Phân tích hoạt động kinh doanh nghề: Kế toán doanh nghiệp

pdf 76 trang vanle 2260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích hoạt động kinh doanh nghề: Kế toán doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_nghe_ke_toan_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Phân tích hoạt động kinh doanh nghề: Kế toán doanh nghiệp

  1. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ YÊN BÁI GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ Tháng 8 năm 2014
  2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái LỜI NÓI ĐẦU Trong điều kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Nhưng hoạt động kinh doanh luôn luôn có những sự biến đổi do những biến động về tình hình kinh tế chính trị xã hội. Muốn kinh doanh có hiệu quả yêu cầu các doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động phân tích kinh tế . Phân tích kinh tế là một hệ thống liên quan đến nghiên cứu các mối quan hệ phụ thuộc của các hoạt động kinh tế dựa trên các tài liệu nghiên cứu. Thông tin kinh tế nhằm đánh giá đúng đắn, khách quan, tìm hiểu việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước cũng như của công ty. Vạch rõ xu hướng phát triển và quy luật phát triển của các hiện tượng kinh tế, những khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng từ đó đề ra các biện pháp quản lý tốt. Thông qua việc phân tích và thường xuyên phân tích hoạt động kinh tế có tác dụng nhằm đảm bảo lợi ích của nhà nước, của xã hội, của công ty, thông qua việc phân tích kinh tế thường xuyên có tác dụng ngăn ngừa khuynh hướng cục bộ không lành mạnh, phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến, mở rộng sản xuất. Qua tài liệu phân tích giúp các doanh nghiệp thấy được mặt mạnh, mặt yếu của mình mà chỉ đạo sản xuất cũng như quản lí tài chính của xã hội được thực hiện một cách có hiệu quả. Chính vì vậy phân tích kinh tế có vai trò hết sức quan trọng trong việc chỉ đạo và lãnh đạo kinh tế. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh bao gồm 6 chương: Chương I: Khái quát chung của phân tích hoạt động kinh doanh Chương II: Phân tích môi trường kinh doanh, thị trường và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Chương III: Phân tích tình hình sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Chương IV: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm. Chương V: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chương VI: Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình biên soạn không tránh khỏi những thiếu sót, đặc biệt trước quá trình đổi mới và phát triển của đất nước. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn nữa. Yên Bái, tháng 8 năm 2014 2
  3. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái MỤC LỤC Trang LỜI NÓI ĐẦU . .2 MỤC LỤC 3 Chương I: KHÁI QUÁT CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 6 1. Khái niệm, nội dung và ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 6 1.1. Khái niệm 6 1.2. Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh 6 1.3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh 8 1.4. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh 10 1.5. Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh 11 2. Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh 11 2.1. Phương pháp so sánh 11 2.2. Phương pháp liên hệ cân đối 14 2.3. Phương pháp phân tích chi tiết 16 2.4. Phương pháp loại trừ 16 3. Tổ chức và phân loại phân tích hoạt động kinh doanh 21 3.1. Các loại hình phân tích hoạt động kinh doanh 21 3.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh 21 Câu hỏi và bài tập chương I 23 Chương II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 26 1. Chức năng và vai trò của doanh nghiệp 26 1.1.Khái niệm về doanh nghiệp 26 1.2. Các loại hình doanh nghiệp 26 1.3. Chức năng của doanh nghiệp 34 1.4. Vai trò của doanh nghiệp 35 2. Phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 35 2.1. Phân tích môi trường vi mô 35 2.2. Phân tích môi trường vĩ mô 38 3. Phân tích thị trường .44 3.1. Ý nghĩa của phân tích thị trường 44 3.2. Nội dung của phân tích thị trường 45 4. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp 48 4.1. Yêu cầu và căn cứ khi xây dựng chiến lược kinh doanh 48 4.2. Nội dung của chiến lược kinh doanh 49 5. Lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh 50 5.1.Những nguyên tắc thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh 50 5.2. Tiêu chuẩn thẩm định và đánh giá chiến lược kinh doanh 50 5.3. Phương pháp lựa chọn quyết định chiến lược kinh doanh 50 Câu hỏi ôn tập chương II 50 3
  4. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Chương III PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP 52 1. Phân tích tính cân đối của các yếu tố sản xuất 52 1.1. Ý nghĩa 52 1.2.Nhiệm vụ 52 2. Phân tích tình hình sử dụng lao động 53 2.1. Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động 53 2.2. Phân tích tình hình tăng (giảm) năng suất lao động 56 2.3. Phương hướng nâng cao năng suất lao động .62 3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định 62 3.1. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật tài sản cố định 63 3.2. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định . 66 4. Phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu 69 4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng nguyên vật liệu 69 4.2. Phân tích thường xuyên tình hình cung cấp nguyên vật liệu 70 4.3. Phân tích định kỳ tình hình cung cấp nguyên vật liệu . 73 Câu hỏi và bài tập chương III 73 Chương IV PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN XUẤT SẢN PHẨM 77 1. Ý nghĩa, nội dung phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 77 1.1. Ý nghĩa 77 1.2. Nội dung 83 2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa 84 2.1. Đánh giá tình hình biến động giá thành đơn vị 84 2.2. Đánh giá tình hình biến động tổng giá thành 85 3. Phân tích chi phí cho 1000đ sản phẩm hàng hóa 85 3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa 85 3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tính trên 1000đ giá trị sản phẩm hàng hóa 87 3.3. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét và kiến nghị 88 4. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được .90 4.1. Xác định nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được 90 4.2. Xác định tình hình thực tế hạ giá thành của những sản phẩm có thể so sánh được 91 4.3. Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được .92 4.4. Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành của sản phẩm so sánh được 93 4
  5. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Câu hỏi và bài tập chương IV 93 Chương V PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 96 1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 96 1.1. Phân tích kết quả khối lượng sản xuất 96 1.2. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm 96 2. Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 99 2.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm hàng hóa 99 2.2. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp 100 2.3. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp 101 3. Phân tích điểm hòa vốn 102 3.1. Khái niệm về điểm hòa vốn 102 3.2. Phương pháp xác định điểm hòa vốn 102 3.3. Đồ thị điểm hòa vốn 104 Câu hỏi và bài tập chương V 104 Chương VI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 108 1. Mục tiêu, ý nghĩa và công cụ phân tích báo cáo tài chính .108 1.1. Khái niệm 108 1.2. Ý nghĩa 108 1.3. Nhiệm vụ, nội dung và công cụ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 109 2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp 116 2.1. Đánh giá chung 116 2.2. Phân tích cơ cấu tài sản 118 2.3. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp 120 3. Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu 120 3.1. Các tỷ số kết cấu 120 3.2. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán 121 3.3. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán các khoản phải thu 122 3.4. Các tỷ số phản ánh tốc độ chu chuyển vốn hàng hóa của doanh nghiệp 122 3.5. Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh 124 3.6. Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp 125 Câu hỏi và bài tập chương VI 126 TÀI LIỆU THAM KHẢO . .131 5
  6. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Chương I KHÁI QUÁT CHUNG CỦA PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH HĐKD 1.1. Khái niệm Phân tích hoạt động kinh doanh (Operating activities analysis) là môn nghiên cứu quá trình sản xuất kinh doanh, bằng những phương pháp riêng kết hợp với các lý thuyết kinh tế và các phương pháp kỹ thuật khác nhằm đến việc phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh và những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, phát hiện những quy luật của các mặt hoạt động trong doanh nghiệp dựa vào các dữ liệu lịch sử, làm cơ sở cho các dự báo và hoạch định doanh nghiệp. Để quản lý doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, đòi hỏi các doanh nghiệp không những phải tổ chức hạch toán kinh doanh một cách chính xác mà còn phải tích cực tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh. Cùng với kế toán và các khoa học kinh tế khác, phân tích hoạt động kinh là một trong những công cụ đắc lực để quản lý và điều hành có hiệu quả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiền thân của phân tích hoạt động kinh doanh là công việc có tính xem xét đơn giản một số chỉ tiêu tổng quát dựa trên dữ liệu của bảng tổng kết tài sản còn gọi là phân tích kế toán hay kế toán nội bộ. do sự đòi hỏi ngày càng cao của nhu cầu quản lý, sự mở rộng về quy mô cũng như xu hướng đi vào chiều sâu và chất lượng của các hoạt động doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh với nội dung, đối tượng phạm vi và phương pháp nghiêu cứu riêng biệt, tất yếu trở thành một khoa học độc lập và ngày càng hoàn chỉnh. Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến thị trường không phải nhằm xây dựng những kế hoạch một cách máy móc, cứng nhắc mà là công cụ phục vụ cho những quyết định ngắn hạn và dài hạn, đòi hỏi chủ động, linh hoạt ngay cả đối với các mặt hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp. mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh vì thế tương đồng với các môn học mới xuất hiện chừng vài thập niên trở lại đây – chủ yếu ở các nước phát triển, như: kế toán quản trị – management accounting; phân tích báo cáo tài chính – the analysis of financial statements, quản trị tài chính – financial management. 1.2 Đối tượng của phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh nghiên cứu hoạt động sản xuất kinh doanh – một hiện tượng kinh tế xã hội đặc biệt. Để phân tích tổng hợp đánh giá hiện tượng này phân tích hoạt động kinh doanh hướng tới những kết quả sản xuất kinh doanh cụ thể. 6
  7. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh cũng như kết quả của từng khâu, từng giai đoạn, từng hoạt động kinh doanh (cung cấp, sản xuất, tiêu thụ, hoạt động sản xuất kinh doanh chính, hoạt động sản xuất kinh doanh phụ ). Kết quả sản xuất kinh doanh được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế. Các chỉ tiêu kinh tế là sự xác định về nội dung và phạm vi của kết quả sản xuất kinh doanh. Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể. Những giá trị cụ thể này được gọi là trị số của chỉ tiêu. Chỉ tiêu kinh tế có nhiều loại như: - Chỉ tiêu số lượng – Phản ánh quy mô của kết quả hay điều kiện sản xuất kinh doanh. - Chỉ tiêu chất lượng – phản ánh hiệu suất, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng các yếu tố. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt được là do sự tác động của nhiều nhân tố khác nhau. Nhân tố có thể là nguyên nhân hay điều kiện ảnh hưởng tới kết quả sản xuất kinh doanh. Nhân tố cũng bao gồm nhiều loại: nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng, nhân tố tích cực, nhân tố tiêu cực, nhân tố có thể định lượng được, nhân tố không thể định lượng được, nhân tố thuận, nhân tố nghịch, nhân tố chủ quan (bên trong) phản ánh nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, nhân tố khách quan (bên ngoài) . Nhân tố chủ quan là những nhân tố phụ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp, đó là: - Trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất bao gồm các yếu tố cơ bản như lao động, vật tư, máy móc thiết bị và các yếu tố quản lý (quản lý, kế hoạch, tổ chức, giám sát và kiểm tra). - Trình độ khai thác những nhân tố khách quan. Nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Loại nhân tố này liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhân tố này có thể xác định được mức độ ảnh hưởng và định lượng được, nhưng cũng có nhiều nhân tố không thể xác định được cụ thể mức độ ảnh hưởng của chúng, tức là chỉ có thể định tính. Các nhân tố khách quan có thể là: - Vị trí địa lý, kinh tế nơi doanh nghiệp đóng trụ sở sản xuất kinh doanh. - Trình độ phát triển kinh tế - xã hội, nơi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. - Các luật lệ, chế độ, chính sách kinh tế - xã hội nơi doanh nghiệp hoạt động. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật ứng dụng trong lĩnh vực ngành nghề sản xuất 7
  8. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ có thể nhận thức tác động của các nhân tố khách quan để khai thác, vận dụng chúng sao cho có lợi đối với doanh nghiệp. Sự phân biệt giữa chỉ tiêu kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng trong phân tích kinh tế chỉ có ý nghĩa tương đối và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ví dụ như sản lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ là chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, nhưng lại là nhân tố khi phân tích lợi nhuận về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Như vậy có thể nói đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế là kết quả sản xuất kinh doanh, cụ thể biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế gắn liền với các nhân tố ảnh hưởng. 1.3 Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh. a. Phân tích hoạt động kinh tế là cơ sở để ra các giải pháp quản lý có căn cứ khoa học. Đứng trên giác độ khoa học, phân tích hoạt động kinh tế là một môn khoa học độc lập, đứng trên góc độ quản lý là một khâu của quá trình quản lý. Một trong những phương hướng quan trọng trong của việc hoàn thiện quản lý các doanh nghiệp là nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp được chấp nhận. Bất kỳ một giải pháp nào trong quản lý chỉ có thể được chấp nhận trên cơ sở phân tích thông tin về tình hình đối tượng quản lý. Phân tích giúp cho các doanh nghiệp có thể đi sâu vào quá trình sản xuất, phát hiện và sử dụng những khả năng tiềm tàng, lựa chọn các phương án tối ưu của các giải pháp. Như vậy, để quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, để nâng cao tính có căn cứ của các giải pháp quản lý được chấp nhận cần thiết phải tiến hành thường xuyên và có chất lượng công việc phân tích kinh tế. Có thể nói vai trò to lớn trong việc chấp nhận các giải pháp quản lý có căn cứ khoa học thuộc về phân tích kinh tế. Vai trò của phân tích hoạt động kinh tế cũng được nâng cao trong điều kiện cơ chế thị trường khi mà quyền hạn và trách nhiệm của các doanh nghiệp được mở rộng, tạo điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp lựa chọn các giải pháp quản lý, đảm bảo cho các doanh nghiệp có phương hướng hiệu quả hơn, cụ thể hơn để thực hiện các mục tiêu dự kiến kế hoạch và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. b. Qua phân tích hoạt động kinh tế có thể đánh giá tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để có thể quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải biết được quá trình sản xuất diễn ra như thế nào và kết quả ra sao. Thông qua phân tích hoạt động kinh doanh có thể đánh giá tổng hợp, khách quan tình hình sản xuất kinh 8
  9. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái doanh của doanh nghiệp về mặt sản xuất kinh doanh, tài chính. Hiện nay các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh, đây là một quá trình bắt đầu từ việc tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng kế hoạch phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức phương án sản xuất kinh doanh cho đến việc phân tích và đánh giá kết quả đạt được của phương án sản xuất kinh doanh đã thực hiện. Qua phân tích có thể vạch ra mặt mạnh, mặt kém, các nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó có căn cứ đúng đắn cho việc đề ra các biện pháp nhằm cải tiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. c. Phát hiện và khai thác những khả năng tiềm tàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh, vị trí, vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh được xác định như phương pháp phát hiện những khả năng tiềm tàng trong sản xuất và đề ra những biện pháp để sử dụng chúng. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phần lớn phụ thuộc vào việc phát hiện những khả năng tiềm tàng và thực hiện như thế nào. Khả năng tiềm tàng luôn sẵn có trong doanh nghiệp vì lý do sau: - Các doanh nghiệp luôn được phát triển về năng lực sản xuất như bổ sung các máy móc thiết bị lao động, đổi mới trang thiết bị. - Trong thời kỳ nhất định có những mất cân đối xuất hiện trong công việc quản lý sản xuất kinh doanh làm giảm sút trình độ sử dụng năng lực sản xuất đòi hỏi phải cân đối trở lại. - Các khả năng tiềm tàng hết sức đa dạng và luôn thay đổi về mức độ bởi vì việc sử dụng khả năng tiềm tàng này sẽ làm xuất hiện những điều kiện để tiếp tục khai thác những khả năng tiềm tàng khác, do đó việc khai thác chúng gần như là vô tận. d. Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro. Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh .Trên cở sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra. 9
  10. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái 1.4 Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh Đánh giá giữa kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội ngành và các thông số thị trường. Nhiệm vụ trước tiên của phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch hoặc định mức đã đặt ra để khẳng định tính đúng đắn và khoa học của các chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh. Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình chấp hành các quy định, các thể lệ thanh toán trên cơ sở tôn trọng pháp luật của nhà nước đã ban hành và các thông lệ trong kinh doanh quốc tế. Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá người ta có cơ sở định hướng để nghiên cứu sâu hơn ở các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà doanh nghiệp quan tâm. Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra nguyên nhân gây ra các mức độ ảnh hưởng đó. Biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây nên. Do đó phải xác định trị số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên biến động của trị số nhân tố đó. Ví dụ: Khi nghiên cứu tình hình thực hiện định mức giá thành sản phẩm, ta phải xác định trị số gây nên biến động giá thành. Căn cứ vào khoản mục chi phí xác định số của khoản mục nào là chủ yếu; chi phí nguyên vật liệu; chi phí lao động hay chi phí sản xuất chung? Nếu là chi phí nguyên vật liệu thì do lượng nguyên vật liệu hay do giá nguyên vật liệu. Nếu là do lượng nguyên vật liệu tăng lên thì do khâu quản lý? Do thiết bị cũ hay do tình hình định mức chưa hợp lý ? Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh. Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh giá kết quả chung chung, mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân, mà phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện những tiềm năng cần được khai thác, và những chỗ còn tồn tại yếu kém nhằm đề xuất giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại của doanh nghiệp của mình. Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư dài hạn; Xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra, ngoài ra còn giúp doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như kiểm tra và đánh giá đúng đắn nó có tác dụng giúp cho doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp tiến hành trong tương lai. Định kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía 10
  11. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái cạnh hoạt động, đồng thời căn cứ vào những điều kiện tác động bên ngoài như môi trường kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang đứng ở đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh có còn thích hợp không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp thời. Phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt hoạt động của doanh nghiệp Lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết minh và đề xuất biện pháp quản trị. các báo cáo được thể hiện bằng lời văn, bảng biểu và các loại đồ thị hình tượng thuyết phục. 1.5 Nội dung của phân tích hoạt động kinh doanh - Phù hợp với đối tượng nghiên cứu, nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là: - Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như: Sản lượng, sản phẩm, doanh thu bán hàng, giá thành, lợi nhuận. - Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, tiền vốn, vật tư, đất đai - Để thực hiện nội dung trên, phân tích kinh doanh cần xác định các đặc trưng về mặt lượng của các quá trình hoạt động (Số lượng, kết cấu, quan hệ, tỷ lệ ) nhằm xác định xu hướng và nhịp độ phát triển, xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của các quá trình kinh doanh, tổ chức và trình độ chặt chẽ của mối liên hệ giữa kết quả kinh doanh với các điều kiện (yếu tố) sản xuất kinh doanh. 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2.1. Phương pháp so sánh Để phương pháp này được phát huy hết tính chính xác và khoa học, trong quá trình phân tích cần thực hiện đầy đủ ba bước sau: Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh. Trước hết chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc so sánh cho thích hợp. Nếu: Kỳ gốc là năm trước: muốn thấy đuợc xu hướng phát triển của đối tượng phân tích Kỳ gốc là năm kế hoạch (hay là định mức): Muốn thấy được việc chấp hành các định mức đã đề ra có đúng theo dự kiến hay không. Kỳ gốc là chỉ tiêu trung bình của ngành (hay khu vực hoặc quốc tế): Muốn thấy được vị rí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng thị trường của đơn vị. 11
  12. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Kỳ gốc là năm thực hiện : Là chỉ tiêu thực hiện trong kỳ hạch toán hay kỳ báo cáo. Bước 2: Điều kiện so sánh được Để phép so sánh có ý nghĩa thì điều kiện tiên quyết là các chỉ tiêu được đem so sánh phải đảm bảo tính chất so sánh được không gian và thời gian. - Về thời gian: Các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hoạch toán như nhau (cụ thể như cùng tháng, quý, năm .) và phải đồng nhất trên cả ba mặt. + Cùng phản ánh nội dung kinh tế + Cùng một phương pháp tính toán + Cùng một đơn vị đo lường - Về không gian: Các chỉ tiêu kinh tế cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự như nhau (cụ thể là cùng một bộ phận phân xưởng, một ngành ) Bước 3: Kỹ thuật so sánh Để đáp ứng cho các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỹ thuật so sánh sau: - So sánh bằng số tuyệt đối: Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. - So sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc số tuyệt đối/ Số kỳ kế hoạch. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế . Ví dụ: Có số liệu tại một doanh nghiệp sau: Bảng phân tích biến động các khoản mục Đơn vị: 1000VNĐ Chênh lệch Số Khoản mục Kế hoạch Thực hiện Số Số TT tuyệt đối tương đối (%) 1 Doanh thu 100.000 130.000 30.000 30 2 Giá vốn hàng bán 80.000 106.000 26.000 32,5 3 Chi phí hoạt động 12.000 15.720 3.720 31 4 Lợi nhuận 8.000 8.280 280 3,5 Chú ý: Chi phí hoạt động gồm chi phí bán hàng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp 12
  13. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái So sánh tình hình thực hiện (TH) so với kế hoạch (KH): + Doanh thu : Đạt 130%, vượt 30% (30 triệu đồng) + Giá vốn hàng bán: Đạt 132,5%, vượt 32,5% (26 triệu đồng) + Chi phí hoạt động: Đạt 131%, vượt 31% (3,720 triệu đồng) + Lợi nhuận: Đạt 103,5%, vượt 3,5% ( 0,280 triệu đồng) Ta hãy cùng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu để có kết luận cuối cùng: + Tỷ suất lợi nhuận kế hoạch: = (8000/100.000) x 100% = 80% + Tỷ suất lợi nhuận thực hiện: = (8280/100.000) x 100% = 6,37% Nhận xét: Trong kỳ thực hiện doanh thu vượt kế hoạch 30% tuy nhiên các chỉ tiêu về giá vốn và chi phí kinh doanh có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh thu (32,5% và 31%) vì vậy làm cho lợi nhuận tăng không đáng kể. Mặt khác, tỷ trọng của chi phí so với doanh thu qua 2 kỳ như sau: 80000 + 12.000 Kế hoạch: x 100% = 92% 100.000 106.000 + 15.720 Thực hiện: x 100% = 93,63% 130.000 Tỷ trọng chi phí trong kỳ đạt và vượt so với kế hoạch: 93,63% - 92% = 1,63% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm đi tương ứng: 6,37% - 8% = - 1,63% Kết luận: + Phải tìm cách kiểm soát chi phí bán hàng và tiết kiệm chi phí kinh doanh. + Giữ tốc độ tăng chi phí bán hàng và chi phí kinh doanh thấp hơn tốc độ doanh số, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động của chi tiêu phân tích (ngân sách tăng lên, giá thành 13
  14. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái giảm) + Mức biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chi tiêu giữa 2 kỳ: Kỳ phân tích và kỳ gốc hay đúng hơn so sánh giữa số phân tích và số gốc. + Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ số có liên quan theo hướng quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Các phân tích trên được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực phân tích như: Phân tích lao động, vật tư, tiền vốn, lợi nhuận 2.2 Phương pháp liên hệ cân đối Là phương pháp dùng để phân tích mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mà giữa chúng có sẵn mối liên hệ cân đối và chúng là nhân tố độc lập. Một lượng thay đổi trong mỗi nhân tố sẽ làm thay đổi trong chỉ tiêu phân tích đúng một lượng tương ứng Những liên hệ cân đối thường gặp trong phân tích như: tài sản và nguồn vốn, cân đối hàng tồn kho, đẳng thức quá trình kinh doanh, nhu cầu vốn và sử dụng vốn Ví dụ: Dùng phương pháp liên hệ cân đối, phân tích các nhân tố nội tại ảnh hưởng đến giá trị hàng tồn kho cuối kỳ qua số liệu sau: Bảng tình hình nhập – xuất – tồn Đơn vị: 1.000đ Chỉ tiêu Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK TH 90.000 1.100.000 1.110.000 80.000 KH 100.000 1.000.000 1.050.000 50.000 Ta có liên hệ cân đối Tồn ĐK + Nhập trong kỳ = Xuất trong kỳ + Tồn CK => Tồn CK = Tồn ĐK + Nhập trong kỳ - Xuất trong kỳ (Q) (a) (b) (c) Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích a,b,c là các nhân tố có liên hệ độc lập ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích Ta có đối tượng phân tích (∆Q) Tồn kho CK1 – Tồn kho CK0 = 80.000 – 50.000 = 30.000 ∆Q = Q1 – Q0 = ∆a - ∆b - ∆c 14
  15. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Như vậy: + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a (tồn đầu kỳ) ∆a= a1 – a0 = 90.000 – 100.000 = -10.000 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b ( Nhập trong kỳ) ∆b= b1 – b0 = 1.100.000 – 1.000.000 = 100.000 + Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c ( Xuất trong kỳ) ∆c= c1 – c0 = 1.110.000 – 1.050.000 = 60.000 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng ∆Q = ∆a - ∆b - ∆c = -10.000 + 100.000 + 60.000 = 30.000 (nghìn đồng) Phương pháp cân đối được sử dụng nhiều trong công tác lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngay cả công tác hoạch toán. Ta xét ví dụ cụ thể: Từ kết quả cân đối giữa tổng số và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán sẽ giúp nhà quản lý cơ cấu tài chính hiện tại và việc sử dụng nguồn tài chính đó mang lại hiệu quả như thế nào để từ đó có những dự báo cho thời gian tới. Bảng phân tích các khoản mục bảng cân đối kế toán Đầu kỳ Cuối kỳ Chênh lệch A. Tài sản I. Tài sản ngắn hạn 50 70 +20 1. Tiền 100 120 +20 2. Phải thu 250 3. Tồn kho 250 250 - II. Tài sản dài hạn 600 670 +70 1. Tài sản cố định 500 610 +110 2. Đầu tư dài hạn 100 60 -40 Cộng tài sản 1.000 1.110 +110 B. Nguồn vốn I. Nợ phải trả 300 340 +40 1. Nợ ngắn hạn 100 80 -20 2. Nợ dài hạn 200 260 +60 II. Vốn chủ sở hữu 700 770 +70 1. Vốn đầu tư chủ sở hữu +70 2. Lợi nhuận chưa phân phối 150 220 +70 Cộng nguồn vốn 1.000 1.110 +110 Nhìn chung tổng tài sản cũng như nguồn vốn cuối kỳ tăng 110 triệu so với đầu năm, như vậy quy mô hoạt động ở doanh nghiệp đã tăng lên đáng kể. 15
  16. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái + Về mặt tài sản: Chủ yếu tăng do tài sản cố định tăng 110 triệu, sau đó là các khoản phải thu tăng 20 triệu, còn đầu tư dài hạn giảm 40 triệu. + Về mặt nguồn vốn: Chủ yếu tăng do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng 70 triệu và nợ dài hạn tăng 60 triệu, còn nợ ngắn hạn giảm 20%. Sử dụng phương pháp cân đối để phân tích, với sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn ta thấy, doanh nghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài hạn, tăng nợ vay dài hạn để đầu tư cho TSCĐ, kết quả hoạt động trong năm doanh nghiệp đã tăng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối là 70 triệu đồng. 2.3 Phương pháp phân tích chi tiết: Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau: - Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả hoạt động biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả hoạt động. - Chi tiết theo địa điểm: Phân xưởng, đội, tổ thực hiện các kết quả hoạt động được ứng dụng rộng rãi trong phân tích hoạt động trong các trường hợp sau: + Một là: Đánh giá kết quả thực hiện hoạch toán hoạt động nội bộ. Trong trường hợp này, tùy chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nguồn vốn như nhau. Chẳng hạn nếu khoán chi phí (riêng chi phí vật chất hoặc chi phí nói chung) trên một đơn vị sản phẩm hoặc công việc, nếu áp dụng cách khoán gọn thì chỉ tiêu cần chi tiết là mức lợi nhuận bình quân trên một đồng vốn hoặc một lao động + Hai là: Phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các môi trường hoạt động. Tùy mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành + Ba là: Khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn, đất đai trong kinh doanh. 2.4 Phương pháp loại trừ Trong phân tích kinh doanh, nhiều trường hợp cần nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh nhờ phương pháp loại trừ. Loại trừ là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Chẳng hạn, số lợi nhuận thu được trong kinh doanh một loại hàng hóa dịch vụ nào đó có thể quy về ảnh hưởng của 2 nhân tổ. - Lượng hàng bán ra tình bằng đơn vị tự nhiên (cái, chiếc, suất ăn ) hoặc 16
  17. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái đơn vị trọng lượng (tấn, tạ, kg ) hay khối lượng dịch vụ hoàn thành (m2 xd, tấn/km, người/km vận chuyển) - Suất lợi nhuận trên một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ Cả 2 nhân tố này đồng thời ảnh hưởng -> lượng lợi nhuận. Để nghiên cứu ảnh hưởng của nhân tố khác. Muốn vậy, có thể trực tiếp dựa vào mức biến động ở từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Đó chính là 2 phương pháp: “Thay thế liên hoàn và số chênh lệnh”. a. Phương pháp thay thế liên hoàn Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất định để xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần phân tích (đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế. Bước 1: Xác định công thức Là thiết lập mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích qua một công thức nhất định. Công thức gồm tích số các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. Ví dụ: Doanh thu = Giá bán x Sản lượng tiêu thụ ↓ ↓ (Nhân tố) (Nhân tố) Chi phí NVL trực tiếp = SL sản xuất x Lượng NVL tiêu hao x đơn giá NVL ↓ ↓ ↓ (Nhân tố) (Nhân tố) (Nhân tố) Khi xác định công thức cần thực hiện theo một trình tự nhất định từ nhân tố sản lượng đến nhân tố chất lượng nếu có nhiều nhân tố lượng hoặc nhiều nhân tố chất thì sắp xếp nhân tố chủ yếu trước và nhân tố thứ yếu sau. Bước 2: Xác định các đối tượng phân tích So sánh số thực hiện với số liệu gốc chênh lệch có được đó chính là đối tượng phân tích. Gọi Q là chỉ tiêu cần phân tích a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích => PT: Q = a.b.c - Đặt Q1 là chỉ tiêu kỳ phân tích => Q1 = a1.b1.c1 - Đặt Q0 là chỉ tiêu kỳ kế hoạch => Q0 = a0.b0.c0 17
  18. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Q1 - Q0 = ∆Q Mức chênh lệch giữa kỳ thực hiện và kỳ gốc, đây cũng là đối tượng cần phân tích ∆Q = a1.b1.c1 - a0.b0.c0 Bước 3: Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố Thực hiện theo trình tự các bước thay thế (lưu ý: nhân tố đã thay ở bước trước phải được giữ nguyên cho các bước thay thế) + Thay thế bước 1 (cho nhân tố a) ∆a= a1.b0.c0 - a0.b0.c0 + Thay thế bước 2 (cho nhân tố b) a1.b0.c0 được thay thế bằng a1.b1.c0 -> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b là: ∆b = a1.b1.c0 – a1.b0.c0 Thay thế bước 3 (cho nhân tố C) a1.b1.c0 được thay thế bằng a1.b1.c1 -> Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C là: ∆c = a1.b1.c01– a1.b01c0 Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có: ∆a + ∆b + ∆c = ∆Q Ví dụ: Tại một doanh nghiệp có tài liệu sau: Bảng tình hình sản xuất sản phẩm Chỉ tiêu Kỳ KH Kỳ TH Số sản phẩm sản xuất 1000 sản phẩm 1200 sản phẩm Số giờ lao động cho một sản phẩm 8 giờ 7 giờ Đơn giá ngày giờ công 2000 đồng 2500 đồng Yêu cầu: Hãy phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp Lời giải: * Xác định công thức Gọi + Q0, Q1 Là sản lượng sản phẩm sản xuất kỳ kế hoạch và kỳ TH + H0, H1 là số giờ lao động cho 1 sản phẩm kỳ KH và kỳ TH + P0, P1 là đơn giá một giờ công của kỳ KH và kỳ TH 18
  19. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái + C0, C1 là chi phí nhân công trực tiếp kỳ KH và kỳ TH + ∆C là đối tượng cần phân tích Vây ta có: C0 =Q0.H0.P0 = 1000 x 8 x 2000 = 16.000.000 (đồng) C1= Q1 .H1.P1 = 1.200 x 7 x 2.500 = 21.000.000 (đồng) ∆C = C0- C1 = 21.000.000 – 16.000.000 = 5.000.000 (đồng) Tính các mức ảnh hưởng của các nhân tố - Thay thế bước 1 (cho nhân tố Q) Q1.H0.P0 = 1.200 x 8 x 2.000 = 19.200.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Q ∆Q = Q1.H0.P0 - H0.P0 = 19,2 – 16 = 3,2 (triệu đồng) Thay thế bước 2 (cho nhân tố H) Q1.H1.P0 = 1.200 x 7 x 2.000 = 16.800.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố H ∆H = Q1 .H1.P0 - Q1.H0.P0 = 16.800.000 – 19.200.000 = -2.400.000 (đồng) Thay thế bước 3 (cho nhân tố P) Q1.H1.P1 = C1 = 21.000.000 (đồng) Mức độ ảnh hưởng của nhân tố P ∆P = Q1.H1.P1 - Q1.H1.P0 = 21.000.000 – 16.800.000 = 4.200.000 (đồng) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 3.200.00) + (-2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng Bước 4: Tìm nguyên nhân thay đổi các nhân tố Nếu do nguyên nhân chủ quan từ doanh nghiệp thì phải có biện pháp để khắc phục những nhược điểm, thiếu xót để kỳ sau thực hiện tốt hơn. Bước 5: Đưa ra các biện pháp khắc phục những nhân tố chủ quan ảnh hưởng không tốt đến chất lượng kinh doanh và đồng thời củng cố xác định phương hướng cho kỳ sau. 19
  20. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái - Ưu điểm: + Là phương pháp đơn giản, dễ tính toán so với các phương pháp xác định nhân tố ảnh hưởng khác + Phương pháp thay thế liên hoàn có thể xác định được các nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích bằng thương, tổng, hiệu, tích số và cả số %. - Nhược điểm: + Khi xác định nhân tố nào đó, phải giả định các nhân tố khác không đổi, trong thực tế các nhân tố có thể thay đổi. + Việc sắp xếp trình tự các nhân tố phải từ nhân tố sản lượng đến nhân tố chất lượng trong thực tế việc phân biệt rõ ràng giữa nhân tố sản lượng và nhân tố chất lượng là không dễ dàng. b.Phươ ng pháp số chênh lệch Thực chất của phương pháp này là trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn. Phương pháp này cũng thực hiện đầy đủ các bước như vậy, tuy chỉ khác điểm sau: Khi xác định nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích thay vì ta tiến hành thay thế số liệu mà sẽ dùng số chênh lệch của từng nhân tố để tính ảnh hưởng của từng nhân tố. Ví dụ: (Lấy số liệu Ví dụ phương pháp thay thế liên hoàn) + Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng ∆Q = (1.200sp – 1000sp) x 8h/sp x 2000đ/h = 3.200.000 (đồng) + Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao: ∆H = 1.200sp x (7h/sp – 8h/sp) x 2000đ/h = 2.400.000 (đồng) + Ảnh hưởng của giờ công tiêu hao ∆P = 1.200sp x 7h/sp x (2.500đ/h – 2000 đ/h) = 4.200.000 (đồng) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố 3.200.000 + (- 2.400.000) + 4.200.000 = 5.000.000 (đồng) Như vậy: Phương pháp số chênh lệch chỉ có thể thực hiện được khi các nhân tố có quan hệ bằng tích số và thương số đến chỉ tiêu phân tích mà thôi. * Chú ý: Nếu có các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích trong kỳ gốc và TH Kỳ KH: A0B0C0D0 Kỳ TH: A1B1C1D1 20
  21. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Ta có: Ảnh hưởng của nhân tố A = (A1- A0)B0C0D0 Ảnh hưởng của nhân tố B= A1(B1-B0)C0D0 Ảnh hưởng của nhân tố C = A1B1(C1-C0)D0 Ảnh hưởng của nhân tố D = A1B1C1(D1-D0) 3. TỔ CHỨC VÀ PHÂN LOẠI PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3.1 Các loại hình phân tích hoạt động kinh doanh Để quản lý kinh doanh, cần kết hợp nhiều loại hình phân tích trong tổ chức phân tích, cần biết cặn kẽ ý nghĩa và đặc tính của từng loại hình a. Căn cứ vào thời điểm phân tích - Phân tích trước: Là phân tích khi chưa tiến hành hoạt động như phân tích dự án, kế hoạch, dự toán Các bản luận chứng, các bản thuyết trình về hiệu quả các dự án, kế hoạch là những hình thức cụ thể của các loại hình phân tích này. - Phân tích hiện hành: Là phân tích đồng thời với quá trình kinh doanh nhằm xác minh tính đúng đắn của các dự án, kế hoạch, dự toán và điều chỉnh kịp thời những điểm bất hợp lý trong các bản dự án, kế hoạch đó. - Phân tích sau: Là phân tích kết quả thực hiện toàn bộ dự án kế hoạch hay dự toán nhằm đánh giá toàn bộ dự án, kế hoạch hay dự toán đó b. Căn cứ vào thời kỳ tiến hành - Phân tích thường xuyên (ngày): Là căn cứ vào tài liệu hạch toán và các tài liệu khác hàng ngày, hàng tuần, nghiên cứu phát hiện những mặt chênh lệch so với kế hoạch về mức độ, tiến độ, để có biện pháp khắc phục. - Phân tích định kỳ: Được tiến hành vào các thời gian đã định, nhằm đánh giá tất cả hoặc từng mặt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong suốt thời gian đã định. c. Căn cứ vào nội dung phân tích - Phân tích toàn bộ: Việc phân tích sẽ nghiên cứu tất cả các mặt hoạt động của doanh nghiệp và các đơn vị trong doanh nghiệp. - Phân tích từng phần: Là việc nghiên cứu từng mặt hoạt động của doanh nghiệp, từng loại chi phí, từng vấn đề về hoạt động và tổ chức. 3.2. Tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh a. Tổ chức lức lượng phân tích hoạt động kinh doanh Trong bộ máy quản lý doanh nghiệp thường không có những bộ phận chức năng làm tất cả các công việc về phân tích hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện đó, một mặt cần kết hợp chức năng từng bộ phận để phân công rõ trách 21
  22. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái nhiệm từng phòng, ban, bộ phận. Đồng thời cần có những bộ phận trung tâm và thành lập hội đồng phân tích làm tham mưu cho giám đốc về phân tích, hướng dẫn. Cụ thể, lực lượng phân tích đó có thể được tổ chức như sau: - Bộ phận thông tin kinh tế nghiệp vụ hàng ngày gồm cán bộ thống kê hoặc cán bộ kinh doanh kiêm nhiệm có nhiệm vụ thông tin nhanh các chỉ tiêu tiến độ và chất lượng công việc hàng ngày tại các đơn vị kinh doanh (phân xưởng, đội, cửa hàng, khách sạn ) - Các bộ phận chức năng đảm nhiệm các công việc xử lý các tài liệu thu thập được phù hợp với lĩnh vực công tác của mình kể cả phân tích trước, phân tích hiện hành, phân tích sau Ví dụ: Bộ phận kế toán tài vụ có nhiệm vụ phân tích tất cả các vấn đề về vốn, từ kế hoạch tài chính, dự toán chi phí đến tiến độ huy động, sử dụng các loại vốn và định kỳ đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp bộ phận nhân sự có nhiệm vụ phân tích toàn bộ các vấn đề tương ứng về lao động, việc làm Bộ phận vật tư, thiết bị có nhiệm vụ phân tích toàn bộ các vấn đề tương tự về vật tư của doanh nghiệp - Hội đồng phân tích của doanh nghiệp có nhiệm vụ giúp giám đốc toàn bộ công tác tổ chức, phân tích hoạt động kinh doanh từ việc xây dựng nội quy, quy trình phân tích đến hướng dẫn thực hiện quy trình và tổ chức hội nghị phân tích. b. Xây dựng quy trình tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh *. Đặt kế hoạch phân tích là xác định trước về nội dung, phạm vi thời gian và cách tổ chức phân tích. - Nội dung phân tích cần xác định rõ các vấn đề được phân tích: Có thể toàn bộ hoạt động kinh doanh hoặc chỉ một vấn đề cụ thể. Đây là cơ sở xác định đề cương cụ thể để tiến hành phân tích. - Phạm vi phân tích có thể là toàn đơn vị hoặc một vài đơn vị được chọn làm điểm để phân tích. Tùy yêu cầu và thực tiễn quản lý mà xác định nội dung và phạm vi phân tích thích hợp. - Thời gian ấn định trong kế hoạch phân tích bao gồm cả thời gian chuẩn bị và thời gian tiến hành công tác phân tích. - Trong kế hoạch phân tích cần phân công trách nhiệm các bộ phận trực tiếp và phục vụ công tác phân tích cùng các hình thức hội nghị phân tích nhằm thu thập nhiều ý kiến, đánh giá đúng thực trạng và phát hiện đầy đủ tiềm năng cho phấn đấu đạt kết quả cao trong kinh doanh. *. Sưu tầm và kiểm tra tài liệu Tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm: 22
  23. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái - Các văn kiện của các cấp Bộ Đảng có liên quan đến hoạt động kinh doanh. - Các nghị quyết, chỉ thị của chính quyền các cấp và các cơ quan quản lý cấp trên có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các tài liệu kế hoạch, dự toán, định mức. - Các tài liệu hạch toán - Các biên bản hội nghị, các biên bản sự kiện có liên quan - Ý kiến của tập thể lãnh đạo trong đơn vị (kể cả các đơn khiếu tố - nếu có) Kiểm tra tài liệu cần tiến hành trên nhiều mặt: - Tình hợp pháp của tài liệu (trình tự lập, ban hành, người lập, cấp có thẩm quyền ký duyệt ) - Nội dung và phương pháp tính chỉ tiêu - Tính chính xác của việc tính và ghi các con số - Các đánh giá đơn vị các chỉ tiêu giá trị Phạm vị kiểm tra giới hạn ở các tài liệu trực tiếp làm căn cứ phân tích mà cả các tài liệu khác có liên quan, đặc biệt là các tài liệu gốc. *. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích Tùy nội dung phân tích, tùy nguồn tài liệu sưu tầm được và các loại hình phân tích, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích và phương pháp phân tích phù hợp Tùy phương tiện phân tích và trình độ sử dụng tài liệu phân tích, hệ thống chỉ tiêu cũng như từng phân hệ được thể hiện khác nhau, có thể bằng sơ đồ khối thường dùng cho chương trình cho máy tính hay bảng phân tích hoặc biểu đồ. *. Viết báo cáo và tổ chức hội nghị phân tích Báo cáo phân tích là bảng tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh họa rút ra từ quá trình phân tích. Đánh giá cùng minh hoạ cần nêu rõ cả thực trạng và tiềm năng cần khai thác. Từ đó nêu rõ được phương hướng và biện pháp phấn đấu trong thời kỳ tới. Báo cáo phân tích cần được trình bày trong hội nghị phân tích để thu thập ý kiến đóng góp và thảo luận cách thực hiện các phương hướng, biện pháp đã nêu trong báo cáo phân tích. 23
  24. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1 1. Trình bày và phân tích vị trí, chức năng của phân tích hoạt động kinh doanh? 2. Trình bày đối tượng nghiên cứu và nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh? 3. Trình bày các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh? 4. Trình bày các giai đoạn cơ bản của tổ chức công tác phân tích hoạt động kinh doanh? 5. Giả định tại công ty X có tài liệu sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Sản lượng tiêu thụ (cái) 100 95 Giá bán bình quân đơn vị (đồng) 10.000 12.500 Yêu cầu: Hãy xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến doanh thu bán hàng theo 2 phương pháp thay thế liên hoàn và số chênh lệch. 6. Giả định tại công ty Y có tài liệu sau: Chỉ tiêu Tồn ĐK Nhập TK Xuất TK Tồn CK KH 100.000 400.000 300.000 200.000 TH 150.000 450.000 250.000 350.000 Yêu cầu: Bằng phương pháp liên hệ cân đối, hãy tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu hàng xuất bán trong kỳ. 7. Có tài liệu chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm tại một doanh nghiệp như sau: Chỉ tiêu Kỳ KH Kỳ TH Số sản phẩm sản xuất (cái) 1000 1200 Mức tiêu hao vật liệu (kg) 10 9,5 Đơn giá vật liệu (đ) 500 550 Yêu cầu: Dùng phương pháp thích hợp xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến việc biến động tổng chi phí vật liệu giữa thực hiện so với kế hoạch. 24
  25. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Chương II PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, THỊ TRƯỜNG VÀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1 CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm về doanh nghiệp Trong đời sống kinh tế xã hội, doanh nghiệp là một thực thể kinh tế - xã hội, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập, thực hiện chức năng chủ yếu là hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trên thực tế, doanh nghiệp được gọi bằng nhiều thuật ngữ khác nhau: Cửa hàng, nhà máy, xí nghiệp, hãng Theo Luật doanh nghiệp năm 2005, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Có nhiều định nghĩa về tổ chức có thể nêu ra một vài định nghĩa như sau. - Tổ chức là một nhóm người, mà một số hoặc tất cả các hoạt động của họ được phối hợp với nhau. - Tổ chức là sự tập hợp nhiều người một cách có hệ thống để hoàn thành những mục tiêu cụ thể. Khái niệm: Tổ chức là một tập hợp nhiều người mang tính chất tự giác có ý thức về vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm thực hiện mục tiêu chung cụ thể. 1.2 Các loại hình doanh nghiệp. a. Doanh nghiệp nhà nước. Điều 1 Luật doanh nghiệp nhà nước 2003 quy định: Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Đặc điểm của doanh nghiệp Nhà nước: - Đặc điểm thứ nhất: doanh nghiệp nhà nước là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân. Doanh nghiệp nhà nước đáp ứng đầy đủ 4 yếu tố của Điều 84 Bộ luật dân sự 2005, cụ thể: Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; nhân danh mình tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập. - Đặc điểm thứ hai, doanh nghiệp nhà nước có thẩm quyền kinh tế bình đẳng với các doanh nghiệp khác và hạch toán kinh tế độc lập trong phạm vi vốn do nhà 25
  26. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái nước quản lý. Doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường hiện nay có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn nhà nước giao cho. Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những chi phí, tự trang trải mọi nguồn vốn đồng thời làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các doanh nghiệp khác. Trong chức năng kinh doanh thì hạch toán kinh tế là hoạt động cơ bản, thường xuyên để xác định hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh. - Đặc điểm thứ ba, hình thức tổ chức của doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức dưới các hình thức sau: Công ty nhà nước, công ty cổ phần nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có 2 thành viên trở lên. b. Doanh nghiệp tư nhân. Điều 141 Luật doanh nghiệp 2005 quy định: - Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. - Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghiệp tư nhân có những đặc điểm sau đây : Thứ nhất: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân bỏ vốn ra thành lập và đầu tư: Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp mà tất cả tài sản thuộc về một chủ sở hữu duy nhất; người chủ này là một cá nhân, một con người cụ thể. Cá nhân này vừa là người sử dụng tài sản, đồng thời cũng là người quản lý hoạt động của doanh nghiệp tư nhân. Cá nhân có thể trực tiếp hoặc gián tiếp điều hành quản lý doanh nghiệp, song chủ doanh nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân. Thứ hai: Vốn của doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tư nhân tự khai, chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ khai báo chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ: số vốn bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác. Đối với vốn bằng tài sản khác cũng phải ghi rõ loại tài sản, số lượng, giá trị còn lại của mỗi loại tài sản. Toàn bộ vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân đều được phải ghi chép đầy đủ vào sổ kế tóan và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền 26
  27. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tăng, giảm vốn đầu tư của của chủ doanh nghiệp phải được ghi chép vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn vốn đầu tư đó đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn sau khi đó khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Thứ ba: Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp. Trách nhiệm vô hạn nghĩa là chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình mà không có sự phân biệt tài sản trong kinh doanh và tài sản ngoài kinh doanh. Tài sản trong kinh doanh là những tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngoài kinh doanh là những tài sản tiêu dùng hàng ngày như: xe máy, nhà cửa, không đưa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ tư: Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành chứng khoán để huy động vốn trong kinh doanh. Thứ năm: Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân. c. Hợp tác xã. Điều 1 Luật Hợp tác xã năm 2003 quy định: Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia Hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của hợp tác xã: - Thứ nhất, hợp tác xã là một tổ chức kinh tế. Hợp tác xã được thành lập để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như tất cả mọi loại hình doanh nghiệp khác. Mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Thứ hai, hợp tác xã do cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân thành lập (gọi chung là xã viên). Đối với cá nhân phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Cán bộ, công chức được tham gia hợp tác xã với tư cách là xã viên theo quy định của Điều lệ hợp tác xã nhưng không được trực tiếp quản 27
  28. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái lý, điều hành hợp tác xã. Đối với hộ gia đình, hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung cùng đóng góp công sức để họat động kinh tế chung trong hoạt động sản xuất nông lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể quan hệ pháp luật khi tham gia. Đối với pháp nhân, pháp nhân có thể trở thành xã viên của hợp tác xã theo quy định của Điều lệ hợp tác xã. Khi tham gia hợp tác xã, pháp nhân phải cử người đại diện có đủ điều kiện như đối với các cá nhân tham gia. - Thứ ba, người lao động tham gia hợp tác xã vừa góp vốn vừa góp sức. Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản, bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu các phát minh, sáng chế, bí quyết kỹ thuật và các loại giấy tờ có giá khác được quy ra tiền mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác. - Thứ tư, hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ. Hợp tác xã là tổ chức kinh tế hoạt động tự chủ. Tính tự chủ của hợp tác xã được thể hiện ở chỗ nó là doanh nghiệp tự hạch toán, lời ăn lỗ chịu, khi tiến hành kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề và lĩnh vực đã đăng ký. Hợp tác xã đáp ứng đầy đủ bốn điều kiện về pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự 2005, đồng thời Điều 1 Luật hợp tác xã cũng khẳng định, hợp tác xã là tổ chức có tư cách pháp nhân. d. Công ty cổ phần . Theo Điều 77 Luật doanh nghiệp 2005, công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó: - Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. - Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệ. - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác trừ trường hợp quy định của pháp luật. - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân. - Số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. - Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đặc điểm của công ty cổ phần: - Thứ nhất: Về vốn của công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau hoặc gọi là cổ phần. Mỗi cổ phần được thể hiện dưới dạng văn bản (chứng chỉ do công ty phát hành), bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty gọi là cổ phiếu. Giá trị mỗi cổ 28
  29. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hay nhiều cổ phần. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. - Thứ hai: Về thành viên của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có ba thành viên tham gia công ty cổ phần. - Thứ ba: Về trách nhiệm của công ty. Công ty cổ phần chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty. Các cổ đông chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn đã góp vào công ty (đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu). Công ty cổ phần là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Thứ tư: Về phát hành chứng khoán. Công ty cổ phần có quyền phát hành các loại chứng khoán như cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư và các loại chứng khoán khác để huy động vốn. - Cuối cùng là chuyển nhượng phần vốn góp (cổ phần). Cổ phần của các thành viên được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu của công ty cổ phần được coi là hàng hoá, được mua, bán, chuyển nhượng tự do theo quy định của pháp luật. e. Công ty trách nhiệm hữu hạn: Theo Luật doanh nghiệp 2005 công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên (Điều 38 Luật doanh nghiệp 2005), là doanh nghiệp, trong đó: Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân. Số lượng thành viên công ty không vượt quá 50. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Phần vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại Điều 43,44,45 của Luật Doanh nghiệp. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần. * Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên: - Thứ nhất: Về vốn của công ty. Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng hoặc không bằng nhau. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên chịu trách nhiệm bằng tài sản của công ty; các thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi phần vốn cam kết góp vào công ty. - Thứ hai: Về thành viên của công ty. Trong suốt quá trình hoạt động ít nhất phải có từ hai thành viên và tối đa không quá 50 thành viên tham gia công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 29
  30. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái - Thứ ba: Về phát hành chứng khoán. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên không được quyền phát hành cổ phần để huy động vốn. Phần vốn góp của các thành viên công ty được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần. *Đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: - Thứ nhất: Về chủ sở hữu công ty do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổ chức có tư cách pháp nhân và phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp trong phạm vi vốn điều lệ. - Thứ hai: Về phát hành chứng khoán. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên một thành viên không được phát hành cổ phần để huy động vốn trong kinh doanh. - Thứ ba: Về chuyển nhượng vốn góp. Việc chuyển nhượng vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật. f. Công ty hợp danh. Bản chấp pháp lý của công ty hợp danh. Đối với các nước trên thế giới, công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất chia thành viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 quan niệm về công ty hợp danh ở nước ta hiện nay có một số quan điểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty hợp danh. Theo đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm pháp lý cơ bản sau: - Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); Ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn. - Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. - Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. - Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. 30
  31. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái - Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Như vậy, nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách nhiệm tài sản, thì công hợp danh theo Luật Doanh nghiệp có thể được chia thành hai loại: Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh theo pháp luật các nước, tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu trách nhiệm vô hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty); Loại thứ hai là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu trách nhiệm hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối nhân. Có thể thấy, khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty đối nhân theo pháp luật các nước. Với quy định về công ty hợp danh, Luật Doanh nghiệp đã ghi nhận sự tồn tại của các công ty đối nhân ở Việt Nam. Thành viên công ty hợp danh bao gồm: Thứ nhất là thành viên hợp danh. Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là hai thành viên). Thành viên hợp danh phải là cá nhân. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối với chủ nợ. Mặt khác, các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự). Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển của công ty cả về mặt pháp lý và thực tế. Trong quá trình hoạt động, các thành viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản, quan trọng của thành viên công ty, đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền lợi của công ty và những người liên quan. Các quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty. Tuy nhiên để bảo vệ lợi ích của công ty, pháp luật quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh như: Không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành nghề kinh doanh của công ty đó; không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp nhận của các thành viên hợp danh còn lại. Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên phải được Hội đồng thành viên chấp thuận. Thành viên hợp danh mới được tiếp nhận vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty (trừ khi có thoả thuận khác). Tư cách thành viên công ty của thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây: 31
  32. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái - Thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh. Thứ hai là thành viên góp vốn: Công ty hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Là thành viên của công ty đối nhân, nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều này là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách nhiệm hữu hạn, thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một thành viên công ty. Thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty, không được hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty. Các quyền và nghĩa vụ cụ thể của thành viên góp vốn được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ty. g. Công ty liên doanh. Công ty liên doanh là công ty do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam. Đặc điểm của công ty liên doanh: Thứ nhất, công ty liên doanh là công ty do hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập, nhưng ít nhất phải có một bên là tổ chức, cá nhân nước ngoài và một bên là công ty của Việt Nam. Nếu không có một bên là cá nhân, tổ chức nước ngoài thì không gọi là công ty liên doanh được. Thứ hai, vốn của công ty liên doanh một phần thuộc sở hữu của bên hoặc các bên nước ngoài. Còn một phần thuộc sở hữu của bên hoặc các bên Việt Nam, Trong mọi trường hợp, phần vốn góp của các bên nước ngoài không được thấp hơn 30% vốn điều lệ của công ty liên doanh trừ trường hợp pháp luật quy định. Thứ ba, công ty liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh là chủ yếu. Trên cơ sở hợp đồng liên doanh, công ty phải xây dựng điều lệ công ty. h. Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. 32
  33. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài là công ty có vốn đầu tư nước ngoài mà ở trong đó có các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư toàn bộ vốn để thành lập và hoạt động tại Việt Nam theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của công ty có 100% vốn nước ngoài: Ngoài những đặc điểm của công ty có vốn đầu tư nước ngoài, công ty 100% vốn nước ngoài có những đặc điểm như sau: - Thứ nhất: Công ty 100% vốn nước ngoài có thể do một tổ chức, một cá nhân hoặc có thể do nhiều tổ chức, nhiều cá nhân nước ngoài đầu tư vốn thành lập và hoạt động. - Thứ hai: Vốn và tài sản của công ty hoàn toàn thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài. - Thứ ba: Công ty 100% vốn nước ngoài hoàn toàn do người nước ngoài quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Nhà nước Việt Nam chỉ quản lý “vòng ngoài” thông qua việc cấp giấy phép đầu tư và kiểm tra việc chấp hành pháp luật Việt Nam, chứ không can thiệp vào việc tổ chức quản lý nội bộ công ty. 1.3 Chức năng của doanh nghiệp Mỗi một doanh nghiệp có một lĩnh vực sản xuất kinh doanh riêng. Do đó chức năng cụ thể của mỗi doanh nghiệp sẽ phụ thuộc cụ thể vào từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, vẫn nổi bật lên hai chức năng cơ bản của doanh nghiệp đó là: - Chức năng sản xuất hàng hóa thực hiện dịch vụ: Đây là chức năng cơ bản của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào. Mỗi doanh nghiệp muốn duy trì sự tồn tạo và phát triển đều cần phải tiến hành các hoạt động, tùy theo mục đích của từng doanh nghiệp mà các hoạt động đó có thể là sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ. Ví dụ: + Sản xuất nông nghiệp: Thức ăn chăn nuôi gia súc,vật phẩm chăm sóc cây trồng + Sản xuất công nghiệp: Máy móc thiết bị các ngành y tế, giáo dục, quân sự + Sản xuất ngư nghiệp: Hải sản đóng hộp tàu thuyền + Dịch vụ ăn uống, giải khát + Dịch vụ viễn thông, internet - Chức năng của một đơn vị phân phối: Hàng hóa sản xuất ra cần phải tiêu thị đến tay người tiêu dùng. Có nhiều cách để doanh nghiệp chuyển thông tin người 33
  34. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái tiêu dùng nhưng để chuyển sản phẩm đến tay người tiêu dùng thì cần phải có một hệ thống (kênh) phân phối. Ví dụ: Từ nào của mọi ngôn ngữ được phổ cập trên toàn thế giới? Đó là từ OK. Thế còn từ nào được phổ cập thứ nhì? Câu trả lời không có nhiều người biết, đó chính là từ Coca Cola! Yếu tố nào giúp Coca thành công rực rỡ như vậy (với giá trị thương hiệu gần 70 ty USD trong 2 năm liền). Câu trả lời nằm tại kênh phân phối bất kỳ ở đâu người tiêu dùng cần ở đó có Coca. 1.4 Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Những năm gần đây hoạt động của doanh nghiệp đã có bước phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần (vào) quyết định phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu tăng thu ngân sach và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo Doanh nghiệp là yếu tố quan trọng, quyết định đến dịch chuyển các cơ cấu lớn của nền kinh tế quốc dân như: Cơ cấu nhiều thành phần kinh tế, cơ cấu ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế giữa các vùng địa phương. Doanh nghiệp phát triển đặc biệt là doanh nghiệp công nghiệp tăng nhanh là nhân tố đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của CNH – HĐH đất nước, nâng cao hiệu quả kinh tế, giữa vững ổn định và tạo thế mạnh hơn về năng lực cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội nhập. Có thể nói vai trò của doanh nghiệp không chỉ quyết định sự phát triển bền vững về mặt kinh tế mà còn quyết định đến sự ổn định và lành mạnh hóa các vấn đề xã hội, Ví dụ: Doanh nghiệp phát triển nhiều lao động có việc làm, có thu nhập. Đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu về sản phẩm có lương cao hơn, nhu cầu về giải trí cũng nhiều lên liên quan đến các vấn đề xã hội. 2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 2.1 Phân tích môi trường vi mô Phân tích môi trường giúp doanh nghiệp thấy được mình đang gặp những vấn đề gì để thích nghi và có sự thay đổi phù hợp. Môi trường của doanh nghiệp là tập hợp những yếu tố tác động đến doanh nghiệp cần phải chú ý khi xác định chiến lược kinh doanh. Doanh nghiệp kinh doanh trong 3 môi trường: môi trường bên trong doanh nghiệp, môi trường gần sát với doanh nghiệp là môi trường xa doanh nghiệp là môi trường vĩ mô 34
  35. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Môi trường trong doanh nghiệp Môi trường vi mô Môi trường vĩ mô Môi trường vi mô là những lực lượng những yếu tố có quan hệ trực tiếp với từng doanh nghiệp và tác động đến từng khả năng phục vụ khách hàng của nó. a. Phân tích khách hàng Khách hàng là yếu tố quan trọng nhất trong môi trường vi mô vì họ là người đề đạt yêu cầu, mong muốn họ là người lựa chọn tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp là người đánh giá chất lượng sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Các loại khách hàng: - Người tiêu dùng là người mua sắm và tiêu dùng những sản phẩm và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và ước muốn cá nhân. - Người trung gian: Là các cá nhân tổ chức kinh tế mua hàng để bán hàng kiếm lời. - Người sản xuất là các cá nhân, các tổ chức mua hàng nguyên vật liệu để tiếp tục gia công chế biến. - Đảng chính phủ mua hàng phục vụ công tác quản lý để phân tích khách hàng có hiệu quả thì doanh nghiệp phải tổ chức những buổi điều tra hay tổ chức nghiên cứu về nhu cầu của khách hàng, từ đó mới có thể đưa ra từng biện pháp cụ thể đơn vị mỗi nhóm khách hàng. Ví dụ: Qua điều tra các nhà sản xuất biết sinh viên ít tiền, rất nhạy cảm với giá cả nhưng lại rất thích quà có ý nghĩa sáng tạo. Họ còn biết sẽ bán được nhiều hàng về dịp đặc biệt: Noel, Valetime, mùng 8/3, 20/11 từ đó tạo ra những món quà đơn giản, hợp túi tiền sinh viên. Bitis bán hàng sang Lào, thông qua một công ty XNK ban đầu do tính hiếu kỳ mà người dân Lào mua rất nhiều sản phẩm của Bitis Sau đó Bitis không nghiên cứu đến màu sắc của sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến người Lào, họ không thích màu tím, với họ màu tím tượng trưng cho sự tan vỡ -> hàng không bán được. b. Phân tích đối thủ cạnh tranh Trong kinh doanh tất cả các doanh nghiệp, tổ chức hầu như không có cơ may hoạt động trong môi trường mà không hề có một sự cạnh tranh nào. Tức là doanh nghiệp nào cũng phải đương đầu với ít nhất một đối thủ cạnh tranh “ thương trường là chiến trường” 35
  36. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Có nhiều quan niệm sai về đối thủ cạnh tranh. Nhiều bạn cho rằng trong cùng ngành bất cứ ai sản xuất kinh doanh sản phẩm, dịch vụ giống tương tự nhau như bạn được gọi là đối thủ cạnh tranh, cũng có người quan niệm rằng những đối thủ đang ở phía trước mới là đối thủ cạnh tranh mà quên đi rằng đằng sau hàng loạt đối thủ khác đang rút dần khoảng cách với bạn. Vậy chúng ta hiểu đối thủ cạnh tranh thế nào cho đúng? Để câu trả lời doanh nghiệp của bạn là ai? Bạn đang đứng ở đâu trong ngành? Ví dụ: Doanh nghiệp A sản xuất mặt hàng B, theo thang điểm 10 thì doanh nghiệp A đạt điểm 5 như vậy đối thủ cạnh tranh sẽ đạt 3,4,6,7 điểm. Việc phân tích đối thủ cạnh tranh mục tiêu là việc hết sức quan trọng và trả lời được 4 câu hỏi sau: - Đối thủ cạnh tranh của bàn là những ai? Đó là bất kỳ doanh nghiệp nào có thể thỏa mãn được những nhu cầu các khách hàng của bạn ở hiện tại và tương lai. - Họ muốn gì? Đối thủ cạnh tranh khác nhau sẽ có những mục tiêu khác nhau. Có đối thủ sẽ tập trung vào những lợi nhuận ngắn hạn, có đối thủ lại tập trung vào việc giành thị phần lâu dài. - Họ có thể làm gì? - Họ sẽ làm gì? Để trả lời 2 câu hỏi này, bạn phải đánh giá khả năng cũng như điểm mạnh, điểm yếu của họ (mô hình SWOT) -> dự đoán và đưa ra biện pháp. c. Phân tích các nhà cung ứng và đối tác Những nhà cung ững là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh các nguồn vật tư cần thiết để sản xuất ra những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định. Ví dụ: Để sản xuất xe đạp, doanh nghiệp phải mua thép, nhôm, vỏ xe, líp, đệm và các vật tư khác. Ngoài ra doanh nghiệp còn phải mua sức lao động, thiết bị, nhiên liệu, điện năng, máy tính cần thiết để cho nó kinh doanh. Những sự kiện xảy ra trong môi trường “người cung ứng” có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động Marketting của doanh nghiệp. Những người quản trị Marketing phải chú ý theo dõi cả các mặt hàng cung ứng, bởi vì việc tăng giá các vật tư mua về có thể phải nâng giá sản phẩm. Thiếu một chủng loại vật tư nào đó, bãi công, và những sự kiện khác có thể làm rối loạn về cung ứng khiến hợp đồng không được giao đúng hẹn. Trong ngắn hạn sẽ bỏ lỡ những khả năng tiêu thụ và trong kế hoạch dài hạn sẽ làm mất đi thiện cảm của khách hàng đơn vị doanh nghiệp. d. Phân tích công chúng trực tiếp Công chúng trực tiếp là một nhóm bất kỳ tỏ ra quan tâm thực sự hay có thể quan tâm đến những tổ chức có ảnh hưởng đến khả năng đạt tới những mục tiêu đề ra của nó. Công chúng trực tiếp có thể hoặc là hỗ trợ hoặc lầ chống lại nỗ lực của doanh nghiệp nhằm phục vụ thị trường. Công chúng tích cực là nhóm quan tâm tới doanh 36
  37. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái nghiệp với thái độ thiện chí (ví dụ: những nhà hảo tâm). Công chúng không mong muốn là nhóm mà doanh nghiệp cố gắng thu hút sự chú ý của họ, những buộc phải để ý đến họ nếu họ xuất hiện (ví dụ: nhóm người tiêu dùng tẩy chay) Các loại công chúng trực tiếp của doanh nghiệp thường là: - Giới tài chính: có khả năng ảnh hưởng đến đảm bảo nguồn vốn của doanh nghiệp. Công chúng trực tiếp cơ bản trong giới tài chính là ngân hàng, các công ty đầu tư, các công ty môi giới của Sở giao dịch chứng khoán, cổ đông. - Công ty trực tiếp thuộc các phương tiện thông tin: báo chí, phát thanh, truyền hình. - Công chúng trực tiếp thuộc các cơ quan nhà nước. Ban lãnh đạo doanh nghiệp phải nhất thiết chú ý đến tất cả những gì xảy ra ở trong lĩnh vực nhà nước. - Công chúng trực tiếp địa phương (những người dân sống ở khu vực đó) - Quần chúng đông đảo không phải là một lực lượng có tổ chức đơn vị doanh nghiệp những hình ảnh của doanh nghiệp có thể ảnh hưởng xấu dưới con mắt quần chúng - Công chúng trực tiếp nội bộ: công nhân viên chức, nhà quản trị, ủy viên hội đồng, khi công nhân viên chức có thái độ tốt đơn vị công ty thì thái độ tốt đó của họ sẽ lan truyền ra các nhóm công chúng trực tiếp khác. 2.2 Phân tích môi trường vĩ mô Đây là những yếu tố thuộc về ngoại cảnh xa doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu sự tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của chúng, doanh nghiệp không làm thay đổi những yếu tố này được. Môi trường này gồm sáu lực lượng cơ bản sau: yếu tố nhân khẩu, yếu tố kinh tế, yếu tố tự nhiên, yếu tố khoa học kỹ thuật, yếu tố chính trị và yếu tố văn hóa. a. Môi trường chính trị- pháp luật - Chính trị Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm vi quốc gia hay quốc tế. Các nhà quản trị chiến lược muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế giới để có các quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời. - Luật pháp 37
  38. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện cũng sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông ra đời cho phép mọi thành phần kinh tế được tham gia cung cấp các dịch vụ chuyển phát thư đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp xâm nhập vào lĩnh vực cung cấp các dịch vụ Bưu chính nhưng lại tạo nguy cơ cho VNPT khi phải đối mặt với ngày càng nhiều đối thủ cạnh tranh, môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về pháp lý trong kinh doanh. - Chính phủ: Chính phủ có vai trò to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trò là người kiểm soát, khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế vừa đóng vai trò khách hàng quan trọng đối với doanh nghiệp (trong chương trình chi tiêu của chính phủ) và sau cùng chính phủ đóng vai trò là nhà cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng khác. Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra 1 môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. b.Môi trường kinh tế Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị . Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực tiếp và năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát . Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của môi trường 38
  39. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái vĩ mô nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp - Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá cả trong ngành. - Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế Lãi suất và xu hướng của lãi xuất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi xuất tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi xuất tăng cũng sẽ khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm xuống. - Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông thường chính phủ sử dụng công cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế. - Lạm phát Lạm phát cũng là 1 nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi lạm phát quá cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế , kích thích thị trường tăng trưởng . - Hệ thống thuế và mức thuế Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành được cụ thể hoá thông qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. c. Môi trường văn hoá xã hội Bao gồm những chuẩn mực và giá trị mà những chuẩn mực và giá trị này được chấp nhận và tôn trọng, bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hoá xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu đài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường xảy ra chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số những đặc điểm mà các nhà quản trị cần chú ý là sự tác động của các yếu tố 39
  40. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái văn hoá xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, thậm chí nhiều lúc khó mà nhận biết được. Mặt khác, phạm vi tác động của các yếu tố văn hoá xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức người ta sống làm việc, sản xuất, và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là những cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: (1) Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp; (2) Những phong tục, tập quán, truyền thống (3) Những quan tâm và ưu tiên của xã hội; Trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội Bên cạnh đó Dân số cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến các yếu tố khác của môi trường vĩ mô, đặc biệt là yếu tố xã hội và yếu tố kinh tế. Những thay đổi trong môi trường dân số sẽ tác động trực tiếp đến sự thay đổi của môi trường kinh tế và xã hội và ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin của môi trường dân số cung cấp những dữ liệu quan trọng cho các nhà quản trị trong việc hoạch định chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường, chiến lược tiếp thị, phân phối và quảng cáo. Những khía cạnh cần quan tâm của môi trường dân số bao gồm: (1) Tổng số dân của xã hội, tỷ lệ tăng của dân số, (2) Kết cấu và xu hướng thay đổi của dân số về tuổi tác, giới tính, dân tộc nghề nghiệp, và phân phối thu nhập; (3) Tuổi thọ và tỷ lệ sinh tự nhiên; (4) Các xu hướng dịch chuyển dân số giữa các vùng d. Môi trường tự nhiên Điều kiện tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên; đất đai, sông biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường, nước và không khí, Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người (đặc biệt là các yếu tố của môi trường sinh thái), mặt khác nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ Tuy nhiên, trong những thập niên gần đây, nhân loại đang chứng kiến sự xuống cấp nghiêm trọng của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là: Sự ô nhiễm môi trường tự nhiên ngày càng tăng; Sự cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên và năng lượng; Sự mất cân bằng về môi trường sinh thái Những cái giá mà con người phải trả do sự xuống cấp của môi trường tự nhiên là vô cùng to lớn, khó mà tính hết được. Ở nhiều thành phố trên thế giới tình trạng ô nhiễm không khí và nước đã đạt tới mức độ nguy hiểm. Một mối lo rất lớn là các hóa chất công nghiệp đã tạo ra lỗ thủng trên tầng ozone gây nên hiệu ứng nhà kính, tức là làm 40
  41. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái cho trái đất nóng lên đến mức độ nguy hiểm. Ở Tây Âu, các đảng "xanh" đã gây sức ép rất mạnh đòi phải có những hành động chung làm giảm ô nhiễm trong công nghiệp. Các nhà quản trị chiến lược cần nhạy bén với những mối đe dọa và cơ hội gắn liền với bốn xu hướng trong môi trường tự nhiên. - Thiếu hụt nguyên liệu Vật chất của trái đất có loại vô hạn, loại hữu hạn, có thể tái tạo được và loại hữu hạn không tái tạo được. Nguồn tài nguyên vô hạn, như không khí, không đặt ra vấn đề cấp bách, mặc dù có một số nhóm đã thấy có mối nguy hiểm lâu dài. Các nhóm bảo vệ môi trường đã vận động cấm sử dụng một số chất đẩy nhất định trong các bình xịt, vì chúng có khả năng phá huỷ tầng ozone của khí quyển. Ở một số khu vực trên thế giới, nước đã là một vấn đề lớn. - Chi phí năng lượng tăng Một nguồn tài nguyên hữu hạn không thể tái tạo - dầu mỏ - đã đẻ ra những vấn đề nghiệm trong cho nền kinh tế thế giới. Giá dầu mỏ tăng vọt đã thúc đẩy việc tìm kiếm ráo riết những dạng năng lượng khác. Than đá lại trở nên phổ biến và các công ty đã tìm kiếm những phương tiện có ý nghĩa thực tiễn để khai thác năng lượng mặt trời, hạt nhân, gió và các dạng năng lượng khác. Chỉ riêng trong lĩnh vực năng lượng mặt trời đã có hàng trăm công ty tung ra những sản phẩm thế hệ đầu tiên để khai thác năng lượng mặt trời phục vụ sưởi ấm nhà ở và các mục đích khác. Một số công ty đã tìm cách chế tạo ô tô điện có giá trị thực tiễn và treo giải thưởng hàng tỷ bạc cho người đoạt giải. - Mức độ ô nhiễm tăng Một số hoạt động công nghiệp chắc chắn sẽ huỷ hoại chất lượng của môi trường tự nhiên. Việc loại bỏ các chất thải hóa học và hạt nhân, mức độ nhiễm thuỷ ngân gây nguy hiểm của nước biển, các hóa chất gây ô nhiễm khác trong đất và thực phẩm và việc vứt bừa bãi trong môi trường những chai lọ, các vật liệu bao bì bằng nhựa và chất khác không bị phân huỷ sinh học. Mối lo lắng của công chúng đã tạo ra một cơ hội cho những công ty nhạy bén. Nó đã tạo ra một thị trường lớn cho các giải pháp kiểm soát ô nhiễm, như tháp lọc khí, các trung tâm tái sinh và hệ thống bãi thải. Nó dẫn đến chỗ tìm kiếm những phương án sản xuất và bao gói hàng hóa không huỷ hoại môi trường. Những công ty khôn ngoan thay vì để bị chậm chân, đã chủ động có những chuyển biến theo hướng bảo vệ môi trường để tỏ ra là mình có quan tâm đến tương lai của môi trường thế giới. Trước dư luận của cộng đồng cũng như sự lên tiếng của các tổ chức quốc tế về bảo vệ môi trường đang đòi hỏi luật pháp của các nước phải khắt khe hơn, nhằm tái tạo và duy trì các điều kiện của môi trường tự nhiên. Trong bối cảnh như vậy, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau: 41
  42. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái Một là, ưu tiên phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ nhằm khai thác tốt các điều kiện và lợi thế của môi trường tự nhiên trên cơ sở bảo đảm sự duy trì, tái tạo, đặc biệt nếu có thể góp phần tăng cường hơn nữa các điều kiện tự nhiên. Hai là, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt cần phải làm cho các nhà quản trị có ý thức trong việc chuyển dần từ việc sử dụng các nguồn tài nguyên không thể tái sinh trong tự nhiên sang sử dụng các vật liệu nhân tạo. Ba là, đẩy mạnh việc nghiên cứu phát triển công nghệ, sản phẩm góp phần bảo vệ môi trường môi sinh, giảm thiểu tối đa những tác động gây ô nhiễm môi trường do hoạt động của doanh nghiệp gây ra. e. Môi trường công nghệ Đây là một trong những yếu tố rất năng động chứa đựng nhiều cơ hội và đe doạ đối với các doanh nghiệp: * Những áp lực và đe doạ từ môi trường công nghệ có thể là: - Sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe doạ các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. - Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện hữu bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. - Sự ra đời của công nghệ mới càng tạo điều kiện thuận lợi cho những người xâm nhập mới và làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. - Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước. Bên cạnh những đe doạ này thì những cơ hội có thể đến từ môi trường công nghệ đối vớicác doanh nghiệp có thể là: - Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. - Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Ngoài những khía cạnh trên đây, một số điểm mà các nhà quản trị cần lưu ý thêm khi đề cập đến môi trường công nghệ là: - Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ khác nhau theo ngành. Các ngành truyền thông, điện tử, hàng 42
  43. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái không và dược phẩm luôn có tốc độ đổi mới công nghệ cao, do đó mức chi tiêu cho sự phát triển công nghệ thường cao hơn so với ngành dệt, lâm nghiệp và công nghiệp kim loại. Đối với những nhà quản trị trong những ngành bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang tính công nghệ trở thành một vấn đề đặc biệt quan trọng của việc kiểm soát các yếu tố bên ngoài. - Một số ngành nhất định có thể nhận được sự khuyến khích và tài trợ của chính phủ cho việc nghiên cứu phát triển khi có sự phù hợp với các phương hướng và ưu tiên của chính phủ. Nếu các doanh nghiệp biết tranh thủ những cơ hội từ sự trợ giúp này sẽ gặp được những thuận lợi trong quá trình hoạt động. 3. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG 3.1 Ý nghĩa của phân tích thị trường Thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đó. Phân tích thị trường có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. - Phân tích thị trường giúp doanh nghiệp đánh giá được thực trạng của doanh nghiệp. Biết được tình hình kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp mình như thế nào. Doanh nghiệp đã thỏa mãn nhu cầu của khách hàng hay chưa? Sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra có đáp ứng đủ số lượng người tiêu dùng? - Phân tích thị trường cũng có nghĩa doanh nghiệp đồng thời sẽ tiến hành phân tích các yếu tố như kinh tê, chính trị, văn hóa – xã hội, tự nhiên và công nghệ. Từ đó doanh nghiệp sẽ đề ra những chiến lược mang tầm vĩ mô phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp trong kế hoạch trung hạn và dài hạn. - Qua phân tích thị trường, doanh nghiệp sẽ xác định được có những nguyên nhân nào ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng các biện pháp đối phó thiết thực nhất. - Phân tích thị trường còn giúp doanh nghiệp phát hiện ra những khả năng tiềm tàng còn ẩn chứa trong chính doanh nghiệp. - Phân tích thị trường chính xác, hiệu quả còn đánh giá được hiệu quả của bộ máy quản trị doanh nghiệp, đánh giá được công tác phân tích triển khai có hiệu quả hay không. Từ đó đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. 43
  44. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái 3.2 Nội dung phân tích thị trường. Phân tích thị trường doanh nghiệp nhằm xác định 3 vấn đề cơ bản sau: - Thị trường có triển vọng nhất đối với sản phẩm của doanh nghiệp là gì? Tùy lĩnh vực sản xuất, tùy vào mỗi loại sản phẩm mà các doanh nghiệp khác nhau sẽ đưa ra yêu cầu về thị trường có triển vọng đối với sản phẩm của doanh nghiệp mình. Thị trường có triển vọng cao nhất là thị trường mà ở đó sản phẩm được tiêu thụ nhiều nhất với những nhóm khách hàng tiềm năng và những điều kiện khác thuận lợi. Một thị trường được coi là có triển vọng là thị trường đạt được nhiều các tếu tố sau: + Môi trường vĩ mô tác động đến doanh nghiệp (các yếu tố văn hóa, chính trị, xã hội, ) ổn định. + Nhiều đối thủ cạnh tranh có âm mưu chiếm lĩnh thị trường đó. + Lượng khách hàng mục tiêu lớn + Chính sách phát triển của doanh nghiệp phù hợp với thị trường đó. Xác định được thị trường triển vọng cho doanh nghiệp sẽ giúp được doanh nghiệp tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn, rút ngắn được thời gian bán hàng, thõa mãn nhu cầu khách hàng, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Khả năng tiêu thụ sản phẩm trên thị trường ra sao? Việc lựa chọn được thị trường chiến lược (hay thị trường có triển vọng) sẽ thúc đẩy việc bán sản phẩm cho khách hàng đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tăng đáng kể. Đồng thời cũng phải so sánh, phân tích lượng sản phẩm tiêu thụ . Đồng thời cũng phải so sanh phân tích lượng sản phẩm tiêu thụ được của doanh nghiệp khác trên thị trường. Từ đó mới có thể đưa ra nhận xét chính xác về vị trí của doanh nghiệp trong kinh doanh. - Chiến lược kinh doanh để làm tăng khả năng cạnh trên trên thị trường như thế nào? Dựa trên nhưng tài liệu nghiên cứu, phân tích, tổng hợp đánh giá tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp mà ban quản trị sẽ họp và đưa ra những chiến lược kinh doanh phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp. Xây dựng chiến lược kinh doanh đúng đắn, hợp lý, phù hợp với các mặt hoạt động của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Việc phân tích thị trường còn kết hợp với phân tích ma trận SWOT để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp cũng như nghiên cứu những thách thức và cơ hội phát triển để doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cho 44
  45. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái mình. *Phân tích mô hình SWOT S: Strengths W: Weaknesses O: Opportunities T: Threats Phân tích Swot là một trong năm bước hình thành chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm: 1. Xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp 2. Phân tích mô hình Swot 3. Xác định mục tiêu chiến lược 4. Hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược 5. Xây dựng cơ chế kiểm soát chiến lược Nó không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trên việc hình thành chất lượng kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chất lượng kinh doanh quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Như vậy, phân tích Swot là phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài mà doanh nghiệp phải đối mặt (cơ hội và nguy cơ cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp (điểm mạnh, điểm yếu). Đây là một việc làm khó đòi hỏi nhiều thời gian công sức, chi phí, khả năng thu nhập, phân tích và xử lý thông tin sao cho hiệu quả nhất. Để thấy được cụ thể các yếu tố ta tiến hành xem xét từng mặt sau: a. Điểm mạnh (Strengthes) Điểm mạng của một doanh nghiệp bao gồm các nguồn lực và khả năng có thể sử dụng như cơ sở, nền tảng để phát triển lợi thế cạnh tranh, ví dụ như: - Bằng sáng chế - Nhãn hiệu có tên tuổi - Được khách hàng đánh giá là danh tiếng tốt - Lợi thế chi phí thấp do có bí quyết sản xuất riêng - Khả năng tiếp cận dễ dàng với các nguồn tài nguyên thiên nhiên cao cấp. - Khả năng tiếp cận dễ dàng với các mạng lưới phân phối 45
  46. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh Trường: Cao đẳng nghề Yên Bái b. Điểm yếu (Weaknesses) Việc không có các điểm mạnh được coi là một điểm yếu, những đặc điểm sau đây có thể bị coi là điểm yếu - Không có bảo hộ bằng sáng chế - Nhãn hiệu ít người biết đến - Bị khách hàng cho rằng tiếng xấu - Cơ cấu vận hàng đòi hỏi chi phí cao - Ít khả năng tiếp cận với các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong một số trường hợp, điểm yếu có thể chính là điểm mạnh, nếu xét từ một góc độ khác. Thử tìm hiểu trường hợp về một đơn vị sản xuất có công suất hoạt động lớn, ta có thể thấy rõ điều này. Mặc dù công suất lớn có thể coi là một điểm mạnh mà các đối thủ cạnh tranh của công ty này không có, nhưng cũng có thể coi là môt điểm yếu, nếu việc tập trung đầu tư lớn vào cuộc sống khiến công ty khó có thể nhanh chóng điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường. c. Cơ hội (Opportunities) Việc phân tích môi trường bên ngoài có thể hé mở những cơ hội mới để tạo ra lợi nhuận và phát triển chẳng hạn như: - Nhu cầu khách hàng chưa được đáp ứng đầy đủ - Sự xuất hiện công nghệ mới - Quy định lỏng lẻo - Sự xóa bỏ các rào cản thương mại quốc tế d. Nguy cơ (Threats) Những thay đổi của hoàn cảnh, môi trường bên ngoài có thể tạo ra nguy cơ đối với doanh nghiệp, chẳng hạn như: - Thị hiếu khách hàng chuyển từ sản phẩm của công ty này sang sản phẩm khác - Sự xuất hiện sản phẩm thay thế - Các quy định luật pháp mới - Hàng rào thương mại quốc tế chặt chẽ hơn. Một công ty không nhất thiết phải theo đuổi các cơ hội tốt nhất mà có thể thay vào đó là tạo dựng khả năng phát triển lợi thế cạnh tranh bằng cách tìm hiểu mức độ phù hợp giữa các điểm mạnh của mình và cơ hội sắp đến. Trong một số trường hợp, công ty có thể khắc phục điểm yếu của mình để giành được những cơ hội hấp dẫn. 46