Tài liệu môn Quản trị văn phòng

pdf 18 trang vanle 3230
Bạn đang xem tài liệu "Tài liệu môn Quản trị văn phòng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_mon_quan_tri_van_phong.pdf

Nội dung text: Tài liệu môn Quản trị văn phòng

  1. 12 nguyên tắc cơ bản của phương pháp hệ thống 1 Chân dung nhà quản trị văn phòng 3 Tư duy hệ thống trong quản trị doanh nghiệp là gì? 4 1) Tư duy hệ thống là gì? 5 Tư duy hệ thống bao gồm bốn thành phần: 5 Tư duy theo mô hình 5 Tư duy theo tương quan 5 Tư duy động 6 Chỉ đạo hệ thống 6 2) Hệ thống là gì? 7 3)Tư duy hệ thống nhu một viễn cảnh: Biến cố, hình mẫu, hay hệ thống? 8 4) Tư duy hệ thống như một ngôn ngữ đặc biệt 8 5) Tư duy hệ thống như một tập các cống cụ 8 Chu trình nhân quả 9 Nguyên mẫu 9 QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VĂN PHÒNG PHẨM 9 TÀI LIỆU QUẢN LÝ TOÀ NHÀ 12 I/ DANH MỤC TÀI LIỆU: 12 1. Quản lý hợp đồng thuê 12 2. Quản lý khách hàng: 12 3. An ninh toà nhà 13 4. Kỹ thuật toà nhà 13 5. Vệ sinh toà nhà 14 6. Quản lý nhà thầu 14 7. Giám sát toà nhà 15 8. Mô tả công việc 15 Tư duy hệ thống cơ bản 16 12 nguyên tắc cơ bản của phương pháp hệ thống 1. Bất kỳ sự vật, hiện tượng, quá trình nào trong thế giới đều được coi là một hệ thống. Mỗi hệ thống là một tập hợp các yếu tố, giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống, đó là những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho hệ thống, là phương thức tồn tại của hệ thống. 2. Trong mỗi hệ thống, cái toàn thể bao giờ cũng lớn hơn tổng số giản đơn những bộ phận cấu thành, nghĩa là cái toàn thể với tính cách là một hệ thống có những thuộc tính mới, chất lượng mới, chất lượng tổng hợp mà vốn không chứa đựng trong các bộ phận cấu thành. Thuộc tính mới gọi là tính toàn thể, thuộc tính hợp trội có chất lượng cao (emergence) không có ở các thành phần. Nó xuất hiện do tương tác của các thành phần chưa không phải là do hoạt động của các thành phần. 3. Trong sự tiến hoá, việc tham gia tương tác các thành phần góp phần tạo nên những tính chất hợp trội của hệ thống, mặt khác những tính chất hợp trội đó của hệ thống cũng làm tăng thêm phẩm chất của các thành phần.
  2. 4. Mỗi hệ thống vừa là hệ thống, đồng thời lại vừa là yếu tố của một hệ thống khác có cấp độ rộng lớn hơn. Mỗi yếu tố vừa là yếu tố, đồng thời lại vừa là hệ thống của các yếu tố, đồng thời lại vừa là hệ thống của các yếu tố khác có cấp độ hẹp hơn. 5. Tính chỉnh thể của hệ thống được cụ thể hoá thông qua các mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành hệ thống và giữa hệ thống với môi trường. Có thể nói, đây cũng chính là sự cụ thể hoá nguyên lý nguyên lý của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực. 6. Tổng thể các mối liên hệ đưa đến khái niệm cấu trúc và tổ chức hệ thống. Theo trình tự, cấu trúc của hệ thống có thể được biểu thị theo chiều ngang (khi nói đến các mối liên hệ giữa các yếu tố khác loại). Cấu trúc dọc dẫn đến khái niệm cấp độ của hệ thống. 7. Phương thức điều chỉnh các cấu trúc đa cấp độ là điều khiển. Đó là phương thức liên hệ giữa các cấp độ hết sức đa dạng mà nhờ đó hệ thống mới hoạt động và phát triển bình thường. 8. Từ vấn đề điều khiển dẫn đến vấn đề tính hướng đích của các hành vi hệ thống, bởi vì điều khiển nghĩa là giải quyết một nhiệm vụ nào đó, đạt đến một mục đích nào đó theo một chương trình nhất định. Tuy nhiên tính hướng đích ở đây không phải là mục đích luận tầm thường, mà là theo nghĩa hiện đại của điều khiển học. 9. Gắn liền với vấn đề điều khiển và tính hướng đích, phương pháp hệ thống còn quan tâm đến trình độ tự tổ chức của giới hữu sinh và tiính tự điều chỉnh của các hệ thống hữu sinh và kỹ thuật. Đặc biệt, trong đời sống xã hội, các hệ thống xã hội không chỉ là một hệ thống tự tổ chức, mà còn là một hệ thống tổ chức. Sự thống nhất giữa tự tổ chức và tổ chức, giữa tự điều khiển và điều khiển là đặc trưng cơ bản của các hệ thống xã hội. 10. Nguồn gốc biến đổi của hệ thống nằm ở bản thân hệ thống, mà trước hết là ở sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập bên trong hệ thống. Chẳng hạn sự thống nhất có mâu thuẫn giữa hệ thống và yếu tố, giữa yếu tố và cấu trúc, giữa cái toàn thể và bộ phận, giữa cấu trúc và chức năng 11. Phương pháp hệ thống quan tâm đến mối quan hệ giữa hoạt động và phát triển của hệ thống, tức là xem xét mối quan hệ giữa trạng thái ổn định bên trong và quá trình phát triển của nó. Nói cách khác phương pháp hệ thống cần giải quyết vấn đề đồng đại và lịch đại, nhằm tìm ra cơ chế tương ứng để xây dựng nên bức tranh thống nhất của khách thể. Xét về mặt đồng đại, tức là xem xét sự vật ở một thời điểm nhất định với tất cả các mối liên hệ phức tạp của nó, còn xét về mặt lịch đại, tức là xem xét sự vật trong quá trình vận động, phát triển theo thời gian của nó. Theo đi, phương pháp hệ thống gắn liền với nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và sự phát triển. 12. Tính đa chiều (multidimensionality) là một đặc điểm cốt yếu của tư duy hệ thống. Đa chiều là có nhiều cách nhìn nhiều mặt, nhiều cấp độ, nhiều cách hiểu khác nhau về các đối tượng, hệ thống. Một lý thuyết về một loại hệ thống nào đó bao giờ cũng phản ánh một cách hiểu nhất định về từng mặt, từng cấp độ khi xem xét nó. Cần hết sức tránh việc
  3. áp đặt một lý thuyết cụ thể nào là chân lý tuyệt đối về các hệ thống đó, mà nên xem mỗi lý thuyết đều có những giới hạn giải thích nhất định. Quan điểm đa chiều còn là sự cố gắng phát hiện cái giống nhau trong những cái khác nhau và cái khác nhau trong những cái giống nhau. - Tìm cái giống nhau trong những cái khác nhau là khoa học hướng tới cái phổ biến, cái có tính quy luật - Tìm cái khác nhau trong những cái giống nhau là nghệ thuất hướng tới cái đặc biệt, sắc thái riêng của cảm thụ, cái mới ngoài quy luật. - Cả hai cái đều cần thiết và bổ sung cho nhau để sáng tạo nên những chất lượng phong phú mới của cuộc sống Chân dung nhà quản trị văn phòng Hiện nay, công ty, doanh nghiệp, tổ chức nào cũng cần sở hữu một nhà quản trị văn phòng tài năng, nhiệt tình, năng động và biết cảm thông. Tuy không cần trang bị quá nhiều năng lực chuyên môn nhưng một quản trị văn phòng cần biết nhiều kỹ năng. Không như nhân viên bộ phận khác “việc ai người ấy làm”, nhà quản trị văn phòng gần như phải thâu tóm, nắm bắt được hết những chuyện xảy ra trong công ty. Đôi khi chính nhà quản trị văn phòng phải là người đứng ra giải quyết, cả vấn đề cá nhân lẫn vấn đề chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài việc quản lý giấy tờ, dữ liệu, sổ sách, vấn đề nhân sự, nhà quản trị văn phòng cũng cần phải biết cách dung hoà các mối quan hệ của nhân viên, và tất cả vì lợi nhuận của công ty. Ngoài ra, họ cần có những kỹ năng sau để làm việc hiệu quả: Thành thạo các nghiệp vụ văn phòng: Không còn như thời xưa, các tài liệu giấy tờ cứ xếp đống như núi, suốt ngày cắm mặt vào ghi ghi chép chép. Giờ đây, sự hỗ trợ của các công nghệ hiện đại đã giúp ích cho nhà quản trị văn phòng rất nhiều. Chỉ cần nhà quản trị văn phòng trang bị cho mình những kiến thức về máy tính, sử dụng thành thạo các chương trình phần mềm; mạng; các thiết bị văn phòng như điện thoại nội bộ, máy photo, fax Kỹ năng quản lý nhân sự: Tuy người quản trị văn phòng không phải là một giám đốc nhân sự nhưng họ là người thường xuyên tiếp xúc với các nhân viên trong công ty, họ có trách nhiệm hòa giải mâu thuẫn, giải đáp những khúc mắc, hóa giải những bức xúc trong lòng những nhân viên trong công việc. Kỹ năng quản lý dự án: Đôi lúc nhà quản trị văn phòng sẽ đóng vai trò làm người giám sát, đánh giá công việc hoàn thành cũng như năng lực của nhân viên. Vì thế phải trang bị những kiến thức chuyên môn vừa đủ để có thể biết được đội làm dự án đang làm gì, làm như thế nào, kết quả ra sao Kỹ năng điều hành cuộc họp: Có thể giữ vai trò điều hành, hoặc chính nhà quản trị văn phòng là người sắp xếp bố trí thời gian họp, thông báo chính xác đầy đủ thông tin giờ họp
  4. cho tất cả mọi người. Và trong cuộc họp, nhà quản trị văn phòng có thể đóng vai trò chủ tọa. Kỹ năng tổ chức: Nếu công ty có quy mô không lớn, nhà quản trị văn phòng đôi khi còn “kiêm” luôn vai trò của cán bộ Công đoàn, chuyên tổ chức các hoạt động, tham quan du lịch, tiệc tùng cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Tất nhiên, họ chỉ làm việc này khi công ty không có cán bộ công đoàn. Tư duy hệ thống trong quản trị doanh nghiệp là gì? Tư duy hệ thống trong quản trị doanh nghiệp được hiểu là cách tư duy giải quyết vấn đề chặt chẽ và có mối liên quan giữ các hệ thống quản trị ngành dọc, ngang khi giải quyết một vấn đề. Hệ thống các ngành dọc: liên quan đến các chủ thể liên quan như nhà đầu tư, lãnh đạo doanh nghiệp, nhà quản lý, nhân viên. Bạn cần xem xét các lợi ích thống nhất và đối lập của các chủ thể này. Hệ thống ngang là bạn xem xét vấn đề đó một cách có hệ thống để xem xét chiến lược của vấn đề đó, các vấn đề liên quan đến thương hiệu, marketing, bán hàng; các vấn đề liên quan đến cung ứng, sản xuất, chất lượng; quản trị nguồn nhân lực và tài chính kế toán. Nhân loại đã thành công qua thời gian trong việc chinh phục thế giới vật lý và trong việc phát triển tri thức khoa học bằng việc chấp thuận phương pháp phân tích để hiểu vấn đề. Phương pháp này bao gồm việc bẻ vấn đề thành các cấu phận, nghiên cứu từng phần cô lập và rồi rút ra kết luận về cái toàn thể. Loại tư duy tuyến tính và máy móc này đang ngày một trở nên không hiệu quả khi đề cập tới các vấn đề hiện đại. Điều này là vì ngày nay, hầu hết các vấn đề đều có tương quan với nhau theo cách không tuân theo nhân quả tuyến tính. Như một cách điều này và hậu qua của điều khác – đã trở thành quy tắc, chứ không phải ngoại lệ. Các lực ngoại sinh thực sự là hãn hữu. Thế giới đã trở nên tăng sự liên nối và các chu trình nhân quả phản hồi, nội sinh bây giờ chi phối hành vi của các biến quan trọng trong các hệ thống xã hội và kinh tế. Để hiểu nguồn gốc và giải pháp cho các vấn đề hiện đại, cách tư duy tuyến tính máy móc phải nhường chỗ cho cách tư duy hữu cơ và phi tuyến, thường hay được nói tới nhu cách tư duy hệ thống – cách tư duy với việc thừa nhận vị trí thứ nhất của cái toàn thể. Cách tiếp cận tư duy hệ thống về cơ bản khác với cách tiếp cận phân tích truyền thống. Phân tích truyền thống tập trung vào việc tách bạch từng mảnh mẩu của đối tượng được nghiên cứu, trong thực tế từ phân tích bắt nguồn từ nghĩa gốc -chia thành các bộ phận hợp thànn. Ngược lại, tư duy hệ thống tập trung vào cách đối tượng được nghiên cứu tương tác với các thành phần khác của hệ thống có chứa nó – hệ thống vốn là tập hợp các phân tử tương tác để tạo ra hành vi. Điều này có nghĩa là thay vì cô lập những phần ngày càng nhỏ hơn của hệ thống được nghiên cứu, thì tư duy hệ thống làm việc bằng cách mở rộng góc nhìn của nó có tính tới số ngày càng lớn các ương tác xem như vấn đề để cần
  5. được nghiên cứu. Điều này đôi khi làm này sinh những kết luận khác biệt đáng để ý so với kết luận do dạng phân tích truyền thống đem lại, đặc biệt khi điều được nghiên cứu là phức tạp động hay có nhiều phản hồi từ các nguồn khác, bên trong hay bên ngoài. Đặc trưng của tư duy hệ thống làm cho nó rất có hiệu quả trong hầu hết các kiểu vấn đề khó giải quyết nhất: những vấn đề bao gồm các yếu tố phức tạp, những vấn đề phụ thuộc rất nhiều vào quá khứ hay hành động của các yếu tố khác và những hành động bắt nguồn từ sự phối hợp không hiệu quả giữa những yếu tố tham dự. 1) Tư duy hệ thống là gì? Tư duy hệ thống cung cấp một viễn cảnh mới mạnh mẽ, một ngôn ngữ riêng và một tập các công cụ có thể dùng để đề cập tới những vấn đề hóc búa nhất trong cuộc sống và công việc thường ngày. Tư duy hệ thống là cách hiểu thực tế nhấn mạnh tới mối quan hệ giữa các phần của hệ thống, thay vì chỉ bản thân các bộ phận. Dựa trên lĩnh vực nghiên cứu có tên là tính năng động hệ thống, tư duy hệ thống có giá trị thực tế dựa trên nền tảng lý thuyết chắc chắn. Tư duy hệ thống bao gồm bốn thành phần: Tư duy theo mô hình: hiểu tường minh việc mô hình hóa. Tư duy theo tướng quan: tư duy theo cấu trúc hệ thống, tương quan. Tư duy động tư duy theo các tiến trình động (trễ, chu trình phản hồi, dao động). Chỉ đạo các hệ thống khả năng cho việc quản lý hệ thống thực hành và hệ thống kiểm soát. Tư duy theo mô hình Tư duy hệ thống đòi hỏi việc ý thức tới sự kiện chúng ta giải quyết với các mô hình của thực tại chứ không với bản thân thực tại. Tư duy theomô hình cũng chứa đựng khả năng xây dựng mô hình. Mô hình phải được xây dựng, làm hợp lệ và phát triển thêm nữa. Khả năng xây dựng mô hình và phân tích mô hình phụ thuộc một phần lớn vào công cụ sẵn có để mô tả mô hình. Chọn một dạng biểu diễn thích hợp (như biểu đồ chu trình nhân quả, biểu đồ kho là luồng, phương trình) là điểm mấu chốt của tư duy hệ thống. Việc phát minh ra những công cụ mô tả mạnh, linh hoạt đã chuẩn hơn là một trong những thành tựu chính của Jay Forrester. Với mục đích rèn luyện các dạng biểu diễn của cách tiếp cận. Năng động hệ thống đã được chứng tỏ là thành công. Biểu đồ chu trình nhân quả cho phép làm mô hình hóa định lượng, biểu đồ kho và luồng đã cho những hướng dẫn chủ chốt về cấu trúc của mô hình mô phỏng định lượng. Tư duy theo tương quan Người phương Tây thường rất giỏi trong cách lập luận nhân quả. Các quan hệ nếu – thì là những khối xây dựng cơ bản của tâm trí chúng ta và việc hiểu mọi điều. Nền tảng của cách tư duy này là phác họa chính xác giữa nguyên nhân và hậu quả. Để giải thích một
  6. hiện tượng chúng ta phải tìm “nguyên nhân” của nó (có lẽ là một). Người ta giả thiết rằng nguyên nhăn này tồn tại và rằng hậu quả bao giờ cũng có thể được quan sát bất kỳ khi nào nguyên nhân hợp thức. Những từ và cụm từ như “vì”, “do vậy”, “nếu – thì” ký hiệu cho quan niệm tư duy như vậy trong ngôn ngữ hàng ngày. Điếu tương tự về toán học là khái niệm hàm với một biến độc lập (= “nguyên nhân”) và một biến phụ thuộc (= “hậu quả”). Tương phản với cách tư duy này trong mối quan hệ nhân quả, có thể được gọi là tư duy chức năng hay tu duy tuyến tính – là tư duy theo tương quan. Trong hệ thống có tương quan chúng ta không chỉ có các hậu quả trực tiếp mà cả hậu quả gián tiếp nữa. Điều này có thể dẫn tới chu trình phản hồi. Chu trình phản hồi có thể làm tăng cường (đương tính) hay làm cân bằng (âm tính). Chạy đua vũ trang giữa các siêu cường là ví dụ về chu trình tăng cường. Mỹ nói: “Vì việc vũ trang của Liên Xô mà chúng ta phải làm 1000 tên lửa mới”. Liên Xô nói: “Chúng ta phải tăng lực lượng vũ khí chiến lược của mình, bởi vì tuy đã làm thêm 1.000 tên lửa mới”. Việc tăng lực lượng vũ trang của Liên Xô dẫn tới việc tăng vũ trang của phía Mỹ và cứ thế tiếp diễn. Mỗi bên đều coi bên kia là nguyên nhân. Trong viễn cảnh toàn cầu của sự phân biệt giữa nguyên nhân và hậu quả không còn có thể thực hiện được nữa. Nếu chúng ta đi vào cái vòng luẩn quẩn, chúng ta không còn co thể nhận diện ra được chỉ một nguyên nhân cho toàn thể tiến trình, vì bất kỳ hậu quả nào cũng ảnh hưởng tới nguyên nhân. Việc hiểu đúng về chu trình phản hồi đòi hỏi viễn cảnhđộng, để thấy cách mọi việc nổi lên qua thời gian. Tư duy theo tương quan là một cách tư duy có tính tới các hậu quả gián tiếp, mạng lưới các nguyên nhân và hậu quả, chu trình phản hồi và việc phát triển của các cấu trúc như vậy qua thời gian. Tư duy theo tương quan cũng đòi hỏi cách biểu diễn thích hợp: biểu đồ chu trình nhân quả là công cụ đơn giản nhất và linh hoạt nhất để ghi lại các vấn đề tương quan. Tư duy động Hệ thống có hành vi nào đó qua thời gian. Tính trễ và dao động thời gian là tính năng điển hình của hệ thống, điều có thể được quan sát theo chiều thời gian, tư duy động cũng có nghĩa nhìn trước sự phát triển tương lai (có thể). Một góc nhìn lại dĩ vãng đơn thuần về phát triển quá khứ là không đủ cho việc chỉ đạo thực tế hệ thống – giống như liệu bạn có tin được vào tài xế chỉ lái xe bằng việc nhìn vào gương chiếu hậu để xác định lái xe đi đâu không? Các mô hình mô phỏng có ích hay thậm chí là cần thiết để dự kiến những phát triển tương lai đặc biệt khi thực tại nổi lên khá chậm chạp. Chỉ đạo hệ thống Điều này đưa chúng ta tới khía cạnh cốt lõi thứ tư của tư duy hệ thống: việc chỉ đạo thực tế hệ thống. Tư duy hệ thống bao giờ cũng có cấu phần thực dụng: nó giải quyết không chỉ bằng suy nghĩ về hệ thống, song, nó còn quan tâm tới hành động hướng theo hệ thống. Một trong những câu hỏi nền tảng và quan trọng nhất của việc lý hệ thống thực hành là: cấu phần hệ thống nào là chủ đề cho việc thay đổi? Trong hệ thống xã hội thường không
  7. thể thay đổi hành vi của người khác một cách trực tiếp được, người ta chỉ có thể thay đổi hành vi của chính mình. Trong một hệ thống kinh tế người sản xuất thường không điều khiển trực tiếp được thị trường. Các hoạt động thị trường thường là các hoạt động của phía cung cấp để hấp dẫn phản ứng ham muốn của phía yêu cầu. Tại sao tư duy hệ thống lại có giá trị? Bởi vì nó có thể giúp thiết kế khôn ngoan, kéo dài giải pháp của vấn đề. Theo nghĩa đơn giản nhất, tư duy hệ thống cung cấp bức tranh chính xác hơn về thực tế, để có thể sử dụng các lực tự nhiên của hệ thống đạt tới kết quả mong muốn. Nó cũng động viên việc suy nghĩ về các vấn đề và giải pháp bằng con mắt nhìn lâu dài – chẳng hạn, làm sao mạt giải pháp đặc biệt đang xem xét có thể tồn tại lâu được? Và hậu quả có thể không được để ý tới là gì? Cuối cùng, tư duy hệ thống dựa trên một số nguyên tắc phổ dụng, cơ bản có trong tất cả mọi phạm vi hoạt động của cuộc sống. 2) Hệ thống là gì? Hệ thống đích xác là gì? Hệ thống là một nhóm các cấu phần độc lập, có quan hệ, có tương tác với nhau, tạo nên một toàn thể phức tạp và thống nhất. Các hệ thống có ở mọi nơi – chẳng hạn, bộ phận nghiên cứu triển khai trong tổ chức, hệ tuần hoàn trong thân thể, mối quan hệ dã thú/con mỗi trong tự nhiên, hệ thống đánh lửa trong xe hơi . Hệ thống sinh thái và hệ thống xã hội con người là những hệ thống sống, các hệ thống nhân tạo như ôtô và máy giặt là các hệ không sống. Phần lớn các nhà tư tường hệ thống đều tập trung sự chú ý của họ vào các hệ thống sống, đặc biệt là hệ thống xã hội con người. Hệ thống có một số đặc trưng xác định: Mọi hệ thống đều có mục đích bên trong một hệ thống lớn hơn. Ví dụ: Mục đích của phòng nghiên cứu phát triển trong tổ chức của bạn là để sinh ra ý tưởng về sàn phẩm và tính năng mới cho tổ chức. Tất cả mọi bộ phận của tổ chức đều phải hiện diện để tổ chức thực thi mục đích của nó được tối ưu. Ví dụ: hệ thống nghiên cứu và phát triển trong tổ chức của bạn bao gồm con người, thiết bị và quy trình. Nếu bạn loại bỏ bất kì một trong những cấu phần này, hệ thống này không thể vận hành được. Các bộ phận của hệ thống phải được bố trí theo cách đặc biệt để hệ thống thực thi được mục đích của nó. Ví dụ: Nếu bạn bố trí lại mất quan hệ trong phòng nghiên cứu phát triển của mình để cho trưởng nhóm phát triển sản phẩm mới báo cáo với nhân viên kỹ thuật vào dữ liệu của phòng thí nghiệm, thì phòng này sẽ có thể bị rắc rối khi thực hiện mục đích của nó. Hệ thống thay đổi trong khi đáp ứng với phản hồi. Từ phản hồi giữ vai trò trung tâm trong tư duy hệ thống. Phản hồi là thông tin quay trở lại nguồn phát của nó để gây ảnh hưởng tới hành động tiếp theo của nơi phát. Ví dụ: Giả sử bạn ngoặt quá gấp trong khi lái xe theo đường cong. Tín hiệu trục quan (bạn thấy cọc chắn xô vào bạn) sẽ cho bạn biết rằng bạn đang ngoặt quá gấp. Tín hiệu này tiếp tục phản hồi nhắc bạn thay đổi điều bạn đang làm (đánh tay lái theo chiều khác nào đó) để cho bạn có thể đưa xe trở lại đường. Hệ thống duy trì sự ổn định của chúng bằng việc điều chỉnh dựa trên phản hồi. Ví dụ:
  8. nhiệt độ thân thể bạn nói chung lơ lửng quanh 98,60 Fahrenheit (370 Celcius). Nếu bạn bị quá nóng, thân thể bạn sẽ tạo ra mồ hôi, làm lạnh bạn. 3)Tư duy hệ thống nhu một viễn cảnh: Biến cố, hình mẫu, hay hệ thống? Tư duy hệ thống là một viễn cảnh vì nó giúp chúng ta thấy các biến cố và hình mẫu trong cuộc của mình dưới ánh sáng mới và đáp ứng lại chúng theo cách mang tính đòn bẩy cao. Chẳng hạn, giả sử đám cháy bốc lên trong thị trấn của bạn. Đáy là một biến cố. Nếu bạn đáp ứng lại nó đơn giản bằng việc dập tắt lửa, thì bạn đang phản ứng. (Tức là bạn đã không làm gì để ngăn cản đám cháy mới.) Nếu bạn đáp ứng bằng việc dập đám cháy và nghiên cứu nơi đám cháy phát ra trong thị trấn, bạn đang chú ý tới hình mẫu rồi. Chẳng hạn, bạn có thể chú ý rằng những người, hàng xóm nào đó dường như bị thiệt hại vì cháy hơn người khác. Nếu bạn đặt trạm cứu hỏa vào những vùng đó, thì bạn đang thích ứng (Bạn vẫn chưa làm gì để ngăn cản đám cháy mới.) Bây giờ giả sử bạn tìm các hệ thống – như phân phối bộ cảm biến khói và vật liệu xây dựng được dùng điều đó ảnh hưởng tới các hình mẫu của việc bùng phát lửa lân cận. Nếu bạn xây dựng các hệ thống báo động cháy mới và thiết lập bộ luật an toàn chống cháy nổ, thì bạn đang tạo ra thay đổi. Cuối cùng, bạn đang làm điều gì đó để ngăn cản đám cháy mới! 4) Tư duy hệ thống như một ngôn ngữ đặc biệt Như một ngôn ngữ, tư duy hệ thống có phẩm chất duy nhất giúp bạn trao đổi với người khác về nhiều hệ thống xung quanh và bên trong chúng ta: Nó nhấn mạnh vào cái toàn thể hơn là các bộ phận, và nhấn mạnh vào vai trò của mối tương hỗ – kể cả vai trò chúng ta giữ trong hệ thống tại công việc trong cuộc sống chung ta. Nó nhấn mạnh tới vòng phản hồi (chẳng hạn, A dẫn tới B, rồi dẫn tới C, rồi dẫn trở lại A) thay vì mối quan hệ nhân quả tuyến tính (A dẫn tới B, rồi dẫn tới C, rồi dẫn tới D cứ thế mãi). Nó chưa thuật ngữ đặc biệt mô tả hành vi hệ thống, như tiến trình củng cố (luồng phản hồi sinh ra sự tăng trưởng hàm mũ hay sự co lại) và tiến trình cân bằng (luồng phản hồi điều khiển thay đổi và giúp cho bệ thống duy trì tính ổn định). 5) Tư duy hệ thống như một tập các cống cụ Lĩnh vực tư duy hệ thống đã phát sinh ra một phạm vi rộng các công cụ để cho bạn mô tả về mặt đồ họa hiểu biết của bạn về cấu trúc và hành vi của hệ thống đặc biệt, trao đổi với người khác về hiểu biết của bạn và thiết kế ra những sự can thiệp tác động cao cho hành vi hệ thống có vấn đề. Những công cụ này bao gồm cả chu trình nhân quả, đồ thị hành vi theo thời gian, biểu đồ kho và luồng, và nguyên mẫu hệ thống – tất cả trong chúng đều cho phép bạn mô tả hiểu
  9. biết của mình để tính toán các mô hình mô phỏng và “bộ mô phỏng bay”, giúp bạn kiểm thử tác động tiềm năng của sự can thiệp của bạn. Chu trình nhân quả Một trong những cấu trúc gốc được các nhà tư duy hệ thống sử dụng để xem xét các mối liên hệ tương hỗ của tổ chức là chu trình nhân quả. Hai kiểu chu trình nhân quả đặc biệt được dùng để chỉ ra các lực có tác dụng: Chu trình tăng cường mô tả theo biểu diễn đồ họa cho trường hoặc suy giảm xuất hiện vào mọi nhịp tăng lên. Mọi biến được biểu diễn đều hoặc là nguyên nhân hoặc hậu qủa của biến nào đó khác tạo nên vòng tròn. Nếu chu trình tăng cường nói tới sự tăng trưởng hàm mũ đối với Công ty, thì nó cũng có thể được nói tái như chu trình tốt, nhưng nếu việc suy giám được biểu diễn, thì cho trình này là chu trình luẩn quẩn (Senge và công sự 1994). Kiểu tăng trưởng hay co lại này làm cho bức tranh chu trình tăng cường không bao giờ có thể tiếp diễn vô hạn định. Bao giờ cũng có cái gì đó giới hạn nó lại. Chu trình giới hạn này được biết tới như chu trình cân bằng. Ngoài chức năng giới hạn của nó, chu trình cân bằng cũng có thể cung cấp sự thăng bằng cho những lực có thể dường như ngoài kiểm soát. Hệ thống hay tiến trình sẽ tìm ra sự thăng bằng này hay sự kháng cự khi nó chạm tới mục đích hay ràng buộc nào đó có thể không biết được từ đầu Senge (1994) nói rằng việc nhận ra ràng buộc hay mục đích này và lập ra mục đích mới có thể giúp vượt qua hậu qủa giới hạn. Trong cả hai kiểu chu trình nhân quả các biến đều không xử lý ở một nhịp. Thường sự chậm trễ có thể làm phát sinh mất nhiều tài nguyên hay năng lượng phí hoài nếu chúng không được nhận ra và tính tới. Chu trình nhân quả có thể rất phức tạp làm khó cho việc vượt qua những chi tiết vụn vặt để tìm ra cội nguồn của vấn đề. Nguyên mẫu Để vượt qua bản chất phức tạp của chu trình nhãn quả, người ta đã phát triển một hệ thống phân loại để làm cho tổ chức có thể nhận diện tình huống duy nhất của nó trong phân loại đặc biệt và áp dụng giải pháp nào để thích hợp cho nó. Những phân loại này, được gọi là nguyên mẫu, thực sự làm các biểu đồ chỉ ra những tổ hợp điển hình của chu trình phản hồi và căn bằng, điều thường xuất hiện trong tổ chức. Mô tả của nguyên mẫu giải thích các hình mẫu chung mà tổ chức có thể so sánh với hoàn cảnh riêng của nó. Một khi đã rõ ràng rằng một nguyên mẫu đặc biệt khớp với tình huống thực tại của Công ty, thì có những chiến lược nào đó có thể được dùng để cho tạo lực bẩy lớn hơn cho Công ty trong việc giải quyết các vấn đề của mình. Các nguyên mẫu cung cấp dạng thức cơ sở với một số quy định xác định để cho có thể thấy dễ dàng mối quan hệ tương hệ. Cũng vậy, các nguyên mẫu khác nhau là có quan hệ với nhau. Việc nhận diện ra nguyên mẫu này có thể làm lộ nhu cầu xem xét nguyên mẫu khác. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VĂN PHÒNG PHẨM
  10. I - MỤC ĐÍCH: - Quản lý được việc sử dụng văn phòng phẩm trong công ty, đảm bảo đủ nhu cầu, sử dụng tiết kiệm. II – PHẠM VI: - Quy định này áp dụng cho việc quản lý và sử dụng văn phòng phẩm trong công ty . III – ĐỊNH NGHĨA: - VPP: “văn phòng phẩm” IV – NỘI DUNG: 1. Tiêu chuẩn sử dụng văn phòng phẩm: - Bảng tiêu chuẩn các loại văn phòng phẩm theo mẫu HC – 10 – BM01 đính kèm quy trình này. - Tất cả các loại văn phòng phẩm được sử dụng chung tiêu chuẩn không phân biệt các chức danh, trừ các loại văn phòng phẩm được phân cấp như như dưới đây. - Đối với các chức danh quản lý hoặc chuyên viên quan trọng, thì ngoài các loại văn phòng phẩm chung trên đây, các loại viết, sổ công tác được quy định với giá trị mua/đơn vị như sau. Stt Chức danh Viết Sổ công tác 1 Chủ tịch, Phó chủ tịch, 100.000- 30.000-50.000 Tổng và Phó Tổng giám 300.000 đốc 2 Giám đốc chuyên môn và 25.000-35.000 30.000-50.000 tương đương 3 Trưởng phòng và tương 15.000-25000 15.000-25.000 đương 2. Định mức sử dụng: - Mỗi loại VPP phải có định mức sử dụng. Phòng HC lập định mức sử dụng tạm tính, định mức sử dụng tạm tính được thảo luận thống nhất với Trưởng bộ phận, sau đó chuyển BGĐ Công ty duyệt.
  11. - Hàng quý, Phòng HC có trách nhiệm rà soát lại định mức sử dụng VPP cho phù hợp, trường hợp do có sự thay đổi, Trưởng bộ phận đề nghị Phòng HC cùng nghiên cứu để thay đổi định mức. - Định mức sử dụng văn phòng phẩm được quy định theo mẫu: HC – 10 – BM02. 3. Quy trình cấp phát. - Vào ngày 28 hàng tháng, các bộ phận lập giấy đề nghị VPP của tháng sau theo biểu mẫu: HC – 10 – BM03, chuyển Trưởng bộ phận duyệt, sau đó chuyển Phòng HC xem xét. - Phòng HC có trách nhiệm kiểm tra định mức sử dụng theo quy định, nếu không đúng thì chuyển cho bộ phận đề nghị chỉnh sửa lại, nếu đúng tổng hợp tất cả các bảng đề xuất và làm bảng tổng hợp thì chuyển BGĐ duyệt. - Căn cứ trên giấy đề nghị được duyệt, Phòng HC tiến hành liên hệ nhà cung ứng để mua VPP theo yêu cầu. - VPP được mua làm 01 lần, mức tồn kho quy định là 20 % mức duyệt mua - Việc cấp phát thực hiện từ ngày 01 – ngày 05 của tháng. Sau khi nhận VPP và kiểm tra xong thì người nhận VPP ký tên vào biên bản cấp phát mã số: HC – 10 – BM04. 4. Cấp phát đột xuất: - Khi có nhu cầu VPP đột xuất, người có nhu cầu lập giấy đề nghị VPP theo biểu mẫu: HC – 10 – BM05, chuyển Trưởng bộ phận duyệt, sau đó chuyển Phòng HC xem xét. - Phòng HC có trách nhiệm kiểm tra định mức sử dụng theo quy định, nếu không đúng thì chuyển cho bộ phận đề nghị chỉnh sửa lại, nếu đúng thì chuyển BGĐ duyệt. - Đối với các loại VPP không có trong danh mục tiêu chuẩn thì người đề nghị phải đưa ra tiêu chuẩn, phòng HC chịu trách nhiệm kiểm tra và trình GD xem xét (và cập nhật vào danh mục VPP của công ty). - Căn cứ trên giấy đề nghị được duyệt, Phòng HC tiến hành liên hệ nhà cung ứng để mua VPP theo yêu cầu. - VPP được cấp phát ngay sau khi nhận về cho người sử dụng. Việc cấp phát cũng phải ký nhận vào thẻ kho. 5. Quản lý và sử dụng VPP: - CNV được cấp phát VPP phục vụ cho công việc được giao trên cơ sở đúng mục đích sử dụng, sử dụng tiết kiệm, tránh lãng phí.
  12. - Trưởng bộ phận là người chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra trực tiếp việc sử dụng VPP của CNV trực thuộc. - Phòng HC có trách nhiệm lập thẻ kho theo dõi sử dụng VPP trong công ty. Đảm bảo định mức tồn kho là 20 %. Xem thêm chi tiết tại: quản trị hành chính văn phòng V. Phụ Lục: 1. Bảng tiêu chuẩn văn phòng phẩm – mã số: HC – 10 – BM01 2. Bảng định mức văn phòng phẩm – mã số: HC – 10 – BM02 3. Giấy đề nghị tổng hợp văn phòng phẩm hàng tháng- mã số: HC – 10 – BM03 4. Sổ cấp phát VPP – mã số: HC – 10 – BM04 5. Giấy đề nghị VPP – mã số: HC – 10 – BM05 TÀI LIỆU QUẢN LÝ TOÀ NHÀ I/ DANH MỤC TÀI LIỆU: 1. Quản lý hợp đồng thuê 1.1 Quy trình quản lý hợp đồng thuê, 4 trang, và các biểu mẫu: - Kế hoạch thanh lý - Sổ theo dõi thông tin khách hàng 1.2 Quy trình triển khai hợp đồng thuê, 4 trang, và các biểu mẫu: - Biên bản bàn giao mặt bằng - Biên bản kiểm tra sửa chữa nội thất - Biên bản triển khai quy định toà nhà 2. Quản lý khách hàng: 2.1 Quy định quản lý và sử dụng phòng họp, 4 trang, và các biểu mẫu: - Sổ theo dõi phòng họp. 2.2 Quy định đánh giá sự thoả mãn của khách hàng, 5 trang, và các biểu mẫu: - Phiếu thu thập ý kiến khách hàng. - Phiếu tổng hợp ý kiến khách hàng. 2.3 Quy định xử lý khiếu nại, thắc mắc của khách hàng, 4 trang, và các biểu mẫu: - Phiếu xử lý khiếu nại khách hàng. - Phiếu tổng hợp khiếu nại khách hàng.
  13. 2.4 Quy định trang trí và marketing của khách hàng, 4 trang 2.5 Quy định về an toàn, an ninh của khách hàng, 5 trang 2.6 Quy định quản lý vệ sinh của khách hàng, 4 trang 2.7 Quy định quản lý tài sản của khách hàng, 4 trang 2.8 Quy định bảo dưỡng sửa chữa của khách hàng, 4 trang 2.9 Quy định hình thức, thái độ, tác phong nhân viên khách hàng, 4 trang 2.10 Quy định quản lý thiết bị, dịch vụ của toà nhà, 4 trang 3. An ninh toà nhà 3.1 Nội quy phòng cháy chữa cháy toà nhà, 4 trang, và các biểu mẫu: - Hướng dẫn sử dụng bình PCCC - Danh mục dụng cụ PCCC thường dung 3.2 Quy định tuần tra bộ phận bảo vệ, 4 trang, và các biểu mẫu: - Kế hoạch tuần tra. 3.3 Quy định huấn luyện về an toàn, PCCN, 5 trang, và các biểu mẫu: - Kế hoạch huấn luyện an toàn hàng năm - Chương trình huấn luyện - Danh sách nhân viên được huấn luyện. 3.4 Quy trình kiểm soát tài sản, hàng hoá, 4 trang, và các biểu mẫu: - Sổ theo dõi hàng hoá - Sổ theo dõi tài sản 3.5 Quy trình kiểm soát khách, nhân viên, 4 trang, và các biểu mẫu: - Sổ theo dõi khách ra vào cổng - Sổ theo dõi nhân viên ra vào cổng 3.6 Nội quy bộ phận bảo vệ, 4 trang, và các biểu mẫu: 3.7 Quy trình xử lý sự cố bảo vệ, 5 trang, và các biểu mẫu: - Biên bản vụ việc. 3.8 Phương án phòng cháy chữa cháy toà nhà, 7 trang 3.9 Quy định quản lý và sử dụng dụng cụ bảo vệ, 4 trang 3.10 Quy trình xử lý tình trạng khẩn cấp, 4 trang 3.11 Quy trình giữ xe ô tô, 5 trang 3.12 Quy trình giữ xe máy, 4 trang 4. Kỹ thuật toà nhà 4.1 Quy trình sửa chữa, 4 trang, và các biểu mẫu: - Thông báo sửa chữa - Phiếu yêu cầu sửa chữa - Phương án sửa chữa - Phiếu nghiệm thu sửa chữa - Sổ theo dõi sửa chữa 4.2 Quy trình bảo trì toà nhà, 5 trang, và các biểu mẫu: - Danh sách máy móc thiết bị - Phiếu lý lịch máy - Kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng
  14. - Biên bản nghiệm thu bảo trì, bảo dưỡng - Danh mục hệ thống cơ điện lạnh - Danh mục hệ thống nội thất - Danh mục hệ thống vật liệu - Danh mục hệ thống thân nhà - Danh mục hệ thống móng nhà - Danh mục hệ thống bên ngoài toà nhà 4.3 Quy trình bảo hành toà nhà, 4 trang, và các biểu mẫu: - Kế hoạch bảo hành toà nhà 4.4 Quy trình bảo trì công trình xây dựng, 4 trang 4.5 Quy trình bảo hành công trình xây dựng, 5 trang 4.6 Quy trình bảo dưỡng sử dụng máy điều hoà, 4 trang 4.7 Quy trình bảo dưỡng sử dụng thang máy, 6 trang 5. Vệ sinh toà nhà 5.1 Quy định lập kế hoạch vệ sinh toà nhà, 4 trang, và các phụ lục: - Kế hoạch vệ sinh khu ngoài toà nhà - Kế hoạch vệ sinh khu tiền sảnh, hành lang, lối đi chung của các tầng - Kế hoạch vệ sinh khu nhà vệ sinh chung của các tầng - Kế hoạch vệ sinh khu cầu thang bộ, thang máy toà nhà. - Kế hoạch vệ sinh khu vưc văn phòng - Kế hoạch vệ sinh khu bãi đỗ xe toà nhà. 5.2 Quy định quản lý rác toà nhà, 4 trang 5.3 Quy trình vệ sinh toilet, 4 trang và biểu mẫu: - Checklist vệ sinh WC 5.4 Quy trình vệ sinh kính, 4 trang 5.5 Quy trình vệ sinh sàn, 4 trang 5.6 Quy trình vệ sinh thảm, 6 trang 5.7 Quy định sử dụng dụng cụ vệ sinh, 5 trang 5.8 Quy trình bảo dưỡng sàn, 4 trang 5.9 Quy định tiêu chuẩn vệ sinh toà nhà, 5 trang 6. Quản lý nhà thầu 6.1 Quy trình mua hàng, dịch vụ, 4 trang và biểu mẫu: - Phiếu yêu cầu mua hàng - Biên bản giao hàng và nghiệp thu. - Biên bản thanh lý hợp đồng 6.2 Quy trình đánh giá nhà cung ứng, 6 trang và biểu mẫu: - Bảng đề xuất tiêu chí đánh giá nhà cung ứng - Bảng đánh giá nhà cung ứng - Danh sách nhà cung ứng chính thức - Bảng tổng hợp đánh giá nhà cung ứng định kỳ 6.3 Quy định hình thức, thái độ, tác phong nhân viên nhà thầu, 4 trang
  15. 7. Giám sát toà nhà 7.1 Quy trình giám sát toà nhà, 5 trang và biểu mẫu: - Kế hoạch giám sát. - Biên bản giám sát. 7.2 Quy trình giám sát vệ sinh, 4 trang và biểu mẫu: - Phiếu giám sát vệ sinh hàng ngày - Phiếu giám sát vệ sinh hàng tuần - Báo cáo tổng hợp tình hình vệ sinh 7.3 Quy trình giám sát sữa chữa bảo dưỡng, 4 trang và biểu mẫu: - Sổ theo dõi yêu cầu sửa chữa. - Biên bản kiểm tra sửa chữa. - Danh mục thiết bị kiểm tra. - Biên bản đánh giá tình trạng sử dụng tài sản, thiết bị 7.4 Quy trình giám sát khách hàng, 6 trang và biểu mẫu: - Thông báo giám sát - Kế hoạch giám sát. 7.5 Quy trình giám sát an ninh, 4 trang 8. Mô tả công việc 8.1 Ban quản lý - Mô tả công việc giám đốc toà nhà, 4 trang - Mô tả công việc thư ký giám đốc, 4 trang 8.2 Phòng điều hành - Mô tả công việc Trưởng phòng điều hành, 4 trang - Mô tả công việc nhân viên kinh doanh, 4 trang - Mô tả công việc nhân viên giám sát, 4 trang - Mô tả công việc nhân viên lễ tân, 4 trang 8.3 Phòng an ninh - Mô tả công việc Trưởng phòng an ninh, 4 trang - Mô tả công việc Trưởng ca bảo vệ, 4 trang - Mô tả công việc bảo vệ cổng chính, 4 trang - Mô tả công việc bảo vệ khu vực xe, 4 trang - Mô tả công việc bảo vệ tuần tra, 4 trang 8.4 Phòng kỹ thuật - Mô tả công việc Trưởng phòng kỹ thuật, 4 trang - Mô tả công việc Trưởng ca kỹ thuật, 4 trang - Mô tả công việc nhân viên bảo trì, 4 trang - Mô tả công việc thư ký phòng kỹ thuật, 4 trang 8.5 Tổ vệ sinh - Mô tả công việc Tổ trưởng vệ sinh, 3 trang - Mô tả công việc nhân viên vệ sinh, 4 trang
  16. II/ GIÁ TÀI LIỆU: 1.500.000 VND III/ FILE DEMO THAM KHẢO: Quy định quản lý rác toà nhà . IV/ TÀI LIỆU THAM KHẢO THÊM: Trong bộ tài liệu này, chúng tôi không tích hợp quy trình quản lý nhân sự hay tài chính kế toán, trường hợp quý khách quan tâm, vui lòng xem thêm tài liệu bằng cách click vào link đưới đây Quản trị hành chính nhân sự Quản trị tài chính kế toán. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu của quý khách, chúng tôi có thể tặng thêm một số tài liệu trên trang web: nqcenter.wordpress.com (theo chính sách của nqcenter). Chúng tôi hiểu rằng, trong việc quản lý toà nhà có thể gồm nhiều mô hình khác nhau và tài liệu này chắc chắn không thể đáp ứng hết các yêu cầu của quý khách, do vậy nếu quý khách cần thêm thông tin vui lòng liên hệ lại chúng tôi, chúng tôi có thể soạn thêm theo yêu cầu. V/ THÔNG TIN LIÊN HỆ: Ms Loan DTDD: 0938.42.7474 Email: nqcentre@gmail.com Tư duy hệ thống cơ bản Đăng bởi nqcentre on Tháng Mười Một 1, 2008 1. Tư duy hệ thống “The world we have created is a product of our thinking; it cannot be changed without changing our thinking“. – Albert Einstein Tư duy hệ thống là phương pháp tư duy hướng đến mở rộng tầm nhìn để hiểu mối liên hệ tồn tại giữa mọi sự vật, nhận thức được nguyên nhân sâu xa ẩn dưới bề nổi của những hiện tượng tưởng chừng như riêng rẽ. Trong những hệ thống phức tạp như xã hội con người, nhân và quả không ”nhãn tiền” mà thường cách xa nhau trong thời gian và không gian. Do đó có lúc ta dễ tạo ra cái lợi trước mắt mà khó thấy được tác hại lâu dài về sau. Tư duy hệ thống giúp ta thấy bức tranh chính xác hơn của hiện thực được nhìn từ nhiều góc độ, khuyến khích ta suy nghĩ sâu sắc hơn về vấn đề và đưa ra những giải pháp với tầm nhìn xa rộng và bền vững. Vì vậy, nó đặc biệt cần thiết cho những người làm lãnh đạo, nhất là khi phải đưa ra những quyết định, sách lược quan trọng. Phương pháp tư duy thông thường là tư duy tĩnh, tuyến tính, tập trung vào sự kiện, kết quả, xem Nhân-Quả là một chiều và mỗi nguyên nhân độc lập với các nguyên nhân khác. Trong khi đó, tư duy hệ thống là tư duy động – nhìn vấn đề dựa trên những kiểu mẫu hành xử (pattern of behaviour) theo thời gian, phi tuyến (tư duy vòng lặp), tập trung vào
  17. nguyên nhân, xem nguyên nhân như một quá trình chứ không chỉ là sự kiện chỉ xảy ra một lần, với kết quả phản hồi ảnh hưởng trở lại nguyên nhân và những nguyên nhân ảnh hưởng lẫn nhau. Tóm lại, tư duy hệ thống là: - Tư duy môi trường – bối cảnh (environmental thinking, contextual thinking), tư duy toàn thể (holistic thinking), mở rộng sự thấu hiểu về các liên kết tồn tại giữa các hiện tượng, giữa sự vật với môi trường. Để hiểu một sự vật thấu đáo, ta không chỉ chú tâm vào chi tiết mà còn phải cân nhắc đến bối cảnh xung quanh nó. - Tư duy mạng lưới (network thinking), chú trọng vào mối quan hệ giữa các sự vật hơn là từng vật thể riêng lẻ, khuyến khích tương tác linh động giữa các cấp bậc trong hệ thống. - Tư duy tiến trình (process thinking), hiểu rằng muốn thay đổi kết quả, trước hết phải thay đổi tiến trình dẫn đến kết quả, khuyến khích cách quản lý tập trung vào tiến trình hơn là thành quả (liên hệ đến giáo dục, cách đánh giá học sinh qua quá trình học hơn chỉ là điểm số của bài thi cuối cùng). - Tư duy hồi quy (backward thinking), kiểm tra giả thuyết, đặt ra những câu hỏi hồi tiếp để đi đến tận cùng vấn đề, đây là công cụ bổ túc cho dự đoán (foresight). Đặt ra kế hoạch dựa trên tầm nhìn lý tưởng tốt nhất về tương lai (không giới hạn khả năng của mình). Từ đó, suy nghĩ ngược lại để xác định những phương thức có tiềm năng dẫn đến kết quả mong muốn đó. Chọn giải pháp thích hợp nhất và tối ưu hóa tất cả những bộ phận, mối quan hệ trong hệ thống theo đó. Chưa dừng lại ở đây, với những thay đổi mới, vòng lặp sẽ tiếp tục được lập lại để kiểm tra, điều chỉnh theo những phản hồi từ hệ thống. Tư duy hệ thống khuyến khích chúng ta thấy rừng chứ không chỉ từng cái cây, ”see the forest for the trees”. Đứng trong rừng, ta chỉ thấy cây, muốn thấy cả khu rừng ta cần góc nhìn bao quát như từ trên cao xuống. Tương tự, những vấn đề rắc rối mà ta đang mắc kẹt nhiều khi không thể giải quyết bằng chính lối tư duy đã gây ra nó. Những lúc như vậy, ta cứ thư giãn, tĩnh lặng cho tiềm thức hành động, để tư duy của chúng ta được tự do sáng tạo, thoát khỏi lối mòn cũ. Chúng ta thường dính mắc vào chi tiết, mà quên đi cái toàn thể. Như câu chuyện những thầy bói mù xem voi, người sờ tai voi thì bảo con voi giống như cái quạt, người sờ chân voi bảo nó giống như cột nhà Nhưng hai nửa con voi không phải là một con voi, một hệ thống sống không chỉ gồm tổng thể các bộ phận của nó. Mỗi hệ thống là một toàn thể thống nhất.
  18. Tầm nhìn hệ thống về cuộc sống nhìn thế giới qua các mối liên quan tương tác, kết nối lẫn nhau của mọi hiện tượng vật lý, sinh học, tâm lý xã hội, văn hóa. Phân tích – chia chẻ và tổng hợp là hai cách tiếp cận bổ túc, khi được sử dụng trong cân bằng chừng mực, sẽ giúp ta có được tri kiến sâu sắc hơn về hiện thực. “Tầm nhìn hệ thống bắt đầu khi bạn nhìn thế giới qua con mắt của người khác”. Có một điều thú vị là, càng nhìn cuộc sống qua cái nhìn hệ thống, càng mở rộng tầm hiểu biết bao nhiêu, chúng ta sẽ càng thấy mình trở nên khiêm tốn, thân thiện, dễ thích ứng, biết cảm thông, biết tôn trọng sự đa dạng, những ý kiến trái chiều, biết lắng nghe với tinh thần đón nhận cởi mở, khuyến khích mà không “phán xét”. Đây là những điều đã được nghiên cứu trong “Trí Khôn Hệ Thống” – Systems Intelligence, ngành học ứng dụng phương pháp tư duy hệ thống vào những hành xử đời sống hàng ngày.