Phương pháp dạy học Tự nhiên xã hội (phần 1)

pdf 84 trang vanle 2950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp dạy học Tự nhiên xã hội (phần 1)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphuong_phap_day_hoc_tu_nhien_xa_hoi_phan_1.pdf

Nội dung text: Phương pháp dạy học Tự nhiên xã hội (phần 1)

  1. Mục lục. Các chủ đề, Tiểu chủ đề , hoạt động Tác giả Trang Chủ đề 1: Những vấn đề chung ( 30 tiết). TS. Nguyễn 3 Tiểu chủ đề 1: Mục tiêu, nội dung chương trình, cấu trúc SGK, SGV Tuyết Nga 3 môn TN -XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí (6 tiết). Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu và nội dung chương trình môn 3 TN -XH (1tiết) Hoạt động 2 : Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa môn 5 TN&XH lớp 1, 2, 3 (2tiết) Hoạt động 3 : Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa môn 10 Khoa học lớp 4,5 (1 tiết) Hoạt động 4 : Tìm hiểu chương trình và sách giáo khoa môn 13 Lịch sử và Địa lí lớp 4,5 (1tiết) Hoạt động 5: Phân tích SGV các môn TN-XH, Khoa học, Lịch 17 sử và Địa lí (1 tiết) Tiểu chủ đề 2: Một số phương pháp , hình thức dạy học đặc trưng các TS. Nguyễn 20 môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học (24 tiết) Tuyết Nga I. Một số phương pháp dạy học đặc trưng các môn TN - 20 XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học (15 tiết) Hoạt động 1 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp quan sát (2 tiết) 20 Hoạt động 2 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp đàm thoại (2 tiết) 22 Hoạt động 3 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp điều tra (1 tiết) 24 Hoạt động 4 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp thực hành 26 (1tiết) Hoạt động 5 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp thí nghiệm 27 (2 tiết) Hoạt động 6 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp kể chuyện 29 (1tiết) Hoạt động 7: Nghiên cứu và sử dụng phương pháp thảo luận (2 tiết) 31 Hoạt động 8 : Nghiên cứu và sử dụng phương pháp đóng vai ( 2 tiết) 33 Hoạt động 9: Nghiên cứu và sử dụng trò chơi học tập (1 tiết) TS. Nguyễn 35 Hoạt động 10. Nghiên cứu và sử dụng phương pháp động não Quốc Tuấn 36 (1 tiết) II . Một số hình thức tổ chức dạy học môn tự nhiên và xã hội 43 (2 tiết). Hoạt động1: Tìm hiểu hình thức dạy học trong lớp (1 tiết). 43 Hoạt Động 2: Tìm hiểu hình thức dạy học ngoài lớp và tham 47 quan (1 tiết).
  2. III. Đồ dùng dạy học các môn TN-XH ở tiểu học (2 tiết). 51 Hoạt động 1: Tự làm và sưu tầm đồ dùng dạy học (1tiết) Hoạt động 2 : Sử dụng các phương tiện dạy học (1 tiết) TS. Nguyễn 54 IV. Kiểm tra, Đánh giá trong dạy học các môn TN-XH, Quốc Tuấn 60 khoa học, lịch sử và địa lí ở Tiểu học (5 tiết) Hoạt động 1: Tìm hiểu mục đích, nội dung và ý nghĩa của đánh giá 60 trong dạy học Tự nhiên và Xã hội (1 tiết) Hoạt Động 2: Tìm hiểu đánh giá môn TN-XH lớp 1,2,3 (1tiết) 61 Hoạt động 3: Tìm hiểu đánh giá môn Khoa học, Lịch sử và 67 Địa lí lớp 4, 5 (1 tiết). Hoạt động 4: Tìm hiểu các công cụ đánh giátrong dạy học Tự 69 nhiên và Xã hội (2 tiết). Chủ đề 2: Hướng dẫn dạy học theo chủ đề (60 tiết). TS. Nguyễn 77 Tiểu chủ đề 1: hướng dẫn dạy học các chủ đề: Kim Tiến 77 con người và sức khoẻ, thực vật, động vật (22 tiết). TS. Nguyễn I. Hướng dẫn dạy học chủ đề Con người và sức khoẻ (7 tiết ). Song Hoan 77 Hoạt động I. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình chủ đề 77 Con người và sức khoẻ (1 tiết) Hoạt động 2: Tìm hiểu phương pháp và hình thức tổ chức dạy 79 học chủ đề con người và sức khoẻ (2 tiết) Hoạt động 3. Thực hành soạn kế hoạch bài học và tập giảng ( 85 2 tiết) Hoạt động 4. Hướng dẫn sử dụng và làm đồ dùng trong dạy 87 học chủ đề con người và sức khoẻ. (2 tiết ) II. Hướng dẫn dạy học chủ đề thực vật (8 tiết) 90 Hoạt động 1- Tìm hiểu hệ thống kiến thức chủ đề thực vật ở 90 tiểu học (1 tiết) Hoạt động 2. Tìm hiểu phương pháp và hình thức tổ chức 93 dạy học chủ đề thực vật (3 tiết). Hoạt động 3. Thực hành soạn kế hoạch bàI học và tập giảng 98 (2 tiết) Hoạt động 4. Hướng dẫn sử dụng và làm đồ dùng dạy học chủ 99 đề thực vật (2 tiết) III. Hướng dẫn dạy học chủ đề động vật (7 tiết) 102 Hoạt động 1. Tìm hiểu hệ thống kiến thức chủ đề động vật ở 102 tiểu học ( 1 tiết ). Hoạt động 2. Tìm hiểu phương pháp và hình thức tổ chức dạy 103 học kiến thức động vật (2 tiết) Hoạt động 3. Thực hành soạn kế hoạch bài học và tập giảng 109 (2 tiết) Hoạt động 4: Hướng dẫn sử dụng và làm đồ dùng dạy học chủ 109 đề động vật ( 2tiết )
  3. Tiểu chủ đề 2 : hướng dẫn dạy học chủ đề Vật chất và Năng lượng (8 ThS. Nguyễn 113 tiết). Văn Thoại Hoạt động 1. Tìm hiểu mục tiêu chương trình và nội dung chủ 113 đề vật chất và năng lượng lớp 4, lớp 5 (1tiết) Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp và hình thức dạy học các 115 bài chủ đề vật chất và năng lượng lớp 4, 5 (3 tiết) Hoạt động 3: Hướng dẫn sử dụng và làm thiết bị dạy học (2tiết) 121 Hoạt động 4: Hướng dẫn lập kế hoạch dạy học và thực hành 123 tập dạy (3 tiết). Tiểu chủ đề 3: hướng dẫn dạy học chủ đề xã hội (9 tiết) TS. Lê Văn 127 Hoạt động 1. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình chủ đề xã Trưởng 127 hội trong SGK TN-XH Lớp 1, 2, 3 (1 tiết) Hoạt động 2. Tìm hiểu các phương pháp và hình thức dạy học các 130 bài có nội dung về xã hội trong SGK TN-XH lớp 1, 2, 3 (4 tiết) Hoạt động 3 . Hướng dẫn cách sử dụng và làm một số đồ dùng 138 dạy học trong dạy học chủ đề xã hội ở các lớp 1, 2, 3 (1 tiết) Hoạt động 4. Tìm hiểu cách lập kế hoạch dạy học các bài có 144 nội dung về xã hội (1 tiết). Hoạt động 5. Thực hành tập dạy (2 tiết) 145 Tiểu chủ đề 4 : hướng dẫn dạy học chủ đề Địa lí (12tiết) TS. Nguyễn 149 I. Phương pháp dạy học các bài có nội dung địa lí các lớp 1, Quốc Tuấn 149 2, 3 (3 tiết) Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình, 149 phương pháp, phương tiện và các hình thức tổ chức dạy học các bài có nội dung địa lí (1tiết) Hoạt động 2: Lập kế hoạch dạy học và Thực hành tập dạy các 154 bài có nội dung địa lí các lớp 1,2,3 (2 tiết). II. Phương pháp dạy học các bài có nội dung địa lí các lớp 4, 155 5 (9 tiết). Hoạt động 1. Tìm hiểu mục tiêu, nội dung chương trình (1 tiết) 155 Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp, phương tiện và các hình 157 thức tổ chức dạy học ( 3 tiết). Hoạt động 3: Hướng dẫn lập kế hoạch dạy học (2 tiết). 162 Hoạt động 4: Thực hành tập dạy (3tiết) . 165
  4. Tiểu chủ đề 5: hướng dẫn dạy học chủ đề lịch sử (9 tiết). TS. Hoàng 170 Hoạt động 1: Tìm hiểu mục tiêu, chương trình, sách giáo khoa Thanh Hải 170 phần Lịch sử lớp 4 và lớp 5 tiểu học (2 tiết ) Hoạt động 2: Tìm hiểu và thực hành các phương pháp dạy học 174 chủ yếu chủ đề lịch sử (3 tiết) Hoạt động 3: Hướng dẫn sử dụng và làm đồ dùng trực quan 178 trong dạy học các bài có nội dung lịch sử (2 tiết) Hoạt động 4. Tìm hiểu các hình thức tổ chức dạy học lịch sử ở 182 tiểu học (2 tiết). Mục lục. Các chủ đề, tiểu chủ đề, hoạt động Tác giả Trang Chủ đề 1:Tự nhiên TS.Nguyễn 5 Tiểu chủ đề 1: Sinh học. Kim Tiến 5 I. Thực vật học. 9 (LT: 6 tiết; TH: 3tiết) TS. Nguyễn 5 Hoạt động 1. Tìm hiểu Khái quát về giới thực vật. (1 tiết) Song Hoan 5 Hoạt động 2. Tìm hiểu Các cơ quan sinh dưỡng của thực vật. (2 7 tiết) Hoạt động 3.Tìm hiểu Sự sinh sản và các cơ quan sinh sản của 16 thực vật. (2 tiết) Hoạt động 4. tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh đến đời 20 sống thực vật. (2tiết). II Động vật ( 5tiết ) TS.Nguyễn 26 Hoạt động 1.Tìm hiểu khái quát về giới động vật. (1 tiết) Kim Tiến. 26 Hoạt động 2. tìm hiểu Đặc điểm sinh học của một số động vật TS. Nguyễn 30 thường gặp ( 2 tiết). Song Hoan Hoạt động 3.Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố vô sinh lên đời 37 sống động vật và sự thích nghi của chúng. ( 2 tiết ) III. con người và sức khoẻ (5 tiết) TS.Nguyễn 41 Hoạt động 1. Tìm hiểu khái quát về cơ thể người và hệ vận động ( Kim Tiến 41 1 tiết). TS. Nguyễn Hoạt động 2. tìm hiểu hệ tuần hoàn máu, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp và Song Hoan 45 hệ bài tiết (2 tiết) Hoạt động 3. Tìm hiểu hệ thần kinh. (1 tiết) 51 Hoạt động 4. Tìm hiểu một số bệnh thông thường 54
  5. Tiểu chủ đề 2: Vật chất và năng lượng (9tiết) ThS.Nguyễn 61 Hoạt động 1- Tìm hiểu về nước và tầm quan trọng của nước Văn Thoại 61 (1tiết) Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò và đặc điểm của khí quyển, ánh 63 sáng, âm thanh(1tiết) Hoạt động 3: Tìm hiểu một số chất khí trong khí quyển (1tiết) 65 Hoạt động 4: Nhận biết một số kim loại thông dụng (2tiết) 68 70 Hoạt động 5: Những hiểu biết về thuỷ tinh, đồ gốm và vật liệu thông dụng khác (2tiết) 72 Hoạt động 6: Tìm hiểu về các nguồn năng lượng (2 tiết) Tiểu chủ đề 3: Địa lí (15 tiết) TS. Nguyễn 80 I. Địa lí Tự nhiên Đại cương ( 6 tiết) Quốc Tuấn Hoạt động 1: Tìm hiểu Vũ trụ và hệ Mặt Trời (1tiết) 80 Hoạt động 2: Tìm hiểu Trái Đất: Hình dạng và cấu tạo bên trong 83 (1 tiết) Hoạt động 3: Tìm hiểu Trái Đất: Vận động tự quay quanh trục và 86 hệ quả (1tiết). Hoạt động 4: Tìm hiểu Trái Đất: Vận động của Trái Đất quanh 88 Mặt Trời và hệ quả (1 tiết). Hoạt động 5: Thực hành sử dụng: Quả Địa cầu và bản đồ (1 tiết). 92 Hoạt động 6. Tìm hiểu một số thành phần của Lớp vỏ Địa lí (1 tiết). 92 II. Khái quát về địa lí các Châu lục (4 tiết). TS. Nguyễn 99 Hoạt động 1. Tìm hiểu châu Phi và châu Mĩ (1 tiết) Quốc Tuấn 99 Hoạt động 2. Tìm hiểu châu á (1 tiết) 103 Hoạt động 3. Tìm hiểu châu âu, châu Đại dương và châu Nam Cực 106 (2 tiết) III. Địa lí Việt Nam (5 tiết). TS. Nguyễn 112 Hoạt động 1. Tìm hiểu Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên (2 tiết). Quốc Tuấn 112 Hoạt động 2:Tìm hiểu Địa lí dân cư và các ngành kinh tế (1tiết) 115 Hoạt động 3: Tìm hiểu Thiên nhiên, con người và hoạt động kinh 118 tế ở các vùng (2 tiết) .
  6. Chủ đề 2: Xã hội ( 20 tiết) TS. Lê Văn 130 Tiểu chủ đề 1. Một số kiến thức chung về xã hội (10 tiết) Trưởng 130 I. Gia đình (3 tiết) Hoạt động 1 - Tìm hiểu khái niệm về gia đình và các loại hình gia đình (1 tiết) 130 Hoạt động 2. Tìm hiểu vai trò và chức năng của gia đình (1 tiết) 130 Hoạt động 3- Tìm hiểu mối quan hệ trong gia đình, qui mô gia đình, chất lượng cuộc sống và những thay đổi đang diễn ra trong 132 các gia đình ở Việt Nam (1 tiết) 135 II. trường học (4 tiết) TS. Lê Văn 139 Hoạt động 1- Tìm hiểu vai trò, mục tiêu và nhiệm vụ của trường Trưởng 139 Tiểu học (1 tiết) Hoạt động 2. Tìm hiểu lớp học (1 tiết) 140 Hoạt động 3. Tìm hiểu nhiệm vụ của người giáo viên Tiểu học (1 142 tiết) Hoạt động 4. Tìm hiểu nhiệm vụ của HS Tiểu học (1 tiết) TS. Lê Văn 143 III. Quê hương (3 tiết) Trưởng 146 Hoạt động 1: Xác định đề cương tìm hiểu quê hương (1 tiết) 146 Hoạt động 2: Tìm hiểu quê hương (2 tiết hay 1 buổi) 148 Tiểu chủ đề 2 : lịch sử (10 tiết). TS. Hoàng 150 Hoạt động 1. Tìm hiểu buổi đầu dựng nước và giữ nước của dân Thanh Hải 150 tộc (1 tiết) Hoạt động 2. Tìm hiểu thời kỳ Bắc thuộc 154 Hoạt động 3. Tìm hiểu thời kỳ buổi đầu giành độc lập. (1 tiết.) 158 Hoạt động 4. Tìm hiểu về nước Đại Việt (1010-1858) (1,5 tiết) 161 170 Hoạt động 5. Tìm hiểu thời kì hơn 80 năm kháng chiến Chống thực dân Pháp (1858-1945) (1 tiết ). 173 Hoạt động 6: Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Pháp 176 Hoạt động 7. Tìm hiểu về cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954-1975) .1tiết 180 Hoạt động 8. Tìm hiểu thời kỳ cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội Từ 1975 đến nay (1 tiết). Hoạt động 9: Tìm hiểu về Lịch sử địa phương 181
  7. TIỂU MÔ ĐUN MCD - 9A.2: PPDH MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI , KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở TIỂU HỌC. I.MỤC TIÊU: Bằng tự học, qua thảo luận nhóm và sự hướng dẫn của giảng viên, SV đạt được những mục tiêu sau: 1. Về kiến thức : - Phân tích được nội dung chương trình, cấu trúc SGK, SGV, môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học . - Xác định được một số phương pháp đặc trưng, hình thức tổ chức dạy học, cách đánh giá môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học. 2. Về kĩ năng : - Lựa chọn và sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát triển năng lực HS trong môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học. - Lập kế hoạch bài học môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học theo hướng tích cực. - Sử dụng có hiệu quả và tự làm một số đồ dùng dạy học đơn giản phục vụ môn học. - Đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng mới 3. Về thái độ : - Có ý thức cập nhật phương pháp, hình thức dạy học mới và thường xuyên rèn luyện năng lực sư phạm. II. GIỚI THIỆU VỀ TIỂU MÔ ĐUN : Thời gian cần thiết để hoàn thành: 90 tiết Danh mục các chủ đề và tiểu chủ đề của tiểu mô đun. Tiểu Mô đun MCD - 9A2: PPDH TNXH, Khoa học, Lịch sử, Địa lí ở tiểu học. 90 tiết Tổng quan và mục tiêu chung Chủ đề 1: Những vấn đề chung 30 Chủ đề 2: Hướng dẫn dạy học theo các chủ đề ở tiểu học 60 - Mối quan hệ giữa các tiểu mô đun Tiểu môđun 2 học sau tiểu môđun 1. III. TÀI LIỆU VÀ THIẾT BỊ ĐỂ THỰC HIỆN TIỂU MÔ ĐUN. 1. Một số tài liệu. - Lê Thị Thu Dinh, Bùi Phương Nga, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Anh Dũng: PPDH Tự nhiên - xã hội. NXB GD. Hà Nội. 1997. - Hồ Ngọc Đại. Giải pháp giáo dục. NXB GD. Hà Nội. 1991. - Đặng Văn Đức (chủ biên). PPDH địa lí. NXB GD. Hà Nội. 2000. 1 Bản thảo 17/4/2005
  8. - Nguyễn Thượng Giao. PPDH tự nhiên và xã hội. NXB GD. Hà Nội -1998. - Trần Bá Hoành. Dạy học theo phương pháp tích cực. Tài liệu bồi dưỡng GV. Hà Nội. 1998-2003. -Phan Ngọc Liên (chủ biên). Phương pháp dạy học lịch sử. NXB ĐHSP. 2003. 2. Một số thiết bị. - Băng hình: 7 trích đoạn băng hình minh hoạ (Kèm theo tài liệu hướng dẫn học tập): + Rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ + Tổ chức cho HS tham quan (bảo tàng) + Thực hành sử dụng quả Địa cầu + Phương pháp đóng vai + Phương pháp kể chuyện trên lược đồ + Phương pháp quan sát + Phương pháp thí nghiệm - Các loại máy chiếu, bản trong - Tiêu bản sinh vật, sa bàn lịch sử, bản đồ, dụng cụ thí nghiệm IV. CÁC CHỮ VIẾT TẮT: GV: Giáo viên HS: Học sinh SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên SV: Sinh viên TN-XH: Tự nhiên và Xã hội 2 Bản thảo 17/4/2005
  9. Chủ đề 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ( 30 tiết). Tiểu chủ đề 1: MỤC TIÊU, NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, CẤU TRÚC SGK, SGV MÔN TN -XH, KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ (6 tiết). Tiểu chủ đề này cung cấp cho người học nội dung cơ bản của chương trình, cấu trúc SGK, SGV các môn TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở tiểu học. Đây là cơ sở để SV xác định và vận dụng tốt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các chủ đề. HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MÔN TN -XH (1tiết) Thông tin cho hoạt động 1. 1. Mục tiêu của chương trình. TN-XH là một môn học quan trọng trong chương trình tiểu học. Môn học này có mục tiêu chung là: Về kiến thức: Giúp HS lĩnh hội một số tri thức ban đầu và thiết thực về: - Một số sự vật, hiện tượng tự nhiên tiêu biểu trong môi trường sống và mối quan hệ giữa chúng trong tự nhiên (giới vô sinh: đất, đá, nước ; giới hữu sinh: thực vật, động vật và con người ), trong đời sống và sản xuất. - Một số sự kiện, hiện tượng xã hội tiêu biểu (gia đình, nhà trường, lịch sử, quê hương, đất nước, các nước trên thế giới ) và mối quan hệ giữa chúng trong môi trường sống hiện tại. Về kĩ năng. Hình thành và phát triển ở HS các kĩ năng: - Quan sát, mô tả, thảo luận, thí nghiệm, thực hành - Phân tích, so sánh và đánh giá một số mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng, sự kiện trong tự nhiên, con người và xã hội. - Vận dụng một số tri thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Về thái độ: Khơi dậy và bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, con người; hình thành thái độ quan tâm tới bản thân, gia đình, cộng đồng và môi trường sống. 2. Nội dung của chương trình: Chương trình môn TN-XH được sử dụng trong toàn quốc từ năm 1996 và hoàn chỉnh dần đến Chương trình Tiểu học năm 2000. Nội dung của chương trình được chia thành 2 giai đoạn: 2.1.Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3), gồm 3 chủ đề: - Con người và sức khỏe. 3 Bản thảo 17/4/2005
  10. - Xã hội. - Tự nhiên. 2.2. Giai đoạn 2 ( các lớp 4, 5), có 2 môn học: Khoa học, Lịch sử và Địa lí. - Môn Khoa học gồm 4 chủ đề: + Con người và sức khỏe (lớp 4, 5). + Vật chất và năng lượng (lớp 4, 5). + Thực vật và động vật (lớp 4, 5). + Môi trường và tài nguyên thiên nhiên (lớp 5). - Môn Lịch sử và Địa lí gồm 2 chủ đề chính như tên gọi của môn học (SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4 còn có thêm phần Mở đầu). 3. Đặc điểm chung của chương trình môn Tự nhiên –Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. 3.1. Các chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Thể hiện ở ba điểm chính: a) Các chương trình xem xét Tự nhiên – Con người – Xã hội trong một thể thống nhất, có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. b) Kiến thức trong các chương trình là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành như: Sinh học, Vật lí, Hóa học, Y học, Địa lí, Lịch sử, Môi trường, Dân số. c) Tùy theo trình độ nhận thức của HS ở từng giai đoạn của giáo dục tiểu học, chương trình có cấu trúc phù hợp: * Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3). Ở giai đoạn này, nhận thức của các em thiên về tri giác trực tiếp đối tượng mang tính tổng thể, khả năng phân tích chưa cao, khó nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, chương trình mỗi lớp có cấu trúc dưới dạng các chủ đề theo quan điểm tích hợp. * Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5). Ở giai đoạn này, khả năng phân tích và tư duy trừu tượng của HS tiểu học phát triển hơn, thay thế một phần cho tri giác mang tính tổng thể và trực giác. Vì vậy, chương trình được cấu trúc theo các môn học tích hợp: Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Như vậy, so với giai đoạn 1, mức độ tích hợp ở giai đoạn 2 đã giảm đi, các môn học dần dần có xu hướng tách riêng, làm cơ sở cho HS tiếp tục học tập các môn học ở các lớp trên (Trung học cơ sở và Trung học phổ thông). 3.2. Chương trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển dần qua các lớp. Cấu trúc đồng tâm của chương trình thể hiện: các chủ đề chính được lặp lại sau mỗi lớp của cấp học và được phát triển hơn. Các kiến thức trong mỗi chủ đề được nâng cao dần, từ cụ thể đến trừu tượng, từ gần đến xa, từ dễ đến khó, tăng dần mức độ phức tạp, khái quát, tạo điều kiện để HS dễ thu nhận kiến thức . 3.3. Chương trình chú ý tới những vốn sống, vốn hiểu biết của HS trong việc tham gia xây dựng các bài học. 4 Bản thảo 17/4/2005
  11. Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện truyền thông, giúp HS trước khi tới trường đã có những hiểu biết nhất định về thiên nhiên, con người và xã hội. Các nguồn thông tin về thiên nhiên, con người và xã hội gần gũi, bao quanh HS ngày càng nhiều và càng dễ tiếp nhận. Vì vậy, bằng những PPDH tích cực, dưới sự hướng dẫn của GV, HS có khả năng tự phát hiện kiến thức và áp dụng kiến thức vào cuộc sống. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân. SV đọc các tài liệu: - Chương trình môn TN-XH năm 2000, trang 49-65 . - Nguyễn Thượng Giao: Giáo trình PPDH tự nhiên và xã hội, NXB GD, Hà Nội,1998. Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm. Các nhóm trao đổi về những vấn đề: - Mục tiêu chương trình môn TN - XH (về kiến thức, kỹ năng và thái độ). - Nội dung chính của chương trình môn TN-XH. - Quan điểm tích hợp trong việc xây dựng chương trình TN-XH ở tiểu học. Nhiệm vụ 3: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận, GV kết luận. Đánh giá hoạt động 1. 1. So sánh nội dung chương trình môn TN-XH các lớp 1, 2, 3 và chương trình Khoa học, Lịch sử và Địa lí các lớp 4, 5. 2. Trình bày những biểu hiện của quan điểm tích hợp trong môn TN-XH. HOẠT ĐỘNG 2 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN TN-XH LỚP 1, 2, 3 (2tiết) Thông tin cho hoạt động 2. 1. Quan điểm xây dựng chương trình TN-XH các lớp 1, 2, 3. 1.1. Dựa vào quan điểm hệ thống Tuy phát triển theo những quy luật riêng nhưng tự nhiên - con người –xã hội là một thể thống nhất, giữa chúng có mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau, trong đó con người là yếu tố trung tâm. Quan điểm này được thể hiện trong chương trình qua các yêu cầu: - HS có những hiểu biết ban đầu về con người ở các khía cạnh: + Khía cạnh sinh học: sơ lược về cấu tạo, vai trò và sự hoạt động của các cơ quan trong cơ thể. + Khía cạnh nhân văn: tình cảm đối với những người trong gia đình, bạn bè, xóm giềng và với thiên nhiên 5 Bản thảo 17/4/2005
  12. + Khía cạnh sức khoẻ: giữ vệ sinh thân thể, môi trường sống xung quanh, phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. - HS có những hiểu biết ban đầu về xã hội trong phạm vi các hoạt động của con người ở gia đình, trường học và cộng đồng nơi HS sống. - HS có những hiểu biết ban đầu về thế giới tự nhiên qua việc tìm hiểu một số thực vật, động vật và vai trò của chúng đối với con người, một số hiện tượng tự nhiên (nắng, mưa, gió, bão, ngày đêm, các mùa ) 1.2. Gần với địa phương: Môn Tự nhiên và Xã hội được dạy trong khung cảnh thực, nhằm giúp HS có những hiểu biết ban đầu về bản thân, gia đình, trường học, về cảnh quan tự nhiên và hoạt động của con người ở địa phương các em sinh sống. GV có thể áp dụng linh hoạt các nội dung trong SGK qua tình huống thực tế để đáp ứng các nhu cầu học tập cụ thể của HS. Đặc biệt đối với nội dung giáo dục sức khoẻ, GV cần đưa những kiến thức gắn liền với những điều kiện, hoàn cảnh của địa phương vào bài học, giúp HS có thể áp dụng những kiến thức đã học vào việc thay đổi hành vi có lợi cho sức khoẻ của bản thân. - Nội dung lựa chọn thiết thực, gần gũi và có ý nghĩa đối với HS, giúp các em dễ thích ứng với cuộc sống hàng ngày. - Tăng cường tổ chức cho HS quan sát, thực hành để tìm tòi phát hiện ra kiến thức và biết cách thực hiện những hành vi có lợi cho sức khoẻ cá nhân, gia đình và cộng đồng. 2. Mục tiêu chương trình TN-XH các lớp 1, 2, 3. Môn Tự nhiên và Xã hội ở các lớp 1, 2, 3 nhằm giúp HS: 2.1. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về: - Con người và sức khoẻ (cơ thể người, cách giữ vệ sinh cơ thể và phòng tránh bệnh tật, tai nạn). - Một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội xung quanh. 2.2. Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kĩ năng: - Tự chăm sóc sức khoẻ cho bản thân, ứng xử và đưa ra quyết định hợp lí trong đời sống để phòng tránh một số bệnh tật và tai nạn. - Quan sát, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi, diễn đạt những hiểu biết của mình (bằng lời nói hoặc hình vẽ) về các sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên và xã hội. 2.3. Hình thành và phát triển ở HS những thái độ và hành vi: - Có ý thức thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. - Yêu thiên nhiên, gia đình, trường học, quê hương. 3. Cấu trúc và nội dung của chương trình Chương trình Tự nhiên và Xã hội 1, 2, 3 gồm 3 chủ đề lớn, được phát triển đồng tâm và mở rộng dần theo nguyên tắc từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp. Ba chủ đề đó bao gồm những nội dung chính như sau: - Con người và sức khoẻ: các cơ quan trong cơ thể, cách giữ vệ sinh thân thể, cách ăn, ở, nghỉ ngơi vui chơi điều độ và an toàn, phòng tránh bệnh tật. Thực hành chăm sóc răng miệng, đầu tóc, rửa tay, chân 6 Bản thảo 17/4/2005
  13. - Xã hội: các thành viên và các mối quan hệ của các thành viên đó trong gia đình, lớp học và nhà trường ; cảnh quan tự nhiên và hoạt động của con người ở địa phương nơi HS sống. - Tự nhiên: đặc điểm cấu tạo và môi trường sống của một số cây, con phổ biến; ích lợi hoặc tác hại của chúng đối với con người. Một số hiện tượng tự nhiên (thời tiết, ngày, đêm, các mùa ); sơ lược về Mặt Trời, Mặt Trăng, sao và Trái Đất. - Trong từng nội dung, chương trình đã chú ý “giảm tải”. “Giảm tải” được hiểu theo nghĩa giảm những khái niệm khoa học chưa phù hợp với trình độ nhận thức của HS. - Chương trình chú ý tăng tính thực hành và được xây dựng theo phương án “mở”. Ví dụ: Chương trình đã có các bài thực hành riêng và các yêu cầu thực hành ngay ở mỗi bài học. Nhiều câu hỏi, bài tập trong bài thường yêu cầu HS phát hiện, vận dụng kiến thức. Như vậy, GV phải chú ý tới trình độ HS, những điều kiện thực tế về địa phương mình để hướng dẫn HS học tập mà vẫn đảm bảo được mục tiêu của bài học. 4. Sách giáo khoa. 4.1. Cấu trúc nội dung. SGK Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 gồm ba chủ đề với số lượng các bài học, được thể hiện trong bảng: Số bài Chủ đề Con người Số bài Xã hội Tự nhiên ôn tập, và sức khỏe học mới SGK kiểm tra SGK lớp 1 10 11 14 32 3 SGK lớp 2 10 13 12 31 4 SGK lớp 3 18 21 31 63 7 4.2. Cách trình bày SGK môn Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 có một số đặc điểm được thể hiện cụ thể trong bảng : Đặc điểm Ưu điểm 1. Khổ sách :17 cm x 24 cm - Tăng kênh hình, tăng cỡ chữ. - Thu gọn bài học trong 2 trang mở, thuận lợi để in những bức tranh to, mang tính tổng thể. 2. Cách trình bày chung của cuốn sách Tạo điều kiện cho 2.1. Kênh hình GV tổ chức các hoạt - Hình ảnh phong phú, bao gồm ảnh chụp và hình vẽ. động học tập, giúp 7 Bản thảo 17/4/2005
  14. - Kênh hình làm nhiệm vụ kép: HS tự khám phá, tự + Đóng vai trò cung cấp thông tin, là nguồn tri thức cho HS phát hiện tìm tòi được học tập. kiến thức mới, hướng + Đóng vai trò chỉ dẫn các hoạt động học tập thông qua từ 4 HS tới việc liên hệ đến 6 kí hiệu (tùy theo mỗi lớp, ): với đời sống thực tế. * “Kính lúp”: Quan sát và trả lời câu hỏi. * “Dấu chấm hỏi”: Liên hệ thực tế và trả lời. * “Cái kéo và quả đấm”: Trò chơi học tập. * “Bút chì”: Vẽ. * “Ống nhòm”: Thực hành. * “Bóng đèn toả sáng”: Bạn cần biết. (Các kí hiệu chỉ dẫn học tập tăng dần từ lớp 1 đến lớp 3, cụ thể: lớp 3 có cả 6 kí hiệu trên; lớp 2 bớt kí hiệu “bóng đèn toả sáng” và lớp 1 bớt kí hiệu “ống nhòm”.) 2.2. Kênh chữ - Các câu hỏi, các lệnh yêu cầu HS làm việc, trả lời câu hỏi. - Chú thích ở một số hình. - Phần kiến thức HS cần biết được thể hiện ở kí hiệu “Bóng đèn toả sáng”. 3. Cách trình bày chủ đề - Giúp cho HS dễ tìm - Có một trang riêng giới thiệu chủ đề bằng hình ảnh thể hiện bài học, lưu ý GV nội dung cốt lõi của chủ đề. trong việc lựa chọn - Mỗi chủ đề được phân biệt bằng: PPDH cho phù hợp + Một dải màu khác nhau, theo thứ tự từ chủ đề 1 đến chủ đề với chủ đề. 3 là: hồng, xanh lá cây. xanh da trời. + Mỗi một chủ đề có một hình ảnh khác nhau theo thứ tự là: Cậu bé, Cô bé, Mặt Trời. 4. Cách trình bày bài học - Trình bày trình tự - Mỗi bài học được trình bày gọn trong 2 trang mở liền nhau các hoạt động trong 2 để HS tiện theo dõi. trang mở, giúp cho - Cấu trúc một bài linh hoạt hơn: HS dễ dàng có cái + Có thể bắt đầu bằng việc yêu cầu HS làm thực hành hoặc nhìn hệ thống toàn liên hệ thực tế rồi mới quan sát các hình ảnh trong SGK để bài. phát hiện những kiến thức mới. - Cấu trúc bài học + Có thể bắt đầu bằng việc HS quan sát tranh ảnh trong linh hoạt tạo điều SGK hay quan sát ngoài thiên nhiên, học ngoài hiện trường để kiện cho GV có thể tìm ra những kiến thức mới rồi tới những câu hỏi nhằm áp sáng tạo sử dụng các dụng những điều đã học vào thực tế cuộc sống. PPDH và hình thức + Kết thúc bài học thường là trò chơi hay giao nhiệm vụ cho dạy học phù hợp với HS sưu tầm các tranh ảnh, mẫu vật để làm phong phú thêm điều kiện địa phương, 8 Bản thảo 17/4/2005
  15. những kiến thức HS đã học trên lớp. trình độ HS nhưng - Ngôn ngữ giao tiếp trong SGK cũng có đổi mới. Cuốn sách vẫn đảm bảo mục tiêu được coi là người bạn của HS. Vì vậy, cách xưng hô với người bài học. học là “bạn”. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân. SV đọc các tài liệu sau : - Phần thông tin cho hoạt đông 1. - Chương trình môn TN -XH (trang49-53, chương trình tiểu học mới ) - Sách GV môn TN-XH các lớp1, 2, 3. - SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1, 2, 3. Chú ý những vấn đề: - Phân biệt các mảng màu ở mỗi chủ đề. - Nhận dạng các kí hiệu chỉ dẫn hoạt động học tập của HS. - Quan sát các hình ảnh trong SGK và nhận xét vai trò của kênh hình trong SGK - Tìm hiểu các câu hỏi, các lệnh, trò chơi trong các bài ở từng lớp 1, 2, 3. Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm. Các nhóm thảo luận, ghi chép ý kiến về những vấn đề sau : - Liệt kê mục tiêu chương trình môn TN -XH mới (về kiến thức, kỹ năng và thái độ). - Hệ thống hoá nội dung chương trình môn TN -XH lớp 1,2,3 theo bảng sau : TT Chủ đề Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 1 Con người & sức khoẻ 2 Xã hội 3 Tự nhiên - Nội dung SGK môn Tự nhiên và Xã hội được cấu trúc thành những chủ đề nào ? - Mỗi chủ đề ở mỗi lớp có bao nhiêu bài ? - Nêu cách trình bày một bài học. Cách trình bày như vậy có ưu điểm gì ? 9 Bản thảo 17/4/2005
  16. Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến trước lớp. - GV nhận xét và hoàn thiện phần trả lời của SV. Đánh giá 1: Làm rõ sự mở rộng dần kiến thức qua so sánh chủ đề Xã hội trong SGK TN-XH các lớp 2, 3. 2: Nêu những mạch nội dung chính trong từng chủ đề của môn TN-XH. 3: Hãy điền chữ G (giống nhau) và chữ K (khác nhau) vào trước các câu dưới đây cho phù hợp. SGK môn Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 giống và khác nhau ở những điểm nào ? a) Khổ sách b) Cách trình bày chủ đề c)Tỉ lệ giữa kênh chữ và kênh hình d) Cách trình bày một bài học đ) Số lượng các ký hiệu chỉ dẫn các hoạt động học tập e) Ngôn ngữ giao tiếp trong SGK HOẠT ĐỘNG 3 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN KHOA HỌC LỚP 4,5 (1 tiết) Thông tin cho hoạt động 3 1. Quan điểm xây dựng chương trình 1.1. Chương trình lấy các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ trong tự nhiên làm yếu tố cốt lõi. Bởi vậy, việc tổ chứccho HS học tập phải đảm bảo: - Tạo điều kiện cho HS tiếp cận với thiên nhiên. - Hướng dẫn HS quan sát và thực nghiệm có mục đích, có ý thức. - Bước đầu bồi dưỡng cho HS quan điểm và phương pháp tư duy khoa học . 1.2. Tích hợp nội dung giáo dục sức khoẻ với nội dung khoa học; chú trọng kĩ năng thực hành, nhằm giúp các em không chỉ có kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh cơ thể, bảo vệ môi trường sống và phòng ngừa bệnh tật mà còn biết thực hiện những hành vi có lợi cho sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. 1.3. Gắn liền những kiến thức khoa học với thực tiễn đời sống xã hội ở địa phương. Cụ thể là: - Khai thác kinh nghiệm sống của HS, của gia đình và cộng đồng. - Dành thời gian hợp lí cho các bài học những nội dung liên quan trực tiếp đến các vấn đề của địa phương (tài nguyên, môi trường, nghề nghiệp, ). 2. Mục tiêu 10 Bản thảo 17/4/2005
  17. 1.1. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về: - Sự trao đẩt chất, nhu cầu dinh dưỡng và sự lớn lên của cơ thể người; cách phòng tránh một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm. - Sự trao đổi chất, sự sinh sản của động vật và thực vật. - Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. 1.2. Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kĩ năng: - Ứng xử phù hợp với các vấn đề về sức khoẻ của bản thân, gia đình và cộng đồng. - Quan sát và làm một số thí nghiệm, thực hành khoa học đơn giản gần gũi với đời sống, sản xuất. - Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm thông tin để giải đáp. - Diễn đạt những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ - Phân tích, so sánh, rút ra những dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên. 1.3. Hình thành và phát triển ở HS những thái độ và thói quen: - Tự giác thực hiện các quy tắc giữ vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng. - Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống. - Yêu thiên nhiên, con người, đất nước, yêu cái đẹp; có ý thức và hành vi bảo vệ môi trường xung quanh. 3. Cấu trúc của chương trình Chương trình môn Khoa học gồm các chủ đề sau: - Con người và sức khoẻ: Sự trao đổi chất, nhu cầu các chất dinh dưỡng của cơ thể người; sự sinh sản, sự lớn lên và phát triển ở cơ thể người; Cách phòng chống một số bệnh thông thường và bệnh truyền nhiễm; Cách sử dụng thuốc an toàn. - Vật chất và năng lượng: Tính chất và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu và dạng năng lượng thường gặp trong đời sống và sản xuất. - Thực vật và động vật: Sự trao đổi chất và sự sinh sản của cây xanh và một số động vật. - Môi trường và tài nguyên thiên nhiên: Ảnh hưởng qua lại giữa con người và môi trường; Một số biện pháp bảo vệ môi trường tự nhiên. 4. Sách giáo khoa. 4.1. Cấu trúc nội dung SGK môn Khoa học các lớp 4,5 gồm các chủ đề với số lượng các bài học được phân phối ở bảng sau: Con người Các chủ đề Vật chất Thực vật Môi trường Số bài và tài Số bài và sức và năng và động ôn tập, nguyên SGK các lớp lượng học mới khỏe vật thiên nhiên kiểm tra Lớp 4 19 37 14 0 60 10 11 Bản thảo 17/4/2005
  18. Lớp 5 21 25 11 9 61 9 4.2. Cách trình bày SGK môn Khoa học lớp 4, 5 về hình thức có một số đặc điểm tương tự như SGK Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 (khổ sách, kênh hình, cách trình bày bài học ). Tuy nhiên, do những đặc điểm riêng của môn học, có một số điểm khác là: - Số lượng kênh hình trong mỗi bài học giảm đi, kênh chữ được gia tăng hơn. Phần cung cấp thông tin cho HS trong mục “Bạn cần biết” bổ sung một nguồn thông tin quan trọng thay thế cho số lượng kênh hình bị giảm đi. - Các lệnh trong bài đòi hỏi HS phải làm việc từ những kiến thức thực tế, thí nghiệm, thực hành nhiều hơn. - Các hoạt động để tìm tòi, phát hiện tri thức mới được định hướng rõ ràng hơn và thường theo thứ tự: Khám phá J Nhận biết JVận dụng . Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân: 1. SV đọc các tài liệu sau : - Phần thông tin cho hoạt động 3. - Chương trình môn Khoa học ( Trang 54-57, chương trình tiểu học mới ). - SGV môn Khoa học các lớp 4, 5. 2. SV đọc SGK môn Khoa học các lớp 4, 5, tìm hiểu và so sánh với SGK Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 về các vấn đề: - Các kí hiệu chỉ dẫn hoạt động học tập của HS. - Vai trò của kênh hình, kênh chữ trong SGK. - Các câu hỏi, các lệnh, trò chơi trong các bài học ở lớp 4, 5. Nhiệm vụ 2 : SV ghi chép ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : - Liệt kê mục tiêu chương trình môn Khoa học mới (Về kiến thức, kỹ năng và thái độ). - Hệ thống hoá nội dung chương trình môn Khoa học mới ở lớp 4, lớp 5 theo bảng : TT Lớp 4 5 Chủ đề 1 Con người và sức khoẻ 2 Vật chất và năng lượng 12 Bản thảo 17/4/2005
  19. 3 Thực vật và động vật 4 Môi trường và tài nguyên - Nêu cách trình bày một bài học. Cách trình bày như vậy có ưu điểm gì ? Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp - Một số SV trình bày ý kiến trước lớp. - GV nhận xét và hoàn thiện phần trả lời của SV. Đánh giá 1. Đánh dấu x vào trước những ý đúng. Chủ đề nào của môn Tự nhiên và Xã hội được tiếp tục phát triển trong môn Khoa học ? a) Con người và sức khoẻ b) Xã hội. c) Tự nhiên 2. Nội dung Giáo dục sức khoẻ được thể hiện như thế nào trong chương trình môn Khoa học? 3. Lấy ví dụ một bài học bất kỳ để chứng minh cho trình tự các hoạt động học tập: Khám phá J Nhận biết JVận dụng . HOẠT ĐỘNG 4 : TÌM HIỂU CHƯƠNG TRÌNH VÀ SÁCH GIÁO KHOA MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ LỚP 4,5 (1tiết) Thông tin cho hoạt động 4 1. Quan điểm xây dựng chương trình. 1.1. Chương trình chọn yếu tố cốt lõi là hoạt động của con người và những thành tựu của hoạt động đó trong không gian và thời gian. Vì vậy, chương trình gồm hai phần cơ bản sau: - Thời gian và tiến trình lịch sử dân tộc: những hiểu biết cơ bản, ban đầu về một số sự kiện, hiện tượng và những nhân vật lịch sử điển hình, một số thành tựu văn hoá tiêu biểu đánh dấu sự phát triển của lịch sử dân tộc (phần Lịch sử). 13 Bản thảo 17/4/2005
  20. - Không gian với những điều kiện và hoạt động chủ yếu của con người hiện nay: những hiểu biết ban đầu, cơ bản về dân cư, điều kiện sống, các hoạt động kinh tế, văn hoá của địa phương, đất nước Việt Nam và một vài đặc điểm tiêu biểu của một số quốc gia, châu lục trên thế giới (phần Địa lí). 1.2. Gắn với địa phương: Chương trình dành khoảng 10-15% tổng số thời gian học cho nội dung tìm hiểu địa phương. Những nội dung này có thể thực hiện như sau: - Với những bài học Lịch sử, Địa lí có nội dung phản ánh những đặc trưng của địa phương, nên dành thời gian cho HS tìm hiểu, liên hệ thực tế kĩ hơn so với HS ở nơi khác. - Tạo điều kiện cho HS đi tham quan một hoặc hai địa điểm ở địa phương để HS có thể thu được những thông tin cần thiết cho bài học Lịch sử và Địa lí. Trường hợp GV không thể đưa HS đi tham quan, nên mời người có am hiểu lĩnh vực kiến thức liên quan đến nội dung bài học nói chuyện với HS. 2. Mục tiêu của chương trình. 2.1. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản ban đầu và thiết thực về: - Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay. - Các sự vật, hiện tượng và các mối quan hệ địa lí đơn giản ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới 2.2. Bước đầu hình thành và phát triển ở HS những kĩ năng: - Quan sát sự vật, hiện tượng, thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau. - Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp. - Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử và địa lí. - Trình bày lại kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ - Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. 2.3. Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen. - Ham học hỏi, ham hiểu biết thế giới xung quanh các em. - Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước. - Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và văn hoá gần gũi với HS. 3. Cấu trúc của chương trình. Chương trình Lịch sử và Địa lí bao gồm 2 phần: Lich sử và Địa lí. Cấu trúc như vậy nhằm làm rõ đặc trưng của Lịch sử và Địa lí. Khi tiến hành bài học chương trình này, GV cần tăng cường kết hợp nội dung gần nhau của hai phần, có thể bằng nhiều cách: - Thay đổi thứ tự nội dung của một trong hai phần. Ví dụ: Nội dung “Bản đồ và cách sử dụng; bản đồ địa hình Việt Nam của phần Địa lí sẽ được học trước khi học phần Lịch sử. - Liên hệ những kiến thức gần nhau giữa hai phần. Ví dụ: Khi dạy học nội dung “ Thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng”, GV liên hệ với nội dung “Lý do nhà Lý dời đô ra Thăng Long” 14 Bản thảo 17/4/2005
  21. - Ghép nội dung trùng nhau của Lịch sử và Địa lí vào một bài. Ví dụ: Nội dung học về kinh thành Huế ở cả hai phần Việc kết hợp như trên đã được gợi ý trong SGV và cần được GV quán triệt, vận dụng linh hoạt trong quá trình thực hiện chương trình. Bên cạnh các sự kiên, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu phản ánh những thành tựu của dân tộc trong quá trình giữ nước, chương trình có tăng cường những nội dung về lịch sử kinh tế, lịch sử văn hoá. Chương trình Địa lí tập trung hơn vào việc cho HS tìm hiểu về đất nước qua việc tăng cường thời lượng cho phần địa lí Việt Nam. Phần địa lí các châu lục và đại dương trong chương trình chỉ chọn những nội dung nêu bật được một số nét tiêu biểu của từng châu lục và đại dương. .4. Sách giáo khoa. 4.1. Cấu trúc nội dung : SGK môn Lịch sử và Địa lí các lớp 4,5 gồm các chủ đề với số lượng các bài học được phân phối ở bảng sau: Số bài Số bài ôn tập, Tổng số SGK các lớp học mới/số tiết tổng kết, kiểm tra tiết Lớp Phần mở đầu 3/ 3 tiết 0 3 4 Lịch sử 26/ 27 tiết 6 33 Địa lí 28/28 tiết 6 34 Lớp Lịch sử 28/ 28 tiết 7 35 5 Địa lí 29/29 tiết 6 35 4.2. Cách trình bày. Một số đặc điểm SGK môn Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5 được thể hiện cụ thể trong bảng : Đặc điểm Ưu điểm 1. Kênh chữ, kênh hình : - Kênh chữ có vai trò chủ yếu cung cấp thông tin, thể hiện nội dung của bài và hệ thống câu hỏi cuối bài. Tạo điều kiện để GV tổ - Kênh hình, đa dạng về thể loại, đóng vai trò quan trọng: chức các hoạt động tìm Ngoài bản đồ (lược đồ), bảng số liệu, biểu đồ và tranh ảnh, tòi, phát hiện kiến thức còn có những hình vẽ, hoặc tranh ảnh mang tính chất liên mới của HS, thông qua hoàn, giúp HS hình dung được qui trình sản xuất và sử dụng làm việc với bản đồ một mặt hàng, ví dụ: qui trình sản xuất chè, trồng bông và (lược đồ), bảng số liệu, chế biến , khai thác, chế biến và sử dụng dầu biểu đồ, tranh ảnh, hình - Kênh hình chú ý thể hiện sự kết nối giữa tranh ảnh và bản vẽ, đồng thời phát triển đồ trong việc cung cấp thông tin. kỹ năng bộ môn của HS. 15 Bản thảo 17/4/2005
  22. - Chức năng làm nguồn tri thức của kênh hình được chú trọng hơn chức năng minh hoạ cho kênh chữ. 2. Cấu trúc bài học: Gồm 3 phần chính: - Phần cung cấp thông tin hoặc các yêu cầu hoạt động học tập (quan sát, thực hành ): Định hướng phương - Phần các câu hỏi hoặc yêu cầu các hoạt động: pháp giảng dạy của GV + Câu hỏi hoặc các yêu cầu hoạt động ở giữa bài, nhằm gợi và phương pháp học tập ý cho GV tổ chức HS hoạt động để khai thác các thông tin, của HS. rèn luyện kĩ năng, hoặc yêu cầu HS phải động não suy nghĩ, làm việc với kênh hình, đồ dùng học tập và liên hệ với thực tế để tìm ra kiến thức mới. + Câu hỏi ở cuối bài giúp GV kiểm tra việc thực hiện mục tiêu của bài và củng cố kiến thức của HS sau mỗi bài. - Phần tóm tắt trọng tâm của bài được in đậm Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1. Làm việc cá nhân. 1. SV đọc các tài liệu sau : - Phần thông tin cho hoạt động 3. - Chương trình môn Lịch sử và Địa lí lớp 4,5 (trang58-66, chương trình mới ). - SGK, SGV môn Lịch sử và Địa lí các lớp 4, 5. 2. Ghi chép về những vấn đề sau : - Liệt kê mục tiêu chương trình môn Lịch sử và Địa lí (kiến thức, kỹ năng và thái độ) - Hệ thống hoá nội dung, chương trình môn Lịch sử và Địa lí ở lớp 4,5 theo bảng: Lớp 4 5 Phần . . 1.Lịch sử . . . . . . 2.Địa lí . . . . Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm. Các nhóm thảo luận theo các câu hỏi sau: - Nội dung SGK môn Lịch sử và Địa lí được cấu trúc như thế nào? 16 Bản thảo 17/4/2005
  23. - Mỗi phần ở mỗi lớp có bao nhiêu bài ? - Nêu vai trò của kênh chữ và kênh hình trong SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4, 5. - Nêu cách trình bày một bài học. Cách trình bày như vậy có ưu điểm gì ? (Lấy ví dụ cụ thể qua một bài) Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp - Đại diện các nhóm trình bày ý kiến trước lớp. - GV nhận xét và hoàn thiện phần trả lời của SV. Đánh giá 1. Việc tích hợp nội dung Lịch sử và Địa lí được thể hiện như thế nào trong chương trình Tiểu học-2000 ? Cho ví dụ. 2. Nội dung tìm hiểu địa phương rong chương trình Lịch sử và Địa lí, đuợc thực hiện như thế nào ? 3: Hãy đánh dấu x vào trước ý đúng nhất. Phần mở đầu trong SGK Lịch sử và Địa lí lớp 4 giúp HS: a) Nắm vững nội dung môn học b) Định hướng việc sử dụng các phương pháp để học tốt môn học. c) Hình thành các kỹ năng ban đầu về bản đồ d) a, b, c đúng đ) b, c đúng HOẠT ĐỘNG 5: PHÂN TÍCH SGV CÁC MÔN TN-XH, KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ (1 tiết) Thông tin cho hoạt động 5. SGVcác môn học trên gồm 2 phần : - Phần I : Hướng dẫn chung. - Phần II : Hướng dẫn cụ thể Phần I : gồm 2 nội dung chính: + Giới thiệu mục tiêu, nội dung, PPDH bộ môn và cách đánh giá HS trong quá trình học tập môn học. + Giới thiệu SGK. Phần II : Đi sâu hướng dẫn từng bài, nhằm giúp GV xác định rõ mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ HS cần đạt sau mỗi bài học ; những đồ dùng cần thiết cho việc học tập của HS; cách tiến hành các hoạt động dạy và học để đạt được mục tiêu của bài học. Qua đó, GV áp dụng sáng tạo các PPDH phù hợp để soạn kế hoạch bài học riêng của mình, phù hợp với trình độ nhận thức của HS và thực tế địa phương. 17 Bản thảo 17/4/2005
  24. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân. SV nghiên cứu các SGV, SGK Tự nhiên - Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí ở Tiểu học, ghi chép ý kiến cá nhân về những vấn đề sau : - SGV 3 môn học trên gồm mấy phần? Trình bày vai trò của từng phần. - Phân tích cấu trúc một bài soạn (Minh hoạ qua 1 bài cụ thể) Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm. Trao đổi nhóm về những vấn đề trên. Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp - 2 - 3 SV đại diện các nhóm trình bày ý kiến trước lớp. - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trả lời của SV. Đánh giá Nghiên cứu hướng dẫn lập kế hoạch dạy học một bài (bất kỳ ) trong các SGV: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Theo bạn, có thể thay đổi những gì trong hướng dẫn đó? THÔNG TIN PHẢN HỒI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG Thông tin phản hồi cho hoạt động 1. 1. Những điểm giống nhau và khác nhau của nội dung chương trình TN-XH các lớp 1,2,3 với chương trình Khoa học, Lịch sử và Địa lí các lớp 4,5: * Giống nhau: Gồm các chủ đề chính: Con người và sức khỏe, Xã hội, Tự nhiên được tích hợp vào môn học. * Khác nhau: Chương trình các lớp 4, 5 được phân thành 2 môn học chính: Khoa học, Lịch sử và Địa lí. Môn Khoa học gồm các chủ đề tự nhiên với các tiểu chủ đề được xác định rõ ràng: Con người và sức khoẻ, Vật chất và năng lượng, Thực vật và động vật; ở lớp 5, có thêm chủ đề Môi trường và tài nguyên thiên nhiên. Môn Lịch sử và Địa lí được hợp thành bởi hai chủ đề. 2. Chương trình môn TN-XH được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Điều này được thể hiện cụ thể ở ba điểm sau: - Chương trình xem xét Tự nhiên - Con người - Xã hội trong một thể thống nhất, có quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau. Trong đó, con người với những hoạt động của mình, vừa là cầu nối giữa tự nhiên và xã hội, vừa tác động mạnh mẽ đến tự nhiên và xã hội. - Kiến thức trong các chương trình là kết quả của việc tích hợp kiến thức của nhiều ngành khoa học như: Sinh học, Y học, Địa lí, Lịch sử, Môi trường, Dân số, - Ở giai đoạn 1 (ở các lớp 1, 2 và 3), tri giác của các em ở lứa tuổi tiểu học mang tính tổng thể thu nhận kiến thức nặng về trực giác, khả năng phân tích chưa cao khó nhận ra mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng. Vì vậy, chương trình môn TN-XH có cấu trúc gồm 3 chủ đề: Con người và sức khoẻ, Xã hội, Tự nhiên. 18 Bản thảo 17/4/2005
  25. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2. 1. Làm rõ sự mở rộng dần kiến thức qua so sánh chủ đề Xã hội trong SGK TN-XH các lớp 2, 3. - Các kiến thức chính của chủ đề Xã hội ở lớp 2 thể hiện: + Sự gần gũi với cuộc sống của HS: gia đình, trường học, đi lại bằng các phương tiện giao thông. + Các sự vật, hiện tượng tương đối cụ thể: đồ dùng gia đình, phương tiện giao thông, phòng tránh ngộ độc, ngã - Các kiến thức chính của chủ đề xã hội ở lớp 3 thể hiện: + Các kiến thức gần gũi với HS về gia đình, trường học trong các mối quan hệ gia đình, mối quan hệ HS trong trường thông qua các hoạt động + Các kiến thức liên quan đến các sự vật, hiện tượng xa hơn môi trường mà các em đang sống: hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, thông tin liên lạc, làng quê, đô thị. + Các kiến thức đã chú ý đến những mối quan hệ trừu tượng hơn qua các hoạt động sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, các hình thức cư trú (làng quê hay đô thị) 2. Những mạch nội dung chính trong từng chủ đề của môn TN-XH. - Chủ đề: Con người và sức khoẻ: + Cơ thể người + Vệ sinh cá nhân + Dinh dưỡng + Phòng bệnh - Chủ đề: xã hội: + Gia đình; vệ sinh nhà ở; an toàn khi ở nhà + Trường học; vệ sinh lớp học, trường học, an toàn khi ở trường. + Quê hương (làng quê, đô thị, huyện, tỉnh ); các hoạt động kinh tế chính: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thông tin liên lạc, thương mại; an toàn giao thông và vệ sinh môi trường - Chủ đề: Tự nhiên: + Thực vật và động vật + Một số hiện tượng tự nhiên + Bầu Trời và Trái Đất. 3. G: a, b, d, e; K: c, đ Thông tin phản hồi cho hoạt động 3. 1. Đúng: a, c. 2. Nội dung Giáo dục sức khoẻ được thể hiện trong chủ đề “Con người và sức khoẻ” khi học về sự trao đổi chất, nhu cầu các chất dinh dưỡng của cơ thể người; khi học cách phòng một số bệnh liên quan đến việc ăn thiếu hoặc thừa chất dinh dưỡng, một số bệnh lây nhiễm qua đường tiêu hoá, qua đường muỗi truyền. Đặc biệt trong chương trình 19 Bản thảo 17/4/2005
  26. môn Khoa học nhấn mạnh đến việc cung cấp cho HS những kiến thức và kỹ năng về giữ vệ sinh tuổi dậy thì, chống bị lợi dụng xâm hại cơ thể, chống sử dụng chất gây nghiện. Hướng dẫn các em biết sử dụng thuốc an toàn. Việc tích hợp giáo dục sức khoẻ còn được thể hiện qua các nội dung khác như giáo dục về chống ô nhiễm môi trường khi nghiên cứu về nước, không khí, âm ; về môi trường và tài nguyên thiên nhiên 3. Lấy ví dụ vào một bài học với các hoạt động học tập cụ thể của HS thể hiện được sự Khám phá J Nhận biết JVận dụng. Thông tin phản hồi cho hoạt động 4. 1. Việc tích hợp nội dung Lịch sử và Địa lí được thể hiện trong chương trình Tiểu học mới bằng mối quan hệ liên môn. Điều này có nghĩa là có sự phối hợp khá chặt chẽ về nội dung, phương pháp và kế hoạch dạy học giữa Lịch sử và Địa lí, nhưng nội dung Lịch sử và Địa lí vẫn được đặt trong từng phần riêng. Khi tiến hành dạy học, GV cần tăng cường kết hợp các nội dung có quan hệ mật thiết với nhau giữa 2 hai phần. Điều này có thể được thực hiện bằng nhưng cách như sau: - Dạy học những kiến thức dùng chung cho cả hai phần Lịch sử và Địa lí như kiến thức về bản đồ và sử dụng bản đồ, . trước khi dạy từng phần riêng. - Liên hệ những kiến thức gần nhau giữa 2 phần Lịch sử và Địa lí. Ví dụ: khi dạy học nội dung: Thiên nhiên và hoạt động của con người ở vùng đồng bằng GV liên hệ với nội dung: Lý do nhà Lý dời đô ra Thăng Long 2. Khi tiến hành dạy nội dung tìm hiểu địa phương, GV có thể thực hiện như sau: - Với những bài Lịch sử, Địa lí có nội dung phản ánh đặc trưng của địa phương, nên dành thời gian cho HS tìm hiểu, liên hệ thực tế nhiều hơn so với HS nơi khác và cần tận dụng tối đa các điều kiện ở địa phương để tổ chức cho HS học tại thực địa. - Tạo điều kiện cho HS tham quan ít nhất một địa điểm ở địa phương, để HS có thể thu được những thông tin cần thiết cho bài học Lịch sử hoặc Địa lý. Trường hợp GV không thể đưa HS đi tham quan, nên mời người am hiểu về lĩnh vực kiến thức liên quan đến nội dung bài học để nói chuyện với HS. Câu 3: đ. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5. - Điều có thể thay đổi là: đồ dùng dạy học, bạn có thể lựa chọn các đồ dùng dạy học phù hợp hơn với điều kiện địa phương và trường mình để dạy bài học cho phù hợp và vì thể cách tổ chức các hoạt động trong bài học có thể thay đổi, không nhất thiết phải theo SGV, nhưng vẫn phải đảm bảo mục tiêu của bài học. - Bạn phải tuân theo mục tiêu của từng hoạt động nói riêng và mục tiêu bài học nói chung. Bạn cũng nên bám sát vào phần kết luận của mỗi hoạt động để biết chính xác kiến thức cần chuyển tải cho HS cũng như mức độ kiến thức, tránh quá tải. 20 Bản thảo 17/4/2005
  27. Tiểu chủ đề 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP , HÌNH THỨC DẠY HỌC ĐẶC TRƯNG CÁC MÔN TN-XH, KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở TIỂU HỌC (24 tiết) Tiểu chủ đề này cung cấp cho người học những vấn đề lý luận cơ bản, từ đó rèn luyện, thực hành các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học đặc trưng của bộ môn theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS. SV vận dụng được các nguyên tắc, kỹ năng cơ bản để sử dụng, tự làm, sưu tầm đồ dùng dạy học; SV xác định được các nội dung, hình thức, công cụ kiểm tra, đánh giá của bộ môn. I. MỘT SỐ PPDH ĐẶC TRƯNG CÁC MÔN TN -XH, KHOA HỌC, LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÍ Ở TIỂU HỌC (15 tiết) HOẠT ĐỘNG 1 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP QUAN SÁT (2 tiết) Thông tin cho hoạt động 1 1. Khái niệm : Phương pháp quan sát được dùng để dạy HS cách sử dụng các giác quan để tri giác trực tiếp, có mục đích các đối tượng trong tự nhiên và xã hội, nhằm tiếp nhận thông tin mà không có sự can thiệp vào quá trình diễn biến của các hiện tượng, sự vật đó. 2. Tác dụng của phương pháp quan sát. Phương pháp quan sát được sử dụng phổ biến trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội. HS quan sát chủ yếu là để nhận biết hình dạng, đặc điểm bên ngoài của cơ thể người, của cây xanh, một số động vật, hoặc để nhận biết các hiện tượng đang diễn ra trong môi trường tự nhiên, trong cuộc sống hàng ngày 3. Cách tiến hành : Bước 1 : Xác định mục đích quan sát. Trong một bài học, không phải mọi kiến thức HS cần lĩnh hội đều được rút ra từ quan sát, vì vậy GV cần xác định rõ việc tổ chức cho HS quan sát nhằm đạt được mục tiêu kiến thức hay kĩ năng nào. Bước 2: Lựa chọn đối tượng quan sát. Tuỳ theo nội dung học tập, GV sẽ chọn đối tượng quan sát phù hợp với trình độ HS và điều kiện địa phương. Đối tượng quan sát có thể là các sự vật, hiện tượng, các mối quan hệ đang diễn ra trong môi trường tự nhiên hay xã hội hoặc các tranh ảnh, mô hình, sơ đồ, thí nghiệm diễn tả các sự vật, hiện tượng đó Khi lựa chọn đối tượng quan sát, GV cần ưu tiên lựa chọn các vật thật. Chỉ khi không có điều kiện tiếp xúc với vật thật thì GV cho HS quan sát qua tranh ảnh, mô hình Quan sát các vật thật, HS sẽ hình thành được những biểu 21 Bản thảo 17/4/2005
  28. tượng sinh động; còn tranh, ảnh, sơ đồ chỉ thể hiện được sự vật, hiện tượng ở trạng thái tĩnh với tính khái quát cao. Bước 3 : Tổ chức và hướng dẫn HS quan sát. - Có thể tổ chức cho HS quan sát cá nhân, quan sát theo nhóm hoặc cả lớp. Điều đó phụ thuộc vào số đồ dùng chuẩn bị được, khả năng quản lí của GVvà kĩ năng tự quản, làm việc hợp tác nhóm của HS. - Tùy theo mục đích và đối tượng được sử dụng cho HS quan sát, GV cần chỉ dẫn cho HS sử dụng nhiều giác quan để phán đoán, cảm nhận sự vật và hiện tượng (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ, mũi ngửi ) - Sử dụng những câu hỏi nhằm hướng dẫn HS: + Quan sát toàn thể rồi mới đi đến bộ phận, chi tiết. + Quan sát từ bên ngoài rồi mới đi vào bên trong. + So sánh với các đối tượng cùng loại (mà các em đã biết) để tìm ra những đặc điểm giống nhau và khác nhau. Bước 4 : Tổ chức cho HS báo cáo kết quả quan sát về đối tượng. HS tự trình bày bằng lời hoặc phiếu học tập hay phương tiện dạy học. GV tổ chức cho HS hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng và bổ sung những kiến thức, cần thiết. 4. Một số điểm cần lưu ý : - Ở tiểu học, mục tiêu quan sát phải đơn giản, phù hợp với trình độ nhận thức của HS - Đối tượng quan sát của HS là tranh ảnh, sơ đồ, mẫu vật, mô hình ; là khung cảnh gia đình, lớp học, cuộc sống ở địa phương; là cây cối, con vật và một số sự vật, hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã hội. - GV có thể tổ chức cho HS quan sát ở trong lớp hay ngoài lớp (sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường ). Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân SV đọc phần thông tin cơ bản, trả lời các câu hỏi sau: 1: Thế nào là phương pháp quan sát ? 2: Nêu các bước tiến hành phương pháp quan sát . Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm Cả lớp xem trích đoạn băng hình, đọc Tài liệu hướng dẫn sử dụng băng hình (Phương pháp quan sát, minh họa qua bài 46, SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 3) và thảo luận nhóm theo gợi ý: - Đối tượng được lựa chọn để quan sát có phù hợp với nội dung của bài và điều kiện địa phương không ? - Cách thức GV tổ chức và hướng dẫn HS quan sát như thế nào ? - HS có được dẫn dắt để tự tìm ra được kiến thức hoặc một phần kiến thức của bài học hay không ? 22 Bản thảo 17/4/2005
  29. - Để phù hợp với điều kiện địa phương mình, khi dạy trích đoạn này, bạn cần cải tiến gì ? Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp - 3- 5 SV trình bày ý kiến trước lớp. - GV nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá 1. Đánh dấu x vào ô vuông trước những ý đúng. Những yêu cầu để hoạt động quan sát được coi là PPDH: a) Biết mục đích quan sát b) Được quan sát vật thật c) Quan sát có kế hoạch d) Được thảo luận nhóm đ) HS được hướng dẫn để tự rút ra kết luận 2. Chọn và thiết kế một hoạt động trong SGK Tự nhiên và Xã hội các lớp 1, 2, 3 có sử dụng phương pháp quan sát (quan sát vật thật, mô hình, tranh ảnh, sơ đồ). Dạy thử và trao đổi trong nhóm về hoạt động đó. HOẠT ĐỘNG 2 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÀM THOẠI (2 tiết) Ỏ Á Thông tin cho hoạt động 2 1. Khái niệm: Phương pháp đàm thoại (phương pháp hỏi - đáp) là phương pháp GV đặt ra những câu hỏi để GV và HS đối thoại, nhằm khêu gợi, dẫn dắt HS lĩnh hội nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt 3 hình thức đàm thoại sau: - Đàm thoại tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Đó là hình thức được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học . - Đàm thoại giải thích- minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề tài nào đó, GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu, dễ nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn . - Đàm thoại tìm tòi: GV dùng hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để dẫn dắt HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết. 23 Bản thảo 17/4/2005
  30. Trong quá trình dạy học, GV có thể sử dụng cả 3 hình thức, tuy nhiên, cần khuyến khích sử dụng hình thức đàm thoại tìm tòi . 2. Tác dụng. Phương pháp đàm thoại được vận dụng tốt sẽ có tác dụng kích thích tính tích cực, hứng thú, độc lập sáng tạo của HS trong học tập; bồi dưỡng cho HS năng lực diễn đạt bằng lời nói và làm cho không khí lớp học sôi nổi. Phương pháp đàm thoại không chỉ có tác dụng giúp HS thu nhận kiến thức mà còn có tác dụng đánh giá kết quả học tập của HS. Nhờ đó, GV thường xuyên thu được những tín hiệu ngược từ phía HS để điều chỉnh hoạt động dạy và học. Để tăng thêm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp hỏi đáp, GV cần tổ chức đối thoại theo nhiều chiều : GVJ HS ; HS  HS và HSJGV. 3. Cách tiến hành : GV có thể tổ chức hoạt động của HS theo ba phương án sau : - Phương án 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ chỉ định từng HS trả lời ( hoặc để HS tự nguyện). Tổ hợp các câu hỏi và đáp án là nguồn tri thức mới. - Phương án 2: GV nêu trước lớp một câu hỏi tương đối lớn, kèm theo những gợi ý liên quan đến câu hỏi. HS giúp nhau trả lời từng bộ phận của câu hỏi lớn. GV tập hợp các câu trả lời đúng của HS đi đến câu trả lời cho câu hỏi lớn. Nguồn thông tin mới cho HS là tổ hợp các câu trả lời bộ phận và câu hỏi lớn. - Phương án 3 : GV nêu ra một câu hỏi chính, kèm theo gợi ý, nhằm tổ chức cho HS thảo luận hoặc đặt những câu hỏi phụ để HS giúp nhau tìm lời giải đáp. Câu hỏi chính do GV nêu ra thường kích thích tranh luận (chẳng hạn một vấn đề có nhiều giải pháp hay một nghịch lý). Trước các vấn đề như vậy, ý kiến HS thường khác nhau, hình thành những nhóm bảo vệ từng loại ý kiến, mỗi nhóm tìm ra lí lẽ bênh vực ý kiến của mình. GV đưa ra lời tổng kết hoặc đưa ra những câu hỏi phụ, hỗ trợ cho HS tự lực đi tới kết luận. Thông tin mới là nội dung tranh luận, câu hỏi chính và lời giải đáp tổng kết. Trong cả 3 phương án trên, GV chỉ là người đưa ra vấn đề, gợi ý, trọng tài, còn HS phải tự tìm ra câu trả lời đúng với sự hỗ trợ của GV. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân SV đọc phần thông tin cơ bản trên rồi trả lời các câu hỏi sau: 1. Thế nào là phương pháp đàm thoại ? 2. Nêu các bước tiến hành phương pháp đàm thoại Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm Mỗi SV chọn một vấn đề trong một bài học (SGK Tự nhiên-Xã hội), thiết kế hệ thống câu hỏi để dẫn dắt HS giải quyết vấn đề đó; trao đổi trong nhóm về hệ thống câu hỏi đã thiết kế. Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp: 3 -5 SV trình bày hệ thống câu hỏi trước lớp. GV nhận xét và hệ thống lại. 24 Bản thảo 17/4/2005
  31. Đánh giá 1. Đánh dấu x vào trước ý đúng nhất. Trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại, GV cần sử dụng hình thức nào trong các hình thức đàm thoại sau? a) Đàm thoại tái hiện. b) Đàm thoại giải thích minh hoạ c) Đàm thoại tìm tòi. d) Gồm các ý a, b, c. đ) Gồm các ý b, c. 2. Tại sao trong việc sử dụng phương pháp đàm thoại, hình thức đàm thoại tìm tòi lại được khuyến khích sử dụng? HOẠT ĐỘNG 3 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA (1 tiết) Thông tin cho hoạt động 3 1. Khái niệm Phương pháp điều tra là cách tổ chức và hướng dẫn HS tìm hiểu một vấn đề. Dựa trên các thông đã tin thu thập được, GV hướng dẫn HS phân tích, so sánh, khái quát để rút ra kết luận, hoặc nêu ra các giải pháp, kiến nghị. 2. Tác dụng Khi tổ chức HS tiến hành điều tra, trên thực tế, GV đã dẫn dắt HS tham gia vào một hình thức học tập độc lập, sáng tạo, nhằm chuẩn bị cho họ năng lực nghiên cứu sau này. Năng lực điều tra nghiên cứu giúp HS tìm hiểu môi trường tự nhiên và xã hội gần gũi xung quanh, nhằm hình thành những kĩ năng thu thập thông tin, truyền đạt thông tin, đồng thời, giúp HS có kĩ năng làm việc theo kế hoạch, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, bước đầu biết sử dụng các phương pháp toán học, sơ đồ hoá, đề xuất giải pháp chuẩn bị cho hoạt động nghề nghiệp sau này. 3. Cách tiến hành Phương pháp điều tra có thể tiến hành theo các bước sau: Bước1: Xác định mục đích, nội dung và đối tượng điều tra. + GV định hướng cho HS mục đích của điều tra, hay nói cách khác phải trả lời câu hỏi: việc khảo sát điều tra nhằm mục đích gì ? + Nội dung điều tra phải đảm bảo: gắn với chủ đề bài học, phù hợp với trình độ HS, không làm mất quá nhiều thời gian. + Đối tượng điều tra là môi trường tự nhiên, xã hội, nhân dân, HS Bước 2: Tổ chức cho HS điều tra: + Tuỳ theo mục đích, nội dung, tính chất của việc điều tra, có thể tổ chức cho HS tìm hiểu, điều tra theo nhóm hoặc cá nhân ; có thể thực hiện trước hoặc sau bài học. + Phân công cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ điều tra, tìm hiểu cho từng cá nhân, nhóm và xác định thời gian phải báo cáo kết quả. 25 Bản thảo 17/4/2005
  32. + Hướng dẫn HS cách thức tìm hiểu điều tra để thu thập thông tin (quan sát tại hiện trường hoặc quan sát trực tiếp đối tượng; phỏng vấn: phỏng vấn miệng , phỏng vấn bằng phiếu; thu thập : hiện vật, tư liệu, tranh ảnh, sách báo ) + Hướng dẫn HS ghi chép cẩn thận và xử lý thông tin. Bước3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả điều tra. HS báo cáo kết quả trước lớp và cả lớp cùng thảo luận, đánh giá, nhận xét, bổ sung kết quả điều tra. 4. Một số điểm cần lưu ý : Phương pháp điều tra có thể tiến hành trong học tập nội khoá, hoặc ngoại khoá, với thời lượng rất khác nhau (có thể trong 1 tiết học, hoặc có thể kéo dài vài ba tuần). Nội dung điều tra là một phần của chương trình, nhưng được dạy ngoài lớp. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Làm việc cá nhân SV đọc phần thông tin cơ bản rồi trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là phương pháp điều tra ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp điều tra . Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm Mỗi nhóm chọn một đề tài hoặc một vấn đề, trao đổi và lập kế hoạch cụ thể để tổ chức cho HS điều tra theo mẫu sau : a) Tên đề tài. b) Nội dung điều tra. c) Tổ chức điều tra : Điều tra cá nhân hay nhóm. d) Các hình thức thu thập thông tin : quan sát, phỏng vấn, thu thập tư liệu, e) Đề xuất ý kiến : đưa ra kết luận, giải pháp và kiến nghị. Nhiệm vụ 3 : Làm việc cả lớp. - 2 - 4 SV trình bày trước lớp kết quả làm việc của nhóm. - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá 1. Đánh dấu x vào ô vuông trước những ý đúng. Theo bạn, ở bậc tiểu học, cách thức nào trong những cách sau thường được sử dụng để thu thập thông tin: a) Quan sát tại hiện trường hoặc quan sát trực tiếp đối tượng b) Phỏng vấn c) Nghe báo cáo d) Thu thập tư liệu 2. Tìm các bài trong SGK của môn TN -XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí để tìm một số bài, một số vấn đề có thể tổ chức cho HS điều tra. 3. Chọn một đề tài hoặc một vấn đề và hướng dẫn cách tiến hành tổ chức cho HS điều tra 26 Bản thảo 17/4/2005
  33. HOẠT ĐỘNG 4 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH (1tiết) Thông tin cho hoạt động 4 1. Khái niệm Phương pháp thực hành là PPDH do GV tổ chức cho HS trực tiếp thao tác trên đối tượng, nhằm giúp HS hiểu rõ và vận dụng lí thuyết vào thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng. 2. Cách tiến hành Khi sử dụng phương pháp thực hành, có thể tiến hành theo các bước sau: Bước1: Giúp HS hiểu vì sao thực hiện kỹ năng đó và một số thông tin quan trọng khác. Bước 2: GV hướng dẫn để HS biết trình tự các bước và cách thực hiện từng thao tác. Cách tốt nhất là HS được xem trình diễn hoặc nghiên cứu tình huống. Trong trường hợp làm mẫu thì GV nên làm mẫu với tốc độ vừa phải để HS theo dõi và tiếp thu được. Tốt nhất GV vừa làm mẫu vừa kết hợp với giải thích cách thao tác. Bước 3: Tổ chức cho HS thực hành. + HS có thể thực hành cá nhân hoặc theo nhóm, tuỳ số đồ dùng chuẩn bị được. Tuy nhiên, GV cần tạo điều kiện để HS được thực hành cá nhân. + GV chú ý quan sát hoạt động thực hành của HS để nhanh chóng phát hiện những khó khăn, sai sót và những em cần được chỉ dẫn thêm, hoặc giúp đỡ. Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả thực hành trước lớp HS cần được tự báo cáo kết quả thực hành, GV kiểm tra, hiệu chỉnh. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1 : Nghiên cứu cá nhân SV đọc phần thông tin cơ bản trở rồi trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là phương pháp thực hành ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp thực hành. Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm: Các nhóm xem trích đoạn băng hình (Phương pháp thực hành: minh hoạ qua bài 59: Trái Đất- Quả địa cầu, SGK môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3) và thảo luận theo gợi ý: - HS được thực hành theo nhóm hay cá nhân ? - Mỗi nhóm được phát đồ dùng gì để làm thực hành ? - HS dựa vào đâu để dán những băng giấy được phát vào quả địa cầu ? - GV đã làm gì khi các nhóm làm thực hành ? - Các nhóm trình bày sản phẩm làm việc của nhóm mình như thế nào ? - Để phù hợp với điều kiện địa phương mình, khi dạy trích đoạn này bạn cần cải tiến gì ? Nhiệm vụ 3: Làm việc theo lớp 27 Bản thảo 17/4/2005
  34. - 2 đến 5 SV trình bày ý kiến trước lớp - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá 1. Rà soát các bài trong SGK TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí để tìm một số bài, một số nội dung có thể sử dụng phương pháp thực hành. 2. Sử dụng phương pháp thực hành để thiết kế một trích đoạn trong một bài học đã chọn, dạy thử và trao đổi trong nhóm về trích đoạn đó. HOẠT ĐỘNG 5 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM (2 tiết) Thông tin cho hoạt động 6 1. Khái niệm Khi tiến hành thí nghiệm, GV hoặc HS sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo hiện tượng như đã xảy ra trong thực tế, để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học (theo hướng phát huy tính tích cực của HS, GVcần khuyến khích HS sử dụng dụng cụ thí nghiệm) Ở bậc tiểu học, các thí nghiệm chỉ nghiên cứu những hiện tượng về mặt định tính mà chưa đặt ra mặt định lượng. 2. Tác dụng và yêu cầu sư phạm của phương pháp thí nghiệm. a) Tác dụng của phương pháp thí nghiệm: Đối với HS, các thí nghiệm tạo ra niềm tin khoa học, nâng cao tính tích cực tự lực và tư duy khoa học khi tiếp xúc với các hiện tượng trong thực tế; làm quen và dần dần hình thành những kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm các dụng cụ đo trong phòng thí nghiệm và trong đời sống. b) Yêu cầu sư phạm khi thực hiện thí nghiệm: - Vừa sức: Nội dung thí nghiệm phù hợp với chương trình và khả năng tiếp thu của HS. - Rõ ràng: Thiết bị thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện tính trực quan. - Truyền cảm và thuyết phục: HS phải được thấy rõ mục đích thí nghiệm. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công. Những suy lí để dẫn tới kết luận phải chặt chẽ, thể hiện được tư duy lôgic và khêu gợi lòng ham mê khoa học. - An toàn: Mọi trang thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho GV và HS. Vì vậy, để đảm bảo thí nghiệm thành công, GV phải tự kiểm tra các trang, thiết bị và làm thử để khẳng định sự thành công của thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm chính thức. 3. Các bước hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm. Bước 1: Xác định mục đích của thí nghiệm Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm - Lựa chọn dụng cụ thí nghiệm 28 Bản thảo 17/4/2005
  35. - Vạch kế hoạch cụ thể ( HS phải vạch ra kế hoạch cụ thể, hợp lý tiến hành cái gì trước? cái gì sau ? thao tác gì ? quan sát gì ? ) Bước 3: Tiến hành thí nghiệm - HS tiến hành thí nghiệm ( theo kế hoạch đã vạch ra ) - HS quan sát diễn biến của thí nghiệm: + HS phải quan sát “cái” mà mình tác động, đồng thời quan sát để ghi nhận kết quả + HS phải có khả năng so sánh khi quan sát, phát hiện ra điều lạ, nêu câu hỏi tại sao - HS ghi lại kết quả quan sát. Bước 4: Phân tích kết quả và kết luận - HS phân tích kết quả thu được sau khi làm thí nghiệm (dựa vào gợi ý của GV ) - HS báo cáo kết quả phân tích thí nghiệm và có thể làm lại thí nghiệm để kiểm tra. - GV hay HS khác bổ sung, hoàn thiện, rút ra kết luận và đưa ra các vận dụng cần thiết trong cuộc sống. 4. Một số điểm cần chú ý: - Có những thí nghiệm không thể cho HS trực tiếp làm mà chỉ cho các em quan sát thí nghiệm qua biểu diễn của GV, sau đó HS thảo luận kết quả thí nghiệm. - Để làm thí nghiệm, đòi hỏi phải có những kiến thức, kĩ năng nhất định mà trong bài học chưa thể hướng dẫn đầy đủ cho HS (ví dụ: làm thí nghiệm về tính chất hoá học của một số chất, chức năng của các cơ quan trong cơ thể ) - Thí nghiệm tiến hành không cẩn thận, có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ của HS. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân SV đọc phần thông tin cơ bản, trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là phương pháp thí nghiệm ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp thí nghiệm. - So sánh phương pháp thí nghiệm với phương pháp thực hành. Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm : 1. Xem trích đoạn băng hình (Phương pháp thí nghiệm, minh hoạ qua bài: Lắp mạch điện đơn giản, SGK Khoa học lớp 5 thử nghiệm) và thảo luận nhóm theo gợi ý sau: + Dụng cụ thí nghiệm gồm những vật gì ? + HS có được tự lắp mạch điện không ? + HS được lắp mạch điện theo nhóm hay cá nhân ? + GV đã tổ chức cho các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm như thế nào ? Rút ra kết luận gì ? + Để phù hợp với điều kiện địa phương mình, khi dạy trích đoạn này, bạn cần cải tiến gì ? 2. Chọn và thiết kế một trích đoạn có sử dụng phương pháp thí nghiệm. Dạy thử và trao đổi trong nhóm về trích đoạn đó. Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp. 29 Bản thảo 17/4/2005
  36. - 2 đến 4 SV trình bày. Đánh giá 1. Bạn hãy đánh dấu x vào ô vuông trước những ý đúng. Yêu cầu sư phạm khi tiến hành thí nghiệm là: a) Vừa sức b) Rõ ràng và thuyết phục c) Nhanh d) An toàn 2. Xem các bài trong SGK môn Khoa học để tìm một số thí nghiệm có thể thực hiện trong giờ học. HOẠT ĐỘNG 6 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP KỂ CHUYỆN (1tiết) Thông tin cho hoạt động 5 1. Khái niệm Kể chuyện là cách dùng lời nói trình bày một cách sinh động, có hình ảnh và truyền cảm đến người nghe về một nhân vật lịch sử, một sự kiện lịch sử, một phát minh khoa học, một vùng đất xa lạ để hình thành một biểu tượng, một khái niệm cho HS. 2. Tác dụng của phương pháp kể chuyện. Phương pháp kể chuyện được thực hiện nhiều trong các bài học của phân môn Lịch sử. GV và HS đều tham gia kể chuyện, sau khi đã đối thoại để hiểu các tình tiết chủ yếu của bài học lịch sử và hình thành được biểu tượng lịch sử. Đối với các chủ đề và phân môn khác, phương pháp kể chuyện chỉ thực hiện xen kẽ. Kể chuyện được coi là sự sao chép có sáng tạo, có tác dụng phát triển khả năng tưởng tượng tái tạo cho HS. Sử dụng tốt phương pháp này sẽ giúp HS trình bày được các vấn đề bằng ngôn ngữ của chính mình. 3. Các bước tiến hành. GV có thể tổ chức hoạt động của HS khi sử dụng phương pháp này theo các bước: Bước 1 : Tổ chức cho HS tìm hiểu truyện. Có 4 cách giúp HS tìm hiểu truyện : - GV đặt hệ thống câu hỏi làm chỗ dựa cho HS tìm hiểu truyện. - GV tổ chức cho HS chỉ trên lược đồ diễn biến của một trận đánh hay một cuộc khởi nghĩa. - GV tổ chức cho HS xây dựng bảng niên biểu phản ánh diễn biến của một trận đánh hay một cuộc khởi nghĩa. - GV tổ chức cho HS sắp xếp hệ thống tranh liên hoàn. Bước 2 : HS kể lại câu chuyện bằng ngôn ngữ của mình dựa trên kết quả hoạt động tìm hiểu truyện trong nhóm. 30 Bản thảo 17/4/2005
  37. Bước 3 : Đại diện các nhóm kể lại câu truyện truớc lớp. 4. Một số điểm cần lưu ý : * Phương pháp kể chuyện thường được sử dụng khi dạy những bài học có nhiều tình tiết liên quan đến nhau theo thứ tự thời gian của phần Lịch sử trong môn Lịch sử và Địa lí. Thời gian dành cho GV kể chuyện không nên kéo dài quá 15-20’. Nên chú ý dành nhiều thời gian để HS tiếp xúc với cứ liệu lịch sử để hình thành các biểu tuợng lịch sử. - GV cần tái hiện quá khứ đúng như nó đã tồn tại, tức là cần tôn trọng tính chân thực lịch sử , tránh “hiện đại hoá lịch sử”. - Cần chống lại cách học phổ biến hiện nay là học thuộc lòng từng câu, từng chữ trong SGK. HS phải kể lại câu chuyện lịch sử bằng ngôn ngữ của mình theo cách: + HS đọc trước SGK, dựa theo các câu hỏi của GV. + GV nêu ra những câu hỏi gợi mở theo tình tiết câu chuyện. * Phương pháp kể chuyện cũng được sử dụng khi dạy môn TN - XH, môn Khoa học và phần Địa lí trong môn Lịch sử và Địa lí. Thời gian kể chuyện chỉ nên chiếm vài phút để giới thiệu tiểu sử một nhân vật lịch sử, một phát minh khoa học, mô tả một hiện tượng tự nhiên hoặc xã hội Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân. SV đọc phần thông tin cơ bản rồi trả lời các câu hỏi: - Thế nào là phương pháp kể chuyện ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp kể chuyện. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm - Xem trích đoạn băng hình (Băng hình: Phương pháp kể chuyện, minh hoạ qua bài: Thu đông 1947- Việt Bắc mồ chôn giặc Pháp, SGK Lịch sử và Địa lí lớp 5) và thảo luận trong nhóm về các bước tiến hành phương pháp kể chuyện theo các câu hỏi gợi ý: + HS được tìm hiểu truyện bằng cách nào ? + HS có được kể chuyện bằng ngôn ngữ của mình không ? + Có bao nhiêu HS được tham gia kể chuyện ? + Để phù hợp với điều kiện địa phương mình, khi dạy bài này, bạn cần cải tiến gì ? Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp - 3-5 SV trình bày ý kiến trước lớp kết quả làm việc của nhóm. - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá 1. Theo bạn, tổ chức cho HS kể chuyện thông qua 3 bước trên, HS có được học tập tích cực và hiệu quả không ? Vì sao ? 2. Bạn hãy đánh dấu x vào ô vuông trước những ý đúng. Dấu hiệu chứng tỏ phương pháp kể chuyện được sử dụng theo hướng tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS là: a) HS được tìm hiểu chuyện 31 Bản thảo 17/4/2005
  38. b) HS được kể chuyện trong nhóm c) HS được kể chuyện kết hợp với việc sử dụng đồ dùng trực quan d) HS được kể chuyện bằng ngôn ngữ của chính mình. HOẠT ĐỘNG 7: NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN (2 tiết) Thông tin cho hoạt động 7 1. Khái niệm Phương pháp thảo luận là cách tổ chức đối thoại giữa HS và GV, giữa HS và HS, nhằm huy động trí tuệ của tập thể để giải quyết một vấn đề do môn học đặt ra, hoặc một vấn đề do thực tế cuộc sống đòi hỏi, để tìm hiểu, đưa ra những giải pháp, những kiến nghị, những quan niệm mới Trong quá trình dạy học, GV thường sử dụng cả 2 hình thức thảo luận sau: + Thảo luận theo nhóm: HS làm việc từng nhóm khoảng từ 2 đến 6 người. Các nhóm có thể thảo luận một vấn đề giống nhau, hay những vấn đề khác nhau. Khi thảo luận nhóm, tất cả mọi người cần phải tham gia, kể cả các em vốn ít nói, dè dặt đều có cơ hội trình bày ý kiến của mình. Cuối cùng, đại diện các nhóm báo cáo kết quả, GV là người tổng kết rút ra kết luận: + Thảo luận cả lớp: được tiến hành để tăng số lượng HS tham gia, tăng giá trị nhận thức, thúc đẩy việc suy nghĩ có phê phán. Áp dụng hình thức này, GV phải bao quát được toàn bộ lớp học, tránh tình trạng một số em ngồi chơi, gây mất trật tự. 2. Tác dụng Thảo luận có tác dụng góp phần hình thành năng lực hợp tác, thể hiện trên ba mặt: - HS được tập dượt tham gia tìm hiểu, hoặc giải quyết một vấn đề do tình huống học tập hoặc do thực tế đặt ra. - HS được học hỏi bạn, biến kiến thức của bạn thành kiến thức của mình. Thông qua thảo luận các em nâng cao năng lực cá nhân (nói, giao tiếp, tranh luận ) - Sử dụng trí tuệ tập thể theo phương châm : hợp tác để đạt được kết quả cao. - Quá trình thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV còn tạo ra mối quan hệ hai chiều giữa GV và HS, giữa HS và HS giúp GV nắm được hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức, thái độ, quan điểm hành vi của HS. Trong quá trình thảo luận, HS giữ vai trò tích cực chủ động tham gia thảo luận. GV giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. 3. Cách tiến hành Bước 1: Chuẩn bị nội dung thảo luận GV cần chọn nội dung thảo luận thích hợp HS. Trước khi đưa ra đề tài (vấn đề) thảo luận, GV phải nghiên cứu xem HS đã biết gì, cảm thấy gì, sẽ suy nghĩ gì về đề tài (vấn 32 Bản thảo 17/4/2005
  39. đề) này. Nếu có thể, GV giao nhiệm vụ trước cho HS chuẩn bị ở nhà. Những nhiệm vụ này phải cụ thể, sát với nội dung thảo luận. Bước 2: Tiến hành thảo luận. - Mở đầu, GV thông báo về vấn đề cần thảo luận, hình thức và cách thức thảo luận. - GV tổ chức cho HS thảo luận theo nhóm. Mỗi nhóm làm việc độc lập, riêng rẽ và cùng đưa ra ý kiến của nhóm mình để thảo luận trước cả lớp. Trong quá trình HS thảo luận, GV làm nhiệm vụ quan sát theo dõi, giúp đỡ khi cần thiết và khuyến khích sự tham gia của mỗi HS. Bước 3: Tổng kết và đánh giá thảo luận - GV hoặc HS tổng kết thảo luận và trình bày những ý kiến đã được thống nhất của tập thể các nhóm. Cuộc thảo luận có thể có kết thúc mở, tức là không nhất thiết phải đi tới việc xác định đúng hoặc sai, hoặc hướng dẫn HS vận dụng những tri thức thu được sau thảo luận vào thực tế - GV đánh giá các ý kiến phát biểu, nhận xét về tinh thần thái độ làm việc chung của các nhóm, của cá nhân . 4. Một số điểm cần chú ý: - GV phải xác định rõ mục đích thảo luận để từ đó xác định nội dung, hình thức và thời điểm thảo luận cho phù hợp. - Nội dung thảo luận thường gần gũi với cuộc sống của HS và cũng có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau. - Không nên đưa ra quá nhiều vấn đề hoặc quá nhiều câu hỏi trong một hoạt động. Câu hỏi phải dễ hiểu, phù hợp với trình độ nhận thức của HS tiểu học. - Khi thảo luận, không nên gò ép, áp đặt HS nói theo ý của GV. Cần động viên các em mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm riêng. Ý kiến của các em dù chưa đúng vẫn nên trân trọng và phân tích góp ý để các em đi tới nhận thức đúng. - Thời gian thảo luận không nên kéo dài. Tuỳ theo đối tượng HS, thời gian thảo luận không nên quá nửa tiết học. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân. SV đọc phần thông tin cơ bản, chuẩn bị trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là phương pháp thảo luận ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp thảo luận . Nhiệm vụ 2: Làm việc theo nhóm - Xem các bài trong SGK của môn TN -XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí để tìm một số vấn đề có thể tổ chức cho HS thảo luận (mỗi nhóm một vấn đề khác nhau). - Chọn và thiết kế một trích đoạn có sử dụng phương pháp thảo luận - Dạy thử và trao đổi trong nhóm về trích đoạn đó. Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp: - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm 33 Bản thảo 17/4/2005
  40. - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá Phương pháp thảo luận và phương pháp hỏi đáp giống và khác nhau ở những điểm nào? HOẠT ĐỘNG 8 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI ( 2 tiết) Thông tin cho hoạt động 8 1. Khái niệm Phương pháp đóng vai là cách tổ chức HS tham gia giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trước . 2. Tác dụng Trong khi tiến hành diễn xuất, HS xúc cảm với vai một nhân vật nào đó, phát huy trí tưởng tượng và xâm nhập vào cuộc sống. Qua đó, HS được rèn luyện kĩ năng giải quyết vấn đề một cách tự nhiên và hợp lí, hoặc diễn lại một tiểu phẩm lịch sử, trong đó các nhân vật có nhiều lời đối thoại . Đóng vai còn được xếp trong nhóm phương pháp hoạt động. Dạng hoạt động này mang tính sáng tạo. Trong dạy học Tự nhiên và Xã hội, phương pháp đóng vai có vai trò rất quan trọng vì: - HS được hình thành các kĩ năng giao tiếp; - HS được bộc lộ thái độ và cảm xúc; - Phát triển tính tự tin; - Tạo ra những tình huống giúp HS suy nghĩ và tự ra quyết định. 3. Cách tiến hành Khi tiến hành phương pháp đóng vai có thể sử dụng theo các bước và các kĩ thuật sau: Bước 1: Lựa chọn tình huống GV, HS cùng lựa chọn tình huống đóng vai và xác định rõ đóng vai trong tình huống đó nhằm đạt mục đích gì. Bước 2: Chọn người tham gia: HS tình nguyện tham gia hoặc GV cử và được HS hứng thú chấp nhận đóng vai. Bước 3: Chuẩn bị diễn xuất: Các “vai diễn” bàn bạc cách thể hiện, GV chỉ gợi ý khi cần thiết và tạo điều kiện về cơ sở vật chất cho “vở diễn”. GV hướng dẫn những HS còn lại tự đặt mình vào vị trí các nhân vật đó và nghĩ xem sẽ phải suy nghĩ và hành động như thế nào khi bản thân gặp tình huống đó. Bước 4: Thể hiện vai diễn: Một số HS diễn xuất. Những HS khác theo dõi. 34 Bản thảo 17/4/2005
  41. Bước 5: Đánh giá kết quả: - GV hướng dẫn thảo luận và đánh giá vở diễn về sự thể hiện nội dung và có thể cả nghệ thuật diễn xuất của “các diễn viên” . - GV có thể yêu cầu một số HS khác đóng vai theo cách các em đã lựa chọn - GV giúp HS tự rút ra bài học cho bản thân. 4. Một số điểm cần chú ý: - Tình huống phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ HS và không nên quá phức tạp . - Khuyến khích mọi HS, đặc biệt những em nhút nhát tham gia vào quá trình thảo luận, xây dựng “vở diễn”, tập đóng vai hoặc phục vụ cho việc đóng vai của các bạn trong nhóm. - Trong khi thảo luận, GV phải đến từng nhóm, quan sát, lắng nghe, kịp thời phát hiện những khố khăn, lúng túng của HS để có sự hỗ trợ, giúp đỡ kịp thời . - Nên chuẩn bị một số điều kiện về cơ sở vật chất phù hợp cho vở diễn để trò chơi đóng vai thêm hứng thú, hấp dẫn đối với HS Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân SV đọc cá nhân phần thông tin cơ bản rồi trả lời các câu hỏi sau: - Thế nào là phương pháp đóng vai ? - Nêu các bước tiến hành phương pháp đóng vai. Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm: 1. Xem trích đoạn băng hình (Phương pháp đóng vai, minh hoạ qua bài 14: Phòng tránh ngộ độc khi ở nhà, SGK Tự nhiên và Xã hội lớp 2) và thảo luận nhóm theo gợi ý sau: - Trong băng hình, GV chia lớp thành mấy nhóm ? Nhiệm vụ của các nhóm giống nhau hay khác nhau ? - HS được tự phân vai hay do GV chỉ định ? - GV làm gì khi các nhóm làm việc (chuẩn bị diễn suất và diễn suất trong nhóm). - GV đã tổ chức cho HS đánh giá vở diễn như thế nào ? - Để phù hợp với điều kiện địa phương mình, khi dạy trích đoạn này, bạn cần cải tiến gì ? 2. Chọn và thiết kế một trích đoạn có sử dụng phương pháp đóng vai - Dạy thử và trao đổi trong nhóm về trích đoạn đó. Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp: - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá Đóng vai khác với đóng kịch, đóng tiểu phẩm như thế nào? Tác dụng chủ yếu của PPDH này trong dạy học bộ môn. 35 Bản thảo 17/4/2005
  42. HOẠT ĐỘNG 8 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG TRÒ CHƠI HỌC TẬP (1 tiết) Thông tin cho hoạt động 9 1. Khái niệm Trò chơi học tập là trò chơi có nội dung gắn với hoạt động học tập của HS. 2. Tác dụng của trò chơi học tập. Trong tiết học TN-XH, việc tổ chức cho HS chơi vào bất cứ phần nào của bài học đều rất quan trọng vì các lí do: - Làm thay đổi hình thức học tập; - Làm cho không khí học tập trong lớp học được thoải mái và dễ chịu hơn; - Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn; - HS thấy vui, nhanh nhẹn và cởi mở hơn; - HS tiếp thu tự giác và tích cực hơn; - HS được củng cố và hệ thống hoá kiến thức. 3. Các yêu cầu của trò chơi học tập. - Các trò chơi phải thú vị để HS thích được tham gia; - Phải thu hút được đa số (hay tất cả) HS tham gia; - Các trò chơi phải đơn giản, dễ thực hiện; - Các trò chơi không được tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học hoặc ảnh hưởng đến các tiết học khác; - Quan trọng hơn, trò chơi phải có mục đích học tập, không đơn thuần là trò chơi giải trí. 4. Cách xây dựng một trò chơi học tập. GV có thể lựa chọn bất kì một hoạt động nào để tổ chức thành trò chơi bằng cách vận dụng các nhân tố cơ bản của trò chơi: - Phải có tính thi đua giữa các cá nhân và các nhóm; - Có quy định về sự “thưởng”, “ phạt” - Có cách chơi rõ ràng (bao gồm cả thời gian); - Có cách tính điểm. Như vậy, để xây dựng một trò chơi học tập cần lựa chọn từ các hoạt động học tập đảm bảo được các nhân tố cơ bản trên. Ngoài các trò chơi đã có trong SGV, GV có thể bổ sung các trò chơi cho hợp lí với bài học và trình độ nhận thức của HS. 5. Cách tổ chức một trò chơi . - Giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn cách chơi, thời gian chơi và phổ biến luật chơi. - Cho HS chơi thử (nếu cần). - Chơi thật. 36 Bản thảo 17/4/2005
  43. - Nhận xét kết quả của trò chơi (có thể “thưởng” hoặc “phạt” người thắng hoặc người thua), nhận xét thái độ của người tham dự và rút kinh nghiệm. - Kết thúc: GV hỏi xem HS đã học được gì qua trò chơi hoặc GV tổng kết lại những gì cần học qua trò chơi này. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân SV đọc cá nhân phần thông tin cơ bản rồi trả lời các câu hỏi sau: - Tác dụng của trò chơi học tập trong dạy học TN-XH - Phân tích các yêu cầu và cách xây dựng trò chơi học tập. Nhiệm vụ 2 : 1. Xem đoạn cuối của băng hình “Thực hành sử dụng mô hình quả địa cầu” và thảo luận nhóm theo gợi ý sau: a) Nội dung trò chơi GV lựa chọn có phù hợp không. b) Hình thức và phương tiện tổ chức trò chơi cho HS đã hợp lí chưa (so với nội dung bài học, điều kiện lớp học). c) Kết quả thu được sau khi tiến hành trò chơi học tập. d) Theo bạn, có thể tổ chức trò chơi bằng cách nào cho hợp lí hơn (không có đầy đủ quả Địa cầu)? 2. Chọn và thiết kế một trích đoạn trong chương trình TN-XH ở tiểu học có sử dụng trò chơi học tập. Dạy thử và trao đổi trong nhóm về trích đoạn đó. Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp: - Đại diện các nhóm báo cáo kết quả làm việc nhóm - Giảng viên nhận xét và hoàn thiện phần trình bày của SV. Đánh giá 1. So sánh trò chơi học tập và phương pháp đóng vai trong dạy học TN-XH. 2. Theo bạn, có những ưu, nhược điểm gì khi thực hiện trò chơi học tập trong dạy học TN-XH ở tiểu học ? HOẠT ĐỘNG 10 : NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐỘNG NÃO (1 tiết) Thông tin cho hoạt động 10. 1. Khái niệm Phương pháp động não là một phương pháp dùng để giải quyết nhiều vấn đề khác nhau, giúp người học trong một thời gian ngắn nảy sinh được nhiều ý tưỏng, nhiều giả định về một vấn đề nào đó. 2. Tác dụng phương pháp động não. Phương pháp này giúp cho HS học như thế nào để: 37 Bản thảo 17/4/2005
  44. - Trả lời nhanh. - Khắc phục sự xấu hổ khi trình bày ý kiến. - Tránh trả lời hấp tấp với thời gian hạn định. - Tự do và chân thực trong việc tham gia vào các hoạt động mà không quan tâm đến những hạn chế của cá nhân. 3. Cách sử dụng trong dạy học TN-XH. So với một số phương pháp khác (quan sát, hỏi đáp, thảo luận ), phương pháp động não ít được sử dụng hơn trong dạy học TN-XH nói chung. Thống kê trong SGVcho thấy: các chủ đề sử dụng nhiều phương pháp này là chủ đề “Con người và sức khoẻ; Xã hội”. Ví dụ 1: Khi dạy bài 8, SGK TN-XH lớp 1 “Ăn, uống hàng ngày”, GV đưa ra câu hỏi: hãy kể tên những thức ăn, đồ uống chúng ta thường ăn uống hàng ngày. Ví dụ 2: Khi dạy bài 8, SGK TN-XH lớp 2 “Ăn, uống sạch sẽ”, GV đưa ra câu hỏi: Ai có thể nói được để ăn uống sạch sẽ, chúng ta cần phải làm gì?. Ví dụ 3: Khi dạy bài 9, SGK TN-XH lớp 3 “Phòng bệnh tim mạch”, GV yêu cầu mỗi HS kể tên một bệnh tim mạch mà các em biết. Trong dạy học TN-XH, Khoa học, Lịch sử và Địa lí, phương pháp động não được vận dụng khi giúp HS phát hiện một vấn đề ít nhiều đã quen thuộc trong thực tế của HS. Những vấn đề này thường tập trung ở hai chủ đề “Con người và sức khoẻ; Xã hội” sẽ không quá khó với HS, các em có thể suy nghĩ không quá căng thẳng, trả lời nhanh và tập trung vào vấn đề được nêu. Mỗi vấn đề được nêu trong phương pháp động não thường giúp HS đưa ra nhiều đáp án mà thông thường mỗi HS chưa thể trình bày đầy đủ chính xác đáp án. Các bước tiến hành : Bước 1: Lựa chọn và nêu vấn đề cần tìm hiểu cho HS. GV nêu các vấn đề cho HS trước lớp hay nhóm. Bước 2: Tổ chức cho HS phát biểu ý kiến. - Khích lệ HS. - Liệt kê tất cả các ý kiến phát biểu và trực quan hoá các ý kiến (chỉ trừ các ý kiến trùng lặp). - Làm rõ hơn những ý kiến chưa rõ và giúp HS thảo luận một số ý cần thiết, tạo điều kiện cho các em nêu các ý kiến thắc mắc, bổ sung. Bước 3: Tổng hợp ý kiến GV hướng dẫn các em tổng hợp các ý kiến phát biểu . 4. Một số điểm cần chú ý: - Các vấn đề nêu ra phải giúp HS trả lời thật ngắn gọn, tốt nhất bằng một vài từ, hay cụm từ hoặc câu đơn thật ngắn cho mỗi ý đúng. - GV cần khen ngợi tất cả mọi ý kiến, hạn chế phê phán, nhận định đúng sai. - Tổng hợp các ý kiến cần hướng vào các ý kiến có sự tham gia của của nhiều HS. 38 Bản thảo 17/4/2005
  45. - Khi sử dụng phương pháp động não, không khí lớp học thường sôi nổi, ồn ào. GV cần đưa ra những hướng dẫn để HS có thể tìm ra các ý tưởng, giả định sát với chuẩn kiến thức và cả những quy định cần thiết về tổ chức lớp học. 5. Vấn đề đổi mới PPDH. Ngoài các PPDH kể trên, trong dạy học TN-XH còn sử dụng PPDH nêu vấn đề. Đây là phương pháp phát triển tính tích cực nhận thức và phát triển tư duy sáng tạo cho HS. Tuy nhiên, PPDH nêu vấn đề không phải là phương pháp vạn năng. Thực tế, nhiều bài học mâu thuẫn nhận thức chưa gay gắt, nghĩa là chưa thật sự nảy sinh tình huống có vấn đề hoặc những chân lí khoa học mà HS chưa đủ trình độ để chứng minh, buộc phải công nhận thì cũng không thể sử dụng phương pháp này. Cùng với việc thực hiện chương trình và SGK mới, vấn đề đổi mới PPDH đã được khẳng định. Việc đổi mới PPDH cần thực hiện một cách đồng bộ trên cơ sở đổi mới: mục tiêu, nội dung, phương tiện, tổ chức, đánh giá. PPDH cần đổi mới theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Nói tới “PPDH tích cực” là nói tới các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học. Tính tích cực biểu hiện trong hoạt động, nhưng đó phải là những hoạt động chủ động của chủ thể. Vì vậy, PPDH tích cực là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. PPDH tích cực không phải là độc quyền của một PPDH nào. Trong từng bài học, GV là người quyết định việc lựa chọn PPDH. Mỗi PPDH kể trên đều có thể phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Vấn đề là ở chỗ người sử dụng biết lựa chọn và vận dụng đúng vào từng bài học phù hợp với trình độ nhận thức của HS và điều kiện của từng trường. Một bài dạy tốt là kết quả của việc phối hợp sử dụng nhiều PPDH một cách hợp lí. Môn học Tự nhiên và Xã hội là môn học tích hợp nhiều kiến thức của khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nên càng đòi hỏi GV phải sử dụng phối hợp linh hoạt nhiều PPDH. Nhiệm vụ. Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân SV đọc cá nhân phần thông tin cơ bản rồi thảo luận các vấn đề sau: - Tác dụng của phương pháp động não trong dạy học TN-XH. - Các bước tiến hành khi sử dụng phương pháp động não. Nhiệm vụ 2 : Mỗi nhóm chọn và thiết kế một vấn đề trong chương trình TN-XH các lớp 1,2,3 có sử dụng phương pháp động não. Nhiệm vụ 3: Làm việc cả lớp: - Mỗi nhóm cử đại diện dạy thử. - Các nhóm trao đổi, nhận xét phần trình bày, giảng viên tập hợp các ý kiến. Đánh giá 39 Bản thảo 17/4/2005
  46. 1. So sánh phương pháp động não và phương pháp đàm thoại tìm tòi trong dạy học TN- XH. 2. Hãy điền vào chỗ trống để hoàn thành bảng về các PPDH thường sử dụng trong dạy học Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học: TT Tên phương pháp Một số dấu hiệu đặc trưng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 THÔNG TIN PHẢN HỒI CHO CÁC HOẠT ĐỘNG Thông tin phản hồi cho hoạt động 1. 1: a, c, đ. 2: Mỗi nhóm chọn đúng đối tượng để hướng dẫn HS quan sát. Các nhóm cử đại diện dạy thử theo các bước của phương pháp quan sát. Thông tin phản hồi cho hoạt động 2. 1: d 2: Trong quá trình dạy học, khuyến khích GV sử dụng phương pháp đàm thoại tìm tòi vì trong hình thức này, GV giống như người tổ chức sự tìm tòi, còn HS giống như người tự lực phát hiện kiến thức mới. Khi kết thúc cuộc đàm thoại, HS có được niềm vui của sự khám phá, trưởng thành thêm một bước về mặt tư duy, đồng thời được bồi dưỡng phương pháp tự học, tự nghiên cứu. Phương pháp vấn đáp tìm tòi tạo ra một không khí lớp học sôi nổi, thoải mái, hứng thú trong học tập của HS. Thông tin phản hồi cho hoạt động 3. 1. a, d 2. Một số vấn đề có thể tổ chức cho HS điều tra: a) Môn Tự nhiên và Xã hội: - Sinh hoạt gia đình - Tình trạng môi trường ở trường, ở địa phương 40 Bản thảo 17/4/2005
  47. - Nghề nghiệp ở dịa phương b) Môn khoa học: Điều tra nguyên nhân làm nguồn nước, không khí ở địa phương bị ô nhiễm. c) Môn Lịch sử và Địa lí: - Tìm hiểu lịch sử địa phương - Điều tra tình hình dân số ở địa phương - Tìm hiểu về vấn đề đất, sử dụng đất,cải tạo và bảo vệ đất ở địa phương 3. Đề tài: Giữ môi trường sống trong sạch ( bài 36 SGK môn TN&XH lớp 3 ) Bước 1: : Xác định mục đích, nội dungvà đối tượng điều tra - Mục đích: + Tìm hiểu ảnh hưởng của rác thải đến: trường học; xung quanh trường học và nơi HS sống. + Tìm ra nguyên nhân và đề xuất biện pháp khắc phục. - Nội dung: + Liệt kê những nơi thường có rác và ảnh hưởng của rác thải + Liệt kê những loại rác mà em thấy (giấy, chai, vỏ đồ hộp, thức ăn thừa, xác chết súc vật, .) + Tìm nguyên nhân và ai là người thường gây ra rác thải. + Rác thải ở đó được xử lí như thế nào ? - Đối tượng điều tra: + Môi trường trường học, xung quanh trường học và nơi HS sống. + GV, HS, người lao công, người dân địa phương. Bước 2: Tổ chức cho HS điều tra: - Việc điều tra thực hiện trước bài học. - Điều tra theo nhóm. Cụ thể như sau: Nhóm 1: Điều tra vấn đề rác thải ở các lớp học. Nhóm 2: Điều tra vấn đề rác thải xung quanh trường học. Nhóm 3: Điều tra vấn đề rác thải ở nơi em sống (Ví dụ: khu tập thể cao tầng ). Nhóm 4: Điều tra vấn đề rác thải ở nơi em sống (Ví dụ: khu đông dân buôn bán ). Nhóm 5: Điều tra vấn đề rác thải ở nơi em sống (Ví dụ: khu đang cải tạo xây dựng ). Tuỳ điều kiện thực tế của HS mà GV giao nhiệm vụ nhóm cho phù hợp - Hướng dẫn cho HS cách thức tìm hiểu, điều tra, thu thập thông tin để trả lời : + Quan sát tại hiện trường. + Phỏng vấn: phỏng vấn miệng (đối tượng: GV, HS, người lao công, người dân địa phương. + Thu thập : tranh ảnh, bài viết ( nếu có thể). Bước 3: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả điều tra: HS báo cáo kết quả điều tra trước lớp và cả lớp cùng thảo luận để rút ra kết luân: + Rác thải gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. 41 Bản thảo 17/4/2005
  48. + Đề xuất biện pháp khắc phục tình trạng rác thải gây ra ô nhiễm môi trường ở trường học; xung quanh trường học và nơi HS sinh sống + Định hướng những hành vi đúng cho HS Thông tin phản hồi cho hoạt động 4. 1: Một số nội dung có thể sử dụng phương pháp thực hành : Lớp 1. “Đánh răng và rửa mặt” (môn Tự nhiên và Xã hội). Lớp 2. “Xác định phương hướng bằng Mặt Trời” (môn Tự nhiên và Xã hội). Lớp 3. “Sự chuyển động của Trái Đất”. (môn Tự nhiên và Xã hội). Lớp 4. “Cách sử dụng bản đồ” (môn Lịch sử và Địa lí) Lớp 5. “Lắp mạch điện” (môn Khoa học) 2: SV biết lựa chọn đúng nội dung, phương tiện để thiết kế bài thực hành. Các bước thực hành đúng quy trình, sáng tạo và có tính khả thi, trình bày rõ ràng. Thông tin phản hồi cho hoạt động 5. 1: a, b, d. 2: Một số thí nghiệm trong SGK môn Khoa học các lớp 4, 5 có thể thực hiện được trong giờ học: + Không khí cần cho sự cháy. + Sự co giãn vì nóng lạnh của nước . + Sử dụng nhiệt kế đo nhiệt độ + Một số tính chất của nước . + Một số tính chất của không khí. + Lắp mạch điện đơn giản. + Vật dẫn nhiệt và vật cách nhiệt Thông tin phản hồi cho hoạt động 6. 1: Tổ chức cho HS kể chuyện thông qua 3 bước như đã trình bày, HS được học tập tích cực và hiệu quả vì các em được hiểu truyện trước khi các em tự kể và đươc kể bằng ngôn ngữ của chính mình. Như vậy các em không bị áp đặt bởi lối kể chuyện của GV và lời truyện trong SGK, hơn nữa trong tiết học nhiều HS được tham gia kể chuyện 2: a, d. Thông tin phản hồi cho hoạt động 7. Câu 1: Phương pháp thảo luận và phương pháp hỏi đáp giống và khác nhau như sau: - Giống nhau: Cách tổ chức đối thoại giữa GV và HS; HS và HS; HS và GV . - Khác nhau: + Hỏi đáp: GV là người chủ động nêu câu hỏi 42 Bản thảo 17/4/2005
  49. + Phương pháp thảo luận: GV giữ vai trò nêu vấn đề, gợi ý khi cần thiết và tổng kết thảo luận. Vai trò độc lập, tích cực và chủ động của HS cao hơn. Thông tin phản hồi cho hoạt động 8. Đóng vai khác với đóng kịch, đóng tiểu phẩm như sau: - Đóng kịch, đóng tiểu phẩm phải theo một kịch bản có sẵn. Nhưng khi đóng vai, GV chỉ cần đưa ra chủ đề hoặc tình huống đóng vai (tuỳ theo trình độ của HS), còn cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử, “kịch bản” cụ thể sẽ do HS tự xây dựng. - Để đóng kịch, đóng tiểu phẩm, HS phải được tập dượt trước một cách công phu dưới sự chỉ đạo của GV hoặc người phụ trách. Còn khi đóng vai, HS chỉ cần thảo luận nhóm để chuẩn bị trong một khoảng thời gian ngắn không quá 10 phút. - Đóng kịch, đóng tiểu phẩm đòi hỏi người đóng phải thể hiện trình độ diễn xuất, phải bảo đảm tính nghệ thuật. Còn đóng vai chỉ là điều kiện để HS tập thực hành những cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử trong “tình huống” giả định. Vì vậy, điều quan trọng trong đóng vai không phải là tính nghệ thuật mà là cách giải quyết vấn đề, cách ứng xử có phù hợp hay chưa phù hợp . Cảm xúc của HS ra sao khi thực hiện cách ứng xử đó ? Thông tin phản hồi cho hoạt động 9. 1: Những điểm giống nhau và khác nhau của trò chơi học tập và phương pháp đóng vai a) Giống nhau: - Là những PPDH đòi hỏi HS học tập bằng tham gia vào các hoạt động (diễn xuất, chơi) với không khí học tập vui vẻ, thoải mái và có hiệu quả. b) Khác nhau: - Phương pháp đóng vai nhằm giải quyết một tình huống của nội dung học tập gắn liền với thực tế cuộc sống. - Phương pháp đóng vai chú ý hơn đến các tình huống học tập có tính sáng tạo. - Khi tiến hành diễn xuất, chỉ có một số HS trực tiếp diễn xuất, các HS quan sát, thảo luận. - Các trò chơi HS giúp HS củng cố và hệ thống hoá kiến thức, kĩ năng. - Trò chơi học tập giúp HS học tập với không khí vui vẻ, thoải mái “chơi mà học”. - Trò chơi huy động được phần lớn HS tham gia. 2. Những ưu, nhược điểm gì khi thực hiện trò chơi học tập trong dạy học TN-XH ở tiểu học ? Uu điểm: HS học tập thoải mái và củng cố, hệ thống hoá được kiến thức, kĩ năng. Nhược điểm: không gian lớp học chật hẹp dễ gây ồn làm ảnh hưởng đến kết quả học tập của lớp và các lớp xung quanh. Thông tin phản hồi cho hoạt động 10. 1: Những điểm giống nhau và khác nhau của phương pháp động não và đàm thoại tìm tòi trong dạy học TN-XH: 43 Bản thảo 17/4/2005
  50. a) Giống nhau: - Cách nêu vấn đề, câu hỏi và tổ chức đối thoại giữa GV với HS; HS với HS, HS với GV. - GV là người chủ động nêu hệ thống câu hỏi b) Khác nhau: - Đàm thoại tìm tòi: + Nội dung câu hỏi bao quát tất cả các vấn đề của chương trình. + HS ít bị hạn chế bởi thời gian suy nghĩ trả lời, cách trả lời. - Động não + Hướng vào các vấn đề ít nhiều liên quan đến thực tế và có nhiều phương án trả lời đúng. + HS phải trả lời nhanh, ngắn gọn. 2: Tên phương TT Một số dấu hiệu đặc trưng pháp 1. Phương pháp HS sử dụng các giác quan mà trước hết là cơ quan thị giác để thu thập quan sát thông tin. Sau đó HS phải xử lí các thông tin đã tìm được ( đối chiếu, so sánh, phân tích, tổng hợp ) để rút ra kết luận. 2. Phương pháp HS được dẫn dắt từng bước để phát hiện ra kiến thức mới hoặc ôn tập đàm thoại củng cố kiến thức đã học thông qua việc đối thoại giữa GV và HS theo một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí của GV. 3. Phương pháp HS được tổ chức học ở ngoài lớp để tìm hiểu một vấn đề và sau đó xử điều tra lí các thông tin thu thập được để rút ra kết luận, nêu ra các giải pháp hoặc kiến nghị. 4. Phương pháp HS được trực tiếp thao tác trên đối tượng nhằm giúp HS hiểu rõ và thực hành vận dụng lí thuyết vào thực hành, luyện tập, hình thành kĩ năng. 5. Phương pháp HS được tìm hiểu chuyện và tự kể câu chuyện bằng ngôn ngữ của kể chuyện chính mình . 6. Phương pháp HS (GV) tác động lên sự vật, hiện tuợng cần nghiên cứu. Qua quan sát thí nghiệm các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm, HS thiết lập các mối quan hệ, giải thích các kết quả thí nghiệm để rút ra kết luận. 7. Phương pháp Mọi thành viên trong nhóm đều được tham gia thảo luận để giải quyết thảo luận nhiệm vụ học tập được giao. 8. Phương pháp HS được thực hành “làm thử” những cách giải quyết vấn đề, cách ứng đóng vai xử trong “tình huống” giả định bằng cách diễn xuất một cách ngẫu hứng mà không cần kịch bản hoặc luyện tập trước. 44 Bản thảo 17/4/2005
  51. 9. Trò chơi HS được tham gia chơi các trò chơi có nội dung gắn liền với bài học. học tập 10. Phương pháp HS phải tích cực suy nghĩ và trả lời nhanh. động não II . MỘT SỐ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI (2 tiết). HOẠT ĐỘNG1: TÌM HIỂU HÌNH THỨC DẠY HỌC TRONG LỚP (1 Thông tin cho hoạt động 1 1. Các hình thức dạy học và các kiểu tiết học. Trong nhà trường phổ thông thường áp dụng các hình thức dạy học như: hình thức dạy học trong lớp, hình thức dạy học ngoài lớp, hoạt động ngoại khoá. Các hình thức dạy học này cũng ược áp dụng phổ biến ở tiểu học nói chung và dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng. Có thể khái quát các hình thức dạy học này thành hai hình thức chính: hình thức dạy học trong lớp và hình thức dạy học ngoài lớp và tham quan. Hình thức dạy học trong lớp được tổ chức ở dạng tiết học. Hình thức này được áp dụng cho nhiều môn học. Có nhiều kiểu tiết học (trình bày kiến thức, kĩ năng mới, ôn tập, thực hành ), nhưng trong đó, tiết học trình bày kiến thức và kĩ năng mới là phổ biến hơn cả. Mỗi tiết học truyền thống thường có các bước: ổn định tổ chức lớp, kiểm tra bài cũ, giảng bài mới, củng cố, hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà. Tuy nhiên, khi thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính tích cực của HS, các bước dạy học này không còn theo thứ tự và phân định rõ như trên. Thay vào đó là việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp với từng bài học. Các hoạt động dạy học này đã được định hướng khá cụ thể trong SGV, GV cần vận dụng sao cho thích hợp với trình độ nhận thức của HS và điều kiện cơ sở vật chất, đồ dùng phục vụ dạy học của nhà trường. 2. Các hình thức dạy học trong lớp. Dạy học trong lớp ( cả một số tiết học ngoài lớp) thường áp dụng các hình thức: dạy học đồng loạt cả lớp, dạy học cá nhân và dạy học theo nhóm. 2.1. Dạy học đồng loạt cả lớp. a) Những ưu điểm: - Phù hợp với hình thức tổ chức dạy học theo trường, lớp ở trường tiểu học hiện nay. - GV dễ điều hành và quản lí lớp. - GV dễ sử dụng các phương tiện dạy học hiện có để thực hiện bài dạy theo chương trình, ít lệ thuộc vào môi trường xung quanh. - Trong một thời gian ngắn có thể thông báo được nhiều kiến thức. 45 Bản thảo 17/4/2005