Tài liệu môn Phân tích kinh tế doanh nghiệp

pdf 89 trang vanle 3020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu môn Phân tích kinh tế doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_mon_phan_tich_kinh_te_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Tài liệu môn Phân tích kinh tế doanh nghiệp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC DÂN LẬP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HỒ CHÍ MINH TS. LƯU THANH TÂM BÀI GIẢNG MÔN: PHÂN TÍCH KINH TẾ DOANH NGHIỆP Sử dụng cho sinh viên các chuyên ngành Quản trị Ngoại thương và Quản trị Doanh nghiệp Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  2. TP.Hồ Chí Minh – 2005 GIỚI THIỆU Phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp là một bộ môn khoa học kinh tế cơ bản trong bất kỳ hình thái kinh tế xã hội nào. Trong bối cảnh toàn cầu hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì các tổ chức kinh tế từ Nhà nước đến doanh nghiệp, trong nước và thế giới đều rất quan tâm đến thực trạng và hiệu quả hoạt động của nhau để trên cơ sở đó họ có thể ra những quyết định kịp thời và đúng đắn. Ngoài ra, những báo cáo tình hình hoạt động của một tổ chức kinh tế là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức tín dụng, các quỹ hổ trợ phát triển và đặt mối tin cậy trong giao dịch giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Chính vì những lý do đó mà bộ môn này là phần không thể thiếu trong chương trình giảng dạy của khoa, trong các kỳ thi tốt nghiệp, làm báo cáo thực tập cuối khóa và làm luận văn tốt nghiệp. Trên cơ sở những giáo trình hiện hành mới nhất cùng với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, chúng tôi biên soạn đề cương chi tiết , bài giảng môn này để giúp cho sinh 1 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  3. viên có điều kiện theo dõi toàn bộ chương trình và ôn tập. Đây là môn học có tính thực tiễn ứng dụng cao, kỹ năng tính toán và đòi hỏi sinh viên thực hành nhiều. Điều kiện tiên quyết để học là cần học sau các môn: kinh tế vĩ mô, vi mô, quản trị học, lý thuyết thống kê, và học cùng với các môn chuyên ngành. Bố cục, nội dung môn học bao gồm các chương sau: Chương 1: Những vấn đề tổng quát về phân tích kinh tế doanh nghiệp (6 tiết) 4 1.1 Khái niệm về PTKTDN 1.2 Đối tương, nhiệm vụ của PTKTDN 1.3 Phương pháp nghiệp vụ – kỹ thuật dùng trong PTKTDN 1.4 Tổ chức công tác phân tích ở DN Chương 2: Phân tích môi trường và thị trường của doanh nghiệp (3 tiết) 11 2.1 Doanh nghiệp: khái niệm, chức năng, vai trò 2.2 Phân tích môi trường hoạt động của DN 2.3 Phân tích thị trường của DN Chương 3: Phân tích tình hình và kết quả sản xuất ( kèm bài tập) (6 tiết) 15 3.1 Phân tích tình hình sản xuất về mặt khối lượng sản phẩm 3.1.1 Các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất 3.1.2 Phân tích kết quả sản xuất mặt hàng chủ yếu 3.1.3 Phân tích tính đồng bộ – cân đối của sản xuất 3.2 Phân tích tình hình sản xuất về mặt chất lượng sản phẩm 3.2.1 Tình hình sai hỏng 3.2.2 Tình hình phẩm cấp Chương 4: Phân tích các yếu tố cơ bản của SXKD (9 tiết) 21 (chỉ dành cho ngành QT doanh nghiệp) 4.1 Phân tích yếu tố lao động 4.1.1 Về mặt số lượng lao động 4.1.2 Về năng suất lao động 2 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  4. 4.2 Phân tích yếu tố TSCĐ 4.2.1 Tình hình trang bị TSCĐ 4.2.2 Tình hình sử dụng TSCD 4.3 Phân tích tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu Chương 5: Phân tích chi phí và giá thành ở doanh nghiệp (kèm bài tập) (9 tiết) 28 5.1 Phân tích chung tình hình giá thành 5.2 Phân tích tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được 5.3 Phân tích chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm 5.4 Phân tích chi phí theo tổng số phát sinh Chương 6: Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp (kèm bài tập) (6 tiết) 35 6.1 Phân tích tình hình tiêu thụ 6.1.1 Nhận xét chung tình hình tiêu thụ và nguyên nhân ảnh hưởng. 6.1.2 Phân tích sản lượng tiêu thụ 6.1.3 Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ mặt hàng chủ yếu 6.1.4 Kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm 6.2 Phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận SXKD Chương 7. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu (9 tiết) 42 (chì dành cho ngành QT ngoại thương) 7.1 Lưu chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu 7.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu XNK và tốc độ LCHHXNK 7.3 Dự trữ hàng hóa XNK 7.3.1 Khái niệm phân loại 7.3.2 Phương pháp tính dự trữ 7.4 Phân tích tình hình lưu chuyển hàng hóa XNK 7.4.1 Phân tích tình hình XK 3 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  5. 7.4.2 Phân tích tình hình NK 7.5 Phân tích chi phí kinh doanh XNK 7.5.1 Khái niệm và phân loại 7.5.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến CPKDXNK 7.5.3 Những lưu ý khi phân tích CPKDXNK 7.6 Phân tích thu nhập từ các thương vụ kinh doanh XNK Chương 8: Kiểm tra và phân tích tài chính doanh nghiệp (kèm bài tập) (3 tiết) 48 8.1 Nguyên tắc và phương pháp kiểm tra báo cáo tài chính 8.2 Phân tích chung tình hình cân đối kế toán tài chính 8.3 Phân tích tình hình tài sản 8.4 Phân tích tình hình nguồn vốn 8.5 Phân tích tình hình thanh toán, khả năng thanh toán 8.6 Phân tích tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn 8.7 Phân tích hiệu quả hoạt động của DN Chương 9: Ứng dụng phân tích kinh tế vào quản lý doanh nghiệp (có ví dụ phân tích tình huống). Chương này chỉ dùng cho SV thi cuối khóa 56 9.1 Phân tích lựa chọn các phương án kinh doanh ngắn hạn của DN 9.2 Phân tích hiệu quả kinh tế của một chiến lược SXKD, lựa chọn và quyết định 9.3. Quyết định sản xuất kinh doanh tối ưu của nhà quản trị trên cơ sở thông tin do phân tích cung cấp Buổi học cuối giáo viên sẽ ôn tập lý thuyết và bài tập phân tích tổng hợp hoạt động SXKD của DN (3 tiết). Sinh viên nên ứng dụng phần mềm Excel như lập bảng, tính toán, dùng các hàm để phân tích các bài tập tổng hợp này tại phòng máy. Môn học “Phân tích Kinh tế” có số đvht = 3 tương đương 45 tiết. SV lên lớp tại giảng đường, học 25 tiết lý thuyết và 20 tiết thực hành - bài tập. Đối tượng học là sinh viên ngành QT doanh nghiệp và QT ngoại thương bằng thứ 1 (HK 7 năm 4) và bằng 2 (HK4 năm 2) 4 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  6. Sau khi kết thúc mỗi 15 tiết, giáo viên sẽ cho SV làm kiểm tra viết 30 phút nội dung đã học. SV phải có đủ 3 bài kiểm tra và lên lớp từ 80% số buổi quy định thì mới được dự thi hết học phần này. Riêng SV ngành QT doanh nghiệp phải thực hiện đồ án môn “Phân tích kinh tế” có khối lượng 1 đvht tương đương 30 tiết. GV sẽ giao đề tài và hương dẫn SV viết. Đồ án được đóng thành quyển nộp khi kết thúc học phần 1 tuần, và SV vấn đáp trước GV hướng dẫn. Điểm đồ án là điểm riêng với điểm thi viết môn này. Khoa Quản trị Kinh doanh Các từ viết tắt trong bài: - SXKD : sản xuất kinh doanh - DN : doanh nghiệp - SP: sản phẩm - PTKTDN : phân tích kinh tế doanh nghiệp - XNK : xuất nhập khẩu - GTSX : giá trị sản xuất (công nghiệp) - TSCĐ : tài sản cố định - KH : kế hoạch - TH : thực hiện 5 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  7. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KINH TẾ DOANH NGHIỆP oOo I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA PHÂN TÍCH KINH TẾ DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm “Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp” - Phân tích là mổ xẽ, đi sâu vào chi tiết của vấn đề (hiện tượng kinh tế – xã hội) để tìm ra mối liên quan của các thành phần bên trong và tác động từ bên ngoài đến vấn đề đó. - Phân tích kinh tế doanh nghiệp là đi sâu nghiên cứu nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động SXKD của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Từ đó nhà quản trị thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ sở đó đề ra những phương án mới và biện pháp khai thác có hiệu quả. 2. Đối tượng Đối tượng của Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp là diễn biến, kết quả của quá trình SXKD, cụ thể biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật trong kỳ hoạt động ở doanh nghiệp, gắn liền với các nhân tố ảnh hưởng đến diễn biến và kết quả đó. 3. Nhiệm vụ của Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp a) Kiểm tra và đánh gía thường xuyên, toàn diện tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế đã xây dựng. b) Đánh gía tình hình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, TSCĐ. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu và tìm nguyên nhân. c) Đánh giá tình hình thực hiện các chế độ chính sách và luật pháp Nhà nước. d) Phát hiện và đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại yếu kém của doanh nghiệp cũng như khai thác khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp để phát triển. e) Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào các mục tiêu đã định. 4. Ý nghĩa và vai trò của Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp 6 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  8. a) Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp giúp cho việc ra quyết định đúng đắn hơn, nó là công cụ quản lý không thể thiếu của nhà quản trị trong nền kinh tế thị trường. b) Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp là công cụ để đánh giá tiến trình thực hiện các định hướng và chương trình dự kiến đề ra. c) Là cơ sở để doanh nghiệp tranh thủ các nguồn tài trợ, đầu tư bên ngoài. d) Chứng minh sự phù hợp của hệ thống quản lý chất lượng doanh nghiệp khi tham gia đấu thầu, xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, tham gia vào thị trường chứng khoán. e) Phát hiện những thiếu sót, bất hợp lý của các chế độ chính sách và kiến nghị Nhà nước hoàn chỉnh. Tóm lại, trong nền kinh tế nước ta hiện nay, sự cần thiết đó xuất phát từ các yêu cầu khách quan của các quy luật kinh tế từ việc bảo đảm chức năng quản lý kinh tế Nhà nước và yêu cầu nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp . 5. Điều kiện để Phân tích Kinh tế Doanh nghiệp phát huy tác dụng Đối với nhà quản trị cũng như là những nhà đầu tư, người lao động trong doanh nghiệp thì báo cáo phân tích kinh tế có ý nghĩa thiết thực khi: - Thông tin số liệu phải đầy đủ, chính xác và được cập nhật. - Có phương pháp luận và phương pháp phân tích phù hợp với từng yêu cầu cụ thể. - Các chỉ tiêu tính toán, các nhân tố ảnh hưởng phải được xem xét kỹ lưỡng. Kết quả phân tích cần được đối chiếu với cơ sở ngành hoặc doanh nghiệp tiêu biểu. - Cán bộ phân tích có trình độ chuyên môn tốt, khách quan và trung thực. - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo cấp cao. - Có giải pháp để khai thác các nguồn tiềm lực tiềm tàng. - Được tiến hành định kỳ, thường xuyên theo kế hoạch. - Được công khai phổ biến đến tập thể CB-NV và các nhà đầu tư. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIỆP VỤ-KỸ THUẬT DÙNG TRONG PHÂN TÍCH 1. Phương pháp so sánh So sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ. Thời kỳ phân tích được hiểu là sự biến động (hay sự thay đổi) của chỉ tiêu (hoặc nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch, hoặc giữa thực hiện năm này so với thực hiện năm trước, 7 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  9. hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay Có 3 nguyên tắc cơ bản để có thể so sánh được: + Lựa chọn tiêu chuẩn (chỉ tiêu) để so sánh, nếu còn thiếu chỉ tiêu hay nhân tố nào thì người phân tích phải tính toán bổ sung dựa theo công thức đã biết. + Điều kiện để so sánh được là: các chỉ tiêu phải thống nhất về nội dung phân tích và phương pháp tính toán, phải có cùng đơn vị đo lường. Các chỉ tiêu cần phải được quy đổi cùng qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự. + Kỹ thuật so sánh: Quá trình phân tích theo kỹ thuật so sánh có thể thực hiện theo 3 hình thức: So sánh theo chiều dọc: thường chọn một chỉ tiêu cơ bản làm gốc, sau đó chia giá trị của các chỉ tiêu còn lại cho chỉ tiêu gốc để thấy được cơ cấu phần trăm giữa các chỉ tiêu. Tt Chỉ tiêu Năm X Kết cấu X Năm Y Kết cấu Y 1 Tổng doanh thu 2 Khoản giảm trừ 3 Doanh thu thuần 4 Giá vốn hàng bán 5 Lãi gộp 6 Chi phí bán và quản lý 7 Lãi thuần 8 Thuế thu nhập phải nộp 9 Lãi ròng Ta nên chọn “Doanh thu thuần” làm chỉ tiêu gốc với kết cấu 100%. Như vậy ta có thể tính được kết cấu % của các chỉ tiêu còn lại ở hai năm X và Y. Sau đó so sánh sự biến động. So sánh theo chiều ngang: thường dùng bảng chia cột biến động tuyệt đối và tương đối: a) So sánh bằng số tuyệt đối (+,-), phản ánh về quy mô biến động b) So sánh bằng số tương đối (%), phản ánh về tốc độ biến động, bao gồm * Số tương đối nhiệm Mức độ cần đạt theo KH = x100% vụ kế hoạch Mức độ thực tế đạt theo KH kỳ trước 8 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  10. * Số tương đối hoàn Mức độ thực tế đạt được trong kỳ = x100% thành KH Mức độ cần đạt theo KH đề ra trong kỳ Yi Cố định kỳ gốc (i= 1 n) * Số tương đối động thái Y0 Yi+1 Thay đổi kỳ gốc (i=1 n) Yi Số tương đối hiệu suất = Mức độ A / Mức độ B So sánh xác định xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu với quy mô chung: c) So sánh bằng mức biến động tương đối điều chỉnh theo quy mô chung Mức biến động tương đối Mức độ thực tế Mức độ cần Hệ số tính chuyển tính theo quy mô chung = đạt được - đạt theo KH x hay tỷ lệ hoàn thành KH chỉ tiêu liên hệ a) So sánh bằng số bình quân Để khái quát một tổng thể các hiện tượng có cùng tính chất (ví dụ năng suất bình quân, tiền lương bình quân, vốn bình quân ) X1+X2+X3+ +Xn Số bình quân cộng giản đơn X = n Xi fi Số bình quân cộng gia quyền X= fi 9 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  11. 2. Phương pháp chi tiết (phân tổ) a) Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của chỉ tiêu hay còn gọi là chi tiết theo nội dung (Ví dụ: Tổng doanh thu DN = DT bán hàng + DT hoạt động tài chính + DT hoạt động khác). Phương pháp chi tiết thường đi đôi với phương pháp tổng hợp theo công thức: P =  Pi Khi phân tích ta tính tỷ trọng của từng chỉ tiêu (hay yếu tố) cấu thành sau đó so sánh sự biến động của các tỷ trọng trên> b) Chi tiết theo thời gian (năm, quý, tháng, tuần): Tuy theo yêu cầu phải lập dự án, quyết định đầu tư phát triển hay tham gia chứng khoán, cổ phần hóa, Ban lãnh đạo sẽ chỉ đạo công tác phân tích theo thời gian cụ thể. c) Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh (theo phân xưởng, tổ đội hay trong SX và ngoài SX) 3. Phương pháp loại trừ (hay phân tích nhân tố) 3.1 Phân tích nhân tố thuận là phân tích chỉ tiêu tổng hợp trước, sau đó mới phân tích các nhân tố hợp thành nó, bao gồm 2 cách sau: + Thay thế liên hoàn Thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang kỳ phân tích để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi. Sau đó so sánh với trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó chưa đổi để xác định mức ảnh hưởng của nhân tố đó. Có bấy nhiêu nhân tố thì thay thế bấy nhiêu lần. Giá trị của nhân tố vừa thay thế giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho đến lần thay thế cuối cùng. Ưu điểm là đơn giản, áp dụng cho các dạng chỉ tiêu dạng tổng, tích, thương và cả %. Khuyết điểm là các nhân tố phải có mối quan hệ dạng tích, phải giả định các nhân tố khác không đổi khi xem xét nhân tố nào đó, khó sắp xếp các nhân tố theo trình tự lượng và chất trong thực tế. Mô hình tổng quát Nếu có chỉ tiêu Q = a.b.c.d thì Qo = a0.b0.c0.d0 và Q1 = a1.b1.c1.d1 Suy ra đối tượng phân tích : 10 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  12. Q = Q – Q = a .b .c .d a b .c .d Q + Q + Q + Q 1 0 1 1 1 1 - 0. 0 0 0 = a b c d Xác định mức ảnh hưởng của nhân tố: Từ Qo = a0.b0.c0.d0 thay ao bằng a1 rồi tính Q’ = a1.b0.c0.d0. Lấy Q’ - Qo ta xác định được mức độ ảnh hưởng của biến động nhân tố a đến biến động của chỉ tiêu Q: Qa = a1.b0.c0.d0 - a0.b0.c0.d0 Làm tương tự như vậy cho các nhân tố còn lại, ta có: Qb = a1.b1.c0.d0 - a1.b0.c0.d0 Qc = a1.b1.c1.d0 - a1.b1.c0.d0 Qd = a1.b1.c1.d1 - a1.b1.c1.d0 + Số chênh lệch: dạng đặc biệt của phép liên hoàn, khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì dùng hiệu số giữa kỳ phân tích và kỳ gốc của nhân tố đó. Qa = (a1 - a0)b0c0d0 Qb = (b1 - b0)a1c0d0 Qc = (c1 - c0)a1b1d0 Qd = (d1 - d0)a1b1c1 3.2 Phân tích nhân tố nghịch là trước hết phân tích từng nhân tố của chỉ tiêu tổng hợp rồi trên cơ sở sau đó mới phân tích các chỉ tiêu tổng hợp. Ta dùng 2 kỹ thuật sau: + Phương pháp hồi quy đơn: dùng phương trình tuyến tính Y = f + vX nếu có n lần quan sát thì XY = fX + v X2 Y = nf + vX YX2 - XXY nXY - XY với f = v = nX2 - (X)2 nX2 - (X)2 Thông thường, ta đặt X sau cho X = 0. Ví dụ nếu n là số chẵn, ta đặt X tương ứng với t –2, -1, 1, 2, nếu n là số lẽ thì –2, -1, 0, 1, 2 (để hiểu rõ hơn, sinh viên xem lại lý thuyết thống 11 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  13. kê). + Phương pháp hồi quy bội: trong thực tế có các chi phí phụ thuộc vào vào các hoạt động (yếu tố) khác nên có nhiều biến độc lập. Y = a + b1X1 + b2X2 + .+ bnXn Tóm lại khi dùng phương pháp hồi quy ta phải nắm được nguyên lý thống kê làm cơ sở. PT nhân tố thuận PT nhân tố nghịch Nhân tố thứ 1 Chỉ tiêu tổng hợp Chỉ tiêu tổng hợp Nhân tố thứ 2 PP thay Nhân tố thứ 3 PP hồi quy thế liên tuyến tính hoàn Hình 1: Sơ đồ phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu kinh tế 4. Phương pháp bảng cân đối Quan hệ cân đối thu-chi, cân đối nguồn vốn-tài sản, cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng cung ứng vốn, nhập xuất vật tư, cung ứng và sử dụng vật tư với các khoảng thời gian liên hệ tương ứng như kỳ gốc-kỳ phân tích, số đầu kỳ-số cuối kỳ. Mục đích của phân tích bảng cân đối là giúp ta thấy được đâu là những nhân tố làm tăng nguồn và đâu là những nhân tố làm giảm nguồn. Ngoài ra còn có các phương pháp phân tích khác như bảng tính, đồ thị, toán kinh tế, tương quan, xác suất Chọn phương pháp nào để phân tích phụ thuộc vào mối quan hệ giữa các nhân tố, số liệu, thông tin có được, loại hình hoạt động kinh tế, điều kiện phân tích III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH Ở DOANH NGHIỆP 1. Công việc chuẩn bị 12 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  14. a) Phân loại phân tích theo: Thường xuyên Thời điểm lập báo cáo Định kỳ Phân xưởng Phạm vi Toàn doanh nghiệp Toàn bộ các hoạt động Nội dung Từng chuyên đề Phân tích trước khi kinh doanh Thời điểm của kinh doanh Trong quá trình kinh doanh Khi kết thúc hoạt động kinh doanh. b) Lập kế hoạch, ta cần xác định rõ: + Nội dung phân tích + Phạm vi phân tích + Thời gian tiến độ + Phương pháp phân tích + Phân công trách nhiệm từng người + Dự toán kinh phí cần thiết. 4. Sưu tầm tài liệu, kiểm tra tính hợp pháp và chính xác của thông tin cho việc phân tích Bảng kế hoạch, dự toán, định mức, tài liệu hạch toán, biên bản kiểm tra, quy chế hoạt động, báo cáo thống kê SXKD, phiếu điều tra ý kiến khách hàng, thông tin về đối thủ cạnh tranh, văn bản pháp lý có liên quan . Có thể nêu ra chỉ tiêu, mẫu biểu thu thập số liệu, xử lý tính khả dụng. Chú ý lấy số liệu ở các kỳ KH và TH, năm nay và năm trước hoặc nhiều năm liền để thấy được xu hướng phát triển của vấn đề phân tích. 2. Tiến hành phân tích 13 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  15. Bước 1: Phân tích, đánh giá chung tình hình thực hiện các chỉ tiêu (PP so sánh) Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ để phát hiện tiềm năng chưa sử dụng (PP thay thế liên hoàn) - Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chỉ tiêu nhưng chỉ xét nhân tố chủ yếu và tính toán được - Nhân tố và chỉ tiêu tuy là 2 khái niệm nhưng có chung tính chất. Một chỉ tiêu có thể tính theo những nhóm nhân tố khác nhau Chỉ tiêu trong công thức này có thể là nhân tố trong công thức khác Chỉ sử dụng những chỉ tiêu, nhân tố lượng hóa được và nguyên nhân chủ yếu. Nhân tố có thể phân loại thành nhóm nhân tố chủ quan – khách quan, nhóm nhân tố số lượng – chất lượng, nhóm nhân tố tích cực – tiêu cực, nhóm nhân tố định tính – định lượng Bước 3: Rút ra nhận xét, đề xuất giải pháp kinh tế-kỹ thuật để tận dụng những khả năng tiềm tàng mà doanh nghiệp đang có. 3. Viết báo cáo tổng hợp: Bố cục của báo cáo sẽ gồm các phần chính như sau: Phần 1: Nêu các đặc điểm, tình hình chung và từng mặt hoạt động của doanh nghiệp Phần 2: Tính toán các chỉ tiêu. Đánh giá mức độ thực hiện và hoàn thành kế hoạch giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc, kỳ trước phân tích chung và xem xét các nhân tố ảnh hưởng, tìm ra nguyên nhân tồn tại và đồng thời chỉ ra tiềm năng có thể khai thác. Phần 3: Đề xuất biện pháp, kiến nghị khắc phục và phòng ngừa và dự kiến hiệu quả. Trình bày báo cáo công khai trong cuộc họp của doanh nghiệp . 14 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  16. CHƯƠNG 2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ THỊ TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP oOo I. DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ 1. Doanh nghiệp là gì ? doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập gồm các bộ phận quan hệ với nhau, có vốn và phương tiện vật chất kỹ thuật, hoạt động sản xuất và phân phối sản phẩm (dịch vụ) theo 15 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  17. những mục tiêu và nguyên tắc thống nhất, thực hiện hạch toán kinh doanh, có nghĩa vụ và được luật pháp thừa nhận và bảo vệ. Ở Việt Nam, hoạt động của doanh nghiệp được điều chỉnh theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội ban hành. Có các loại hình doanh nghiệp sau: - DN nhà nước, doanh nghiệp công ích. - DN tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần - DN có vốn nước ngoài: công ty liên doanh, công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài 2. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp 2.1 . Chức năng - Chức năng sản xuất hàng hóa, thực hiện dịch vụ - Chức năng của một đơn vị phân phối 2.2. Vai trò - DN là một chủ thể sản xuất hàng hóa - DN là một pháp nhân kinh tế bình đẳng trước pháp luật - DN là tế bào của nền kinh tế quốc dân - DN là một tổ chức xã hội Sinh viên nêu lên một vài ví dụ về từng chức năng vai trò trên để hiểu rõ hơn. II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 1. ý nghĩa Phân tích môi trường giúp doanh nghiệp thấy được mình đang trực diện những vấn đề gì để thích nghị và có sự thay đổi phù hợp. Môi trường của doanh nghiệp là tập hợp những yếu tố tác động đến doanh nghiệp cần phải chú ý khi xây dựng chiến lược kinh doanh Doanh nghiệp hoạt động trong 3 môi trường: môi trường bên trong doanh nghiệp , môi trường gần sát với doanh nghiệp là môi trường vi mô, môi trường xa doanh nghiệp là môi trường vĩ mô. Yếu tố nội bộ DN Yếu tố vi mô 16 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  18. Yếu tố vĩ mô 2. Môi trường vi mô Môi trường này bao gồm các yếu tố trong nội bộ doanh nghiệp hay ngoại cảnh có tác động quyết định đến tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành, cụ thể là: - Khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. - Đối thủ cạnh tranh hiện thời và tương lai. - Các nhà cung ứng nhân lực, vật lực và tài lực. - Các nhà môi giới trung gian - Công chúng trực tiếp (người tiêu dùng, báo đài, thông tấn, nhà đầu tư ) 3. Môi trường vĩ mô Đây là những yếu tố thuộc về ngoại cảnh xa doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu sự tác động trực tiếp hoặc giám tiếp của chúng. doanh nghiệp không thể làm thay đổi những yếu tố này được. Môi trường này gồm 6 lực lượng cơ bản sau: yếu tố nhân khẩu, yếu tố kinh tế, yếu tố tự nhiên, yếu tố khoa học kỹ thuật, yếu tố chính trị và yếu tố văn hóa. 3.1 Yếu tố nhân khẩu Sức mua của thị trường phụ thuộc vào quy mô dân số. Các xu thế nhân khẩu như: tăng/giảm dân số, tuổi thọ, nghề nghiệp chủ yếu, xu hướng già/trẻ hóa dân cư, sự thay đổi cách sống của người dân, di dân, trình độ văn hóa của cư dân đều có thể ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Khi phân tích người ta thường lập bảng theo các xu hương nhân khẩu và các lĩnh vực chịu sự tác động. Ví dụ: xu hướng phụ nữ có việc làm nhiều hơn, dân số già cỗi, di dân vào đô thi lớn và các lĩnh vực ăn uống, giải trí, học tập, mua sắm, y tế 3.2 Yếu tố kinh tế Các yếu như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất ngân hàng, chính sách tài chính tiền tệ của Nhà nước, tình hình việc làm/thất nghiệp, lạm phát/giảm phát Khi phân tích cần chú ý đến tình hình phân bố thu nhập của dân cư theo tầng lớp xã hội và theo địa dư. 17 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  19. Chính sách lãi suất và chỉ số chứng khoán được coi là phong vũ biểu của nền kinh tế. Nếu nền kinh tế quá nóng thì cần phải tăng lãi suất cho vay, tuy nó sẽ làm giả cả chi phí tăng làm giảm khả năng cạnh tranh, ngoài ra người dân sẽ ồ ạt gửi tiết kiệm làm giảm sức tiêu dùng dẫn đếm giảm phát. Lãi suất thấp (ở Mỹ chẳng hạn) sẽ dẫn đến kích cầu SX và tiêu dùng. Nhưng sức ép giảm thuế sẽ làm thâm hụt cán cân thanh toán mậu dịch của quốc gia đó. Yếu tố lạm phát/giảm phát. Các chính sách vĩ mô phải có thời gian dài thì nó mới phát huy được tác dụng. Điều này chứng minh qua lý thuyết về đồng tiền chung và hợp tác khu vực, lý thuyết và tăng giá nhiên liệu, khan hiếm nguồn nước và hiệu ứng nhà kính là các vấn đề vĩ mô được giải Nobel kinh tế (trong những năm gần đây). Có thể các công cụ lãi suất, thuế là 2 công cụ vĩ mô mạnh mẽ và hiệu quả để giúp một quốc gia điều hành nền kinh tế thị trường. 3.3 Yếu tố chính trị: Đó là sự điều tiết của Nhà nước đối với hoạt động SXKD của doanh nghiệp : chiến tranh, khủng bố, dịch bệnh, cạnh tranh không lành mạnh, hội nhập, tự do mậu dịch, đầu tư nước ngoài Phân tích yếu tố này là xem xét các văn bản pháp quy, chính sách quản lý của Nhà nước tác động đến doanh nghiệp . 3.4 Yếu tố văn hóa Đó là các quan điểm cơ bản của con người về các giá trị và chuẩn mực đạo đức, thể hiện qua thái độ của con người đối với bản thân mình, đối với người khác, đối với các thể chế tồn tại trong xã hội, đối với toàn xã hội, tự nhiên và vũ trụ. Phân tích yếu tố rất cần thiết khi tạo lập doanh nghiệp , đầu tư hay kinh doanh quốc tế. 3.5 Yếu tố tư nhiên DN và xã hội đều cần quan tâm vấn đề sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên, doanh nghiệp phải đóng thuế tài nguyên. KInh tế học giải quyết bài toán cơ bản đó là làm sao phải thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng, càng cao của người dân trong khi nguồn tài nguyên của tự nhiên ngày càng khan hiếm và hạn hẹp. Vấn đề khai thác tài nguyên cho SX còn làm ô nhiễm môi trường sống, gây hiệu ứng nhà kính hủy diệt con người nũa. 3.6 Yếu tố khoa học – kỹ thuật – công nghệ 18 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  20. Các yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp và rất quan trọng đến doanh nghiệp . Đó là doanh nghiệp cần chú trọng các phát minh công nghệ mới, các sánh chế, sử dụng nguyên vật liệu thay thế, siêu nhẹ-siêu bền, CNTT phần mềm, công nghệ sinh học, Cơ khí chính xác – tự động hóa, điện tử vi xử lý, quang điện từ, công nghệ vật liệu thay thế – công nghệ siêu nhỏ, công nghệ kỹ thuật số. Những thay đổi này sẽ tác động trực tiếp đến giá cả và chất lượng sản phẩm. III. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG Ý nghĩa Phân tích thị trường doanh nghiệp nhằm xác định 3 vấn đề cơ bản sau đây: - Thị trường có triển vọng nhất đối với SP của doanh nghiệp là gì? - Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ra sao? - Chiến lược kinh doanh để làm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường như thế nào? Nội dung phân tích Xác định thái độ của người tiêu dùng:. Khi nghiên cứu, người ta dùng phương pháp so sánh tính điểm. Các tiêu chuẩn để so sánh là giá cả, hiệu năng, thẩm mỹ, độ an toàn, dịch vụ sau bán hàng, mỗi tiêu chuẩn ứng với 1 hệ số và tính điểm thực tế rồi nhân cho hệ số. Stt Tiêu chí Trọng số Điểm Cty A Điểm Cty B 1 Uy tín trên thương trường 2 Trình độ công nghệ 3 Chất lượng sản phẩm 4 Đội ngũ nhân lực 5 Khả năng sản xuất, tiếp thị Tổng điểm đánh giá Xác định kết cấu thị trường và thị trường mục tiêu: Theo nghiên cứu thì thị trường của một SP & DV gồm 4 bộ phận là: thị trường hiện tại của đối thủ cạnh tranh, thị trường hiện tại của doanh nghiệp , thị trường không tiêu dùng tương đối, thị trường không tiêu dùng tuyệt đối, 19 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  21. 1 Thị trường 4 hiện tại của DN Thị trường hiện tại của đối thủ 2 cạnh tranh Thị trường không tiêu dùng tương đối Thị trường không tiêu dùng tuyệt đối 3 1. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp 1, 2, 3. Thị trường tiềm năng của DN Ghi chú: 1, 2, 3, 4. Thị trường lý thuyết Hình 2: Phân khúc, định vị thị trường DN Phân tích các hướng tăng trưởng và thâm nhập thị trường: Lập ma trận phân tích dựa trên 2 yếu tố là vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp trên thương trường và chu kỳ sống của SP Vị trí Chi phối Phát triển tất yếu Cạnh tranh Mạnh Của DN Trung bình Phát triển chọn lọc Yếu Rút lui Triển khai Tăng trưởng Trưởng thành Suy thoái 20 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  22. Chu kỳ sống của sản phẩm Hình 3. Có 3 vùng phát triển: tất yếu, chọn lọc và rút lui để DN lựa chọn. Việc phân tích thị trường còn kết hợp với phân tích ma trận SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của DN cũng như nghiên cứu những thách thức và cơ hội phát triển để DN xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho mình. CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH & KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP oOo I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỀ MẶT SỐ LƯỢNG A. Phân tích các chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất 1) Hệ thống các chỉ tiêu theo SNA – tài khoản quốc gia. a) Khái niệm: Tổng giá trị sản lượng sản xuất là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị của sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp tạo ra trong một thời gian nhất định. Ở tầm mức quốc gia thì đó là chỉ tiêu Tổng giá trị sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) Trong phân tích người ta thường dùng thước đo giá trị (bằng tiền) để biểu hiện các chỉ tiêu kết quả sản xuất của doanh nghiệp như: + Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu lớn nhất biệu hiện cho toàn bộ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. + Giá trị sản xuất (Gross Output - là giá trị sản phẩm vật chất & dịch vụ hoàn thành và chưa hoàn thành mà doanh nghiệp làm ra trong kỳ, bao gồm doanh thu bán hàng sản phẩm chính và phụ; chênh lệch giá trị sản phẩm, thành phẩm gửi đi bán giữa cuối và đầu kỳ; doanh thu sản phẩm phụ chưa tách ra khỏi sản xuất chính, doanh thu cho thuê tài sản, bán nguyên vật liệu) 21 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  23. + Giá trị hàng hóa sản xuất là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất & dịch vụ mà doanh nghiệp đã hoàn thành sản xuất trong kỳ, chuẩn bị đưa ra trao đổi trên thị trường. + Giá trị hàng hóa tiêu thụ: là giá trị hàng hóa sản xuất đã được tiêu thụ trong kỳ, được khách hàng chấp nhận thanh toán. Phát triển bền vững: là phát triển về qui mô lẫn hiệu quả, hay nói cách khác là phát triển cả về mặt số lượng lẫn chất lượng. Ví dụ trong các báo cáo của Chính phủ, của báo đài đều chỉ nói mức đầu tư FDI của VN là 25 tỷ USD và trung bình tăng 1,5 – đến 2 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, họ không đề cập vấn đề là hàng năm số vốn FDI cũng khấu hao hết và hoàn vốn xấp xỉ 2 tỷ USD. Như vậy là về mặt chất thì thu hút FDI của VN những năm gần đây bị giảm dần. Ví dụ khác là từ 1/10 thì tiền lương cơ bản (lương theo hệ số) tăng 30%, tính ra tổng thu nhập tăng 10% so với trước. Tuy nhiên chỉ số giá cả rổ hàng hóa chủ yếu (lương thực, thịt cá, xăng dầu, điện nước) đều tăng gần 10%. Như vậy không có gì gọi là tăng lương cải thiện đời sống cả. Phân tích mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu thụ : DTBH = TGTSL x GTHHSX/TGTSL x DTBH/GTHHSX hay DTBH = TGTSL x Hệ số hàng hóa SX x Hệ số tiêu thụ hàng hóa Được tính vào chỉ tiêu “giá trị sản xuất (công nghiệp)” có các yếu tố sau: Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm và bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của DN hoặc của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất = GTSP nhập kho + GT BTP bán ra ngoài Yếu tố 2: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp là những việc làm cho bên ngoài hoặc làm cho bộ phận khác, không phải là hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Yếu tố 3. GT phụ phẩm, phế phẩm, phế liệu thu hồi Yếu tố 4: GT của hoạt động cho thuê máy móc thiết bị Yếu tố 5: GT chênh lệch giữa sản phẩm dở dang, bán thành phẩm giữa cuối và đầu kỳ. Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế, tự dùng và sản xuất tiêu thụ khác. b). Phân tích chỉ tiêu biểu hiện kết quả sản xuất 22 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  24. + Dùng phương pháp so sánh và tỷ trọng để phân tích động của chỉ tiêu giá trị sản xuất và các yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu. + Phân tích biến động của kết quả sản xuất trong mối liên hệ với các chỉ tiêu chi phí đầu tư cho sản xuất: Mức biến động Chỉ tiêu kết quả Chỉ tiêu kết quả Chi phí đầu tư TH/ KQSX theo quy = SX thực hiện - SX kỳ gốc x CP đầu tư kỳ gốc mô chung + Xác định sự ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng (KCMH) đến GTSX: Kết cấu mặt hàng (KCMH) là tỷ trọng của từng loại sản phẩm chiếm trong tổng số sản phẩm xét về giá trị. Anh hưởng của KCMH đến GTSX thông qua giá trị của từng loại sản phẩm khác nhau. Sự khác nhau này là do nguyên vật liệu cấu thành, giá trị của lao động quá khứ dịch chuyển vào sản phẩm, giá trị của lao động sống trong sản phẩm Giá trị sản xuất Tổng số giờ công GTSX tạo ra từ 1 giờ công nghiệp = định mức (h/công) x công định mức (đ/h/công) Phương pháp phân tích: dùng phép thay thế liên hoàn Nếu gọi GT, GK là giá trị sản xuất ở kỳ TH và KH QT, QK là tổng giờ công định mức ở kỳ TH và KH Gía trị sản xuất sau khi đã loại trừ ảnh hưởng của KCMH: G QT ( G’T = GT - x QT = GK x ) Q QK Khi phân tích cần so sánh giữa 2 tỷ lệ GT/GK và G’T/GK. . Đánh giá như sau: DN nào có thể thay đổi cơ cấu mặt hàng theo thị trường: thì nếu KCMH làm giá 23 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  25. trị sản xuất tăng là tích cực, còn ngược lại là tiêu cực. DN có cơ cấu mặt hàng ổn định thì nếu KCMH làm giá trị sản xuất tăng và DN hoàn thành kế hoạch là tốt còn ngược lại KCMH biến đối mà doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch là xấu. Về mặt đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố, chúng ta cần phân biệt các nhóm nhân tố sau: - Nhân tố tích cực (làm tăng và làm tốt hơn) và nhân tố tiêu cực (làm giảm hoặc làm xấu đi tình hình hoạt động) - Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. - Nhân tố số lượng (có đơn vị đo là mét, cái, kílô, lít ) và nhân tố chất lượng (có đơn vị đo là đồng/cái, đồng/kílô, ) - Nhân tố định lượng (tính toán được) và nhân tố định tính (chỉ mô tả bằng lời, khó tính được một cách đầy đủ). 2. Chỉ tiêu chi phí trung gian (CPTG) a) Khái niệm: Chi phí trung gian được cấu thành trong giá trị sản xuất dưới dạng vật chất (nguyên nhiên vật liệu, năng lượng mua ngoài) và dịch vụ (bảo hiểm, phí bảo vệ môi trường, quảng cáo ) b) Phân tích: cần xem xét giữa chỉ tiêu “t% = CPTG / GTSX” và các thành phần cấu thành c) Đánh giá: Nếu chi phí trung gian tăng và t% giảm thì kết quả sản xuất được nâng cao và đồng thời giá trị tăng thêm của sản xuất cũng nâng lên. Nếu chi phí trung gian giảm và t% tăng thì kết quả sản xuất kém. 3. Chỉ tiêu giá trị tăng thêm (ở cấp quốc gia là tổng thu nhập nội địa) a) Khái niệm: Giá trị tăng thêm được xem là phần chênh lệch giữa GTSX và CPTG, gồm : + Thu nhập của người lao động + Thuế phải nộp ngân sách + Khấu hao TSCĐ + Lợi nhuận và các khỏan khác + Chênh lệch về tiền lãi cho vay và vay ngân hàng b) Phân tích : nếu giá trị tăng thêm tăng thì kết quả sản xuất tốt vì nó phản ánh thu nhập. 24 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  26. B. Phân tích tình hình sản xuất về mặt hàng 1. Đối với những xí nghiệp sản xuất có mặt hàng linh hoạt thì việc xác định cần sản xuất một loại mặt hàng nào đó rất quan trọng. Do đó cần nghiên cứu kỹ chu kỳ sống của sản phẩm (CKSSP): Đường chi phí Đường doanh số CKSSP là sự thể hiện sự biến động của doanh số bán SP tương ứng với quá trình phát triển tiêu thụ sản phẩm trên thị trường có liên hệ chi phí kinh doanh và chi phí quảng cáo. CKSSP gắn với từng thị trường nhất định. Do đó, doanh nghiệp cần phải biết rằng sản phẩm của mình đang ở giai đoạn nào để có hướng hoạt động trong hiện tại và tương lai. Bảng 1: Phân tích chu kỳ sống của sản phẩm và các chiến lược thích hợp: Pha triển khai Pha tăng trưởng Pha chín muồi Pha suy thoái Sản phẩm Mới, ít cạnh Cạnh tranh, bắt Nhiều mẫu mã, Thay thế dần, (Production) tranh, giữ bí mật đầu cải tiến SP cải tiến nhanh, giảm số lượng, công nghệ phân khúc thị giảm chi phí trường Chiêu thị Mạnh còn mạnh củng cố lòng tin Tăng cường đồi (Promotion) của khách hàng mới cách thức Giá Cao hạ dần xuống Đại hạ giá (Price) Phân phối ít nơi mở rộng rộng khắp Hẹp, chọn lọc, (Placement) thay đổi địa điểm 25 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  27. Con người Cần có kỹ sư, Đội ngũ quảng Chuyên viên PR, CB NC phát (Person) chất lượng cáo, bán hàng về thị trường triển SP thay thế mới Lợi nhuận còn lỗ hoặc chưa lãi bắt đầu nhưng lãi cao và gia Lãi thấp , vùng (Profit) có lãi còn ít tăng lượng bán không nên kinh doanh 2. Doanh nghiệp có mặt hàng SX ổn định (chiến lược quốc gia, đơn hàng dài hạn) Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch để đánh giá nhiệm vụ kế hoạch bằng cách xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch mặt hàng. Khi phân tích không được lấy giá trị sản lượng những mặt hàng hoàn thành kế hoạch hoặc vượt mức kế hoạch để bù cho những mặt hàng không hoàn thành kế hoạch sản xuất. Tỷ lệ hoàn Tổng GTTtế của những SP không HTKHSX + Tổng GTKH của SP HTKHSX thành KHMH = Tổng giá trị sản xuất kỳ kế hoạch C. Phân tích tính đồng bộ của SX Nếu sản xuất không đồng bộ thì sẽ gây ứ đọng bán thành phẩm, sản phẩm dở dang làm lãng phí thời gian, tiền của và dẫn đến phải chạy “ nước rút”. Trong quy trình sản xuất lắp ráp cần phải phân tích tính đồng bộ nhất. Phương pháp: Tính ra tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của mỗi bộ phận chi tiết. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thấp nhất của chi tiết (cụm chi tiết) nào sẽ quyết định trình độ hoàn thành kế hoạch sản xuất chung . Nguyên nhân không đồng bộ: + Không cung ứng vật tư, nguyên liệu đồng bộ + Hạch toán không nhạy bén + Phối hợp giữa các bộ phận không tốt + Năng suất lao động không đều giữa các khâu. 26 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  28. II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM SẢN XUẤT Đối với nhóm các sản phẩm chỉ tiêu thụ được (khách hàng chấp thuận) khi không có sai hỏng, phải đạt tiêu chuẩn yêu cầu thi phân tích chất lượng bằng cách nghiên cứu tình hình sải hỏng sản phẩm. A. Phân tích tình hình sai hỏng trong SX 1. Phạm vi áp dụng: cho những sản phẩm không đạt qui cách, tiêu chuẩn qui định thì không tiêu thụ được phải loại bỏ hoặc tái chế. 2. Chỉ tiêu Số lượng SP hỏng Tỷ lệ phế phẩm bằng hiện vật = X 100% Tổng số SP làm ra kể cả hỏng Chi phí thiệt hại về SP hỏng Tỷ lệ phế phẩm bằng gía trị = X100% Tổng Giá thành CX SP Chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng = Chi phí sản xuất sản phẩm hỏng không sửa chữa được + Chi phí sản xuất SP hỏng sửa chữa được Tỷ lệ này có thể tính bình quân cho nhiều loại sản phẩm:  Ci fi f = x100%  Ci fi là tỷ lệ phế phẩm cá biệt của sản phẩm i trong giá thành Ci là giá thành công xưởng toàn bộ sản phẩm i 2. Phân tích chung tình hình sai hỏng trong sản xuất là so sánh đánh giá sư biến động của 27 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  29. tỷ lệ phế phẩm bình quân và tỷ lệ phế phẩm cá biệt của từng loại sản phẩm giữa kỳ thực tế và kế hoạch (hoặc giữa năm này và năm trước) 3. Phân tích mức ảnh hưởng của các nhân tố : cơ cấu sản lượng, tỷ lệ sai hỏng cá biệt f = fc = fi Đối với các sản phẩm có thể phân thành thứ hạng khác nhau những vẫn tiêu thụ được, tùy theo chất lượng sẽ có giá bán tương ứng, ta dùng các phương pháp sau B. Phương pháp tính tỷ trọng (Số tương đối kết cấu) Xác định tỷ trọng của từng thứ hạng sản phẩm trong tổng sản lượng và so sánh chúng. Trị số của từng bộ phận Tỷ trọng của từng bộ phận = x100% so với tổng thể Trị số của tổng thể C Phân tích giá đơn vị bình quân Nhằm khắc phục nhược điểm của phương pháp tỷ trọng trên, vì nó khuyến khích SX nhiều SP có chất lượng cao sẽ có đơn giá bán bình quân SP cao: qi pi P = qi Trong đó: pi là giá bán của sản phẩm i tương ứng với các thứ hạng, qi là số lượng của sản phẩm i theo thứ hạng 1, 2, 3 28 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  30. Anh hưởng của giá bán đơn vị bình quân đến GTSX là G = (Pt - Pk )x qti Chỉ tiêu trên cho biết mức doanh thu tăng hay giảm do biến động của đơn giá bán bình quân của sản phẩm. D. Phân tích hệ số phẩm cấp bình quân a) Phạm vi: Ap dụng cho những sản phẩm có thể chia thành nhiều loại sử dụng được b) Chỉ tiêu: qi pi H = qi pmax Hệ số phẩm cấp được tính và so sánh giữa 2 kỳ với nhau, nó phản ánh tính ổn định của chất lượng sản phẩm/hệ thống. Mức độ ảnh hưởng của hệ số phẩm cấp đến GTSX là: G = (Ht - Hk ) x qti x pmax CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA SXKD oOo Các yếu tố đầu vào có ảnh hưởng rất lớn về mặt số lượng (quy mô) và chất lượng sản xuất sản phẩm. Có thể nói rằng là phân tích tình hình các nguồn tiềm năng SXKD của DN. Bao gồm: 29 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  31. I. PHÂN TÍCH TÍNH CÂN ĐỐI CỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT Các yếu tố quyết định năng lực SX và quá trình SXKD gồm 2 nhóm: Các yếu tố thuộc về tổ chức quản lý Các yếu tố thuộc về cơ sở vật chất kỹ thuật của SXKD, có 3 cặp yếu tố ảnh hưởng đến quá trình SXKD là: + Các yếu tố lao động (lượng và chất) + Các yếu tố trang bị và sử dụng TSCĐ + Các yếu tố cung cấp và sử dụng vật tư. Thực tế 2 nhóm yếu tố này phải cân đối, kết hợp chặt chẽ thì mới dẫn đến kết quả SXKD cao, mới tận dụng hết khả năng trong SX. Nếu năng lực sản xuất giữa các bộ phận có sự chênh lệch nhau thì nơi có năng lực sản xuất thấp nhất được gọi là điểm hẹp của SX, nơi có năng lực sản xuất vượt quá yêu cầu nhiệm vụ SX được gọi là điểm rộng của SX . Bài toán cho nhà quản trị SX là phải tìm biện pháp thu hẹp khoảng cách giữa 2 điểm rộng và hẹp này. Điểm hẹp của SX sẽ khống chế năng lực sản xuất của toàn DN, còn điểm rộng SX là mong muốn của DN trong tương lai. Đường năng lực sản xuất tối đa Đường Năng Sản xuất Trg bình lực Đường Năng Sản xuất Tối thiểu lực PX 1 PX 2 PX 3 PX 4 PX 5 PX 6 Hình 4: Đồ thị năng lực sản xuất của DN Các mức chênh lệch giữa năng lực sản xuất tối đa và năng lực sản xuất tối thiểu và năng lực sản xuất trung bình trong dây chuyền công nghệ SX phản ánh tính mất cân đối, nói 30 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  32. lên khả năng tiềm tàng của DN cần khai thác. Ngoài ra, DN còn phải chú ý đến tính cân đối, tính đồng bộ giữa các yếu tố tiềm năng của sản xuất. II. PHÂN TÍCH YẾU TỐ LAO ĐỘNG A. Yếu tố lao động có ý nghĩa quan trọng, kết quả phân tích nó làm cơ sở tính toán và hoàn thiện định mức LĐ và tiền lương, tác động đến SX tổng hợp ở cả 2 mặt lượng và chất theo công thức: GTSX = Số lượng lao động bq x Năng suất lao động bq một công nhân Ý nghĩa của phân tích về lao động: - Đánh giá sự biến động, bố trí lao động - Đánh giá tiềm năng về lao động (quản lý, sử dụng lao động) - Có biện pháp tổ chức quản lý, sự dụng lao động khoa học và hợp lý hơn. 1. Phân tích lao động về mặt số lượng Lao động thuộc ngành sản xuất chính bao gồm: công nhân, học nghề, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý, nhân viên hành chánh, lao động thuộc ngành SX khác. Lao động của DN thường được chia làm công nhân viên trong sản xuất và công nhân viên ngoài sản xuất theo sơ đồ sau: CNSX trực tiếp CNVSX NVSX gián tiếp Tổng số CNV NV bán hàng CNV ngoài SX NVQlý chung Hình 5: cơ cấu lao động trong DN a) Tình hình tăng-giảm lao động Trình tự phân tích: + So sánh số công nhân giữa thực tế và kỳ gốc (KH) để đánh giá thực trạng tuyển dụng, đào tạo, mức độ đảm bảo về lao động. + So sánh mức độ biến động lao động có hiệu chỉnh với kết quả thực hiện nhiệm vụ 31 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  33. SXKD để đánh giá trình độ tổ chức quản lý lao động. Mức biến động công nhân liên hệ quy mô chung = Số công nhân TH - (Số công nhân KH x Tỷ lệ hoàn thành KHSX) - Nếu hiệu số trên >0 thì trình độ tổ chức, sử dụng lao động kém - Nếu hiệu số trên # 0 thì cần phải xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố như số lượng và năng suất đến GTSX bằng phương pháp số chênh lệch. Ngoài ra, DN cần phải đánh giá thực trạng cán bộ quản lý kinh tế, nhân viên kỹ thuật, nhân viên hành chánh qua chỉ tiêu Tỷ lệ nhân viên quản lý Số NV quản lý so với CN trực tiếp = x100% Số CN SX Nhìn chung: + Nếu tỷ lệ về nhân viên kỹ thuật cao sẽ rất có lợi trong việc đổi mới SP, nâng cao năng suất và chất lượng + Nếu tỷ lệ về quản lý cao là biểu hiện của sự cồng kềnh, kém hiệu quả vì chi phí quản lý DN cao + Tỷ lệ học nghề cao tốt là do DN quan tâm đến đào tào và có hướng mở rộng SXKD Khi phân tích ta cần xem xét sự biến động của từng loại công nhân để đánh giá mức độ hợp lý của sự phân bổ lao động: + Công nhân sản xuất chính làm việc trên dây chuyền + Công nhân sản xuất phụ như vận chuyển, vệ sinh, sửa chữa máy móc. b) Phân tích tình tình phân bổ lao động vào các lĩnh vực SXKD - Mục đích là để xem xét bố trí hợp lý lực lượng lao động để tăng năng suất lao động. Kiểm tra việc phân bổ lao động có phù hợp với chương trình SX và chiến lược phát triển của DN không? 32 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  34. - Phương pháp: so sánh tuyệt đối và tương đối. 2. Phân tích lao động về mặt chất a) Phương pháp xác định năng suất lao động (NSLĐ) - NSLĐ có thể tính theo năm, ngày hoặc giờ. - Chỉ tiêu NSLĐ theo đơn vị thời gian càng nhỏ thì càng chính xác vì loại bỏ thời gian vô ích. Ví dụ: NSLĐBQ năm 1 CN = Số ngày làm việc BQ năm 1CN x Số giờ làm việc BQ ngày 1 CN x NSLĐBQ giờ 1 CN Ký hiệu: W là năng suất lao động, Q là khối lượng SP, N là số công nhân, T là thời gian SX thì ta có: W = Q/N hoặc W = Q/T hoặc W = N/Q hoặc W = T/Q b) Những nhân tố ảnh hưởng đến NSLĐ như: - Trình độ thành thạo về kỹ thuật, kỹ xảo của người lao động - Mức độ trang bị máy móc thiết bị, mức độ cơ giới và tự động hóa. - Qui trình cung ứng đầu vào JIT (Just In Time) - Trình độ tổ chức, quản lý, sử dụng đòn bẩy kích thích lao động - Chế độ lương bổng, khen thưởng, kỹ luậtt công bằng rõ ràng c) Phân tích NSLĐ giờ của công nhân là so sánh mức độ tăng giảm tuyệt đối/tương đối giữa kỳ thực tế và kỳ gốc. - NSLĐ giờ phụ thuộc vào những nhân tố: Lượng hóa được: tình hình SP hỏng, phẩm cấp và thực hiện chuẩn kém, định mức SX tồi Không lượng hóa được: bố trí lao động, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá quy trình sản xuất định mức tổ chức lao động tiên tiến . - NSLĐ giờ giảm là không tốt do công nhân tay nghề còn yếu, thiết bị máy móc cũ kỹ - NSLĐ ngày biến động thế nào còn phụ thuộc vào NSLĐ giờ và vào tình hình sử dụng giờ công lao động trong ngày tốt hay xấu . 33 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  35. 3. Phân tích tình trạng sử dụng ngày công a) Cách xác định: + Ngày công theo chế độ = 365 - 65 ngày lể, chủ nhật = 300 ngày. Lễ, Tết: Tết dương lịch (1), Tết nguyên đán (4), lễ 30/4 và 1/5 và 2/9 (3). Nếu người lao động làm việc 1 năm được nghỉ phép 12 ngày (không kể đi tàu xe). Người lao động còn được nghĩ ốm đau, tai nạn, thai sản, cưới, tang theo quy định của Luật Lao động. + Số ngày làm việc thực tế = 300 - số ngày công thiệt hại + số ngày công làm thêm b) Trình tự phân tích: + (Số ngày công TH - Số ngày công KH) x Số lượng công nhân kỳ TH + (Số ngày công TH toàn bộ DN - Số ngày công KH toàn bộ DN) x GTSXbq1 ngàyKH + Đánh giá: Số ngày làm việc tăng giảm phụ thuộc vào biến động của số ngày công thiệt hại và số ngày công làm thêm. Hạn chế ốm đau, hội nghị kéo dài, ytế, bảo hộ lao động. Tổ chức điều độ SX hợp lý. Hạn chế làm thêm, phải bảo đảm năng suất lao động trong giờ chính thức không để dồn công việc cuối. 4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của nhân tố lao động đến kết quả a) Chỉ tiêu : GTSX = SốCN x Số ngày LVBQ1CN x Số giờ LVBQ1CN x NSLĐgiờ 1CN G = N x D x T x W b) Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố theo số chênh lệch - Nhân tố số lượng lao động - Nhân tố Số ngày làm việc bình quân 1 công nhân trong năm - Nhân tố Số giờ làm việc bình quân 1 công nhân trong ngày - Nhân tố Năng suất lao động giờ 1 công nhân III PHÂN TÍCH YẾU TỐ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh và nhiều rủi ro, để đáp ứng tốt nhất nhu cầu 34 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  36. người tiêu dùngthì nhà sản xuất cần phải có cơ sở hạ tầng vững mạnh, máy móc công nghệ tiên tiến để sản xuất SP chất lượng cao mới tồn tại và phát triển. Sử dụng hết công suất máy móc và có hướng đầu tư cho TSCĐ hợp lý sẽ có tác dụng thúc đẩy khoa học kỹ thuật trong công nghiệp. 1. Phân tích cơ cấu TSCĐ + Xác định tỷ trọng từng loại TSCĐ trong toàn bộ TSCĐ bằng tiền. Người ta có thể phân loại TSCĐ theo TSCĐ hữu hình và vô hình Nguyên giá TSCĐ được xem là giá mua vào, chi phí thu mua, thuế, chi phí vận chuyển lắp đặt, chi phí thuê chuyên gia vận hành thử và vật tư + Xu hướng phân tích: - Tỷ trọng TSCĐ đang dùng > Tỷ trọng TSCĐ chưa dùng và chờ thanh lý - Tỷ trọng TSCD dùng cho SXKD > Tỷ trọng TSCD dùng ngoài mục đích trên - Tỷ trọng máy móc thiết bị > Tỷ trọng nhà cửa, xưởng, kho. 2. Phân tích tình hình trang bị TSCĐ a) Các chỉ tiêu: Nguyên giá TSCĐ cho 1 CN = Nguyên giá TSCĐ / Số công nhân ca lớn nhất Nguyên giá phương tiện KT cho 1 công nhân = Nguyên giá phương tiện kỹ thuật / Số công nhân trong ca lớn nhất 0 (1) thì tốt mới tăng NSLĐ và GTSX, DN phải quan tâm đến tăng tư liệu lao động cho công nhân - Hệ số hao mòn tiến gần 1 thì TSCD đã quá cũ làm giảm năng lực SX cần hiện đại hóa - TSCĐ nên lắp đặt sớm sau khi mua về, trách chiếm dụng mặt bằng và vốn. - So sánh theo từng loại TSCĐ giữa cuối kỳ và đầu kỳ, giữa thực tế hàng năm 3. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ 35 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  37. a) Các chỉ tiêu tính toán: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = GTSX trong kỳ / Nguyên giá bình quân của TSCĐ b) Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị (MMTB) + Về mặt số lượng: 1) Tỷ lệ lắp đặt MMTB = (Số MMTB đã lắp BQ / Số MMTB hiện có bình quân)x100% 2) Tỷ lệ sử dụng MMTB đã lắp = (Số MMTB hiện làm việc bình quân / Số MMTB đã lắp bình quân) x 100% 3) Tỷ lệ sử dụng MMTB hiện có = (Số MMTB hiện làm việc bình quân / Số MMTB hiện có bình quân) x100% + Về mặt thời gian làm việc 1) Hệ số sử dụng thời gian làm việc = Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ / Tổng số giờ làm việc theo lịch. 2) Hệ số sử dụng thời gian chế độ = Tổng số giờ máy làm việc hiệu lực / Tổng số giờ máy làm việc theo chế độ 3) Hệ số sử dụng thời gian KH = Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực TH / Tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực KH Trong đó : T1 là tổng số giờ máy làm việc theo dương lịch T2 là tổng số giờ máy nghỉ theo chế độ lể, chủ nhật, theo qui định T3 là tổng số giờ máy làm việc theo chế độ = T1 - T2 T4 là tổng số giờ máy nghỉ theo KH để sửa chửa, ngưng việc theo KH T5 tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực KH = T3 – T4 T6 là tổng số giờ máy nghỉ Ttế để sửa chửa lớn, cúp điện, thiếu NVL T7 là tổng số giờ máy làm thêm T8 là tổng số giờ máy làm việc có hiệu lực thực tế = T5 + T7 - T6 + Về năng lực sử dụng máy móc thiết bị a) Chỉ tiêu: 36 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  38. Sản lượng BQ1 giờ máy = Sản lượng SP trong kỳ / Số giờ làm việcviệc trong kỳ của MMTB b) Đánh giá: Dùng phương pháp so sánh. Năng lực sản xuất của MMTB phụ thuộc vào công suất kỹ thuật, trình độ thành thạo của công nhân đứng máy, khả năng cung ứng nguyên vật liệu 4. Phân tích mức độ ảnh hưởng của yếu tố MMTB đến GTSX: a) Chỉ tiêu: SLSP = Số lượng MMTBBQ x Số giờ LV có hiệu lực 1máy x Sản lượng BQ của 1 giờ máy = Số lượng MMTBBQ x Số ngày LVBQ 1 máy x Số ca LV trong ngày x Số giờ LV trong ca x Sản lượng BQ của1 máy. Q = M x N x C x G x W b) Đánh giá: dùng phương pháp liên hoàn hay số chênh lệch xác định từng nhân tố . IV. PHÂN TÍCH YẾU TỐ NGUYÊN VẬT LIỆU 1. Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp nguyên vật liệu (NVL) a) Chỉ tiêu: Số ngày vật liệu i cần cho SX = Lượng vật liệu i tồn kho / Vật liệu i sử dụng trong ngày N = M / Đ b) Đánh giá tình hình cung cấp nguyên vật liệu theo từng lần cung cấp nhằm thúc đẩy quá trình cung ứng đảm bảo kịp thời đủ số lượng, đúng quy cách. Vận dụng quy tắc JIT của Nhật trong việc tính dự trữ đúng lúc cần. Nội dung phân tích: Kiểm tra lượng dự trữ tại kho so với định mức So sánh theo hợp đồng và thực tế Xem xét số ngày dự trữ TH và KH giữa 2 lần cung cấp để thấy thừa hoặc thiếu Tình hình vận chuyển, bảo quản, thanh toán tiền mua hàng. Dự trữ NVL có thể phân loại thành dự trữ thường xuyên theo hợp đồng và dự trữ bình 37 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  39. quân: - Dtx = Mi x Thđ - Dbq = (M1/1/2 + M1/4 + M1/7 + M1/10 + M31/12/2) / 4 Trong đó: Mi là lượng NVL xuất một ngày đêm, Thđ thời giam thực hiện một hợp đồng; M1/1 là lượng NVL tại thời điểm thống kê 1/1. 2. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu (NVL) a) Chỉ tiêu phản ánh sự ảnh hưởng của cung cấp - dự trữ - sử dụng nguyên vật liệu đến kết quả sản xuất như sau: Số lượng SP sản xuất = (Lượng NVL tồn kho đầu kỳ + Lượng NVL nhập trong kỳ - Lượng NVL tồn kho cuối kỳ) / Mức tiêu hao NVL cho 1 đơn vị SP: Mđk + Mn – Mxk - Mck Q = Đ Dùng phương pháp thay thế liên hoàn để phân tích: Lượng NVL đầu kỳ và lượng NVL nhập là nhân tố tỷ lệ thuận, 2 nhân tố còn lại có ảnh hưởng tỷ lệ nghịch. b) Phương hướng sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu: - Sử dụng NVL thay thế, siêu nhẹ, hao phí thấp, không ô nhiểm môi trường. - Cải tiến khâu chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, lập kế hoạch chính xác đầy đủ. - Cải tiến bản thân quá trình sản xuất, quy trình công nghệ. - Xây dựng định mức tiêu hao NVL khoa học. - Có chính sách khuyến khích người lao động tiết kiệm trong quá trình SX. - Nâng cao tay nghề, trách nhiệm công việc, không làm sai, làm ẩu. - Tận dụng phế liệu, phế phẩm. 38 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  40. CHƯƠNG 5 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHI PHÍ & GIÁ THÀNH TẠI DOANH NGHIỆP oOo I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH 1. Khái niệm: Chi phí được hiểu là khoản tiền bỏ ra để mua sắm các yếu tố đầu vào, để tiến hành quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản phẩm là tổng các khoản mục chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm đó. Cần phân biệt giá thành công xưởng và giá thành sản xuất sản phẩm. 39 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  41. 2. Ý nghĩa: Giá thành là chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả SXKD của DN Phân tích chi phí và giá thành là cách tốt nhất để biết nguyên nhân và nhân tố làm cho giá thành cao hoặc thấp hơn mực dự kiến. Từ đó giúp nhà quản lý ra quyết định thích hợp. 3. Công thức tính các chỉ tiêu Nếu gọi Ci là khoản mục chi phí i thì Zj là giá thành sản phẩm j ta có: Zj = Ci , với i từ 1 đến n, và n là số khoản mục chi phí 4. Phân loại chi phí - Theo khoản mục chi phí: NVL trực tiếp, nhiên liệu, động lực, nhân công trực tiếp, khấu hao TSCĐ, bảo trì sửa chửa, thiệt hại SX, quản lý xưởng, bán hàng, quản lý chung. - Theo chức năng tham gia vào quá trình SX: trong SX và ngoài SX. - Theo tính chất chi phí: biến phí, định phí, hỗn hợp, tới hạn - Theo cách ra quyết định SXKD: trực tiếp, gián tiếp, cơ hội, chênh lệch, chìm II ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1. Tính các chỉ tiêu Nếu gọi qj là sản lượng sản phẩm j zj là giá thành đơn vị sản phẩm j s là số chủng loại sản phẩm (cơ cấu mặt hàng) của DN thì Tổng giá thành của sản phẩm j là Zj = qj x zj Tổng giá thành của DN là Zdn = qj x zj Để có thể phân tích chung tình hình tổng giá thành của DN, người ta thường dùng 3 chỉ tiêu cơ bản sau đây: Tổng chi phí Tỷ trọng chi phí Tỷ suất chi phí 2. Phân tích 40 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  42. Tính các biến động Z = Z - Z và Z = Z - Z dnt dnk dntnn dntnt - Đánh giá sự biến động về giá thành đơn vị sản phẩm giữa kỳ thực tế so với kế hoạch năm nay , giữa thực tế năm này so với thực tế năm trước - Đánh giá sự biến động về tổng giá thành bằng phương pháp so sánh III PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ HẠ THẤP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM SO SÁNH ĐƯỢC Sản phầm so sánh được được hiểu là sản phẩm đã sản xuất ổn định về mặt kinh tế – kỹ thuật. Nghĩa là ta có thể xác định đầy đủ giá thành đơn vị của nó trong kỳ KH, TH năm nay và TH năm trước. Nếu không có đủ các điều kiện trên thì là sản phẩm không so sánh được. 1. Chỉ tiêu: Mức hạ giá thành: Mk = (QkjZkj - QkjZntj) Mt =  (QtjZtj - QtjZntj) Tỷ lệ hạ giá thành Tk = Mk x 100%/  QkjZntj) Tt = Mt x 100%/  QtjZntj) 2. Phân tích các nhân tố Đối tượng phân tích : M = Mt - Mk , T = Tt – Tk + Xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố Nhân tố sản lượng Mq = MK (K - 1) và Tq = 0 Nhân tố kết cấu mặt hàng Mc = Mk2 - K.Mk và Tc = Tk2 - Tk Nhân tố giá thành đơn vị SP MZ = Mt - Mk2 và Tz = Tt - Tk2 Với K = QtiZnti x 100% / QkiZnti Mk2 = (QtiZki - QtiZnti) Tk2 = Mk2 x 100%/  QtiZnti) 41 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  43. + Đánh giá: Nếu mức hạ, tỷ lệ hạ, biến động mức hạ và biến động tỷ lệ hạ đều mang dấu âm chứng tỏ DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ thấp giá thành sản phẩm so sánh được. Trong trường hợp có một và chỉ tiêu mang dấu dương thì cần đi sâu vào tìm hiểu các nguyên nhân gây nên vấn đề trên. IV. PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRÊN 1000 ĐỒNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TIÊU THỤ Đối với những sản phẩm không so sánh được ta không thể dùng phương pháp phân tích tình hình nhiệm vụ hạ giá thành được. YTrong trường hợp này, ta dùng phương pháp phân tích chi phí trên 1000 đ giá trị sản phẩm. 1. Khái niệm: Chi phí trên 1000đ giá trị sản phẩm tiêu thụ (hay còn gọi là Tỷ suất chi phí) là chỉ tiêu phản ánh mức chi phí cần bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có được doanh số 1000 đ giá trị hàng hóa. Tính như sau: k C 1000 = ( qkj*zkj)x1000 đ / ( qkj*pkj) t C 1000 = ( qtj*ztj)x1000 đ / ( qtj*ptj) t k C = C 1000 - C 1000 2. Phân tích chung là xem xét sự biến động của chi phí này giữa thực tế và KH của từng loại SP và của toàn DN. Ap dụng phương pháp so sánh. Nếu chỉ tiêu này nhỏ và giảm ở kỳ TH so với KH thì DN này sử dụng chi phí tốt và hoạt động hiệu quả. 3. Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí trên 1000đ SP + Xác định đối tương phân tích C = CT - CK + Xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố: Nhân tố sản lượng Cq = 0 Nhân tố kết cấu mặt hàng Cc = Ck2 - Ck Nhân tố giá thành đơn vị SP CZ = Ck3 - Ck2 Nhân tố giá bán đơn vị Cg = CT - Ck3 42 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  44. với C = (q Z )x1000 / ( q p ) k2 Ti Ki Ti Ki Ck3 = (qTiZTi)x1000 / ( qTipKi) V PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CỦA CÁC KHỎAN MỤC CHI PHÍ TRONG GIÁ THÀNH ĐƠN VỊ SẢN PHẨM 1. Xu hướng chung là xét trong mối quan hệ giữa chi phí trực tiếp và gián tiếp. Phân tích các khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị là xem xét, đánh giá sự biến động của từng khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị để thất được tình hình tiết kiệm chi phí. 2. Phân tích ảnh hưởng của các nguyên nhân đến các khoản mục chi phí trong giá thành đơn vị sản phẩm. a) Khoản mục chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp + Lương theo thời gian: Chi phí tiền lương cho một sản phẩm = Giờ công hao phí cho 1 đơn vị SP x Đơn giá tiền lương cho 1 giờ công + Lương theo sản phẩm: Đơn giá lương chính = chi phí tiền lương trong giá thành đơn vị SP b) Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu tiêu hao cho 1 đơn vị SP = Mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị SP x Đơn giá nguyên vật liệu c) Chi phí sản xuất chung = Mức chi phí lao động, nguyên vật liệu trực tiếp x tỉ lệ phân bổ theo qui định Tỉ lệ phân bổ phụ thuộc vào tổng số các loại chi phí trên. Sinh viên cần xem lại kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm, cách định khoản cũng như bút toán. Dùng phương pháp liên hoàn để phân tích. 43 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  45. VI PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO TỔNG SỐ CHI PHÍ PHÁT SINH Nguyên do là kết cấu các khoản chi phí trong giá thành đơn vị phức tạp, khó tách rời phân tích riêng cho từng sản phẩm trong một doanh nghiệp có nhiều mặt hàng, nhiều bộ phận sản xuất. Vì vậy cần phân tích chi phí sản xuất theo tổng đã phát sinh trong toàn DN. 1. Phân tích chi phí tiền lương Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng nâng cao năng suất lao động, tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm. Nội dung phân tích bao gồm: Chi phí tiền lương khối SX = Khối lượng SP SX x Đơn giá tiền lương SP Chi phí tiền lương văn phòng = Số ngày công x Đơn giá tiền lương ngày công Lưu ý là công thức trên cho phép tính được tiền lương của một lao động. Đối với quỹ lương của doanh nghiệp, ta cần tính tiền lương tháng của từng người sau đó công lại. Theo quy định pháp luật thì mức lương tối thiểu hiện nay là 290.000 đồng, ngoài ra người lao động còn được hưởng các phụ cấp của doanh nghiệp như chức vụ, trách nhiệm, độc hại, khu vực Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội 20% (người lao động 5%), bảo hiểm y tế 5% (Người lao động 2%) và kinh phí công đoàn 2% (người lao động 1%) tính trên mức lương cơ bản của người lao động. a) Phân tích tình hình thực hiện KH tiền lương theo trình tự sau: + Đánh giá sự biến động của tổng quỹ tiền lương giữa thực tế và KH của từng ngành SX có so sánh với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản lượng để đánh giá tiết kiệm hay lãng phí. Mức biến động tương đối chi phí tiền lương = Tổng quỹ tiền lương TH - (Tổng quỹtiền lương KH x Tỷ lệ hoàn thành KH sản lượng) b) Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tiền lương bình quân + Phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến TLBQ Tiền lương của 1 công nhân viên = Số ngày làm việc bình quân của 1 công nhân viên x 44 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  46. Tiền lương ngày bình quân của công nhân viên Dùng phương pháp liên hoàn để đánh giá sự ảnh hưởng của 2 nhân tố số ngày làm việc bình quân và tiền lương ngày bình quân. + Phân tích cơ cấu tiền lương Cơ cấu tiền lương theo hình thức trả lương (sản phẩm hoặc thời gian). Xu hướng này biến động hợp lý khi tiền lương trả theo SP tăng và tiền lương trả theo thời gian giảm cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Phân tích cơ cấu tiền lương theo tiền lương chính, phụ, tiền thưởng, tiền lương làm thêm giờ. Trong đó tiền lương chính và tiền thưởng phải tăng lên còn tiền lương làm thêm nên hạn chế nhờ tăng cường tổ chức quản lý tốt. Phân tích mối quan hệ giữa tốc độ tăng tiền lương và tốc độ tăng năng suất lao động Quan hệ này được đánh giá tích cực khi tốc độ tăng tiền lượng bình quân nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động bình quân nhằm bảo đảm tích lũy, hạ giá thành và nâng cao đời sống người lao động. 2. Phân tích chi phí nguyên vật liệu phát sinh Công thức tổng quát: Chi phí NVLi = Khối lương SPj x Định mức sử dụng NVLj cho 1 đơn vị SPj x Đơn giá NVLi Cmi = Qj x Đij x Pi Đối với NVL trực tiếp vào SX, chi phí NVL thay đổi theo khối lượng SX, nên phân tích: Mức biến động chi phí NVL = CP NVLTH - (CP NVLKH x Tỷ lệ hoàn thành KHGTSX) Giá thành nguyên vật liệu phụ thuộc vào giá mua và chi phí thu mua: Dùng phương pháp so sánh để đánh giá các nhân tố thị trường nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu, chi phí vận chuyển, nguồn cung cấp thay đổi giữa thực tế và KH ra sao ? 3. Phân tích chi phí khấu hao TSCĐ phát sinh 45 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  47. TSCĐ có nhiều loại, sử dụng cho nhiều đối tượng hoặc cho toàn DN. Chi phí khấu hao TSCĐ cho từng loại tài sản có thể xác định như sau: Ekh.h = (A + B + C - D) x F Với A : Ng giá TSCĐ phải tính khấu hao đầu kỳ B : Giá trị TSCĐ tăng do định giá lại C : Ng giá TSCĐ phải tính Kh.hao tăng trong kỳ D : Ng giá TSCĐ không phải tính kh. Hao trong kỳ F : Tỷ lệ khấu hao của TSCĐ Ekh.h : Chi phí khấu hao Nguyên giá TSCĐ mới x Số tháng khai thác GT TSCĐ tăng do đưa vào sử dụng 12 tháng trong năm Giá trị TSCĐ tăng, giảm do định giá lại phải căn cứ vào kết luận trong biên bản định giá tài sản do một cơ quan có chức năng và thẩm quyền cấp. Ví dụ Công ty Thẩm định giá bất động sản thuộc Ngân hàng ACB Nguyên giá TSCĐ mới mua về gồm: giá mua theo hợp đồng, tiền vận chuyển, tiền thuê chuyên gia hướng dẫn, chi phí lắp đặt và vật tư vận hành thử. Còn tỷ lệ khấu (%) được tra theo bảng quy định của ngành tài chính (xem Thông tư số 96/TCDN). Ta có tính tỷ lệ khấu hao bằng cách lấy 100% chia số năm mà TSCĐ đó sẽ được khai thác hết và hoàn vốn. Thông thường nhà xưởng, kho bãi khấu hao trong 20 năm (5%), máy móc thiết bị sản xuất khấu hao trong 10 năm (10%). TSCĐ là tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng và có thời gian sử dụng từ 02 năm. Lưu ý khấu hao và hao mòn TSCĐ là 02 khái niệm khác nhau nhưng có chung tính chất. Khấu hao là sự trích bớt một phần giá trị của tài sản để đưa vào chi phí hoạt động, chi phí khấu hao là chi phí ảo, không chi tiền thật. Còn hao mòn là quá trình tích lũy dần giá trị TSCĐ đã sử dụng để hoàn vốn và đổi mới thiết bị. Có các phương pháp trích khấu hao như: theo đường thẳng, giảm dần, cộng dồn. Tuy nhiên đa số các DN Việt Nam đều trích khấu hao theo đường thẳng do Bộ Tài chính và Luật 46 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  48. Kế toán của ta quy định. a) Phân tích chung cần phải tính tỷ trọng từng loại TSCĐ trong DN, của từng loại và của từng đối tương sử dụng bằng cách so sánh. b) Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến chi phí khấu hao TSCĐ bằng số chênh lệch. Mức độ ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ đầu kỳ thực tế và KH đến chi phí khấu hao TSCĐ Mức độ ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ bình quân tăng trong kỳ thực tế và KH đến chi phí khấu hao TSCĐ Mức độ ảnh hưởng của nguyên giá TSCĐ bình quân giảm trong kỳ thực tế và KH đến chi phí khấu hao TSCĐ Mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ khấu hao bình quân thực tế và KH đến chi phí khấu hao TSCĐ Phân tích lá chắn thuế của khấu hao: Lá chắn thuế của khấu hao = Mức chi phí khấu hao x Thuế suất thuế TNDN 4. Phân tích chi phí sản xuất chung Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng sản xuất. + Chi phí sản xuất chung bao gồm chi phí tiền lương bộ phận quản lý phân xưởng, chi phí vật liệu không dùng trực tiếp cho sản xuất, chi phí dụng cụ trong sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài + Khi phân tích dùng phương pháp chi tiết và tỷ trọng, so sánh để lập bảng đánh giá. + Xu hướng tích cực khi chi phí tiền lương quản lý xưởng, chi phí phục vụ tại xưởng, khấu hao TSCĐ trong quản lý giảm. 5. Phân tích biến động chi phí ngoài sản xuất 5.1. Chi phí bán hàng: Gồm các khoản tiền phát sinh các khâu chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo, thủ tục xuất hàng, vận chuyển bao gói, bốc dỡ, hướng dẫn sử dụng và dịch vụ hậu mãi. Khi phân tích cần liên hệ với quy mô chung là biến động của doanh số tiêu thụ sản phẩm. 47 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  49. Mức biến động tương đối Chi phí bán hàng kỳ ( Chi phí bán hàng kế hoạch x Hệ chi phí bán hàng liên hệ với thực hiện - số điều chỉnh theo doanh số ) doanh thu tiêu thụ = 5.1 Chi phí quản lý doanh nghiệp Đó là các khoản tiền phát sinh liên quan đến: - Tổ chức hành chính SXKD - Dịch vụ, trách nhiệm trước pháp luật và xã hội Khi phân tích, người ta thường lập bảng và sử dụng các phương pháp như so sánh, tỷ trọng, chi tiết để đánh giá sự biến động. Đvt: 1000 đ Các khoản mục chi phí Kế hoạch Thực hiện Biến động Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Mức Tỷ lệ trọng trọng độ I. Chi phí bán hàng 34000 35500 1500 4,4% 1. CP nguyên vật liệu bán hàng 11350 2. CP vật liệu, bao bì 3000 3. CP dụng cụ, đồ dùng 2250 4. CP khấu hao ở khâu tiêu thụ 8500 5. CP dịch vụ mua ngoài 3750 6. CP bằng tiền khác 5150 II. Chi phí quản lý chung DN 41000 1. CP nhân viên quản lý 14600 2. CP vật liệu quản lý 950 3. CP đồ dùng văn phòng 1350 4. CP khấu hao TS ở khu nhà 10800 QLHC 5. Thuế và lệ phí 2500 48 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  50. 6. CP dự phòng 0 7. CP dịch vụ mua ngoài 6300 8. CP bằng tiền khác 4500 Cộng 75000 100% 77500 2500 3,3% CHƯƠNG 6 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP oOo I. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM, DỊCH VỤ 1. Ý nghĩa và nhiệm vụ: + Ý nghĩa: Tiêu thụ là giai đoạn quan trọng của sản xuất kinh doanh, vì nếu sản phẩm làm ra mà không đến tay người tiêu dùng là một thất bại to lớn. Sản phẩm, hàng hóa chỉ được coi là tiêu thụ khi người mua chấp nhận trả tiền hay đã thu được tiền. Qua tiêu thụ, SP mới kết thúc một vòng luân chuyển vốn và tính chất hữu ích của SP mới xác định hoàn toàn được. 49 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  51. + Nhiệm vụ của phân tích kết quả tiêu thụ là: Đánh giá tình hình tiêu thụ về mặt số lượng, chất lượng, mặt hàng và thời hạn tiêu thụ. Xác định nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ để có giải pháp tích cực. Phân tích các mô hình kiểm soát tồn kho nhằm xác định lượng hàng hóa cần thiết đáp ứng kịp thời cho tiêu thụ 2. Phân tích độ co giãn cung - cầu và tiêu thụ a) Độ co giãn của cầu/cung là so sánh mức biến động của số lượng hàng hóa yêu cầu/cung ứng và sự thay đổi giá cả. Nếu gọi Q là sản lượng SP/DV tiêu thụ P là đơn giá bán SP/DV đó Ep là độ co giãn của cung/cầu Q P Ep = : Q P với Q = Q2 -Q1, P = P2 - P1, Q = (Q1+Q2)/2, P = (P1+P2)/2 Nếu Ep > 1 ta có đường cầu co giãn, Ep < 1 ta có đường cầu không co giãn và Ep = 1 thì đường cầu co giãn 1 đơn vị. b) Đánh giá: Mặt hàng có đường cầu co giãn thì doanh thu tăng khi giá giảm và ngược lại Mặt hàng có đường cầu không co giãn thì tăng giá vẫn bán được và doanh thu tăng Mặt hàng có đường cầu co giãn 1 đvị thì biến động giá bằng mức biến đổi doanh thu 3. Phân tích tình hình tiêu thụ về mặt số lượng: a) Chỉ tiêu phân tích + Dùng thước đo hiện vật,tính cho từng SP, công thức như sau: Tỷ lệ % thực hiện kế hoạch Số lượng sản phẩm từng loại tiêu thụ kỳ thực tế 50 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  52. = tiêu thụ từng SP, HH Số lượng SP từng loại tiêu thụ kỳ kế hoạch + Dùng thước đo giá trị , tính cho toàn bộ DN, công thức sau: Q1iP0i K = 100% Q0iP0i Trong đó: K là tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung Q1i, Q0i là khối lượng SP từng loại tiêu thụ kỳ phân tích và kỳ gốc P0i là giá bán từng SP kỳ gốc (giá cố định) + So sánh tỷ lệ hoàn thành KH tiêu thụ trong mối quan hệ với tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất sản phẩm và tỷ lệ hoàn thành KH dự trữ của từng SP: b) Phân tích 3 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ + Những nguyên thuộc về doanh nghiệp: tình hình thực hiện KH sản xuất, dự trữ, công tác tiếp thị, xác định giá bán hợp lý, uy tín của doanh nghiệp. Giá bán SP: mức độ tăng giảm khối lượng tiêu thụ phụ thuộc vào giá bán và thu nhập của người tiêu dùng, mức độ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của SP. y = f(x) đồ thị có dạng đi xuống, quan hệ tỷ lệ nghịch y là khối lượng SP tiêu thu khi thu nhập của người tiêu dùng không đổi, x là giá bán Về số lượng sản phẩm, hàng hóa Giá vốn hàng hóa tiêu thụ Hệ số quay kho = Trị giá hàng tồn kho bình quân 51 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  53. Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng tồn cuối kỳ Trị giá hàng tồn kho bình quân = 2 Thời gian theo năm (360 ngày) Thời gian 1 vòng quay = Hệ số quay kho Qũy hàng hóa: Số lượng hàng hóa bán trong kỳ = Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ + Số hàng hóa nhập và SX trong kỳ - Số hàng hóa dự trữ cuối kỳ - Hàng hao hụt và xuất khác. Mạng lưới kinh doanh Doanh thu trong kỳ = Số điểm bán BQ trong kỳ x Số ngày bán BQ trong kỳ x Số giờ bán BQ trong ngày x Mức bán BQ trong giờ Dựa vào công thức trên đánh giá sự biến động của từng nhân tố và tổng thể đến khối lượng tiêu thụ cần chú ý đến đặc điểm doanh nghiệp, tình hình thị trường, các chế độ vĩ mô của Chính phủ. Về chất lượng hàng hóa sản phẩm Doanh nghiệp có hàng được công nhận chất lượng cao, có chứng nhận ISO sẽ dể dàng tiêu thụ sản phẩm hơn. Ngoài ra không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới cải tiến mẫu mã, tính năng sử dụng của hàng hóa là những thuận lợi không nhỏ. Về tổ chức công tác tiêu thụ : Từ khâu quảng cáo – chào hàng – giới thiệu sản phẩm – tổ chức mạng lưới tiêu thụ – xác định giá bán - ký kết hợp đồng tiêu thụ, vận chuyển – nghiên cứu nhu cầu khách hàng – thu 52 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  54. hồi tiền bán hàng sớm. + Nguyên nhân thuộc về khách hàng như nhu cầu tự nhiên, thị hiếu, mức thu nhập, sở thích, cá tính, tập quán. Nếu y là nhu cầu và x là thu nhập thì y = f(x) đồ thị có dạng đi lên, quan hệ tỷ lệ thuận. Tuy nhiên cần xem xét những mặt hàng phục vụ nhu cầu thiết yếu hoặc hàng xa xí phẩm. + Nguyên nhân thuộc về Nhà nước như chính sách tiêu thụ, thuế , chính sách bảo trợ, chính sách lãi suất của Nhà nước trong tiêu dùng, chính sách kích cầu, cho vay tiêu dùng, giảm thuế thu nhập đối với người thu nhập cao, tăng ngày nghỉ trong năm, thưởng xuất khẩu 4. Phân tích kỳ hạn tiêu thụ sản phẩm Khi phân tích cần tính ra và so sánh sản phẩm, hàng hóa đã chuyển giao từng tháng (quý) với số theo hợp đồng đã ký của từng tháng (qúy) cho từng loại sản phẩm và khách hàng nhất là các khách hàng chủ yếu, tránh ứ đọng sản phẩm hoặc không đủ hàng giao theo hợp đồng đã ký. II. PHÂN TÍCH DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Chỉ tiêu biểu hiện doanh thu Theo quy định của Bộ Tài chính, chỉ tiêu doanh thu của DN bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh chính và doanh thu từ hoạt động khác. 1) Doanh thu từ hoạt động SXKD chính: là toàn bộ tiền bán sản phẩm/hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (chứng từ hợp lệ), thuế VAT, XK và được khách hàng chấp nhận thanh toán. Doanh thu từ hoạt động SXKD chính thể hiện bởi 2 chỉ tiêu: Tổng doanh thu bán hàng Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ + Các khoản hoàn nhập (hoàn nhập dự phòng giảm giá tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khóan, dự phòng các khoản phải thu khó đòi). 2) Doanh thu từ các hoạt động khác a) Doanh thu từ hoạt động tài chính 53 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  55. b) Doanh thu từ hoạt động bất thường Dĩ nhiên là tổng doanh thu của DN trong kỳ bằng tổng của mục 1 và mục 2, nó phải được thể hiện đầy đủ trên hóa đơn và sổ sách kế toán. Phân tích: Tính tỷ trọng của từng loại doanh thu. So sánh doanh thu của DN giữa TH và KH, đồng thời so sánh biến động của doanh thu này liên hệ với tỷ lệ tăng/giảm chi phí đầu tư cho SX. III. PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm và ý nghĩa Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện kết quả hoạt động SXKD, phản ảnh đầy đủ mặt lượng và mặt chất hoạt động của DN trong việc sử dụng các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư và TSCĐ. Lợi nhuận là mục tiêu chủ yếu của mọi DN trong nền kinh tế thị trường. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế quan trọng khuyến khích nâng cao hiệu quả kinh tế của mọi đơn vị, là nguồn vốn để tái sản xuất và phát triển 2. Cách xác định lợi nhuận từ các loại hoạt động sản xuất kinh doanh Theo quy định của Nhà nước thì lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động SXKD (tiền bán SP - chiết khấu thanh toán- giảm giá và hàng bán bị trả lại) trừ đi giá thành toàn bộ SP (giá thành công xưởng + chi phí bán hàng + chi phí quản lý) và các khoản thuế (thuế VAT + thuế XNK) theo luật định Các nguồn hình thành lợi nhuận: - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ - Lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính (góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho thuê tài sản ) - Lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường (thanh lý TSCĐ, nợ không có chủ, nhượng bán TSCĐ, phạt vi phạm hợp đồng - Lợi nhuận thu được từ tất cả các hoạt động kinh doanh Khi phân tích chung các loại lợi nhuận này là dùng phương pháp so sánh để xem xét mức biến động của từng lợi nhuận giựa thực tế với KH và thực tế năm trước. Các nhuyên nhân ảnh hưởng đến lợi nhuận là: 54 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  56. Khối lượng tiêu thụ Giá bán Giá thành SP Chi phí bán Chi phí quản lý Thuế suất Kết cấu mặt hàng thông qua tỷ suất lợi nhuận từng loại hàng. 3. Phân phối lợi nhuận Tổng lợi tức sau thuế của DN (gồm thuế TNDN và thuế TNDN bổ sung nếu có) được phân phối theo thứ tự sau: 1) Nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nước nếu có 2) Trả tiền phạt (nợ quá hạn, vi phạm hành chánh, trễ hợp đồng ) 3) Chia lãi cho các cổ đông, đối tác góp vốn theo hợp đồng hợp tác kinh doanh 4) Phần lợi tức còn lại trích lập các qũy - Qũy đầu tư phát triển (trích từ 50% trở lên không hạn chế mức tối đa) - Qũy dự phòng tài chính (trích 10% số dư của quỹ này không vượt quá 25% vốn điều lệ DN - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc (trích 5% số dự của quỹ và không vượt quá 6 tháng lượng thực hiện của DN. - Quỹ khen thưởng và phúc lợi (số dư còn lại sau khi trích lập các quỹ nói trên nhưng không quá 3 tháng lương thực hiện ) Tỷ lệ trích các quỹ do Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc DN quyết định. Trong trường hợp các quỹ trên đã lập đạt mức khống chế mà vẫn còn dư thì chuyển số dư vào quỹ đầu tư. DN chỉ được trích lập các quỹ sau khi đã hoàn tất báo cáo tài chính hàng năm và đã được Phòng Kinh tế, Sở Kế hoạch Đầu tư hoặc Sở Tài chính duyệt. 4. Phân tích lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình lợi nhuận. Ký hiệu: qi là khối lượng tiêu thụ - nhân tố số lượng Zi là giá thành đơn vị SP 55 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  57. t là mức thuế phải nộp cho 1 đv SP (thuế VAT, XNK) i gi là giá bán đơn vị Zbh là chi phí bán hàng Zql là chi phí quản lý Thì : LSXKD = (qi gi - qi Zi - qi gi ti ) - Zbh - Zql Như vậy 5 nhóm nhân tố qiZi, qigiti, qigi, Zbh, Zql có quan hệ hiệu số nên thay thế nhân tố nào trước hoặc sau thì kết quả ảnh hưởng đến lợi nhuận không thay đổi Nếu DN chỉ sản xuất tiêu thụ 1 mặt hàng thì : LSXKD = KLSPTT x (ĐGB - BPĐV) - (TĐP) 5. Phân tích tỷ suất lợi nhuận a) Chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu còn gọi là ROS Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành (ROC) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) b) Đánh giá chung: dùng phương pháp so sánh : tính các tỷ suất trên ở kỳ KH và kỳ TH rồi so sánh. Nếu các biến động này lớn hơn 0 thì chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả cao. Các tỷ suất trên càng lớn và càng tăng thì là xu hướng tích cực. c) Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận: phương pháp số chênh lệch Nhân tố lợi nhuận: (LN TH - LN KH) / Tổng số vốn hoạt động Nhân tố tổng số vốn hoạt động: LN thực tế (1/ Tổng số vốn TH - 1/Tổng số vốn KH) 56 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  58. IV. PHÂN TÍCH TIÊU THỤ THEO HÒA VỐN VÀ DỰ ĐOÁN LỢI NHUẬN TRONG KỲ 1. Phân loại chi phí theo cách ứng xử của kết quả tiêu thụ Nghĩa là các chi phí sẽ thay đổi thế nào khi kết quả SX thay đổi. Nghiên cứu mối quan hệ giữa doanh thu và chi phí ứng xử qua sơ đồ sau: Tổng biến phí Doanh thu v*q Tổng chi phí hoạt động p*q v*q + f Định phí hoạt động Tổng số dư đảm phí f (p-v)*q Lợi tức thuần (p-v)*q - f Hình 6: Mối quan hệ ứng xử của chi phí + Biến phí là là chi phí thay đổi khi kết quả tiêu thụ thay đổi, nhưng khi tính cho 1 đơn vị SP thì nó không đổi. + Định phí là những chi phí không đổi khi kết quả tiêu thụ thay đổi, nhưng khi tính trên 1 đơn vị SP thì nó lại thay đổi. + Chi phí hỗn hợp Y = f + q*v f: định phí hoạt động v: biến phí đơn vị sản phẩm q: mức sản lượng sản xuất + Số dư đảm phí là số tiền còn lại của doanh thu sau khi trừ đi các biến phí của doanh thu đó. Số dư đảm phí phải bù đắp cho định phí hoạt động, phần còn lại là lợi tức. Số dư đảm phí xác định bằng số tuyệt đối gọi là mức số dư đảm phí, hoặc bằng số tương đối gọi là tỷ lệ số dư đảm phí. Mức số dự đảm phí đơn vị Msdđp và tỷ lệ số dự đảm phí đơn vị Tsdđp được tính theo công thức sau: Msdđp = p - v và Tsdđp = (p - v) / p 57 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  59. Định phí Biến phí Tiền lương lãnh đạo, nhân viên Tiền lương công nhân trực tiếp quản lý, hành chánh, nghiệp vụ sản xuất Chi phí điện, nước, điện thoại văn Chi phí nguyên vật liệu, nhiên phòng liệu trực tiếp Chi phí thuê mướn nhà xưởng Khấu hao TSCĐ sản xuất Chi phí bảo hiểm tài sản Chi phí điện, nước sản xuất Thuế tài nguyên, môn bài Thuế VAT, thuế TNDN, XNK Khấu hao TSCĐ khối văn phòng Chi phí vật tư, lương nhân viên ở khâu bán hàng 2. Phân tích điểm hòa vốn trong tiêu thụ và lợi nhuận a) Khái niệm điểm hòa vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó với khối lượng mà DN tiêu thụ được trên thị trường thì DN đạt doanh thu đủ bù đắp toàn bộ chi phí cho SXKD với giá cả thị trường xác định hay dự kiến. b) Phương pháp xác định điểm hòa vốn Ydt = p.q Yc = f + v.x Tại điểm hòa vốn Ydt = Yc Thì p.qhv = f +v.qhv do đó qhv = f/ (p - v) Trong đó f là tổng định phí, v là biến phí đơn vị, qhv là khối lượng tiêu thụ hòa vốn Doanh thu hòa vốn = Tổng định phí / Tỷ lệ số dư đảm phí Dhv = qhv * p c) Đồ thị hòa vốn Dạng tổng quát biểu hiện khái quát mối quan hệ của chi phí - doanh thu - lợi tức trên đồ thị (gồm định phí, biến phí, chi phí hỗn hợp, doanh thu, điểm hòa vốn và lợi nhuận. Đồ thị hòa vốn xác định lãi - lỗ: khi đường doanh thu nằm trên đường tổng chi phí ta có vùng lời ở giữa. Ngược lại ta có vùng lỗ. Giao điểm của 2 đường là điểm hòa vốn 58 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  60. Hạn chế của phân tích hòa vốn là biến động của chi phí và doanh thu phải tuyến tính và phải xác định chính xác biến phí và định phí, các yếu tố giá, kết cấu mặt hàng, tồn kho không đổi. 3. Các chỉ tiêu dự đoán lợi nhuận Giả sử DN muốn biết trước sản lượng (doanh thu) tiêu thụ theo yêu cầu để tạo ra tổng sdđp bằng vối tổng định phí và lợi nhuận mong muốn, ta có: (Sản lượng tiêu thụ đạt lợi tức mong muốn x sdđp đv) - Định phí = Lợi tức mong muốn Ngược lại từ công thức trên ta có thể xác định được sản lượng tiêu thụ (doanh thu) để đạt được mức lợi nhuận mong muốn. Doanh thu cần thiết để đạt được ROS dự kiến = Định phí / (Tỷ lệ sdđp - ROS) Chương 8 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU oOo Trong lĩnh vực ngoại thương, có nhiều DN chủ yếu là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa (không có sản xuất). Đối với những DN này, kết quả kinh doanh cũng chính là doanh thu XNX (quá trình mua đi bán lại). Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp đều có sản xuất, tiêu thụ trong nước và nước ngoài, đồng thời thực hiện XNK, thực hiện các dịch vụ ngoại thương. Trong chương này, ta đi sâu vào phân tích riêng cho hoạt động XNK ở DN. I. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU (XNK) 1. Lưu chuyển hàng hóa XNK (LCHHXNK) a) Khái niệm: LCHHXNK là sự chuyển giao hàng hóa từ nơi sản xuất (NK) đến tiêu dùng (XK) thông qua mua-bán, gồm 3 khâu liên quan của ngoại thương là Mua (Tiền - Hàng)- Dự trữ-Bán (Hàng - Tiền’) thông qua tỉ giá hối đoái. b) LCHHXNK phân loại theo Góc độ sản xuất – tiêu dùng (trực tiếp, gián tiếp) 59 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  61. Thành phần (LCHHXK và LCHHNK) Hình thức trao đổi (LCHH bán buôn và LCHH bán lẽ) c) Doanh thu của đơn vị XNK gồm: Doanh thu bán hàng ra nước ngoài Doanh thu bán hàng NK trong nước Doanh thu hoa hồng XNK ủy thác Doanh thu chênh lệch tỷ giá do chênh lệch tái XK Doanh thu t từ dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, giao nhận Doanh thu từ hoạt động đầu tư ngoài DN Doanh thu từ bán cổ phiếu, tín phiếu Doanh thu từ lãi tiền gửi, cho vay Doanh thu cho thuê kho bãi, cửa hàng, máy móc thiết bị Doanh thu phạt vi phạm hợp đồng, thu nợ khó đòi. Chú ý Doanh thu được xác định ngay khi người mua chấp nhận thanh toán.Hàng hóa biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ cũng phải tính vào doanh thu Tuy nhiên việc xuất kho ra cửa hàng Cty không tính vào Doanh thu. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu của DN XNK và tốc độ LCHHXNK a) Nhân tố thị trường trong và ngoài nước: Tình hình quan hệ kinh tế-chính trị của Việt Nam và các nước (ASEAN, AFTA, APEC, CEPT, WTO, GSP, NTR ) Phụ thuộc nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường Khả năng tiếp thị, uy tín của Công ty kinh doanh XNK b) Nhân tố chất lượng hàng hóa Chú ý phương châm: hàng tốt dễ bán và bán với giá cao, hàng xấ chẳng những khó bán mà còn làm giảm uy tín của Công ty. Trước kia XK sang khối SEV bây giờ phải chuyển hướng nên nhiều DN gặp khó khăn. c) Nhân tố vốn và cơ sở vật chất của Công ty 60 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  62. d) Nhân tố giá cả hàng hóa XNK Về mặt khách quan: giá mua, giá bán hàng XNK trên thế giới, cạnh tranh, cung cầu trong và ngoài nước, lạm phát, thời điểm và mặt hàng XNK. Về mặt chủ quan: Cty phải giảm chi phí lưu thông XNK, mức độ chế biến hàng thô hay hàng có hàm lượng chất xám cao. e) Nhân tố khác: Chính sách của nhà nước hỗ trợ phát triển XNK như tín dụng, thuế, quản lý ngoại hối, quản lý hàng NK bằng L/C trả chậm. Do sự ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này nên DN phải luôn nắm bắt thông tin về cơ chế XNK và luật pháp về XNK trong và ngoài nước. 3. Dự trữ hàng hóa XNK a) Khái niệm: Dự trữ là sự tích tụ sản phẩm xã hội hàng hóa XNK trong quá trình vận động của mình từ sản xuất (NK) đến tiêu dùng (XK). b) Cách xác định: Dự trữ hàng hóa XK, gồm: Hàng hóa trong kho công ty chờ đủ lô để xuất. Hàng thu mua chờ XK Hàng nằm tại cảng, ga, sân bay chờ thủ tục xuất hàng trên đường vận chuyển về kho ngoại thương hàng đã giao lên tàu, có hóa đơn nhưng chưa được người mua chấp nhận thanh toán Dự trữ hàng hóa NK, gồm; Hàng trên đường về nước theo FOB hàng nhập đã làm xong thủ tục thanh toán Hàng chờ làm thủ tục nhập tại cảng Hàng trên đường về kho của Công ty XNK hàng trên đường đến nơi sử dụng nhưng chưa bên mua được thanh toán) c) Phương pháp tính dự trữ hàng XNK Dự trữ thường xuyên: 61 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  63. D = P x t P là mức XK hàng hóa trong 1 ngày đêm t là thời gian bình quân thực hiện 1 hợp đồng xuất Dự trữ bình quân: d1/2 + d2 + + dn/2 D = n – 1 d là mức dự trữ ở thời điểm quan sát n là số thời điểm thống kê dự trữ (thường là đầu năm1/1, ngày đầu các qúy 2, 3, 4 và cuối năm 31/12, n = 5) - Dự trữ bảo hiểm - Dự trữ chuẩn bị nhờ kinh nghiệm - Dự trữ tối đa, tuỳ thuộc vào điều kiện và mặt hàng kinh doanh - Dự trữ tối thiểu 4. Phân tích lưu chuyển hàng hóa của DN XNK a) Tài liệu sử dụng: - KH lưu chuyển hàng hóa năm báo cáo - KH mua - bán và thanh toán hàng XNK - KH mua - bán và thu tiền hàng XNK - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ b) Nội dung phân tích tình hình mua và bán hàng trong Công ty XNK Phân tích tình hình xuất khẩu: - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng XK, đánh giá kim ngạch XK và tốc độ tăng giảm qua các năm 62 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  64. - Phân tích tình hình thực hiện hợp đồng XK đã ký - Phân tích tình hình XK theo phương thức kinh doanh như: tư doanh, gia công, nhận XK ủy thác, chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất - Phân tích tình XK theo cơ cấu ngành hàng - Phân tích tình hình XK theo thị trường - Phân tích tình hình XK theo hình thức thanh toán Phân tích tình hình nhập khẩu - Phân tích tình NK theo thị trường - Phân tích tình NK theo mặt hàng - Phân tích tình NK theo hợp đồng - Phân tích tình hình tiêu thụ hàng NK trong nội địa Lưu ý: cần phải thu thập số liệu theo số thực tế kỳ trước, số ký kết và số thực hiện kỳ phân tích. Sau đó chi tiết chỉ tiêu phân tích. Tính toán trị giá, tỷ trọng từng khoản mục rồi dùng phương pháp so sánh để đánh giá sự biến động kim ngạch XNK. c) Phân tích tình hình dự trữ hàng ở Cty XNK Hiện nay DN Việt Nam còn buôn chuyến, sau khi hội nhập phải biết dự trữ thì mới cạnh tranh và giữ chử tín với khách hàng. Cần phải tránh tình trạng “ tàu vô mới đi chợ” sẽ bị động không đủ hàng và chi phí lưu thông cao. Nội dung phân tích ở đây là: Phân tích dự trữ hàng XNK theo địa điểm thu mua Phân tích trạng thái (chất lượng) dự trữ Phân tích kết cấu hàng XNK dự trữ phân tích tốc độ chu chuyển hàng XNK II.PHÂN TÍCH CHI PHÍ KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU Doanh nghiệp XNK cũng như các DN SXTM khác có chi phí kinh doanh gồm 5 khoản mục và 3 loại chỉ tiêu chi phí. Tuy nhiên vì DN XNK nằm trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa, nên ngoài giá vốn hàng hóa thì chi phí của nó thực chất là chi phí lưu thông, được thể hiện qua 2 khoản mục chủ yếu là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 63 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  65. 1. Khái niệm và phân loại chi phí lưu thông hàng hóaXNK a) Chi phí lưu thông là chi phí phát sinh trong quá trình lưu chuyển hàng hóa (LCHHXNK) như: chi phí thu mua, vận chuyển, bảo quản, phân loại, đóng gói, chi phí làm thủ tục XNK, chi phí mua bảo hiểm hàng hóa. b) Thông thường, chi phí lưu thông được phân theo phạm vi chi phí, chia làm 2 loại: Phí lưu thông trong nước: là các khoản chi phí phục vụ cho lưu chuyển hàng hóa XNK trong nội địa Việt Nam - Đối với hàng XK: chi phí trong nước là lệ phí nhận hạn ngạch XK, v xin giấy phép XK (Bộ Thương mại quản lý), chi phí giám định về chất lượng và số lượng hàng XK, chi phí kiểm định động thực vật, chi phí lập bộ chứng từ thanh toán, chi phí tu chỉnh L/C, chi phí chiết khấu bộ chứng từ, lãi suất ngân hàng, chi phí thủ tục hải quan - Đối với hàng NK: chi phí giao nhận từ cảng, biên giới nước ta cho đến khi thu tiền bán hàng NK. Phí lưu thông ngoài nước (chủ yếu trả bằng ngoại tệ) - Đối với hàng XK: chi phí vận tải, bốc dỡ, bảo hiểm (nhóm C & D) - Đối với hàng NK: chi phí đưa hàng NK từ nơi nhận quyền sở hữu hàng hóa của nước ngoài về đến cảng hoặc biên giới nước ta (nhóm E & F) 2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chi phí lưu thông hàng hóaXNK a) Nhóm nhân tố mức luân chuyển và kết cấu hàng hóa XNK Thông thường mức lưu chuyển HHXNK tăng thì mức chi phí tuyệt đối cũng tăng theo do chi phí lưu thông khả biến tăng theo như chi phí vận tải trong & ngoài nước, chi phí bảo quản, đóng gói nhưng tốc độ tăng của chi phí tuyệt đối thấp hơn tốc độ tăng mức LCHH. Kết cấu hàng hóa XNK thay đổi cũng làm thay đổi chi phí lưu thông hàng hóa XNK, ví dụ tỷ suất phí XK hàng rau quả trên 22% trong khi của hàng mây tre lá khoảng 4% b) Nhân tố giá cả: thông qua giá cả HHXNK, giá cả chi phí và tỉ giá hối đoái, Giá cả hàng hóa tăng làm doanh số tiêu thụ tăng và tỉ suất phí lưu thông giảm đi. Suy 64 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  66. ra, khi mà giá cả hàng hóa XNK tăng lên thì DN nên đẩy mạnh khâu tiêu thụ sẽ làm tỉ suất phí lưu thông giảm. Giá cả chi phí gồm giá cước phí vận cuyển, giá thuê bốc dỡ hàng hóa, giá thuê nhà kho, công cụ bốc dỡ hàng, giá thuê nhân công Tỉ giá hối đoái và kinh doanh XNK là mua bán hàng hóa phải trả bằng ngoại tệ lẫn tiền VN và chi phí lưu thông cũng vậy. Nên cần quy về chung gốc để phân tích. c) Nhóm công tác quản lý như trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm nhân viên XNK tốt hay yếu làm tăng hay giảm chi phí sai sót, phí phạt, lãi suất vay d) Nhóm nhân tố cơ chế quản lý nhà nước về XNK: Bải bỏ giấy phép chuyển, cải cách thủ tục hải quan, XNK, cho phép hoặc tạm ngưng XNK sẽ ảnh hưởng đến tồn kho, chi phí giao tiếp, di chuyển xin phép làm chi phí lưu thông tăng hay giảm. 3. Lưu ý khi phân tích chi phí kinh doanh XNK a) Lưu ý kết cấu chi phí Khi phân tích cần xác định: Số tiền, tỷ suất và tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng số qua các kỳ Đánh giá sự biến động của từng loại chi phí theo các chỉ tiêu trên Tìm nguyên nhân của sự biến động và biện pháp để giảm chi phí Lưu ý các tiểu khoản mục b) Lưu ý đến giá cả hàng hóa và giá chi phí XNK vì nó phụ thuộc vào tỉ giá hối đoái giữa nội tệ và ngoại tệ khi thanh toán gồm cả 2 phần trên. III. PHÂN TÍCH THU NHẬP DN TỪ CÁC THƯƠNG VỤ XNK 1. Khái niệm Lợi nhuận trong kinh doanh XNK thực chất là phần dôi ra trong hoạt động kinh doanh sau khi đã trừ đi toàn bộ chi phí. Vì quá trình XNK nằm trong khâu lưu thông phân phối hàng hóa nên chịu sự điều tiết của thị trường. Phần dôi ra bắt nguồn từ việc chuyển một phần giá trị sản phẩm (thặng dư) từ khâu sản xuất sang khâu lưu thông và toàn bộ giá trị 65 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  67. thặng dư do lao động có tính chất sản xuất trong khâu lưu thông tạo ra. 2. Những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận kinh doanh XNK: a. Mức lưu chuyển hàng hóa XNK: tăng qui mô và tốc độ lưu chuyển hàng hoá XNK sẽ giúp tăng kim ngạch và doanh số XNK và tăng lợi nhuận. b. Cơ cấu hàng hóa XNK: nếu thay đổi cớ cấu hàng hóa XNK theo hướng tăng tỷ trọng của mặt hàng có suất lợi nhuận cao hơn, giảm mặt hàng có suất sinh lợi thấp. c. Giá cả hàng hóa: mua hàng tận gốc, so sánh giá cả, lựa chọn nhà cung cấp ổn định, định giá bán hợp lý theo thị trường d. Giá cả chi phí lưu thông: giảm các loại chi phí lưu thông như phí lưu kho bãi, phí hải quan, phí lâp bộ chứng từ XNK, phí vận chuyển sẽ giúp tăng lợi nhuận ngoại thương e. Tỉ giá hối đoái: Khi xuất khẩu hàng hóa, nếu tỉ giá hối đoái trong nước tăng thì chuyển ngoại tệ về nước sẽ có lợi, và khi tỉ giá hạsẽ tìm cách mua hàng nhập khẩu sẽ có lợi hơn là chuyển tiền về. 3. Tính toán lợi nhuận của một thương vụ kinh doanh XNK dựa trên cách tính chi phí kinh doanh cho một đồng ngoại tệ thực hiện (USD) 3.1 Đối với thương vụ xuất khẩu: Chi phí cho 1 USD Tổng chi chí bằng nội tệ (VNĐ) làm hàng XK = Tổng kim ngạch hàng XK (USD) Chỉ thực hiện thương vụ khi chi phí kinh doanh cho 1 USD thấp hơn tỉ giá hối đoái của ngân hàng ở thời điểm thanh toán, có tính yếu tố trượt giá. Lợi nhuận từ thương vụ XK = (Tỉ giá hối đoái - chi phí kinh doanh cho 1 USD thực hiện ) x Lượng hàng XK. 3.2 Đối với thương vụ nhập khẩu 66 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  68. Doanh thu có khi bỏ ra 1 USD Tổng doanh thu bán hàng nhập khẩu (bằng VNĐ) để kinh doanh hàng NK = Tổng chi phí kinh doanh hàng nhập khẩu (qui ra USD) Chỉ thực hiện thương vụ nếu doanh thu có được khi bỏ ra 1 USD để kinh doanh NK cao hơn tỉ giá hối đoái ngoại tệ của ngân hàng ở thời điểm thanh toán. CHƯƠNG 8 KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP oOo 67 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  69. I. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH 1. Khái niệm: Phân tích báo cáo tài chính lá quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính ở DN được phản ánh trên các báo cáo tài chính đó. 2. Ý nghĩa: Nhu cầu sử dụng thông tin trên các báo cáo tài chính của những ngưởi sử dụng chúng khác nhau, phụ thuộc vào chức năng hoạt động của họ. Nội dung này được khái quát trên sơ đồ: Đối tương sử Các quyết định Yếu tố cần dự đoán Câu trả lời nhận được từ dụng thông tin cho các mục tiêu cho tương lai các thông tin có dạng câu hỏi Nhà quản trị Điều hành hoạt - Lập KH cho - Chọn phương án nào DN động SXKD tương lai, đầu tư hiệu quả nhất. dài hạn, chiến - Nên huy động nguồn lược SP và thị đầu tư nào? trường Nhà đầu tư Có nên đầu tư vào - Gía trị đầu tư - Năng lực của DN trong DN này hay nào sẽ thu được điều hành KD và huy không trong tương lai động vốn đầu tư như thế - Các lợi ích khác nào? có thể thu được Nhà cho vay Có nên cho DN - DN có khả năng - Tình hình công nợ của này vay vốn trả nợ theo đúng DN không hợp đồng vay - Lợi tức có được chủ hay không? yếu từ hoạt động nào? - Các lợi ích khác - Tình hình và khả năng đối với nhà cho tăng trưởng của DN vay Cơ quan nhà Các khoản đóng - Hoạt động của - Có thể có biến động gì nước và người góp cho nhà nước DN có thích hợp về vốn và thu nhập 68 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  70. làm công và hợp pháp trong tương lai? không? - DN có thể tăng thu nhập cho nhân viên không 3. Nhiệm vụ Đánh giá tình hình sử dụng vốn và, nguồn vốn như xem xét việc phân bổ, đảm bảo vốn cho SXKD có hợp lý không? Đánh giá tình hình và khả năng thanh toán của DN Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Phát hiện khả năng tiềm tàng, đề ra các biện pháp khai thác khả năng nâng cao hiệu quả tài chính của DN. 4. Tài liệu dùng phân tích: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả hoạt động SXKD (lãi lỗ và tình hình thực hiện nghĩa vụ) Kế hoạch tài chính và các báo biểu kế toán khác II. KIỂM TRA BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1. Bảng cân đối kế toán – BCĐKT (Khái niệm, ý nghĩa và kết cấu) BCĐKT (hay Bảng tổng kết tài sản) là 1 báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại 1 thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành nó. Kết cấu của BCĐKT gồm 2 phần: A. Tài sản: phản ánh giá trị tài sản, thường nằm bên trái bảng B. Nguồn vốn hay vốn chủ sỡ hữu và công nợ: phản ánh nguồn hình thành tài sản. Về mặt kinh tế thì “Tài sản” cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản; phần “Nguồn vốn” cho phép người sử dụng thấy được thực trạng tài chính của mình. Về mặt pháp lý thì “Tài sản” thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng vì lợi ích lâu dài; “Nguồn vốn” làm cho người sử dụng thấy trách nhiệm mình với số vốn đăng ký cũng như trách nhiệm với vốn vay và các khoản nợ phải thanh toán khác 69 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  71. Nguồn số liệu để lập bảng là: - Bảng tổng kết tài sản ngày 31/12 năm trước - Sổ cái các tài khoản tổng hợp và phân tích - Bảng cân đối tài khoản Phương pháp lập: - Số đầu kỳ: căn cứ vào cột “số cuối kỳ” bảng cân đối kế toán 31/12 năm trước - Số cuối kỳ = Số đầu kỳ +/- Số phát sinh Nội dung kết cấu cuả BCĐKT được thể hiện như sau: Tài sản Số đầu kỳ Số cuối Nguồn vốn Số đầu kỳ Số cuối kỳ kỳ A Tài sản lưu động A. Nợ phải trả và đầu tư ngắn hạn 1. Nợ ngắn 1. Tiền hạn 2. Hàng tồn kho 2. Nợ dài hạn 3. Các khoản 3. Phải trả phải thu khách hàng 4. Chứng khoán 4. Phái trả 5. Ký cuợc, ký khác gửi B Tài sản cố định B. Nguồn vốn và đầu tư dài hạn kinh doanh 1. TSCĐ hữu 1. Vốn chủ sỡ hình hữu 2. TSCĐ vô hình 2. Vốn huy 3. CPXDCBDD động 4. Mua sắm 3. Lãi chưa TSCĐ phân phối 4. Qũy 70 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  72. Tổng TS Tổng NV 2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQKD) BCKQKD là 1 báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho 1 thời ký nhất định. Báo cáo gồm 2 phần: Phần I: Lãi, lỗ Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Nội dung kết cấu của BCKQKD được biểu hiện như sau: 3. Bản thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính Bảng thuyết minh bổ sung là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình bằng lời và bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế-tài chính chưa được thể hiện trên báo cáo nói trên, cung cấp thông tin để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Lập và đọc Bản thuyết minh: a) Dựa vào các sổ kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh ký báo cáo và bản thuyết minh kỳ trước. b) Một số chỉ tiêu chủ yếu của Bản thuyết minh: - Chi phí SXKD theo yếu tố (nguyên vật liệu, nhân công, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí khác ) - Tình hình tăng giảm TSCĐ - Tình hình thu nhập của công nhân viên - Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu - Tình hình tăng giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác - Các khoản phải thu - phải trả c) Một số chỉ tiêu phân tích - Bố trí cơ cấu vốn - Tỷ suất lợi nhuận - Tỷ lệ nơ phải trả so với toàn bộ vốn - Khả năng thanh toán 4. Kiểm tra báo cáo tài chính 71 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  73. a) Mục đích và phương pháp: Kiểm tra số liệu trên báo cáo kế toán tài chính nhằm phát hiện sai sót, vi phạm pháp luật cũng như các chế độ, chính sách về quản lý kinh tế- tài chính, bảo đảm sự chính xác và trung thực của số liệu. Như thế, kết quả phân tích tài chính mới phản ánh đúng thực trạng kinh doanh của DN. Phương pháp: có 2 cách. + Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết: kiểm tra tính logic của số liệu trong từng báo cáo và tính khớp đúng giữa các báo cáo với nhau. Trên cơ sở đó sẽ đi sâu vào kiểm tra sổ sách kế toán và chứng từ có liên quan + Phương pháp so sánh đối chiếu: giữa các báo cáo có các quan hệ chặt chẽ với nhau. Có thể so sánh, đói chiếu giữa chúng về những chỉ tiêu có liên quan, đói chiếu với số liệu ở sổ kế toán, đói chiếu giữa kế toán tổng hợp với kế toán chi tiết. b) Kiểm tra tính logic của số liệu như sau: Quan hệ giữa chỉ tiêu tổng hợp (loại, mục) và chỉ tiêu chi tiết trên cùng một báo cáo: các chỉ tiêu tổng hợp bao giờ cũng bằng tổng cộng của các chỉ tiêu chi tiết Quan hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính với nhau: + Một chỉ tiêu phản ánh ở các báo cáo khác nhau tại cùng một thời điểm (đầu kỳ, cuối kỳ) hay trong một khoảng thời gian (tăng giảm trong kỳ) phải có số liệu như sau. + Số liệu cuối kỳ trước phải bằng số liệu đầu kỳ nay trên cùng một chỉ tiêu + Trong cùng một chỉ tiêu, số cuối kỳ bao giờ cũng bằng số đầu kỳ công với số tăng trong kỳ và trừ số giảm trong kỳ. + Tại một thời điểm hay trong cùng một thời kỳ, trị số của cùng một chỉ tiêu phải thống nhất cho dù chỉ tiêu đó xác định theo các phương pháo khác nhau. + Tùy thoe mục đích và tình trạng kiểm tra, cần đia sâu kiểm tra số liệu về thu-chi, lợi tức, vốn thông qua hóa đơn chứng từ gốc. III. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DN 1. Phân tích tính cân đói giữa tài sản và nguồn vốn + Theo quan điểm luân chuyển vốn thì nguồn vốn chủ sở hữu đủ đảm bảo trang trãi các loại tài sản cho hoạt động SXKD, hoạt động đầu tư mà không cần đi vay và chiếm dụng. Ta có: 72 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn
  74. Cân đối 1: B nguồn vốn = (I+II+IV+(2,3)V+VI)A tài sản + (I+II+III)B tài sản + Để đánh giá xem số vốn đi chiếm dụng có hợp lý không, vốn vay có quá hạn không, ta có: Cân đối 2: [ (1,2)I+II]A nguồn vốn + B nguồn vốn = (I+ II+ IV+(2,3)V+VI)A tài sản + (I+II+III)B tài sản Phương trình kế toán: (A+B) Ttài sản = (A+B) Nguồn vốn 2. Đánh giá xu hướng và triển vọng của DN: a) Thiết kế các báo cáo tài chính dạng so sánh là trình bày số liệu tài chính của 2 hay nhiều kỳ để cung cấp thông tin về xu thế và mối quan hệ trong nhiều năm. Trong đó có các cột số liệu cho từng kỳ, lượng tăng giảm, tỷ lệ % thay đổi, tốc độ phát triển liên hoàn hoặc định gốc. b) Phân tích xu hướng: nhằm nhấn mạnh những thay đổi đã xảy ra từ kỳ này qua kỳ khác để so sánh. - Chọn một năm làm gốc so sánh và các mức độ của năm làm gốc được phân bổ tỷ lệ 100%. - So sánh các mức độ của những năm kế tiếp với mức độ của năm gốc bằng cách lấy mức độ của những năm kế tiếp chia cho mức độ của năm gốc. - So sánh những khoản mục có quan hệ với nhau. c) Đánh giá mối quan hệ kết cấu và biến động kết cấu Cần thiết kế báo cáo so sánh quy mô chung (tbao quát gồm chỉ các khoản mục chính). Từng khoản mục trên báo cáo được thể hiện bằng một số tỷ lệ kết cấu so với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ là 100%. Cách đánh giá này rất có ích trong việc so sánh tình hình tài chính giữa các DN với nhau để rút ra kết luận cho riêng mình. IV.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI SẢN 1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn a) Vốn bằng tiền b) Đầu tư tài chính ngắn hạn 73 Sưu tầm b ởi: www.daihoc.com.vn