Tài chính phát triển - Bài 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính
Bạn đang xem tài liệu "Tài chính phát triển - Bài 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_chinh_phat_trien_bai_3_tu_ap_che_tai_chinh_den_tu_do_hoa.pdf
Nội dung text: Tài chính phát triển - Bài 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hóa tài chính
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Bài 3: Từ áp chế tài chính đến tự do hĩa tài chính Tài chính Phát triển Học kỳ Hè 2014 Giảng viên: Nguyễn Xuân Thành Áp chế tài chính (Financial Repression) Nền kinh tế được gọi là bị “áp chế” về mặt tài chính khi chính phủ đánh thuế hay can thiệp từ đĩ làm biến dạng thị trường tài chính nội địa (Shaw và McKinnon, 1973). Áp chế tài chính là hiện tượng phổ biến ở các nước đang phát triển trong thập niên 1970 và 80. Tư duy dân tộc chủ nghĩa (nationalism) và mơ hình nhà nước dẫn dắt phát triển (state-led development) là những yếu tố quan trọng nhất dẫn đến tình trạng này. Trong một hệ thống tài chính bị áp chế, nhà nước coi hệ thống tài chính là cơng cụ ngân sách: Huy động tiền trực tiếp từ hệ thống tài chính để tạo nguồn thu ngân sách. Phân bổ tín dụng đến các dự án đầu tư của nhà nước hay được nhà nước ưu tiên phát triển theo hình thức chỉ định, với lãi suất ưu đãi và/hay được nhà nước bảo lãnh. Hệ thống tài chính được kiểm sốt chặt chẽ vì mục địch khai thác nguồn lực tài chính cho khu vực nhà nước thay vì để đảm bảo hoạt động an tồn (prudential regulation). Nguyen Xuan Thanh 1
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Các hình thức áp chế tài chính Duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở mức cao Tỷ lệ dự trự bắt buộc đối với tiền gửi do ngân hàng trung ương áp đặt lên các tổ chức tài chính nhận tiền gửi. Trong một hệ thống tài chính bình thương, dự trữ bắt buộc là cơng cụ để NHTW điều hành chính sách tiền tệ (với mức thơng thường dưới 10%). Trong một hệ thống tài chính bị áp chế nặng nề, nhà nước duy trì một tỷ lệ dự trữ bắt buộc rất cao (trên 10%) với mục đích huy động vốn cho chính phủ thơng qua hệ thống ngân hàng. Kiểm sốt lãi suất Áp đặt trần lãi suất cho vay và/hay trần lãi suất tiền gửi với mục địch là kiểm sốt lãi suất ở mức thấp hơn mức cân bằng trên thị trường. Chỉ định sự phân bổ tín dụng Yêu cầu các tổ chức tài chính hoặc thiết lập các tổ chức tài chính chuyên doanh, thuộc sở hữu nhà nước để: Thực hiện các chương trình cho vay bắt buộc. Thường đi kèm với ưu đãi hay trợ giá về lãi suất, bảo lãnh tín dụng. Sơ đồ về hệ thống tài chính bị áp chế Cho vay tự do với lãi suất bị kiểm sốt Tiền gửi Các Ngân hàng phát triển dự Ngân hàng Dự trữ bắt buộc thương mại Ngân hàng án trung ương Tiền đầu phát hành Bộ tài chính tư Cho vay theo chỉ định Nguồn: Lấy từ McKinnon 1993, Ch. 4. Nguyen Xuan Thanh 2
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Cân bằng thị trường Với chính sách kiểm sốt lãi khi cĩ kiểm sốt lãi suất suất này, lượng đầu tư I0 thấp hơn so với mức cân Mức tiết kiệm S0 bằng tại điểm E. tương ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế Lãi suất thực S g0 là hàm số của lãi 0 suất thực. I Đường FF biểu thị cho trần lãi suất r3 danh nghĩa làm lãi E r suất tiền gửi thực bị e giới hạn dưới mức cân bằng. F r0 F Đầu tư thực tế là I0 bằng với tiết kiệm ở mức lãi suất thực r0. I0 Ie Tiết kiệm, đầu tư Tác động của áp chế tài chính (McKinnon & Shaw, 1973) Các kiểm sốt lãi suất ngặt nghèo, tỷ lệ dữ trữ bắt buộc cao tương tác với lạm phát và thường làm cho lãi suất tiền gửi ở vào mức âm cản trở phát triển hệ thống tài chính theo chiều sâu. Lãi suất thấp đã khơng làm tăng được vốn đầu tư như dự kiến vì khả năng huy động tiết kiệm bị hạn chế. Đầu tư của cả hộ gia đình và doanh nghiệp được tập trung nhiều vào các tài sản cĩ giá trị khơng bị tác động bởi lạm phát (vd: vàng hay bất động sản). Do vốn vay trong hệ thống tài chính chính thức bị giảm, các nhà đầu tư phải dựa nhiều hơn vào vốn tự cĩ. Việc dựa vào vốn tự cĩ làm cho tài sản nợ của các doanh nghiệp cĩ tính thanh khoản rất thấp. Hoạt động đầu tư của các quỹ đầu tư và cơng ty bảo hiểm bị hạn chế khi tiền tệ bất ổn định và tài sản tài chính khơng cĩ tính thanh khoản. Hoạt động phân bổ tín dụng theo chỉ định đi kèm với những ưu đãi khác nhau về lãi suất tạo ra những khác biệt lớn về lãi suất giữa đối tượng được ưu tiên và khơng được ưu tiên. Nguyen Xuan Thanh 3
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Đề xuất chính sách Hệ thống tài chính cần phải được tự do hĩa sau khi nền kinh tế đạt được ổn định vĩ mơ, các cải cách về giá cả và thương mại được thực hiện và hệ thống kiểm sốt và giám sát tổ chức tài chính được tăng cường. Nhưng thay vì tự do hĩa tài chính hồn tồn, liệu cĩ nên thực hiện áp chế tài chính ở mức độ vừa phải và thực hiện trong điều kiện nào? Áp chế tài chính ở mức độ vừa phải (mild financial repression) để tạo nguồn thu bù đắp thâm hụt ngân sách trong điều kiện chính phủ khơng đảm bảo được khả năng thu thuế đầy đủ. Kiềm chế tài chính (financial restraint) để kiểm sốt thơng tin bất cân xứng và hiệu chỉnh thất bại thị trường trong các giao dịch tín dụng Tự do hĩa tài chính theo trình tự Tự do hóa tài chính Giảm dự Bỏ kiểm Đa dạng Tăng Bỏ tín trữ bắt soát lãi hóa sở cạnh dụng chỉ buộc suất hữu tranh định Giảm thâm Cải cách tài hụt ngân sách khoản vốn Cải cách thương mại Quản lý tỷ giá hối đoái Nguyen Xuan Thanh 4
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Tự do hĩa lãi suất Lãi suất thực S0 Trần lãi suất được S1 S2 tăng từ FF lên FF’. I Tốc độ tăng trưởng r3 E kinh tế tăng lên từ 1 g lên g . E 0 1 r2 2 r F’ Đường tiết kiệm 1 F’ dịch chuyển sang r0 F F phải từ S0 sang S1. I I Đầu tư tăng lên I1. 0 1 I2 Tiết kiệm, đầu tư Khi kiểm sốt lãi suất được xĩa bỏ hồn tồn, đường tiết kiệm dịch chuyển tới vị trí S2 ứng với tốc độ tăng trưởng kinh tế g2. Điểm cân bằng là E2. Lãi suất thực là r2 và lượng đầu tư là I2. Những chỉ trích về tự do hĩa tài chính Khi lãi suất vốn vay càng tăng, thì càng cĩ một tỷ lệ lớn hơn những nhà đầu tư liều lĩnh xin được cấp tín dụng; nhưng những người vay cẩn trọng sẽ bị buộc phải rời bỏ thị trường (lựa chọn bất lợi). Bất cứ người đi vay nào cũng tìm cách thay đổi bản chất của dự án của họ để làm cho nĩ trở nên rủi ro hơn (rủi ro đạo đức). Vì lợi nhuận mong đợi trên một đồng vốn vay của những nhà đầu tư cẩn trọng cĩ thể là khơng đủ cao để trả cho lãi suất đi vay. Nguyen Xuan Thanh 5
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Tự do hĩa tài chính và bất ổn định kinh tế vĩ mơ Tự do hĩa tài chính thơng qua việc xĩa bỏ kiểm sốt lãi suất và hạ thấp tỷ lệ dự trữ bắt buộc đã loại bỏ một phương tiện để chính phủ bù đắp thâm hụt ngân sách. Nếu chính phủ khơng cĩ khả năng vay trong nước và khơng muốn tăng thuế lạm phát, thì tài khoản vốn phải được nới lỏng để dùng tiết kiệm nước ngồi để bù đắp cho thâm hụt ngân sách. Dịng vốn nước ngồi chảy vào làm tỷ giá hối đối thực lên giá. Trên thực tế, tỷ giá hối đối cĩ thể lên giá quá mức sau đĩ giảm dần do dịng vốn chảy vào sẽ giảm dần theo thời gian khi lượng nợ nước ngồi tiến gần đến mức mà nền kinh tế yêu cầu. Khảo sát thực tiễn tự do hĩa tài chính Tự do hĩa tài chính làm: Tăng lãi suất thực Tăng độ sâu tài chính (ngoại trừ những nước cĩ thu nhập thấp) Tăng đầu tư từ nước ngồi Tăng hiệu quả phân bổ đầu tư Nhưng khơng làm tăng tiết kiệm Các nghiên cứu thực nghiệm khơng cho một kết quả nhất quán về tác động của tự do hĩa tài chính đối với tỷ lệ tiết kiệm. Trong nhiều trường hợp, tỷ lệ tiết kiệm giảm sau khi tự do hĩa tài chính. Nguyen Xuan Thanh 6
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Lãi suất cho vay thực trước và sau tự do hĩa tài chính nội địa Trước Sau 50 nước tự do hĩa tài chính (1970-1998) 1,58 7,73* Các nước phát triển 0,43 6,28* Các nền kinh tế đang trỗi dậy Châu Á 5,52 5,0 Châu Mỹ La-tinh 1,42 14,7* Châu Phi -1,49 8,96* Trung Đơng 12,12 8,06 Các nước phân theo nhĩm thu nhập Cao 1,10 6,02* Trung bình cao -3,28 9,03* Trung bình thấp 15,47 9,97* Thấp 0,06 9,73* * Cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 5% Nguồn: Reinhart & Tokatlidis (2001). Tín dụng cho khu vực tư nhân/GDP trước và sau tự do hĩa tài chính nội địa Trước Sau 50 nước tự do hĩa tài chính (1970-1998) 32,2 55,2* Các nước phát triển 56,9 82,5* Các nền kinh tế đang trỗi dậy Châu Á 32,7 57,9* Châu Mỹ La-tinh 25,8 33,5* Châu Phi 19,7 26,8* Trung Đơng 28,3 37,7* Các nước phân theo nhĩm thu nhập Cao 56,5 81,9* Trung bình cao 32,1 44,7* Trung bình thấp 24,5 41,6* Thấp 17,7 18,2 * Cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 5% Nguồn: Reinhart & Tokatlidis (2001). Nguyen Xuan Thanh 7
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Tỷ lệ tiết kiệm nội địa/GDP trước và sau tự do hĩa tài chính Trước Sau 50 nước tự do hĩa tài chính (1970-1998) 19,7 21,0* Các nước phát triển 24,8 22,8* Các nền kinh tế đang trỗi dậy Châu Á 23,2 28,9* Châu Mỹ La-tinh 23,0 19,2* Châu Phi 14,5 12,2* Trung Đơng 11,4 14,2* Các nước phân theo nhĩm thu nhập Cao 24,1 24,5 Trung bình cao 24,4 23,8 Trung bình thấp 18,6 18,3 Thấp 14,1 13,1 * Cĩ ý nghĩa thống kê ở mức 5% Nguồn: Reinhart & Tokatlidis (2001). Tự do hĩa tài chính và khủng hoảng Nghiên cứu của Demirguc-Kunt & Detragiache (1998) Khủng hoảng ngân hàng cĩ khả năng xảy ra nhiều hơn tại những nước cĩ khu vực tài chính tự do hĩa, ngay cả khi các yếu tố khác đã được kiểm sốt. Các nước cĩ mơi trường thể chế khơng tốt (luật pháp yếu kém, tham nhũng lan tràn, hoạt động quản lý nhà nước khơng hiệu quả và cơ chế cưỡng chế thi hành hợp đồng khơng hữu hiệu) cĩ xác suất rơi vào khủng cao hơn khi tự do hĩa tài chính. Tự do hĩa tài chính làm giảm đặc quyền kinh doanh của ngân hàng giảm, từ đĩ dẫn tới tâm lý ý lại và khủng hoảng tài chính. Nguyen Xuan Thanh 8
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Các nước tự do hĩa tài chính cĩ xác suất khủng hoảng NH cao hơn Năm XS kh.hoảng theo dự XS kh.hoảng dự đốn kh.hoảng đốn của mơ hình nếu khơng tự do hĩa Hoa Kỳ 1980 0,459 0,126 Nhật Bản 1992 0,071 0,012 Thụy Điển 1990 0,033 0,006 Chi-lê 1981 0,174 0,035 Colombia 1982 0,047 0,008 Mexico 1994 0,207 0,043 Ấn Độ 1991 0,221 0,047 Malaysia 1985 0,170 0,034 Indonesia 1992 0,306 0,071 Nguồn: Demirguc-Kunt & Detragiache (1998). Tự do hĩa, khủng hoảng và phát triển tài chính Nếu khơng cĩ khủng hoảng ngân hàng thì tự do hĩa đi liền với sự phát triển tài chính cao hơn so với khi thị trường bị kiểm sốt. Khi vừa cĩ tự do hĩa tài chính, vừa cĩ khủng hoảng ngân hàng thì mức độ phát triển tài chính gần như khơng khác với trường hợp khơng tự do hĩa tài chính đồng thời cũng khơng cĩ khủng hoảng ngân hàng. Đối với những nước chịu áp chế tài chính mạnh (thể hiện bởi lãi suất thực âm), thì tự do hĩa tài chính sẽ đi kèm với phát triển tài chính cao hơn ngay cả khi phải chịu khủng hoảng ngân hàng. Nguyen Xuan Thanh 9
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Kinh nghiệm Đơng Á: Giữ ổn định kinh tế và duy trì mức thâm hụt ngân sách thấp Các chính sách kinh tế vĩ mơ tại Đơng Á ổn định hơn nhiều so với hầu hết các nước đang phát triển khác. Ổn định kinh tế vĩ mơ cĩ tác động tích cực tới tiết kiệm nhờ: Làm giảm sự biến thiên suất sinh lợi từ tiết kiệm; suất sinh lợi bảo đảm hơn cĩ thể làm tăng tiết kiệm. Xu thế duy trì mức thâm hụt nhỏ hay thặng dư lớn ở Đơng Á đã gĩp phần ổn định kinh tế vĩ mơ, và thặng dư ngân sách đĩng gĩp trực tiếp vào mức tiết kiệm quốc gia cao. Tất cả các nước Đơng Á đã kiên định duy trì mức tiết kiệm nhà nước cao cũng như tiết kiệm tư nhân ngày càng gia tăng Indonesia 1981-88 Tỷ lệ tiết kiệm Nhật Bản 1955-80 1981-88 Tỷ lệ tiết kiệm cao ở Malaysia 1961-80 1981-90 các nước Đơng Á so Singapore 1974-80 với các nước Mỹ 1981-90 Latinh cho thấy can Thái Lan 1980-85 thiệp của chính phủ 1986-87 đã cĩ hiệu quả trong Argentina 1980-85 việc gia tăng tiết 1986-87 Tiết kiệm nhà nước Tiết kiệm tư nhân kiệm. Brazil 1980-85 1986-87 Chile 1980-84 1985-87 Colombia 1980-84 1985-87 Ghana 1980-86 1985-87 Mehico 1980-87 -5 0 5 10 15 20 25 30 Tỷ lệ phần trăm của GDP Nguồn: J. E. Stiglitz & M. Uy Nguyen Xuan Thanh 10
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Kiềm chế Hồng Kông Indonesia tài chính Nhật Bản Hàn Quốc Lãi suất Các nền kinh tế Malaysia tiền gửi thực Đơng Á cũng Singapore 1978-1991 khống chế lãi suất Đài Loan thấp hơn mức cân Thái Lan bằng. Tuy nhiên, Pháp Mức trung bình mức độ áp chế tài Đức Độ lệch chuẩn chính cĩ mức độ Thụy Điển vừa phải và thấp Anh hơn nhiều so với Hoa Kỳ các nước đang Argentina phát triển khác. Bolivia Chính sách áp chế Chile tài chính một cách Ghana vừa phải được gọi Mêhicô Nigeria là kiềm chế tài chính. -60 -40 -20 0 20 40 60 80 100 Nguồn: IMF 1995. Tỷ lệ phần trăm Tác động của kiềm chế tài chính Kiềm chế tài chính (Financial restraint - Stiglitz): Áp chế tài chính ở mức độ vừa phải Kiểm sốt lãi suất nhưng đảm bảo lãi suất thực dương Làm tăng tiết kiệm Giảm lãi suất làm chuyển thu nhập từ các hộ gia đình sang doanh nghiệp, và do khu vực DN cĩ xu hướng tiết kiệm cao hơn, mức tiết kiệm tổng cộng gia tăng. Khắc phục vấn đề lựa chọn bất lợi trong danh mục cho vay của ngân hàng Giảm lãi suất và sử dụng lãi suất làm cơ chế sàng lọc dự án (tránh được tính trạng chỉ dự án cĩ rủi ro cao mới vay được vốn khi lãi suất cao). Tạo giá trị thặng dư cho các doanh nghiệp vay được vốn Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và chấp nhận rủi ro. Nguyen Xuan Thanh 11
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Can thiệp của chính phủ trong phân bổ tín dụng Tất cả các nước Đơng Á đã tập trung (hướng) tín dụng theo các mức độ khác nhau để hỗ trợ cho: Các chính sách cơng nghiệp (các cơng ty, tập đồn, ngành cơng nghiệp và hoạt động ưu tiên như xuất khẩu hay các dự án cơng nghệ cao) Một số mục tiêu xã hội (nơng dân , các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay một nhĩm dân tộc thiểu số cụ thể). Chính phủ tập trung tín dụng bằng cách đầu tư vào các doanh nghiệp nhà nước, sử dụng các ngân hàng phát triển của mình để cho các lĩnh vực ưu tiên vay vốn và buộc các ngân hàng thương mại cấp các khoản vay cho các hoạt động xác định. Khĩ khăn trong đánh giá sự can thiệp trong phân bổ tín dụng tại Đơng Á Thường khơng cĩ cách nào biết được tăng trưởng sẽ cao hơn hay thấp hơn nếu khơng cĩ chương trình tín dụng tập trung. Một chương trình tốt cần phải cĩ khả năng chịu rủi ro, tức là thất bại thường xảy ra. Một chương trình chỉ cĩ thành cơng nhất thiết là chương trình quá thận trọng. Phần lớn lợi ích chỉ cĩ được trong thời gian dài hạn, do vậy mà lợi nhuận hiện tại khơng phải là thước đo phù hợp về thành cơng. Nguyen Xuan Thanh 12
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Tác động tích cực của sự can thiệp Phần lớn can thiệp vào khu vực tài chính của chính phủ các nước Đơng Á là để sữa chữa các thất bại của thị trường. Các chính phủ Đơng Á đã khơng thay thế thị trường mà sử dụng và định hướng thị trường. Các chương trình cho vay của chính phủ bổ sung cho hoạt động cho vay tư nhân. Tác động tiêu cực của sự can thiệp Nhiều hoạt động cho vay khơng được dựa trên cơ sở thương mại. Bảo lãnh ngầm của c.phủ tạo ra vấn đề tâm lý ỷ lại nghiêm trọng. Can thiệp trong hệ thống tài chính gây ảnh hưởng đến cơ cấu doanh nghiệp. Ví dụ: Hình thành các tập đồn khổng lồ, vay nợ cao và hướng và doanh thu thay vì lợi nhuận ở Hàn Quốc. Cơ cấu cơng nghiệp/tài chính của nền kinh tế Thái Lan được tập trung xung quan một vai gia đình là chủ sở hữu ngân hàng và DN. Áp chế tài chính ở Việt Nam Kiểm sốt lãi suất Dự trữ bắt buộc Nhà nước sở hữu các tổ chức tài chính và tín dụng chỉ định Nguyen Xuan Thanh 13
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Kiểm sốt lãi suất vào đầu thập niên 90 1990 1991 1992 1993 1994 Tiền gửi khơng kỳ hạn (cá nhân) 28.8 25.2 12.0 8.4 8.4 Tiền gửi tiết kiệm 3 tháng (cá nhân & DN) 48.0 42.0 24.0 16.8 16.8 Lãi suất cho vay Nơng nghiệp 28.8 39.6 30.0 Cơng nghiệp và vận tải 32.4 36.0 24.0 Thương mại và du lịch 34.8 44.4 32.4 Vốn cố định 9.6 9.6 21.6 14.4 20.4 Vốn lưu động 32.4 25.2 25.2 Chệnh lệch lãi suất -15.6 -6.0 6.0 8.4 Lạm phát 92.4 57.6 13.2 14.4 10.8 Lãi suất thực tiết kiệm 3 tháng -44.4 -15.6 10.8 2.4 Nguồn: World Bank, “Vietnam Financial Sector Review”, 1995. Kiểm sốt lãi suất vào đầu thập niên 90 Lãi suất tiền gửi và cho vay của các ngân hàng TMQD đều do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định. Cũng theo quy định của NHNN, các ngân hàng thương mại (NHTM) duy trì các mức lãi suất cho vay khác nhau đối với cho vay nơng nghiệp, cơng nghiệp và thương mại. Mức biến thiên lãi suất này thể hiện ưu tiên đầu tư vào những lĩnh vực cụ thể, thay vì phản ánh rủi ro tương đối của các dự án đầu tư. Trước 1992, lãi suất danh nghĩa được kiểm sốt mà khơng gắn với chỉ số giá (CPI). Lãi suất thực cĩ mức âm. Lãi suất cho vay cịn được quy định ở mức thấp hơn lãi suất tiền gửi. Nguyen Xuan Thanh 14
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Trình từ nới lỏng kiểm sốt lãi suất Trần lãi suất cho vay và trần lãi suất tiền gửi Trần lãi suất cho vay và giới hạn chênh lệch lãi suất Trần lãi suất cho vay Lãi suất cơ bản cộng biên độ Tự do hĩa lãi suất Lãi suất và chính sách lãi suất 16 Áp dụng lãi Tự do hĩa Tự do hĩa suất cơ bản lãi suất USD lãi suất VND 14 Lãi suất cho vay ngắn hạn VND 12 Lãi suất cơ bản cộng biên độ 10 Trần lãi suất cho vay ngắn hạn 8 Lãi suất cơ bản 6 4 Lãi suất tiền gửi VND (3 tháng) 2 0 06/98 12/98 06/99 12/99 06/00 12/00 06/01 12/01 06/02 Nguồn: NXT (2002), “Việt Nam: Con đường đi đến tự do hĩa lãi suất”, NCTH của FETP. Nguyen Xuan Thanh 15
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Lãi suất tiền gửi và cho vay của các NHTM Việt Nam 40 35 30 Deposit Rate Lending Rate 25 20 15 10 5 0 12/1991 12/1992 12/1993 12/1994 12/1995 12/1996 12/1997 12/1998 12/1999 12/2000 12/2001 12/2002 12/2003 12/2004 12/2005 12/2006 12/2007 12/2008 Nguồn: Global Financial Data Dự trữ bắt buộc Tỷ lệ dự trữ bắt Từ năm 1995, tỷ lệ dự trữ bắt buộc nội tệ buộc được thống nhất ở mức 10% 10% cho tất cả các tổ chức ngân hàng (ngoại trừ quỹ tín dụng nhân dân, 7% ngân hàng cổ phần nơng thơn và hợp tác xã tín dụng) và các loại 5% tiền gửi (ngoại trừ tiền gửi nội tệ 3% cĩ kỳ hạn từ 1 năm trở lên). Tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền đồng được giảm xuống liên tục và hiện ở mức 3% (2% đối với NH 1995 1999 2000 2001 NNPTNT). Tỷ lệ dự trữ bắt buộc do vậy là cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ nhiều hơn là cơng cụ áp chế tài chính Nguyen Xuan Thanh 16
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Dự trữ bắt buộc với vai trị là cơng cụ của chính sách tiền tệ 30 25 %Change thay in đ CPIổi CPI 20 n trăm n 15 ầ ph Percentage ệ l Tỷ lệ dự trữ bắt buộc ỷ Reserve Requirement T 10 5 0 Jul-07 Jul-08 Jan-07 Apr-07 Jun-07 Jan-08 Apr-08 Jun-08 Jan-09 Oct-07 Nov-07 Oct-08 Nov-08 Feb-07 Mar-07 Feb-08 Mar-08 Feb-09 Dec-06 Aug-07 Sep-07 Dec-07 Aug-08 Sep-08 Dec-08 May-07 May-08 SourceNguồn:: SBV NHNN Tỷ lệ tín dụng ngân hàng trên GDP (%) 180 160 Trung Quốc 140 Thái Lan 120 100 Việt Nam 80 Ma-lai-xi-a 60 Ấn Độ 40 Phi-líp-pin 20 In-đơ-nê-xi-a 0 1995 2003 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013F Nguồn: Cơ sở dữ liệu của Economist Intelligence Unit. Tín dụng ngân hàng Việt Nam tăng trưởng nhanh chĩng so với quy mơ nền kinh tế trong giai đoạn 2002-2010. Nguyen Xuan Thanh 17
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Khu vực ngân hàng Việt Nam, 1994-98 1994 1998 NHTM Cơ cấu tài Số lượng Cơ cấu tài Số lượng sản (%) NH sản (%) NH NHTM quốc doanh 89 4 82 4 NH Ngoại thương, Vietcombank 33 22 NH NN&PTNT, Agribank 20 19 NH ĐT&PT, BIDV 16 22 NH Cơng thương, Incombank 21 19 Ngân hàng khác 11 18 NHTM cổ phần 46 10 51 NH liên doanh 3 4 8 Chi hánh NH nước ngồi 13 23 Nguồn: World Bank, Vietnam Financial Sector Review, World Bank Country Report, 1995; and IMF, Vietnam Selected Issues, IMF Staff Country Report No 99/55, 7/1999. Khu vực NH Việt Nam, 31/12/2012 Tổng tài sản Vốn CSH Vốn điều lệ Giá trị Tăng Cơ cấu Giá trị Tăng Giá trị Tăng (tỷ VNĐ) (%) (%) (tỷ VNĐ) (%) (tỷ VNĐ) (%) NHTM nhà nước 2.201.660 11,78 43,29 137.268 18,68 111.550 28,08 NHTM cổ phần 2.159.363 -4,54 42,46 183.139 6,34 177.624 8,14 Ngân hàng liên doanh 555.414 1,58 10,92 92.554 6,76 76.138 2,80 và nước ngồi Cơng ty tài chính và 154.857 -8,43 3,04 10.767 -24,09 24.815 -1,05 cho thuê tài chính NH hợp tác 14.485 18,69 2,08 2.254 3,68 2.025 0,02 Tổng cộng 5.085.780 2,54 100,00 425.982 8,97 392.152 11,24 Nguồn: NHNN Việt Nam. Nguyen Xuan Thanh 18
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Đầu tư theo nguồn vốn (%) 1995 2000 2005 2010 2012 State sector 42,0 59,1 47,1 38,1 37,8 Budget 18,7 25,8 25,6 17,1 20,7 VDB credit 8,4 18,4 10,5 14,0 12,3 SOEs & Others 14,9 15,0 11,0 7,1 4,9 Private sector 27,6 22,9 38,0 36,1 38,9 FDI 30,4 18,0 14,9 25,8 23,2 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm. Đầu tư (giá cố định 2010) 900 45% FDI Tư nhân trong nước 800 40% DNNN 700 35% Tín dụng nhà nước Ngân sách 600 30% Tổng đầu tư/GDP 500 25% Đầu tư cơng/GDP 400 20% Nghìn tỷ VNĐ 300 15% 200 10% 100 5% 0 0% 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm. Nguyen Xuan Thanh 19
- Development Finance Lecture 2: From Financial Repression to Financial Liberalization Tín dụng nhà nước 140000 120000 100000 80000 Tỷ VNĐ Tỷ 60000 40000 20000 0 Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê các năm. Việt Nam: Bất ổn vĩ mơ và kiểm sốt lãi suất trong giai đoạn 2008-2014 Bất ổn vĩ mơ 2007-2008 Dịng vốn chảy vào, tăng trưởng tín dụng và lạm phát Thậm hụt cán cân thanh tốn quốc tế và biến động tỷ giá Khĩ khăn thanh khoản và nợ xấu ngân hàng Tái áp đặt kiểm sốt lãi suất: Trần lãi suất cho vay vào đầu 2008: 150% lãi suất cơ bản (Đã cĩ trong Luật dân sự, nhưng cho đến đầu 2008 khơng được áp dụng). Trần lãi suất tiền gửi vào cuối 2009: 10,5% Trần lãi suất tiền gửi 2011: 14% sau đĩ được giảm xuống 8% vào cuối 2012 và 7% vào 2013. Thảo luận tình huống: Kiểm sốt lãi suất ở VN giai đoạn 2008-2012 (Thứ Sáu, 11/7/2014). Nguyen Xuan Thanh 20