Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Huế

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 830
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_nghiep_vu_phai_sinh_ngoai_hoi_tai_cac_ngan_hang_t.pdf

Nội dung text: Phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Huế

  1. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ PHÁI SINH NGOẠI HỐI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ DEVELOPING FOREIGN EXCHANGE DERIVATIVES AT COMMERCIAL BANKS IN HUE CITY Trần Thị Khánh Trâm1 Ngày nhận: 29/5/2018 Ngày nhận bản sửa: 17/7/2018 Ngày đăng: 5/10/2018 Tóm tắt Việc phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối ngày càng được quan tâm tại các ngân hàng thương mại (NHTM). Dựa trên cơ sở lý luận về nghiệp vụ phái sinh ngoại hối, số liệu được cung cấp tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016 và số liệu điều tra, nghiên cứu đã phân tích, đánh giá được thực trạng và xác định các nguyên nhân cản trở việc phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế đã được đề xuất. Từ khóa: công cụ phái sinh, FXD, ngân hàng thương mại, phái sinh ngoại hối. Abstract The development of derivative products is increasingly interested in commercial banks. Based on the theory of foreign exchange derivatives, data will be provided at branches of commercial banks in Hue city for the period from 2014 to 2016 and survey data, the study has analyzed and assessed the situation and identified the reasons that hindered the development of foreign exchange derivatives business in the branches of commercial banks in Hue city. Based on the research results, a number of solutions to develop foreign exchange derivatives at commercial banks in Hue city have been proposed. Keywords: commercial banks, derivatives, foreign exchange derivatives, FXD. 1. Đặt vấn đề phẩm phái sinh ngoại hối không còn xa lạ gì với Ngày 02/10/2015, Ngân hàng Nhà nước các thị trường phát triển, tuy nhiên, sản phẩm Việt Nam đã ban hành Thông tư số 15/2015/TT này còn nhiều mới mẻ đối với hầu hết các thành - NHNN hướng dẫn giao dịch ngoại tệ trên thị viên tham gia thị trường ở Việt Nam. Hai nghiệp trường ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được vụ ra đời sớm nhất cũng như được sử dụng phổ phép hoạt động ngoại hối. Đây là xu hướng tất biến nhất hiện nay là giao dịch ngoại hối kỳ hạn yếu, phản ánh sự hội nhập quốc tế và xu hướng và giao dịch ngoại hối hoán đổi. Giao dịch ngoại tự do hóa thị trường tài chính Việt Nam. Các sản hối quyền chọn ra đời muộn hơn nhưng đang ___ 1 Khoa Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Huế 51
  2. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 từng bước phát triển mạnh mẽ. Giao dịch phái 2. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý thuyết sinh ngoại hối ngày càng mang lại nhiều nguồn và phương pháp nghiên cứu lợi nhuận đáng kể cho nhiều NHTM ở Việt Nam, 2.1. Tổng quan nghiên cứu chẳng hạn theo báo cáo kinh doanh 2016 của Chandra Thapa, Suman Neupane, Andrew HSBC Việt Nam công bố vào tháng 4 năm 2017, Marshall (2016), các công cụ phái sinh ngoại lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hối (FXD) là những công cụ quan trọng để hàng này là 252 tỷ đồng, gồm 142 tỷ đồng từ phòng ngừa rủi ro ngoại hối và tăng lợi nhuận kinh doanh ngoại hối giao ngay và 110 tỷ đồng của danh mục đầu tư quốc tế. Tuy nhiên, khả từ các hợp đồng phái sinh, tăng gấp 3 lần so với năng sử dụng FXD có thể bị hạn chế bởi chi năm 2015. Doanh số giao dịch ngoại hối phái phí giao dịch cao hơn và rủi ro thanh khoản của sinh hằng ngày ở Việt Nam vào khoảng 200 – FXD ở các thị trường hoặc các loại tiền tệ khác 300 triệu USD/ ngày (2015)1. Con số này được nhau giữa các quốc gia. Nhóm tác giả đã sử đánh giá là tăng đáng kể so với cùng thời điểm dụng một tập dữ liệu rộng lớn của 40 quốc gia năm 2013 (150 triệu USD/ngày)2. Quy mô giao và một số thông số kỹ thuật thay thế để khảo sát dịch thị trường ngoại hối phái sinh ở Việt Nam từ xem rủi ro thanh khoản thị trường của các công 2011 – 2015 tăng đáng kể do cơ chế điểu chỉnh cụ phái sinh ngoại hối có liên quan đến quyết tỷ giá “thả nổi có quản lý” của Nhà nước. Tuy định phân bổ danh mục vốn cổ phần đa quốc nhiên, so với thế giới, mức độ phát triển của giao gia. Nghiên cứu cho thấy rằng các nhà đầu tư có dịch phái sinh ở Việt Nam hoàn toàn chỉ đang khuynh hướng phân bổ đầu tư vào các nước có ở giai đoạn đầu, với các công cụ cơ bản chưa thanh khoản FXD cao và có hiệu quả về chi phí có sự khác biệt sản phẩm về loại tiền giao dịch, để sử dụng FXD, cải cách quy định nhằm phát số lượng ngoại tệ giao dịch, chủ thể ký kết hợp triển thị trường FXD có thể là một biện pháp đồng, mức ký quỹ chính sách tiềm năng để thu hút cao hơn mức Trên địa bàn thành phố Huế, các nghiệp vụ đầu tư danh mục cổ phiếu đầu tư nước ngoài. phái sinh ngoại hối vẫn còn sơ khai, kém phát Lee C.Adkins, David A.Carter, and W. Gary triển thể hiện ở doanh số giao dịch thấp, thậm Simpson (2007), nghiên cứu kiểm tra tác động chí ở một số ngân hàng thương mại mặc dù đã của bồi thường quản lý và quyền sở hữu đối triển khai nghiệp vụ phái sinh ngoại hối nhưng với việc sử dụng các công cụ phái sinh ngoại không có giao dịch. Chính vì vậy, việc phát triển hối của các công ty nắm giữ ngân hàng tại Mỹ. nghiệp vụ này tại các ngân hàng thương mại Nghiên cứu điều tra thực nghiệm với mẫu là trên địa bàn thành phố Huế là cần thiết. Thông 252 công ty lớn nắm giữ ngân hàng tại Mỹ, sử qua nghiên cứu này, nhóm tác giả hy vọng sẽ dụng mô hình kinh tế lượng để tách quyết định giải quyết các vấn đề của yêu cầu đặt ra. liệu có nên sử dụng các FXD từ quyết định mức độ chúng được sử dụng rộng rãi như thế nào. Kết quả cho thấy rằng bồi thường quản lý và 1 quyền sử hữu là những yếu tố quan trọng trong phai-sinh-ty-gia-cho-ngoai-hoi-them-sinh- các quyết định bảo hiểm rủi ro của các công ty dong-2016010608472720.htm ngân hàng, quyền sở hữu đối với việc sử dụng 2 Đinh Thị Thanh Long (2014), Thực trạng giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt Nam, Tạp chí FXD khuyến khích các nhà quản lý các công ty Khoa học & Đào tạo ngân hàng, số 151 - tháng lớn để phòng ngừa rủi ro. 12/2014 52
  3. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Stephen D. Makar, Stephen P. Huffman Việt Nam, khảo sát nhà cung cấp sản phẩm phái (2001), nghiên cứu này xem xét về công cụ phái sinh hàng hóa và phía có nhu cầu cũng như các sinh ngoại hối, thay đổi tỷ giá và giá trị của công chuyên gia. Luận án đã đề xuất được các giải ty: việc sử dụng các công cụ tài chính ngắn hạn pháp toàn diện để phát triển giao dịch phái sinh của các công ty đa quốc gia Mỹ để quản trị rủi hàng hóa phi tài chính tại Việt Nam. ro tiền tệ. Nghiên cứu cho thấy những thay đổi Ngô Thị Thùy Linh (2015), nghiên cứu phân tỷ giá ở nước ngoài liên quan đến việc sử dụng tích thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái công cụ phái sinh ngoại hối ngắn hạn có ảnh sinh ở Việt Nam trong phòng ngừa rủi ro, chỉ ra hưởng đến giá trị của các công ty đa quốc gia được các nguyên nhân cản trở việc sử dụng sản Mỹ. Sự thay đổi tỷ giá góp phần giải thích lợi phẩm phái sinh từ phía các doanh nghiệp, từ đó ích bất thường của người sử dụng FXD thấp, đề xuất các giải pháp có tính khả thi. bất kể quy mô công ty hay mức độ tham gia của Đinh Thị Thanh Long (2013), trình bày nước ngoài. bức tranh toàn cảnh phân tích thực trạng giao Chris Adcock, Xiuping Hua, Khelifa dịch ngoại hối phái sinh ở Việt Nam, nhưng tìm Mazouz & Shuxing Yin (2014), nghiên cứu này ra được các nguyên nhân, do đó chưa đề xuất khảo sát tác động của các hoạt động phái sinh được các giải pháp cụ thể để phát triển giao dịch của các ngân hàng Trung Quốc có ảnh hưởng ngoại hối phái sinh ở Việt Nam. đến lãi suất và thay đổi lãi suất. Dữ liệu nghiên Nguyễn Thị Loan (2013) đã đánh giá thực tế cứu là tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lãi suất cho 16 về sự phát triển các công cụ tài chính phái sinh ngân hàng Trung Quốc được liệt kê trong thời tiền tệ tại các NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất gian từ tháng 1 năm 2005 đến tháng 12 năm được các biện pháp cụ thể góp phần thúc đẩy 2012. Kết quả cho thấy rằng các ngân hàng sự phát triển của các công cụ này tại Việt Nam. Trung Quốc đang phải đối mặt với biến động Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong tỷ giá hối đoái và lãi suất không phải là không và ngoài nước cho thấy đã có không ít đề tài đổi theo thời gian. Mô hình đa biến dựa trên nghiên cứu về công cụ phái sinh và phái sinh GARCH với các thông số thay đổi theo thời ngoại hối, tuy nhiên đây là một vấn đề lớn và gian, tất cả các ngân hàng mẫu đều có ít nhất khá mới mẻ nên các nghiên cứu trên chỉ đi vào là một lần quan trọng hàng năm tiếp xúc với nghiên cứu tổng thể về công cụ phái sinh và thay đổi tỷ giá hối đoái và lãi suất. Nhóm tác phái sinh ngoại hối nói chung. Đặc biệt, cho giả thấy rằng việc sử dụng các công cụ tài chính đến nay, trên địa bàn thành phố Huế chưa từng phái sinh làm giảm rủi ro về ngoại hối của các có công trình khoa học nào nghiên cứu cụ thể ngân hàng nhưng không ảnh hưởng đến rủi ro và đầy đủ về việc phát triển nghiệp vụ phái sinh lãi suất; các sản phẩm phái sinh có thể được sử ngoại hối. Do đó, việc nghiên cứu đề tài này là dụng như một phần của hệ thống quản lý rủi ro cần thiết và rất có ý nghĩa về mặt thực tiễn. của các ngân hàng, do đó giúp ổn định hệ thống 2.2. Cơ sở lý thuyết ngân hàng. Theo Don M. Chance và Robert Brooks Nguyễn Phước Kinh Kha (2015), luận án đã trong “An introduction to derivatives and risk trình bày tổng thể các điều kiện để phát triển management”, tất cả các công cụ phái sinh đều giao dịch phái sinh hàng hóa tại Việt Nam, thực dựa trên thành quả ngẫu nhiên của một tài sản trạng hoạt động các sàn giao dịch hàng hóa tại nào đó. Điều này lý giải tại sao sử dụng thuật 53
  4. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 ngữ phái sinh là thích hợp. Công cụ phái sinh một mức giá và thời hạn được xác định trước. chuyển hóa giá trị của mình từ thành quả của - Nghiệp vụ tương lai (Futures operation): là một tài sản khác. Tài sản khác này thường được một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ xem là tài sản cơ sở. Ví dụ, tài sản cơ sở có thể nhất định theo tỷ giá cố định tại một thời điểm là cổ phiếu, trái phiếu, tiền, hàng hóa, cố định được xác định bởi trung tâm giao dịch. Công cụ phái sinh ngoại hối là một công cụ Dựa trên khái niệm phát triển của phép biện tài chính, bắt nguồn từ một tài sản cơ sở (ngoại chứng duy vật và đồng quan điểm của Bùi Thụy hối) đã có từ trước đó. Các công cụ phái sinh Nam (2010) có thể hiểu: “Phát triển nghiệp vụ ngoại hối gồm: hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hợp phái sinh ngoại hối tại các ngân hàng thương đồng ngoại hối hoán đổi, hợp đồng ngoại hối mại chính là quá trình đưa dần những công cụ hoán đổi, hợp đồng ngoại hối quyền chọn và phái sinh ngoại hối vào giao dịch tại các ngân hợp đồng ngoại hối tương lai. hàng thương mại nhằm phòng ngừa rủi ro, tìm Các nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại ngân kiếm lợi nhuận cho các nhà đầu tư; song hành hàng thương mại: với việc đưa công cụ phái sinh ngoại hối vào - Nghiệp vụ hối đoái có kỳ hạn (Forward giao dịch đó là việc tăng trưởng quy mô giao Operation): là nghiệp vụ trong đó hai bên cam dịch thông qua số lượng hợp đồng giao dịch, kết mua, bán với nhau một khoản ngoại tệ nhất giá trị hợp đồng, số lượng thành viên tham gia định theo một mức tỷ giá được xác định ngay vào các giáo dịch phái sinh ngoại hối tại các khi hợp đồng được ký kết, song việc chuyển ngân hàng thương mại tăng lên, Trên cơ sở giao ngoại tệ sẽ được thực hiện vào một thời đó cũng tạo điều kiện đa dạng hóa sản phẩm của điểm trong tương lai đã được xác định trước. các NHTM đáp ứng nhu cầu đầu tư của xã hội, - Nghiệp vụ hoán đổi ( Swaps Operation): của nền kinh tế”. bao gồm hoán đổi tiền tệ và hoán đổi lãi suất. Nghiên cứu này sẽ tập trung tìm hiểu các Giao dịch hoán đổi tiền tệ (hay giao dịch nguyên nhân cản trở việc phát triển nghiệp vụ hoán đổi ngoại hối) là sự kết hợp của một giao phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh NHTM dịch trao ngay với một giao dịch kỳ hạn – đổi trên địa bàn thành phố Huế dựa trên các nghiên một lượng cố định ngoại tệ này lấy một lượng cứu của tác giả Nguyễn Phước Kinh Kha và biến đổi ngoại tệ khác trong thời gian xác định Ngô Thị Thùy Linh, để từ đó đề xuất các giải bằng cách cùng một lúc ký hai hợp đồng: một pháp cho việc phát triển sản phẩm phái sinh hợp đồng ký mua – bán giao ngay và một hợp ngoại hối trên địa bàn thành phố Huế. đồng bán – mua kỳ hạn tương ứng. Về phía nhà cung cấp dịch vụ phái sinh Giao dịch hoán đổi lãi suất là một thỏa thuận ngoại hối, các nhóm nguyên nhân cản trở việc trao đổi tiền lãi dựa trên khoản vốn gốc cho một phát triển sản phẩm phái sinh mà tác giả Nguyễn khoản thời gian nhất định. Đây là công cụ phái Phước Kinh Kha đã khảo sát từ phía các nhà sinh phổ biến nhất để quản lý rủi ro lãi suất. cung cấp giao dịch phái sinh đó là: “Cơ sở pháp - Nghiệp vụ quyền chọn (Options operation): lý chưa đảm bảo giao dịch, sản phẩm phái sinh là một công cụ tài chính mà cho phép người chưa có lợi cho người tham gia, trình độ hiểu mua có quyền, nhưng không bắt buộc, được biết về hoạt động phái sinh còn kém, không có mua (call) hay bán (put) một số lượng tiền tệ ở nhu cầu về sản phẩm phái sinh, khó tham gia 54
  5. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 giao dịch”. Về phía khách hàng, các nguyên Mẫu 1: Điều tra cán bộ ngân hàng chịu trách nhân được xác định cản trở việc phát triển sản nhiệm mảng nghiệp vụ phái sinh ngoại hối hoặc phẩm phái sinh từ phía các doanh nghiệp ở Việt có biết đến nghiệp vụ này tại các chi nhánh ngân Nam trong nghiên cứu của tác giả Ngô Thị hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế. Thùy Linh đó là: “Doanh nghiệp chưa am hiểu; Mẫu 2: Điều tra khách hàng là các doanh biến động lãi suất, tỷ giá không đủ lớn; tâm lý nghiệp trên địa bàn thành phố Huế. Đối tượng ngại trách nhiệm; doanh nghiệp chưa nhận thức điều tra được xác định theo phương pháp ngẫu đầy đủ về sản phẩm phái sinh; sản phẩm không nhiên thuận tiện. đáp ứng nhu cầu; quy định hoạch toán thuế bất - Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lợi; pháp lý chưa rõ ràng”. truyền thống như phương pháp thống kê mô Kế thừa các nghiên cứu trong và ngoài tả, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương nước, hai mẫu bảng hỏi được thiết kế riêng, pháp đối chiếu - so sánh để phân tích, đánh giá phù hợp với 2 nhóm đối tượng trên, bao gồm thực trạng phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại nhiều câu hỏi nhỏ và câu hỏi mở, tập trung khai hối nhằm đề xuất các giải pháp có tính khả thi thác thông tin nhằm xác định đâu là các nguyên giúp phát triển các giao dịch phái sinh ngoại nhân cản trở và thúc đẩy đối với việc phát triển hối tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các NHTM ở phố Huế. thành phố Huế. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 2.3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Thực trạng phát triển nghiệp vụ phái Cách tiếp cận: Nghiên cứu này tập trung vào sinh ngoại hối tại các chi nhánh NHTM trên việc thu thập và khai thác ý kiến đánh giá từ địa bàn thành phố Huế các đối tượng liên quan đến nghiệp vụ phái sinh - Về công cụ giao dịch ngoại hối tại các ngân hàng thương mại trên địa Hiện nay, các chi nhánh NHTM trên địa bàn bàn thành phố Huế. thành phố Huế đã triển khai các sản phẩm phái Phương pháp nghiên cứu: sinh theo sự điều hành của Hội sở chính. Các - Số liệu thứ cấp: số liệu được thu thập từ sản phẩm phái sinh đang áp dụng tại các chi các nguồn đáng tin cậy như báo cáo kết quả hoạt nhánh NHTM trên địa bàn bao gồm các công động kinh doanh của các chi nhánh ngân hàng cụ phái sinh cơ bản: hợp đồng kỳ hạn, hoán đổi thương mại trên địa bàn thành phố Huế, bài và quyền chọn. đăng tạp chí, các nghiên cứu của các tổ chức, Các sản phẩm phái sinh ngoại hối chưa có cá nhân trong và ngoài nước liên quan đến việc sự khác biệt sản phẩm về loại tiền giao dịch, phát triển nghiệp vụ ngoại hối phái sinh tại các số lượng ngoại tệ giao dịch, chủ thể ký kết hợp ngân hàng thương mại. đồng, mức ký quỹ thực hiện hợp đồng, Sự - Số liệu sơ cấp: được thu thập bằng phương khác biệt chủ yếu là số lượng ngoại tệ giao dịch pháp chọn mẫu thuận tiện với 2 mẫu điều tra: tối thiểu trong hợp đồng quyền chọn tiền tệ. 55
  6. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Bảng 1. Một số quy định về công cụ phái sinh ngoại hối đang áp dụng tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành phố Huế tính đến 31/12/2016 Tiêu chí Kỳ hạn Hoán đổi Quyền chọn Khách hàng - Doanh nghiệp Doanh nghiệp - Doanh nghiệp - Doanh nghiệp và - Doanh nghiệp và cá nhân: (Eximbank, cá nhân: (Eximbank, ACB, Sacombank, Maritimebank) ACB, Sacombank, Maritimebank) Loại tiền giao dịch 7 ngoại tệ mạnh AUD, GBP, JPY, 7 ngoại tệ mạnh AUD, GBP, JPY, CAD, EUR, CHF, USD với VND CAD, EUR, CHF, USD. Không bao gồm quyền chọn giữa USD và VND Số lượng ngoại tệ Không quy định Giá trị hợp đồng tối thiểu là 100.000 giao dịch USD (Eximbank); 50.000 USD (Maritime Bank, ACB); tương đương 10.000 USD hoặc 100 triệu VND (Techcombank) Thời hạn hợp Từ 3 đến 365 ngày đồng Mức ký quỹ - Từ 0 - 10% trị giá hợp đồng - Tính theo tỷ lệ % trị giá hợp đồng - Tính theo tỷ lệ % trị giá hợp đồng (Sacombank) Nguồn: Các chi nhánh NHTM ở Huế Các sản phẩm phái sinh ngoại hối đang áp - Về doanh số giao dịch phái sinh ngoại hối dụng ở các ngân hàng đang ở giai đoạn đầu, Mặc dù tất cả các chi nhánh NHTM ở thành chưa có tính phức tạp. Các chi nhánh chủ yếu phố Huế đều có sản phẩm phái sinh ngoại hối, sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối để làm tuy nhiên hầu hết các ngân hàng đều không quen với sản phẩm, học hỏi kinh nghiệm, vừa có phát sinh giao dịch, chỉ trừ một vài ngân kiếm lời chút ít bởi nền kinh tế của tỉnh kém sôi hàng như: Vietcombank Huế, ACB Huế và động, hoạt động xuất nhập khẩu chưa phát triển Maritimebank Huế. so với các tỉnh thành khác. Bảng 2. Doanh số giao dịch phái sinh ngoại hối của các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2014 – 2016 Đơn vị tính: nghìn USD 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 +/- % +/- % Vietcombank Huế 2.950 2.800 3.000 150 -5,08 200 7,14 Maritimebank Huế 1.750 2.600 3.100 850 48,57 500 19,23 ACB Huế 950 1.200 1.100 250 26,32 -100 8,33 Nguồn: Các chi nhánh NHTM ở Huế 56
  7. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Doanh số giao dịch phái sinh ngoại hối tại nhân viên được hỏi chủ yếu là trình độ đại học Maritimebank tăng dần qua các, năm tuy nhiên (60%) và trên đại học (37,14%). Nhìn chung, về tốc độ tăng trưởng thì lại giảm, trong khi đó nhóm nhân viên này thường là những người Vietcombank Huế và ACB Huế tăng giảm qua có trình độ, kinh nghiệm làm việc, từ đó có các năm, riêng ACB Huế đang có xu hướng thể đưa ra các ý kiến đánh giá phù hợp và có giảm trở lại. Năm 2016, Maritimebank vươn tính tin cậy cao. lên vị trí dẫn đầu về doanh số giao dịch phái Mặc dù đối tượng điều tra là các nhân viên sinh ngoại hối. Nhìn chung, hoạt động phái sinh ngân hàng chịu trách nhiệm mảng nghiệp vụ ngoại hối tại các chi nhánh NHTM ở Huế đang phái sinh ngoại hối hoặc có biết đến nghiệp vụ kém phát triển, tổng doanh số giao dịch phái này, nhưng trên địa bàn chỉ có một số ít thực sự sinh ngoại hối chưa đến 7% tổng doanh số giao am hiểu về nghiệp vụ này. Thống kê về mức độ dịch ngoại tệ (theo chi nhánh NHNN Huế). hiểu biết về sản phẩm phái sinh ngoại hối của 3.2. Khảo sát các nhân viên ngân hàng nhân viên ngân hàng thì giá trị trung bình đều Nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát các chi dưới 2,34 cho thấy hầu hết các nhân viên ngân nhánh NHTM trên địa bàn thành phố Huế và hàng vẫn chưa am hiểu về sản phẩm phái sinh đã thu về được 41 phiếu trả lời trong đó có 35 ngoại hối, chưa hiểu rõ lợi ích cũng như cách phiếu hợp lệ. Bằng phương pháp thống kê mô tả sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối, điều này giá trị trung bình (mean) của các nhân tố nhằm ảnh hưởng rất lớn đến việc quảng bá sản phẩm mục tiêu cuối cùng tìm hiểu xem nhân tố nào đến với khách hàng. Đồng thời cũng cho thấy cản trở việc phát triển nghiệp vụ phái sinh ngoại các ngân hàng chưa thật sự quan tâm và đầu tư hối, đồng thời có căn cứ để đề xuất một số giải đúng mức để triển khai có hiệu quả các công pháp mang tính khả thi. cụ phái sinh ngoại hối. Để phát triển nghiệp vụ Theo thống kê, đa số nhân viên được hỏi phái sinh ngoại hối, việc đào tạo về sản phẩm đều làm việc khá lâu năm trong ngân hàng, một cách bài bản, thường xuyên cho các nhân thời gian làm việc trên 5 năm chiếm hơn 55% viên, cán bộ trong ngân hàng là điều hết sức số phiếu được hỏi, về trình độ học vấn của cần thiết. Hình 1. Mức độ hiểu biết về sản phẩm phái sinh ngoại hối của ngân hàng Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra 57
  8. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Về các nguyên nhân cản trở việc phát cản trở việc phát triển phái sinh ngoại hối tại triển sản phẩm phái sinh ngoại hối tại các thành phố Huế. chi nhánh ngân hàng thương mại ở thành Hình 2 cho thấy nguyên nhân hàng đầu cản phố Huế trở việc phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối Theo phân tích trên, hầu hết ý kiến cho rằng tại ngân hàng theo khảo sát chính là do trình độ sản phẩm phái sinh ngoại hối chưa thu hút được hiểu biết của khách hàng về sản phẩm phái sinh nhiều người tham gia. Điều này được lý giải ngoại hối còn hạn chế (với mean 2,91) và chưa phần nào thông qua việc phân tích nguyên nhân có nhu cầu của khách hàng về hoạt động này tại địa bàn (với mean 2,66). Hình 2. Các nguyên nhân cản trở việc phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành phố Huế Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra Hầu hết ý kiến điều không đồng ý sản phẩm Thông qua việc phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên phái sinh ngoại hối chưa có lợi cho khách hàng gia và tổng hợp kết quả các nghiên cứu trước, tham gia (với mean 1,60). Như vậy, sản phẩm nhóm tác giả đã tập hợp các đề xuất nhằm phát phái sinh ngoại hối về cơ bản đã đã có lợi cho triển các sản phẩm phái sinh ngoại hối tại các khách hàng tham gia vậy làm sao để thu hút chi nhánh NHTM trên địa bàn. Qua khảo sát ý khách hàng tiềm năng, điều này đòi hỏi phía kiến các nhân viên ngân hàng trực tiếp tham gia cung phải xác định rõ đối tượng khách hàng và mảng phái sinh ngoại hối và có liên quan hoặc có các biện pháp quảng bá, thu hút khách hàng. biết đến sản phẩm này, hầu hết đều đồng ý với Về mức độ đồng ý của nhân viên ngân hàng 7 đề xuất mà nghiên cứu đã đề ra với mean đều với những đề xuất nhằm phát triển sản phẩm đạt trên 2,34, chỉ duy nhất việc hoàn thiện cơ sở phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh NHTM pháp lý lại ít được đồng ý hơn cả với mean chỉ trên địa bàn. đạt 2,29. 58
  9. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Hình 3. Mức độ đồng ý với những đề xuất nhằm phát triển sản phẩm phái sinh ngoại hối tại ngân hàng Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra Qua khảo sát, có thể thấy có 2 đề xuất được còn lại hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thủy đông đảo nhân viên ngân hàng đồng ý để phát sản, có 24 doanh nghiệp (tức 96%) trả lời hoạt triển sản phẩm phái sinh ngoại hối tại ngân động của họ có liên quan đến ngoại hối. Mặc dù hàng là tăng cường hoạt động marketing về sản gần 100% số doanh nghiệp được điều tra đều phẩm (mean 2,97) và tăng cường đào tạo về sản hoạt động có liên quan đến ngoại hối nhưng khi phẩm (mean 2,94), các chi nhánh nên lưu ý để được hỏi về rủi ro tỷ giá thì chỉ có 12 doanh triển khai thực hiện. nghiệp (48%) trả lời rằng họ nhận thức được 3.3. Khảo sát khách hàng rủi ro tỷ giá thực sự, trong khi đó có 44% doanh Nhóm tác giả tiến hành khảo sát các doanh nghiệp không quan tâm và có 8% doanh nghiệp nghiệp có hoạt động kinh doanh liên quan đến còn chưa từng biết đến loại rủi ro này, điều này ngoại hối trên địa bàn thành phố Huế và thu cho thấy các doanh nghiệp trên địa bàn vẫn được 25 phiếu hợp lệ, với 64% (tương ứng với chưa thấy được tầm quan trọng của việc bảo 16 doanh nghiệp) thuộc lĩnh vực thương mại hiểm rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối. dịch vụ, 28% kinh doanh xuất nhập khẩu và 8% 59
  10. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Bảng 3. Nhân tố thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối Trả lời Tỷ trọng Điều kiện sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối % trong mẫu Tổ chức hội thảo, hội nghị giới thiệu sản phẩm 17 28.8% 77.3% Doanh nghiệp có được sự lựa chọn tỷ giá mong muốn 9 15.3% 40.9% Giảm mức ký quỹ/phí 15 25.4% 68.2% Nhân viên ngân hàng tư vấn 18 30.5% 81.8% Tổng 59 100.0% 268.2% Nguồn: Kết quả tổng hợp từ xử lý SPSS Qua Bảng 3 cho thấy, muốn doanh nghiệp yêu cầu chiếm 77,3%). Hiện nay, với xu hướng dễ dàng tiếp cận và sử dụng các sản phẩm hội nhập sâu vào thương mại thế giới thì các phái sinh ngoại hối thì có đến 18 doanh nghiệp doanh nghiệp cũng hết sức năng động trong (tương ứng chiếm 81,8% doanh nghiệp) cho là kinh doanh, ngân hàng là người luôn sát cánh họ cần nhân viên ngân hàng tư vấn nhiều hơn cùng doanh nghiệp trong nhiều hoạt động nên nữa. Điều này là dễ hiểu bởi vì các sản phẩm rất cần những hội thảo như vậy để giúp doanh này thực sự phức tạp và doanh nghiệp không nghiệp tự tin hơn khi hội nhập. Ngoài ra, một số thể sử dụng khi mà họ chưa am hiểu về nó. Do doanh nghiệp cũng yêu cầu được giảm mức ký đó, các ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vấn đề quỹ và phí khi thực hiện các giao dịch này để này khi giới thiệu sản phẩm đến cho các doanh tiết giảm chi phí cho họ (68,2% doanh nghiệp). nghiệp trên địa bàn. Nhân tố thứ hai được các Cũng từ kết quả cho thấy việc được lựa chọn tỷ doanh nghiệp đánh giá là cần ngân hàng thực giá mong muốn cũng được các doanh nghiệp hiện đó là tổ chức các hội thảo, hội nghị để khá quan tâm nhưng không đáng kể. giới thiệu sản phẩm này (có 17 doanh nghiệp Bảng 4. Các nguyên nhân cản trở doanh nghiệp sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối Nguyên nhân Giá trị Biến động lãi suất, tỷ giá không đủ lớn 20 Tâm lý ngại trách nhiệm 9 Doanh nghiệp chưa nhận thức đủ về sản phẩm 22 Sản phẩm không đáp ứng nhu cầu 6 Quy định pháp lý chưa rõ ràng 5 Quy định hạch toán thuế bất lợi cho doanh nghiệp 5 Thiếu dịch vụ hỗ trợ từ phía ngân hàng 21 Chưa có nhu cầu bảo hiểm biến động tỷ giá 6 Sản phẩm quá phức tạp, khó tham gia 16 Lý do khác 0 Nguồn: Kết quả tổng hợp từ xử lý SPSS 60
  11. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Bảng 4 cho thấy nguyên nhân được lựa số lượng ngoại tệ giao dịch tối thiểu trong hợp chọn nhiều nhất là “Doanh nghiệp chưa nhận đồng quyền chọn tiền tệ. thức đủ về sản phẩm” (22 doanh nghiệp) và - Việc hoạch định tỷ giá, mức ký quỹ, phí, “Thiếu dịch vụ hỗ trợ từ phía ngân hàng” được điều do Hội sở chính của từng NHTM đảm 21 doanh nghiệp lựa chọn. 20 doanh nghiệp nhận, chi nhánh chỉ thực hiện theo và hầu hết cho rằng “Biến động lãi suất, tỷ giá không đủ không tự điều chỉnh được. lớn”. 16 doanh nghiệp cho rằng “Sản phẩm quá - Phần lớn các chi nhánh đều chưa quan tâm phức tạp, khó tham gia”. Các nguyên nhân còn và đầu tư đúng mức để triển khai có hiệu quả lại không được lựa chọn nhiều, chứng tỏ các các công cụ phái sinh ngoại hối nên chưa thu nguyên nhân nói trên có ảnh hưởng nhiều nhất hút được khách hàng tham gia. đến việc sử dụng sản phẩm phái sinh ngoại hối - Hầu hết nhân viên ngân hàng và khách của các doanh nghiệp trên địa bàn. hàng đều chưa có sự am hiểu về nghiệp vụ phái Như vậy, một số kết quả đạt được trong sinh ngoại hối, chưa biết cách thức giao dịch. việc triển khai các công cụ tài chính tại các chi 4. Kết luận Tóm lại, giao dịch phái sinh ngoại hối tại nhánh NHTM trên địa bàn thành phố Huế như: các chi nhánh NHTM trên địa bàn thành phố tổng doanh số giao dịch phái sinh ngoại hối có Huế mới chỉ ở giai đoạn sơ khai, đơn giản nhất. xu hướng tăng dần qua các năm từ 2014 đến Từ kết quả phân tích và thảo luận ở trên, nhóm 2016, có nhiều loại sản phẩm phái sinh được tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển đưa vào triển khai áp dụng với mức ký quỹ và nghiệp vụ phái sinh ngoại hối tại các chi nhánh phí hợp lý, sản phẩm phái sinh đã góp phần bảo NHTM trên địa bàn như sau: hiểm rủi ro tỷ giá và giúp nhà đầu tư tìm kiếm - Tăng cường hoạt động marketing quảng lợi nhuận. Bên cạnh đó, thực trạng phát triển bá về sản phẩm phái sinh ngoại hối, không chỉ sản phẩm này tại địa bàn vẫn còn gặp không ít hướng đến khách hàng doanh nghiệp mà cả trở ngại, bất cập, cản trở sự phát triển của nó khách hàng cá nhân có nhu cầu đầu cơ tìm kiếm trên địa bàn đó là: lợi nhuận. - Các giao dịch mua bán ngoại tệ tại các chi - Tăng cường đào tạo về sản phẩm phái sinh nhánh đều chủ yếu là giao dịch giao ngay, còn ngoại hối cho cả phía các nhân viên tại ngân giao dịch phái sinh chỉ chiếm một tỷ trọng rất hàng và cả khách hàng. nhỏ (chưa đến 7% tổng giao dịch). - Xây dựng hệ thống thông tin về sản phẩm. - Các sản phẩm phái sinh ngoại hối mới ở - Tạo điều kiện để khách hàng dễ dàng tham giai đoạn ban đầu, còn giản đơn, hơn nữa, các gia giao dịch. quy định chặt chẽ của NHNN, các sản phẩm - Hoàn thiện cơ chế hoạt động và cơ chế ngoại hối phái sinh chưa có sự khác biệt sản giao dịch phẩm về loại tiền giao dịch, số lượng ngoại tệ - Phát triển hạ tầng công nghệ. giao dịch, chủ thể ký kết hợp đồng, mức ký quỹ - Đa dạng hóa sản phẩm phái sinh ngoại hối, thực hiện hợp đồng, Sự khác biệt chủ yếu là tạo nhiều tiện ích hấp dẫn cho khách hàng. 61
  12. Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018 Tài liệu tham khảo Tiếng Anh: Chandra Thapa, Suman Neupane, Andrew Marshall (2016), Market liquidity risks of foreign exchange derivatives and cross-country equity portfolio allocations, J. of Multi. Fin. Manag. 34 (2016) 46–64. Chris Adcock, Xiuping Hua, Khelifa Mazouz & Shuxing Yin (2014), Derivative activities and Chinese banks’ exposures to exchange rate and interest rate movements, The European Journal of Finance. Don M.Chance, Robert Brooks Anintroduction to Derivatives and Risk management, 9th edition, 2013, South-Western, Cengage Learning. Lee C.Adkins, David A.Carter, and W. Gary Simpson (2007), Managerial incentives and the use of foreign-exchange derivatives by banks, The Journal of Financial ressearch, vol.30.No.3, pages 399-413, fall 2007. Stephen D. Makar, Stephen P. Huffman, Foreign exchange derivatives, exchange rate changes, and the value of the firm: U.S. multinationals’ use of shortterm financial instruments to manage currency risk, Journal of Economics and Business 53 (2001) 421–437 Tiếng Việt: Đinh Thị Thanh Long (2014), Thực trạng giao dịch ngoại hối phái sinh ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo ngân hàng, số 151 - tháng 12/2014. Báo cáo kết quả kinh doanh của các Chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Huế qua 3 năm từ 2014 đến 2016. Bùi Thụy Nam (2010), Phát triển công cụ phái sinh trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Đại học Đà Nẵng. Ngô Thị Thùy Linh (2015), Thực trạng sử dụng công cụ tài chính phái sinh ở Việt Nam trong phòng ngừa rủi ro, Khoa Kinh tế Nguyễn Phước Kinh Kha (2015), Phát triển giao dịch phái sinh hàng hóa phi tài chính tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Loan (2013), Phát triển công cụ tài chính phái sinh tiền tệ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Khoa học & Đào tạo ngân hàng 62