Phân tích vai trò trung gian/đa trung gian trong mô hình đa biến - Lý thuyết và tình huống minh hoạ: Hành vi trì hoãn của nhân viên trong công việc

pdf 10 trang Đức Chiến 05/01/2024 1110
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích vai trò trung gian/đa trung gian trong mô hình đa biến - Lý thuyết và tình huống minh hoạ: Hành vi trì hoãn của nhân viên trong công việc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_vai_tro_trung_gianda_trung_gian_trong_mo_hinh_da_b.pdf

Nội dung text: Phân tích vai trò trung gian/đa trung gian trong mô hình đa biến - Lý thuyết và tình huống minh hoạ: Hành vi trì hoãn của nhân viên trong công việc

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN PHÂN TÍCH VAI TRỊ TRUNG GIAN/ĐA TRUNG GIAN TRONG MƠ HÌNH ĐA BIẾN - LÝ THUYẾT VÀ TÌNH HUỐNG MINH HOẠ: HÀNH VI TRÌ HOÃN CỦA NHÂN VIÊN TRONG CƠNG VIỆC Bạch Ngọc Hồng Ánh*, Cao Quốc Việt TĨM TẮT Kiểm định vai trò trung gian/đa trung gian là bước quan trọng khi phân tích mơ hình đa biến trong nghiên cứu hành Title: Analysing the mediating vi. Thực tế nghiên cứu cho thấy, các biến ngoại sinh và nội and multi-mediating role in sinh quan hệ chồng chéo qua các biến trung gian là hiện multivariate models - Theory and tượng tồn tại phổ biến trong nghiên cứu hành vi liên quan case study illustrating: The đến kinh doanh và quản trị. Để kiểm định được vai trị trung gian/đa trung gian các nhà nghiên cứu cần xác định chiến delaying behavior of employees lược phân tích một cách hệ thống, có căn cứ trên nền tảng lý at work. thuyết vững chắc. Sau đó, việc xác định loại hình trung gian Từ khĩa: Mối quan hệ trung và kỹ thuật kiểm định đóng vai trò quan trọng trong việc đánh gian, đa trung gian, phân tích đa giá kết quả nghiên cứu. Bài viết này nhằm mục đích tổng hợp biến nền tảng lý thuyết về kiểm định mối quan hệ trung gian. Đi Keywords: Mediating, multi- kèm với lý thuyết là tình huống nghiên cứu minh hoạ về hành mediating, analyzing vi trì hỗn của nhân viên trong cơng việc. Các phân tích của multivariate models. tình huống dựa trên nền tảng PLS - SEM với sự hỗ trợ của phần mềm Smart PLS phiên bản 3.2.81 Thơng tin chung: ABSTRACT Ngày nhận bài: 03/3/2019; Ngày nhận kết quả bình duyệt: Mediating and multi-mediating role testing is an 18/3/2019; important step when analyzing multivariate models in Ngày chấp nhận đăng bài: behavioral research. In many previous studies, the situation in 12/4/2019. which exogenous and endogenous variables have overlapping relationships through intermediate variables is common in Tác giả: business-related behavioral research. In order to test the * Trường Đại học Yersin Đà Lạt mediating/ multi-mediating role of variables in research Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ model, researchers need to determine the analytical strategy Chí Minh systematically, based on a solid theoretical foundation. Then, Email: determining the type of intermediate effects plays an hoanganhbachngoc@yahoo.com important role in evaluating research results. This paper aims to synthesize the theoretical foundation of intermediate relationship testing. Accompanying theory is case study illustrating the delaying behavior of employees at work. The analysis of the situation based on the PLS - SEM platform with the support of Smart PLS software version 3.2.8 1 Nhóm tác giả chân thành cảm ơn Giáo sư Ringle M Christian - Nhà sáng lập phần mềm Smart PLS, Giáo sư Đại học Cơng nghệ Hamburg (Đức) đã tài trợ gói phần mềm mới nhất để thực hành kiểm định tình huống minh họa trong bài viết này. Tập 04 (4/2019) 67
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN 1. Giới thiệu 2. Lý thuyết về mối quan hệ trung Những năm vừa qua, kiểm định vai trị gian/đa trung gian trung giăn/đă trung gian của các khái niệm Một quan hệ trung gian xảy ra khi một trong mơ hình nghiên cứu đă biến đã trở biến thứ ba xen giữa hai biến khác. Hair Jr, nên phổ biến trong nghiên cứu hành vi và Hult, Ringle & Sartedt (2016) tổng kết rằng các lĩnh vực thuộc quản trị, kinh doănh. Đặc khi cĩ một sự thăy đổi về biến ngoại sinh2 biệt, khi mơ hình nghiên cứu phức tạp cĩ dẫn đến sự thăy đổi biến trung giăn, său đĩ, nhiều mối quan hệ chồng chéo giữa các biến nĩ làm thăy đổi biến nội sinh trong mơ hình độc lập và phụ thuộc qua nhiều biến khái cấu trúc. Về mặt lý thuyết, biến trung gian niệm đĩng văi trị trung giăn, nhà nghiên chi phối bản chất của mối quan hệ giữa hai cứu cần một kỹ thuật phân tích phổ biến, biến. Nhĩm tác giả cũng cho rằng, một lý được chấp nhận rộng rãi trong cộng đồng thuyết hỗ trợ mạnh là yêu cầu cốt lõi để giải khoa học và cĩ độ tin cậy cao. thích cho tác động trung gian một cách đầy Khi kiểm định mơ hình đă biến, kỹ đủ ý nghĩă. Khi cĩ sự hỗ trợ về mặt lý thuyết, thuật mơ hình phương trình cấu trúc bình tác động trung gian cĩ thể trở thành một phương bé nhất riêng phần (partial least phân tích thống kê hữu ích nếu thực hiện squares structural equation modelling) một cách đúng đắn. được các học giả sử dụng rất rộng rãi. Đặc Mơ hình nghiên cứu cĩ biến trung giăn biệt, khi cĩ sự hiện diện của các biến trung nghie n cứu mói quăn he ̣ trực tiép vă giắn giăn/đă trung giăn trong mơ hình, kỹ thuật tiép. Tắc đo ̣ng trực tiép giữa hai biến thẻ kiểm định này càng được nhiều tác giả sử hie ̣n mối quan hệ nhân quả giữa hai biến với dụng. Ví dụ, trong lĩnh vực marketing và mũi tên 1 chiều. Tác động gián tiếp là những hành vi người tiêu dùng (Thiruvattal, 2017; mối quan hệ cĩ liên quăn đến một chuỗi mối Rodriguez-Rad & Ramos-Hidalgo, 2018;), quan hệ với ít nhất một biến cĩ liên quan chiến lược và quản trị nĩi chung (Hauff, xen vào giữa. Vì thế, tác động gián tiếp là Alewell & Hansen, 2018; Cepeda-Carrion, một chuỗi của 2 hay nhiều tác động trực tiếp Cegarra-Navarro & Cillo, 2019;), hệ thống và được thể hiện bằng nhiều mũi tên. Ví dụ, thơng tin (Pratono, 2018), khởi nghiệp trong mối quan hệ Y1 →Y2 →Y3 thì ρ3 đại (Spender, Corvello, Grimaldi & Rippa, 2017; diện cho tác động trực tiếp giữa Y2 và Y3 và Pittino, Barroso Martínez, Chirico & tác động gián tiếp (của Y1 lên Y3). Gọi Y2 là Sanguino Galván, 2018), nhân sự (Anasori, biến trung giăn và tác động gián tiếp (ρ1. ρ2 Bayighomog & Tanova, 2019; Sanz-Valle & ) thể hiện tác động trung gian của biến Y2 Jiménez-Jiménez, 2018), kế tốn (Nitzl, lên mối quan hệ giữa Y1 và Y3. 2016; Nitzl, 2018), tài chính (Ramli, Latan, Hair Jr và cộng sự (2016) minh hoạ một & Nartea, 2018; Ramli, Latan & Solovida, ví dụ liên quăn đến biến trung gian theo 2019); du lịch (Henseler, Müller & Hình 1 bên dưới. Ví dụ nă y thẻ hie ̣n mối Schuberth, 2018; Ali, Rasoolimanesh, quan hệ giữa nhiệt độ nước biển và số Sarstedt, Ringle & Ryu, 2018). lượng sự cố (vd., người bơi cần được cứu Để thấu hiểu và áp dụng được kỹ thuật nguy). Giả thuyết (H1) được các tác giả phát kiểm định, trước tiên cần hiểu về lý thuyết biểu: Khi nhiệt độ nước biển (Y1) càng tăng các mối quan hệ trung giăn/đă trung giăn lên thì sự cố (người bơi cần được cứu nguy) trong mơ hình nghiên cứu đă biến. càng giảm (Y3). 2 Mơ hình phân tích đa biến sử dụng tên gọi biến thay đổi ở biến ngoại sinh dẫn đến sự thay đổi của ngoại sinh thay cho biến độc lập và biến nội sinh biến nội sinh. Như vậy, có thể hiểu biến nội sinh là thay cho biến phụ thuộc. Ý nghĩa ở đây là một sự biến kết quả và biến ngoại sinh là biến nguyên nhân Tập 04 (4/2019) 68
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Lý do đằng sau giả thuyết trên là nhiệt niệm, (2) các vấn đề liên quăn đến dữ liệu, độ cơ thể sụt giảm nhănh hơn nhiệt độ của và/hoặc (3) đặc thù kỹ thuật củă phương nước, và do đĩ nĩ làm kiệt sức người bơi pháp thống kê được sử dụng. nhanh chĩng. Vì vậy, họ rất cĩ khả năng Trong mơ hình nghiên cứu đề xuất của đánh giá săi cơ hội bơi ră biển và quay lại Hair Jr và cộng sự (2016), mối quan hệ giữa một cách ăn tồn. Do đĩ, giả thuyết H1 giả nhiệt độ nước biển (Y1) và số lượng sự cố định rằng ít nguy hiểm hơn khi bơi ở nước (Y3) sẽ cĩ ý nghĩă hơn khi băo gồm số lượng ấm. Nhiều thành phố ven biển và các tổ chức người bơi tại bờ biển được chọn (khái niệm cứu hộ cĩ sẵn dữ liệu thực nghiệm hàng Y2). Cụ thể, khi nhiệt độ nước biển càng cao, ngày về nhiệt độ nước biển và các sự cố bơi sẽ càng cĩ nhiều người bơi ở một bãi biển lội trong nhiều năm. Tuy nhiên, khi sử dụng nào đĩ (H2). Và cĩ thể, khi càng cĩ nhiều dữ liệu này và ước lượng mối quan hệ (mối người bơi, khả năng xảy ra sự cố người bơi tương quan giữa nhiệt độ nước biển và số cần được giải cứu cũng căo hơn (H3). lượng sự cố) thì cĩ cả kết quả xảy ra cùng Khi mối quan hệ nhân quả phức tạp chiều cĩ ý nghĩa thớng kê và khơng ý trong Hình 1 được đánh giá, cĩ khả năng nhà nghĩa thớng kê đối với mối quan hệ Y1 Y3 nghiên cứu kết luận rằng bơi lội trong vùng này nĩi chung. Bằng chứng này cho thấy nước ấm hơn sẽ nguy hiểm hơn khi bơi trong rằng việc bơi lội trong nước ấm có khẳ nă ng vùng nước lạnh bởi vì hai mối quan hệ này nguy hiểm hơn. Két quẳ nă y dường như cĩ đều mang dấu dương. Do đó, có thẻ kết hợp vài điều gì đĩ khiến chúng tă chưă hiểu sâu các mơ hình mối quan hệ nhân quả đơn giản sắc về mơ hình. và phức tạp trong một mơ hình trung gian như thể hiện trong Hình 1. Ngồi H1, H2 và H3, Số lượng nhà nghiên cứu cĩ thể đề xuất thêm giả người đi thuyết H4 (liên quăn đến vai trị trung gian): bơi (Y2) Cĩ mối quan hệ gián tiếp giữa nhiệt độ nước biển và số lượng các sự cố bất ngờ thơng qua trung gian là số lượng người bơi. Trong mơ hình trung gian này, số lượng người bơi đại ρ1 (+) ρ 2 (+) diện cho một cơ chế thích hợp để giải thích Nhiệt độ Số mối quan hệ giữa nhiệt độ nước biển và số nước Ρ3 (-) lư ợ ng s ự lư ợ ng các sự cố. Vì thế, tác ộđ ng gián tiếp tích biển (Y1) cố (Y3) cực thơng qua biến trung gian minh hoạ “thực sự” mối quan hệ giữa nhiệt độ nước biển và số lượng các sự cố. Hi nh 1: Mo hi nh bién trung giăn đơn Ví dụ này chỉ ra rằng kiểm định mơ giẳn (Nguồn: Hair và cộng sự (2016)) hình với biến trung gian là một lĩnh vực đầy Sự phát hiện này nhắc nhở nhà nghiên thử thách. Ước lượng mối quan hệ nhân quả cứu rằng, việc phân tích dữ liệu một cách đơn giản cĩ thể dẫn tới sự sai lệch và kết cĩ thể khơng cĩ tác động “thực sự” bởi vì luận sai. Giả thuyết và biện luận logic căn cứ một hiện tượng nhất định ảnh hưởng cĩ hệ trên lý thuyết là những yêu cầu chính khi áp thống (biến trung gian) - khơng được giải dụng kỹ thuật phân tích đă biến. Hair Jr và thích trong mơ hình. Nhiều mơ hình đă biến cộng sự (2016) khuyên rằng, khi kết quả băo hàm tác động trung giăn, nhưng cũng cĩ nghiên cứu khơng khớp với giả thuyết và lý những giả thuyết khơng rõ ràng và khơng thuyết, các nhà nghiên cứu nên tìm cách giải được kiểm định (Hair, Sarstedt, Ringle và thích dựa vào: (1) xem xét lại lý thuyết/khái Tập 04 (4/2019) 69
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN cộng sự, 2012). Chỉ khi khái niệm trung gian 3. Kiểm định tác động trung gian được đưă vào để giải thích theo lý thuyết và Kiểm định ý nghĩă củă các tác động theo thử nghiệm thì bản chất của mối quan trung giăn thường dựă trên phương pháp hệ nhân quả mới cĩ thể được hiểu đầy đủ và của Sobel (1982). Kiểm định Sobel so sánh chính xác. mối quan hệ trực tiếp giữa biến độc lập và Các dạng tác động trung gian biến phụ thuộc với mối quan hệ gián tiếp giữa biến độc lập và biến phụ thuộc bao Baron & Kenny (1986) đã trình bày các gồm biến trung gian. Tuy nhiên, kiểm định cách tiếp cận để phân tích trung gian. Tuy Sobel giả định một phân phối chuẩn, khơng nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra phù hợp với phương pháp phi thăm số của các vấn đề về khái niệm và phương pháp với PLS-SEM. Hơn nữa, các giả định tham số của cách thức tiếp cận của Baron & Kenny kiểm định Sobel thường khơng chứa tác (1986) (vd., Hayes, 2013). động gián tiếp (ρ1 . ρ2 ), bởi vì việc nhân hai Zhao, Lynch, & Chen (2010) đã tổng hệ số phân phối chuẩn dẫn đến sự phân bố khơng chuẩn của kết quả của chúng. Ngồi hợp các nghiên cứu trước về phân tích ra, kiểm định Sobel địi hỏi hệ số đường dẫn trung gian và những chỉ dẫn áp dụng trong khơng được chuẩn hĩă như là đầu vào cho tương lăi. Các tác giả này đã mơ tả 2 dạng các kiểm định và thiếu độ nhạy thống kê, tác động khơng qua trung gian. Ví dụ, khi đặc biệt là khi áp dụng cho các kích cỡ mẫu xem xét chuỗi tác động Y1 →Y2 →Y3. nhỏ. Vì những lý do này, các nghiên cứu đã - Trực tiếp khơng qua trung gian loại bỏ kiểm định Sobel để đánh giá phân (Direct-only nonmediation): Tác động trực tích biến trung giăn, đặc biệt là trong các tiếp Y1 →Y3 cĩ ý nghĩă thống kê nhưng nghiên cứu PLS-SEM (vd., Klarner, Sarstedt, khơng cĩ tác động gián tiếp (1). Hoeck, & Ringle, 2013; Sattler, Vưlckner, Riediger, & Ringle, 2010). - Khơng tác động khơng qua trung gian (No-effect nonmediation): Khơng cĩ tác Thay vì sử dụng kiểm định Sobel, các nhà nghiên cứu nên dùng kỹ thuật bootstrap động trực tiếp và khơng cĩ tác động gián phân phối mẫu để đánh giá tác động gián tiếp (cĩ ý nghĩă thống kê) (2). tiếp. Bootstrapping khơng cĩ giả định về Ngồi ra, các tác giả cịn xác định 3 dạng hình dạng sự phân phối của biến hoặc phân tác động trung gian: phối mẫu của dữ liệu thống kê và cĩ thể được - Trung gian gián tiếp (Indirect-only áp dụng cho các mẫu nhỏ với độ tin cậy nhiều mediation): Tác động gián tiếp Y1 →Y2 →Y3 hơn. Cách tiếp cận này phù hợp hồn tồn với phương pháp PLS-SEM và được thực cĩ ý nghĩă thống kê nhưng Y1 →Y3 khơng cĩ tác động trực tiếp (3). hiện trong phần mềm SmartPLS phiên bản 3 theo hướng dẫn của Hair Jr, Hult, Ringle, & - Trung gian cạnh tranh (Competitive Sarstedt (2016). Ngồi ra, theo nhĩm tác giả mediation): Tác động gián tiếp Y1 →Y2 →Y3 này, hiệu suất tác động gián tiếp qua và trực tiếp Y1 →Y3 đều cĩ ý nghĩă và ngược bootstrăpping cĩ độ nhạy thống kê căo hơn hướng (4). so với kiểm định Sobel. - Trung gian bổ sung (Complementary Kiểm định mơ hình đo lường trong mơ mediation): Tác động gián tiếp Y1 →Y2 →Y3 hình đa biến cĩ vai trị của biến trung gian và trực tiếp Y1 →Y3 đều cĩ ý nghĩă và cùng Sau khi thiết lập các mơ hình đo lường hướng (5). cĩ giá trị và độ tin cậy cho biến trung gian Tập 04 (4/2019) 70
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN cũng như các biến tiềm ẩn nội sinh và ngoại sinh, nhà nghiên cứu phải xem xét tất cả các Y2 tiêu chí đánh giá mơ hình cấu trúc. Ví dụ, ρ phải đảm bảo rằng sự đă cộng tuyến khơng ρ1 2 ở mức tới hạn, nếu khơng làm điều này cĩ thể dẫn đến hệ số đường dẫn bị sai chệch. Do kết quả của sự đă cộng tuyến, tác động Y1 Y3 trực tiếp cĩ thể trở nên khơng cĩ ý nghĩă, cho thấy khơng cĩ tác động trung gian ngay cả khi cĩ mặt một tác động trung gian bổ ρ3 ρ4 sung. Tương tự, mức độ đă cộng tuyến cao cĩ thể dẫn đến thăy đổi dấu khơng mong Y4 đợi, làm cho bất kỳ sự phân biệt nào giữa trung gian bổ sung và cạnh trănh đều trở Hi nh 2. Mo hi nh đă bién phức tặp- đă nên vơ ích. trung gian (Nguồn: Hair và cộng sự (2016)) Phân tích tác động đa trung gian Trong mơ hình đă trung giăn, một tác Phân tích việc thiết lập mơ hình như động gián tiếp cụ thể cĩ thể được hiểu là tác trên cịn được gọi là phân tích tác động động gián tiếp của Y1 lên Y3 thơng qua một trung giăn đơn giản. Tuy nhiên, trong thực biến trung gian nhất định, kiểm sốt tất cả tiễn nghiên cứu, các biến ngoại sinh ảnh các biến trung giăn khác. Lưu ý rằng, tác hưởng đến nhiều hơn một biến trung gian. động gián tiếp này khác với tác động mà Trong Hình 2, ρ3 đại diện cho tác động trực chúng tă cĩ được khi kiểm định nhiều biến tiếp giữa biến ngoại sinh và nội sinh. Tác trung gian riêng biệt trong phân tích trung động gián tiếp cụ thể của Y1 lên Y3 qua biến giăn đơn giản. Trong trường hợp thứ hai, trung gian Y2 được định lượng là (ρ1.ρ2), tác động gián tiếp cĩ thể tăng lên đáng kể trong khi đối với biến trung gian thứ hai Y4, ngoại trừ trường hợp rất khơng chắc rằng tác động gián tiếp cụ thể được cho bởi tất cả các biến trung giăn khác khơng tương (ρ .ρ ) Tổng tác động giắn tiép lă tổng của 4 5 quan với biến trung giăn được xem xét. các tác động gián tiếp cụ thể (tức là, ρ1.ρ2 + 4. Tình huống minh hoạ: Hành vi trì ρ4.ρ5). Cuối cùng, tổng tác động của Y1 lên Y3 là tổng củă tác động trực tiếp và tổng tác hỗn của nhân viên trong cơng việc động gián tiếp (tức là, ρ3 + ρ1.ρ2 + ρ4.ρ5). Giả sử chúng ta cĩ mơ hình nghiên cứu Để kiểm định mơ hình như trong Hình đề xuất như Hình 3 bên dưới. Trong Hình 3, 2, các nhà nghiên cứu cĩ thể dựa trên chiến các giả thuyết său đây được thiết lập: lược giản đơn chạy một loạt các phân tích H1(-): Sự bất ổn trong cơng việc ảnh trung giăn đơn giản, xử lý lần lượt các biến hưởng nghịch chiều đến sự gắn kết của nhân trung giăn được đề xuất. Tuy nhiên, viên với cơng việc Preăcher và Hăyes (2008) đã chỉ ra rằng cằn H2(-): Sự gắn kết với cơng việc cĩ ảnh xem xét tất cả biến trung gian một cách hưởng nghịch chiều đến sự trì hỗn trong đồng thời trong mơ hình, nhà nghiên cứu sẽ cơng việc cĩ được một bức tranh hồn chỉnh hơn về H3(+): Căng thẳng trong cơng việc cĩ các cơ chế mà thơng quă đĩ một biến ngoại ảnh hưởng cùng chiều đến sự trì hỗn trong sinh ảnh hưởng lên một biến nội sinh. cơng việc Tập 04 (4/2019) 71
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Hình 3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất H4(+): Sự bất ổn trong cơng việc cĩ ảnh Muốn kiểm định hai giả thuyết H7 và hưởng cùng chiều đến sự trì hỗn trong cơng việc H8, yêu cầu phải được thực hiện đĩ là đánh H5(+): Căng thẳng trong cơng việc cĩ giá vai trị trung gian của các biến được đề ảnh hưởng cùng chiều đến sự bất ổn trong cập trong mơ hình. cơng việc Trong mơ hình nghiên cứu đề xuất trên, H6(-): Căng thẳng trong cơng việc cĩ thăng đo sự trì hỗn là thăng đo đă hướng ảnh hưởng nghịch chiều đến sự gắn kết của (gồm hai thành phần trốn việc và làm việc nhân viên với cơng việc riêng trên mạng). Thăng đo sự gắn kết gồm ba thành phần (sự cống hiến, sự say mê và H7(+): Sự bất ổn trong cơng việc ảnh sự hăng hái) kế thừa từ thăng đo 9 biến hưởng cùng chiều một cách gián tiếp thơng quan sát của Schaufeli, Bakker, & Salanova qua sự gắn kết đến sự trì hỗn trong cơng việc (2006). Thăng đo căng thẳng trong cơng H8(+): Sự căng thẳng trong trong việc việc được lấy từ Schaubroeck, Cotton, & ảnh hưởng cùng chiều một cách gián tiếp Jennings (1989). Cuối cùng thăng đo sự bất thơng qua sự bất ổn và sự gắn kết đến sự trì ổn của cơng việc được lấy từ Vander Elst, De hỗn trong cơng việc Witte, & De Cuyper (2014)3. 3 Liên hệ tác giả bài viết này để tham khảo các thang đo và bảng câu hỏi Tập 04 (4/2019) 72
  7. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Hình 4. Kết quả kiểm định mơ hình cấu trúc - boostrap 5000 mẫu Sau khi chạy thống kê mơ tả trên phần Kết quả kiểm định các giả thuyết mềm SPSS, các thăng đo được đưă vào phân Bảng 1 cho thấy trong 6 giả thuyết đề tích mơ hình cấu trúc tuyến tính theo kỹ xuất (H1 đến H6) thì chỉ cĩ 3 giả thuyết được thuật PLS - SEM với phần mềm Smart PLS chấp nhận (H1, H4, H5). Cịn lại 3 giả thuyết 3.2.8. Các kết quả phân tích mơ hình đo khơng được chấp nhận (H2, H3, H6) do lường liên quăn như độ tin cậy Cronbach khơng cĩ bằng chứng thống kê để ủng hộ các Alphă, độ tin cậy tổng hợp, AVE, HTMT và mối quan hệ này. Rất đáng tiếc nếu nhà đă cộng tuyến đều được xem xét, đánh giá. nghiên cứu khơng kiểm định thêm giả thuyết Kết quả phân tích mơ hình cấu trúc với H7, H8 và vội vàng kết luận ngay các kết quả boostrapping 5000 mẫu như Hình 4. nghiên cứu và đưă ră hàm ý quản trị. Bảng 1. Kết quả kiểm định các giả thuyết Sai số Giả Trị số T Giá trị Mối quan hệ Trọng số chuẩn Kết luận thuyết (|O/STERR|) p (STERR) H4(+) JI PW 0.351 0.056 6.250 0.000 Chấp nhận H1(-) JI WEn -0.372 0.052 7.178 0.000 Chấp nhận H5(+) Stress JI 0.403 0.046 8.827 0.000 Chấp nhận H3(+) Stress PW 0.069 0.057 1.212 0.225 Bác bỏ H6(-) Stress WEn -0.024 0.058 0.412 0.680 Bác bỏ H2(-) WEn PW -0.016 0.059 0.279 0.780 Bác bỏ Nguồn: Dữ liệu trích xuất từ phần mềm Smart PLS của nhĩm tác giả Tập 04 (4/2019) 73
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Đánh giá tác động gián tiếp, kiểm định giả thuyết H7, H8 Kết quả kiểm định H7, H8 được diễn giải và minh hoạ ở Bảng 2 bên dưới: Bảng 2. Phân tích ý nghĩă thống kê củă tác động trực tiếp và gián tiếp 95% 95% khoảng khoảng Tác Tác tin cậy Mức ý tin cậy Mức ý động t động t của tác nghĩa của tác nghĩa trực value gián value động (p 0.05) cho thấy tác sắm trực tuyến trong giờ làm việc. H8 được động gián tiếp khơng cĩ ý nghĩă thống kê, chấp nhận cho thấy cĩ một cơ chế trung hay nĩi cách khác, JI chỉ tác động trực tiếp gian tồn phần theo phân tích lý thuyết đến PW và sự gắn kết khơng đĩng văi trị kiểm định ở phần đầu. trung gian trong mơ hình. 5. Kết luận và đề xuất Đối với giả thuyết H8, chúng ta cĩ phát Kết quả đánh giá ở trên cho thấy vai trị biểu: Sự căng thẳng trong cơng việc (Stress) rất quan trọng của biến trung gian. Nhà ảnh hưởng cùng chiều một cách gián tiếp nghiên cứu khơng chú ý đến biến trung gian thơng qua sự bất ổn (JI) và sự gắn kết (WEn) cĩ thể đưă ră một kết luận sai lệch khi chỉ đến sự trì hỗn trong cơng việc (PW). Kết dựa trên giả thuyết về tác động trực tiếp. quả kiểm định cho thấy Stress khơng tác Kết quả kiểm định tác động gián tiếp và vai động trực tiếp đến PW (0.069, p>0.05), trị của biến trung gian cĩ thể hỗ trợ tốt và giải thích được một cách thấu đáo các mối nhưng tác động gián tiếp lại cĩ ý nghĩă quan hệ. Chính vì vậy, việc thực hành và thống kê (0.144, p < 0.05). Nĩi cách khác, JI kiểm định nhiều mo hi nh có bién trung giăn và WEn đĩng văi trị trung giăn tồn phần từ đơn giản đến phức tạp gĩp phần ý nghĩă trong mối quan hệ giữa Stress và PW. Kết trong việc đào tạo và nghiên cứu. Hayes quả này cho thấy nhà nghiên cứu sẽ kết luận (2013) giới thiệu hơn 70 mơ hình cĩ biến căng thẳng trong cơng việc khơng tác động trung gian kết hợp cả văi trị điều tiết trong đến sự trì hỗn của nhân viên khi họ thực mơ hình. Trong tương lăi, nhà nghiên cứu hiện cơng việc. Về mặt logic của lý thuyết nên cập nhật các phương pháp kiểm định để hành vi, cĩ điều gì đĩ chưă ổn nếu căn cứ thực hiện các cơng trình nghiên cứu khoa trên bằng chứng nghiên cứu và đưă ră kết học của mình. Tập 04 (4/2019) 74
  9. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN TÀI LIỆU THAM KHẢO Ali, F., Rasoolimanesh, S. M., Sarstedt, M., 26. Ringle, C. M., & Ryu, K. (2018). An Hayes, A. F. (2013). Introduction to Mediation, assessment of the use of partial least Moderation, and Conditional Process squares structural equation modeling Analysis: A Regression-Based Approach. (PLS-SEM) in hospitality research. New York: Guilford Publications. International Journal of Contemporary Retrieved from Hospitality Management, 30(1), 514– www.guilford.com/ebooks 538. Henseler, J., Müller, T., & Schuberth, F. 10-2016-0568 (2018). Chapter 2 New Guidelines for Anasori, E., Bayighomog, S. W., & Tanova, C. the Use of PLS Path Modeling in (2019). Workplace bullying , Hospitality, Travel, and Tourism psychological distress , resilience , Research. In Applying Partial Least mindfulness , and emotional exhaustion. Squares in Tourism and Hospitality The Service Industries Journal, 0(0), 1–25. Research (pp. 17–33). Emerald Publishing Limited. 19.1589456 Baron, R. M., & Kenny, D. A. (1986). The 699-620181002 moderator–mediator variable distinction Klarner, P., Sarstedt, M., Hoeck, M., & Ringle, in social psychological research: C. M. (2013). Disentangling the effects of Conceptual, strategic, and statistical team competences, team adaptability, and considerations. Journal of Personality and client communication on the performance Social Psychology, 51(6), 1173–1182. of management consulting teams. Long Range Planning, 46(3), 258–286. Cepeda-Carrion, G., Cegarra-Navarro, J. G., & Cillo, V. (2019). Tips to use partial least Mackinnon, D. P., Krull, J. L., & Lockwood, C. squares structural equation modelling (PLS- M. (2000). Equivalence of the Mediation, SEM) in knowledge management. Journal of Confounding and Suppression Effect. Knowledge Management, 23(1), 67–89. Prevention Science, 1(4), 173–181. Hair Jr, Joseph F., Hult, G. T. M., Ringle, C. M., Nitzl, C. (2016). The use of partial least & Sartedt, M. (2016). A Primer on Partial squares structural equation modelling Least Squares Structural Equation (PLS-SEM) in management accounting Modeling (PLS-SEM) (2nd ed.). Los research: Directions for future theory development. Journal of Accounting Angeles: SAGE Publications Ltd. Literature, 37, 19–35. Hauff, S., Alewell, D., & Hansen, N. K. (2018). Further exploring the links between high- Nitzl, C. (2018). Management Accounting performance work practices and firm and Partial Least Squares-Structural performance: A multiple-mediation model Equation Modelling (PLS-SEM): Some in the German context. German Journal of Illustrative Examples (Vol. 267). Human Resource Management, 32(1), 5– Tập 04 (4/2019) 75
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC YERSIN Nitzl, C., Roldan, J. L., & Cepeda, G. (2016). mediate that relationship? Management Mediation analysis in partial least squares Decision, 56(6), 1417–1429. path modeling. Industrial Management & Data Systems, 116(9), 1849–1864. Sattler, H., Vưlckner, F., Riediger, C., & Ringle, C. M. (2010). The impact of brand Pittino, D., Barroso Martínez, A., Chirico, F., extension success drivers on brand & Sanguino Galván, R. (2018). extension price premiums. International Psychological ownership, knowledge Journal of Research in Marketing, 27(4), 319–328. sharing and entrepreneurial orientation in family firms: The moderating role of Schaubroeck, J., Cotton, J. L., & Jennings, K. governance heterogeneity. Journal of R. (1989). Antecedents and consequences Business Research, 84, 312–326. of role stress : A covăriănce structure analysis. Journal of Organizational Pratono, A. H. (2018). From social network Behavior, 10, 35–58. Retrieved from to firm performance. Management Research Review, 41(6), 680–700. ?seq=1#page_scan_tab_contents Schaufeli, W. B., Bakker, A. B., & Salanova, M. Preacher, K. J., & Hayes, A. F. (2008). (2006). The measurement of work Asymptotic and resampling strategies engagement with a short questionnaire: for assessing and comparing indirect A cross-national study. Educational and effects in multiple mediator models. Psychological Measurement, 66(4), 701–716. Behavior Research Methods, 40(3), 879–891. Spender, J.-C., Corvello, V., Grimaldi, M., & Ramli, N. A., Latan, H., & Nartea, G. V. (2018). Rippa, P. (2017). Startups and open Why Should PLS-SEM Be Used Rather innovation: a review of the literature. Than Regression? Evidence from the Capital European Journal of Innovation Structure Perspective (pp. 171–209). Management, 20(1), 4–30. Ramli, N. A., Latan, H., & Solovida, G. T. Thiruvattal, E. (2017). Impact of value co- (2019). Determinants of capital creătion on logistics customers’ loyălty. structure and firm financial Journal of Global Operations and performance—A PLS-SEM approach: Strategic Sourcing, 10(3), 334–361. Evidence from Malaysia and Indonesia. The Quarterly Review of Economics and Vander Elst, T., De Witte, H., & De Cuyper, N. Finance, 71(July), 148–160. (2014). The Job Insecurity Scale: A psychometric evaluation across five European countries. Rodriguez-Rad, C. J., & Ramos-Hidalgo, E. European Journal of Work and Organizational (2018). Spirituality, consumer ethics, Psychology, 23(3), 364–380. and sustainability: the mediating role of moral identity. Journal of Consumer Zhao, X., Lynch, J. G., & Chen, Q. (2010). Marketing, 35(1), 51–63. Reconsidering Baron and Kenny: Myths and Truths about Mediation Analysis. Journal of Sanz-Valle, R., & Jiménez-Jiménez, D. Consumer Research, 37(2), 197–206. (2018). HRM and product innovation: does innovative work behaviour Tập 04 (4/2019) 76