Tài chính doanh nghiệp - Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

pdf 47 trang vanle 2940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài chính doanh nghiệp - Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_chinh_doanh_nghiep_chuong_iii_chi_phi_doanh_thu_va_loi_n.pdf

Nội dung text: Tài chính doanh nghiệp - Chương III: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp

  1. CHƯƠNG III CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP Nghiên cứu doanh thu và chi phí trong doanh nghiệp giúp xác định kết quả hoạt động kinh doanh và phân biệt hai khái niệm doanh thu - chi phí với thu - chi mà trên thực tế vẫn nhầm lẫn với nhau. Doanh thu và chi phí phản ánh trên báo cáo kết quả kinh doanh và được sử dụng để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thu, chi phản ánh các luồng tiền vào, luồng tiền ra của doanh nghiệp thường là trong thời kỳ ngắn: từng tuần, từng tháng, nó cho biết khả năng thanh toán đích thực của doanh nghiệp hay khả năng chi trả của doanh nghiệp. Thu chi được phản ánh trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đây là cơ sở để nhà quản lý xây dựng kế hoạch tiền mặt của doanh nghiệp. Chương này cũng giúp lập và đọc hiểu các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, làm căn cứ để phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 3 là cơ sở để dự đoán và phân tích thời hạn cũng như quy mô của các dòng tiền trong tương lai, làm căn cứ để ra quyết định đầu tư dài hạn. 3.1. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 3.1.1. Khái niệm và nội dung 3.1.1.1. Khái niệm Khi thực hiện hoạt động hằng ngày của mình, doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định, gồm: - Chi phí cho việc tạo ra sản phẩm: như chi phí nguyên nhiên vật liệu, hao mòn máy móc thiết bị, công cụ lao động Những chi phí này phát sinh có tính thường xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản xuất. - Chi phí gắn liền với quá trình tổ chức tiêu thụ sản phẩm: Như chi phí vật liệu cho bao gói, chi phí vận chuyển, bảo quản sản phẩm, chi phí tiếp thị, quảng cáo để mở rộng thị trường tiêu thụ gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm hay là chi phí lưu thông. - Các chi phí cho việc tổ chức quản lý doanh nghiệp: Như tiền lương cho nhân viên quản lý, hao mòn TSCĐ ở bộ phận quản lý và các khoản chi phí bằng tiền khác có liên quan đến sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. - Các khoản chi phí khác: Gồm thuế môn bài, thuế sử dụng đất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các khoản phải thu khó đòi Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các hao phí về vật chất và về lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định 54
  2. 3.1.1.2 Nội dung chi phí hoạt động của doanh nghiệp a. Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền giá trị vật tư đã tiêu hao, hao mòn tài sản cố định, tiền công hay tiền lương trả cho người lao động (cả người quản lý) và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: + Chi phí liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ + Chi phí về tiêu thụ sản phẩm (chi phí bán hàng) + Chi phí quản lý doanh nghiệp b. Chi phí về hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí phát sinh ra liên quan đến vấn đề tổ chức huy động vốn hay các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thu nhập và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính bao gồm : + Chi phí liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác (không kể phần vốn góp) + Chi phí cho thuê tài sản có tính chất ngắn hạn (đối với doanh nghiệp mà hoạt động cho thuê không phải là hoạt động chính) + Chi phí mua bán chứng khoán (hoa hồng cho nhà môi giới, lưu ký chứng khoán, các khoản lỗ khi chuyển nhượng nếu có) + Chi phí cho việc mua bán ngoại tệ và chênh lệch nếu có. + Chi phí lãi tiền vay phải trả đối với số vốn huy động cho hoạt động kinh doanh trong kỳ và các chi phí khác liên quan đến vấn đề vay vốn + Trích dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn chứng khoán (nếu có). + Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá dịch vụ theo các điều kiện thanh toán đã quy định. c. Chi phí hoạt động bất thường Ngoài ra trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn có thể phát sinh những chi phí bất thường gồm: + Chi phí về thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có) gồm cả giá trị còn lại chưa thu hồi hết và các chi phí khác có liên quan. + Chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế với các đối tác kinh tế khác. + Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được. + Chi phí thu tiền phạt khi doanh nghiệp thực hiện phạt các đơn vị kinh tế khác vi phạm hợp đồng kinh tế với đơn vị mình (nếu có) 55
  3. 3.1.2. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân loại theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng chi phí, hạch toán, kiểm tra, giúp doanh nghiệp tìm các biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Thông thường có một số phương pháp chủ yếu để phân loại chi phí như sau: Phân loại theo công dụng kinh tế và địa điểm phát sinh: Chi phí vật tư trực tiếp: là chi phí về nguyên nhiên vật liệu được sử dụng trực tiếp vào việc chế tạo ra sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ tiền lương, tiền công trả cho người lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích nộp theo lương. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí chung phát sinh ở các phân xưởng hoặc các bộ phận kinh doanh của doanh nghiệp như tiền lương và phụ cấp trả cho nhân viên xưởng, chi phí vật liệu, chi phí công cụ lao động nhỏ, khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh ở phân xưởng Chi phí bán hàng: gồm những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, như tiền lương và phụ cấp trả cho nhân viên bán hàng, chi phí bao gói vận chuyển bảo quản hàng hóa, chi phí tiếp thị quảng cáo, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bảo hành sản phẩm Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm toàn bộ các khoản chi phí trả cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp cũng như các khoản chi phí có liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp như lương và phụ cấp trả cho bộ máy quản lý, lương nhân viên văn phòng, khấu hao tài sản cố định của bộ phận quản lý, chi phí vật liệu, đồ dùng văn phòng, thuế, phí, lệ phí, dịch vụ mua ngoài, dự phòng giảm giá, công tác phí Cách phân loại này giúp doanh nghiệp có thể tập hợp được chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm. Mặt khác giúp cho doanh nghiệp quản lý chi phí tại địa điểm phát sinh chi phí để khai thác hạ giá thành sản phẩm. Phân loại theo nội dung kinh tế Chi phí vật tư mua ngoài: là giá trị tất cả các loại vật tư mua từ bên ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Chẳng hạn: chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là chi phí trả cho các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp về các dịch vụ được thực hiện theo yêu cầu của doanh nghiệp: chi phí điện nước, quảng cáo, điện thoại, dịch vụ tư vấn, kiểm toán Chi phí nhân công: gồm toàn bộ tiền lương tiền công mà doanh nghiệp phải trả cho những người tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, các khoản trích nộp theo lương: Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn Chi phí khấu hao tài sản cố định: là toàn bộ số tiền về khấu hao các loại tài sản cố định trích trong kỳ. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản chi phí nêu trên: thuế môn bài, thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, chi phí tiếp tân ngoại giao 56
  4. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp lập được dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yêu cầu kiểm tra sự cân đối giữa kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động tiền lương, kế hoạch khấu hao tài sản cố đinh Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất kinh doanh với doanh thu hay khối lượng sản phẩm tiêu thụ (còn gọi là mối quan hệ giữa chi phí với quy mô kinh doanh) Chi phí cố định (chi phí bất biến): là các chi phí không thay đổi (hoặc thay đổi không đáng kể) khi có sự thay đổi quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn: khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân theo năm, lương trả chuyên gia, nhân viên quản lý, tiền thuê văn phòng, chi phí tiếp tân, tiếp khách, giao dịch chi phí thành lập công ty, chi phí sửa chữa tài sản Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí thay đổi theo sự thay đổi của quy mô kinh doanh: Nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, điện dùng vào sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất, chi phí chuyên chở, chi phí đóng gói, bao bì, hao hụt trong quá trình kinh doanh, hoa hồng bán hàng Riêng trong ngành thương mại thì chi phí biến đổi lớn nhất là giá mua hàng bán. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được xu hướng thay đổi của từng loại chi phí theo quy mô kinh doanh, trên cơ sở đó giúp doanh nghiệp xác định được sản lượng hòa vốn để xác định quy mô kinh doanh hợp lý nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 3.2.1. Khái niệm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí của doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất hoặc để sản xuất và tiêu thụ mọt loại sản phẩm nhất định. Phân biệt giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất: + Giống nhau: Là biểu hiện bằng tiền của các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Khác nhau: Chi phí sản xuất hợp thành giá thành phẩm, nhưng không phải toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều được tính vào giá thành sản phẩm trong kỳ. Giá thành sản phẩm phản ánh lượng chi phí để hoàn thành sản xuất hoặc sản xuất và tiêu thụ 1 đơn vị hay 1 khối lượng sản phẩm nhất định. Chi phí sản xuất và lưu thông sản phẩm thể hiện số chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định, thường là 1 năm. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp biểu hiện chi phí cá biệt của doanh nghiệp để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Cùng 1 loại sản phẩm có thể có nhiều doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ nhưng do trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh khác nhau nên giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Trong phạm vi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có thể phân biệt giá thành sản xuất sản phẩm và giá thành tiêu thụ sản phẩm. Giá thành sản xuất sản phẩm (đối với sản phẩm xây dựng là giá thành thi công) bao gồm toàn bộ chi phí bỏ ra để hoàn thành việc sản xuất sản phẩm 1 sản phẩm hay 1 loại sản phẩm nhất định. 57
  5. Giá thành tiêu thụ sản phẩm (còn được gọi là giá thành toàn bộ sản phẩm) bao gồm toàn bộ chi phí để hoàn thành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành Chi phí Chênh lệch sản phẩm = + Sản xuất sản xuất dở dang Chênh lệch Sản phẩm Sản phẩm dở = _ sản phẩm dở dang dở dang đầu kỳ dang cuối kỳ Giá thành Giá thành Chi phí bán hàng = + Tiêu thụ sản xuất và quản lý *Giá vốn hàng bán Giá thành Chênh lệch Giá vốn hàng bán = + Sản xuất thành phẩm tồn kho Chênh lệch Thành phẩm Thành phẩm = _ Thành phẩm tồn kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ Riêng với doanh nghiệp thương mại: Giá vốn Chênh lệch Giá vốn hàng bán = + hàng mua hàng tồn kho Chênh lệch Hàng hoá Hàng hoá = _ Hàng tồn kho tồn kho đầu kỳ tồn kho cuối kỳ Trên góc độ kế hoạch hoá, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp được phân biệt thành giá thành kế hoạch và giá thành thực tế. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch giá thành hoặc bộ phận tài chính làm; giá thành thực tế do bộ phận kế toán làm. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm doanh nghiệp: + Sự tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ. + Tổ chức lao động khoa học và chiến lược sử dụng lao động. + Tổ chức quản lý sản xuất - kinh doanh và quản lý tài chính. 3.2.2. Vai trò của giá thành Giá thành là thước đo chi phí sản xuất và tiêu thụ một hay một khối lượng sản phẩm, là một căn cứ quan trọng để xác định hiệu quả kinh doanh và cũng là căn cứ quan trọng để lựa chọn và ra quyết định sản xuất sản phẩm. Giá thành là một công cụ quan trọng để kiểm tra giám sát chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và là căn cứ để doanh nghiệp để xem xét phát hiện và tìm ra nguyên nhân dẫn đến phát sinh chi phí không hợp lý để có biện pháp loại trừ. Giá thành sản phẩm là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp xây dựng chiến lược giá cả cạnh tranh đối với từng sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. 58
  6. 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, điều đó có ý nghĩa quan trọng: Là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp thực hiện tốt tiêu thụ sản phẩm. Giúp doanh nghiệp có thể hạ giá bán, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Giảm nhu cầu về vốn lưu động, doanh nghiệp có thể đầu tư vào lĩnh vực khác hoặc mở rộng quy mô kinh doanh. Hạ giá thành sản phẩm trong kỳ được xác định cho những sản phẩm so sánh được thông qua 2 chỉ tiêu: - Mức hạ giá thành Mức hạ giá thành đơn vị sản phẩm Mzđv = zi1 - zio zi1: giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ so sánh zio: giá thành đơn vị sản phẩm loại i kỳ gốc + Mức hạ giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ trong kỳ n M z  Sti1 (zi1 zio ) i 1 Sti1: số lượng tiêu thụ loại sản phẩm i kỳ so sánh n: số loại sản phẩm so sánh được Sản phẩm so sánh được là những sản phẩm kỳ trước đã sản xuất và tiêu thụ, kỳ này vẫn tiếp tục sản xuất và tiêu thụ. Đối với sản phẩm xây dựng cơ bản, người ta chỉ so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch hoặc giá thành dự toán của khối lượng sản phẩm trong cùng 1 kỳ mà ko tính chỉ tiêu này. Lý do là vì sản phẩm ở những địa điểm khác nhau sẽ sử dụng vật liệu khác nhau nên chi phí khác nhau. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta lựa chọn kỳ gốc và kỳ so sánh sao cho phù hợp. Nếu chọn kỳ so sánh là kỳ kế hoạch thì kỳ gốc là kỳ báo cáo (nghĩa là tính mức hạ giá thành kỳ kế hoạch với kỳ báo cáo), so sánh giữa thực hiện năm nay với thực hiện năm trước, so sánh giữa thực hiện so với kế hoạch. - Tỷ lệ hạ giá thành M z Tz n  S ti1 * zio i 1 Tz: tỷ lệ hạ giá thành của toàn bộ sản phẩm so sánh được kỳ so sánh Ví dụ: Trong năm kế hoạch, doanh nghiệp X sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Tài liệu cho ở bảng sau: Chỉ tiêu Sản phẩm A Sản phẩm B - Sản lượng 100 đơn vị 200 đơn vị - Giá thành đơn vị + Kỳ báo cáo 20.000 đồng 40.000 đồng + Kỳ kế hoạch 18.000 đồng 32.000 đồng Tính mức hạ giá thành và tỷ lệ hạ giá thành kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo? - Mức hạ giá thành đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo: sản phẩm A: MzđvA = 18.000 – 20.000 = (-) 2.000 đồng sản phẩm B: MzđvB = 32.000 – 40.000 = (-) 8.000 đồng - Mức hạ giá thành toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp Mz = 100(18.000 – 20.000)+200(32.000-40.000) 59
  7. = (-) 1.800.000 đồng - Tỷ lệ hạ giá thành n  Sti1 * zio = 100*20.000 + 200*40.000 = 10.000.000 đồng i 1 ( )1.800.000 T 18% z 10.000.000 Vậy tỷ lệ hạ giá thành là 18% 3.3. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải nộp những khoản thuế theo quy định của pháp luật. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, là công cụ để Nhà nước kiểm soát, hướng dẫn và điều tiết nền kinh tế. Đối với doanh nghiệp, nộp thuế là thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước. 3.3.1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dich vụ qua các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng. Đối tượng chịu thuế: là hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam. Căn cứ tính thuế: * Giá tính thuế: + Đối với hàng hoá trong nước: Đối với hàng hoá thông thường: Giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng Hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng: Giá tính thuế là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. + Đối với hàng hoá nhập khẩu: Giá tính thuế giá trị gia tăng = Giá tính thuế hàng nhập khẩu + Thuế nhập khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) Thuế suất được quy định cho từng hoạt động kinh doanh, mức thấp nhất là 0% đối với hàng hóa xuất khẩu, mức cao nhất là 10%. Phương pháp xác định: - Phương pháp khấu trừ: VAT phải nộp = VAT thu hộ (đầu ra) - VAT trả hộ (đầu vào) VAT trả hộ được xác định bằng tổng số VAT đã thanh toán được ghi trên hóa đơn VAT mua hàng hóa dịch vụ hoặc chứng từ nộp VAT của hàng hóa nhập khẩu. VAT thu hộ = Giá tính thuế * thuế suất VAT (giá tính thuế là giá chưa có VAT) - Phương pháp trực tiếp: VAT = VA x Thuế suất VAT VA = Doanh thu ngoài thuế - Chi phí trung gian ngoài thuế Chú ý: Phương pháp trực tiếp chỉ áp dụng với các loại hình doanh nghiệp: + Các cơ sở kinh doanh vàng bạc đá quý 60
  8. + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chưa áp dụng luật đầu tư trong nước tại Việt Nam (chưa có hóa đơn chứng từ theo Việt Nam). Thuế giá trị gia tăng khắc phục được nhược điểm thuế chồng thuế của thuế doanh thu trước đây. Ví dụ: Giả sử trong tháng 1, doanh nghiệp có doanh thu bán hàng 400 triệu đồng. Biết doanh nghiệp phải nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế suất 8%. thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là 5 triệu đồng. Xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp trong tháng. 400 Doanh thu tính thuế = 370,37 triệu đồng 1 8% VAT đầu ra = 370,37*8% = 29,6296 triệu đồng VAT phải nộp = 29,6296 – 5 = 24,6296 triệu đồng 3.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế gián thu, thu vào các sản phẩm dịch vụ thuộc diện chịu thuế nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời thực hiện hướng dẫn điều tiết tiêu dùng. Đối tượng nộp thuế: Các cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế: Các loại hàng hóa như thuốc lá điếu, xì gà, rượu bia các loại, ô tô < 24 chỗ ngồi, xăng, bài lá, vàng mã , dịch vụ kinh doanh vũ trường, matxa, karaoke, sòng bạc, kinh doanh xổ số Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các doanh nghiệp được tính bằng công thức: Thuế Số lượng Giá tính Thuế TTĐB Thuế TTĐB hàng hoá thuế đ/vị được khấu = x x suất - phải nộp tiêu thụ hàng hoá trừ đầu vào Số lượng hàng hóa tiêu thụ là số lượng hàng hóa chịu thuế đem bán, trao đổi, biếu tặng hoặc tiêu dùng nội bộ. Giá tính thuế đơn vị hàng hóa: là giá chưa có thuế Thuế suất được quy định trong biểu thuế hiện hành, mức thấp nhất là 10% đối với xăng các loại, dịch vụ kinh doanh sân golf, cao nhất là 80% đối với ô tô < 5 chỗ ngồi. Theo luật thuế tiêu thụ đặc biệt hiện nay, những hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vẫn phải chịu thuế giá trị gia tăng, khi đó giá tính giá trị gia tăng của hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá đã có thuế tiêu thụ đặc biệt. Về bản chất, thuế tiêu thụ đặc biệt giống thuế giá trị gia tăng, nhưng khác với thuế giá trị gia tăng ở các khía cạnh sau: + Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu. + Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu + Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt. Ví dụ: Tại 1 cơ sở kinh doanh, hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong tháng 1/N có doanh thu bán hàng 1.200triệu đồng. Cho biết 20% doanh thu bán hàng là của hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, còn lại là doanh thu bán hàng của hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. Biết thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%, thuế suất thuế 61
  9. tiêu thụ đặc biệt 75% và ko được khấu trừ thuế. Tính số thuế phải nộp trong tháng? VAT đầu vào được khấu trừ 45 tr. 1.200 Doanh thu tính thuế = 1.090,9 1 0,1 VAT phải nộp: 1.090,9 * 10% - 45 = 64,1tr Thuế TTĐB phải nộp (1.200 109,1) * 20% * 75% 93,5tr 1 75% Hoặc có thể tính như sau: Doanh thu của hàng hóa chịu thuế TTĐB: 20% * 1.200 = 240tr VAT của hàng hóa chịu thuế TTĐB 240 *0,1 21,818tr 1 0,1 240 Thuế TTĐB phải nộp: 1 10% *75% 93,506tr 1 75% 1200 240 VAT đầu ra của hàng hóa chịu VAT: *10% 87,27tr 1 10% VAT phải nộp = 21,818 + 87,27 – 45 = 64,09tr 3.3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh. Đây là thuế trực thu, nhằm tập trung một phần thu nhập của doanh nghiệp vào ngân sách nhà nước và đảm bảo sự công bằng giữa các doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế: Các tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ có thu nhập chịu thuế. Đối tượng ko nộp thuế: các hộ gia đình, cá nhân , hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ko thuộc diện nộp thuế TNDN, trừ những hộ gia đình và cá nhân sản xuất hàng hóa quy mô lớn, thu nhập cao. Phương pháp xác định: Mức thuế Thu nhập Thuế suất = x nộp trong kỳ trước thuế thuế TNDN Thu nhập trước thuế = Doanh thu - Chi phí Theo luật doanh nghiệp, thuế suất áp dụng cho mọi doanh nghiệp là 28%. Đối với các doanh nghiệp có lợi thế thương mại có lợi nhuận siêu ngạch thì phải nộp thuế TNDN bổ sung. 62
  10. 3.3.4. Thuế tài nguyên Đây là loại thuế gián thu, thu vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế có hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời khuyến khích sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động về khai thác tài nguyên gồm: khai thác tài nguyên khoáng sản (than đá, quặng, kim cương đá quý ), khai thác tài nguyên rừng, cây thuốc, khai thác tài nguyên thủy sản (tôm cá, san hô, đồi mồi ) Phương pháp xác định: Thuế TN Sản lượng TN giá tính thuế thuế suất = x x phải nộp khai thác đơn vị thuế TN Thuế suất cao nhất là 40%, thấp nhất là 1% Giá tính thuế: là giá bán thực tế bình quân tài nguyên khai ở thời điểm tính thuế. Nếu phải qua khâu tuyển chọn, chế biến thì giá tính thuế được tính trên cơ sở giá bán thực tế của sản phẩm nguyên chất quy đổi theo tỷ lệ của mỗi loại tài nguyên nguyên khai. Sản lượng tài nguyên khai thác để tính thuế là số lượng của từng loại tài nguyên khai thác trong kỳ ko phân biệt mục đích sử dụng. Thuế tài nguyên do cơ sở khai thác tài nguyên nộp theo định kỳ do cơ quan thuế quy định. 3.3.5. Thuế xuất nhập khẩu Thuế xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu, thu vào các hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước đồng thời thực hiện kiểm soát hàng hóa xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu. Theo luật này, hàng hóa được phép xuất, nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới Việt Nam kể cả hàng hóa từ thị trường trong nước đưa vào khu chế xuất và từ khu chế xuất nhập khẩu vào nội địa đều phải nộp thuế xuất, nhập khẩu, trừ hàng hóa quá cảnh hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển khẩu, hàng viện trợ nhân đạo. Đối tượng nộp thuế: là các doanh nghiệp có hoạt động xuất, nhập khẩu. Công thức tính thuế: Thuế XNK Số lượng hàng giá tính thuế thuế suất = x x phải nộp hóa XNK đơn vị thuế XNK Số lượng hàng hóa xuất, nhập khẩu là số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất, nhập khẩu (ghi trong tờ khai hải quan). Giá tính thuế: Đối với hàng hóa xuất khẩu giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng. Trong kinh tế quốc tế gọi là giá FOB. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá mua của khách hàng tại cửa khẩu nhập, bao gồm cả chi phí vận tải, phí bảo hiểm theo hợp đồng mua hàng, gọi là giá CIF. Thuế suất: Được quy định trong biểu thuế của luật thuế xuất, nhập khẩu. Thuế suất xuất, nhập khẩu gồm 2 loại, thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. Thuế suất ưu đãi được quy định thấp hơn nhưng ko vượt quá 50% so với thuế suất thông thường của từng mặt hàng. 63
  11. Thời hạn đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế được quy định cụ thể là 15 ngày đối với hàng xuất khẩu và 270 ngày đối với hàng nhập khẩu sau khi nhận được thông báo chính thức của cơ quan thu thuế về số thuế phải nộp. 3.3.6. Thuế sử dụng đất nông nghiệp Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm: đất trồng trọt, đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản, đất trồng rừng, đất canh tác Công thức tính thuế: Thuế sử dụng đất nông Diện tích sử Thuế suất quy định = x nghiệp phải nộp trong kỳ dụng đất cho từng hạng đất Căn cứ vào chất đất nước ta, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết và điều kiện tưới tiêu, đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản được chia làm 6 hạng; đất trồng cây lâu năm được chia ra làm 5 hạng (hạng đất ổn định trong 10 năm). Đối với cây ăn quả lâu năm trồng trên đất hàng năm chịu mức thuế bằng 1,3 lần thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 1, 2, 3; và bằng thuế đất trồng cây hàng năm cùng hạng nếu thuộc đất hạng 4, 5, 6. Đối với cây lấy gỗ và các loại cây lâu năm thu hoạch một lần chịu mức thuế bằng 4% giá trị sản lượng khai thác. Thuế nộp mỗi năm từ 1 đến 2 lần theo vụ thu hoạch chính ở từng địa phương. Thời gian nộp thuế do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định. 3.3.7. Thuế nhà đất Thuế nhà đất là thuế thu đối với nhà và với đất ở, đất xây dựng công trình. Hiện nay tạm chưa thu thuế nhà và cũng chưa có quy định cụ thể về thuế nhà. Cách tính thuế tương tự như đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp. 3.3.8. Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế này chỉ nộp khi có sự chuyển quyền (bán) sử dụng đất cho người khác. Cách tính tương tự như thuế đất. Ngoài các khoản thuế trên, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn phải nộp một số khoản thuế và lệ phí có tính chất thuế như thuế trước bạ, thuế môn bài 3.4. DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP 3.4.1. Khái niệm Doanh thu của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong 1 thời kỳ nhất định. Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: 64
  12. Doanh thu bán hàng (Doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh) là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định. Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ hoạt động đầu tư về vốn hoặc kinh doanh về vốn ra bên ngoài doanh nghiệp: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn ( nếu có), lãi thu được từ hoạt động liên doanh liên kết, khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, khoản tiền mà doanh nghiệp được chiết khấu thanh toán khi mua hàng hoá vật tư của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đã thanh toán trước thời hạn quy định. Doanh thu hoạt động bất thường: thu nhập từ thanh lý nhượng bán tài sản, khoản tiền phạt các tổ chức cá nhân vi phạm hợp đồng với doanh nghiệp, khoản phải thu khó đòi đã xoá sổ nay thu hồi được, khoản nợ phải trả nhưng không trả được vì nguyên nhân từ phía chủ nợ, tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường (nếu có), những khoản thu nhập năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ năm nay mới phát hiện Doanh thu có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, nhất là doanh thu bán hàng. Nó góp phần trang trải chi phí, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 3.4.2. Doanh thu bán hàng Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp (gồm cả các khoản trợ cấp, trợ giá) trong một thời kỳ nhất định. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoạt động xuất bán sản phẩm cho đơn vị mua để nhận được số tiền về sản phẩm đó. Quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được coi là hoàn thành khi doanh nghiệp nhận được chấp nhận thanh toán của bên mua hàng. Doanh thu là một chỉ tiêu tài chính quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Có được doanh thu chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với nhu cầu của xã hội, đồng thời doanh nghiệp có được nguồn vốn để trang trải các khoản chi phí trong quá trình sản xuất, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất sau. Doanh thu thuần của doanh nghiệp được xác định bằng doanh thu bán hàng trừ đi các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ gồm: Giảm giá hàng bán (do hàng kém phẩm chất), giá trị hàng bán bị trả lại do sai quy cách, thuế (VAT, TTĐB, XNK ) theo phương pháp trực tiếp, chiết khấu thương mại Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm (bán hàng) + Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ Khi khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ hàng hóa như việc ký kết các hợp đồng tiêu thụ hàng hóa với khách hàng, việc vận chuyển, xuất giao hàng, thanh toán tiền hàng Sau đó doanh nghiệp cần phải làm tốt công tác ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, tổ chức vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng nhiều hình thức, chấp hành tốt kỷ luật thanh toán tiền hàng. Điều đó sẽ làm tăng doanh thu bán hàng. 65
  13. + Chất lượng và giá bán sản phẩm: việc sản xuất kinh doanh gắn liền với việc đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ bởi chất lượng hàng hóa dịch vụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng. Sản phẩm có chất lượng cao thì giá bán cao và ngược lại, hàng hóa có chất lượng thấp hoặc ko đúng yêu cầu thì đơn vị mua hàng có thể sẽ từ chối. Vì vậy doanh nghiệp phải bán hàng với giá thấp làm giảm doanh thu. + Kết cấu sản phẩm tiêu thụ: Khi doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm khác nhau thì kết cấu sản phẩm tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng của doanh nghiệp. Loại sản phẩm có giá bán cao chiếm tỷ lệ lớn trong tổng sản phẩm tiêu thụ thì doanh thu bán hàng sẽ tăng. + Thể thức thanh toán: Nếu sử dụng các thể thức thanh toán ngay như thanh toán bằng séc, thanh toán bằng ủy nhiệm chi doanh nghiệp có thể thu được tiền ngay giúp tăng vòng quay vốn, tăng doanh thu. Trong những trường hợp nhất định, bán hàng trả chậm cũng giúp doanh nghiệp tăng được doanh thu nhưng mức độ rủi ro cao hơn. + Công tác tiếp thị tốt cũng làm tăng doanh thu. Để tăng doanh thu bán hàng ta phải tác động vào các nhân tố trên. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm + Tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tạo cho doanh nghiệp có nguồn tài chính quan trọng để có thể bù đắp các khoản chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh như: Chi phí vật tư tiêu hao, chi phí nhân công + Tạo nguồn tài chính tiềm năng để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như thuế, phí và lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác + Là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận Lập kế hoạch về doanh thu tiêu thụ hàng hóa trong doanh nghiệp Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào số lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng và giá bán đơn vị sản phẩm hay cước phí đơn vị. Công thức tính doanh thu bán hàng như sau: DT= ∑ Sti * Gi DT: doanh thu tiêu thụ sản phẩm dự kiến trong năm kế hoạch Sti: Số lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm kế hoạch của loại sản phẩm thứ i Gi: Giá bán đơn vị sản phẩm của loại sản phẩm thứ i (chưa có thuế GTGT) Đối với những sản phẩm chưa ký kết hợp đồng thì giá bán là giá ước tính bằng cách dựa vào quan hệ cung cầu trên thị trường, và giá bán của các sản phẩm cùng loại ở các thời điểm khác nhau trên thị trường. Nếu sản phẩm đã có hợp đồng thì giá tính theo giá ký hợp đồng với khách hàng. Trong trường hợp bán hàng xuất khẩu, tùy theo hợp đồng mà giá bán có thể là giá FOB, CIF, CIP, CFR, FAS, DDP và việc thanh toán phải bằng ngoại tệ. Mỗi loại ngoại tệ có một tỷ giá hối đoái khác nhau, do đó tính doanh thu phải nhân thêm với tỷ giá hối đoái của từng loại ngoại tệ. Trong mua bán quốc tế có trường hợp ngoại tệ tính giá và tiền tệ thanh toán là hai loại ngoại tệ khác nhau đòi hỏi phải thận trọng trong việc tính doanh thu bán hàng. n: Số loại sản phẩm Trong trường hợp doanh nghiệp bán hàng theo phương pháp nhập trước xuất trước: Sti = Sđi + Ssxi - Sti Sđi : Số lượng sản phẩm dự kiến tồn đầu năm kế hoạch của loại sản phẩm i Ssxi : Số lượng sản phẩm dự kiến sản xuất trong năm kế hoạch của loại sản phẩm i Sti : Số lượng sản phẩm dự kiến tồn cuối năm kế hoạch của loại sản phẩm i 66
  14. Chú ý: Sđi: số lượng sản phẩm tồn đầu năm kế hoạch bao gồm 2 bộ phận: Số lượng sản phẩm tồn kho đến ngày 31/12 năm trước. Số lượng sản phẩm đã xuất cho khách hàng nhưng khách hàng chưa chấp nhận thanh toán ( Nếu khách hàng đã chấp nhận thanh toán thì không còn loại sản phẩm này) Nếu kế hoạch doanh thu tiêu thụ sản phẩm được lập vào cuối quý 3 của năm báo cáo: SLSP tồn đầu năm = SLSP tồn đến 30/9/bc + SLSP sxtrong q4 –SLSP tiêu thụ trong q4 năm bc Ví dụ: Doanh nghiệp A có các tài liệu sau: Năm báo cáo: Đơn giá Số lượng hàng Đã bán trong năm Hàng nhập kho Tại kho Gửi bán Số lượng Giá bán ko VAT X 100.000 1.300 200 10.000 120.000 Y 156.000 4.500 500 25.000 176.000 Z 46.200 5.500 500 8.000 56.000 Năm kế hoạch: Nhập kho Đã tiêu thụ Hàng Số lượng Đơn giá Số lượng Giá bán ko VAT X 20.500 98.000 19.000 120.000 Y 16.000 155.000 18.000 180.000 Z 24.500 45.000 28.000 60.000 Yêu cầu: Tính doanh thu thuần năm kế hoạch? Ta có: Doanh thu thuần của: Hàng X: (120.000 x 200) + 120.000 (19.000 - 200) = 2.280.000.000 Hàng Y: (176.000 x 500) + 180.000 (18.000 - 500) = 3.238.000.000 Hàng Z: (56.000 x 500) + 60.000 (28.000 - 500) = 1.678.000.000 Tổng doanh thu thuần của cty là: 7.196.000.000 3.4.3. Phân tích điểm hoà vốn Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó doanh thu bán hàng bằng chi phí bỏ ra. Phân tích điểm hoà vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp xem xét mức sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm thì công ty không bị lỗ để từ đó có các quyết định phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sản lượng hoà vốn Xác định sản lượng hoà vốn trước lãi vay (làm cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay =0) Ta có: Doanh thu = Chi phí Doanh thu = Chi phí cố định + chi phí biến đổi 67
  15. Q * g = F + Q*v => Q(g-v) = F => Q =F/ (g-v). Xác định sản lượng hoà vốn sau lãi vay (làm cho lợi nhuận trước thuế = 0) Doanh thu = Chi phí Doanh thu = Chi phí cố định + chi phí biến đổi + lãi vay Q * g = F + Q*v + I => Q(g-v) = F => Q =F + I/ (g-v) Doanh thu hoà vốn Công thức xác định sản lượng hoà vốn chỉ thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh một mặt hàng với giá bán sản phẩm không thay đổi. Nếu doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng, giá bán thay đổi thì việc xác định sản lượng điểm hoà vốn được thay bằng cách xác định doanh thu hoà vốn. Ta có: g*Q = F*g/(g-v) DThv = F / (v/g)*Q -> DThv = F / (1- Tổng CFBĐ/ Tổng DTtiêu thụ) Ví dụ : Một doanh nghiệp sản xuất dụng cụ thể thao đã chi 46,2 triệu đồng để thuê nhà xưởng máy móc thiết bị, lương bộ phận gián tiếp và chi phí quảng cáo với mục đích sản xuất cầu lông và vợt cầu lông. Để sản xuất 1 chiếc vợt cầu lông có chi phí biến đổi là 50.000đồng nhưng có thể bán được với giá 80.000đồng (giá chưa thuế giá trị gia tăng) và thực tế đã sản xuất và tiêu thụ được 200 chiếc. Còn để sản xuất 1 quả cầu lông có chi phí biến đổi là 800đồng nhưng bán được với giá là 200đồng (chưa có thuế giá trị gia tăng). Thực tế công ty này đã sản xuất và bán được 10.000 quả. DThv =46.200.000/ (1- ( 50.000*200 +800*10.000)/(80.000*200 +2000*10.000) = 92.400.000 (đ) Công suất hoà vốn Người quản lý cần biết phải huy động bao nhiêu % công suất sẽ đạt điểm hoà vốn và mức huy động cao hơn mức hoà vốn sẽ đưa lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, mức huy động mà thấp hơn công suất hoà vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. h% = Qhv/s* 100% = F/ s(g-v) Thời gian hoà vốn Qhv= Qh *12/ số lượng sản phẩm sản xuất trong năm 3.5. LỢI NHUẬN VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 3.5.1. Khái niệm lợi nhuận của doanh nghiệp Sau một thời gian hoạt động nhất định doanh nghiệp sẽ có thu nhập . Thu nhập này sau khi bù đắp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh có liên quan, còn lại là lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc vào chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý của doanh nghiệp, thể hiện kết quả tài chính cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy, lợi nhuận được xem là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp cuối cùng của hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp. Qua chỉ tiêu này cho thấy nỗ lực phấn đấu của từng người, từng bộ phận trong doanh nghiệp, về việc tăng doanh thu, giảm chi phí. Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được doanh thu đó trong một thời kỳ nhất định. 68
  16. Nội dung của lợi nhuận: + Lợi nhuận hoạt động SXKD = Doanh thu hoạt động SXKD – Chi phí hoạt động SXKD = Doanh thu hoạt động SXKD – Giá thành toàn bộ – Thuế gián thu (nếu có) = Doanh thu hoạt động SXKD – ( Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí tiêu thụ) –Thuế gián thu (nếu có) + Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính – Chi phí tài chính – Thuế gián thu (nếu có) + Thu nhập khác = Doanh thu khác – Chi phí khác – Thuế gián thu (nếu có) Thuế trực thu: đối tượng nộp thuế và người chịu thuế là 1, đánh vào tài sản, thu nhập của người nộp thuế, như: Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế gián thu: Đối tượng nộp thuế khác người chịu thuế, đánh vào việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Người sản xuất nộp hộ cho người tiêu dùng sau đó tính vào giá hàng hóa dịch vụ để người tiêu dùng nộp, như: Thuế tiêu thụ đặc biệt Ví dụ: Doanh nghiệp B có tài liệu như sau: I - Năm báo cáo: 1. Số lượng sản phẩm tồn kho cuối năm báo cáo 20 sản phẩm II - Năm kế hoạch 1. Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch là 200 sản phẩm. Tồn kho cuôi năm bằng 20% sản xuất trong năm 2. Giá bán( chưa có thuế giá trị gia tăng) là 50.000 đồng/ sản phẩm 3. Giá thành sản xuất : 20.000 đồng/sản phẩm, hạ 5% so với năm báo cáo 5. Chi phí bảo hiểm, quản lý doanh nghiệp = 2% giá thành sản xuất sản phẩm tiêu thụ trong năm. Số lượng sản phẩm tiêu thụ năm kế hoạch = 20 + 200 - 20%*200 = 180 sản phẩm Doanh thu thuần = 180 *50.000 = 9.000.000 (đồng) Giá thành sản xuất của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong năm kế hoạch: 20 *20.000/0.95 + (180 -20) * 20.000 = 3.621.052,6 (đồng) Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong năm kế hoạch là: 3.621.052,6*1.02 =3.693.473.652 (đồng) Lợi nhuận hoạt động SXKD = 9000.000-3.693.473.652 = 5.306.526,348 (đồng) 3.5.2. Vai trò của lợi nhuận Lợi nhuận là một trong những điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là nhằm thu được lợi nhuận. Và nếu doanh nghiệp thua lỗ kéo dài liên tục thì doanh nghiệp khó có thể tồn tại được. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng và xét về mặt dài hạn thì nó là nguồn tài chính chủ yếu để doanh nghiệp có thể mở rộng hoặc đầu tư theo chiều sâu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận là nguồn tài chính quan trọng để cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người lao động. Lợi nhuận là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước để góp phần phát triển kinh tế văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu chất lượng tổng hợp giúp cho nhà lãnh đạo doanh nghiệp xem xét đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như những kết quả của các biện pháp kinh tế - kỹ thụât để từ đó đưa ra những 69
  17. biện pháp thích hợp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặc dù lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng để đánh giá một cách toàn diện và sát thực hơn thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối người ta còn sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vì lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng. Nó chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố. Có những nhân tố thuộc về chủ quan. Có những nhân tố thuộc về khách quan và có sự bù trừ lẫn nhau. Có hai doanh nghiệp A có lợi nhuận đạt được là 500 triệu đồng, doanh nghiệp B lợi nhuận là 400 triệu đồng. Chưa thể đánh giá được doanh nghiệp A hoạt động tốt hơn doanh nghiệp B vì có thể quy mô vốn khác nhau, kinh doanh ngành nghề khác nhau Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vật chất, thị trường tiêu thụ thường làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp không giống nhau. Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu được cũng sẽ khác nhau. Các chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng: cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận P P' bh bh DT Pbh: tổng lợi nhuận bán hàng DT: doanh thu bán hàng thuần Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh: cho biết trong 100 đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng lợi nhuận, cho thấy mức độ sinh lời của đồng vốn. Nó phản ánh tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, kể cả phần vốn dự trữ và chưa tham gia vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. P P'v V P: tổng lợi nhuận trong kỳ V : vốn kinh doanh bình quân trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: cho biết trong 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng Pr P'sh Vsh Vsh : vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ Pr: lợi nhuận sau thuế trong kỳ Tỷ suất lợi nhuận giá thành: cho biết cứ 100 đồng chi phí được sử dụng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Nó phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí hay là phần vốn đã thực sự đưa vào sử dụng để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. P P' z z P: lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm z: giá thành toàn bộ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thuần: cho biết 100 đồng doanh thu thuần trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. P P' M M P: lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm 70
  18. M: doanh thu thuần trong kỳ 3.5.3. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp Tăng doanh thu, trong đó quan trọng nhất là tăng doanh thu bán hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có cạnh tranh, doanh nghiệp ko thể tự nâng giá bán. Giá của sản phẩm được hình thành trên thị trường thông qua quan hệ cung cầu. Do đó doanh nghiệp phải tìm biện pháp tăng sản lượng bán để tăng doanh thu. Việc tăng khối lượng tiêu thụ phụ thuộc quy mô kinh doanh, nhu cầu có khả năng thanh toán của thị trường (cầu của thị trường). Do đó, biện pháp chủ yếu để tăng doanh thu là nâng cao chất lượng sản phẩm. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm: mua vật tư từ nhiều nguồn giúp doanh nghiệp có thể chọn lựa nguồn phù hợp về giá cả, chất lượng Nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí, hạ giá thành. 3.5.4. Phân phối lợi nhuận Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phân phối lợi nhuận là việc chia kết quả hoạt động kinh doanh giữa các chủ thể tham gia vào quá trình phân phối. Đó là doanh nghiệp, Nhà nước, người lao động. Nhưng phân phối lợi nhuận ko đơn thuần là việc phân chia về mặt lượng, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mà thực chất đó là giải quyết mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với người lao động và các quan hệ với bạn hàng. Vì vậy, phân phối lợi nhuận phải đạt được các yêu cầu: Giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ về các lợi ích kinh tế giữa doanh nghiệp với ngân sách nhà nước, với người lao động. Doanh nghiệp phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước. Giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế trước mắt với lợi ích lâu dài của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải dành một phần thỏa đáng để đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng đồng thời phải đảm bảo lợi ích của các thành viên trong doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp và mức lợi nhuận đạt được mà việc phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp có khác nhau: + Đối với doanh nghiệp tư nhân 1 phần lợi nhuận sẽ được sử dụng nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước phần còn lại sẽ do chủ doanh nghiệp quyết định. + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, lợi nhuận sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước sẽ do hội đồng cổ đông quyết định. + Đối với công ty nhà nước: Lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã bù đắp các khoản lỗ của năm trước và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần còn lại sẽ được phân phối như sau: - Bước 1: Chia lãi cho các đối tác liên kết theo hợp đồng (nếu có) - Bước 2: Bù đắp các khoản lỗ của các năm trước mà chưa được trừ vào lợi nhuận trước thuế -> bảo toàn được vốn cho doanh nghiệp - Bước 3: Trích 10 % vào quỹ dự phòng tài chính khi nào số dư của quỹ bằng 25% vốn điều lệ của công ty thì không trích nữa. 71
  19. - Bước 4: Trích lập các quỹ bắt buộc từ lợi nhuận sau thuế theo tỷ lệ đã được nhà nước quy định với công ty đặc thù mà mà nhà nước quy định. - Bước 5: Phần còn lại được chia theo tỷ lệ vốn góp gồm vốn do nhà nước đầu tư tại công ty và vốn công ty huy động được từ bên ngoài. Phần phân chia lợi nhuận được chia theo vốn của nhà nước Nhà nước đầu tư sẽ bổ sung vốn cho công ty, phần lợi nhuận chia cho việc huy động có thể trích 30 % vào quỹ đầu tư phát triển, phân phối vào quỹ phúc lợi, khen thưởng . 72
  20. TÓM TẮT CHƯƠNG III Đối với mỗi Doanh nghiệp thông thường có 3 hoạt động cơ bản: hoạt động sản xuất, hoạt động tài chính và hoạt động khác. Mỗi hoạt động đều phát sinh các khoản chi phí và sẽ mang lại doanh thu, lợi nhuận tương ứng. Tuy nhiên trong phạm vi chương học này, chúng ta chỉ tập trung vào nghiên cứu chi phí, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đánh giá, lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính phù hợp. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG III 1. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm? 2. Nội dung doanh thu và các biện pháp tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm? 3. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận đối với các Doanh nghiệp Việt Nam hiện nay? 4. Nêu nội dung và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt? 5. Phân biệt thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ? 6. Một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh 3 loại mặt hàng A, B và C. Trong năm N, doanh nghiệp dự kiến như sau: 1. Tổng chi phí cố định sản xuất kinh doanh trong cả năm là 1.000 triệu đồng. 2. Chi phí biến đổi và giá bán của 3 mặt hàng: Chi phí biến đổi cho Giá bán chưa có thuế Mặt Số lượng sản phẩm một sản phẩm GTGT 1 sản phẩm hàng tiêu thụ (cái) (1000đ) (1000đ) A 20.000 7,5 20 B 15.000 90 120 C 30.000 80 100 Yêu cầu: 1. Hãy cho biết năm N doanh nghiệp có hòa vốn được hay không? 2. Thời gian cần thiết để hòa vốn là bao lâu? 3. Giả định: Để đạt được kế hoạch nêu trên, năm N, doanh nghiệp phải huy động 100% năng lực sản xuất. Hãy cho biết, doanh nghiệp cần huy động bao nhiêu % năng lực sản xuất để đạt mức hòa vốn? 4. Nếu trong năm, mặt hàng B chỉ bán được với giá 100.000đ/sp. Hãy cho biết, doanh nghiệp có đạt được hòa vốn hay không? 7. Công ty TNHH Hương Quỳnh chuyên sản xuất kinh doanh loại sản phẩm A có tài liệu sau: 1. Công suất thiết kế: 7.000 sản phẩm/năm. 2. Mức sản xuất và tiêu thụ năm trước: 5.000 sản phẩm/năm. 3. Chi phí sản xuất kinh doanh: a. Tổng chi phí cố định: 270 triệu đồng. b. Chi phí biến đổi: 60.000 đồng/sản phẩm. 4. Giá bán chưa có thuế GTGT: 150.000đồng/sản phẩm. 73
  21. 5. Lãi vay vốn kinh doanh phải trả trong năm: 45 triệu đồng. Yêu cầu: 1. Với mức sản xuất và tiêu thụ như trên công ty lãi hay lỗ? Vẽ đồ thị điểm hòa vốn? 2. Năm nay, công ty dự kiến tình hình các mặt kinh doanh về sản lượng tiêu thụ, chi phí, giá bán sản phẩm và số vốn vay giống như năm trước. Nhưng đầu tháng vừa qua, công ty nhận được thêm một đơn đặt hàng của công ty “Huy Hoàng” với nội dung chủ yếu: Số lượng mua 1.500 sản phẩm với giá bán chưa có thuế GTGT là 130.000 đồng/sản phẩm. Vậy công ty có nên nhận đơn đặt hàng này hay không? Vì sao? 3. Theo tính toán của một thành viên công ty: trong năm nay, nếu tiến hành quảng cáo sản phẩm trên truyền hình thì công ty sẽ tiêu thụ được 6.000 sản phẩm, nhưng phải chịu chi phí quảng cáo là 20 triệu đồng/ năm. Theo anh chị, công ty có nên thực hiện quảng cáo? 4. Có một phương án kinh doanh đưa ra như sau: Nếu công ty không thực hiện quảng cáo mà thực hiện giảm giá bán xuống còn 135.000 đồng/ sản phẩm, công ty sẽ tiêu thụ được 7.000 sản phẩm. Khi đó, công ty thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế? Biết rằng: Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25% 74
  22. CHƯƠNG IV ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 4.1. ĐẦU TƯ DÀI HẠN VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 4.1.1. Đầu tư dài hạn Đầu tư là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp bỏ vốn dài hạn nhằm hình thành và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện những mục tiêu kinh doanh. Hoạt động này được thể hiện tập trung thông qua việc thực hiện các dự án đầu tư. Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu, phương pháp và phương tiện cụ thể để đạt tới một trạng thái mong muốn. Nội dung của dự án đầu tư được thể hiện trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật, là văn bản phản ánh trung thực, chính xác kết quả nghiên cứu về thị trường, môi trường kinh tế - kỹ thuật và môi trường pháp lý, về tình hình tài chính Để có thể đáp ứng mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, doanh nghiệp cần có chiến lược trong việc tìm kiếm và lựa chọn các dự án đầu tư. Nếu không có những ý tưởng mới và dự án đầu tư mới, doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và phát triển, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện này. Hướng phát triển cho những sản phẩm mới, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm hay làm tăng khả năng thu lợi của sản phẩm hiện có là những vấn đề các nhà quản lý tài chính luôn tìm kiếm lời giải đáp. Các mục tiêu của doanh nghiệp đòi hỏi cần có lượng vốn nhất định và với số vốn đó doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua sắm máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, bản quyền, đào tạo công nhân, hình thành một lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của quy mô kinh doanh. Các hoạt động của quá trình trên chính là quá trình đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp. Ngoài hoạt động đầu tư có tính chất điển hình như trên, doanh nghiệp còn có thể thực hiện các hoạt động như bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu lợi nhuận trong một thời gian dài. Các cổ phiếu, trái phiếu mà doanh nghiệp bỏ vốn ra mua hình thành nên một loại tài sản của doanh nghiệp được gọi là tài sản tài chính dài hạn. Từ đó, có thể thấy rằng đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong khoảng thời gian dài trong tương lai. Theo khái niệm ở trên, đầu tư dài hạn của doanh nghiệp chính là hoạt động bỏ vốn để mua sắm, xây dựng hình thành các tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, hình thành lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết phù hợp với một quy mô kinh doanh nhất định; hoặc để góp vốn liên doanh dài hạn; để mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác nhằm thu lợi nhuận. Như vậy, đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp không phải chỉ là đầu tư vào tài sản cố định mà còn bao hàm cả việc đầu tư cho nhu cầu tương đối ổn định về vốn lưu 75
  23. động thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, đầu tư có tính chất dài hạn vào các hoạt động khác để thu lợi nhuận. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp có đặc điểm đó là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng có tính chất dài hạn trong tương lai, do đó đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường không chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại. Trong hoạt động đầu tư luôn diễn ra hai giai đoạn cơ bản là giai đoạn bỏ vốn ra đầu tư và giai đoạn thu hồi vốn. Giai đoạn bỏ vốn ra đầu tư: trong giai đoạn này doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng vốn nhất định để mua sắm nguyên nhiên vật liệu, công cụ lao động, các tài sản lưu động khác, mua sắm xây dựng tài sản cố định hoặc mua các cổ phiếu, trái phiếu của những đơn vị khác Toàn bộ số vốn này chính là vốn đầu tư. Vốn đầu tư có thể bỏ ra một lần hay nhiều lần trong một thời gian dài. Thông thường, trong giai đoạn này doanh nghiệp chỉ có bỏ vốn chứ chưa có thu nhập. Giai đoạn thu hồi vốn và có lãi: vốn và lãi thu hồi chính là thu nhập (còn gọi là lưu lượng tiền tệ - với giả định các khoản thu, chi đều bằng tiền) của đầu tư. Như vậy, thu nhập của đầu tư chính là số thu về vốn và lãi ròng. Nếu đầu tư vào sản xuất kinh doanh, trong giai đoạn này doanh nghiệp sẽ có doanh thu và phát sinh thêm chi phí. 4.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn Để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý và đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, cần phải phân loại hoạt động đầu tư. Tùy theo mục đích khác nhau, có thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Căn cứ vào phạm vi đầu tư, gồm có 2 loại: - Đầu tư ra bên ngoài doanh nghiệp như góp vốn liên doanh, mua cổ phiếu, trái phiếu của đơn vị khác - Đầu tư vào bên trong doanh nghiệp bao gồm: + Đầu tư chiều sâu: như đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. + Đầu tư mở rộng: mở rộng thêm các xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc + Đầu tư thay thế hoặc duy trì: là việc đầu tư đổi mới các tài sản cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thỏa mãn yêu cầu của thị trường, giữ vững thị trường, tiết kiệm chi phí Căn cứ vào phương thức đầu tư: - Đầu tư trực tiếp - Đầu tư gián tiếp Theo cơ cấu tài sản đầu tư - Đầu tư tài sản cố định: là hoạt động đầu tư nhằm mua sắm cải tạo mở rộng tài sản cố định của doanh nghiệp. - Đầu tư tài sản lưu động: là kiểu đầu tư nhằm hình thành các tài sản lưu động cần thiết để đảm bảo cho các hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường. 76
  24. - Đầu tư tài sản tài chính: các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu, trái phiếu hoặc tham gia góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác. Theo mục đích đầu tư - Đầu tư hình thành doanh nghiệp - Đầu tư phát triển năng lực sản xuất - Đầu tư chế tạo sản phẩm mới - Đầu tư đổi mới thiết bị - Đầu tư ra bên ngoài - Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm - Đầu tư mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 4.1.3. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn Quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp là một trong những quyết định có tính chất chiến lược, quan trọng nhất trong sự phát triển của doanh nghiệp, quyết định tương lai lâu dài của doanh nghiệp. Bởi mỗi quyết định đầu tư dài hạn đều ảnh hưởng tới quy mô sản xuất, tới trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ sản xuất của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dài. Do đó nó ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ trong tương lai của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư dài hạn là một quyết định tài chính dài hạn có tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đầu tư dài hạn đòi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn, do đó hiệu quả của vốn đầu tư phụ thuộc vào việc dự đoán chính xác số vốn đầu tư, thời điểm đầu tư và công nghệ đầu tư. Đầu tư là một trong những quyết định có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp. Về mặt tài chính đây là quyết định tài trợ dài hạn có tác động lớn tới hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Quyết định đầu tư của doanh nghiệp là quyết định có tính chiến lược đòi hỏi phải được phân tích và cân nhắc kỹ lưỡng các nhân tố ảnh hưởng. 4.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư Chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách kinh tế được thể hiện trong hệ thống luật hiện hành ở nước ta nhằm tạo hành lang pháp lý và môi trường kinh tế lành mạnh, định hướng cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh có lợi cho bản thân và cho nền kinh tế. Sự thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, do đó cần dự báo được những thay đổi trong chính sách kinh tế và đánh giá được những ảnh hưởng của yếu tố này đến hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Thị trường và cạnh tranh: Việc nghiên cứu thị trường quyết định khả năng tồn tại và phát triển của các sản phẩm từ đó quyết định hiệu quả sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, khi ra quyết định đầu tư thì thị trường tiêu thụ là một trong những căn cứ quan trọng nhất. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm nào đó phải phù hợp với yêu cầu của người tiêu dùng mới tiêu thụ được nên phải xem xét mức cầu của 77
  25. thị trường đồng thời khi đầu tư phải chú ý khai thác lợi thế riêng của doanh nghiệp thì mới đứng vững được trong cạnh tranh. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho các sản phẩm của doanh nghiệp. Khi đầu tư doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường, đồng thời dự đoán khả năng của doanh nghiệp trong tương lai để có thể chọn lựa dự án thích hợp tạo ra lợi thế riêng cho mình. Chi phí tài chính: sự thay đổi về lãi suất và chính sách thuế sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến kết cấu vốn và dự toán vốn của doanh nghiệp. Những yếu tố này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động đầu tư. Việc dự báo chính xác sự thay đổi trong chính sách thuế và lãi suất sẽ có thể làm giảm rủi ro cho hoạt động đầu tư. Lãi suất vay vốn là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp, vì thông thường để thực hiện đầu tư ngoài vốn CSH doanh nghiệp còn phải vay vốn. Việc trả lãi tiền vay cho đầu tư doanh nghiệp phải bỏ thêm một khoản chi phí cho đầu tư. Vì vậy doanh nghiệp cần tính đến yếu tố này. Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước để hướng dẫn, điều tiết các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Thuế cao hay thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu bán hàng va lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Vì vậy thuế được xem là yếu tố kích thích hoặc hạn chế đầu tư. Tiến bộ khoa học - kỹ thuật: Đầu tư dài hạn phải đón đầu sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nếu ko sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Yếu tố này ảnh hưởng tới việc lựa chọn trang thiết bị, phương pháp khấu hao tài sản cố định, chất lượng và giá thành sản phẩm Việc sai lầm trong dự báo tiến bộ khoa học - kỹ thuật có thể ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của dự án. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: quyết định đầu tư phải được xem xét trong giới hạn về khả năng huy động vốn của doanh nghiệp và dự báo các nhu cầu đầu tư trong tương lai. Việc bỏ vốn trong hiện tại sẽ làm doanh nghiệp mất đi khả năng đầu tư mới trong tương lai. Doanh nghiệp cũng cần quan tâm tới dự báo khả năng huy động vốn để đáp ứng các nhu cầu đầu tư trong tương lai, từ đó có sự phân tích và lựa chọn các phương thức, các công cụ huy động vốn thích hợp. Độ vững chắc tin cậy của đầu tư: Đầu tư dài hạn luôn gắn liền với rủi ro. Nếu đầu tư có khả năng đảm bảo vững chắc thì sẽ kích thích nhà đầu tư tham gia. Nếu đầu tư trong tình trạng ko ổn định, doanh nghiệp sẽ hạn chế đầu tư. 4.1.5.Trình tự để ra quyết định đầu tư Quyết định đầu tư là quyết định tài chính dài hạn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến tương lai của doanh nghiệp. Thông thường để đi đếnn một quyết định đầu tư cần thực hiện các bước cần thiết sau đây : - Phân tích và nhận biết tình hình, xác định cơ hội đầu tư hay định hướng đầu tư, đây là vấn để hết sức quan trọng để đi đến quyết định đầu tư. Việc phân tích bao gồm đánh giá tình hình hiện tại và dự đoán tình hình trong tương lai ở bên ngoài cũng như bên trong doanh nghiệp. Trước hết cần đánh giá đúng đắn tình hình bên ngoài và dự đoán tình hình đó trong tương lai. Cần thu nhập thông tin và phân tích, đánh giá tình hình hiện tại về các mặt thị trường, cạnh tranh, sự tiến bộ của kỹ thuật và công nghệ sản xuất và những khả năng thay đổi trong tương lai. Việc phân tích và đánh giá tình hình bên ngoài là 78
  26. vấn đề rất phức tạp và cũng vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp, bởi khi có đánh giá và dự đoán đúng mới giúp doanh nghiệp xác định hướng đầu tư thích ứng với sự thay đổi của tình hình. Nếu dự đoán sau tình hình có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp trong tương lai. Tiếp theo cần phân tích, đánh giá đúng tình hình hiện tại của doanh nghiệp về năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tình hình tài chính đối chiếu với tình hình bên ngoài. Rút ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính để xác định hướng đầu tư thích hợp. - Xác định mục tiêu đầu tư : mỗi quyết định đàu tư của doanh nghiệp đều phải xác định rõ mục tiêu cần đạt được về sản xuất và về tài chính. Mục tiêu được xác định mang tính dài hạn. - Lập dự án đầu tư: nếu xét về hình thức biểu hiện thì, dự án đầu tư là một hồ sơ tài liệu trình bày chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí bỏ ra để tiến hành các hoạt động đó theo kế hoạch nhằm đạt được những kết quả và những mục tiêu nhất định trong tương lai. Xét về nội dung thì dự án đầu tư là một bản luận chứng kinh tế kỹ thuật về việc sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được những lợi ích kinh tế và những mục tiêu nhất định trong tương lai Theo mối quan hệ giữa các dự án, người ta phân thành các loại sau: Dự án độc lập: Những dự án có đặc điểm là khi được chấp thuận hay loại bỏ dự án này không ảnh hưởng đến dự án khác thì được coi là độc lập về mặt kinh tế. Khi hai dự án được coi là độc lập về kinh tế, thì việc đánh giá và chấp nhận hay từ chối một dự án trong đó sẽ ko chịu ảnh hưởng bởi quyết định của dự án kia. Đồng thời cũng cần hiểu rằng sự độc lập này ko có nghĩa là giữa các dự án tuyệt đối ko có bất cứ mối liên hệ nào, mà giữa chúng còn tồn tại mối tương quan trên nhiều phương diện. Chẳng hạn, giữa hai dự án độc lập cùng chịu sự chi phối của các điều kiện kinh tế, sự tăng hay giảm giá trị của dòng lưu kim trên phương diện thời giá của chúng Dự án phụ thuộc (Loại trừ nhau): Nếu chấp nhận hay loại bỏ dự án này thì ảnh hưởng đến dự án khác. Theo quy trình lập và thực hiện dự án thì có 2 loại: Dự án tiền khả thi: Trình bày các nội dung nhưng rất tổng quát. Dự án khả thi: Trình bày các nội dung nhưng rất chi tiết cụ thể. - Đánh giá, thẩm định dự án và lựa chọn dự án đầu tư : sau khi dự án được lập sẽ tiến hành việc đánh giá, thẩm định dự án đầu tư. Đây là quá trình kiểm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản của dự án nhằm đánh giá tính hợp lý, hiệu quả và tính khả thi của dự án để có sự lựa chọn thích ứng. Việc đánh giá, thẩm định và lựa chọn dự án cũng là vấn đề phức tạp sẽ xem xét kỹ ở phần tiếp theo. - Ra quyết định đầu tư : chon được dự án đầu tư tối ưu cần tiếp tục xem xét khả năng thực hiện và cuối cùng đi đến việc ra quyết định đầu tư. 4.2. CÁC PHÉP TOÁN TÀI CHÍNH 4.2.1. Những khái niệm cơ bản Lãi (lợi tức) tiền vay: Là số tiền mà người đi vay phải trả cho người cho vay để được sử dụng vốn trong một khoảng thời gian nhất định. 79
  27. Lãi đơn: là số tiền lãi được tính trên cơ sở vốn vay ban đầu (vốn gốc) trong suốt thời hạn vay và được tính theo một lãi suất nhất định mà không tính thêm tiền lãi tích luỹ ở những thời đoạn trước. Phương pháp tính lãi như vậy được gọi là phương pháp tính lãi đơn: Ví dụ: Vay 100 tr, lãi đơn: 4%/năm trong 5 năm Lãi năm 1: 4% x 100 = 4 triệu đồng Lãi năm 2: 4% x 100 = 4 triệu đồng . Lãi năm 5: 4% x 100 = 4 triệu đồng Tổng lãi: 20 triệu đồng Công thức tính: V0: vốn gốc i: lãi suất tính theo năm n: số năm tính lãi Iđ: lãi đơn thu được sau n năm Iđ = V0 x i + V0 x i + + V0 x i = n x V0 x i Lãi kép: Là số tiền lãi được tính trên cơ sở lãi của các kỳ trước gộp vào vốn gốc làm căn cứ tính lãi cho kỳ tiếp theo và được tính theo một lãi suất nhất định. Phương pháp tính lãi như vậy được gọi là phương pháp tính lãi kép. Công thức tính: Ik: lãi kép thu được sau n năm n Ik = V0 x (1 + i) – V0 Như vậy, lãi đơn và lãi kép đều là số tiền lãi do vay vốn sinh ra, nhưng chúng khác nhau ở cơ sở tính lãi. Lãi đơn dựa trên số vốn vay ban đầu, còn lãi kép thì lãi kỳ sau được tính trên vốn gốc và lãi của các kỳ trước (lãi sinh ra lãi). 4.2.2. Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ Giá trị tương lai là giá trị có thể nhận được tại một thời điểm trong tương lai bao gồm số vốn gốc và toàn bộ số tiền lãi tính đến thời điểm đó. Một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến giá trị tương lai của tiền là phương pháp tính lãi. Phương pháp tính lãi - Trường hợp tính theo lãi đơn: Giá trị tương lai tính theo lãi đơn hay còn gọi là giá trị đơn được xác định theo công thức: Fn = PV(1+i.n) Trong đó: Fn : Giá trị tương lai tại thời điểm cuối kỳ thứ n. PV : Số vốn gốc (vốn đầu tư ban đầu) i : Lãi suất/kỳ (kỳ: tháng, quí, 6 tháng, năm, ) n : Số kỳ tính lãi. - Trường hợp tính lãi kép n FVn = PV(1+i) Trong đó: FVn : Giá trị kép nhận được ở cuối kỳ thứ n. (1+i)n là thừa số lãi, biểu thị giá trị tương lai cảu 1 đồng sau n kỳ với lãi suất mỗi kỳ là I tính theo phương pháp lãi kép. 80
  28. Ví dụ: Một người gửi tiết kiệm 100 triệu đồng theo kỳ hạn gửi 1 năm với lãi suất là 10%/năm. Sau 5 năm người đó mới rút tiền gốc và lãi. Hỏi sau 5 năm người đó nhận được số tiền là bao nhiêu? Số tiền ở cuối năm thứ 5 người đó nhận được là: 5 FV5 = 100(1+10%) =100 x 1,611 = 161,1 triệu đồng Nếu kỳ hạn gửi tiền là 5 năm với lãi suất 10%/năm(5 năm tính lãi 1 lần) thì sau 5 năm người đó chỉ nhận được số tiền là: F5 = 100 x (1 + 10%.5) = 150 triệu đồng. Trong thực tế, có các khoản tiền phát sinh liên tục theo những khoảng cách thời gian bằng nhau tạo thành một chuỗi các khoản tiền. Khoảng cách giữa 2 khoản tiền phát sinh liền nhau được tính theo năm, quý, tháng còn gọi là 1 kỳ hay 1 thời kỳ. Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ: Được xác định bằng tổng giá trị tương lai của tất cả các khoản tiền trong chuỗi tiền tệ đó. a, Giá trị tương lai của một chuỗi tiền tệ cuối kỳ - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ không bằng nhau: n n t FV CFt (1 i) t 1 Trong đó: FV : Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ trả cuối kỳ. CFt : Giá trị khoản tiền phát sinh cuối kỳ t. i : Lãi suất/kỳ. n : Số kỳ. - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ bằng nhau: (1+i)n - 1 FV = A x i A: Giá trị khoản tiền đồng nhất ở cuối mỗi kỳ. b, Giá trị tương lai của chuỗi tiền tệ đầu kỳ - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ không bằng nhau: n n t FV ' CFt (1 i) (1 i) t 1 - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ bằng nhau: n FV '  A(1 i) n t 1 t 1 Hay: (1+i)n - 1 FV' = A x (1+i) i 4.2.3. Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ Giá trị hiện tại của một khoản tiền (còn gọi là hiện giá) là giá trị của khoản tiền phát sinh trong tương lai được quy về thời điểm hiện tại (thời điểm gốc) theo 1 tỷ lệ chiết khấu nhất định. 1 PV = CFn x (1+i)n 81
  29. Trong đó: PV : Giá trị hiện tại của khoản tiền phát sinh trong tương lai. CFn : Giá trị khoản tiền tại thời điểm cuối kỳ n trong tương lai. i : Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa. n : Số kỳ chiết khấu. 1 Được gọi là hệ số chiết khấu hay hệ số hiện tại hóa, nó biểu thị giá trị hiện tại của 1 đồng phát sinh ở cuối kỳ thứ n trong tương lai. (1+i)n Thực chất của cách tính giá trị hiện tại là phép tính ngược của cách tính giá trị tương lai. Phương pháp tính như trên được gọi là phương pháp hiện tại hóa giá trị hay phương pháp chiết khấu giá trị. Xem xét công thức tính giá trị hiện tại của 1 khoản tiền có thể rút ra nhận xét: - Thời điểm phát sinh khoản tiền càng xa thời điểm hiện tại thì giá trị hiện tại của khoản tiền càng nhỏ. - Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa càng lớn thì giá trị hiện tại của khoản tiền càng nhỏ. Giá trị hiện tại của một chuỗi tiền tệ a, Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ cuối kỳ - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ không bằng nhau: n 1 PV CF x  t t t 1 (1 i) CFt : Giá trị của khoản tiền phát sinh ở cuối kỳ thứ t. - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở cuối mỗi kỳ bằng nhau: 1- (1+i)-n PV = A X   i A : Giá trị khoản tiền đồng nhất phát sinh ở cuối các kỳ trong tương lai. b, Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đầu kỳ - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ không bằng nhau: 1 PV ' CF x (1 i)  t (1 i)t Trong đó: PV' : Giá trị hiện tại của chuỗi tiền tệ đầu kỳ. - Trường hợp các khoản tiền phát sinh ở đầu mỗi kỳ bằng nhau: 1- (1+i)-n PV' = A x   (1+i) i A : Giá trị khoản tiền đồng nhất phát sinh ở đầu các thời kỳ trong tương lai. Thực tế khi xem xét, quyết định đầu tư người ta thường hay tính giá trị hiện tại của tiền hơn là giá trị tương lai, vì có tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền và sự rủi ro. Sự am hiểu về giá trị hiện tại của tiền khi soạn thảo 1 quyết định là 1 yếu tố cần thiết để hiểu thấu đáo vấn đề đầu tư trong kinh doanh và vấn đề tài trợ vốn. 4.3. CHI PHÍ VÀ THU NHẬP CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ 4.3.1. Dòng tiền của dự án 82
  30. Các khoản chi tiêu liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư tạo thành dòng tiền ra của đầu tư. Vốn đầu tư có thể bỏ rải rác trong nhiều năm, cũng có thể bỏ ra ngay một lần. Doanh nghiệp chi tiền ngày hôm nay để hy vọng về những khoản tiền thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do đó, quá trình đầu tư là một quá trình phát sinh các dòng tiền, gồm dòng tiền ra và dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền vào (dương): là những khoản thu nhập do dự án đầu tư mang lại Dòng tiền ra (âm): là những khoản tiền mà DN chi ra để thực hiện dự án đầu tư. Để thuận tiện cho việc hoạch định dòng tiền của đầu tư, thông thường người ta sử dụng quy ước: + Thời điểm 0: Là thời điểm hôm nay (thời điểm hiện tại) + Việc phát sinh các khoản chi phí và thu nhập thường tính vào cuối mỗi giai đoạn Việc xác định dòng tiền của dự án đầu tư là một vấn đề khó khăn và phức tạp, liên quan tới nhiều nhân tố hay biến số khác nhau, nhất là việc xác định dòng tiền vào. Những sai lầm trong việc xác định dòng tiền dẫn đến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ dự án đầu tư. Do đó, xác định dòng tiền của dự án phải dựa trên các nguyên tắc xây dựng dòng tiền. Mặt khác, gần như tất cả các dự án được phân tích đều trên cơ sở giả định công ty đang trong quá trình hoạt động liên tục. Có nghĩa là nó đã thực hiện một số khoản đầu tư nào đó và cũng đã có những dòng tiền thu nào đó. Như thế, việc phân tích dự án chỉ chính xác khi xem xét những dòng tiền đầu tư mới và những dòng tiền thu mới do việc đầu tư mới tạo nên. Vì vậy, xác định dòng tiền phải dựa trên các nguyên tắc sau: + Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền chứ không dựa vào lợi nhuận. Bởi lẽ dòng tiền giúp cho các nhà đầu tư xác định lượng tiền thực có ở từng thời điểm, còn lợi nhuận có một số nhược điểm sau: Lợi nhuận luôn là con số ảo, ko thực do lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào tính chủ quan của doanh nghiệp, vào phương thức hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Do dùng để xác định lợi nhuận bao gồm cả phần doanh thu bán chịu đã làm cho doanh nghiệp có thể có lợi nhuận nhưng ko có tiền. Do khấu hao khi tính vào chi phí: khấu hao là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh nhưng ko thực chi bằng tiền. Hiện nay các doanh nghiệp được quyền lựa chọn các phương pháp khác nhau trong tính khấu hao, việc lựa chọn trích khấu hao theo khung nào cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận. + Đánh giá dự án phải dựa vào dòng tiền tăng thêm. Theo nguyên tắc này, dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm tức là lấy hiệu số giữa dòng tiền thu vào so với dòng tiền chi ra nếu dự án được thực hiện và tiến hành đánh giá dự án dựa trên dòng tiền này. + Không được tính chi phí chìm vào dòng tiền tăng thêm. Chi phí chìm là chi phí của quá khứ, không thay đổi được và luôn xảy ra trước khi phân tích và đánh giá dự án. Để biết một chi phí có phải là chi phí chìm hay ko, ta đặt câu hỏi “Nếu dự án không được thực hiện thì có mất chi phí này hay không?”. Nếu câu trả lời là có thì đó là chi phí chìm và ngược lại. + Phải tính chi phí cơ hội vào dòng tiền tăng thêm khi đánh giá dự án. Chi phí cơ hội là giá trị tốt nhất mà nhà đầu tư đã bỏ qua do lựa chọn dự án này mà ko chọn cơ hội đầu tư khác. Chi phí cơ hội ở đây là chi phí cơ hội của những tài sản hiện có mà dòng tiền của những dự án này có thể tạo ra nếu chúng ko được sử dụng trong dự án. Và cần lưu ý rằng, chi phí cơ hội đưa vào dòng tiền phải là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua trong tất cả các cơ hội có thể có được. 83
  31. Ví dụ: Một công ty đã sở hữu sẵn một khu đất thích hợp cho việc xây dựng một tòa cao ốc làm văn phòng cho thuê. Liệu chi phí đầu tư có bao gồm cả khu đất nói trên không? Chúng ta cần hiểu rằng việc sử dụng khu đất như là một phần của chi phí tăng thêm. Bởi vì, bằng việc sử dụng khu đất cho việc xây dựng tòa cao ốc, công ty đã phải từ bỏ một luồng tiền mà lẽ ra nó đã có thể có bằng việc bán khu đất đó hoặc cho thuê. Vì vậy, giá trị thị trường của khu đất phải được đưa vào chi phí đầu tư. + Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dòng tiền. Lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến dòng tiền thu vào và chi ra của dự án, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao có thể làm cho thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai không đủ bù đắp cho khoản đầu tư hôm nay. Do đó, nếu có lạm phát phải tính đến ảnh hưởng của lạm phát đến dòng tiền và tỷ lệ chiết khấu dòng tiền khi đánh giá dự án. + Phải xem xét đến tác động phụ của dự án. Ta đã biết rằng dòng tiền của dự án bao gồm tất cả các thay đổi dòng tiền của doanh nghiệp gây ra bởi dự án. Trong nhiều trường hợp, việc chấp nhận dự án có thể gây ra những tác động phụ, kể cả tốt và xấu đối với dòng tiền của dự án. + Chi phí tài trợ: Trong đánh giá dự án, người ta ko quan tâm đến chi phí tài trợ như lãi vay hay cổ tức trả trước. Bởi vì chúng ta quan tâm đến dòng tiền do tài sản của dự án tạo ra. Trong khi đó, các chi phí tài trợ như lãi vay lại thuộc dòng tiền trả cho chủ nợ, ko phải dòng tiền từ tài sản (hay cho tài sản). Mặt khác, mục tiêu của đánh giá dự án là so sánh giá trị các dòng tiền dự án mang lại với chi phí đầu tư để tính ra giá trị hiện tại ròng. Mối quan hệ giữa nợ và vốn của chủ sở hữu là vấn đề thuộc quản lý và nó quyết định sự phân chia dòng tiền giữa chủ sở hữu và chủ nợ. 4.3.2. Chi phí và thu nhập của dự án Chi phí của dự án là những khoản chi liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư và tạo thành dòng tiền ra của dự án. Chi phí của dự án thường được bỏ ra trong giai đoạn đầu của dự án, nó có thể bỏ ra rải rác trong nhiều năm hoặc có thể bỏ ra một lần (phương thức chìa khóa trao tay). Tùy theo tính chất của khoản đầu tư ta có thể xác định được các khoản chi cụ thể. Tuy nhiên, một dự án thường gồm những chi phí sau: Chi phí mua sắm thiết bị và lắp đặt: bao gồm giá mua và tất cả những chi phí liên quan cho đến khi có thể đưa thiết bị vào hoạt động. Chi phí cơ hội của các tài sản đang có. Đầu tư mới vào vốn lưu động ròng. Hầu như tất cả các dự án không những đòi hỏi phải đầu tư vào tài sản cố định mà còn đòi hỏi đầu tư vào vốn lưu động ròng. Vốn lưu động ròng được tính bằng tổng tài sản lưu động trừ đi nguồn vốn ngắn hạn. Tại sao ko phải toàn bộ sự tăng lên của tài sản lưu động (gồm tiền mặt, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho ) đòi hỏi phải được tài trợ mà chỉ đòi hỏi tài trợ vào vốn lưu động ròng. Vấn đề là ở chỗ, bất cứ sự tăng lên nào của tài sản lưu động cũng phải đòi hỏi tài trợ bằng một cách nào đó, tuy nhiên có một số nguồn vốn ngắn hạn cũng tăng lên một cách tự động hay đồng thời cùng với việc mở rộng sản xuất và bán hàng. Đó là những nguồn vốn như phải trả người cung cấp, lương phải trả, thuế phải trả Sự tăng lên của các nguồn vốn này đã tự động tài trợ cho một phần sự tăng lên của tài sản lưu động. Vì vậy, nhu cầu đòi hỏi tài trợ vốn từ bên ngoài vào tài sản lưu động thường nhỏ hơn sự tăng lên của bản thân nó. Tóm lại, trong trường hợp vốn 84
  32. lưu động ròng dương, đòi hỏi cty phải có một nguồn tài trợ vượt quá số vốn đầu tư vào tài sản cố định để tài trợ cho sự tăng lên của tài sản lưu động Như vậy, chi phí (chi điển hình) cho một dự án đầu tư bao gồm: + Những khoản chi hình thành nên tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình, những khoản chi liên quan đến hiện đại hóa để nâng cấp máy móc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động. + Vốn lưu động thường xuyên cần thiết khi dự án đi vào hoạt động, bao gồm: số vốn đầu tư vào tài sản lưu động thường xuyên cần thiết ban đầu đưa dự án vào hoạt động và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của dự án khi có sự tăng thêm về quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, sô vốn lưu động phát sinh thêm ở năm nào thì thực hiện bổ sung vào cuối năm trước trừ trường hợp nói rõ thời điểm bổ sung. Thu nhập của dự án là khoản tiền mà dự án đầu tư mang lại ở một hay một số thời điểm khác nhau trong tương lai tạo thành dòng tiền vào của dự án. Dòng tiền vào của dự án bao gồm: - Dòng tiền thuần hoạt động hàng năm: là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (dòng tiền vào) và số tiền chi ra (dòng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. - Khấu hao tài sản cố định. - Thu hồi giá trị thanh lý tài sản cố định (nếu có) - Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra Về nguyên tắc, vốn lưu động bỏ ra bao nhiêu thì phải thu hồi lại bấy nhiêu, khi dự án đầu tư kết thúc tuy nhiên trừ trường hợp nói rõ thời điểm thu hồi. 4.4. ĐÁNH GIÁ VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 4.4.1. Các tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Có nhiều tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư nhưng không nhất thiết sử dụng tất cả chúng. Việc lựa chọn tiêu chuẩn nào để đánh giá dự án đầu tư là tuỳ thuộc vào chính sách của doanh nghiệp và cách thức kinh doanh của doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn chủ yếu: + Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư + Thời gian thu hồi vốn đầu tư + Giá trị hiện tại chuần + Tỷ suất doanh lợi nội bộ + Chỉ số sinh lời 4.4.2. Các phương pháp đánh giá lựa chọn dự án 4.4.2.1. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư Phương pháp này dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả thu được do dự án đầu tư mang lại là lợi nhuận (sau thuế) và tiền vốn bỏ ra đầu tư. Bước 1: Xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư: 85
  33. P r TSV Vd Trong đó: TSV : Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư. Pr : Lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự kiến do dự án đầu tư mang lại trong suốt thời gian đầu tư. Vd : Vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án. Xác định: n  Prt P t 1 r n Trong đó: Prt : Lợi nhuận sau thuế dự kiến do dự án đầu tư đưa lại ở năm thứ t. n : Thời gian đầu tư (vòng đời của dự án). Vòng đời của dự án được tính từ thời điểm bỏ vốn đầu tư đến khi kết thúc dự án (cả thời gian thi công) n Vdt V t 1 d n Trong đó: Vdt : Số vốn đầu tư ở năm thứ t. được xác định là số vốn đầu tư lũy kế ở thời điểm cuối mỗi năm trừ đi số khấu hao tài sản cố định lũy kế ở thời điểm đầu mỗi năm. n : Vòng đời của dự án đầu tư. Bước 2: Đánh giá và lựa chọn dự án: + Đối với các dự án độc lập nếu có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư lớn hơn không (0) đều có thể được lựa chọn. + Đối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào có tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư cao hơn sẽ là dự án tốt hơn. Ví dụ: Có 2 dự án A và B có cùng số vốn là 120 triệu đồng trong đó 100 triệu đồng đầu tư vào tài sản cố định và 20 triệu đồng đầu tư vào tài sản lưu động Chỉ tiêu Dự án A Dự án B I. Thời Vốn đầu Lợi Khấu Vốn đầu Lợi Khấu gian thi tư nhuận hao tư nhuận hao công sau thuế sau thuế Năm 1 20 - Năm 2 50 50 Năm 3 50 70 II. Thời gian sản xuất Năm 1 11 20 12 20 Năm 2 14 20 13 20 Năm 3 17 20 16 20 Năm 4 11 20 11 20 Năm 5 9 20 8 20 Đối với dự án A Pr 86
  34. TsvA = *100% Vđ Trong đó: PrA = ( 0+0+0+11+14+17+11+9)/8 =62/8 =7,75 triệu đồng Vđ1= 20 triệu đồng Vđ2 = (20 + 50)- 0 = 70 triệu đồng Vđ3 = (20 + 50 + 50) - 0= 120 triệu đồng Vđ4 =120 - 0 =120 triệu đồng Vđ5 = 120 – 20 = 100 triệu đồng Vđ6 = 120 – 40 = 80 triệu đồng Vđ7 = 120 – 60 = 60 triệu đồng Vđ8 = 120 – 80 = 40 triệu đồng VđA = (20+70+120+120+100+80+60+40)/8 = 76,25 triệu đồng TsvA =7,75/76,25 *100% =10,16% Đối với dự án B Pr TsvB = *100% Vđ Trong đó: PrB = ( 0+0+12+13+16+11+8)/7 =60/7 =8,57 triệu đồng Vđ1= 50 triệu đồng Vđ2 = (50+70)- 0 = 120 triệu đồng Vđ3 = (50+70) –0= 120 triệu đồng Vđ4 =120 – 20 = 100 triệu đồng Vđ5 = 120 -40 = 80 triệu đồng Vđ6 = 120 -60 = 60 triệu đồng Vđ7 = 120 -80 = 40 triệu đồng VđB = (50+120+120+100+80+60+40)/7 = 81,43 triệu đồng TsvB =8,57/81,43 *100% =10,52% Ta thấy Tsv A < TsvB mà thời gian thi công của B lại ngắn hơn A nên giảm bớt được hao mòn vô hình nên lựa chọn dự án B Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán. Tuy nhiên có hạn chế cơ bản nhất là chưa tính đến các thời điểm khác nhau phát sinh chi đầu tư và thu nhập do đầu tư đem lại trong tương lai. Tức là chưa tính đến giá trị thời gian của tiền 4.4.2.2. Phương pháp thời gian hoàn vốn đầu tư Đánh giá lựa chọn dự án đầu tư căn cứ vào thời gian hoàn vốn của dự án đầu tư. Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dòng tiền thuần bằng chính với số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Thời gian hoàn vốn càng ngắn dự án đầu tư càng hấp dẫn. Bước 1: Xác định thời gian hoàn vốn đầu tư: chia ra 2 trường hợp - Trường hợp 1: dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần đều đặn hàng năm: Thời gian thu hồi Vốn đầu tư ban đầu = VĐT (năm) Dòng tiền thuần hàng năm của đầu tư 87
  35. - Trường hợp 2: dự án đầu tư tạo ra dòng tiền thuần không ổn định ở các năm. + Xác định số năm thu hồi VĐT: VĐT còn phải thu hồi ở Số VĐT chưa thu Dòng tiền thuần của = - cuối năm t hồi ở cuối năm (t-1) đầu tư năm t + Khi số VĐT còn phải thu ở cuối năm nào đó nhỏ hơn dòng tiền thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt VĐT trong năm kế tiếp. Số tháng thu hồi VĐT Số VĐT chưa thu hồi ở cuối năm (t-1) = x 12 trong năm t Dòng tiền thuần của năm t Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi VĐT chính là thời gian thu hồi VĐT của dự án. Bước 2: Đánh giá và lựa chọn dự án: + Dự án độc lập: chọn cả. + Dự án loại trừ nhau: chọn dự án có thời gian thu hồi vốn ngắn nhất. Ví dụ: Một dự án đầu tư có tổng vốn đầu tư là 100 triệu đồng, bỏ vốn ngay một lần. Khoản thu nhập dự kiến trong 5 năm như sau: Năm 1: 40 triệu đồng Năm 3: 25 triệu đồng Năm 2: 30 triệu đồng Năm 4: 30 triệu đồng Năm 5: 35 triệu đồng Xác định thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án trên Năm Thu nhập VĐT còn phải thu hồi cuối năm Thời gian thu hồi 1 40 100-40=60 2 30 60-30=30 3 25 30-25=5 4 30 5<30 5/30 *12 =2 tháng 5 35 Vậy, thời gian thu hồi vốn đầu tư là 3 năm 2 tháng. Nội dung của phương pháp thời gian hoàn vốn: + Xác định thời gian hoàn vốn cho từng dự án + Đánh giá và lựa chọn dự án bằng cách so sách thời gian hoàn vốn đầu tư của từng dự án đầu tư với thời gian tiêu chuẩn do doanh nghiệp đặt ra. Riêng đối với các dự án loại trừ nhau thì sẽ chọn dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất nhưng phải phù hợp với thời gian tiêu chuẩn của dự án. Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ tính, rất phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn nhanh Tuy nhiên hạn chế là: - Chú trọng xem xét đến lợi ích ngắn hạn hơn là dài hạn nên có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt. - Chưa tính tới yếu tố thời gian của tiền 4.4.2.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) Đánh giá lựa chọn DAĐT căn cứ vào giá trị hiện tại thuần của DAĐT. Giá trị hiện tại thuần của DAĐT là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do DAĐT mang lại với tổng giá trị hiện tại của Vốn đầu tư để thực hiện dự án. Thực chất nó phản ánh giá trị tăng thêm của dự án đầu tư có tính đến giá trị thời gian của tiền. 88
  36. Cách xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) Bỏ 1 lần: n CF t NPV =  t - CFo t 1 (1 r) Bỏ vốn theo tiến độ thi công: n CF n IC NPV t t  t  t t 1 (1 r) t 1 (1 r) Trong đó: ICt : Vốn đầu tư bỏ ra ở năm t. n : Vòng đời của dự án. r : Tỷ suất chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hóa. CFt : Dòng tiền thuần của đầu tư năm t. CF0 : Vốn đầu tư ban đầu của dự án. + Thường dùng lãi suất thị trường nhưng trong trường hợp này không phản ánh chính xác vì VĐT từ nhiều nguồn khác nhau + Chi phí sử dụng vốn tổng hợp cho dự án: Ví dụ: Dự án có vốn đầu tư 10.000 triệu đồng trong đó vốn chủ sở hữu 5.000 triệu đồng với chi phí sử dụng vốn là 15%, vay ngân hàng 3.000 triệu đồng lãi suất 10% và huy động vốn từ trái phiếu 2.000 triệu đồng lợi tức 11%. Chi phí sử dụng vốn bình quân: r =5000/10.000*15% + 3000/10.000*10%(1-25%) +20.000*11%*(1-25%) + n: Vòng đời của dự án từ khi bỏ vốn cho đến khi kết thúc dự án Nội dung của phương pháp: + Xác định giá trị hiện tại thuần của từng DAĐT + Đánh giá và lựa chọn DAĐT căn cứ vào giá trị hiện tại thuần: Nếu NPV 0 Đối với các dự án độc lập có thể chấp nhận dự án Đối với dự án loại trừ nhau: Thì vòng đời của dự án như nhau, doanh nghiệp không bị giới hạn về quy mô vốn đầu tư thì lựa chọn dự án nào có NPV lớn nhất. Ưu điểm: + Có tính đến yếu tối giá trị thời gian của tiền. + Đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, đã tính đến quy mô của vốn đầu tư. + Có thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án dầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau: NPV (A+B) = NPVA + NPVB Nhược điểm: + Không phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư. + Không thấy được mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn. + Không thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án không đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án dầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn. 89
  37. 4.4.2.4. Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) Đánh giá lựa chọn dự án đầu tư dựa vào chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi nội bộ. Tỷ suất doanh lợi (hoàn vốn) nội bộ dự án đầu tư (IRR) là mức lãi suất mà với mức lãi suất đó làm cho tổng giá trị hiện tại của các khoản thu trong tương lai do dự án đầu tư mang lại bằng với tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư để thực hiện dự án n CF t CF  t 0 t 1 (1 IRR) CFt : Thu nhập năm t IRR : Tỷ suất doanh lợi nội bộ n CF n IC NPV t t = 0  t  t t 1 (1 r) t 1 (1 r) Xác định IRR của dự án đầu tư, người ta thường sử dụng hai phương pháp: Phương pháp thử và xử lý sai số: theo phương pháp này doanh nghiệp tự chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất đó làm tỷ lệ chiết khấu để tìm giá trị hiện tại của các khoản thu, giá trị hiện tại của vốn đầu tư và so sánh chúng với nhau để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác không tương đối lớn thì tiếp tục thử lại bằng cách nâng mức lãi suất lên (nếu NPV>0) hoặc hạ mức lãi suất xuống (nếu NPV 0 + Chọn lãi suất chiết khấu r2 >r1 sao cho NPV2 r: Dự án độc lập chấp nhận, Đối với các dự án loại trừ nhau thì lựa chọn dự án nào có IRR lớn nhất. Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Tức là nếu như chiết khấu các dòng tiền 90
  38. theo IRR. Hay nói cách khác nếu chi phí vốn bằng IRR, dự án sản xuất không tạo thêm được giá trị hay không có lãi. Nguyên tắc sử dụng chỉ tiêu và ra quyết định: Nếu IRR lớn hơn chi phí vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án) thì thực hiện dự án. Một số lưu ý khi sử dụng IRR phân tích dự án + Sự chính xác của chỉ tiêu phụ thuộc vào sự chính xác của các dự tính về dòng tiền + IRR là một chỉ tiêu mang tính tương đối , tức là nó chỉ phản ánh tỷ lệ hoàn vốn nội bộ của dự án là bao nhiêu chứ không cung cấp quy mô của số lãI (hay lỗ) của dự án tính bằng tiền. + Khi dự án được lập trong nhiều năm, việc tính toán chỉ tiêu là rất phức tạp. Đặc biệt loại dự án có các luồng tiền ròng vào ra xen kẽ năm này sang năm khác, kết quả tính toán có thể cho nhiều IRR khác nhau gây khó khăn cho việc ra quyết định. Phương pháp này có ưu điểm cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án có tính tới yếu tố giá trị thời gian của tiền. Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án Tuy nhiên, trong phương pháp này thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với lãi suất doanh lợi của dự án. Điều đó không thật phù hợp với thực tế nhất là đối với dự án có tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao. Phương pháp này không chú trọng đến quy mô vốn đầu tư nên có thể dẫn đến trường hợp kết luận thiếu thoả đáng khi đánh giá dự án. 4.4.2.5. Phương pháp chỉ số sinh lời (PI) Đánh gía và lựa chọn dự án đầu tư căn cứ vào chỉ số sinh lời của dự án đầu tư. Cách xác định chỉ số sinh lời của dự án đầu tư (PI) Phản ánh quan hệ so sánh giữa thu nhập của dự án và chi phí của dự án. Được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án với vốn đầu tư ban đầu của dự án. n CFt  (1 r)t PI t 1 CF0 Nội dung của phương pháp chỉ số sinh lời: Bước 1: Xác định chỉ số sinh lời của từng dự án Bước 2: Đánh giá và lựa chọn dự án căn cứ vào chỉ số sinh lời. Nếu PI Loại Nếu PI = 1: Dự án hoà vốn -> Tuỳ điều kiện có thể chấp nhận hoặc bỏ Nếu PI > 1: Đối với dự án độc lập: Đều có thể chấp thuận, đối với các dự án loại trừ nhau chọn dự án có PI lớn nhất. Phương pháp này có ưu điểm cho thấy mối quan hệ giữa các khoản thu nhập do đầu tư đưa lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án Có thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sách các dự án có số vốn đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án 91
  39. Phương pháp này cũng thường giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng mức chi phí sử dụng vốn, điều này cũng tương tự với phương pháp giá trị hiện tại thuần, nó phù hợp hơn với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ Tuy nhiên, phương pháp chỉ số sinh lời cũng giống phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ ở chỗ không phản ánh trực tiếp khối lượng lợi nhuận ròng của dự án 92
  40. TÓM TẮT CHƯƠNG IV Đầu tư vốn của Doanh nghiệp là quyết định quan trọng bậc nhất nhằm tối đa hóa lợi nhuận của nhà đầu tư. Vì vậy, để đưa ra một quyết định đầu tư hợp lý đòi hỏi quá trình đánh giá, phân tích hiệu quả của dự án phải cẩn trọng và chính xác. Trong chương này, sẽ trang bị cho sinh viên phương pháp xác định dòng tiền và đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư. HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG IV 1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định đầu tư dài hạn của Doanh nghiệp? 2. Giá trị thời gian của tiền ảnh hưởng như thế nào đến việc đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư? 3. Các phương pháp đánh giá hiệu quả tài chính dự án? Ưu, nhược điểm từng phương pháp? 4. Nhận xét thực tế hiệu quả việc phân tích đánh giá các dự án đầu tư ở Việt Nam hiện nay? 5. Một dự án đầu tư có NPV cao thì có IRR cao, hãy bình luận quan điểm này? 6. Công ty cơ khí X cần lựa chọn để mua máy M1 hoặc M2. + Nếu công ty mua máy M1 thì vốn đầu tư ban đầu là 120 triệu đồng, thời hạn sử dụng là 6 năm, sau 5 năm sử dụng có thể nhượng bán với giá 30 triệu đồng. Trong mỗi năm sử dụng, máy M1 có thể mang lại khoản lợi nhuận trước thuế là 30 triệu đồng/năm. + Nếu công ty mua máy M2 thì giá hiện hành là 80 triệu đồng, thời hạn sử dụng là 5 năm. Số lợi nhuận trước thuế do máy M2 mang lại hàng năm như sau: - Năm thứ nhất: 20 triệu đồng - Năm thứ tư: 25 triệu đồng - Năm thứ hai: 22 triệu đồng - Năm thứ năm: 20 triệu đồng - Năm thứ ba: 24 triệu đồng Biết rằng: - Công ty thực hiện khấu hao bình quân theo năm sử dụng - Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25% - Chi phí sử dụng vốn bình quân của công ty là 10%/năm - Chi phí cho việc nhượng bán và thanh lý TSCĐ coi như không đáng kể Theo bạn, công ty nên mua loại máy nào thì có lợi hơn? 7. Một người đưa thông tin quảng cáo cần mua một khung kho tiệp loại 120m. Có 3 nhà cung cấp đến chào hàng và đưa ra các mức giá khác nhau: 1. Nhà cung cấp 1 đòi giá 150 triệu đồng, chi phí vận chuyển bốc xếp tận nơi là 10 triệu đồng và phải thanh toán ngay. 2. Nhà cung cấp 2 đòi giá 170 triệu đồng và chịu trách nhiệm vận chuyển tận nơi theo yêu cầu của người mua, nhưng chỉ yêu cầu thanh toán ngay 50%, số còn lại cho chịu một năm sau. 3. Nhà cung cấp 3 đưa giá chào hàng là 160 triệu đồng và người mua phải tự vận chuyển. Họ yêu cầu thanh toán ngay 20%, sau năm thứ nhất thanh toán thêm 30%, sau năm thứ 2 thanh toán phần còn lại. Người mua dự tính nếu họ tự vận chuyển thì chi phí là 15 triệu đồng. 93
  41. Hãy xác định xem người mua nên chấp nhận lời chào hàng của nhà cung cấp nào thì có lợi nhất? Biết rằng: lãi suất ngân hàng ổn định ở mức 9%/năm. 8. Vào ngày 1/1, một công ty TNHH mua một ngôi nhà làm văn phòng giao dịch với giá 200 triệu đồng với sự thỏa thuận thanh toán như sau: - Trả ngay 10% số tiền. - Số còn lại trả dần hàng năm bằng nhau trong 5 năm song phải chịu lãi 6% một năm của số nợ còn lại (theo phương thức tính lãi kép). Thời điểm tính trả lãi hàng năm là cuối năm (31/12). Hãy xác định số tiền phải trả hàng năm là bao nhiêu để lần cuối cùng là vừa hết nợ. 9. Một người dự định mua một chiếc xe tải sau đó cho thuê. Dự tính số tiền thu được từ cho thuê chiếc xe tải đó hàng năm (tính đến cuối năm) là 200 triệu đồng. Sau 3 năm hoạt động sẽ thanh lý chiếc xe này với giá bán thanh lý dự kiến là 5 triệu đồng. Hãy xác định xem người đó chỉ có thể mua chiếc xe đó với giá tối đa bao nhiêu? Biết rằng: lãi suất ngân hàng ổn định ở mức 5%/năm. Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25% 10. Công ty ABC ở thành phố Hồ Chí Minh đang thuê một ngôi nhà làm văn phòng đại diện ở Hà Nội. Tiền thuê văn phòng hàng năm phải trả là 15 triệu đồng và trả vào cuối mỗi năm. Do ngôi nhà đang thuê không thuận lợi cho công việc kinh doanh nên công ty dự tính trong năm tới sẽ mua một ngôi nhà ở địa điểm khác làm văn phòng đại diện với số tiền là 219.680.000 đồng, thể thức thanh toán như sau: - Trả ngay 20 triệu đồng. - Số còn lại trả dần trong 3 năm: Cuối năm thức nhất là 52.500.000 đồng, cuối năm thứ hai là 66.150.000 đồng và cuối năm thứ ba là 81.030.000 đồng. Tuy nhiên, để đưa ngôi nhà vào sử dụng Công ty phải bỏ ra một số tiền để tu sửa và mua sắm thêm trang thiết bị mới dự tính là 25.000.000 đồng. Thời gian tu bổ sửa chữa là không đáng kể. Ngoài ra, Công ty cũng dự tính sẽ cho thuê lại một phần diện tích do không sử dụng hết. Vì thế, có thể mang lại cho Công ty số tiền thuê mỗi năm dự tính là 20 triệu đồng (thu vào cuối năm). Sau 5 năm khi rút về thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có thể bán lại ngôi nhà đó với giá dự tính là 100 triệu đồng. Dựa vào những dữ liệu trên, theo anh (chị) Công ty ABC có nên mua ngôi nhà đó không? Tại sao? Biết rằng: lãi suất ngân hàng ổn định ở mức 5%/năm. 11. Có 2 dự án đầu tư A và B cùng được lập cho một đối tượng đầu tư (thuộc loại phương án xung khắc): 1. Tổng số vốn đầu tư của 2 dự án đều là 120 triệu đồng. Trong đó, số vốn đầu tư vào TSCĐ là 100 triệu đồng. 2. Thời gian bỏ vốn đầu tư (thời gian thi công xây dựng) và số vốn đầu tư bỏ vào từng năm của từng dự án như sau Dự án A B Năm 94
  42. - Năm 1 50 50 - Năm 2 50 70 - Năm 3 20 - 3. Dự tính số lợi nhuận ròng sau thời gian thi công đi vào sản xuất của từng dự án như sau : Dự án A B Năm - Năm 1 9 8 - Năm 2 14 12 - Năm 3 17 13 - Năm 4 20 16 - Năm 5 11 11 4. Số tiền khấu hao TSCĐ hàng năm của dự án A và B khi đi vào sản xuất đều là 20 triệu đồng/năm. 5. Cả 2 dự án khi đầu tư xong đều đi vào sản xuất ngay. Căn cứ vào các tài liệu trên, hãy sử dụng phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư để lựa chọn dự án đầu tư có hiệu quả? 12. Doanh nghiệp A có một dự án đầu tư xây dựng thêm một phân xưởng và có tài liệu như sau: 1. Dự toán vốn đầu tư : - Đầu tư vào TSCĐ là 200 triệu đồng. - Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết dự tính bằng 15% doanh thu thuần. Toàn bộ vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần. 2. Thời gian hoạt động của dự án là 4 năm. 3. Doanh thu thuần do phân xưởng đưa lại dự kiến hàng năm là 400 triệu đồng. 4. Chi phí hoạt động kinh doanh hàng năm của phân xưởng a. Chi phí biến đổi bằng 60% doanh thu thuần. b. Chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ) là 60 triệu đồng/năm. 5. Dự kiến các TSCĐ sử dụng với thời gian trung bình là 4 năm và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Giá trị thanh lý là không đáng kể. 6. Số VLĐ ứng ra dự kiến thu hồi toàn bộ vào cuối năm thứ 4. 7. Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Yêu cầu: 1. Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án? 2. Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án? Dựa trên tiêu chuẩn này cho biết có nên lựa chọn dự án hay không? Biết rằng: Chi phí sử dụng vốn là 12%/năm. 95
  43. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Giáo trình 1. Học viện tài chính, Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính, 2010. 2. Trường đại học KTQD, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2007. 3. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2007. 4. Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê 2007. II. Tài liệu tham khảo 5. Nguyễn Hải Sản, Quản trị tài chính (2007), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 6. Đại học KTQD, Giáo trình tài chính doanh nghiệp ngoài ngành, NXB Lao động 2007. 7. Đại học KTQD, Giáo trình tài chính doanh nghiệp chuyên ngành, NXB Thống kê 2007. 8. PGS.TS Trần Ngọc Thơ, Tài chính doanh nghiệp hiện đại, NXB Thống kê 2007. 9. Nguyễn Tấn Bình, Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống kê 2007 10. Các báo và tạp chí liên quan 96
  44. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1 1.1. VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp 4 1.1.1.1. Khái niệm 4 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp 4 1.1.2. Tài chính doanh nghiệp 8 1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp 9 1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP. 11 1.2.1. Hình thức pháp lý của tổ chức doanh nghiệp 11 1.2.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh. 11 1.2.3. Môi trường kinh doanh 11 1.3. CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 14 1.3.1. Nguyên tắc đánh đổi rủi ro và lợi nhuận 14 1.3.2. Nguyên tắc giá trị thời gian của tiền 14 1.3.3. Nguyên tắc chi trả 14 1.3.4. Nguyên tắc sinh lợi 15 1.3.5. Nguyên tắc thị trường có hiệu quả 15 1.3.6. Gắn kết lợi ích của người quản lý với lợi ích của cổ đông 15 1.4. CÁC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 15 TÓM TẮT CHƯƠNG 1 17 HỆ THỐNG CÂU HỎI CHƯƠNG 1 17 CHƯƠNG II: QUẢN LÝ VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 18 2.1. VỐN KINH DOANH 18 2.1.1. Khái niệm 18 2.1.2. Phân loại vốn kinh doanh 18 2.2. VỐN CỐ ĐỊNH 19 2.2.1. Tài sản cố định 19 2.2.2. Phân loại tài sản cố định 20 2.2.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện 20 2.2.2.2. Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng 20 2.2.2.3 Phân loại tài sản cố định theo nội dung kinh tế 21 2.2.2.4 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng 21 2.2.2.5 Căn cứ vào quyền sở hữu: 21 2.2.3. Vốn cố định của doanh nghiệp 22 2.2.4. Khấu hao tài sản cố định 23 2.2.4.1. Hao mòn tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định 23 2.2.4.2. Các phương pháp khấu hao tài sản cố định 24 97
  45. 2.2.4.3. Lập kế hoạch khấu hao 28 2.2.5. Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 30 2.2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 30 2.2.5.2. Biện pháp năng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 31 2.3. VỐN LƯU ĐỘNG 32 2.3.1. Nội dung và Phân loại vốn lưu động 32 2.3.1.1. Tài sản lưu động và vốn lưu động của doanh nghiệp 32 2.3.1.2. Phân loại vốn lưu động 32 2.3.2. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết của doanh nghiệp 34 2.3.3. Phương pháp xác định nhu cầu vốn lưu động 34 2.3.3.1.Phương pháp trực tiếp 34 2.3.3.2. Phương pháp gián tiếp 36 2.3.4. Nguồn vốn lưu động 37 2.3.4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 37 2.3.4.2. Nguồn vốn đi vay và chiếm dụng 37 2.3.5.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động 39 2.3.5.2. Mức độ tiết kiệm vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn 39 2.3.5.3. Hàm lượng VLĐ 40 2.3.6. Quản lý vốn lưu động và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 40 2.3.6.1. Quản lý hàng tồn kho 40 2.3.6.2. Quản lý tiền mặt và các chứng khoán thanh khoản cao 43 2.3.6.3. Quản lý khoản phải thu 45 2.3.7. Các biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động 46 TÓM TẮT CHƯƠNG II 48 HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG II 48 CHƯƠNG III 54 CHI PHÍ, DOANH THU VÀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 54 3.1. CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP 54 3.1.1. Khái niệm và nội dung 54 3.1.1.1. Khái niệm 54 3.1.1.2 Nội dung chi phí hoạt động của doanh nghiệp 55 3.1.2. Phân loại chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh 56 3.2. GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 57 3.2.1. Khái niệm 57 3.2.2. Vai trò của giá thành 58 3.2.3. Hạ giá thành sản phẩm 59 3.3. CÁC LOẠI THUẾ CHỦ YẾU CỦA DOANH NGHIỆP 60 3.3.1. Thuế giá trị gia tăng (VAT) 60 3.3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt 61 3.3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp 62 3.3.4. Thuế tài nguyên 63 98