Một số vấn đề ngữ âm Tiếng Việt trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD

ppt 24 trang vanle 1930
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Một số vấn đề ngữ âm Tiếng Việt trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptmot_so_van_de_ngu_am_tieng_viet_trong_chuong_trinh_tieng_vie.ppt

Nội dung text: Một số vấn đề ngữ âm Tiếng Việt trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD

  1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ NGỮ ÂM TIẾNG VIỆT TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD ThS. Thạch Thị Lan Anh- Viện KHGD Việt Nam
  2. Câu hỏi thảo luận 1) Cấu trúc âm tiết tiếng Việt gồm có mấy bộ phận? Đó là những bộ phận nào? 2) Trình bày các nguyên âm và phụ âm trong tiếng Việt và cho biết cách phân biệt. 3) Cho biết cách ghi âm cờ, gờ, ngờ trước âm e, ê, i? 4) Tiếng Việt có mấy nguyên âm đôi? Đó là những nguyên âm nào?
  3. Cấu trúc bài giảng 1. TIẾNG 2. ÂM TIẾT 3. KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM 4. CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT(THANH ĐIỆU, ÂM ĐẦU, ÂM ĐỆM, ÂM CHÍNH, ÂM CUỐI) 5. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH TẢ CẦN LƯU Ý TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT 1 CGD
  4. 1. TIẾNG ◼ Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập. ◼ Chương trình Tiếng Việt 1 CGD cũng xuất phát từ khái niệm tiếng để dạy cho học sinh.
  5. 2. ÂM TIẾT Chúng tôi có lược đồ âm tiết tiếng Việt như sau: Thanh điệu Âm Vần đầu Âm Âm Âm cuối đệm chính
  6. Chương trình Tiếng Việt 1 CGD đã vận dụng cấu trúc âm tiết tiếng Việt để dạy học sinh: - Tách tiếng thành hai phần (dùng thao tác tay, mô hình quân nhựa ) Ví dụ: + bà: ba-huyền-bà. + ba: b-a-ba.
  7. - Đưa ra 4 mẫu vần được học xuyên suốt trong năm học: + Vần có âm chính: b a + Vần có âm đệm, âm chính: l o a
  8. + Vần có âm chính, âm cuối l a n + Vần có âm đệm, âm chính, âm cuối l o a n
  9. 3. KHÁI NIỆM NGUYÊN ÂM, PHỤ ÂM, BÁN NGUYÊN ÂM - Nguyên âm: luồng hơi đi ra tự do, có thể kéo dài. - Phụ âm: luồng hơi đi ra bị cản, không kéo dài. - Bán nguyên âm (hay còn gọi là bán phụ âm) để chỉ những âm vừa mang tính chất phụ âm vừa mang tính chất nguyên âm. (VD: hoa, lau)
  10. 4. CÁC THÀNH TỐ CẤU TẠO ÂM TIẾT 4.1. Thanh điệu Tiếng Việt có sáu thanh điệu: thanh không dấu (thanh ngang), thanh huyền, thanh hỏi, thanh ngã, thanh sắc, thanh nặng.
  11. 4.2. Âm đầu: ◼ Các âm vị đảm nhiệm thành phần âm đầu của âm tiết tiếng Việt bao giờ cũng là các phụ âm. Các phụ âm thể hiện bằng chữ viết: b, c (k, q), d (gi), đ, ch, g (gh), ng (ngh), h, nh, l, m, n, kh, p, ph, r, s, t, th, tr, v, x.
  12. 4.3. Âm đệm Trong tiếng Việt, âm vị bán nguyên âm môi /-w-/ đóng vai trò âm đệm. Âm vị này được ghi bằng 2 con chữ: u, o
  13. 4.4. Âm chính ◼ Các âm vị đảm nhiệm vị trí âm chính trong âm tiết Tiếng Việt bao giờ cũng là các nguyên âm. Bên cạnh nguyên âm đơn, Tiếng Việt có 3 nguyên âm đôi. Các nguyên âm thể hiện bằng chữ viết: a, ă, â, e, ê, i (y), o, ô, ơ, u, ư,ia (iê, yê, ya), ua (uô), ưa (ươ).
  14. 4. 5. Âm cuối Tiếng Việt có: 8 âm vị làm âm cuối + 6 phụ âm (p, t, c, ch, m, n, ng, nh), + 2 bán nguyên âm (u, o, i, y).
  15. 5. Một số vấn đề về chính tả cần lưu ý trong chương trình Tiếng Việt 1 CGD 5.1. Luật viết hoa a. Tiếng đầu câu: Tiếng đầu câu phải viết hoa. b. Tên riêng b1. Tên riêng Tiếng Việt: - Viết hoa tất cả các tiếng không có gạch nối. Ví dụ: Vạn Xuân, Việt Nam. - Tên riêng chỉ có một tiếng thì viết hoa tiếng đó. Ví dụ: sông Hương, núi Ngự. b2. Tên riêng tiếng nước ngoài Chỉ viết hoa tiếng đầu mỗi từ. Giữa các tiếng trong mỗi từ phải có gạch nối. Ví dụ: Cam-pu-chia, Xinh-ga-po.
  16. 5. 2. Luật ghi tiếng nước ngoài - Nghe thế nào viết thế ấy. (như Tiếng Việt). Giữa các tiếng (trong một từ) phải có gạch nối. Ví dụ: Pa-nô, pi-a-nô.
  17. 5.3. Luật ghi một số thành tố a. Ghi dấu thanh - Viết dấu thanh ở âm chính của vần. Ví dụ: bà, bá, loá, quỳnh, bào, mùi - Tiếng có nguyên âm đôi: + Không có âm cuối: mía + có âm cuối: buồn
  18. b. Ghi một số âm đầu b1. Luật e, ê, i (k, gh, ngh) b2. Luật ghi âm cờ trước âm đệm (qua) b3. Luật ghi chữ "gì“: ở đây có hai chữ i đi liền nhau. Khi viết phải bỏ i của chữ gi, thanh gì.
  19. c. Ghi một số âm chính c1. Quy tắc chính tả khi viết âm i: - Tiếng chỉ có một âm i thì có tiếng viết bằng i (i ngắn) có tiếng viết bằng y (y dài) + Viết i nếu đó là từ Thuần Việt (ì ầm) + Viết y nếu đó là từ Hán Việt (y tá) - Tiếng có âm đầu và âm i thì một số tiếng có thể viết y, hoặc viết i đều được. Nhưng hiện nay quy định chung viết là i: thi sĩ. - Khi có âm đệm đứng trước, âm i phải viết là y (y dài): Huy
  20. c2. Cách ghi nguyên âm đôi. - ia: + không có âm cuối: mía + có âm cuối: biển + có âm đệm, không có âm cuối: khuya + có âm đệm, có âm cuối hoặc không có âm đầu: tuyên, yến, - ua: múa, muốn - ưa: mưa, mượn
  21. d. Âm cuối và thanh điệu - Các tiếng có âm cuối là m, n, ng, nh, o, u, i, y có thể kết hợp với 6 thanh điệu. - Các tiếng có âm cuối là p, t, c, ch chỉ kết hợp với 2 thanh điệu: sắc, nặng.
  22. 5.4. Luật chính tả theo nghĩa Ở các vùng miền trên đất nước ta, có khác biệt ít nhiều về âm khi nói thì phải dùng chữ để ghi đúng nghĩa muốn nói - Âm đầu: + tr/ch: tre/che + gi/d/r: gia/da/ra + s/x: su/ xu + l/n: lo/no + d/v: dô/vô
  23. - Âm cuối: + n/ng: tan/ tang + t/c: mắt/mắc - Dấu thanh: + hỏi/ngã: nghỉ/nghĩ