Quản trị kinh doanh - Kế hoạch sản xuất nông trại

ppt 37 trang vanle 1740
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị kinh doanh - Kế hoạch sản xuất nông trại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptquan_tri_kinh_doanh_ke_hoach_san_xuat_nong_trai.ppt

Nội dung text: Quản trị kinh doanh - Kế hoạch sản xuất nông trại

  1. Kế Hoạch Sản Xuất Nông Trại
  2. 1. Hệ thống kế hoạch nông trại 1. Khái niệm và ý nghĩa  Kế hoạch nông trại là tập hợp các hoạt động dự kiến sẽ thực hiện trong khoảng thời gian nhất định nhằm đạt được mục tiêu đề ra.  Kế hoạch trong nông trại là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện có hiệu quả phương hướng sản xuất kinh doanh của nông trại, là công cụ quan trọng giúp cho chủ nông trại lãnh đạo, chỉ đạo sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học.  Kế hoạch giúp cho các nông trại trại tập khai thác mọi khả năng tiềm tàng của mình để nâng cao năng lực sản xuất và hiệu quả kinh doanh, giảm rủi ro, khả thích ứng nhanh với thay đổi bất thường  Giúp nông trại có cơ sở để kiểm tra các hoạt động của mình, xác định điểm mạnh, điểm yếu có giải pháp ứng phó thích hợp.
  3. 1.2 Hệ thống kế hoạch của nông trại  Kế hoạch trang trại làm ba loại: v Qui hoạch tổng thể hay kế hoạch dài hạn (trên 5 năm), v Kế hoạch trung hạn (3 năm, 5 năm) và v Kế hoạch ngắn hạn như kế hoạch sản xuất hàng năm, kế hoạch thời vụ, quí, tháng,
  4. 1.2.1 Qui hoạch tổng thể  Qui hoạch tổng thể: Mục tiêu, phương hướng, qui mô và chiến lược SX - KD của nông trại trong một thời gian dài.  Qui hoạch được tiến hành trong trường hợp nông trại mới thành lập hay mở rộng, thu hẹp qui mô sản xuất. Nội dung của qui hoạch tổng thể bao gồm : + Xây dựng mục tiêu tổng quát dài hạn đến năm định hình nông trại. + Xác định qui mô của trang trại về diện tích đất đai của trang trại, qui mô và cơ cấu sản xuất. + Bố trí hệ thống công trình xây dựng cơ bản. + Bố trí sắp xếp lao động và đào tạo lao động. + Xác định nhu cầu vốn, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, áp dụng công nghệ sản xuất. + Xác định hiệu quả của phương án tổ chức xây dựng nông trại.
  5. 1.2.2 Kế hoạch trung hạn • Nhằm cụ thể hóa, triển khai thực hiện qui hoạch tổng thể, bao gồm một số kế hoạch sau đây: + Kế hoạch phát triển các hợp phần (trồng trọt, chăn nuôi, chế biến, dịch vụ): Chỉ tiêu nhiệm vụ sản xuất chủ yếu, chất lượng phải đạt, thời gian hoàn thành + Kế hoạch xây dựng cơ bản + Kế hoạch sử dụng đất đai + Kế hoạch trang bị và sử dụng tư liệu sản xuất : Kế hoạch mua sắm máy móc thiết bị vật tư kỹ thuật và kế hoạch sử dụng + Kế hoạch lao động
  6. 1.2.3 Kế hoạch ngắn hạn q Kế hoạch ngắn hạn: kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm (xác định các chỉ tiêu, hoạt động cụ thể và các biện pháp thực hiện trong một năm và là kế hoạch cụ thể hóa kế) hoạch dài hạn. Nhiệm vụ của kế hoạch hàng năm: • Cụ thể hóa mục tiêu nhiệm vụ kế hoạch trung hạn theo từng cấp độ thời gian để từng bước thực hiện có kết quả các mục tiêu nhiệm vụ dài hạn. • Xác định các hoạt động cụ thể và biện pháp thực hiện • Phát hiện những tiềm năng, lợi thế mới • Điều chỉnh những điểm bất hợp lý của kế hoạch dài hạn § Kế hoạch thời vụ trồng trọt : xác định các chỉ tiêu, nhiệm vụ, công việc cần phải làm trong từng vụ, từng mùa nhất định. § Kế hoạch quí, tháng của hoạt động chăn nuôi và các hoạt động chế biến • Kế hoạch phân công lao động
  7. 2. Dự toán ngân sách sản xuất 2.1 Khái niệm  Phương án sản xuất là tập hợp các cách phối hợp và sử dụng các yếu tố sản xuất (đầu vào) để sản xuất ra những sản phẩm nhất định (đầu ra).  Dự toán ngân sách phương án là việc xây dựng và xem xét các khía cạnh tài chính của một phương án trước khi quyết định thực hiện phương án đó. Ngân sách của phương án là tập hợp doanh thu, chi phí và lợi nhuận của một phương án sản xuất.
  8. 2. Dự toán ngân sách sản xuất  Mục đích của dự toán ngân sách phương án là dự tính chi phí, thu nhập và lợi nhuận của một phương án sản xuất kinh doanh. § Đối với một nguồn lực nhất định có nhiều phương sử dụng khác nhau. Dự toán ngân sách phương án cho phép nhà quản trị nhận dạng ra phương án sản xuất tạo ra nhiều lợi nhuận và khả thi để đưa vào kế hoạch cho toàn nông trại. § Dự toán ngân sách phương án cung cấp thông tin và dữ liệu cho nhà quản trị trong quá trình ra quyết định. Nó được sử dụng để điều chỉnh từng năm trong kế hoạch nông trại nhằm đối phó với những thay đổi ngắn hạn của giá cả và sản lượng.
  9. 2.2 Lập dự toán ngân sách phương án 2.2.1 Xác định các yếu tố đầu vào của phương án  Loại đầu vào gì : đất đai, phân bón, lao động, hạt giống, máy móc,  Mức (số lượng) đầu vào sử dụng : Mỗi loại phân bón, lượng sử dụng là bao nhiêu ? Lượng giống được sử dụng ? 2.2.2 Xác định chi phí sản xuất  Chi phí biến đổi (chi phí hoạt động): chi phí nguyên vật liệu sản xuất, chí phí bảo trì, sửa chữa máy móc, tiền lãi vay ngân hàng, chi phí lao động (lao động thuê mướn và lao động gia đình).  Chi phí cố định: Chi phí mua sắm các yếu tố đầu vào cố định (sở hữu) bao gồm chi phí khấu hao máy móc và cơ sở vật chất khác, tiền lãi vốn vay để mua tài sản cố định, thuế tài nguyên (đất),  Tổng chi phí của phương án bằng tổng chi phí biến đổi cộng tổng chi phí cố định.
  10. 2.2 Lập dự toán ngân sách phương án 2.2.3 Ước tính doanh thu phương án  Doanh thu bao gồm cả doanh thu tiền mặt và doanh thu không bằng tiền mặt. Một phương án sản xuất có thể cho ra nhiều loại sản phẩm, trong đó có sản phẩm cho doanh thu bằng tiền mặt, có sản phẩm cho doanh thu không phải tiền mặt. Ví dụ: Phương án trồng lạc cho hạt là nguồn doanh thu bằng tiền mặt, và thân lạc được sử dụng làm phân bón hoặc làm thức ăn cho gia súc là nguồn doanh thu không bằng tiền mặt.  Sử dụng giá thị trường để định giá nguồn thu bằng tiền mặt. Đối với nguồn thu không bằng tiền mặt, sử dụng khái niệm chi phí cơ hội hoặc giá trị thay thể để định giá nguồn thu.  Để ước tính chính xác doanh thu của phương án, cần phải ước tính chính xác sản lượng của sản phẩm và giá cả.
  11. 2.2 Lập dự toán ngân sách phương án 2.2.4 Ước tính lợi nhuận của phương án  Lợi nhuận của phương án tính bằng cách lấy tổng doanh thu trừ cho tổng chi phí. Ngoài ra, khi đánh giá phương án, cần xem xét thêm doanh lợi từng phần.  Doanh lợi trừ chi phí hoạt động: Bằng tổng doanh thu trừ đi chi phí hoạt động. Giá trị này sẽ cho biết phương án sẽ đóng góp bao nhiêu vào việc chi trả chi phí cố định. Nó cũng cho biết thu nhập bị giảm đi bao nhiêu và phương án có bao gồm chi phí biến đổi hay không.
  12. 3.Xây dựng kế hoạch sản xuất toàn nông trại  Kế hoạch sản xuất của nông trại là một bảng phát thảo tổng hợp các yếu tố đầu vào có sẵn, loại hình và mức sản xuất sẽ thực hiện. Nó có thể bao gồm đầy đủ những chi tiết như: phân bón, hạt giống, khẩu phần ăn cho gia súc, hoặc chỉ đơn giản là một danh sách các phương án và qui mô sản xuất của chúng.  Việc phát triển một kế hoạch toàn nông trại được chia thành 6 bước: (1) Xác định mục đích và mục tiêu, (2) Lập bảng kê các yếu tố đầu vào, (3) Chuẩn bị các ngân sách phương án, lựa chọn phương án và tính hệ số hệ số kỹ thuật, (4) Ước tính lợi nhuận gộp, (5) Chọn tổ hợp phương án, và (6) Chuẩn bị ngân sách cho toàn nông trại.
  13. 3.1 Xác định mục tiêu  Mục đích là "cái đích" hay là cái mà chủ nông trại muốn đạt được .  Mục tiêu là biểu hiện cụ thể của mục đích, là sự cụ thể hóa mục đích sản xuất kinh doanh của trang trại trong thời gian nhất định, gắn với những giải pháp thực hiện Mục tiêu là kết quả cần đạt được trong một thời gian nhất định cả về lượng và chất trong những điều kiện nhất định.  Thông thường, tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu cơ bản của trang trại, tuy nhiên những mục tiêu khác như đảm bảo an ninh lương thực cho gia đình, cải tạo đất, bảo vệ môi trường, cũng rất quan trọng.
  14. 3.1 Xác định mục tiêu  Thông thường, các mục tiêu sau đây định hướng cho các lựa chọn của chủ trang trại : Tối đa hóa lợi nhuận; tăng sản lượng; tăng sản phẩm hàng hóa; tối thiểu hóa chi phí; không bị nợ; cải thiện mức sống; giảm rủi ro trong sản xuất; bảo đảm lương thực ổn định cho gia đình.  Mục đích và mục tiêu nên được xây dụng trên cơ sở sự tham gia thảo luận và thống nhất giữa các thành viên trong gia đình và các bên tham gia hợp tác sản xuất kinh doanh trên trang trại. Nó thường dựa trên các câu hỏi: Ø Cái nông trại cần đạt đến Ø Khả năng để đạt đến Ø Làm cách nào đạt đến Ø Thời gian nào đạt đến 
  15. 3.2 Chuẩn bị các nguồn lực sản xuất  Lập một bảng kê và đánh giá các nguồn lực sẵn có của trang trại : chuẩn loại, chất lượng và số lượng (đất đai, nhà xưởng, lao động, máy móc, vốn, thị trường, phương tiện vận chuyển, năng lực quản trị cũng được xem như là một yếu tố đầu vào cho sản xuất) sẽ quyết định phương án sản xuất – kinh doanh.  Ví dụ: Đối với nguồn lực đất đai chung cần xem xét các khía cạnh: (1) Tổng diện tích, diện tích mỗi loại đất, Yếu tố khí hậu, (2) Loại đất, độ dốc, độ phì, độ sâu, (3) Hệ thống thuỷ lợi cung cấp nước hiện thời hoặc tiềm năng phát triển hệ thống thủy lợi, (4) Các loại cây trồng thích hợp và sản lượng có thể đạt được, (5) Cỏ dại, sâu bệnh gây hại hiện tại và tiềm tàng đối với cây trồng trên đất, (6) Các thông tin về tình hình sử dụng đất trong quá khứ: cơ cấu cây trồng, phương thức canh tác, sản lượng, phân bón đã sử dụng,
  16. 3.3 Xác định các phương án có thể và hệ số kỹ thuật  Xây dựng bản kê yếu tố đầu vào so sánh giữa các phương án dựa trên yếu tố đầu vào chọn phương án khả thi.  Xây dựng và dựa trên cơ sở bảng dự toán ngân sách của mỗi phương án và bảng kê yếu tố đầu vào sẵn có của nông trại, nhà quản trị có thể phân tích và lựa chọn những phương án tối ưu và có tính khả thi cao để đưa vào kế hoạch sản xuất toàn nông trại.  Xác định các hệ số kỹ thuật của các phương án chọn (Hệ số kỹ thuật là số lượng đầu vào cho mỗi đơn vị của phương án).  Thông thường, chỉ xác định hệ số kỹ thuật của phương án đối với các yếu tố đầu vào hạn chế. Hệ số kỹ thuật hay yếu tố đầu vào cho mỗi đơn vị phương án là rất quan trọng trong việc xác định qui mô kinh doanh tối đa và tổ hợp phương án cuối cùng. 
  17. 3. 4 Ước tính lợi nhuận gộp  Lợi nhuận gộp đơn vị là sự chênh lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí biến đổi của mỗi đơn vị phương án. Lợi nhuận gộp chính là sự đóng góp của phương án vào chi phí cố định và là lợi nhuận sau khi đã trả chi phí biến đổi. Như vậy, để tính lợi nhuận gộp, chúng ta tính tổng thu nhập và tổng chi phí hoạt động (biến đổi) của mỗi phương án, sau đó khấu trừ nhau và qui đổi về một đơn vị phương án chuẩn.  Tính lợi nhuận gộp đòi hỏi sự ước tính tốt nhất của nhà quản trị về sản lượng cho mỗi phương án và giá cả kỳ vọng. Để tính tổng chi phí biến đổi, yêu cầu phải xác định mỗi đầu vào biến đổi cần thiết, số lượng yêu cầu và giá mua. Việc ước tính sản lượng phải phù hợp với mức đầu vào đã chọn và khả năng quản trị hiện có.  Lợi nhuận gộp cùng với các thông số kỹ thuật phương án sẽ được áp dụng để lựa chọn tổ hợp phương án.
  18. 3.5 Chọn tổ hợp phương án  Phân phối các nguồn lực có hạn cho các phương án sản xuất để sử dụng các nguồn lực đó có hiệu quả nhất gọi là sự lựa chọn tổ hợp phương án.  Có hai phương pháp lựa chọn tổ hợp phương án: § Phương pháp hoạch định đơn giản. § Phương pháp hoạch định tuyến tính.
  19. 3.5 Chọn tổ hợp phương án  Phương pháp hoạch định đơn giản: dựa vào lợi nhuận gộp của mỗi đơn vị phương án và các hệ số kỹ thuật để phân bổ các nguồn lực hạn chế cho các phương án sản xuất kinh doanh xác định một tổ hợp phương án cho lợi nhuận cao nhất.  Phương pháp hoạch định tuyến tính: là kỹ thuật toán học sử dụng một phương pháp hệ thống để tìm phương án tối ưu (sử dụng hàm mục tiêu với tổng lợi nhuận gộp cực đại và các ràng buộc là số lượng đầu vào cố định có sẵn.
  20. 3.6 Lập kế hoạch thực hiện Kế hoạch thực hiện bao gồm:  Cụ thể hóa hoạt động và thời gian thực hiện  Phân bổ lao động và phân công công việc  Phân bổ nguồn lực và phương tiện  Chuẩn bị các vật tư, kỹ thuật, lao động cần thiết theo yêu cầu của kế hoạch. Cần chuẩn bị đầy đủ điều kiện vật chất kỹ thuật và có một lượng dự trử cần thiết nhằm đảm bảo giải quyết những tình huấn bất thường.  Trong quá trình thực hiện kế hoạch, cần có sự theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch.
  21. 3.7 Một số kế hoạch cụ thể 1. Kế hoạch sử dụng lao động: Tiến trình lập kế hoạch sử dụng lao động trong nông trại bao gồm các bước cụ thể như sau:  Tính toán tổng số ngày công lao động mà mỗi hoạt động sản xuất yêu cầu.  Phân bổ tổng số ngày công lao động của mỗi hoạt động sản xuất theo tháng.  Thiết lập dữ liệu sử dụng lao động toàn trang trại, bao gồm tất cả các hoạt động sản xuất.  Tính toán ngày công lao động sẵn có từ nguồn lao động gia đình.  Xem xét khả năng cung và mức cầu lao động, từ đó tìm ra cách để giải quyết tình trạng thiếu hụt hoặc dư thừa lao động.
  22. 3.7 Một số kế hoạch cụ thể 2. Kế hoạch dòng tiền mặt  Kế hoạch dòng tiền mặt là một công cụ quan trọng để xem xét khả năng chính của nông trại.  Dòng tiền mặt bao gồm dòng tiền đi vào và dòng tiền đi ra nông trại do chi tiền mua sắm. Dòng tiền mặt thuần là chênh lệch giừa dòng tiền vào và dòng tiền ra.  Dòng tiền mặt thuần = Dòng tiền mặt vào - Dòng tiền mặt ra  Dòng tiền mặt vào: bán các sản phẩm cây trồng vật nuôi, thu nhập ngoài trang trại (làm thuê, gửi tiết kiệm, tiền kiếm được từ các khoản đầu tư khác, ), bán tài sản và mượn tiền.  Dòng tiền ra bao gồm: Chi phí cho sản xuất mua thêm hoặc thay thế các máy móc, trả tiền vốn vay và chi phí cho sinh hoạt sống.  Kế hoạch dòng tiền giúp trang trại biết rõ nguồn lực và hướng bổ sung tài tính, phân tích hiệu quả SX, dự báo tương lai
  23. 4. Hoạch toán sản xuất 4.1 Khái niệm, mục đích và đặc điểm hạch toán sản xuất nông trại  Khái niệm : Hạch toán sản xuất là quá trình theo dõi, tính toán và phân tích mọi khoản thu, chi thực tế trong quá trình sản xuất của nông trại. Đây là công cụ và phương pháp quản lý nông trại có kế hoạch và tiết kiệm.  Mục đích - Cơ sở để xác định giá bán sản phẩm hợp lý vừa đảm bảo lợi nhuận vừa đảm bảo khả năng cạnh tranh sản phẩm của nông trại trên thị trường. - Tìm các giải pháp để tối ưu hóa lợi nhuận thông qua việc tiết kiệm và cắt giảm các khoản chi phí trong sản xuất.
  24. 4. Hoạch toán sản xuất  Đặc điểm hạch toán sản xuất nông trại được qui định bởi các đặc thù của sản xuất nông nghiệp và qui mô sản xuất sản xuất kinh doanh nông trại  Sản xuất nông nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, chia ra nhiều công đoạn và khâu công việc tương đối độc lập, có tính thời vụ cao, Nhiều cây trồng vật nuôi được xen ghép trong quá trình sản xuất, Vì vậy yêu cầu khi hạch toán phải chú ý đầy đủ các đặc điểm này để đánh giá và tính toán đúng kết quả sản xuất kinh doanh.  Chủ trang trại vừa quản lý vừa tham gia trực tiếp sản xuất, sử dụng lao động gia đình Tính toán chi phí lao động nhiều khi không rõ ràng Tính giá thành sản phẩm sẽ là giá thành không đầy đủ.  Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các điều kiện tự nhiên tính toán chi phí hết sức phức tạp do các diễn biến thời tiết phức tạp
  25. 4. Hoạch toán sản xuất 4.2 Hạch toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm  Giá thành đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ là tổng hợp tất cả các khoản chi phí sản xuất (chi phí gián tiếp và chi phí trực tiếp) biểu hiện dưới dạng tiền tệ theo giá thị trường đối với từng đơn vị sản phẩm hoặc dịch vụ của trang trại. Đây là chỉ tiêu tổng hợp, thuộc chỉ tiêu chất lượng, phản ảnh trực tiếp hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại. Cụ thể : - Giá thành bằng giá bán thì trang trại sản xuất kinh doanh hòa vốn - Giá thành nhỏ hơn giá bán thì trang trại sản xuất kinh doanh có lãi - Giá thành lớn hơn giá bán thì trang trại sản xuất kinh doanh thua lỗ
  26. 4. Hoạch toán sản xuất  Chi phí trực tiếp: là các chi phí có quan hệ trực tiếp đến quá trình sản xuất của một loại sản phẩm nhất định gồm : + Chi phí cố định: Khấu hao tài sản cố định, tiền sữa chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, tiền lãi vay vốn mua tài sản cố định + Chi phí biến đổi: tiền mua sắm vật tư kỹ thuật, nhiên liệu, tiền trả công lao động trực tiếp, phân bón, hạt giống, con giống, thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc,  Trong sản xuất nông nghiệp, một số tư liệu sản xuất biến đổi (hạt giống, giống gia súc, một số vật tư kỹ thuật, ) được tái sản xuất ngay tại trang trại và tham gia vào chu kỳ sản xuất và sản phẩm tự tiêu thụ khi hạch toán giá thành phải tính theo giá mua vào hoặc bán ra.  Trong trang trại thường có nhiều loại sản phẩm, nên chi phí cho từng loại hình nên ghi chép riêng.  Chi phí gián tiếp: là các chi phí có quan hệ đến việc quản lý như văn phòng phẩm, khấu hao, kho tàng, lương cán bộ quản lý
  27. 4. Hoạch toán sản xuất 4.3 Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm  Không ngừng nâng cao năng suất và sản lượng cây trồng vật nuôi bằng các biện pháp thâm canh và ứng dụng khoa học và công nghệ.  Sử dụng có hiệu quả các loại chi phí, đặc biệt là các chi phí cố định, rút ngắn thời gian sử dụng và giảm mức khấu hao trên đơn vị sản phẩm.  Quản lý chặc chẽ và sử dụng đầy đủ, tiết kiệm và có hiệu quả các vật tư kỹ thuật, lao động, vốn. Xác định và lựa chọn các yếu tố đầu vào tối ưu.  Ngoài ra chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách giá, chính sách tín dụng, đặc biệt là chính sách thuế cũng tác động nhiều đến việc giảm giá thành sản phẩm.
  28. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 5.1 Vai trò và đặc điểm v Vai trò:  Đối với nhà sản xuất: Tổ chức tốt và có hiệu quả việc tiêu thụ sản phẩm sẽ có tác dụng mạnh mẽ đến quá trình sản xuất. + Giúp cho việc điều chỉnh kế hoạch sản xuất hợp lý + Sử dụng hợp lý vốn sản sản xuất, tránh ứ đọng và nhanh chóng thực hiện quá trình tái sản xuất.  Đối với tiêu dùng: Đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng, giới thiệu sản phẩm mới, nắm bắt thị hiếu người tiêu dùng.
  29. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm v Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của trang trại  Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu vực  Tính chất mùa vụ của sản xuất nông nghiệp có tác động đến cung-cầu của thị trường và giá cả nông sản.  Sản phẩm nông nghiệp đa dạng, phong phú, trở thành nhu cầu tối thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rộng lớn, nên việc tổ chức bán phải hết sức linh hoạt.  Một bộ phận lớn nông sản như lương thực, thực phẩm được tiêu dùng nội bộ hoặc với tư cách là tư liêu sản xuất Cần phải đánh giá chính xác cung cầu của thị trường để sản xuất lượng sản phẩm hợp lý.
  30. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 5.2 Các yếu tố ảnh hưởng  Nhóm nhân tố thị trường: Nhu cầu thị trường về nông sản, Cung sản phẩm nông nghiệp là một yếu tố quan trọng trong cơ chế thị trường, Giá là một yếu tố quan trọng, là thước đo sự cân bằng cung-cầu trong nền kinh tế thị trường.  Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ của sản xuất và tiêu thụ sản phẩm  Nhóm chính sách kinh tế vĩ mô: Chính sách kinh tế nhiều thành phần, Chính sách tiêu dùng, Chính sách đầu tư và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
  31. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 5.3 Hoạt động tổ chức tiêu thụ sản phẩm của nông trại 5.3.1 Nghiên cứu và dự báo thị trường  Nghiên cứu và dự báo thị trường giúp cho nông trại có những điều chỉnh bổ sung và quyết định đúng đắn trong việc phát triển sản xuất kinh doanh của nông trại.  Nghiên cứu thị trường không chỉ được thực hiện khi tổ chức bán sản phẩm mà phải được thực hiện ngay cả trước khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại. - Nghiên cứu thị trường - Dự báo thị trường
  32. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 5.3.2 Lập kế hoạch bán sản phẩm  Lập kế hoạch bán sản phẩm là nhằm để xác định khách hàng, đối tác cạnh tranh, đưa ra cách thức để thu hút và giữ khách hàng và dự đoán trước những thay đổi. Yếu tố quan trọng để xây dựng một kế hoạch bán sản phẩm tốt là (1) Thực trạng thị trường, (2) Phải biết được cái thích, cái không thích và cái mà người tiêu dùng mong đợi , (3) biết được điểm mạnh, điểm yếu của các đối tác cạnh tranh, .và (4) chiến lược bán sản phẩm 5.3.3 Tổ chức tiếp thị, giới thiệu sản phẩm 5.3.4 Tổ chức mạng lưới bán sản phẩm 5.3.5 Tổ chức các hoạt động dịch vụ
  33. 5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm 5.4 Các biện pháp nâng cao giá trị sản phẩm  Lựa chọn cây trồng, gia súc, ngành nghề sản xuất + Căn cứ vào nhu cầu và xu hướng phát triển của thị trường để xác định: Thị trường cần gì? Cần như thế nào? Cần bao nhiêu? + Phát huy hết tiềm năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, kinh nghiệm của địa phương và gia đình.  Nâng cao chất lượng sản phẩm  Tổ chức kết hợp, hợp tác sản xuất  Kinh doanh tổng hợp, lấy ngắn nuôi dài để tăng thu nhập  Khắc phục tính thời vụ trong nông nghiệp + Rải vụ bằng cách sử dụng giống khác nhau (giống chín sớm, giống chính vụ, giống chín muộn), thực hiện các chế độ canh tác đặc biệt, sử dụng chấ kích thích, + Chế biến và bảo quản nông sản
  34. 6. Đánh giá nông trại 6.1 Khái niệm, mục đích và yêu cầu  Khái niệm: Đánh giá nông trại là đo lường kết quả đạt được và mức độ hiệu quả của hoạt động nông trại so với mục tiêu kế hoạch đề ra trong một giai đoạn nhất định, có thể là một năm hay một chu kỳ sản xuất.  Mục đích: - Phân tích những điểm yếu, thế mạnh, thành công và thất bại trong quá trình sản xuất của trang trại, đưa ra các giải pháp để phát triển trang trại tốt hơn. - Phát hiện những tiềm năng, những nguồn lực sản xuất chưa được sử dụng hoặc sử dụng chưa có hiệu quả để có biện pháp quản lý và sử dụng có hiệu quả.  Yêu cầu: Khi đánh giá trang trại cần phải gắn với thời gian nhất định và phải xem xét trên nhiều góc độ khác nhau.
  35. 6. Đánh giá nông trại 6.2 Đánh giá khả năng tài chính: v Là đánh giá cơ cấu vốn, thực lực và tiềm năng tài chính của nông trại ở một thời điểm nhất định giúp cho người quản lý hay chủ nông trại nắm rõ được tình hình tài chính của trang trại đồng thời là cơ sở để người quản lý ra các quyết định lựa chọn phương án sản xuất hay quyết định đầu tư. v Đánh giá khả năng tài chính bao gồm các nội dung sau:  Đánh giá cơ cấu vốn của trang trại  Đánh giá khả năng thanh toán nợ hay vốn vay của trang trại  Đánh giá tiềm năng tài chính của trang trại: là xem xét khả năng tiếp cận với các nguồn vốn và uy tín của trang trại trên thị trường tài chính.  
  36. 6. Đánh giá nông trại 6.3 Đánh giá công tác quản lý trang trại v Tổng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất ra trong kỳ phân tích.  Sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm hàng hoá.  Mức độ sử dụng các yếu tố sản xuất: Lao động, đất đai và các tài sản cố định trong nông trại.  Lợi nhuận. v Chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý:  Tổng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm trên một lao động quản lý.  Lợi nhuận thu được trên một lao động quản lý.  Tỷ trọng chi phí quản lý trong giá thành sản phẩm.  Tỷ trọng tiền công của bộ máy quản lý trong tổng quỹ tiền công (tiền lương).
  37. 6. Đánh giá nông trại 6.4 Đánh giá kinh tế các hoạt động trang trại  Đánh giá doanh lợi của nông trại: doanh lợi toàn nông trại và doanh lợi trên các hoạt động cụ thể  Đánh giá hiệu quả nguồn lực: hiệu quả nguồn lực trên toàn trang trại và hiệu quả trên từng hoạt động cụ thể  Đánh giá hiệu quả kinh tế toàn trang trại: doanh thu thuần, tỷ lệ doanh thu trên chi phí, tỷ suất doanh lợi trên vốn 6.5 Một số tiêu chí khác  Sự ổn định cuả nông trại  Đánh giá sự đa dạng của nông trại  Sự phân bố sản phẩm hay thu nhập theo dòng thời gian