Quản trị rủi ro các định chế tài chính - Chương 10: Hợp đồng hoán đổi (swaps)

pdf 48 trang vanle 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị rủi ro các định chế tài chính - Chương 10: Hợp đồng hoán đổi (swaps)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_rui_ro_cac_dinh_che_tai_chinh_chuong_10_hop_dong_ho.pdf

Nội dung text: Quản trị rủi ro các định chế tài chính - Chương 10: Hợp đồng hoán đổi (swaps)

  1. QUẢN TRỊ RỦI RO CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Giảng viên: PGS.TS Trần Thị Thái Hà 1
  2. Chương 10 HợP ĐồNG HOÁN ĐổI (SWAPS)
  3. Những nội dung chính
  4. Swap – Khái niệm • Là một thỏa thuận giữa hai bên (đối tác) trao đổi định kỳ cho nhau những dòng tiền xác định trong tương lai, dựa trên một công cụ hay một mức giá làm cơ sở (như lãi suất thả nổi hay cố định trên một trái phiếu). • Lần đầu tiên: đầu những năm 1980; là thị trường công cụ phái sinh phát triển có quy mô lớn nhất.
  5. Vai trò của swap dealer • Các giao dịch swap thường không đồng nhất về thời hạn; các chỉ số dùng để xác định các khoản thanh toán, và thời điểm thanh toán. Không có các hợp đồng tiêu chuẩn hóa. • Nhà giao dịch swap (swap dealers): (1) kết nối các đối tác hoặc (2) là một bên của giao dịch swap. • Với tư cách là trung gian: – Giảm được chi phí tìm kiếm của các đối tác có nhu cầu. – Bảo đảm cho việc thanh toán swap. • Đóng vai trò này chủ yếu là các ngân hàng thương mại và NH đầu tư. Hưởng phí trung gian swap. 5
  6. Phân loại swap • Năm loại swap chính: – Swap lãi suất – Swap đồng tiền – Swap tín dụng – Swap hàng hóa – Swap vốn chủ sở hữu. • Nguyên lý cơ bản chung: các bên tham gia thực hiện tái cơ cấu các dòng tiền tài sản hoặc dòng tiền nghĩa vụ theo một hướng mong muốn.
  7. Swap lãi suất – Khái niệm – Là sự trao đổi giữa hai đối tác các khoản thanh toán lãi suất cố định và các khoản thanh toán lãi suất thả nổi, do có những lợi thế so sánh tương ứng. – Là một chuỗi nối tiếp nhau các hợp đồng kỳ hạn lãi suất, cho phép kéo dài (tới 15 năm) trạng thái rào chắn rủi ro. – Người mua swap: là bên đồng ý thực hiện các khoản thanh toán cố định, định kỳ cho bên bán swap. – Người bán swap: là bên chấp nhận thực hiện các khoản thanh toán với lãi suất thả nổi, định kỳ cho bên mua.
  8. Các mục tiêu về dòng tiền • Bên mua swap (trả lãi suất cố định): thường có lợi thế so sánh về lãi suất cố định; tìm cách chuyển đổi nợ có lãi suất biến đổi thành nợ có lãi suất cố định, để tương thích tốt hơn với lợi suất cố định thu được trên tài sản. • Bên bán (trả lãi suất biến đổi):thường có lợi thế so sánh về lãi suất biến đổi; muốn chuyển đổi nợ có lãi suất cố định thành nợ có lãi suất biến đổi, để tương thích tốt hơn với lợi suất biến đổi thu được trên tài sản. • → rào chắn được rủi ro lãi suất.
  9. Ví dụ về Swap lãi suất Tài sản Nợ Ngân hàng A (Bên bán swap) Khoản vay thương mại, lãi Trái phiếu trung hạn, lãi suất suất được chỉ số hóa theo cố định: 100 triệu $ LIBOR : 100 triệu $ Ngân hàng B (Bên mua swap) Khoản vay BĐS lãi suất cố Chứng chỉ tiền gửi 1 năm = định = 100 triệu $ 100 triệu $ 9
  10. Ngân hàng A: bên bán – Nợ :100 triệu $ trái phiếu 4 năm, 10% (cố định) – Tài sản: các khoản vay với lãi suất = Libor + 2,5%, điều chỉnh hàng năm. → DGAP = DA – kDL < 0.→ thiệt hại khi lãi suất giảm. – Để rào chắn rủi ro: rút ngắn DL, (mức độ nhạy cảm giá của nợ), → chuyển thành nợ lãi suất thả nổi ngắn hạn. • Giải pháp nội bảng: thu hút thêm 100 triệu $ tiền gửi ngắn hạn, lãi suất được chỉ số hóa theo LIBOR như với khoản vay, tiền thu được dùng để thanh toán cho các trái phiếu trung hạn. • Giải pháp ngoại bảng: bán một swap lãi suất, thực hiện các khoản thanh toán với lãi suất thả nổi.
  11. Ngân hàng B: bên mua – Nợ: CD ngắn hạn với D = 1 năm, chuyển hạn theo lãi suất thị trường – Tài sản: 100 triệu $ vào các mortgages dài hạn, lãi suất cố định, D lớn. → DA – kDL > 0; thiệt hại khi lãi suất tăng; cơ cấu bảng CĐKT ngược với ngân hàng (A). – Để rào chắn rủi ro: chuyển đổi nợ ngắn hạn, thả nổi lãi suất thành nợ dài hạn, lãi suất cố định để tương thích tốt hơn với tài sản. • Nội bảng: phát hành trái phiếu dài hạn, với thời hạn tương đương với các mortgages, lãi suất 12%. Tiền thu được để thanh toán cho CD và giảm DGAP. • Ngoại bảng: mua một swap, thực hiện các khoản thanh toán cố định.
  12. SWAP LÃI SUẤT CỐ ĐỊNH – THẢ NỔI; MỆNH GIÁ = 100 TRIỆU $ FI (A) FI (B) Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn nh đị (khoản vay chỉ số ố (mortgage lãi suất c % hóa) 10 cố định) LI BO R Nợ dài hạn + Nợ ngắn hạn 2 (4 năm, 10%) % (CD một năm)
  13. CHI PHÍ TÀI TRỢ DO SWAP LÃI SUẤT ĐEM LẠI (triệu $) FI (A) (bên bán) FI (B) (bên mua) Dòng ra, thanh toán − 10% x 100 − lsCD x100 cho nợ nội bảng Dòng tiền vào (nhận) từ swap 10% x 100 (LIBOR + 2%) x 100 Dòng tiền ra (thanh − (LIBOR + 2%) x 100 − 10% x 100 toán) cho swap Dòng tiền ròng − (LIBOR + 2%) x 100 − (8%+ lsCD −LIBOR) x100 Ls sẵn có trên thị trường cho: Nợ lãi suất biến đổi LIBOR + 2,5% Nợ lãi suất cố định 12%
  14. Kết quả của swap – NH (A): • Nợ có ls cố định → nợ có ls biến đổi; tương thích với tính biến động của lợi suất của tài sản. • Tiết kiệm được 0,5%, vì NH (A) phải trả cho NH (B) lãi suất = (Libor + 2%), trong khi nếu huy động tiền gửi (thị trường) (A) sẽ phải trả lãi suất = (Libor + 2,5%). – NH (B): • Nợ có ls biến đổi → nợ có ls cố định, cộng thêm một phần biến đổi nhỏ (ls CD – Libor), tương đương với khoản nhận được trên tài sản. • Tiết kiệm được (4% + ls CD – Libor) vì nếu huy động trên thị trường, NH (B) phải trả 12% trong khi nhờ swap, NH (B) chỉ phải trả 8% và một chênh lệch nhỏ (Ls CD – Libor).
  15. Có rào chắn được hoàn toàn rủi ro? Với giả định rủi ro vỡ nợ bằng 0, • NH (A): – Nhận được 10% từ swap = Phải trả 10% nợ nội bảng, cho dù ls giảm làm cho khoản thu trên tài sản giảm sút → loại bỏ hoàn toàn rủi ro lãi suất. • NH (B): – Nhận được (Libor + 2%) từ swap để trả lãi cho CD → rất có thể không đủ để trả (basis risk). Lý do: • Ls CD và LIBOR chuyển động không bám sát nhau. • Mức bù rủi ro tín dụng trên CDs của NH(B) có thể tăng qua thời gian, (Libor + 2%) có thể không đủ để rào chắn chi phí vốn của NH(B)
  16. Xác định lãi suất cố định và thả nổi • Phân biệt – Các mức lãi suất cố định và thả nổi được ấn định khi thiết lập hợp đồng. – Các dòng tiền thực sự được thực hiện trên swap là bao nhiêu. • Lãi suất cố định và lãi suất thả nổi được ấn định khi khởi tạo swap: phụ thuộc vào dự đoán của thị trường về lãi suất ngắn hạn trong tương lai. • Các dòng tiền được thực hiện trên swap phụ thuộc vào lãi suất thực tế của thị trường trên khoản thời gian tồn tại của swap.
  17. Ví dụ (tiếp) • Các khoản thanh toán của NH (A) cho NH(B) được chỉ số hóa theo công thức (LIBOR + 2%) x 100 tr.$. • NH (B) phải thanh toán cho NH (A): 10% x 100 tr.$.
  18. Cuối năm LIBOR 1 9% Giả định diễn biến của Libor 2 9% 3 7% 4 6% Dòng tiền thực hiện theo swap (triệu $) Cuối Libor Libor 1 Thanh Thanh Thanh toán năm 1 năm năm + 2% toán bởi toán bởi ròng bởi NH (A) NH (B) NH (A) 1 9% 11% 11$ 10$ + 1 $ 2 9 11 11 10 + 1 3 7 9 9 10 − 1 4 6 8 8 10 − 2 Tổng 39 40 − 1$
  19. • Nhận xét: – Trong năm 1 và năm 2: NH (B) có lãi ròng trên swap; dòng tiền tăng thêm này triệt tiêu chi phí tăng thêm để tái tài trợ CD khi lãi suất tăng. (swap đang có lãi; “in the money swap”). Trong năm 3 và năm 4, NH (B) lại có trạng thái out of money swap – swap mất tiền. – Trong năm 3 và năm 4, NH (A) có lãi ròng trên swap, khi lãi suất giảm. Dòng tiền dương này lại triệt tiêu khoản giảm sút lợi nhuận trên danh mục tài sản của NH (A). – Tổng thể, NH (A) có lãi ròng danh nghĩa 1 triệu $. Lãi thực sự được thực hiện là PV của 1 triệu $ đó.
  20. Swap ngoài thị trường (off-market swaps) • Swap có thể được chuẩn hóa, hoặc được thiết kế theo nhu cầu của các bên giao dịch, nếu một bên sẵn sàng trả tiền cho bên kia về việc chấp nhận các điều kiện không chuẩn hóa. • Trong ví dụ trên, mệnh giá được cố định là 100 triệu $ trong suốt bốn kỳ hạn thanh toán. Tuy nhiên, mệnh giá có thể tăng, giảm trên thời hạn của swap.
  21. Macrohedging với swap • Giả sử một FI có Dgap > 0, do đó khi lãi suất tăng R E (D kD ) A 0 A L 1 R • Hedging: bán một swap lãi suất. • Có thể lựa chọn giữa nhiều swap với những thời gian đáo hạn khác nhau; quy mô mệnh giá của swap phụ thuộc vào thời hạn (Duration) của swap. • Nguyên tắc: khoản lời trên các hợp đồng swap (ngoại bảng) phải bù đắp được toàn bộ khoản mất giá trị ròng (nội bảng) khi lãi suất thay đổi.
  22. Dòng tiền tương đương với trái phiếu • Giả sử FI chọn swap 10 năm. • Các khoản thanh toán cố định của swap 10 năm tương đương với các khoản thanh toán cố định của một trái phiếu Kho bạc 10 năm. • Các khoản thanh toán thả nổi của swap tương đương với một trái phiếu thả nổi lãi suất. • → thay đổi giá trị của swap (∆S) khi lãi suất tăng sẽ phụ thuộc vào tính nhạy cảm lãi suất tương đối của trái phiếu 10 năm so với trái phiếu 1 năm, tức phụ thuộc vào (D10 – D1).
  23. Số lượng hợp đồng swap cần thiết R S (D D ) N fixed float S 1 R – ∆S = thay đổi trong giá trị thị trường của hợp đồng swap. – Dfixed – Dfloat = Chênh lệch Duration giữa một trái phiếu Kho bạc có cùng thời hạn và lscp với bên mua swap và một trái phiếu Kho bạc khác có cùng thời hạn và lscp với bên bán swap. – Ns = giá trị mệnh giá của hợp đồng swap. Chú ý: Nếu Dfixed > Dfloat , khi lãi suất tăng, PV của các khoản thanh toán cố định sẽ giảm nhiều hơn PV của các khoản thanh toán thả nổi. Xét theo giá trị thị trường, người trả lãi suất cố định sẽ có lời khi lãi suất tăng và sẽ lỗ khi lãi suất giảm.
  24. • Để tính giá trị mệnh giá của một hợp đồng swap, ta đặt ∆S = ∆E và thay bằng các giá trị tương ứng: R R (D D ) N (D kD ) A fixed float S 1 R A L 1 R (D fixed D float ) NS (DA kDL ) A (DA kDL ) A NS D fixed D float 24
  25. Ví dụ: tính mệnh giá của swap • Giả sử DA = 5, DL = 3, k = 0,9 và A = 100 triệu $. • Giả định một trái phiếu Kho bạc 10 năm, lãi suất cố định bằng lãi suất cố định của swap, có duration là 7 năm; trong khi D của một trái phiếu thả nổi lãi suất điều chỉnh hàng năm, là 1 năm. Giá trị mệnh giá của swap: (DA kDL ) A 230000000$ NS 38333333$ D fixed D float (7 1) • Nếu mỗi hợp đồng có quy mô là 100000$ thì số lượng hợp đồng cần phải thiết lập, làm tròn, là 383 hợp đồng. 25
  26. Swap đồng tiền • Rủi ro tỷ giá bắt nguồn từ sự không tương thích về các đồng tiền trên tài sản và nợ. • Currency swap (hoán đổi đồng tiền) được các định chế tài chính sử dụng để rào chắn. • Fixed – fixed và fixed - floating
  27. Ví dụ: Fixed – fixed swap • Một FI Mỹ có tài sản bằng $, ls cố định, được tài trợ một phần bằng phát hành kỳ phiếu Anh trung hạn, 4 năm, mệnh giá 50 triệu £ Anh, lãi suất cuống phiếu cố định 10%/năm. • Tỷ giá 2$/1£ cố định • Một FI Anh có tài sản bằng £, được tài trợ một phần bằng phát hành kỳ phiếu Mỹ 4 năm, ls cố định 10%/năm, mệnh giá 100 triệu $ Mỹ.
  28. Phân tích rủi ro tỷ giá • Nếu $ giảm giá so với £ (£ tăng giá so với $): FI Mỹ sẽ gặp khó khăn trong thanh toán lãi và gốc trên kỳ phiếu. • Nếu £ giảm giá so với $ ($ tăng giá so với £): FI Anh gặp khó khăn trong thành toán. • Rào chắn rủi ro: chọn cách nội hoặc ngoại bảng. – Nội bảng: FI Mỹ có thể phát hành kỳ phiếu trung hạn, 4 năm, 100 triệu $; tiền thu được dùng để trả cho kỳ phiếu 4 năm 50 triệu £. – Ngoại bảng: swap cố định – cố định.
  29. Swap đồng tiền cố định –cố định FI (Mỹ) FI (Anh) £ Tài sản bằng $ $ Tài sản bằng £ lãi suất cố định (lãi suất cố định) Nợ bằng £ Nợ bằng $ (50 triệu £, 10%) (100 triệu $, 10%)
  30. Dòng tiền trong swap cố định – cố định • FI Anh gửi £ cho GI Mỹ để thanh toán các khoản lãi và gốc hàng năm cho kỳ phiếu phát hành bằng đồng £ của FI Mỹ. • FI Mỹ gửi $ cho FI Anh để thanh toán lãi và gốc trên kỳ phiếu bằng $.
  31. CHI PHÍ TÀI TRỢ DO SWAP ĐỒNG TiỀN ĐEM LẠI US FI (A) US FI (B) Dòng tiền ra từ việc tài − 10% x 50£ − 10% x 100$ trợ nội bảng Dòng tiền vào từ swap 10% x 50£ 10% x 100$ Dòng tiền ra từ swap − 10% x 100$ − 10% x 50£ Dòng tiền ròng − 10 x 100$ − 10% x 50£ Ls sẵn có trên Kỳ phiếu ghi bằng $ 10,5% Kỳ phiếu ghi bằng £ 10,5%
  32. Kết quả của swap • FI Anh chuyển đổi các khoản thanh toán bằng $ với lãi suất cố định thành các khoản thanh toán bằng £ ls cố định. • FI Mỹ chuyển đổi các khoản thanh toán bằng £ với lãi suất cố định thành các khoản thanh toán bằng $ ls cố định. • Cả hai FI đều chuyển đổi được định dạng các khoản thanh toán của họ với một lãi suất thấp hơn so với việc thực hiện những thay đổi nội bảng (10% so với 10,5%).
  33. Ví dụ: Fixed – Floating swap • FI Mỹ nắm giữ chủ yếu tài sản ngắn hạn, ls thả nổi, bằng $; tài trợ bằng kỳ phiếu Anh 4 năm, 50 triệu £, ls cố định 10%. • FI Anh nắm giữ tài sản dài hạn bằng £, lãi suất cố định, tài trợ bằng CD ghi bằng $, 100 triệu $, ngắn hạn, ls = LIBOR 1 năm + 2%. • Cả hai FI đều đối mặt với cả rủi ro lãi suất lẫn rủi ro tỷ giá.
  34. Phân tích rủi ro của hai FI • FI Mỹ: nếu lãi suất ngắn hạn của $ giảm, và $ giảm giá so với £, việc thanh toán gốc và lãi bằng £ sẽ gặp khó khăn → muốn chuyển đổi các khoản nợ bằng £, ls cố định thành nợ bằng $, ls biến đổi. • FI Anh: nếu lãi suất Mỹ tăng và $ tăng giá so với £, thì việc thanh toán cho CD bằng $ từ dòng tiền nhận được trên danh mục tài sản có lãi suất cố định bằng £ sẽ khó khăn → muốn chuyển đổi các khoản nợ ngắn hạn, bằng $, ls thả nổi thành nợ bằng £, ls cố định.
  35. Giải pháp để chuyển đổi nợ • Nội bảng: thay đổi cách tài trợ nội bảng, rào chắn được cả hai loại rủi ro (với tỷ giá 2$/1£). – FI Mỹ có thể phát hành 100 triệu $ nợ ngắn hạn bằng $, thả nổi ls (Libor + 2,5%), dùng tiền thu được trả hết 50 triệu £ trên kỳ phiếu 4 năm – FI Anh: phát hành 50 triệu £ kỳ phiếu 4 năm (11%). Dùng tiền thu được trả hết 100 triệu $ CD ngắn hạn.
  36. Swap đồng tiền cố định – thả nổi • Ngoại bảng: dùng swap đồng tiền cố định-thả nổi: hoán đổi các khoản thanh toán theo một tỷ giá được thỏa thuận trước: 2$/1£. – FI Anh gửi cho FI Mỹ các khoản thanh toán cố định bằng £ để trang trải chi phí của kỳ phiếu bằng £ của FI Mỹ – FI Mỹ gửi cho FI Anh các khoản thanh toán thả nổi bằng $ để trang trải chi phí của CD bằng $ thả nổi ls của FI Anh. – → cả hai FI đều rào chắn được rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá, với một mức lãi suất thấp hơn so với mức có thể nhận được nếu thực hiện những thay đổi nội bảng.
  37. CHI PHÍ TÀI TRỢ Với swap đồng tiền cố định – thả nổi US FI (A) US FI (B) Dòng tiền ra từ việc tài − 10% x 50£ − (LIBOR + 2%) x 100$ trợ nội bảng Dòng tiền vào từ swap 10% x 50£ (LIBOR + 2%) x 100$ Dòng tiền ra từ swap − (LIBOR + 2%) x 100$ − 10% x 50£ Dòng tiền ra ròng − (LIBOR + 2%) x 100$ − 10% x 50£ Ls sẵn có trên Nợ thả nổi ghi bằng $ LIBOR + 2 ½% Nợ cố định ghi bằng £ 11% Nếu các dòng tiền ròng trên swap bằng 0, vì sao cả hai FI đều tham gia hợp đồng swap này?
  38. Dòng tiền được thực hiện (cố định-thả nổi; triệu $) Thanh toán của FI Thanh toán Anh Libor + của FI Mỹ (ls Thanh toán ròng Năm Libor (ls cố định ) 2% thả nổi) của FI Mỹ ($) $ ($) £ (với 2$/1£) 1 9% 11% 11 5 10 +1 2 7 9 9 5 10 -1 3 8 10 10 5 10 0 4 10 12 112 55 110 +2 Tổng thanh toán ròng +2 Giả sử FI Mỹ đồng ý thực hiện thanh toán theo LIBOR + 1% thay vì LIBOR + 2%. Khoản thanh toán ròng của nó cho FI Anh trong thời hạn 4 năm của swap là bao nhiêu?
  39. Swap tín dụng (CDS) • Phát triển nhanh trong những năm gần đây, cho phép các FI rào chắn rủi ro tín dụng tốt hơn. • Quan trọng, vì – Rủi ro tín dụng dễ gây phá sản cho FI hơn rủi ro lãi suất hay rủi ro tỷ giá. – Swap tín dụng cho phép FI duy trì được các quan hệ cho vay tới khách hàng lâu dài mà không phải chịu hoàn toàn rủi ro tín dụng từ những mối quan hệ đó. • Người mua sự bảo vệ rủi ro tín dụng: các ngân hàng thương mại. • Người bán ròng: các công ty bảo hiểm
  40. • Người mua thanh toán định kỳ (hàng quý, 6 tháng, hoặc hàng năm) cho người bán, cho tới hết thời hạn, hoặc khi sự kiện tín dụng xẩy ra. • Khi có vỡ nợ khoản vay, việc thanh toán trên swap được thực hiện bằng trái phiếu (hay khoản vay) đã được chỉ rõ về loại và khối lượng, hoặc bằng tiền. Trái phiếu có thể không bán ngay được số tiền với cùng một tỷ lệ % mệnh giá. • Người bán sự bảo vệ được lựa chọn trái phiếu nào rẻ nhất để giao, khi có vỡ nợ.
  41. Swap lợi suất tổng thể • Gắn với việc hoán đổi một nghĩa vụ trả lãi với một lãi suất xác định (cố định hoặc thả nổi), với những khoản thanh toán tạo ra lợi suất tổng thể trên một khối lượng tiền xác định.
  42. Ví dụ về swap lợi suất tổng thể • Một FI cho vay 100 triệu $ tới một hãng chế tạo Brazil. Nếu rủi ro tín dụng của hãng này tăng ngoài dự tính, MV của khoản vay sẽ giảm, giá trị ròng của FI sẽ giảm. • FI thỏa thuận trả một mức lợi suất tổng thể, bằng một mức lãi suất cố định hàng năm (f) cộng với ∆MV của nợ chính phủ Brazil ghi bằng $. • Thay đổi trong MV của trái phiếu chính phủ phản ánh rủi ro đất nước và có tương quan với rủi ro tín dụng của công ty Brasil đi vay.
  43. • FI trả mức lãi suất cố định hàng năm + lợi vốn (hoặc lỗ vốn) trên PV của trái phiếu Brasil (theo $), tức (PT – P0). • Nếu tr.ph Brazil giảm giá trị 10%, tức (P0 = 100 > PT= 90), FI sẽ – trả = (khoản thanh toán cố định trên swap – khoản mất vốn trên trái phiếu) = 12% - 10% = 9% – nhận = khoản thanh toán thả nổi (Libor) từ đối tác = 11% • → Lợi nhuận ròng trên FI cho vay: 11% - 9% = 2%, bù đắp cho khoản mất mát MV trên bảng CĐKT.
  44. PT P0 f P0 FI Khoản vay FI khác SWAP cho vay tới khách hàng LIBOR 1 năm
  45. Dòng tiền hàng Khoản thanh toán Lợi suất tổng thể năm, từ năm 1 tới bổ sung do FI thực năm cuối cùng hiện Dòng tiền vào , từ Libor 1 năm (11%) Libor 1 năm swap, tới FI cho vay (11%) Dòng tiền ra từ Lãi suất cố định PT – P0 swap, tới FI khác (90 – 100) PT P0 f f 12 % P0 [12% + (90 – 100)/100 = 2%] Tỷ suất lợi nhuận ròng = 9% Lợi nhuận ròng = 9% x mệnh giá của swap
  46. Kết quả của swap • FI duy trì được mối quan hệ với khách hàng, có thể còn nhận được khoản phí do việc bán các dịch vụ khác nữa, không phải gánh chịu một khối lượng rủi ro tín dụng lớn. • Swap không loại bỏ hoàn toàn rủi ro tín dụng trong trường hợp này. Rủi ro khoảng mở hiện hữu: rủi ro tín dụng của khoản vay bằng $ tới công ty Brazil không tương quan hoàn hảo với rủi ro đất nước của Brazil phản ánh trong giá trái phiếu Brazil (US$)
  47. Swap tín dụng thuần túy • Swap lợi suất tổng thể chứa đựng một yếu tố rủi ro lãi suất và rủi ro tín dụng. • Trong swap tín dụng thuần túy, FI cho vay sẽ gửi một khoản phí cố định hàng năm (giống như phí bảo hiểm) cho FI đối tác. • Nếu không có khoản vay nào vỡ nợ, FI cho vay không nhận được gì từ đối tác. • Nếu có vỡ nợ, khoản thanh toán nhận được từ FI đối tác = mệnh giá của khoản vay gốc (P0 = 100$) trừ đi MV của khoản vay vỡ nợ (PT = 40$), tức 60$.
  48. Rủi ro tín dụng trên swap • Thị trường swap phát triển nhanh, với người tham gia chính là các ngân hàng đầu tư và công ty bảo hiểm → rủi ro tín dụng trên swap là mối quan tâm của cơ quan quản lý và những bên tham gia. • Vai trò của tổ chức bảo lãnh đối tác • Rủi ro tín dụng trên swap và rủi ro tín dụng trên khoản vay có gì khác nhau?