dự đoán cổ phiếu có thể giảm giá trong ngắn hạn, (vẫn tốt trong dài hạn). • Hành động: Bán quyền chọn mua “có bảo đảm” (Phân biệt với người đầu cơ); S = 110$/cổ phần; phí quyền 5$/cổ phần. • Nguyên tắc – Giá TT của cổ phiếu tăng: quyền chọn được thực hiện, Quỹ đã chốt được giá bán. – Giá cổ phiếu giảm: quyền không được thực hiện, Quỹ có được 5$, nhưng cổ phiếu mất giá trị. Hai hiệu ứng này bù đắp cho nhau để loại bỏ hoặc hạn chế thiệt hại.
  12. (tiếp) • Vào ngày hết hạn quyền P S = 110$: quyền sẽ được thực hiện P = 111 Lãi = 110 + 5 – 112 = 3$ P = 120 Lãi = 110 + 5 -112 = 3$
  13. • Nhận xét: Với chiến lược rào chắn rủi ro bằng bán quyền chọn mua – Nếu giá cổ phiếu giảm trong một giới hạn nhất định, thiệt hại tổng thể của Quỹ có thể được loại bỏ hoặc được hạn chế. Giá càng giảm sâu thì tác dụng này càng yếu. – Nếu giá cổ phiếu tăng là cơ hội cho những người mua quyền thực hiện quyền, Quỹ sẽ phải thực hiện nghĩa vụ, bán cổ phiếu theo giá đã chốt “rào chắn” luôn cả cơ hội có lợi nhuận • Kết luận: Xem xét việc có nên sử dụng chiến lược này hay không?
  14. Rào chắn rủi ro – Ví dụ 2 • Quỹ vẫn đang lo ngại giá cổ phiếu sẽ giảm. • Một lựa chọn khác: mua một quyền chọn bán. • Nếu giá cổ phiếu giảm, Quỹ thực hiện quyền, mua CP trên thị trường và bán chúng theo giá chốt, thu lợi nhuận để bù đắp cho phần mất giá trên những cổ phiếu đang nắm giữ. • Nếu giá cổ phiếu tăng: không thực hiện quyền mua nữa. • Chiến lược này chỉ áp dụng khi có dự tính về sự giảm sút tạm thời.
  15. Yếu tố quy định mức phí mua quyền • Giá thị trường của công cụ cơ sở so với giá thực hiện của quyền chọn. – Một cổ phiếu có thể có nhiều quyền chọn mua (bán) đồng thời lưu hành. – Với quyền chọn mua, giá cổ phiếu càng cao so với giá thực hiện thì phí quyền càng cao – Với quyền chọn bán: giá cổ phiếu càng thấp so với giá thực hiện thì phí quyền càng cao • Tính biến động của tài sản cơ sở • Thời gian cho tới khi hết hiệu lực quyền chọn mua
  16. Quyền chọn Hợp đồng tương lai • Khái niệm: là một công cụ cho người sở hữu nó quyền – không phải là nghĩa vụ - được mua (bán) một HĐTL tại một mức giá xác định, trong một khoảng thời gian nhất định. • Tác dụng: cho phép xác lập vị thế với HĐTL nếu điều kiện là thuận lợi, và tránh được vị thế đó nếu điều kiện bất lợi (để cho quyền hết hiệu lực). • Quyền chọn HĐTL chỉ số cổ phiếu • Quyền chọn HĐTL lãi suất
  17. Đầu cơ với quyền chọn trên HĐTL Dự đoán lãi suất giảm • Mua quyền chọn mua trên HĐTL trái phiếu Kho bạc – Giá HĐTL: 94-32 (tức 94 và 32/64 phần trăm của 100000$, tức 94500$) – Phí mua quyền: 2-00 (2% của 100000$; tức 2000$) – Nếu dự đoán đúng: Thực hiện quyền chọn + đóng vị thế bằng cách bán HĐTL Giá bán HĐTL (đã tăng lên) 99000$ – Giá mua HĐTL – 94500$ – Phí quyền chọn – 2000$ = Lãi ròng của chiến lược 2500$ (125%) mua quyền chọn mua HĐTL
  18. (tiếp) • Về phía người bán quyền chọn mua: – Nhận được phí quyền và có nghĩa vụ cung cấp HĐTL khi quyền chọn được thực hiện – Vì dự đoán lãi suất sẽ tăng, giá HĐTL sẽ giảm và quyền sẽ không được thực hiện. • Khi lãi suất giảm (dự đoán sai): thực hiện nghĩa vụ Giá bán HĐTL 94500$ – Giá mua HĐTL – 99000$ + Phí quyền đã nhận + 2000$ = lãi ròng của chiến - 2500$ lược bán quyền chọn mua
  19. (tiếp) • Bán quyền chọn bán: – Nếu lãi suất giảm (đoán đúng), giá thị trường của HĐTL tăng – Quyền chọn bán không được thực hiện – Người bán được hưởng phí quyền.
  20. Đầu cơ với quyền chọn (tiếp) Dự đoán lãi suất tăng • Mua quyền chọn bán trên HĐTL trái phiếu; giá thực hiện 97-00 (97000$); phí mua quyền 3-00 (3000$). – Lãi suất tăng, giá HĐTL giảm tới 89-00 – Thực hiện quyền được bán + đóng vị thế bằng cách mua HĐTL cùng loại. Giá bán HĐTL 97000$ – Giá mua HĐTL (để giao) – 89000$ – Phí quyền đã trả – 3000 $ = lãi ròng của chiến lược = 5000 $ bán quyền chọn bán HĐTL
  21. • Bán một quyền chọn mua – Nếu dự đoán đúng, lãi suất tăng, giá HĐTL trái phiếu giảm, quyền chọn sẽ không được thực hiện. – Nếu dự đoán sai, lãi suất giảm, giá HĐTL trái phiếu tăng,
  22. Rào chắn rủi ro bằng quyền chọn HĐTL • Khi các định chế tài chính có một danh mục tài sản và muốn hạn chế tổn thất trước những biến động không dự báo được của lãi suất hoặc giá cả thị trường, họ sẽ sử dụng quyền chọn trên HĐTL • Với một danh mục trái phiếu hay một khoản vay BĐS: sử dụng quyền chọn trên HĐTL lãi suất (trái phiếu) • Với danh mục cổ phiếu: sử dụng quyền chọn trên HĐTL chỉ số cổ phiếu.
  23. Quyền chọn trên HĐTL lãi suất • Tình huống: Quỹ Emory có KVBĐS lãi suất cố định dài hạn; được tài trợ chủ yếu bằng các quỹ ngắn hạn. Nếu lãi suất thị trường tăng bất lợi. • Giải pháp 1: bán một HĐTL trái phiếu. – Nếu lãi suất giảm: chênh lệch lãi suất tăng nhưng lại bị triệt tiêu do khoản lỗ trên HĐTL. – Với các KVBĐS: lãi suất giảm, đa số các KV sẽ được hoàn trả sớm lỗ trên vị thế tương lai. • Giải pháp 2: mua quyền chọn bán HĐTL trái phiếu. Giá thực hiện 98-00; phí: 2-00; Giá HĐTL tại thời điểm đó: 99-00
  24. Kịch bản 1: Kịch bản 2: - Lãi suất tăng - Lãi suất giảm - Giá HĐTL trái - Giá HĐTL trái phiếu giảm tới 91- phiếu tăng tới 104- 00 00 Hiệu ứng lên chênh lệch lãi Chênh lệch giảm Chênh lệch giảm, suất thanh toán sớm KVBĐS tăng lên Hiệu ứng lên giá HĐTL trái Giá HĐTL giảm Giá HĐTL tăng phiếu KB Quyết định thực hiện quyền Thực hiện quyền Không thực hiện chọn bán chọn bán quyền chọn bán Giá bán HĐTL trái phiếu 98000$ Không bán – Giá mua HĐTL – 91000$ Không mua – Phí mua quyền chọn bán – 2000$ – 2000$ = Lãi ròng trên quyền chọn = 5000$ –2000$
  25. Quyền chọn trên HĐTL chỉ số cổ phiếu • Tình huống: Danh mục cổ phiếu hiện có giá trị 400000$. Dự báo: thị trường giảm sút trong ngắn hạn. Mục tiêu: hạn chế tổn thất (3%) nếu giá giảm + duy trì tiềm năng lợi nhuận khi giá tăng. • Hành động: mua một quyền chọn bán trên HĐTL chỉ số cổ phiếu. – Chỉ số S&P500 hiện là 1600 – Giá thực hiện trên quyền chọn bán: 1552 (mức giảm 3%) – Phí mua quyền: 10; Giá quyền = 10 x 250 = 2500$. – Vào ngày thanh toán HĐTL, nếu chỉ số giảm thấp hơn 1552 (giảm hơn 3%) thực hiện quyền chọn bán HĐTL chỉ số.
  26. • Kết quả: – Giả sử thị trường giảm giá 5%, chỉ số từ 1600 xuống 1520.  Lãi ròng trên HĐTL = (1552 – 1520) x 250$ = 8000$. – Tổn thất trên danh mục = 5% x 400 000$ = 20000$ – Lỗ ròng trên danh mục = 20000$ - 8000$ = -12000$; tức 3% giá trị danh mục (chưa tính khoản phí mua quyền). • Quyền chọn bán có thể có nhiều mức giá thực hiện. S càng lớn thì giá chốt bán HĐTL càng lớn; nhưng phí mua quyền cũng càng cao. • Có thể kết hợp việc bán quyền chọn mua để lấy tiền trang trải khoản phí mua quyền.
  27. Bài tập (13) Quyền chọn mua trên cổ phiếu Illinois: S = 38$. Giá thị trường của cổ phiếu hiện là P = 40$. Phí quyền = 5$. Giả sử quyền chọn này được thực hiện vào ngày hết hiệu lực. Điền nốt thông tin vào bảng dưới đây. Giá cổ phiếu được giả định tại thời Lãi (lỗ) ròng/cổ phần mà người bán điểm quyền chọn mua sắp hết hạn quyền chọn mua thu được 37$ 38 – 37 + 5 = 6 39 38 – 39 + 5 = 4 41 38 – 41 + 5 = 2 43 38 – 43 + 5 = 0 45 38 – 45 + 5 = -2 48 38 – 48 + 5 = -5
  28. Bài tập (14) Quyền chọn mua trên cổ Michigan: S = 38$. Giá thị trường của cổ phiếu hiện là P = 54$. Phí quyền = 3$. Giả sử quyền chọn này được thực hiện vào ngày hết hiệu lực. Hãy điền nốt thông tin vào bảng dưới đây. Giá cổ phiếu được giả định tại thời Lãi (lỗ) ròng/cổ phần mà người mua điểm quyền chọn mua sắp hết hạn quyền chọn mua thu được 50$ 52 54 56 58 60 62
  29. Bài tập (17) Hãng bảo hiểm đã mua cổ phiếu E với giá 50$/cổ phần và sẽ bán cổ phiếu sau đây 6 tháng, đang cân nhắc bán quyền chọn mua có bảo đảm với S = 53$, thời hạn 6 tháng, phí quyền = 2$. Giả sử quyền chọn này được thực hiện vào ngày hết hiệu lực. Hãy điền nốt thông tin vào bảng dưới đây. Giá cổ phiếu E giả định Lãi (lỗ) ròng/cph nếu Lãi (lỗ) ròng/cổ phần sau đây 6 tháng bán quyền chọn mua có nếu không bán quyền bảo đảm chọn mua có bảo đảm 47$ 50 52 55 57 60