Tài liệu môn học Quản trị chiến lược

pdf 212 trang vanle 4130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu môn học Quản trị chiến lược", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_mon_hoc_quan_tri_chien_luoc.pdf

Nội dung text: Tài liệu môn học Quản trị chiến lược

  1. TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC GS.TS Bùi Xuân Phong Khoa Quản trị kinh doanh 1
  2. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
  3. 1. KHÁI NIỆM CHIẾN LƯỢC Theo cách tiếp cận truyền thống Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng thông qua quá trình thiết lập các mục tiêu chương trình hành động tối ưu và phân bổ nguồn lực tương ứng để thực hiện một cách có hiệu quả nhất các mục tiêu đó
  4. Theo cách tiếp cận mới Chiến lược được cân nhắc kỹ Chiến lựợc Chiến lược dự định thực hiện Chiến lược mới nổi Chiến lược không được thực hiện
  5. Chiến lược là một kế hoạch toàn diện chỉ ra những cách thức mà DN có thể đạt được nhiệm vụ và mục tiêu của nó, đáp ứng tương thích với những thay đổi của tình thế cũng như xảy ra các sự kiện bất thường. Chiến lược nhằm tối đa hóa lợi thế cạnh tranh và tối thiếu hoá những bất lợi cho DN
  6. BẢN CHẤT CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Là bản phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động
  7. Chiến lược được dùng với ý nghĩa phổ biến nhất • Xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của các doanh nghiệp • Đưa ra các chương trình hành động tổng quát • Lựa chọn phương án hành động triển khai phân bố nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
  8. 2. KHÁI NIỆM QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình
  9. 3. VAI TRÒ CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC  Quản trị chiến lược giúp các doanh nghiệp định hướng rõ tầm nhìn chiến lược, sứ mạng (nhiệm vụ) và mục tiêu của mình.  Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp luôn có các chiến lược tốt, thích nghi với môi trường.  Quản trị chiến lược giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao hơn so với không quản trị.
  10. 4. YÊU CẦU CỦA QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC • Phải đạt được mục đích tăng thế lực của các doanh nghiệp và giành lợi thế cạnh tranh • Phải đảm bảo sự an toàn kinh doanh cho các doanh nghiệp • Phải xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu • Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lại • Phải có chiến lược kinh doanh dự phòng • Phải kết hợp độ chín muồi với thời cơ
  11. 5. MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TỔNG QUÁT Phân tích và dự báo môi trường Xây dựng và triển khai thực hiện các kế bên ngoài hoạch ngắn hạn hơn Nghiên cứu triểt lý kinh doanh, sứ Kiểm tra, đánh mạng mục Xét lại mục Quyết định Phân phối giá và điều tiêu của tiêu chiến lược nguồn lực chỉnh doanh nghiệp Phân tích và dự báo môi trường Xây dựng kinh doanh bên trong chính sách Đánh giá và Thực hiện điều chỉnh Hình thành chiến lược chiến lược chiến lược
  12. 6. YÊU CẦU KHI HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Phải đạt mục đích làm tăng thế lực của doanh nghiệp Phải đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh Phải xác định rõ phạm vi kinh doanh, mục tiêu và điều kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu Dự đoán chính xác môi trường kinh doanh Có chiến lược dự phòng Kết hợp giữa độ chín muồi với thời cơ
  13. Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài Nghiên cứu triểt lý kinh doanh, sứ Xét lại Quyết định mạng mục mục tiêu tiêu của chiến lược doanh nghiệp Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh bên trong
  14. QUY TRÌNH 8 BƯỚC Phân tích Tổng hợp Phân tích Tổng hợp và dự báo kết quả và dự báo kết quả môi trường phân tích môi trường phân tích bên ngoài và dự báo bên trong và dự báo Chương Quyết định Hình thành Nghiên cứu quan trình hoá chiến lược phương án điểm,mong muốn phương án chiến lược của lãnh đạo chiến lược
  15. CHƯƠNG 2 MÔI TRƯỜNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
  16. 1. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG KINH DOANH • Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, các nhân tố bên ngoài và bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp • Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo các chiều hướng khác nhau, với các mức độ khác nhau đến hoạt động kinh doanh của từng doanh nghiệp
  17. • Các nhân tố tác động tích cực ảnh hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố này có thể là các nhân tố bên ngoài tạo ra các cơ hội, thời cơ kinh doanh hoặc là các nhân tố bên trong, các điểm mạnh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. • Còn các nhân tố tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những nhân tố này có thể là các nhân tố bên ngoài tạo ra các thách thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hoặc là các nhân tố bên trong phản ánh điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh
  18. 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh là quá trình sử dụng các phương pháp thích hợp nhằm xác định các cơ hội, đe doạ của môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như các điểm mạnh, yếu của bản thân doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược
  19. Điểm mạnh Mục tiêu Điểm yếu Nguy cơ Cơ hội
  20. Nhận diện cơ hội, nguy MỤC TIÊU cơ có thể xảy ra với doanh nghiệp Môi trường vĩ mô NỘI DUNG PHÂN TÍCH Môi trường ngành
  21. Môi trường kinh tế ĐỐI THỦ CT Môi trường TIỀM ẨN Công nghệ DN NHÀ CUNG KHÁCH TRONG CẤP HÀNG NGÀNH Môi trường Chính trị pháp luật SẢN PHẨM Môi trường THAY THẾ Tự nhiên Môi trường Văn hoá xã hội
  22. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ Xác định mục tiêu Các yếu tố nào ảnh hưởng đến Doanh nghiệp Phân tích Mức độ, xu hướng ảnh hưởng Phân tích, dự báo của các nhân tố lựa chọn Tổng quan về môi trường trong Tổng hợp dữ liệu Tương lai
  23. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH Đối thủ Tiềm ẩn Các đối thủ Nhà cung cấp cạnh tranh Khách hàng trong ngành Sản phẩm Thay thế
  24. • Xác định thị trường được phân tích • Mô tả tình hình cạnh tranh hiện tại trên cơ sở 5 tác lực cạnh tranh • Dự đoán sự phát triển của các tác lực cạnh tranh và các thay đổi sẽ tác động lên cường độ cạnh tranh
  25. ĐỐI THỦ TIỀM ẨN Sự xuất hiện của đối thủ tiền ẩn Cạnh tranh gia tăng Phụ thuộc vào rào cản gia nhập ngành . Lòng trung thành của khách hàng . Tác dụng giảm phí theo quy mô . Lợi thế tuyệt đối về giá thành . chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước
  26. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Cơ cấu cạnh tranh Cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại Tốc độ tăng trưởng của ngành Rào cản ngăn chặn việc ra khỏi ngành
  27. Nhận diện, phân loại, đánh giá và liệt kê các đối thủ cạnh tranh theo khu vực thị trường. Thu thập và đánh giá những thông Phân tích đối tin về đối thủ cạnh tranh thủ cạnh tranh Dự đoán những phản ứng của đối thủ cạnh tranh Lựa chọn đối thủ cạnh tranh để tấn công, né tránh hoặc hợp tác
  28. KHÁCH HÀNG Khách hàng có thể được xem như là 1 sự đe doạ cạnh tranh khi họ buộc các doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ hoàn hảo. Điều này khiến cho chi phí hoạt động tăng thêm tạo nguy cơ về giá cạnh tranh
  29. NHÀ CUNG CẤP Có thể xem nhà cung cấp như một nguy cơ khi họ đòi nâng giá hoặc giảm chất lượng sản phẩm cung cấp. Bằng cách đó họ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp sụt giảm
  30. SẢN PHẨM THAY THẾ Sản phẩm thay thế có ảnh hưởng đến doanh nghiệp trong trường hợp giá rẻ hơn hoặc chất lượng cao hơn, thuận tiện hơn
  31. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP Nhận diện được điểm mạnh điểm MỤC TIÊU yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh Phân tích nguồn lực NỘI DUNG Phân tích hoạt động của các bộ PHÂN TÍCH phận chức năng
  32. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC • Phân tích nguồn nhân lực • Phân tích nguồn lực vật chất • Phân tích nguồn lực vô hình
  33. NGƯỜI THỪA HÀNH NHÀ QUẢN TRỊ xác định khả nàng hiện tại Nhằm đánh giá tay và tiềm năng của từng MỤC TIÊU nghề, trình độ chuyên nhà quản trị, so sánh môn để có cơ sở chuẩn nguồn lực này với các bị các chiến lược về doanh nghiệp khác trong nhân sự chuyên môn ngành nhằm biết được vị trong các bộ phận thế cạnh tranh hiện tại và hoặc/và triển khai các triển vọng của mình trong chương trình hành mối quan hệ với các đối động thích nghi với khả thủ trên thị trường năng của người thừa hành
  34. PHÂN TÍCH NHÀ QUẢN TRỊ  Các kỹ năng Kỹ năng tư duy Chuyên môn nghiệp vụ Làm việc với người khác (kỹ năng nhân sự)  Đạo đức nghề nghiệp:  Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện các chức năng quản trị và những lợi ích mà nhà quản trị mang lại cho doanh nghiệp.
  35. PHÂN TÍCH NGƯỜI THỪA HÀNH  Kỹ năng chuyên môn  Đạo đức nghề nghiệp  Kết quả đạt được trong từng kỳ liên quan đến nghề nghiệp và các nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể trong các kế hoạch tác nghiệp
  36. PHÂN TÍCH NGUỒN LỰC VẬT CHẤT Nguồn lực vật chất bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng máy móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thông tin môi trường kinh doanh
  37. Ý NGHĨA Giúp nhà quản trị các doanh nghiệp hiểu được các nguồn lực vật chất tiềm tàng, những hạn chế để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế  Khai thác tối đa các nguồn vốn bằng tiền và nguồn vốn cơ sở vật chất hiện có  Lựa chọn và huy động các nguồn vốn bên ngoài khi thật sự có nhu cầu  Chọn đối tượng cần hợp tác nhằm tăng qui mô nguồn lực vật chất  Thực hiện dự trữ một tỉ lệ cần thiết để đảm bảo khả năng đương đầu (phòng thủ hoặc tấn công) với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
  38.  Thứ nhất: Phân loại nguồn lực vật chất hiện có của doanh nghiệp: các nguồn vốn bằng tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, kho tàng, đất đai, vật tư dự trữ  Thứ hai: Xác định qui mô cơ cấu, chất lượng và các đặc trưng của từng nguồn lực vật chất.
  39.  Thứ ba: Đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu thực tế của từng nguồn lực trong các chương trình hành động của các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp từng kỳ.  Thứ tư: Đánh giá và xác định các điểm mạnh, điểm yếu về từng nguồn lực vật chất so với những đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành và trên thị trường theo khu vực địa lý
  40. NGUỒN LỰC VÔ HÌNH BAO GỒM 1- Tư tưởng chủ đạo trong triết lý kinh doanh. 2- Chiến lược và chính sách kinh doanh thích nghi với môi trường 3- Cơ cấu tổ chức hữu hiệu. 4- Uy tín trong lãnh đạo của nhà quản trị các cấp. 5- Uy tín doanh nghiệp trong quá trình phát triển. 6- Uy tín và thị phần nhãn hiệu sản phẩm trên thị trường. 7- Sự tín nhiệm và trung thành của khách hàng. 8- Uy tín của người chào hàng. 9- ý tưởng sáng tạo của nhân viên. 10- Văn hóa tổ chức bền vững. 11- Vị trí giao dịch của doanh nghiệp theo khu vực địa lý.
  41. • Bước 1: Nhận diện và phân loại các nguồn lực vô hình của doanh nghiệp. • Bước 2- So sánh và đánh giá các nguồn lực vô hình với các đối thủ cạnh tranh • Bước 3 - Xác định những nguồn lực vô hình cần xây dựng và phát triển
  42. 3. TẠO LẬP HỆ THỐNG THÔNG TIN Xác định nhu cầu thông tin Xác định các nguồn thông tin Thu thập và xử lý thông tin Dự báo diễn biến môi trường kinh doanh Lập bảng tổng hợp môi trường kinh doanh Phân tích mặt mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ Đề ra phản ứng chiến lược Theo dõi và cập nhật hệ thống thông tin quản lý
  43. NGUỒN THÔNG TIN • Thông tin thứ cấp là những thông tin đã được thu thập sẵn nhằm phục vụ một nhu cầu nào đó trong nội bộ Doanh nghiệp hoặc của các tổ chức, các cá nhân bên ngoài. • Thông tin sơ cấp là những thông tin thu thập được từ các cuộc nghiên cứu, các đợt khảo sát; người thu thập phải tiến hành xử lý ban đầu, xác định độ tin cấp để đưa vào sử dụng.
  44. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN  Xác định nhiệm vụ của hệ thống thông tin.  Xác định những mục tiêu cần đạt được của hệ thống thông tin bao gồm các mục tiêu định lượng và định tính.  Xây dựng cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin.  Hình thành các kế hoạch thu thập thông tin
  45. 4. DỰ BÁO DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG  Xác định được Khi nào và ở đâu diễn ra sự Yêu cầu của dự báo thay đổi?  Xác định được xu hướng và mức độ tác động của từng thay đổi cụ thể đó đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ?  Các phương pháp dự báo định tính Phương pháp dự báo  Các phương pháp dự báo định lượng
  46. TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO Các Mức độ quan trọng Mức độ tác động của Xu hướng nhân của nhân tố đối nhân tố đối với Điểm tổng hợp tác động tố với ngành Doanh nghiệp (1) (2) (3) (4) (5) Liệt Thang điểm Thang điểm Chiều hướng Nhân kết quả kê đánh giá: Nhiều = 3 tác động của cột (2) với các Cao = 3 Trung bình = 2 Tích cực = (+) cột (3) và đặt nhân Trung bình = 2 ít = 1 Xấu = (-) dấu ở cột (4) tố Thấp = 1 Không tác động = cho từng nhân cần 0 tố đánh giá
  47. PHÂN TÍCH CƠ HỘI, NGUY CƠ, ĐIỂM MẠNH VÀ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP Đánh giá thứ tự ưu tiên các cơ hội Đánh giá thứ tự ưu tiên các nguy cơ Ma trận SWOT
  48. ĐÁNH GIÁ THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC CƠ HỘI Xác Cao xuất có TB thể tận dụng thấp cơ hội Cao TB Thấp Tác động của cơ hội đối với DN C h ú Ưu tiên cao Ưu tiên TB Ưu tiên ít t h í c h :
  49. ĐÁNH GIÁ THỨ TỰ ƯU TIÊN CÁC NGUY CƠ Xác Cao xuất có TB thể xảy ra thấp các nguy cơ Nguy hiểm TB Thấp Tác động của nguy cơ đối với DN C h ú Ưu tiên cao Ưu tiên TB Ưu tiên ít t h í c h :
  50. MA TRẬN SWOT I. Cơ hội (0) II. Các nguy cơ (W) 1. 1. 2. 2. 3. 3. 4. 4. I.Các điểm Các Kết hợp S/O Các Kết hợp S/T mạnh (S) (Sử dụng các điểm (Tận dụng điểm 1. mạnh để tận dụng các mạnh trong nội bộ để 2. cơ hội) ngăn chặn hoặc hạn 3. chế các nguy cơ bên 4. ngoài.) II. Các điểm Các Kết hợp W/O Các Kết hợp W/T yếu (W) (Hạn chế các điểm (Tối thiểu hoá những 1. yếu để tận dụng cơ điểm yếu và tránh 2. hội) những nguy cơ) 3. 4.
  51. ĐỀ RA CÁC PHẢN ỨNG CHIẾN LƯỢC Điều chỉnh triết lý kinh doanh cho phù hợp với xu hướng của thời đại. Điều chỉnh hoặc thay đổi nhiệm vụ và các mục tiêu lâu dài. Điều chỉnh các chiến lược và các chính sách kinh doanh đang thực hiện Đề xuất các chiến lược và chính sách kinh doanh mới Tái thiết kế cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Phát triển các chính sách và chương trình kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất Đề xuất các biện pháp dự phòng các rủi ro có khả năng xảy ra theo các mức độ.
  52. CHƯƠNG 3 CHIẾN LƯỢC CẤP DOANH NGHIỆP
  53. 1. KHÁI NIỆM Chiến lược cấp Doanh nghiệp bao hàm định hướng chung của doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng quản lý các Doanh nghiệp thành viên, phân bổ nguồn lực tài chính và các nguồn lực khác giữa những đơn vị thành viên này; Xác định một cơ cấu mong muốn của sản phẩm, dịch vụ, của các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia kinh doanh; xác định ngành kinh doanh (hoặc các ngành kinh doanh) mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ phải tiến hành mỗi ngành cần được kinh doanh như thế nào
  54. 2. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG  Là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào  Là các chiến lược chủ đạo đặt trọng tâm vào việc cải tiến các sản phẩm hoặc thị trường hiện có mà không thay đổi bất kỳ yếu tố nào.
  55. Khi theo đuổi chiến lược này doanh nghiệp hết sức cố gắng để khai thác mọi cơ hội có được về các sản phẩm dịch vụ hiện đang sản xuất, kinh doanh hoặc thị trường hiện đang tiêu thụ, cung ứng bằng cách thực hiện tốt hơn các công việc mà họ đang tiến hành.
  56. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG Sản Thị Ngành Trình độ Công phẩm trường sản xuất nghệ Thâm nhập thị Hiện tại Hiện tại Hiện Hiện tại Hiện trường tại tại Phát triển thị trường Hiện tại Mới Hiện Hiện tại Hiện tại tại Phát triển sản phẩm Mới Hiện tại Hiện Hiện tại Hiện tại tại
  57. 1. Bằng giữ nguyên sản phẩm dịch vụ hiện đang sản xuất, cung cấp; thị trường hiện tại; công nghệ thiết bị hiện tại thông qua nỗ lực mạnh mẽ trong công tác marketing 2.Thông qua việc tăng trưởng một số sản phẩm dịch vụ BCVT nào đó theo thế mạnh dựa trên cơ sở phát triển thị trường mới , giữ sản phẩm dịch vụ BCVT đang sản xuất cung cấp 3. Trên cơ sở tìm các tính năng mới , thế hệ mới của các sản phẩm dịch vụ hoặc các sản phẩm dịch vụ mới
  58. 3. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG BẰNG CON ĐƯỜNG HỘI NHẬP - Tăng trưởng hoạt động kinh doanh thông qua liên kết hội nhập dọc ngược chiều (về phía sau) - Tăng trưởng liên kết hội nhập thuận chiều - Tăng trưởng hoạt động kinh doanh thông qua liên kết hội nhập chiều ngang
  59. 4. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẰNG ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG - Đa dạng hoá đồng tâm - Đa dạng hoá chiều ngang - Đa dạng hoá kiểu hỗn hợp
  60. 5. CHIẾN LƯỢC THU HẸP BỚT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH - Cắt giảm chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là chiến lược ngắn hạn tạm thời hướng vào việc giảm bớt các bộ phận không mang lại hiệu quả hoặc các vấn đề khó khăn tạm thời liên quan đến điều kiện môi trường.
  61. - Thu hồi lại vốn đầu tư • Chiến lược này áp dụng khi doanh nghiệp nhượng bán hoặc đóng cửa một trong các doanh nghiệp của mình nhằm thay đổi căn bản nội dung hoạt động, thu hồi vốn đầu tư. • Kết quả của việc thu hồi vốn đầu tư dẫn đến việc phân bố lại các nguồn lực để làm sống lại các doanh nghiệp hoặc tạo ra các cơ hội kinh doanh mới.
  62. - Giải thể doanh nghiệp Đây là chiến lược cuối cùng để thu hẹp kinh doanh. Khi thực hiện tất cả các chiến lược khác mà không cứu nguy được doanh nghiệp khỏi bị rủi ro , phá sản thì buộc phải giải thể. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự tác động của quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã làm cho một số doanh nghiệp phải giải thể
  63. CHƯƠNG 4 CHIẾN LƯỢC CẤP BỘ PHẬN
  64. • Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh tập trung vào việc cải thiện vị thế cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của Doanh nghiệp trong ngành kinh doanh hoặc là một kết hợp sản phẩm thị trường mà Doanh nghiệp tham gia kinh doanh.
  65. • Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh bao gồm chủ đề cạnh tranh mà doanh nghiệp lựa chọn để nhấn mạnh, các thức mà nó tự định vị vào thị trường để đạt lợi thế cạnh tranh và các chiến lược định vị khác nhau có thể sử dụng trong bối cảnh khác nhau của mỗi ngành.
  66. 1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM DỊCH VỤ Chiến lược sản phẩm dịch vụ là phương thức kinh doanh bảo đảm thoả mãn nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng thời kỳ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Các loại chiến lược sản phẩm dịch vụ - Căn cứ vào bản thân sản phẩm dịch vụ • Chiến lược thiết lập chủng loại • Chiến lược hạn chế chủng loại • Chiến lược thay đổi chủng loại • Chiến lược hoàn thiện sản phẩm • Chiến lược đổi mới chủng loại
  67. - Căn cứ vào sản phẩm dịch vụ có kết hợp với thị trường • Chiến lược sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có • Chiến lược sản phẩm dịch vụ hiện có trên thị trường mới • Chiến lược sản phẩm dịch vụ cải tiến trên thị trường hiện có • Chiến lược sản phẩm dịch vụ cải tiến trên thị trường mới • Chiến lược sản phẩm dịch vụ mới trên thị trường hiện có • Chiến lược sản phẩm dịch vụ mới trên thị trường
  68. 2. CHIẾN LƯỢC THỊ TRƯỜNG Là xác định nơi sản xuất cung cấp, nơi sử dụng các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp hiện tại và tương lai trên cơ sở đảm bảo các yếu tố cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển Vai trò - Trước hết nó liên quan đến các yếu tố đầu vào và đầu ra của các doanh nghiệp sản xuất cung cấp các dịch vụ - Không có thị trường sản xuất cung cấp và thị trường sử dụng các sản phẩm dịch vụ thì các doanh nghiệp không có điều kiện tồn tại để phát triển. - Xác định thị trường sai sẽ không sản xuất cung cấp, không sử dụng được sản phẩm dịch vụ và các doanh nghiệp sẽ mất khả năng tăng trưởng
  69. 3.CHIẾN LƯỢC GIÁ CẢ SẢN PHẨM DỊCH VỤ Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho sản phẩm dịch vụ ứng với từng thị trường , tương ứng với từng thời kỳ để tiêu thụ được nhiều sản phẩm dịch vụ , đạt hiệu quả trong kinh doanh Mục tiêu của chiến lược giá - Tăng doanh thu - Tối đa hoá lợi nhuận - Thực hiện nhiệm vụ phục vụ - Ổn định sản phẩm dịch vụ
  70. Yêu cầu của chiến lược giá - Tuân theo luật pháp và chế độ quản lý giá của Nhà nước - Thể hiện quan hệ cung cầu và mức độ cạnh tranh trên thị trường - Chiến lược giá phải đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
  71. Những căn cứ xây dựng chiến lược giá - Dựa trên các chi phí sản xuất và giá thành đơn vị sản phẩm trong dự toán - Dựa trên cơ sở ước lượng được tổng cầu về sản phẩm dịch vụ . - Xây dựng phù hợp với đặc điểm thị trường cạnh tranh và các điều kiện thời gian và không gian cụ thể. - Căn cứ vào pháp luật và văn bản dưới luật có liên quan
  72. 4. CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH Lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp có thể được xây dựng theo hai cách chủ yếu. • làm giống như đối thủ cạnh tranh nhưng rẻ hơn, tức là với chi phí thấp hơn. Trong trường hợp này, sẽ có một"con bài"là lợi thế về chi phí so với đối thủ. Khi đã kiểm soát được chi phí nó sẽ có một "vũ khí" cạnh tranh rất hiệu quả đó là giá cả, vũ khí này cho phép hoặc tăng lợi nhuận hoặc chiếm lĩnh thị phần. • làm khác đối thủ cạnh tranh, tức là có thể hoặc làm tốt hơn và bán đắt hơn, hoặc làm đơn giản và bán rẻ hơn
  73. Cơ sở để xây dựng chiến lược cạnh tranh - Nhu cầu của khách hàng và sự khác biệt của dịch vụ - Các nhóm khách hàng và việc phân đoạn thị trường - Các năng lực đặc biệt của doanh nghiệp
  74. Chiến lược chi phí thấp • Mục tiêu của chiến lược này là khai thác cung cấp các dịch vụ BCVT với chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Đây chính là chiến lược tạo ra lợi thế cạnh tranh về giá • Các giải pháp chủ yếu của chiến lược + Có thể lựa chọn mức khác biệt hoá dịch vụ BCVT thấp nhưng không quá thấp hơn so với mức khi thực hiện chiến lược khác biệt hoá
  75. + Bỏ qua một số đoạn thị trường khác, chỉ tập trung vào việc khai thác cung cấp dịch vụ phục vụ khách hàng trung bình trong thị trường đại trà + Trong việc phát triển các năng lực đặc biệt, mục tiêu hàng đầu là phát triển các năng lực gắn trực tiếp với việc hạ thấp chi phí
  76. • Ưu điểm. Thứ nhất, vì chi phí thấp nên có thể đặt giá thấp hơn nhưng vẫn có mức lợi nhuận bằng. Nếu các doanh nghiệp BCVT đặt giá như nhau cho sản phẩm dịch vụ BCVT thì doanh nghiệp BCVT nào có chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. Thứ hai, nếu như cạnh tranh tăng và các doanh nghiệp bắt đầu cạnh tranh về giá thì doanh nghiệp BCVT có chi phí thấp sẽ có khả năng chịu đựng được sự cạnh tranh tốt hơn.
  77. • Lựa chọn chiến lược : Theo chiến lược chi phí thấp lựa chọn sự khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ ở mức thấp. Khác biệt hoá có chi phí cao: nếu dành nguồn lực tập trung vào việc tạo sự khác biệt cho sản phẩm dịch vụ thì chi phí sản xuất sẽ tăng. Theo chiến lược chi phí thấp chủ trương đặt mức khác biệt trong sản phẩm dịch vụ không cao hơn doanh nghiệp theo chiến lược khác biệt hoá, nhưng phải đạt mức chi phí thấp. Theo chiến lược chi phí thấp không cố gắng trở thành đầu ngành trong việc tạo sự khác biệt; thông thường chỉ tạo sự khác biệt khi khách hàng có nhu cầu.
  78. Chiến lược khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ • Mục tiêu của chiến lược này là đạt được lợi thế cạnh tranh bằng việc tạo ra dịch vụ có thể thoả mãn các loại cầu có tính chất độc đáo hoặc nhiều loại cầu cụ thể của các nhóm khách hàng khác nhau của doanh nghiệp • Các giải pháp chủ yếu của chiến lược này là: + Chọn mức khác biệt hoá dịch vụ cao để đạt được lợi thế cạnh tranh + Khác biệt hoá dịch vụ ở từng phân đoạn thị trường cụ thể +Doanh nghiệp khác biệt hoá dịch vụ tập trung tăng cường chất lượng các hoạt động chức năng để tạo ra lợi thế về khác biệt hoá dịch vụ
  79. • Lựa chọn chiến lược: Sự khác biệt hoá sản phẩm dịch vụ có thể đạt được thông qua chất lượng, đổi mới và đáp ứng nhu cầu khách hàng • Ưu điểm của chiến lược khác biệt hoá cũng được xem xét theo nội dung của mô hình 5 lực lượng - Đối thủ cạnh tranh - Người cung cấp - Khách hàng - Sản phẩm thay thế - Đối thủ tiềm năng
  80. • Nhược điểm chính của chiến lược khác biệt chủ yếu là liệu có khả năng duy trì sự khác biệt trong thời gian dài hay không, bởi vì các đối thủ cạnh tranh thường bắt chước sản phẩm dịch vụ rất nhanh. Lợi thế về sáng kiến và là người tiên phong trên thị trường chỉ kéo dài đến khi toàn bộ lượng sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp sản xuất cung cấp tăng lên, lòng trung thành nhãn sản phẩm sẽ giảm xuống
  81. Chiến lược tập trung trọng điểm • Chiến lược tập trung trọng điểm khác với hai chiến lược trên ở chỗ khi thực hiện chiến lược này chỉ phục vụ nhu cầu của một số nhóm khách hàng hoặc phân đoạn thị trường nào đó • Mục tiêu của chiến lược này là tập trung đáp ứng cầu của một nhóm hữu hạn khách hàng sử dụng dịch vụ hoặc đoạn thị trường
  82. • Các giải pháp chủ yếu của chiến lược + Tuỳ theo việc thực hiện khác biệt hoá dịch vụ và hạ thấp chi phí đến mức nào mà sự khác biệt dịch vụ có thể cao hoặc thấp. + Trọng tâm hoá tập trung phục vụ một hoặc một vài đoạn thị trường chứ không phải toàn bộ hay một số lớn các đoạn thị trường như khi thực hiện khác biệt hoá dịch vụ. + Có thể phát triển một năng lực đặc biệt nào đó nhằm tạo ra lợi thế cạnh tranh. Tuỳ theo phân tích năng lực đặc biệt mà tập trung khai thác năng lực đặc biệt cụ thể nhất định.
  83. • Ưu điểm: Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thực hiện chiến lược tập trung bắt nguồn từ năng lực khác biệt của nó - hiệu quả, chất lượng đổi mới hoặc đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp có thể cạnh tranh với các đối thủ vì nó cung cấp sản phẩm dịch vụ mà đối thủ không thể có. Khả năng này giúp cho có quyền lực với khách hàng vì khách hàng không thể sử dụng sản phẩm dịch vụ
  84. • Nhược điểm Thực hiện chiến lược tập trung sản xuất với số lượng nhỏ, chi phí sản xuất thường cao hơn thực hiện chiến lược chi phí thấp. Chi phí cao sẽ làm giảm khả năng lợi nhuận nếu buộc phải đầu tư lớn vào phát triển năng lực khác biệt. Tuy nhiên, một lần nữa hệ thống công nghệ sản xuất linh hoạt đang mở ra cơ hội cho thực hiện chiến lược tập trung. Thị trường hẹp đột ngột biến mất do có sự thay đổi công nghệ hoặc hoặc sự thay đổi trong việc sử dụng của khách hàng
  85. CHƯƠNG 5 LỰA CHỌN VÀ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
  86. 1. YÊU CẦU CỦA LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC Bảo đảm tính hiệu quả lâu dài của quá trình kinh doanh Bảo đảm tính liên tục và kế thừa của chiến lược Chiến lược phải mang tính toàn diện, rõ ràng Phải đảm bảo tính nhất quán và tính khả thi Đảm bảo thực hiện mục tiêu ưu tiên
  87. 2. NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC - Chiến lược phải đảm bảo mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp - Chiến lược phải có tính khả thi - Phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp và thị trường về mặt lợi ích
  88. 3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC Sức mạnh của ngành và của doanh nghiệp Mục tiêu, thái độ của nhà quản trị cao cấp và trình độ chuyên môn Khả năng tài chính Mức độ độc lập tương đối trong kinh doanh Phản ứng của các đối tượng liên quan Xác định đúng thời điểm bắt đầu triển khai
  89. 4. TIÊU CHUẨN LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC Tiêu chuẩn về mặt định lượng: khi xác định tiêu chuẩn định lượng, các doanh nghiệp thường sử dụng các tiêu chuẩn về khả năng sản xuất cung cấp dịch vụ (sản lượng, doanh thu ) khả năng sinh lợi chắc chắn (tỷ lệ sinh lợi hoặc tổng lợi nhuận) và khả năng đáp ứng (vốn đầu tư, lao động, vật tư ) Tiêu chuẩn về định tính: Các tiêu chuẩn định tính được nhiều doanh nghiệp coi trọng và lựa chọn là thế lực doanh nghiệp trên thị trường, mức độ an toàn trong kinh doanh và sự thích ứng của chiến lược với thị trường
  90. 3. PHƯƠNG PHÁP LỰA CHỌN Phương pháp cho điểm theo tiêu chuẩn - Chọn tiêu chuẩn: Bước này nên chọn ít và đủ các tiêu chuẩn. Như để so sánh các chiến lược kinh doanh có thể chọn tiêu chuẩn lợi nhuận, an toàn trong kinh doanh và thế lực trong cạnh tranh - Cho điểm các tiêu chuẩn: Tuỳ theo mức độ đáp ứng tiêu chuẩn đề ra sẽ có mức điểm khác nhau theo nguyên tắc từ thấp lên cao. - Tiến hành cho điểm từng tiêu chuẩn thông qua sự phân tích. Sau đó cộng điểm của các tiêu chuẩn đó. Mỗi chiến lược kinh doanh được tính riêng một bảng và có riêng tổng số điểm.
  91. - Tiến hành so sánh và lựa chọn: Về nguyên tắc chiến lược được lựa chọn là chiến lược có tổng số điểm cao nhất. Nhưng có khi cao nhất vẫn không được lựa chọn vì chỉ đạt ở mức dưới trung bình. Có các trường hợp sau + Không có chiến lược nào đạt điểm trung bình: Điều đó chứng tất cả các chiến lược dự kiến không có chiến lược nào đạt được mục tiêu. Trong trường hợp này doanh nghiệp phải bắt đầu từ đầu quy trình để xây dựng lại chiến lược kinh doanh bằng việc tìm kiếm cơ hội kinh doanh khác, hoặc xem xét giảm mục tiêu đề ra. Khi các chiến lược mới xây dựng nếu vẫn có điểm dưới trung bình thì doanh nghiệp không được liều lĩnh bước vào kinh doanh mà cần tìm cơ hội khác.
  92. + Trong số các chiến lược so sánh, có một chiến lược đạt điểm cao nhất, nhưng cũng chỉ ở mức trung bình: Điều này chứng tỏ chiến lược kinh doanh tỏ ra không chắc chắn. Doanh nghiệp cũng có thể làm lại quy trình xây dựng chiến lược một số lần như trường hợp 1. Nếu kết quả không khá hơn thì phải tiếp tục nghiên cứu thị trường + Trong số các chiến lược so sánh kể trên có một chiến lược đạt điểm cao nhất và trên trung bình, trong trường hợp này việc lựa chọn quá dễ dàng.
  93. + Trong số các chiến lược so sánh kể trên, có hai hay nhiều phương án chiến lược đạt điểm trung bình trở lên nhưng mức điểm bằng nhau. Điều đó có nghĩa là các phương án chiến lược là tương đương nhau và có thể chọn một trong số đó. Nếu điểm của phương án chiến lược nào có điểm của tiêu chuẩn quan trọng cao nhất thì chiến lược đó được chọn
  94. Phân tích danh mục vốn đầu tư - Chọn cấp quản trị của tổ chức để phân tích: Nhà quản trị cấp cao lựa chọn cách tính toán vốn đầu tư vào các khoản mục trong chiến lược, cấp vốn đầu tư cho các bộ phận trong chiến lược trên cơ sở chiến lược đó cho phép sử dụng tối đa nguồn lực của doanh nghiệp - Xác định cụ thể đơn vị phân tích: nghĩa là phân tích các đơn vị cụ thể trong doanh nghiệp thực hiện chiến lược đó như thế nào, khả năng hoàn thành, vốn cần thiết cho mỗi đơn vị đó có đảm bảo không?
  95. - Chọn chiều của ma trận danh mục vốn đầu tư: nghĩa là tiến hành phân tích các chiều, các biến số của nội dung chiến lược như quy mô thị trường, mức tăng trưởng khi thực hiện chiến lược, lợi nhuận thu được, khả năng phát triển ra thị trường quốc tế. Trên cơ sở đó phân tích sức mạnh kinh doanh thông qua thị phần trong nước, thị phần quốc tế, mức tăng trưởng thị phần và thị phần so với các doanh nghiệp mạnh.
  96. - Thu thập và phân tích các dữ kiện + Mức độ hấp dẫn của chiến lược đối với doanh nghiệp + Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp khi thực hiện chiến lược + Các cơ hội và nguy cơ có thể khi thực hiện chiến lược kinh doanh
  97. 3. QUYẾT ĐỊNH CHIẾN LƯỢC Các khả năng của quyết định chiến lược kinh doanh - Sự chắc chắn: Về mặt lý thuyết, sự chắc chắn có nghĩa là khi quyết định đã biết chính xác kết quả của từng phương án. Trên thực tế, khi phải ra quyết định không bao giờ có khả năng tuyệt đối chắc chắn, trừ một một vài tình huống có độ chắc chắn tương đối. - Sự rủi ro: nghĩa là phải biết được xác suất liên đới với kết quả của các phương án được xét. Các xác suất này có thể được tính toán theo thống kê hay theo kinh nghiệm.
  98. - Sự không chắc chắn: trong trường hợp hiểu rất ít về môi trường tương lai và không thể đưa ra những ước lượng xác suất về kết quả có thể xảy ra thì có thể có 3 chiến lược để lựa chọn: + Chiến lược minimax: chiến lược này để hạn chế đến mức thấp nhất những hậu quả xấu nếu điều tồi tệ xảy ra + Chiến lược tối đa: chọn loại kinh doanh để có lợi nhuận cao nhất + Chiến lược hỗn hợp: chọn phương án đạt lợi nhuận thoả đáng, tránh được những mạo hiểm thái quá.
  99. Điều kiện để có quyết định tối ưu - Nắm được các tiến trình hành động của mọi phương án có thể - Biết được kết quả của từng phương án - Có các tiêu chuẩn xếp đặt thứ tự ưu tiên rõ ràng
  100. 4.THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Về mặt bản chất, thực hiện chiến lược là quá trình chuyển các ý tưởng chiến lược đã được hoạch định thành các hành động cụ thể của tổ chức, hay nói cách khác là chuyển từ “lập kế hoạch các hành động" sang "hành động theo kế hoạch".
  101. • Tổ chức thực hiện chiến lược đòi hỏi sự nỗ lực, phối hợp đồng bộ của mọi bộ phận, cá nhân trong suốt quá trình thực hiện chiến lược. • Mục đích ưu tiên của quá trình thực hiện chiến lược là đưa các mục tiêu, các quyết định chiến lược đã chọn lựa vào thực hiện thắng lợi trong thời kì chiến lược.
  102. CÁC NGUYÊN TẮC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC  Các chính sách kinh doanh phải được xây dựng trên cơ sở và hướng vào thực hiện hệ thống mục tiêu chiến lược.  Trong trường hợp môi trường kinh doanh không biến động ngoài giới hạn đã dự báo, các kế hoạch triển khai phải nhất quán và nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược.  Kế hoạch càng dài hạn hơn, càng mang tính khái quát hơn; kế hoạch càng ngắn hạn hơn thì tính cụ thể càng phải cao hơn.
  103.  Doanh nghiệp phải đảm bảo dự trữ đủ các nguồn lực cần thiết trong suốt quá trình triển khai chiến lược một cách có hiệu quả.  Kế hoạch phải được phổ biến đến mọi người lao động và phải có sự tham gia và ủng hộ nhiệt tình của họ.  Luôn dự báo và phát hiện sớm các thay đổi ngoài dự kiến để chủ động thực hiện các thay đổi cần thiết đối với các hoạt động có liên quan.
  104. TIẾN TRÌNH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC  Thứ nhất, thiết lập các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn hơn.  Thứ hai, thay đổi, điều chỉnh cơ cấu tổ chức hiện tại theo các mục tiêu chiến lược, xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận.
  105.  Thứ ba, phân phối các nguồn lực.  Thứ tư, hoạch định và thực thi các chính sách kinh doanh.  Thứ năm , làm thích nghi các quá trình tác nghiệp thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin, phát huy nền nếp văn hoá hỗ trợ cho chiến lược, quản trị sự thay đổi, thích nghi giữa sản xuất và điều hành
  106. THIẾT LẬP CÁC KẾ HOẠCH NGẮN HẠN Ý NGHĨA Đề cập đến các mục tiêu và giải pháp rất cụ thể trong phân phối các nguồn lực, đảm bảo chủ động dự trữ tối ưu và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong suốt thời kỳ chiến lược Là công cụ chính để kiểm soát quá trình thực hiện chiến lược ở từng giai đoạn ngắn Là căn cứ để đánh giá năng lực hoạt động của các nhà quản trị
  107. CÁC CƠ SỞ CHỦ YẾU ĐỂ HÌNH THÀNH CÁC KẾ HOẠCH NGẮN HẠN Thứ nhất, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Thứ hai, các dự báo gần về môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Thứ ba, những biến động có thể nằm ngoài dự báo chiến lược.
  108. NỘI DUNG CÁC KẾ HOẠCH NGẮN HẠN KẾ HOẠCH TỔNG HỢP KẾ HOẠCH CHI TIẾT Đề cập đến mục tiêu và xác định mục tiêu, giải pháp các giải pháp khái quát cũng như các phương tiện cần cho toàn doanh nghiệp thiết cho từng lĩnh vực hoạt động như kế hoạch marketing, tiêu thụ, sản xuất, mua sắm và dự trữ, lao động – tiền lương, bảo dưỡng và sửa chữa tài sản cố định, tài chính, chi phí kinh doanh và giá thành
  109. ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU TỔ CHỨC THEO MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC LÝ DO  Khi doanh nghiệp có sự thay đổi trong hoạt động kinh doanh  Khi môi trường kinh doanh có sự thay đổi
  110. QUY TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ĐIỀU CHỈNH CƠ CẤU TỔ CHỨC Bước1, làm rõ các mục tiêu (nhiệm vụ) chiến lược quan trọng và các chiến lược bộ phận (chiến lược chức năng) then chốt của doanh nghiệp. Bước 2, nghiên cứu mối quan hệ giữa các hoạt động có ý nghĩa chiến lược quan trọng, các hoạt động mang tính thường lệ và mối quan hệ giữa chúng. Đây sẽ là cơ sở để xác định các hoạt dộng nào cần phải được chú ý.
  111. • Bước 3, lựa chọn cơ cấu tổ chức phù hợp. • Bước 4, nhóm các hoạt động theo đơn vị tổ chức dự kiến. • Bước 5, xác định (điều chỉnh) chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi đơn vị bộ phận. • Bước 6, Phối hợp giữa các đơn vị trong một tổ chức
  112. PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC Căn cứ  Các mục tiêu chiến lược  Các chương trình sản xuất và/hoặc các kế hoạch ngắn hạn
  113. PHÂN PHỐI NGUỒN LỰC Đánh giá nguồn lực để đảm bảo chắc chắn rằng doanh nghiệp đã có hoặc có thể nhận Điều chỉnh nguồn lực được các nguồn lực với số lượng và chất lượng cần thiết cho việc thực hiện mỗi chiến lược đã chọn Đảm bảo và phân bổ nguồn lực. Các nguồn lực phải được phân bổ theo mức độ ưu tiên tuỳ thuộc vào mục tiêu chiến lược và mục tiêu hàng năm đã thông qua.
  114. XÂY DỰNG CÁC CHÍNH SÁCH KINH DOANH Xác định các giới hạn, phạm vi và cơ chế bắt buộc cho các hoạt động; làm rõ cái gì có thể làm và cái gì không thể làm khi theo đuổi các mục tiêu chiến lược. Hướng dẫn phân công trách nhiệm giữa các bộ phận và cá nhân trong quá trình thực hiện chiến lược. Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện chiến lược theo các mục tiêu chiến lược và chiến thuật nhất định.
  115. YÊU CẦU ĐỐI VỚI CÁC CHÍNH SÁCH KINH DOANH  Chính sách kinh doanh phải phù hợp với chiến lược và phải phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu chiến lược.  Chính sách phải cụ thể, rõ ràng, giảm thời gian ra quyết định và độ không chắc chắn của những quyết định. Yêu cầu này là bắt buộc nhằm đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động quản trị. Muốn đạt được điều này các chính sách phải xây dựng thật cụ thể, tiếp cận phương pháp định lượng.
  116. • Chính sách phải đưa ra được những câu trả lời cho câu hỏi thường ngày. Điều này có nghĩa là chính sách của từng thời kỳ chiến lược phải tht sát hợp với các điều kiện cụ thể ở thời kỳ chiến lược đó • Các chính sách phải bao quát được tất cả những lĩnh vực cơ bản nhất trong tổ chức.
  117. PHÂN BIỆT CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KINH DOANH Chiến lược Chính sách kinh doanh 1. Chương trình hành động tổng 1. Phương thức, đường lối hướng dẫn quá quát hướng tới việc đạt được trình ra quyết định thực hiện Chương trình những mục tiêu xác định. hành động đó. 2. Đề ra phương hướng hành động 2. Quan tâm đến hành động trong thời gian dài hạn. ngắn. 3. Có trước và tạo cơ sở cho chính 3. Là phương tiện để thực hiện các mục tiêu sách. chiến lược. 4. Định hướng chung 4. Xác định hành động và phương hướng cụ thể cho những hoạt động cụ thể. 5. Hướng nhà quản trị thực hiện cam kết của họ trong tiến trình ra quyết định.
  118. CHÍNH SÁCH SẢN PHẨM • Chính sách sản phẩm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với việc phát triển và đổi mới sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. • Chính sách sản phẩm bao gồm toàn bộ các giải pháp định hướng cho việc phát triển sản phẩm, làm cho sản phẩm luôn thích ứng với thị trường, đáp ứng cầu thị trường trong thời kỳ chiến lược xác định. • Chính sách sản phẩm phải chỉ rõ ràng, cụ thể các đặc điểm của sản phẩm như chất lượng, nhãn hiệu, đặc tính kỹ thuật, dịch vụ kèm theo, bao bì, đóng gói
  119.  Thứ nhất , chính sách đưa một sản phẩm mới vào thị trường hoặc loại bỏ một sản phẩm cũ ra khỏi thị trường gắn liền với chu kỳ sống của sản phẩm.  Thứ hai, chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm.
  120. CHÍNH SÁCH ĐƯA MỘT SẢN PHẨM MỚI VÀO THỊ TRƯỜNG HOẶC LOẠI BỎ MỘT SẢN PHẨM CŨ RA KHỎI THỊ TRƯỜNG - Có nên đưa sản phẩm mới vào thị trường thay thế sản phẩm cũ không? Đưa loại sản phẩm nào vào và bỏ loại sản phẩm nào ra khỏi thị trường? - Sản phẩm mới hoàn toàn hay chỉ cải tiến, khác biệt hoá? - Thời điểm nào thích hợp cho việc đưa sản phẩm vào hay loại sản phẩm ra khỏi thị trường? - sản phẩm mới phải có đặc tính như thế nào, chất lượng, dịch vụ kèm theo ?
  121. CHÍNH SÁCH HÌNH THÀNH SẢN PHẨM MỚI VÀ KHÁC BIỆT HOÁ SẢN PHẨM Chính sách hình thành sản phẩm mới và khác biệt hoá sản phẩm gắn với việc xác định chất lượng và hình thức biểu hiện của sản phẩm; những thay đổi về sản phẩm theo sự phát triển của thời gian; Hình thành các nhóm sản phẩm đáp ứng sự đa dạng về nhu cầu và cầu của người tiêu dùng; Cung cấp những sản phẩm mới trong phạm vi nhóm sản phẩm đã có.
  122. CHÍNH SÁCH MARKETING Chính sách marketing là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động marketing nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. Chính sách marketing sẽ phải chỉ ra và hướng dẫn nhà quản trị trong lĩnh vực bán hàng và marketing biết được ai sẽ bán, bán cái gì, bán cho ai, số lượng bao nhiêu và như thế nào.
  123. chính sách giá cả là tổng thể nguyên tắc,  Chính sách giá cả. phương pháp và giải pháp mà doanh nghiệp tác động vào giá cả sao cho đạt được mục tiêu chiến lược đã xác định. Chính sách xúc tiến là tổng thể các nguyên  Chính sách xúc tiến, tắc cơ bản, các phương pháp và giải pháp gắn với hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm hạn chế hoặc xoá bỏ mọi trở ngại trên thị trường tiêu thụ, dảm bảo thực hiện các mục tiêu chiến lược đã xác định Chính sách phân phối thường đề cập đến  Chính sách phân phối. các nội dung như xác định kênh phân phối trực tiếp hay gián tiếp? kênh phân phối nào là chính? Hệ thống các điểm bán hàng? Tiêu chuẩn lựa chọn địa lý, đạidiện thương mại, người bán hàng? Các điều kiện về kho hàng và vận chuyển
  124. Chính sách thanh toán Chính sách thanh toán là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các phương pháp thanh toán nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi Chính sách phục vụ cho khách hàng khi mua sản phẩm, dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp. Chính sách phục vụ khách hàng là tổng thể các nguyên tắc cơ bản, các phương pháp và phương tiện nhằm phục vụ khách hàng tốt nhất khi họ mua sản phẩm hoặc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
  125. CHÍNH SÁCH SẢN XUẤT • Chính sách sản xuất là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiếp lập gắn với hoạt động sản xuất sản phẩm nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. • Chính sách sản xuất của một doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở các mục tiêu và các chiến lược tổng quát; các chiến lược phát triển, sản xuất, cạnh tranh
  126. • Thông thường trong mỗi thời kỳ chiến lược, chính sách sản xuất phải bao quát được các vấn đề như bản chất của hệ thống sản xuất của doanh nghiệp, lựa chọn kết hợp tối ưu giữa đầu tư đầu vào với sản phẩm đầu ra; xác định chu trình, thiết kế phương tiện và vị trí của các hoạt động trong quá trình sản xuất ngắn hạn.
  127. CHÍNH SÁCH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN (R & D) Chính sách nghiên cứu và phát triển được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động nghiên cứu và phát triển nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
  128. • Trong quá trình thực thi chiến lược, chính sách nghiên cứu và phát triển gắn với phát triển sản phẩm mới theo các định hướng chiến lược về thị trường; chuyển đổi công nghệ phức tạp, điều chỉnh quy trình công nghệ cho thích nghi với nguyên liệu, với thị trường, thay đổi sản phẩm để nó đáp ứng những sở thích đặc biệt của khách hàng
  129. • Tập trung cải tiến sản phẩm hay quy trình sản xuất? Chu trình sản xuất nào sẽ được nghiên cứu? • Tập trung khuyến khích nghiên cứu cơ bản hay nghiên cứu ứng dụng? • Lựa chọn phương pháp nào để phát triển hoạt động nghiên cứu phát triển khi thực hiện chiến lược?
  130. • Phương pháp thực hiện nghiên cứu triển khai: tự nghiên cứu hay phối hợp nghiên cứu với bên ngoài? • Thực hiện các hướng ưu tiên trong nghiên cứu triển khai? • Mức chi tiêu có thể cho hoạt động nghiên cứu phát triển? • Mối quan hệ hợp tác giữa nghiên cứu phát triển và các nhà quản trị sản phẩm, marketing, sản xuất như thế nào?
  131. CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ Chính sách nhân sự được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cũng như sử dụng lực lượng lao động nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định.
  132. CÁC NỘI DUNG CỦA CHÍNH SÁCH NHÂN SỰ Thứ nhất, chính sách tuyển dụng, lựa chọn và định hướng phát triển Tuyển dụng nhân lực (cách thức tổ chức, chu trình lựa chọn ) như thế nào? Tuyển nhân lực (tiêu chuẩn bằng cấp, kinh nghiệm ) loại gì? Những nhân viên mới sẽ tiếp cận với tổ chức như thế nào?
  133. Thứ hai, chính sách đào tạo và phát triển kĩ năng thường gắn với các giải pháp về. Khả năng phát triển sự nghiệp, thăng tiến. Đào tạo, nâng cao tay nghề.
  134. Thứ ba, chính sách bồi dưỡng đãi ngộ thường đề cập đến các giải pháp định hướng gắn với các vấn đề về. + Tiền lương, thưởng: cách thức trả, thời gian tăng và cấp bậc tăng, thưởng theo cá nhân hay theo nhóm + Chế độ bồi dưỡng nhân viên như chế độ nghỉ phép, nghỉ lễ.
  135. Thứ tư, chính sách đánh giá, biện pháp kiểm soát và kỉ luật thường bao gồm các vấn đề. + Đánh giá theo hình thức chính thức hay không chính thức, tính chất thường xuyên. + Các mức kỉ luật cho các trường hợp vi phạm. + Hình thức và biện pháp kiểm soát tổ, đội, nhóm hay theo chất lượng sản phẩm.
  136. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH • Chính sách tài chính được quan niệm là những nguyên tắc chỉ đạo, quy tắc, phương pháp, thủ tục được thiết lập gắn với hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc thực hiện các mục tiêu đã xác định. • Chính sách tài chính phải đảm bảo tạo đủ lượng vốn cần thiết, chuẩn bị tốt ngân sách tài chính, đánh giá đúng giá trị của doanh nghiệp
  137. CHƯƠNG 6 KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀ ĐIỀU CHÍNH CHIẾN LƯỢC
  138. 1. VỊ TRÍ CỦA KIỂM TRA Định hướng Trao đổi Kiểm tra thông tin Tổ chức Điều Phối hợp khiển
  139. Kiểm tra được hiểu là việc đo lường và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp và mọi bộ phận bên trong doanh nghiệp để tin chắc rằng các mục tiêu và giải pháp nhằm đạt được các mục tiêu đề ra vẫn đang được hoàn thành
  140. 2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHIẾN LƯỢC Phân tích và dự báo Xây dựng và triển khai thực hiện các môi trường bên ngoài kế hoạch ngắn hạn hơn (8) (2) Nghiên cứu triết lí kinh doanh, mục Xét lại Quyết định Phân phối Kiểm tra đánh tiêu và mục tiêu (4) chiến lược (5) nguồn lực (6) giá và điều nhiệm vụ chỉnh (9) của doanh nghiệp BCVT (1) Phân tích và dự báo Xây dựng môi trường bên trong (3) chính sách (7) Tổ chức thực hiện Hình thành chiến Đánh giá và lược chiến lược điều chỉnh chiến lược
  141. Triết lí Kế hoạch ngân quỹ kinh doanh Hoạch định Chương trình Kế hoạch chiến lược kế hoạch ngắn tác nghiệp hạn hơn Kiểm tra Kiểm tra chiến lược chương trình Kiểm tra tác Mục tiêu nghiệp doanh nghiệp Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh
  142. 3.YÊU CẦU ĐỐI VỚI KIỂM TRA CHIẾN LƯỢC • Phải phù hợp với đối tượng kiểm tra và phù hợp với mọi giai đoạn quản trị chiến lược Hoạt động kiểm tra chỉ có thể đạt các mục tiêu đặt ra khi nó được tiến hành phù hợp với đối tượng kiểm tra. Sự phù hợp phải thể hiện ở việc xác định nội dung, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá trên cơ sở đòi hỏi của đối tượng đánh giá. Các doanh nghiệp có quy mô khác nhau, hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau, sẽ chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường kinh doanh cũng khác nhau. Cũng chính vì lẽ đó nội dung và phương pháp xây dựng chiến lược ở các doanh nghiệp cũng không giống nhau
  143. Trong giai đoạn hình thành chiến lược phải trên cơ sở dự đoán môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp (xu thế phát triển, cơ hội, nguy cơ, thuận lợi và khó khăn, ) để soát xét lại các mục tiêu; trên cơ sở đó mà hình thành các mục tiêu chiến lược, các phương án chiến lược tối ưu. Trong giai đoạn này, đối tượng kiểm tra và đánh giá là môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài doanh nghiệp với các nhân tố có giá trị định hướng vận động trong khoảng thời gian dài, các mục tiêu chiến lược thích ứng với những nhân tố ấy thường là các mục tiêu dài hạn.
  144. Trong giai đoạn tổ chức thực hiện phải xây dựng các kế hoạch triển khai chiến lược cũng như hình thành các chính sách, giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược đã xác định. Trước hết, doanh nghiệp phải xây dựng các chương trình sản xuất, các kế hoạch hoặc dự án với khoảng thời gian ngắn hạn hơn
  145. • Hoạt động kiểm tra phải đảm bảo tính linh hoạt Trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, tính linh hoạt là điều kiện đảm bảo kết quả và hiệu quả của công tác kiểm tra. Để đảm bảo tính linh hoạt doanh nghiệp phải biết kết hợp ngay trong kế hoạch kiểm tra của mình hình thức kiểm tra định kì và kiểm tra bất thường; đồng thời, điều này phải được triển khai trong thực tiễn
  146. • Kiểm tra định kì được xác định trước về thời điểm tiến hành kiểm tra trong đó quy định rõ khoảng cách thời gian kiểm tra cho từng loại đối tượng với nội dung kiểm tra, phương pháp và các công cụ cụ thể xác định. Đây là việc làm không khó trong hoạch định cũng như trong tổ chức thực hiện
  147. • Kiểm tra bất thường được đặt ra khi xuất hiện những thay đổi liên quan đến đối tượng kiểm tra dẫn đến nếu doanh nghiệp không thay đổi kịp thời thì những mục tiêu đặt trước có nguy cơ không thực hiện được. Đặc biệt trong kiểm tra chiến lược kinh doanh nếu các điều kiện môi trường bên ngoài và bên trong đã thay đổi thì việc đặt ra kiểm tra bất thường là rất cần thiết
  148. • Kiểm tra phải đảm bảo tính lường trước Đảm bảo tính lường trước của kiểm tra chính là việc hướng các đánh giá kiểm tra vào tương lai. Điều quan trọng mà các nhà quản trị doanh nghiệp mong muốn là có được hệ thống kiểm tra có thể cho biết sẽ có những vấn đề mới nảy sinh nếu ngay từ lúc kiểm tra họ không tiến hành những điều chỉnh cần thiết. Để đảm bảo tính lường trước của kiểm tra phải biết sử dụng những phương pháp thu thập, xử lí và sử dụng số liệu hiện đại
  149. Để đảm bảo hệ thống kiểm tra lường trước hoạt động kinh doanh cần đáp ứng những yêu cầu sau: - Thực hiện phân tích toàn bộ và kĩ càng về hệ thống hình thành chiến lược kinh doanh, hệ thống xây dựng kế hoạch cũng như hệ thống kiểm tra - Đưa ra một mô hình của hệ thống
  150. - Quan sát đều đặn mô hình; - Thường xuyên thu thập dữ liệu liên quan đến mô hình; - Đánh giá sự khác biệt giữa các số liệu mới thu thập và các dữ liệu kế hoạch, đánh giá sự ảnh hưởng của những thay đổi đó tới mục tiêu; - Giải pháp tác động đến các bộ phận có liên quan
  151. • Kiểm tra phải tập trung vào những điểm thiết yếu Kiểm tra tập trung vào những điểm thiết yếu có nghĩa là không tiến hành kiểm tra như nhau đối với mọi đối tượng cũng như đối với mọi nhân tố tác động đến đối tượng. Kiểm tra tập trung vào những điểm thiết yếu cũng có nghĩa là biết tập trung hoạt động kiểm tra vào những vấn đề quan trọng nhất, có ý nghĩa nhất đối với chiến lược cũng như các kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh
  152. Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh hoặc các kế hoạch triển khai chiến lược, người làm công tác kiểm tra, đánh giá chiến lược phải biết hướng sự tập trung vào những nhân tố có tác động mạnh mẽ đến chiến lược kinh doanh (kế hoạch triển khai chiến lược) cũng như những nhân tố có sự biến động chệch khỏi xu thế đã dự đoán đáng kể. Người làm công tác kiểm tra có thể sử dụng phương pháp loại trừ để xác định cần tập trung vào những nhân tố, những mục tiêu hoặc chỉ tiêu nào có khác biệt lớn.
  153. Thực hiện tập trung vào những điểm yếu khi kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh là hoàn toàn cần thiết bởi làm được điều đó không chỉ giảm nhẹ khối lượng công việc kiểm tra, đánh giá mà còn tập trung vào những nỗ lực vào giải quyết những vấn đề cần thiết nên đem lại hiệu quả và kết quả cao đối với công việc
  154. 4. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KIỂM TRA CHIẾN LƯỢC • Xác định nội dung Về nguyên tắc nội dung cần kiểm tra ở mỗi hình thức kiểm tra phải phù hợp với đối tượng kiểm tra nên không thể giống nhau. Điều đó cũng có nghĩa là nội dung kiểm tra, đánh giá xuất phát từ nội dung chiến lược kinh doanh và phù hợp với nội dung của chiến lược kinh doanh cũng như các kế hoạch triển khai chiến lược kinh doanh
  155. Hình thức kiểm tra chiến lược, kiểm tra và đánh giá kế hoạch triển khai chiến lược phải bao gồm những nội dung cơ bản như kiểm tra, đánh giá môi trường kinh doanh nhằm đánh giá xem môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp có thay đổi không?
  156. Bên cạnh đó, kiểm tra, đánh giá môi trường còn phải xem xét các nhân tố nằm ngoài danh mục các nhân tố trên song ở thời điểm kiểm tra và trong tương lai có thể tác động đến hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp ở mức độ cần phải quan tâm đến. Khi kiểm tra, đánh giá môi trường bên trong phải đánh giá lại các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp
  157. Nội dung tiếp của hình thức kiểm tra chiến lược kinh doanh là kiểm tra hệ thống mục tiêu chiến lược kinh doanh bao gồm cả hệ thống mục tiêu tổng quát và hệ thống mục tiêu của các chiến lược kinh doanh bộ phận
  158. • Xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra Về nguyên tắc phải xây dựng được các tiêu chuẩn đánh giá trong hình thức kiểm tra chiến lược kinh doanh , các tiêu chuẩn đánh giá đối với hình thức kiểm tra chương trình, kế hoạch ngắn hạn hơn và các tiêu chuẩn đánh giá đối với hình thức kiểm tra tác nghiệp. Tùy theo từng nhân tố đánh giá, mục tiêu hay chỉ tiêu đánh giá là định tính hay định lượng mà các tiêu chuẩn đưa ra cũng mang tính chất định tính hay định lượng
  159. Tiêu chuẩn định tính: là các tiêu chuẩn không thể hiện được dưới dạng các số đo vật lí hoặc tiền tệ Xây dựng các tiêu chuẩn định tính cần phải đảm bảo Một là, tính nhất quán: Tính nhất quán chỉ ra rằng một chiến lược kinh doanh cụ thể bất kì phải bao hàm trong nó các mục tiêu, các đường lối nhất quán với nhau. Sự nhất quán giữa các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp với các chỉ tiêu kế hoạch trung và ngắn hạn và với các mục tiêu chiến lược kinh doanh
  160. Tính nhất quán phải được đặt ra ngay từ khi xây dựng và triển khai thực hiện chiến lược trong kiểm tra, đánh giá chiến lược phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của từng loại nhân tố, mục tiêu và chỉ tiêu mà xây dựng các giới hạn trong phạm vi các giới hạn đó tính nhất quán được coi là vẫn giữ nguyên giá trị. Tính nhất quán còn được thể hiện ở việc sử dụng các phương pháp, công cụ đánh giá, sẽ không thể có một kết luận nhất quán nếu dựa trên các phương pháp, công cụ đánh giá không nhất quán
  161. Trong kiểm tra chiến lược còn phải đánh giá tính nhất quán trong việc hướng các hoạt động của các bộ phận, cá nhân vào việc thực hiện các mục tiêu chiến lược tổng quát
  162. Hai là, tính phù hợp: Tính phù hợp nói lên sự phù hợp của chiến lược cũng như các kế hoạch triển khai chiến lược với điều kiện, hoàn cảnh môi trường kinh doanh; sự phù hợp của các giải pháp chiến lược cũng như các giải pháp chiến thuật với môi trường
  163. Một mặt, tính phù hợp là một tiêu chuẩn định tính để đánh giá sự phù hợp của các đối tượng thậm chí không cùng một đặc tính và mặt khác, mỗi kết quả đạt được (mục tiêu, chỉ tiêu) lại do nhiều nhân tố khác nhau tác động qua lại lẫn nhau mà tạo ra, cho nên nhận diện được tính phù hợp là một vấn đề không đơn giản
  164. Ba là, tính khả thi: Tính khả thi xác nhận sự đảm bảo “có thể thành hiện thực” của chiến lược đã xây dựng. Tiêu chuẩn tính khả thi cũng là một tiêu chuẩn định tính, khó nhận diện
  165. Về nguyên tắc, tính khả thi đòi hỏi phải chứng minh trong thực hiện chiến lược kinh doanh đối tượng sẽ phát triển theo hướng đúng như đã dự kiến với độ tin cậy nhất định nào đó
  166. Tiêu chuẩn định lượng Trong kiểm tra, đánh giá chiến lược, phải đánh giá các nhân tố môi trường ảnh hưởng như thế nào đến chiến lược và phát triển doanh nghiệp cũng như đánh giá các mục tiêu (mục tiêu tổng quát và mục tiêu bộ phận của chiến lược kinh doanh ), các chỉ tiêu (trong các kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh )
  167. • Các nhân tố, mục tiêu, chỉ tiêu được đánh giá có thể là các phạm trù phản ánh số lượng và cũng có thể là tiêu chuẩn chất lượng. Nếu các nhân tố, chỉ tiêu, mục tiêu được đo bằng các đơn vị đo lường vật lí và do đó các tiêu chuẩn xác định đánh giá chúng cũng được đo lường bằng các đơn vị đo lường vật lí thì còn có thể gọi chúng là các tiêu chuẩn vật lí
  168. • Nếu chúng được đo bằng đơn vị tiền tệ thì tùy từng loại tiêu chuẩn mà người ta có thể gọi là tiêu chuẩn chi phí (nếu phản ánh chi phí kinh doanh), tiêu chuẩn thu nhập (nếu phản ánh doanh thu và các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp hay từng bộ phận doanh nghiệp) hoặc tiêu chuẩn vốn (nếu phản ánh đầu tư của doanh nghiệp)
  169. • Khi xác định tiêu chuẩn đánh giá những nhân tố, mục tiêu, chỉ tiêu này cần xác định rõ giới hạn sai lệch cho phép đối với từng nhân tố, mục tiêu, chỉ tiêu. Mức giới hạn sai lệch cho phép là ranh giới phạm vi sai lệch có thể chấp nhận được và vẫn được coi là phù hợp với ý đồ, mục tiêu đã đặt ra lúc đầu
  170. • Chỉ có trên cơ sở các giới hạn cho phép sai lệch được xác định có cơ sở khoa học, các kết luận từ đánh giá chiến lược kinh doanh mới có thể đảm bảo độ tin cậy nhất định. Tùy theo từng loại nhân tố, mục tiêu, chỉ tiêu mà tiêu chuẩn giới hạn sai lệch cho phép có thể là giới hạn khoảng, giới hạn tối thiểu hoặc giới hạn tối đa
  171. 5. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA CHIẾN LƯỢC • Về nguyên tắc, để kiểm tra các điều kiện tiền đề có thể sử dụng mọi công cụ được sử dụng trong phân tích chiến lược kinh doanh như các hệ thống chẩn đoán sớm, kỹ thuật sơ đồ Sự thích hợp của chiến lược kinh doanh đạt được nhờ làm rõ mọi nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạch định cũng như tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh
  172. • Kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh cần thiết cho toàn bộ quá trình hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh . - Xét trên quan điểm kế hoạch hóa thì trong mỗi kế hoạch đều phải có kế hoạch kiểm tra đề cập đến đối tượng, nội dung, tiêu chuẩn, phương pháp và thời gian kiểm tra
  173. - Nếu xét quá trình hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh thì công tác kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh nên bắt đầu từ những ý tưởng chiến lược và tiến hành trong suốt quá trình thực hiện chiến lược.
  174. • Về nguyên tắc, kế hoạch kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh đề cập đến các mốc kiểm tra, đánh giá định kì và cả kiểm tra bất thường. Kiểm tra định kì quy định cụ thể cho từng đối tượng kiểm tra; đối tượng kiểm tra càng khái quát số lần kiểm tra càng cụ thể thì số lần kiểm tra định kì càng dày
  175. • Đánh giá chiến lược kinh doanh càng đảm bảo tính thường xuyên bao nhiêu càng cho phép dễ dàng theo dõi và càng kịp thời thực hiện các điều chỉnh cũng như càng sớm hình thành, bổ sung các điều kiện cần thiết để thực hiện thành công chiến lược kinh doanh bấy nhiêu
  176. • Có thể dùng phương pháp đánh giá cuốn chiếu trong xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh: định kì hàng năm đánh giá lại chiến lược kinh doanh để kịp thời bổ sung, điều chỉnh trước khi xây dựng kế hoạch năm tới
  177. • Đối với kiểm tra bất thường cần quan tâm trước hết đến những quy định sự biến động môi trường đến mức nào thì phải kiểm tra, đánh giá lại chiến lược và sự biến động đến mức nào thì phải kiểm tra, đánh giá lại các kế hoạch triển khai thực hiện chiến lược?
  178. • Về nguyên tắc, những quy định này phải được thể hiện trong kế hoạch kiểm tra và tốt nhất thông qua các tiêu chuẩn đánh giá môi trường bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Khi thay đổi các nhân tố môi trường vượt qua giới hạn cho phép nhất định phải tiến hành kiểm tra, đánh giá lại chiến lược
  179. • Trong môi trường kinh doanh không ổn định và phức tạp, ước đoán sẽ trở nên khó khăn hơn vì vậy các nhà chiến lược có thể thấy ít cần thiết cho việc đánh giá thường xuyên.
  180. 6. QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ CHIẾN LƯỢC a. Đánh giá chiến lược: Đánh giá chiến lược phải nhằm trả lời các câu hỏi chủ yếu là: chiến lược của doanh nghiệp có còn phù hợp với môi trường không? Nếu phải điều chỉnh thì phải điều chỉnh toàn bộ chiến lược hay chỉ cần điều chỉnh các chiến lược bộ phận? Nếu không điều chỉnh thì hình ảnh cạnh tranh mới của doanh nghiệp sẽ như thế nào?
  181. Kiểm tra, đánh giá chiến lược Điều chỉnh chiến lược Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh? Có Không Kiểm tra triển khai thực hiện Điều chỉnh kế hoạch triển khai Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh? Có Không Kiểm tra kế hoạch tác nghiệp Điều chỉnh kế hoạch tác nghiệp Có những khác biệt tới mức cần điều chỉnh? Có Không Tiếp tục triển khai theo hướng hiện tại
  182. • Theo phương pháp đánh giá ma trận, trước hết phải đặt ra và trả lời các câu hỏi liên quan đến các nhân tố chủ yếu thuộc môi trường kinh doanh (môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ) tác động đến chiến lược kinh doanh . Từ các câu trả lời đối với từng loại câu hỏi có thể tập hợp lại thành một ma trận đánh giá chiến lược kinh doanh bao quát
  183. Ma trận đánh giá chiến lược tổng quát Có những thay đổi chính Có những thay đổi chính Các mục tiêu của doanh xảy ra ở môi trường xảy ra ở môi trường nghiệp có được thực Kết luận bên ngoài doanh bên trong doanh hiện? nghiệp ? nghiệp ? Không Không Không Thực hiện những hành động điều chỉnh Có Có Có Thực hiện những hành động điều chỉnh Có Có Không Thực hiện những hành động điều chỉnh Có Không Có Thực hiện những hành động điều chỉnh Có Không Không Thực hiện những hành động điều chỉnh Không Có Có Thực hiện những hành động điều chỉnh Không Có Không Thực hiện những hành động điều chỉnh Không Không Có Tiếp tục phương hướng chiến lược hiện tại
  184. • Phương pháp này tuy đơn giản song trong chừng mực nhất định chứa đựng yếu tố chủ quan cao trong đánh giá vì việc trả lời các câu hỏi đặt ra hầu như không dựa vào các tiêu chuẩn đánh giá cụ thể. Đồng thời, cách đánh giá bằng phương pháp ma trận cũng chỉ cho biết cần phải điều chỉnh chiến lược đã xây dựng hay không chứ không giải đáp được câu hỏi: có cần điều chỉnh toàn bộ chiến lược hay chỉ cần điều chỉnh các chiến lược bộ phận?
  185. • Để đánh giá chiến lược một cách đầy đủ, phải dựa trên cơ sở đánh giá sự tác động của từng nhân tố môi trường kinh doanh và đánh giá các mục tiêu chiến lược kinh doanh
  186. • Môi trường kinh doanh bao gồm toàn bộ những nhân tố thuộc môi trường bên ngoài và môi trường nội bộ doanh nghiệp tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá môi trường bên ngoài tác động đến chiến lược có thể xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chung cho cả môi trường kinh tế quốc dân và môi trường ngành hoặc xây dựng tiêu chuẩn đánh giá riêng cho môi trường kinh tế quốc dân và môi trường ngành
  187. • Để xây dựng bảng đánh giá môi trường bên ngoài cần xác định các vấn đề cụ thể: - Xây dựng danh mục các nhân tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân và môi trường ngành có vai trò quyết định đối với sự thành công của chiến lược kinh doanh BCVT mà tập trung chủ yếu vào các cơ hội và nguy cơ đối với sự phát triển của doanh nghiệp
  188. - Xác định hệ số tầm quan trọng cho từng nhân tố. Để xác định cho từng nhân tố phải căn cứ vào sự đánh giá tầm quan trọng của từng nhân tố đối với sự thành công hay thất bại của chiến lược mà gán cho mỗi nhân tố một hệ số xác định. Có thể có nhiều cách xây dựng hệ số tầm quan trọng khác nhau, dưới đây trình bày một phương pháp xây dựng hệ số tầm quan trọng theo nguyên tắc tổng số hệ số tầm quan trọng của mọi nhân tố đánh giá bằng 1. Theo nguyên tắc này, mọi hệ số được xác định phải thoả mãn 2 điều kiện: Hi = [0  1] với H1 là hệ số tầm quan trọng của nhân tố thứ i và  Hi = 1 (i = 1, ).
  189. - Cho điểm ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện chiến lược, tức là đánh giá khả năng ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược bằng phương pháp cho điểm. Có thể có nhiều cách cho điểm khác nhau, cách dưới đây đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược ở 3 mức độ là: không thực hiện được, có thể thực hiện được và chắc chắn thực hiện được. Có thể cho điểm từng mức độ như sau: cho 0 điểm cho từng trường hợp không thực hiện được, 1 điểm cho trường hợp có thể thực hiện được và cho 2 điểm cho trường hợp chắc chắn thực hiện được
  190. - Xác định điểm - hệ số tầm quan trọng. Trên cơ sở hệ số tầm quan trọng và điểm ảnh hưởng của từng nhân tố xác định được điểm - hệ số tầm quan trọng của từng nhân tố. Nếu Đi là điểm ảnh hưởng của nhân tố thứ i, Hi là hệ số tầm quan trọng của nhân tố i và (ĐH)i là điểm - hệ số ảnh hưởng của nhân tố i thì có: (ĐH)i = Đi x Hi. Với cách cho điểm và xác định hệ số tầm quan trọng như vậy thì tổng số điểm tối thiểu cần đạt để có thể chấp nhận kết luận không cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh là 1
  191. - Xây dựng bảng đánh giá môi trường kinh doanh và rút ra kết luận từ kết quả đánh giá. Lập bảng đánh giá môi trường. • Với cách xây dựng hệ số ảnh hưởng và cho điểm như trên nếu tổng số điểm - hệ số (ĐH)i = 1 2 sẽ không phải điều chỉnh chiến lược đã xây dựng, nếu tổng số điểm - hệ số (ĐH)i < 1 sẽ phải điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh BCVT đã có
  192. • Đánh giá theo tổng số điểm - hệ số như trên cũng có hạn chế cơ bản là do cách đánh giá tổng hợp hàm chứa yếu tố bù trừ giữa các nhân tố nên có thể xảy ra trường hợp mặc dù tổng số điểm - hệ số đánh giá đã đảm bảo kết luận không phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh đã có, song có thể xảy ra sự biến động quá lớn của một vài nhân tố cũng đã đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh
  193. • Để khắc phục hạn chế có thể thay đổi mức điểm đánh giá theo hướng thu hẹp những ảnh hưởng bù trừ và phân tích bổ sung đối với những nhân tố có biểu hiện biến động bất thường.
  194. • Cũng có thể sử dụng phương pháp hoàn toàn tương tự để đánh giá môi trường bên trong doanh nghiệp đối với chiến lược đã xây dựng. Tức là dựa trên cơ sở xác định hệ số tầm quan trọng của từng nhân tố, căn cứ vào vai trò của sự ảnh hưởng của từng nhân tố đối với sự thay đổi chiến lược kinh doanh, cho điểm ảnh hưởng của từng nhân tố đã xác định tùy thuộc vào thực tế lúc đánh giá nhân tố đó tác động đến việc thực hiện chiến lược kinh doanh như thế nào rồi lập bảng đánh giá tổng quát
  195. Theo phương pháp này phải tiến hành các công việc sau: - Xây dựng danh mục các nhân tố thuộc môi trường bên trong có vai trò quyết định đối với sự thành công của chiến lược mà chủ yếu tập trung vào các điểm mạnh, yếu của doanh nghiệp.
  196. - Xác định hệ số tầm quan trọng cho từng nhân tố. Để xác định phải căn cứ vào sự đánh giá tầm quan trọng của từng nhân tố đối với sự thành công hay thất bại của chiến lược kinh doanh mà gán cho mỗi nhân tố một hệ số xác định. Có nhiều cách xây dựng hệ số tầm quan trọng khác nhau, dưới đây trình bày một phương pháp xây dựng hệ số tầm quan trọng theo nguyên tắc: tổng số hệ số tầm quan trọng của mọi nhân tố đánh giá bằng 1. Theo nguyên tắc này, mọi hệ số được xác định phải thoả mãn 2 điều kiện: Hi = [0  1] với H1 là hệ số tầm quan trọng của nhân tố thứ i và  Hi = 1 (i = 1, ).
  197. - Cho điểm ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện chiến lược, tức là đánh giá khả năng ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện các mục tiêu của chiến lược đã xây dựng bằng phương pháp cho điểm. Có nhiều cách cho điểm khác nhau, phương pháp dưới đây đánh giá ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc thực hiện các mục tiêu chiến lược ở 3 mức độ là: không thực hiện được, có thể thực hiện được và chắc chắn thực hiện được. Có thể cho điểm từng mức độ như sau: cho 0 điểm cho trường hợp không thực hiện được, 1 điểm cho trường hợp có thể thực hiện được và cho 1,5 điểm cho trường hợp chắc chắn thực hiện được
  198. - Xây dựng bảng đánh giá môi trường kinh doanh và rút ra kết luận từ kết quả đánh giá. Lập bảng đánh giá môi trường. Với cách xây dựng hệ số ảnh hưởng và cho điểm như trên, nếu tổng số điểm - hệ số (ĐH)i = 1  1,5 sẽ không phải điều chỉnh chiến lược đã xây dựng, nếu tổng số điểm - hệ số (ĐH)i < 1 sẽ phải điều chỉnh lại chiến lược đã có.
  199. Tuy nhiên, đánh giá theo tổng số điểm - hệ số như trên cũng có hạn chế cơ bản là do cách đánh giá tổng hợp hàm chứa yếu tố bù trừ giữa các nhân tố nên có thể xảy ra trường hợp mặc dù tổng số điểm - hệ số đánh giá đã đảm bảo kết luận không phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh đã có, song có thể xảy ra sự biến động quá lớn của một vài nhân tố cũng đã đòi hỏi phải điều chỉnh chiến lược kinh doanh. Để khắc phục có thể thay đổi mức điểm đánh giá theo hướng thu hẹp những ảnh hưởng bù trừ và phân tích bổ sung đối với những nhân tố có biểu hiện biến động bất thường
  200. Điều chỉnh chiến lược kinh doanh • Trên cơ sở kết luận của đánh giá chiến lược kinh doanh phải thực hiện những điều chỉnh cần thiết nhằm thay đổi nhiều hoặc ít những mục tiêu (chỉ tiêu) của chiến lược kinh doanh . Những điều chỉnh còn liên quan cả đến các giải pháp nhằm thực hiện được các mục tiêu (chỉ tiêu) đã xác định
  201. • Trong điều chỉnh chiến lược có thể điều chỉnh từ hệ thống mục tiêu tổng quát; điều chỉnh từng bộ phận chiến lược, tức điều chỉnh các giải pháp thực hiện chiến lược. Điều chỉnh các kế hoạch triển khai trung hạn, ngắn hạn cũng như điều chỉnh kế hoạch tác nghiệp bao gồm điều chỉnh các mục tiêu kế hoạch cho phù hợp với các mục tiêu chiến lược và phần đã thực hiện và điều chỉnh các giải pháp nhằm thực hiện các chỉ tiêu đã điều chỉnh.
  202. Điều kiện kiểm tra chiến lược có hiệu quả 1. Đảm bảo cơ sở thông tin Thông tin là cơ sở của quản trị. Việc nhận ra tầm quan trọng của việc thiết lập một hệ thống thông tin hiệu quả không còn là sự lựa chọn trong tương lai mà là một đòi hỏi hiện tại đối với mọi doanh nghiệp Tuy nhiên, phải xác định những thông tin nào thực sự cần thiết để định lượng và đánh giá kết quả. Muốn vậy, cần chú ý:
  203. - Các hệ thống báo cáo phải được thiết kế sao cho cung cấp thông tin vừa đủ phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá chiến lược và các kế hoạch triển khai chiến lược và phát triển doanh nghiệp. Việc cung cấp quá nhiều thông tin không cần thiết vừa gây tốn kém, vừa làm mất thời gian xử lí chúng
  204. - Thông tin cần thiết là thông tin có ý nghĩa chiến lược (đối với đánh giá chiến lược), chiến thuật (đối với các đánh giá kế hoạch triển khai chiến lược) và các dấu hiệu của các xu hướng tiềm tàng đáng chú ý; - Các báo cáo phải có bố cục mạch lạc, logic, phản ánh được kết quả và các dấu hiệu làm cơ sở cho việc thông qua biện pháp hành động
  205. - Nội dung thông tin ở các báo cáo phải đảm bảo giảm bớt ngoại lệ; - Báo cáo phải đúng hạn theo định kì thời gian quy định phù hợp với định kì đánh giá chiến lược kinh doanh và các kế hoạch triển khai chiến lược kinh doanh . Các báo cáo bất thường phải đảm bảo thời hạn cần thiết; - Phải thiết lập luồng thông tin đảm bảo tính đơn giản và phù hợp với từng yêu cầu cụ thể.
  206. 2. Sử dụng kết quả đánh giá của hoạt động kiểm toán • Cần sử dụng các số liệu do kế toán tài chính cung cấp để kiểm tra, đánh giá chiến lược kinh doanh cũng như tình hình quản trị chiến lược kinh doanh có xem xét cụ thể trong mối quan hệ về thời gian
  207. • Công tác kiểm toán có thể bổ sung cho doanh nghiệp một luồng thông tin đánh giá về tình hình tài chính làm cơ sở để đánh giá môi trường kinh doanh khi xây dựng, tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược. Với đặc tính của hoạt động kiểm toán, các kết quả phân tích, đánh giá của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập sẽ mang tính chất khách quan cao hơn vì một mặt, sự đánh giá hoàn toàn do những người đứng bên ngoài doanh nghiệp tiến hành và mặt khác, do đặc điểm nghề nghiệp những người đó có nhiều kinh nghiệm trong phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp thông qua các số liệu đã được tập hợp theo các quy định thống nhất
  208. 3. Sử dụng thông tin do tính chi phí kinh doanh cung cấp • Cần chú ý rằng thông tin do kiểm toán cung cấp vẫn chỉ là thông tin của hệ thống kế toán tài chính. Do mục tiêu bảo toàn tài sản về mặt giá trị và mục đích kiểm tra, kiểm soát trong phạm vi nền kinh tế quốc dân nên các số liệu này được chế biến theo nguyên tắc thống nhất, bắt buộc
  209. • Bên cạnh thông tin loại này, các nhà quản trị còn rất cần thông tin do tính chi phí kinh doanh cung cấp. Các thông tin này được tạo lập với mục đích bảo toàn tài sản của doanh nghiệp về mặt hiện vật, được tính toán theo nguyên tắc tự chủ nên đảm bảo tính khách quan, hoàn toàn phù hợp với thực tế xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược kinh doanh
  210. Có thể khẳng định tính chi phí kinh doanh có các nhiệm vụ chủ yếu là: Thứ nhất, tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh doanh BCVT. Để ban hành các quyết định rất đa dạng từ chiến lược kinh doanh đến các quyết định điều hành hoạt động hàng ngày, tính chi phí kinh doanh cung cấp các tài liệu phù hợp với yêu cầu cho việc ra từng loại quyết định khác nhau
  211. Thứ hai, cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá chính sách giá cả. Đó là các thông tin làm cơ sở hoạch định và đánh giá chính sách giá bán; xác định giới hạn trên của giá mua vào.
  212. Thứ ba, cung cấp thông tin kiểm tra tính hiệu quả. Có thể kiểm tra tính hiệu quả thông qua số liệu do tính chi phí kinh doanh cung cấp ở hai mức là: kiểm tra các loại và cấu trúc chi phí kinh doanh, kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động của từng bộ phận và cá nhân.