Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam: Thực trạng, mô hình và giải pháp

pdf 12 trang Đức Chiến 04/01/2024 1930
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam: Thực trạng, mô hình và giải pháp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_cac_khu_kinh_te_cua_khau_o_viet_nam_thuc_trang_mo.pdf

Nội dung text: Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam: Thực trạng, mô hình và giải pháp

  1. VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 Original Article Developing Border Gate Economic Zones: Current Situations and Proposed Solutions Le Tuan Hung* Nam Thai Veterinary Pharmaceutical Co., Ltd., Lot 3 CN 6, Ngoc Hoi Industria Park, Ngoc Hoi Ward, Thanh Tri District, Hanoi, Vietnam Received 20 March 2019 Revised 28 March 2019; Accepted 28 March 2019 Abstract: The development of border gate economic zones is not only an important driving force for economic development in border areas but also contributes to the national economic development. In this paper, the development is viewed in the way that it does not indicate a need for a rapid increase in the number of economic zones but rather an improvement of quality of economic activities in the border gate economic zones. This paper analyzes the conditions and content of the border gate economic zone development, introducing models of border gate economic zones that can be applied, thereby suggesting solutions to promote the development of Vietnam's border gate economic zones in the future. Keywords: Border gate economic zone, operational contents, border gate economic zone model. * ___ * Corresponding author. E-mail address: letuanhung1983@gmail.com 48
  2. VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu ở Việt Nam: Thực trạng, mô hình và giải pháp Lê Tuấn Hùng* Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Thuốc Thú y Năm Thái, Lô 3 CN 6 Cụm Công nghiệp Ngọc Hồi, Xã Ngọc Hồi, Huyện Thanh Trì, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 20 tháng 3 năm 2019 Chỉnh sửa ngày 28 tháng 3 năm 2019; Chấp nhận đăng ngày 28 tháng 3 năm 2019 Tóm tắt: Việc hình thành và phát triển các khu kinh tế cửa khẩu (KTCK) không chỉ là động lực quan trọng đối với sự phát triển KTCK, phát triển kinh tế địa phương vùng biên giới mà còn góp phần phát triển kinh tế quốc gia. Xem xét trên quan điểm phát triển khu KTCK không đồng nghĩa với tăng nhanh số lượng các khu KTCK, mà phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động kinh tế tại các khu KTCK, bài viết phân tích các điều kiện, nội dung phát triển khu KTCK, cũng như chỉ ra các mô hình có thể áp dụng đối với khu KTCK, từ đó gợi ý một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của các khu KTCK ở Việt Nam trong thời gian tới. Từ khóa: Khu kinh tế cửa khẩu, mô hình khu kinh tế cửa khẩu, Việt Nam. 1. Đặt vấn đề * sống người dân địa phương và các khu vực lân cận, cải thiện cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển Kể từ khi thành lập đến nay, các khu KTCK kinh tế - xã hội địa phương. Chính vì vậy, việc đã có những đóng góp rất lớn đối với sự phát phát triển các khu KTCK là một trong những triển kinh tế của các tỉnh biên giới. Sự phát triển yêu cầu quan trọng trong chiến lược phát triển của các khu KTCK tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay. của đời sống xã hội đất nước nói chung và các tỉnh biên giới nói riêng. Nhờ việc hình thành và phát triển các khu KTCK, tiềm năng và ưu thế 2. Khái quát về hoạt động của các khu kinh của các địa phương biên giới đã được phát huy; tế cửa khẩu ở Việt Nam hoạt động giao lưu, buôn bán với các địa phương của các nước láng giềng đã được mở 2.1. Quá trình hình thành các khu kinh tế cửa rộng; từ đó góp phần cải thiện chất lượng cuộc khẩu ở Việt Nam ___ Từ năm 1996, Chính phủ bắt đầu tiến hành thí * Tác giả liên hệ. điểm xây dựng Khu kinh tế Móng Cái thông Địa chỉ email: letuanhung1983@gmail.com qua việc phê duyệt một số cơ chế ưu đãi cho khu kinh tế này. Trên cơ sở khu kinh tế Móng 49
  3. 50 N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 Cái, năm 1998, Chính phủ tiến hành thí điểm ở nhà đầu tư trong nước cũng như các nhà đầu tư quy mô rộng hơn với việc phê duyệt chính sách nước ngoài. ưu đãi cho Khu KTCK Mộc Bài và Khu thương Kể từ khi hình thành đến nay, một số khu mại Lao Bảo. Đây là lần đầu tiên, tên gọi khu KTCK đã bắt đầu đi vào hoạt động, trở thành KTCK được sử dụng một cách chính thức. Tuy cửa ngõ thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu nhiên, khái niệm về khu KTCK vẫn chưa được và xuất cảnh quan trọng như: Móng Cái (Quảng xác định. Năm 2001, Thủ tướng Chính phủ ban Ninh), Lào Cai, Đồng Đăng (Lạng Sơn) hành Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg về chính Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng trưởng sách đối với khu KTCK biên giới. Tháng cao qua các năm. Đồng thời, các khu KTCK 10/2005, Chính phủ chính thức cho phép thành đóng vai trò quan trọng trong chuyển dịch cơ lập khu bảo thuế trong khu KTCK, cam kết sẽ cấu kinh tế theo hướng phát triển các ngành hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp, hỗ trong công tác phát triển cơ sở hạ tầng của khu trợ phát triển đối với dịch vụ trong nước thông KTCK. Ngày 24/8/2006, Bộ Tài chính ban hành qua đẩy mạnh giao lưu kinh tế đối với các nước Thông tư số 78/2006/TT-BTC hướng dẫn chế láng giềng, từ đó tạo động lực tăng trưởng kinh độ tài chính áp dụng tại các khu KTCK biên tế cho các tỉnh biên giới. Các khu kinh tế cũng giới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Đầu khẳng định rõ vai trò quan trọng đối với phát năm 2008, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh quốc “Quy hoạch phát triển các khu KTCK của Việt phòng tại các tỉnh miền núi, biên giới. Một số Nam đến năm 2020”. Theo đó, đến năm 2020, vai trò và lợi thế nổi bật của các khu KTCK đã cả nước có 30 khu KTCK, trong đó hình thành được ghi nhận như sau: thêm 7 khu KTCK mới trên các khu vực biên Thứ nhất, góp phần thúc đẩy mở rộng thị giới; xây dựng đồng bộ về kết cấu hạ tầng, mô trường xuất nhập khẩu hàng hóa. Do vậy, việc hình tổ chức quản lý, cơ chế, chính sách cho 9 quan tâm triển khai hiệu quả các chính sách ưu khu KTCK: Móng Cái, Lào Cai, Lạng Sơn, đãi sẽ thu hút sự quan tâm đầu tư của doanh Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo, Khu nghiệp hai bên, nâng cao sức cạnh tranh của KTCK Cầu Treo, Bờ Y, Mộc Bài, An Giang và hàng hóa, dịch vụ trao đổi; thúc đẩy quá trình Đồng Tháp để đến năm 2020, tổng kim ngạch chuyển dịch nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ qua biên kinh tế sản xuất hàng hóa, tạo ra sự phát triển ở giới Việt Nam với các nước láng giềng đạt 42- các vùng để hình thành khu vực thị trường rộng 43 tỷ USD [1]. Tính đến nay, Việt Nam đã có lớn có khả năng thu hút và thâm nhập với các 21 trong tổng số 25 tỉnh biên giới đất liền có khu vực thị trường khác. Sự phát triển của thị khu KTCK với khoảng 800 dự án đầu tư, với số trường nhờ các khu KTCK cũng đem lại nhiều vốn đăng ký đầu tư trên 70.000 tỷ đồng. cơ hội việc làm cho người lao động ở khu vực cửa khẩu và các vùng lân cận. Trao đổi thương 2.2. Vai trò của các khu kinh tế cửa khẩu ở mại thông qua các khu KTCK theo đó gia tăng, Việt Nam góp phần phát triển sản xuất trong nước [3]. Nhìn chung, sau hơn 20 năm hình thành và Thứ hai, thúc đẩy phát triển công nghiệp, phát triển khu KTCK, các khu KTCK đã thể dịch vụ, du lịch và hoàn thiện kết cấu hạ tầng hiện vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh khu vực cửa khẩu, biên giới; tạo môi trường tế của các địa phương có khu KTCK nói riêng thuận lợi thu hút đầu tư; phát triển khoa học và của cả nước nói chung. Theo đánh giá của công nghệ; hợp tác liên doanh, chuyển giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các khu KTCK đã góp công nghệ với các doanh nghiệp trong và phần đẩy mạnh thu hút đầu tư, mở rộng quy mô ngoài nước. thị trường, tăng cường giao lưu hàng hóa, kích Thực tế cho thấy, các khu kinh tế cửa khẩu thích sản xuất và tăng tính cạnh tranh cho các cũng góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp sản phẩm hàng hóa [2]. Bên cạnh đó, các khu hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn của KTCK đã thu hút đầu tư khá mạnh mẽ của các các tỉnh miền núi, biên giới; tạo thêm nhiều
  4. N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 51 ngành công nghiệp, dịch vụ, thu hút lao động từ ngân sách địa phương để xây dựng các khu nông nghiệp Thông qua hoạt động của các chức năng của khu KTCK. Nguồn vốn này chủ khu KTCK, sản phẩm nông nghiệp Việt Nam yếu được dùng để giải phóng mặt bằng, xây đã chiếm lĩnh thị phần của nhiều thị trường; dựng đường giao thông, công trình thoát nước, người nông dân có cơ hội nắm bắt, mua sắm, sử điện chiếu sáng, bãi kiểm tra hàng hóa, khu nhà dụng thiết bị, vật tư, giống cây trồng, vật nuôi điều hành và xây dựng hạ tầng khu thương mại có chất lượng cao để phát triển nông nghiệp - công nghiệp phục vụ sản xuất, kinh doanh tại Thứ ba, góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa khu KTCK. Tuy nhiên, do hạ tầng tại các khu đói giảm nghèo; thúc đẩy hợp tác kinh tế - KTCK thường có quy mô đầu tư lớn và là các thương mại, xây dựng mối quan hệ hữu nghị công trình công cộng, ít có khả năng thu hồi bền vững với nước bạn. Sự hình thành và phát vốn nên các nhà đầu tư không mặn mà đầu tư triển của các khu KTCK thúc đẩy phát triển các vào cơ sở hạ tầng. ngành nghề sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh Thứ hai, thu hút đầu tư cho phát triển sản tế, tạo việc làm và thu nhập cho người dân, góp xuất tại các khu công nghiệp hoặc đầu tư kinh phần xóa đói giảm nghèo, đời sống nhân dân doanh thương mại, dịch vụ. Hoạt động của các theo đó từng bước được nâng lên [6]. Sự phát khu KTCK được đánh giá là nhộn nhịp hay triển khu KTCK còn tạo điều kiện hình thành không, có tác động tích cực đến phát triển kinh các khu dân cư tập trung dọc biên giới, góp tế địa phương hay không, phụ thuộc rất lớn vào phần đẩy mạnh giao lưu kinh tế văn hóa, quốc số lượng, quy mô các dự án đầu tư sản xuất phòng an ninh khu vực biên giới, thắt chặt tình công nghiệp hay kinh doanh thương mại, dịch hữu nghị giữa các quốc gia, thúc đẩy phát triển vụ. Mặt khác, đây là các hoạt động đầu tư sinh kinh tế - xã hội, hội nhập kinh tế khu vực và lời nên dễ kêu gọi đầu tư. Tuy nhiên, quy mô và thế giới. tốc độ đầu tư còn phụ thuộc vào sự hấp dẫn của địa điểm đầu tư. Trong thời gian qua, để đẩy mạnh thu hút 3. Thực trạng phát triển các khu kinh tế đầu tư sản xuất, kinh doanh vào các khu KTCK, cửa khẩu ở Việt Nam Chính phủ đã có nhiều cơ chế ưu đãi như dự án Như trên đã ở nêu, phát triển các khu đầu tư vào khu KTCK được hưởng thuế suất KTCK không nên hiểu là tăng số lượng các khu thuế thu nhập doanh nghiệp là 10% trong 15 KTCK, mà là đẩy mạnh và nâng cao chất lượng năm, miễn thuế trong 4 năm và giảm 50% trong các hoạt động kinh tế tại các khu KTCK đó. 9 năm tiếp theo; được miễn thuế nhập khẩu tạo Theo quan điểm đó, nội dung của phát triển các tài sản cố định và miễn thuế nhập khẩu 5 năm khu KTCK bao gồm: đầu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất nhập khẩu để phục vụ sản 3.1. Đẩy mạnh thu hút và phát triển các hoạt xuất; và một số ưu đãi khác như thuế đất đai, động đầu tư thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập cá nhân Nội dung của thu hút đầu tư nhằm phát triển Chính vì vậy, việc thu hút đầu tư vào các khu các khu KTCK gồm hai khía cạnh: Thu hút đầu KTCK đã có sự cải thiện đáng kể. Đến cuối tư phát triển cơ sở hạ tầng và thu hút đầu tư vào năm 2018, các khu KTCK trên cả nước đã thu sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ tại các hút được khoảng 800 dự án đầu tư, trong đó có khu KTCK. Việc phát triển các hoạt động đầu 700 dự án đầu tư trong nước với số vốn đăng ký tư tại các khu KTCK còn bao hàm cả việc đẩy đầu tư trên 50.000 tỷ đồng, và khoảng 100 dự mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng Thứ nhất, thu hút đầu tư cho phát triển cơ số vốn đăng ký là 700 triệu USD. sở hạ tầng. Đây là vấn đề cần quan tâm để phát Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của triển các khu KTCK. Hiện nay, việc đầu tư xây các khu KTCK vẫn bộc lộ một số vướng mắc dựng kết cấu hạ tầng khu KTCK phần lớn lấy như: chưa có chính sách ưu đãi đột phá đối với từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại nhà đầu tư các khu KTCK và doanh nghiệp đầu
  5. 52 N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 tư; thiếu sự ổn định trong các cơ chế, chính khu KTCK chưa huy động được các nguồn vốn sách tài chính Mặt khác, do các khu KTCK khác để đầu tư cơ sở hạ tầng như trái phiếu thường nằm tại các địa phương, địa bàn có điều chính phủ, ODA, hình thức hợp tác công kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó tư (PPP). khăn nên chủ yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách 3.2. Phát triển giao lưu kinh tế qua biên giới trung ương để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dẫn đến nguồn vốn phát triển hạ tầng luôn Khu KTCK được hình thành gắn với cửa “thiếu trước hụt sau”. Hiện tại, tính trung bình khẩu quốc tế hoặc cửa khẩu chính nên hoạt nhu cầu nguồn vốn ngân sách trung ương cho động KTCK chủ yếu là giao lưu kinh tế qua đầu tư cơ sở hạ tầng tại các khu KTCK hàng biên giới. Phát triển giao lưu kinh tế qua biên năm khoảng 1.500-1.700 tỷ đồng, trong khi hỗ giới nhằm khai thác các tiềm năng và nguồn trợ mới đạt khoảng 600-700 tỷ đồng/năm. lực, mà trọng tâm là hình thành một khu vực Đồng thời, một số khu KTCK còn thiếu quy đầu mối giao lưu thương mại trên biên giới đất hoạch chung, dẫn đến các dự án đầu tư xây liền, không chỉ bao gồm xuất nhập khẩu hàng dựng được lập chỉ dựa vào quy hoạch chi tiết hóa của các doanh nghiệp, mà còn bao gồm các các khu chức năng nên có hiện tượng đầu tư hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa của dân dàn trải, thiếu sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, cư biên giới tại các cửa khẩu phụ, lối mở, các hạ tầng xã hội. Quy mô nguồn vốn còn nhỏ nên chợ biên giới, xuất nhập khẩu dịch vụ và phát cơ cở hạ tầng tại các khu KTCK chưa được đầu triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại biên giới tư đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. [4]. Hoạt động giao lưu kinh tế qua biên giới Bên cạnh đó, các khu KTCK thường nằm càng phát triển thì càng thu hút dân cư đến làm tại các địa phương, địa bàn có điều kiện kinh tế ăn, sinh sống, người dân gắn bó với khu vực - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn nên chủ biên giới, an ninh quốc phòng càng được củng yếu vẫn dựa vào nguồn ngân sách trung ương cố, giữ vững. Tuy nhiên, quá trình quản lý, điều để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Vì thế, việc hành hoạt động các khu KTCK liên quan đến triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng còn chậm nhiều thông lệ quốc tế, các thỏa thuận hợp tác và chưa đồng bộ. kinh tế qua biên giới của hai nước, điều kiện Việc thu hút đầu tư sản xuất, kinh doanh vào thực tế của cửa khẩu và địa phương có khu các khu KTCK gặp nhiều khó khăn do các cơ chế, KTCK hay các tuyến hành lang kinh tế. chính sách tài chính đối với khu KTCK được xây Trong thời gian qua, tại các khu KTCK, dựng dựa trên các văn bản quy phạm pháp luật hoạt động xuất nhập khẩu với các nước láng thiếu sự ổn định, dẫn đến một số khu KTCK hoạt giềng như Trung Quốc, Lào và Campuchia đã động kém hiệu quả. Ví dụ, các Khu kinh tế - được đẩy mạnh. thương mại đặc biệt Lao Bảo (Quảng Trị), Khu Tại các khu KTCK ở biên giới Việt - Trung, kinh tế Bờ Y (Kon Tum) và khu KTCK Cầu Treo tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất nhập khẩu, (Hà Tĩnh) từng được coi là cơ hội làm giàu mua bán, trao đổi hàng hóa hàng năm đều tăng cho các nhà đầu tư với hoạt động giao thương sầm mạnh. Theo Bộ Công Thương, năm 2016, kim uất, tuy nhiên hiện nay tình hình hoạt động tại các ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung khu KTCK này khá ảm đạm, nhiều nhà đầu tư, Quốc đạt gần 72 tỷ USD. Tổng kim ngạch xuất doanh nghiệp đóng cửa, rút lui. nhập khẩu năm 2017 cán mốc 93,8 tỷ USD, Các dự án đầu tư nước ngoài vào các khu tăng 21,79 tỷ USD so với năm 2016. Trong 9 KTCK còn quá ít, quy mô của các dự án còn tháng của năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khiêm tốn, chưa tương xứng với tiềm năng phát khẩu sang Trung Quốc đạt hơn 75 tỷ USD. triển. Cùng với đó, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ Trong đó, thương mại biên giới chiếm tỷ trọng thuật tại các khu KTCK tuy có nhiều thay đổi khoảng 30% tổng kim ngạch thương mại Việt - nhưng vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về quy Trung [5]. mô, chất lượng, chưa đồng bộ nên chưa đáp Tại một số khu KTCK ở biên giới Việt - ứng được yêu cầu phát triển và hợp tác. Các Lào, như Cầu Treo (Hà Tĩnh), Lao Bảo (Quảng
  6. N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 53 Trị), Bờ Y (Kon Tum) , việc Hiệp định vụ, kết cấu hạ tầng phục vụ cho du lịch. Với thương mại biên giới Việt Nam - Lào được ký định hướng đó, các địa phương đang khẩn kết vào tháng 6/2015 đã tạo hành lang pháp lý, trương xây dựng Quy hoạch tổng thể chung khu tạo cơ hội tăng cường hợp tác trong lĩnh vực KTCK, hình thành một không gian kinh tế tổng thương mại, đầu tư và dịch vụ hỗ trợ thương hợp có vai trò là hạt nhân kinh tế thúc đẩy sự mại tại khu vực biên giới. Tổng kim ngạch xuất phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Một nhập khẩu giữa Việt Nam và Lào năm 2017 đạt phần không thể thiếu trong Quy hoạch tổng thể 935,8 triệu USD, tăng 13,6% so với năm 2016. chung, đó là xây dựng không gian kiến trúc và Trong 8 tháng của năm 2018, con số này đạt quy hoạch sử dụng đất khu chức năng với hệ 655,8 triệu USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ. thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ nhằm Trên đà phát triển chung, quan hệ thương đẩy mạnh sự phát triển của du lịch. mại Việt Nam - Campuchia cũng đã có bước Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ thương mại tại tăng trưởng tích cực. Trao đổi thương mại qua cửa khẩu biên giới cũng là một bộ phận quan biên giới tại các khu KTCK ở biên giới Việt trọng thuộc dịch vụ phát triển kinh doanh, được Nam - Campuchia như Bờ Y (Kon Tum), Mộc doanh nghiệp sử dụng để hỗ trợ thuận lợi hóa Bài (Tây Ninh), An Giang (An Giang) cũng hoạt động kinh doanh và được cung cấp một đã có sự phát triển nhất định. Theo Thương vụ cách chính thức. Dịch vụ thương mại cùng với Việt Nam tại Campuchia, năm 2018, kim ngạch sự phát triển của sản xuất hàng hóa ngày càng xuất nhập khẩu giữa hai nước đạt 4,704 tỷ đa dạng và phong phú. Phát triển các dịch vụ USD, tăng hơn 23,8% so với năm 2017 [7]. thương mại bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Đây là bước phát triển mạnh trong quan hệ - Phát triển các dịch vụ xuất nhập khẩu như: thương mại giữa hai nước. Các dịch vụ công (hạ tầng cơ sở, cấp C/O - giấy chứng nhận xuất xứ nguồn gốc hàng hóa, hải 3.3. Phát triển dịch vụ tại các khu kinh tế quan), dịch vụ hỗ trợ thâm nhập thị trường cửa khẩu (nghiên cứu thị trường, tư vấn, môi giới, đại lý Hình thành các loại hình dịch vụ tại các khu mua và bán, ủy thác xuất nhập khẩu, tài KTCK là một trong những nội dung của việc chính ), dịch vụ thanh toán (đổi tiền, gửi tiền, phát triển các khu KTCK. Trong đó, phát triển chuyển khoản, thanh toán ). KTCK gắn với phát triển du lịch là yêu cầu - Phát triển các dịch vụ logistics, trước hết khách quan trong phát triển kinh tế - xã hội của là các dịch vụ giao nhận kho vận gắn với phát các địa phương vùng biên giới. Với vai trò là triển dịch vụ vận tải hàng hóa phục vụ hoạt đầu mối giao lưu kinh tế qua biên giới giữa các động xuất nhập khẩu với thị trường các nước nước, người nước ngoài đến du lịch tại các khu trong khu vực, nước láng giềng KTCK không chỉ dừng lại ở mục đích sử dụng - Phát triển các dịch vụ thương mại hiện đại tài nguyên du lịch mà còn gắn liền với các hoạt dưới các hình thức đa dạng như dịch vụ, dịch động đầu tư, kinh doanh. Du lịch tại khu KTCK vụ tư vấn khách hàng, dịch vụ thông tin thị còn góp phần thúc đẩy các hoạt động du lịch ở trường, dịch vụ trưng bày giới thiệu và quảng địa phương có khu KTCK. Để đáp ứng các yêu cáo hàng hóa cầu phát triển khu KTCK, các quốc gia còn ban - Phát triển mạng lưới dịch vụ đại lý mua, hành nhiều chính sách phát triển các ngành dịch bán hàng hóa, góp phần đáp ứng nhu cầu vật tư vụ trong khu KTCK như dịch vụ tài chính, dịch vụ thông tin, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ vận hàng hóa cho sản xuất, đời sống dân cư và tiêu tải Trong thời gian qua, một số khu KTCK thụ sản phẩm hàng hóa của tỉnh và các tỉnh, như Lào Cai (Lào Cai), Móng Cái, Bắc Phong thành phố khác trong cả nước. Sinh (Quảng Ninh) Đồng Đăng (Lạng Sơn), - Phát triển các trung tâm, khu thương mại - Cao Bằng (Cao Bằng), Thanh Thủy (Hà Giang), dịch vụ tổng hợp, gắn kết hoạt động sản xuất Mộc Bài (Tây Ninh) đã đẩy mạnh phát triển với lưu thông hàng hóa, với tiêu sản phẩm và KTCK gắn với phát triển các sản phẩm, dịch tiêu dùng của dân cư.
  7. 54 N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 - Phát triển các liên kết kinh doanh dịch vụ quốc phòng tại vùng biên giới. Vì vậy, phát thương mại với các lĩnh vực dịch vụ khác như triển khu KTCK phải lấy hoạt động thương mại, bưu chính - viễn thông, vận tải, tài chính - ngân giao lưu trao đổi hàng hóa làm hoạt động chủ hàng trên cơ sở khai thác những lợi ích kinh tế yếu, từ đó xác định quy hoạch xây dựng hợp lý của địa phương. các phân khu chức năng, tạo điều kiện phát huy - Gia công trong thương mại. Tại các khu tối đa tiềm lực của từng địa phương vùng cửa KTCK, hoạt động gia công thương mại có ý khẩu. Các khu KTCK có cơ cấu chức năng các nghĩa rất lớn trong việc gia tăng giá trị phân khu tuy khác nhau về quy mô song đều hàng hóa. giống nhau về các phân khu chính, chẳng hạn Tại hầu hết các khu KTCK, các dịch vụ hỗ như đều có khu trung tâm cửa khẩu, khu phi trợ như bốc dỡ hàng hóa, thông quan, vận tải, thuế quan, khu bảo thuế, khu công nghiệp, khu kho vận, đóng gói, chế biến, thanh toán cũng dân cư - tất cả đều có thể phát triển thương phát triển. Và theo đó, nhiều cơ hội việc làm đã mại dịch vụ, du lịch và công nghiệp. được tạo ra, góp phần nâng cao thu nhập, cải Hiện nay, tại một số khu KTCK ở các tỉnh thiện đời sống cho dân cư tại các địa phương Quảng Ninh, Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn, biên giới. Tây Ninh đã và đang quy hoạch xây dựng Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt các phân khu chức năng như: khu tài chính được, hệ thống dịch vụ tại các khu KTCK vẫn quốc tế, khu mậu dịch qua biên giới, khu du còn tồn tại một số hạn chế như: Hệ thống kho lịch qua biên giới, khu logistic hiện đại, khu sản bãi tại một số cửa khẩu chưa đáp ứng được nhu xuất gia công xuất khẩu, khu cơ quan hành chính quản lý, khu hội chợ triển lãm quốc tế. cầu, đặc biệt là hệ thống kho lạnh, kho mát Về hạ tầng ngoài cửa khẩu, các khu này đã xây chưa được đầu tư. Các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập dựng được hệ thống giao thông (một số trục khẩu như dịch vụ ngân hàng, dịch vụ bảo hiểm, đường chính), trung tâm logicstic. Một số công dịch vụ logistics còn kém phát triển. Việc mua trình hạ tầng khác cũng đã được xây dựng như bán, trao đổi một số mặt hàng nông sản, trái cây hệ thống kho, bãi, cửa hàng dịch vụ. Tuy nhiên, tươi của Việt Nam vẫn theo hình thức đi chợ, việc đầu tư xây dựng còn gặp nhiều khó khăn, không có hợp đồng mua bán; dịch vụ thanh hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ. Nguồn vốn toán còn nhiều bất cập, gây rủi ro cho doanh bố trí hàng năm để đầu tư kết cấu hạ tầng còn nghiệp; thông tin về thương mại biên giới phục thiếu, chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư hàng vụ công tác quản lý và điều hành còn thiếu năm, đặc biệt đối với hệ thống giao thông trên Đây là những vấn đề mà trong thời gian tới địa bàn tỉnh ra các lối mở được phép thông chúng ta phải tiếp tục giải quyết, tháo gỡ nhằm quan hàng hóa. Môi trường kinh doanh tại khu phát triển thương mại biên giới, xứng với tiềm KTCK chưa thuận lợi, xa trung tâm kinh tế của năng của nó. vùng và cả nước, mạng lưới vận tải duy nhất chỉ có đường bộ, cước phí vận tải cao nên khó 3.4. Phát triển không gian lãnh thổ kinh tế và cạnh tranh so với các tỉnh khác. Nguồn nhân dân cư tại khu kinh tế cửa khẩu lực còn hạn chế, đặc biệt là nguồn nhân lực chất Phát triển không gian lãnh thổ khu KTCK lượng cao. nhằm tạo ra sự hợp tác nguồn lực của các bên. Đồng thời, việc lập quy hoạch chung và quy Nguyên tắc chung của phát triển không gian hoạch chi tiết trong khu KTCK còn chậm triển lãnh thổ của khu KTCK là phải tôn trọng chủ khai và chất lượng chưa cao. Một số khu KTCK quyền lãnh thổ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng trời còn thiếu quy hoạch xây dựng chung dẫn đến theo hiệp định đã ký và các quy ước quốc tế. các dự án đầu tư xây dựng được lập chỉ dựa vào Việc tiến hành quy hoạch xây dựng các khu quy hoạch chi tiết các khu chức năng nên có KTCK sẽ tạo nên các đô thị mới với việc thu hiện tượng đầu tư dàn trải, thiếu đồng bộ về hạ hút dân cư, góp phần làm tăng tiềm lực kinh tế, tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội.
  8. N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 55 4. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông suốt. Đến nay, mô hình này mới chỉ áp dụng ở một số ít nơi trên thế giới, và thường là Cho đến nay, trong các văn bản quy phạm ở các cửa khẩu mà cả hai bên đều bố trí một pháp luật của Nhà nước không có quy định cụ khu biệt lập với mục tiêu tiến tới thành lập một thể nào về các mô hình khu KTCK. Đặc trưng khu hợp tác kinh tế chung của hai quốc gia láng của các khu KTCK là gắn với các cửa khẩu và giềng. Ví dụ như khu vực cửa khẩu Trung - Nga hoạt động thương mại, dịch vụ là chủ yếu, do tại Suifenhe và Pogranichny, bắt đầu xây dựng đó tùy vào điều kiện cụ thể của từng địa từ năm 2004 với mục tiêu tiến tới thành lập một phương về trình độ tổ chức, quy mô phát triển khu kinh tế chung giữa hai nước này. (cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính) và chính sách của nước láng giềng, các địa phương có 4.2. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu thông thường thể xây dựng và phát triển khu KTCK theo các mô hình khác nhau. Về lý thuyết, có thể tồn tại Là khu KTCK có dân cư sinh sống, thường 3 mô hình khu KTCK như sau: có quy mô lớn đến hàng chục nghìn hecta, không có hàng rào cứng cách ly với bên ngoài. 4.1. Mô hình khu kinh tế cửa khẩu biệt lập Phân khu chức năng trong khu KTCK có thể bao gồm: khu phi thuế quan; khu chế xuất; khu Là khu KTCK có hàng rào cứng cách ly với công nghiệp; khu thương mại, dịch vụ, du lịch; bên ngoài, không có dân sinh sống, thường có khu kiểm soát xuất nhập khẩu và xuất nhập quy mô nhỏ từ vài trăm đến vài nghìn hecta. cảnh, khu hành chính; khu đô thị, khu dân cư; Quan hệ trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa khu và các khu chức năng khác Phía bên kia biên KTCK và thị trường trong và ngoài nước là giới có thể có hoặc không có khu kinh tế đối quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; có tổ chức hải xứng. Đây là mô hình phổ biến nhất trên thế quan thực hiện việc kiểm tra, giám sát hàng giới cũng như ở Việt Nam hiện nay. Những nơi hóa. Vì vậy, khu KTCK vừa là khu phi thuế có hai khu KTCK loại này đối xứng nhau qua quan, vừa là khu chế xuất. Mô hình này có ưu đường biên giới là có điều kiện để tiến tới thành điểm là nhỏ gọn, đơn giản và dễ quản lý, dễ thu lập khu hợp tác kinh tế qua biên giới. Một biến hút vốn đầu tư từ khu vực tư nhân vào phát thể của khu KTCK loại này là toàn bộ ranh giới triển kinh doanh cơ sở hạ tầng, công nghiệp, của khu KTCK là khu phi thuế quan, khi đó khu thương mại, dịch vụ Với tính chất biệt lập KTCK cũng có 2 cổng kiểm soát như đối với không có dân cư sinh sống, mô hình này là mô hình khu KTCK biệt lập, ngoài ra có thể có bước đệm thuận lợi cho việc hình thành một các chốt chặn ở các tuyến đường phụ và lối khu kinh tế chung với nước láng giềng có quy mòn do hải quan kiểm soát để đảm bảo hàng mô rộng lớn hơn. hóa chỉ đi qua cổng A và cổng B. Tuy nhiên, khu KTCK này có một số hạn Khu KTCK thông thường có thể hoạt động chế: khu KTCK vừa là khu chế xuất nhưng lại ngay mà chưa cần phải xây dựng đồng bộ cơ sở không có nhiều diện tích để phát triển sản xuất hạ tầng. Hạn chế của khu KTCK này là: phải công nghiệp; người, phương tiện, hàng hóa từ đầu tư nhiều công trình hạ tầng, cần vốn lớn, nội địa qua cửa khẩu và từ bên kia biên giới vào khó thu hút đầu tư tư nhân vào phát triển cơ sở nội địa phải kiểm tra hai lần. Do đó, vấn đề đặt hạ tầng cũng như thu hút sản xuất công nghiệp ra đối với quản lý nhà nước nếu áp dụng mô trong khu KTCK. Do không có hàng rào cứng hình này là cần phải đầu tư đồng bộ cơ sở hạ cách ly với bên ngoài nên tình trạng buôn lậu tầng dùng chung, trang thiết bị, phương tiện theo các lối mòn đường rừng núi, sông suối kiểm tra, kiểm soát cho các lực lượng chức diễn ra phức tạp hơn. Bên cạnh đó, do hạ tầng, năng trước khi đi vào hoạt động; xây dựng các phương tiện, thiết bị, chính sách và trình độ chính sách ưu đãi và cơ chế phân cấp quản lý, quản lý của các lực lượng chức năng hai bên phối hợp hoạt động đối với khu KTCK, đồng biên giới thường có nhiều sự khác biệt nên khó thời phải đảm bảo tính ổn định về cơ chế chính kiểm soát chung. Khu kinh tế có dân sinh sống, sách để các hoạt động tại khu KTCK được có chính quyền địa phương (cấp xã) nên có sự
  9. 56 N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 song trùng trong quản lý, có sự hiện diện của (hàng chục đến hàng trăm km2), có dân cư sinh nhiều cơ quan quản lý đối với khu KTCK. Vì sống, được cách ly với bên ngoài bởi địa hình vậy, quản lý nhà nước đối với mô hình khu tự nhiên là các dãy núi hoặc sông suối hiểm trở KTCK này sẽ nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp (có thể kết hợp cả với những bức tường rào hơn so với mô hình khu KTCK biệt lập. cứng) và hoạt động theo một số chính sách Hiện nay, ở Việt Nam chủ yếu là các khu chung, thường có nhiều cổng kiểm soát nội địa KTCK theo mô hình này. trên những tuyến đường chính vào khu hợp tác kinh tế qua biên giới và các chốt gác ở các 4.3. Mô hình khu hợp tác kinh tế biên giới tuyến đường phụ, các lối mòn để ngăn chặn Theo mô hình khu KTCK thông thường như thẩm lậu hàng hóa ra bên ngoài. đã nêu trên, mỗi nước tự quy hoạch, áp dụng Mô hình khu hợp tác kinh tế qua biên giới các chính sách và biện pháp riêng để phát triển có một số ưu điểm như: Thuận lợi trong việc khu KTCK của từng nước. Mặc dù cả hai bên thu hút đầu tư và sản xuất, kinh doanh thương đều có sự hợp tác nhất định nhưng hoạt động mại, dịch vụ, du lịch, góp phần cải thiện cơ sở của khu KTCK vẫn mang tính đơn phương. Do hạ tầng, thuận lợi hóa thương mại, thu hút đầu đó, để đẩy mạnh hợp tác kinh tế biên giới song tư trong nước và nước ngoài vào khu vực biên phương, Chính phủ Trung Quốc đã khởi xướng giới, góp phần cải thiện cán cân thương mại mô hình khu hợp tác qua biên giới với các nước giữa hai nước và đóng góp vào sự phát triển như Lào, Myanmar, Kazakhstan, Nga, Việt chuỗi cung ứng vùng và toàn cầu, từ đó đóng Nam Đó là một khu kinh tế được cách ly với góp quan trọng vào việc hình thành nên các bên ngoài (nội địa của mỗi bên) và hoạt động hành lang kinh tế của hai nước. Mặt khác, khu theo một cơ chế, chính sách chung. hợp tác kinh tế qua biên giới có diện tích rộng Khu hợp tác kinh tế này được xây dựng lớn nên bố trí được nhiều khu chức năng, về dài theo mô hình “hai nước một khu, tự do thương hạn sẽ đưa lại nhiều lợi ích hơn. mại, vận hành khép kín” và được thành lập trên Tuy nhiên, mô hình khu hợp tác qua biên cơ sở hai khu KTCK đối xứng nhau qua cửa giới cũng có một số hạn chế như: Sự khác biệt khẩu biên giới. Hai nước có chung đường biên về trình độ phát triển kinh tế - xã hội và thể chế giới tự nguyện hợp tác, cùng nhau trao đổi, thỏa chính trị giữa các nước tại khu vực biên giới là thuận quy hoạch, lựa chọn các chính sách và rào cản đối với việc hình thành nên khu hợp tác biện pháp quản lý chung, thúc đẩy mở cửa và kinh tế qua biên giới. Trong đó, nổi cộm là việc tăng cường hợp tác khu vực biên giới. Đây là áp dụng cơ chế, chính sách chung như thế nào mô hình mới đang được nghiên cứu áp dụng ở cho khu hợp tác kinh tế qua biên giới. Xuất phát nước ta. Do có diện tích lớn nên khu hợp tác từ diện tích rộng lớn của nó, phải bố trí nhiều kinh tế qua biên giới có nhiều phân khu chức cửa kiểm soát, chốt chặn nạn buôn lậu và gian năng (khu công nghiệp; khu thương mại; khu lận thương mại nên khó khăn cho công tác kiểm dịch vụ, du lịch; khu hành chính; khu đô thị, tra, kiểm soát, chi phí đầu tư sẽ gia tăng. Hoạt khu dân cư; khu vực thông quan hàng hóa; khu động của khu hợp tác kinh tế qua biên giới liên vực kho bãi; các trung tâm thương mại, khu vui quan đến các đối tác xuyên quốc gia và các chơi giải trí và các khu chức năng khác ). quan hệ phức tạp giữa nhiều đối tượng nên tiềm Chính phủ hai nước sẽ cùng phối hợp quản lý, ẩn nhiều vấn đề phức tạp về kinh tế, xã hội, đặc khai thác, phân chia lợi nhuận, áp dụng các biệt là về an ninh quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi chính sách ưu đãi để thu hút doanh nghiệp. chính phủ cả hai nước, nhất là nước có điều Khu kinh tế xuyên biên giới có nhiều đặc kiện kinh tế - xã hội kém hơn phải có lộ trình điểm cơ bản giống như khu KTCK biệt lập; chuẩn bị kỹ lưỡng, thận trọng trước khi quyết điểm khác nhau là hai bên ký thỏa thuận một số định thành lập khu hợp tác kinh tế qua biên chính sách ưu đãi về kinh tế và cơ chế quản lý giới. Bắt đầu từ việc vận thành một khu KTCK để áp dụng chung cho toàn khu. Khu hợp tác biệt lập, tập trung đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế qua biên giới có diện tích rộng lớn cân xứng với bên kia biên giới, nghiên cứu kỹ
  10. N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 57 các chính sách ưu đãi, cơ chế quản lý và áp tuyến biên giới. Bên cạnh đó, Chính phủ cần có dụng thí điểm ở khu KTCK biệt lập trước khi cơ chế, chính sách ưu đãi mang tính đặc thù cho thành lập khu hợp tác kinh tế qua biên giới để các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng kết cấu hạ đảm bảo sự đồng thuận về mục tiêu và lợi ích tầng ở các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân của hai bên. tộc thiểu số, có các giải pháp nhằm huy động Hiện nay, ở Việt Nam có 4 tỉnh gồm Lào các nguồn lực để phát triển hạ tầng thương mại, Cai, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh đã xây nhất là hệ thống logistic, chợ biên giới, chợ cửa dựng quy hoạch trình Chính phủ hình thành các khẩu, chợ tại các xã vùng cao khó khăn. khu hợp tác kinh tế qua biên giới. Đồng thời, Chính phủ cần xem xét, điều chỉnh, ban hành một số chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, tăng nguồn kinh 5. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động của phí để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại các khu kinh tế cửa khẩu đối với các tỉnh biên giới Việt - Trung; ban hành chính sách cụ thể để các địa phương có 5.1. Đối với Chính phủ điều kiện triển khai thực hiện hiệp định thương mại biên giới; tăng cường hợp tác giữa các cơ Thứ nhất, đề nghị Chính phủ có cơ chế cho quan quản lý cửa khẩu của hai bên để thống phép các địa phương có các khu KTCK được sử nhất giải quyết thủ tục xuất, nhập khẩu, xuất dụng số thu ngân sách từ thuế và phí từ hàng nhập cảnh đảm bảo thông thoáng, không chồng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu chéo; thành lập thêm cửa khẩu phụ để mở rộng trong khu KTCK để tái đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, thương mại hai bên biên giới. khu KTCK trong thời gian từ 5 đến 10 năm. Đồng thời, Chính phủ cần có chính sách ưu đãi 5.2. Đối với các địa phương có khu kinh tế riêng về thu hút đầu tư vào khu KTCK, tạo cửa khẩu thuận lợi hơn nữa cho các doanh nghiệp đầu tư và hoạt động thương mại trong khu KTCK. Bên Thứ nhất, để đẩy mạnh thu hút đầu tư vào cạnh đó, để đẩy mạnh và thu hút nhiều doanh các khu KTCK từ các nhà đầu tư trong và ngoài nghiệp tham gia đầu tư hơn nữa, cần có những nước, chính quyền tỉnh cần thực hiện tốt các chính sách ưu đãi đặc thù dành riêng cho các hoạt động xúc tiến đầu tư, làm cho các nhà đầu khu KTCK để phát huy lợi thế về quan hệ kinh tư, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài thấy tế, thương mại cửa khẩu biên giới, thu hút các được những lợi ích lâu dài khi tham gia đầu tư, kênh hàng hóa, đầu tư, thương mại, dịch vụ và tổ chức sản xuất, kinh doanh tại các khu KTCK du lịch. của tỉnh, bởi khi không còn được hưởng các ưu Thứ hai, hiện thực hóa hoạt động của các đãi đầu tư theo quy định mới đây của Chính khu hợp tác kinh tế qua biên giới. Nhằm khai phủ Việt Nam, các nhà đầu tư trong và ngoài thác lợi thế khu vực biên giới đất liền trong bối nước tiếp tục đầu tư sản xuất vào khu KTCK cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế mà vẫn đảm bảo lợi ích kinh tế. Đồng thời, hiện nay, Việt Nam và Trung Quốc đang cùng UBND các tỉnh có thể nghiên cứu, hỗ trợ các nhau nghiên cứu xây dựng và phát triển các khu nhà đầu tư về thủ tục, giấy phép đầu tư, cũng hợp tác kinh tế qua biên giới. Bốn tỉnh có khu như khẩn trương công bố quy hoạch chi tiết, hỗ hợp tác kinh tế qua biên giới gồm Lào Cai, trợ các nhà đầu tư trong việc thỏa thuận với dân Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh đều phát cư về tiền đền bù đất và hỗ trợ nhà đầu tư khắc triển dựa trên các thế mạnh: Kinh tế qua biên phục tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm sau khi giới, nông sản, du lịch, nhưng đang gặp khó nhận tiền đền bù. Điều này giúp cho các nhà khăn do giao thông hạn chế. Do đó, để hiện đầu tư nhân cảm thấy luôn có sự ủng hộ của thực hóa hoạt động của các khu hợp tác kinh tế chính quyền địa phương, họ sẽ yên tâm đầu tư qua biên giới, Chính phủ cần tiếp tục quan tâm vào các khu KTCK. hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương xây dựng Thứ hai, một trong những nội dung của phát kết cấu hạ tầng giao thông ra biên giới và dọc triển giao lưu kinh tế qua biên giới tại các khu
  11. 58 N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 KTCK là đẩy mạnh các hoạt động trao đổi hàng chương trình mục tiêu và các nguồn vốn hợp hóa, dịch vụ qua biên giới, trong đó nhấn mạnh pháp khác để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đến việc tăng quy mô và đa dạng hóa cơ cấu giao thông, nâng cao khả năng kết nối giữa các hàng xuất khẩu để phát triển mạnh các hoạt khu, điểm du lịch, trọng tâm. Ví dụ như ở Lào động thương mại, dịch vụ trong các khu KTCK Cai là Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, thành phố Lào cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động trao đổi Cai; ở Quảng Ninh là Vịnh Hạ Long, du lịch hàng hóa qua biên giới, cần đẩy mạnh thu hút Vân Đồn; ở Tây Ninh là Núi Bà Đen, Hồ Dầu đầu tư để xây dựng và nâng cấp hệ thống cơ sở Tiếng Đồng thời, cần đầu tư hạ tầng kỹ thuật hạ tầng trong khu KTCK và các khu vực cửa đồng bộ, hệ thống bãi đỗ xe, các trạm dừng khẩu phục vụ cho các hoạt động xuất nhập khẩu nghỉ, nghiên cứu thúc đẩy mở tuyến vận tải như hệ thống giao thông, nhà kho, bến bãi, hành khách, hàng hóa đường bộ quốc tế từ các phương tiện bốc xếp tại các cửa khẩu, các điều cửa khẩu tới các tỉnh, thành phố trong cả nước. kiện về cơ sở hạ tầng viễn thông và công nghệ Thứ tư, trong phát triển khu KTCK, cần thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh quan tâm đến việc phát triển dân cư. Về cơ bản, nghiệp xuất nhập khẩu trong vận chuyển phát triển dân cư tại các khu KTCK phải đảm hàng hóa bảo sự hài hòa giữa phân bố dân cư, phân bố Bên cạnh việc xây dựng và phát triển cơ sở lực lượng sản xuất và môi trường sinh thái. hạ tầng như đường giao thông, kho tàng, bến Xuất phát từ tính chất của khu KTCK, hoạt bãi cũng như các dịch vụ hỗ trợ thương mại tại động trọng tâm là giao lưu thương mại nên tỷ lệ khu KTCK, chính quyền địa phương cũng cần lao động phi nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn chỉ đạo các lực lượng chức năng tại cửa khẩu trong cơ cấu dân cư, cơ cấu lao động trong khu cải tiến và hoàn thiện các thủ tục xuất nhập KTCK. Để phát triển dân cư đô thị tại khu khẩu, xuất nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu. Bởi KTCK, cần chú ý tới những vấn đề then chốt từ khi cơ sở hạ tầng được cải thiện, cùng với việc ngay khâu quy hoạch, đó chính là quỹ đất cho phát triển các dịch vụ hỗ trợ thương mại, sẽ góp xây dựng nhà ở, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ phần thúc đẩy hoạt động trao đổi hàng hóa và thuật và cơ sở hạ tầng xã hội, hệ thống dịch vụ dịch vụ, không chỉ từ các tỉnh giáp biên giới của sản xuất và đời sống trong khu KTCK. hai nước, mà còn mở rộng ra các tỉnh thuộc Thứ năm, đẩy mạnh và áp dụng một cách có vùng kinh tế trọng điểm trong cả nước. hiệu quả các biện pháp chống buôn lậu và gian Như vậy, việc phát triển các khu KTCK lận thương mại, làm lành mạnh hóa quan hệ chính là nhằm đưa các hoạt động trao đổi trao đổi giữa Việt Nam với các nước láng giềng. Cần thiết phải xây dựng và thực hiện tốt thương mại qua biên giới một cách đúng hướng, Quy chế phối hợp quản lý giữa ban quản lý khu đúng quy mô và cấp độ, có sự giám sát chặt chẽ KTCK với bộ đội biên phòng, công an, hải (thuế quan, chất lượng, xuất xứ ), đặc biệt là quan cũng như với sở, ban, ngành, ủy ban nhân công tác xúc tiến thương mại, quản lý nhà nước dân các huyện và thành phố. Tăng cường thực đối với khu KTCK, cung cấp kịp thời thông tin hiện phân công, phân cấp và phối hợp trong (giá cả, chính sách, sự thay đổi chính sách của quản lý nhà nước đối với các khu KTCK. chính quyền sở tại hai bên đối với thị trường Thứ sáu, đẩy mạnh công tác bảo vệ môi khu vực), tạo điều kiện xây dựng hệ thống dịch trường tại các khu KTCK. Khi tiến hành đầu tư vụ bảo đảm về tài chính, tín dụng để khắc phục xây dựng khu KTCK, cần phải kết hợp đồng những tiêu cực trong buôn bán qua biên giới và thời với công tác bảo vệ môi trường trong và ngoài khu KTCK. Các hướng chính sách bảo vệ giúp cho các hoạt động này đạt hiệu quả, đem môi trường của khu KTCK gồm: Bảo vệ chất lại niềm tin cho các doanh nghiệp. lượng nước, không khí, đất; bảo vệ đa dạng Thứ ba, bố trí nguồn lực thích hợp từ ngân sinh học; bảo vệ môi trường đô thị; lựa chọn sách địa phương, lồng ghép các nguồn vốn vay, công nghệ sạch, cụ thể hóa các quy định về
  12. N.T. Hung / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 35, No. 1 (2019) 48-59 59 nhập khẩu công nghệ, thiết bị theo các tiêu [3] Hà Văn Hội, “Phát triển các khu KTCK phía chuẩn về hệ số tiêu hao năng lượng, hệ số thải; Bắc”, Tạp chí Nghiên cứu Châu Phi và Trung ban hành các tiêu chuẩn chất thải cho khu Đông. số 2 (2018). KTCK theo các ngành và lĩnh vực; xây dựng [4] Phạm Huyên, “Xuất khẩu biên mậu sang Trung Quốc: “Con dao hai lưỡi’”, VEF chính sách về tài chính, khuyến khích miễn vef@vietnamnet.vn, 2010. giảm thuế hoặc cho vay vốn với việc nhập thiết [5] Doãn Công Khánh, “Khu hợp tác kinh tế qua biên bị và công nghệ xử lý chất thải. giới Việt Nam - Trung Quốc: Thực trạng và triển vọng”, Tạp chí Cộng sản. Số 1 (2017). Tài liệu tham khảo [6] Đặng Xuân Phong, “Phát triển các khu KTCK trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc [1] Chính phủ, Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày tế”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học 25 tháng 4 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về Kinh tế Quốc dân, 2014. “phê duyệt đề án Quy hoạch phát triển các khu [7] Thương vụ Việt Nam tại Campuchia, “Xuất nhập KTCK của Việt Nam đến năm 2020”, 2008. khẩu giữa Việt Nam - Campuchia năm 2018”, [2] Trần Báu Hà, “Quản lý nhà nước đối với khu KTCK quốc tế Cầu Treo”, Luận án Tiến sĩ, Học viet-nam-campuchia-nam-2018-/vn2530140.html, viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2017. ngày 21/1/2019. D d