Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Cổ tức của công ty cổ phần
Bạn đang xem tài liệu "Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Cổ tức của công ty cổ phần", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tai_chinh_doanh_nghiep_chuong_4_co_tuc_cua_cong_ty_co_phan.pdf
Nội dung text: Tài chính doanh nghiệp - Chương 4: Cổ tức của công ty cổ phần
- BÀI GIẢNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Ths Nguyễn Văn Minh Phòng Đào tạo – NCKH Trường Đại học Thành Đông Hải Dương - 2013
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều – NXB Thống kê 2009 2. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – TS Lưu Thị Hương (chủ biên) – NXB KTQD 2002 3. Hướng dẫn đọc hiểu và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp – Akira Lê – CFOviet 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp TOPICA 5. Các trang web: cafe.vn, vneconomy.vn, nganhangonline.com.vn,
- Minhnv Chương 4: Cổ tức của công ty cổ phần Nội dung 1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức 2. Chính sách cổ tức của công ty 3. Trả cổ tức bằng cổ phiếu 4. Mua lại cổ phiếu 5. Bài tập thực hành
- Minhnv Chương 4: Cổ tức của công ty cổ phần Danh sách 6 doanh nghiệp thông báo thanh toán cổ tức CTCP Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng (MAS) CTCP ĐT & PT Giáo dục Hà Nội CTCP Tập đoàn Hoa Sen (HSG) CTCP Sách giao dịch tại TPHCM CTCP Thuốc sát trùng Cần Thơ CTCP Lương thực Thực phẩm Vĩnh Long Nguồn vietstock.vn
- 4.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức Một số khái niệm cơ bản Cổ phiếu Cổ phần Cổ đông Cổ phiếu là giấy chứng nhận Là phần vốn nhỏ nhất số tiền nhà đầu tư đóng góp của công ty cổ phần. Vốn Người sở hữu cổ phần gọi vào công ty phát hành. Cổ điều lệ của công ty cổ là cổ đông. Cổ đông có thể phiếu là chứng chỉ do công phần được chia thành là cá nhân hoặc tổ chức. ty cổ phần phát hành hoặc nhiều phần bằng nhau Tùy theo loại cổ phần họ bút toán ghi sổ xác được gọi là cổ phần. sở hữu mà có thể có tên nhận quyền sở hữu một gọi khác nhau. hoặc một số cổ phần của công ty đó
- 4.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức Đối với Công ty Cổ phần, lợi nhuận sau thuế cơ bản được chia thành 2 phần: + Lợi nhận trả cho các cổ đông hiện hành hay gọi là lợi tức cổ phần hay cổ tức. + Lợi nhuận giữ lại không chia để tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh. Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế của công ty cổ phần trả cho các cổ đông hiện hữu. Cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Trả hay không trả cổ tức, tỷ lệ, hình thức chi trả cổ tức phụ thuộc: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Chính sách cổ tức của công ty Sự thống nhất của Đại hội cổ đông
- 4.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức Đánh giá tình hình cổ tức của công ty cổ phần như thế nào? Cổ tức một cổ phần: P/a mức trả cổ tức trên 1 cổ phần phổ thông mà cổ đông nhận được trong năm. Cổ tức 1 cổ phần ợ ậ ế à ả ổ ứ = DIV(Dividend Yield) ố ổ ầ đ ư à Tỷ lệ trả cổ tức: Cho thấy công ty dành bao nhiêu % thu nhập của một cổ phần để trả cổ tức cho cổ đông. ổ ứ ổ ầ Tỷ lệ trả cổ tức = ậ ổ ầ Thu nhập một cổ phần - EPS (lãi cơ bản của một cổ phần) ợ ậ ế ầ à ả ổ ứ ổ đô ư đã = ố ổ ầ ư à
- 4.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức Hình thức trả cổ tức? Thời gian trả cổ tức: theo kỳ hạn ấn định trước, trả theo tháng, quý, nửa năm, 1 năm tùy thuộc vào quyết định của từng công ty. Hình thức trả cổ tức Tiền mặt Cổ phiếu Các tài sản khác Trình tự chi trả cổ tức? Giám đốc Đề nghị p/a trả cổ tức (Tổng GĐ) Kiến nghị mức cổ tức HĐQT được trả Quyết định mức trả và Đại hội cổ đông phương án trả cổ tức.
- 4.1. Cổ tức và hình thức, trình tự trả cổ tức Ngày 2/5/2012, HĐQT công ty Cổ phần A công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng: Vào ngày 29/5/2012 công ty sẽ trả cổ tức năm 2011 với tỷ lệ 15%/mệnh giá cổ phiếu cho các cổ đông có tên trong danh sách cổ đông của công ty tính đến ngày 21/5/2012. Thời gian hoàn tất thanh toán giao dịch chứng khoán được quy định là 3 ngày. Được hưởng quyền Không hưởng quyền 17/5 18/5 19/5 20/5 21/5 Ngày Ngày giao đăng dịch ký không cuối hưởng cùng quyền Ngày công bố trả cổ tức > Ngày đăng ký cuối cùng > Ngày giao dịch không hưởng cổ tức > Ngày trả cổ tức.
- 4.2. Chính sách chi trả cổ tức Tầm quan trọng của chính sách cổ tức? Chính sách cổ tức là chiến lược giải quyết mối quan hệ giữa việc trả cổ tức và dùng lợi nhuận sau thuế để tái đầu tư. Tầm quan trọng của chính sách cổ tức: Ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích và thu nhập hiện tại của cổ đông, việc chi trả cổ tức thu hút lớn sự quan tâm của cổ đông. Tác động đến sự tăng trưởng của công ty trong tương lai: trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ a/h đến chính sách đầu tư, tài trợ vốn. Ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của công ty: có thể làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng hoặc giảm.
- 4.2. Chính sách chi trả cổ tức Yếu tổ ảnh hưởng đến chính sách cổ tức? - Chia cổ tức từ lợi nhuận sau thuế. 1. Ràng buộc pháp lý - Không được lấy vốn có tính chất pháp định để chia cổ tức. - Công ty khó khăn về tài chính, không đảm bảo thanh toán các khoản nợ thì không được chi trả cổ tức. 2. Nếu công ty có cơ hội đầu tư hứa hẹn tăng trưởng cao sẽ dành phần nhỏ lợi nhuận sau thuế để trả cổ tức nhằm chủ động về nguồn vốn. 3. Chi phí huy động vốn từ phát hành chứng khoán, khả năng thâm nhập vào thị trường vốn, quyền kiểm soát công ty. 4. Tâm lý của người đầu tư hay mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư. 5. Vị trí của các cổ đông trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. 6. Sự ổn định về lợi nhuận của công ty và chu kỳ sống của công ty.
- 4.2. Chính sách chi trả cổ tức Những chính sách cổ tức? Chính sách cổ tức ổn định: Cty xác định một mức cổ tức nhất định, chi trả nhiều năm liên tục và chỉ tăng cổ tức khi công ty đạt được lợi nhuận gia tăng vững chắc. + Giảm thiểu rủi ro cho cổ đông, là tín hiệu tốt cho sự phát triển của công ty, góp phần làm tăng giá cổ phiếu của công ty trên thị trường. Ưu điểm + Phần lớn cổ đông coi cổ tức là nguồn thu nhập để trang trải các khoản tiêu dùng thường xuyên nên rất ưa thích chính sách cổ tức ổn định. + Giúp công ty có thể dễ được niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán. + Bị động trong việc huy động vốn cho đầu tư. + Khi có nhu cầu sử dụng vốn, công ty sẽ phải huy động từ bên ngoài bằng việc phát hành cổ phiếu mới làm cho chi phí Nhược điểm sử dụng vốn tăng. + Huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu khiến các cổ đông hiện hữu phải chia sẻ quyền kiểm soát công ty.
- 4.2. Chính sách chi trả cổ tức Những chính sách cổ tức? Chính sách thặng dư cổ tức: Công ty chỉ chi trả cổ tức sau khi đã ưu tiên dành số lợi nhuận sau thuế để tài trợ cho đầu tư trong mqh đảm bảo huy động theo cơ cấu nguồn vốn tối ưu của cty + Sử dụng lợi nhuận sau thuế để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, tạo thế mạnh cạnh tranh, triển vọng kinh doanh tốt trong tương lai. Ưu điểm + Giảm bớt được chi phí huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu, giảm được chi phí sử dụng vốn. + Giúp cổ đông hiện hữu giảm hoặc hoãn được thuế thu nhập cá nhân. + Cổ đông hiện hữu không phải chia sẻ quyền kiểm soát, biểu quyết và phân chia thu nhập cho cổ đông mới. + Sự dao động về cổ tức sẽ tương đối lớn. Trong 4 giai đoạn của công Nhược điểm ty: Khởi đầu, tăng trưởng, hoàn thiện, suy thoái cty nên áp dụng chính sách thặng dư cổ tức vào giai đoạn tăng trưởng.
- 4.2. Chính sách chi trả cổ tức Những chính sách cổ tức? C/s trả cổ tức định kỳ trong Chính sách cổ tức theo năm ở mức thấp, chia thêm cổ tỷ lệ chi trả cố định tức vào cuối năm Công ty căn cứ vào kế hoạch KD, lợi nhuận để xác định Là hình thức công ty trả cổ mức cổ tức tối thiểu, theo kỳ hạn trả cho cổ đông. Cuối tức theo một tỷ lệ nhất năm tài chính, quyết toán và xác định số lợi nhuận sau định tính trên lợi nhuận sau thuế thực tế đạt được + số lợi nhuận lũy kế để quyết thuế của công ty. định chia thêm cổ tức cho cổ đông hay không. + Đảm bảo được việc trả cổ tức và chủ động nguồn tiền mặt. + Áp dụng cho những cty có sự dao động lớn về lợi nhuận sau thuế và dòng tiền mặt.
- 4.3. Mua lại cổ phiếu Tại sao các công ty mua lại cổ phiếu của mình? Tái cơ cấu nguồn vốn hợp lý ; duy trì giá thích hợp cho cổ phiếu trên thị trường. Ngăn chặn sự thâu tóm công ty Thưởng cổ phiếu cho các nhà quản lý hoặc người lao động của công ty Mua lại cổ phiếu có những lợi ích sau + Thể hiện sự lạc quan của các nhà quản trị về tương lai phát triển của công ty, làm cho giá cổ phiếu của công ty tăng lên. + Giúp nhà Quản trị giảm được áp lực tăng cổ tức bằng tiền mặt. Mua lại cổ phiếu có những bất lợi sau + Nhiều cổ đông chưa hiểu rõ mối liên hệ giữa mua lại cổ phiếu và trả cổ tức bằng tiền mặt làm cho việc mua lại cổ phiếu của công ty gặp khó khăn. + Nếu cổ phiếu của công ty có tính thanh khoản kém, giá mua lại quá cao có thể sau khi kết thúc chương trình mua lại giá cổ phiếu có thể sụt giảm mạnh.
- 4.4. Bài tập thực hành Bài tập 1 Công ty Hải Kim có tình hình năm N như sau: Số sản phẩm tiêu thụ năm: 1.400 sp với giá bán chưa thuế giá trị gia tăng 1 triệu đồng/sp. Chi phí sản xuất kinh doanh trong năm: Tổng chi phí cố định: 120 triệu đồng; Chi phí biến đổi cho 1 sản phẩm: 48.000đồng. Lãi tiền vay vốn kinh doanh phải trả trong năm là 100 triệu đồng. Công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với thuế suất 25%. Hệ số trả cổ tức là 0,6. Số cổ phần thường lưu hành trong năm là 100.000 cổ phần Yêu cầu: 1. Hãy xác định thu nhập 1 cổ phần của công ty? 2. Xác định cổ tức 1 cổ phần? Bài tập 2 Công ty CP Kim Sơn có tình hình năm N như sau: Công ty duy trì cơ cấu nguồn vốn với hệ số nợ là 60% và hệ số vốn chủ sở hữu là 40%. Cty vẫn có khả năng được NHTM cho vay vốn đầu tư; Trong năm công ty đạt được lợi nhuận sau thuế là 5.000 triệu đồng. 1. Nếu cty không phát hành cổ phiếu mới để huy động vốn và dành toàn bộ lợi nhuận để tái đầu tư. Vậy, cty có thể huy động tối đa bao nhiêu vốn cho đầu tư mà vẫn duy trì cơ cấu nguồn vốn trên. 2. Giả sử cty có 2 dự án đầu tư khả thi với tổng số vốn 12.000 triệu đồng Dự kiến huy động vốn theo cơ cấu nguồn vốn đã lựa chọn như trên và thực hiện chính sách thặng dư cổ tức. Vậy, số lợi nhuận sau thuế có thể dành để trả cổ tức trong năm là bao nhiêu?
- 4.4. Bài tập thực hành Bài tập 2 Công ty cổ phần Hồng Hà hiện có 400 000 cổ phần thường (cổ phần phổ thông đang lưu hành). Dự kiến trong năm tới đạt được lợi nhuận trước thuế là 2.000 triệu đồng. Công ty phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Hiện công ty có các dự án tiềm năng khả thi với tổng số vốn đầu tư là 1200 triệu đồng. Việc huy động vốn để thực hiện đầu tư theo định hướng vẫn duy trì cơ cấu nguồn vốn mục tiêu với hệ số vốn chủ sở hữu là 60% còn lại sử dụng vốn vay. Yêu cầu: 1. Xác định thu nhập 1 cổ phần (EPS) của công ty? 2. Nếu công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức 1 cổ phần và hệ số trả cổ tức của công ty là bao nhiêu? Biết rằng: công ty không có cổ phiếu ưu đãi và trong năm tới công ty không phát hành thêm và cũng không mua lại cổ phiếu.
- 4.4. Bài tập thực hành Bài tập 3 Công ty cổ phần Đồng Tiến có tài liệu về năm N như sau: Tổng số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong năm là 10 .000 triệu đồng. Trong đó, vốn chủ sở hữu là 40%, vốn vay là 60% với lãi suất vay vốn 10%/năm. Lợi nhuận trước lãi vay và thuế là 2000 triệu đồng. Công ty nộp thuế thu nhập với thuế suất là 25% Năm trước công ty đã trả cổ tức 2000đ/cổ phần. Số cổ phần thường đang lưu hành của công ty là 300.000 cổ phần. Công ty đang có 2 dự án đầu tư có tính khả thi với tổng số vốn đầu tư là 2250 triệu đồng. Yêu cầu: 1. Nếu công ty thực hiện chính sách cổ tức ổn định, duy trì tốc độ tăng cổ tức đều đặn mỗi năm 5%, thì cổ tức một cổ phần năm N của công ty và số lợi nhuận để lại tái đầu tư là bao nhiêu? 2. nếu năm N công ty thực hiện chính sách thặng dư cổ tức thì cổ tức một cổ phần là bao nhiêu?