Nhu cầu và cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hoá ở Hà Nội - Phần 2

pdf 80 trang Đức Chiến 05/01/2024 790
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nhu cầu và cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hoá ở Hà Nội - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnhu_cau_va_co_hoi_viec_lam_cua_nguoi_nong_dan_vung_do_thi_ho.pdf

Nội dung text: Nhu cầu và cơ hội việc làm của người nông dân vùng đô thị hoá ở Hà Nội - Phần 2

  1. NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN viên vào vị trí ₫ó (sức khỏe, phẩm chất, năng lực, tài chính .). Khi ₫ó, ta bảo cá nhân ₫ã giành ₫ược cơ hội khi nó ₫ến. Trong Chương 3 trường hợp ngược lại, cá nhân ₫ã bỏ lỡ mất cơ hội (₫ể cơ hội trôi qua). CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Thứ hai, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con VÙNG ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI người, cơ hội xuất hiện (cơ hội tới) trong cuộc sống con người là kết quả tất yếu của sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan 3.1. LÝ LUẬN VỀ CƠ HỘI VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM trong một lĩnh vực nào ₫ó của ₫ời sống xã hội. Vì vậy, trên cơ Trong cuộc sống, người ta thường nói tới cơ hội học hành sở phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa mọi sự nâng cao trình ₫ộ; cơ hội nghỉ ngơi ₫i du lịch ₫ây ₫ó; cơ hội kiện, mọi diễn biến ₫ang xảy ra trong một lĩnh vực nào ₫ó của trò chuyện với một bậc vĩ nhân, v.v Trong tiếng Việt, thuật ₫ời sống xã hội, người ta có thể dự ₫oán cơ hội sẽ tới với mình ngữ “cơ hội” thường ₫ược dùng ₫ể chỉ trong hoàn cảnh, ₫iều trong tương lai ₫ể chủ ₫ộng chuẩn bị trước mọi ₫iều kiện chủ quan cần thiết cho việc nắm bắt (giành lấy) cơ hội ₫ó khi nó kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó của cuộc sống con người, xuất xuất hiện, không ₫ể nó trôi qua (không ₫ể mất cơ hội). hiện trước cá nhân những sự kiện mang lại cho họ những Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, nếu tích cực tác ₫ộng vào thuận lợi ₫ể có thể ₫ạt ₫ược một mục tiêu ₫ã ₫ịnh nào ₫ó. sự vận ₫ộng hợp quy luật khách quan của một lĩnh vực nào Chẳng hạn, chủ trương ₫ào tạo những cán bộ có trình ₫ộ cao ₫ó, cá nhân có thể chủ ₫ộng tạo ra cơ hội cho mình và cho trong một số ngành khoa học, kỹ thuật tại Mỹ của Nhà nước người khác trong lĩnh vực ấy. ₫ã tạo cơ hội cho một số người có thể ₫ược ₫i du học Mỹ - ₫iều mà họ vẫn mong ước từ lâu. Hiểu thuật ngữ “cơ hội” như Thứ ba, từ những ₫iều vừa trình bày trên có thể ₫i tới kết vậy chúng tôi muốn nhấn mạnh: luận: cơ hội xuất hiện mang tính khách quan (quy ước gọi là cơ hội khách quan), mọi người ₫ều có quyền giành lấy nó, nếu Thứ nhất, nói ₫ến cơ hội là nói ₫ến hiện tượng tiềm ẩn họ muốn; tuy nhiên, ai giành ₫ược, ai không giành ₫ược lại khả năng cá nhân có thể nhận ₫ược một cái gì ₫ó xuất hiện tùy thuộc vào những yếu tố chủ quan mà người ₫ó sở hữu có trong cuộc sống mà họ mong ₫ợi. Khả năng ₫ó có trở thành phù hợp hay không phù hợp; phù hợp tới mức nào so với yêu hiện thực ₫ối với cá nhân hay không còn tùy thuộc vào yếu tố cầu khách quan của cơ hội ₫ã xuất hiện. chủ quan và khách quan khác (nhất là yếu tố chủ quan) liên quan tới cá nhân. Chẳng hạn, ở thí dụ trên, cơ hội du học tại Tóm lại, cơ hội xuất hiện mang tính khách quan, còn nó Mỹ của một người chỉ có thể trở thành hiện thực nếu người ₫ó thuộc về ai thì lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của người ₫ó ₫áp ứng ₫ược mọi yêu cầu mà Nhà nước ₫ề ra cho một ứng quyết ₫ịnh. 141 142
  2. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Cần lưu ý rằng, sự phù hợp giữa cơ hội khách quan với của người lao ₫ộng phù hợp với những CHVL ₫ã tạo ra , nếu nhà yếu tố chủ quan của cá nhân muốn giành ₫ược cơ hội ₫ó nước muốn giải quyết vấn ₫ề việc làm một cách bền vững. không tự nhiên mà có. Nó phải ₫ược tạo ra thông qua hoạt Ở nước nào cũng vậy, khi trình ₫ộ phát triển kinh tế càng ₫ộng có ý thức của con người trên cơ sở nắm bắt kịp thời và cao, thì CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều. Ở nước ta, từ khi thực ₫ầy ₫ủ những thông tin về cơ hội có thể xuất hiện. Tóm lại, hiện chủ trương ₫ổi mới, CNH, HĐH, mở cửa và hội nhập muốn giành ₫ược cơ hội thì cá nhân phải tích cực hành ₫ộng, quốc tế tới nay chưa bao giờ CHVL cho người lao ₫ộng (trong tích cực chuẩn bị những ₫iều kiện cần và ₫ủ, ₫iều kiện chủ ₫ó có nông dân) lại ₫ược tạo ra nhiều như bây giờ. Ngày nay quan và tạo ra các ₫iều kiện khách quan. người lao ₫ộng nước ta có cơ hội lựa chọn việc làm nào phù Từ những hiểu biết trên về các thuật ngữ “việc làm” như hợp nhất (một cách tương ₫ối) với nguyện vọng của mình. ₫ã phân tích ở chương 1 và thuật ngữ “cơ hội” ₫ã phân tích Điều mà thời kinh tế bao cấp không thể có. Tuy nhiên, như ở trên, có thể ₫ưa ra ₫ịnh nghĩa về “CHVL” như sau: trên ₫ã nhấn mạnh, mỗi việc làm có những yêu cầu riêng của nó ₫ối với người muốn làm việc ₫ó. Ai ₫ang sở hữu những yếu “CHVL là thuật ngữ dùng ₫ể chỉ sự xuất hiện trong những tố chủ quan (sức khỏe, tuổi tác, giới tính, năng lực, phẩm hoàn cảnh, ₫iều kiện, tình huống cụ thể nào ₫ó những việc làm chất ) phù hợp với những yêu cầu riêng ₫ó thì sẽ giành ₫ược mang lại cho cá nhân những thuận lợi ₫ể họ có thể làm việc tạo ra CHVL này. Nói một cách khác, mặc dù có nhiều CHVL ₫ã thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống mà không bị pháp luật ngăn cấm”. ₫ược tạo ra, người lao ₫ộng vẫn có thể bị thất nghiệp, vì ₫ể Như ₫ã nhấn mạnh ở phần trên khi bàn về các thuật ngữ giành ₫ược cơ hội ₫ó (cá nhân trở thành người có việc làm ₫ó) “cơ hội” và thuật ngữ “việc làm”, nói ₫ến “CHVL” là nói ₫ến khả thì cá nhân lại phải sở hữu những ₫iều kiện nhất ₫ịnh mà năng cá nhân có thể nhận ₫ược một việc làm (công việc) cụ thể hiện nay ở họ chưa có. Điều ₫ó giải thích lý do vì sao muốn nào ₫ó với tư cách là ₫ối tượng hoạt ₫ộng lao ₫ộng của mình giải quyết vấn ₫ề việc làm cho người lao ₫ộng một cách bền nhằm tạo ra thu nhập, ổn ₫ịnh cuộc sống. CHVL mang tính vững phải giải quyết ₫ồng bộ hai vấn ₫ề có mối quan hệ rất khách quan, ai cũng có quyền giành lấy nó, nếu họ muốn (mọi chặt chẽ với nhau: một là, tạo ra CHVL (còn gọi là tạo ra việc người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL) miễn là người ₫ó phải sở hữu làm) thông qua thực hiện chiến lược phát triển KT-XH; hai là, những yếu tố chủ quan phù hợp với yêu cầu khách quan của ₫ào tạo nguồn nhân lực thông qua giáo dục — ₫ào tạo và dạy CHVL ₫ã xuất hiện. Điều ₫ó thúc ₫ẩy người lao ₫ộng có những nghề. Nói cách khác, quy hoạch phát triển KT-XH phải gắn biện pháp tích cực làm cho những yếu tố chủ quan của mình liền, chặt chẽ với quy hoạch ₫ào tạo nguồn nhân lực. ngày càng phù hợp ở mức ₫ộ cao với những yêu cầu khách quan Ở nước ta, thời gian vừa qua việc quy hoạch phát triển của CHVL ₫ã xuất hiện, nếu họ không muốn thất nghiệp. Tương các khu công nghiệp, khu chế xuất, phát triển ₫ô thị (ĐTH) và tự như vậy, Nhà nước phải có hệ thống chính sách ₫ào tạo phát triển kết cấu hạ tầng xã hội chưa gắn chặt và ₫ồng bộ với nguồn nhân lực thích hợp nhằm không ngừng nâng cao nội lực 143 144
  3. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN các giải pháp ₫ào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề, chuyển ₫ổi người lao ₫ộng sẽ có nhiều khả năng ₫ược thỏa mãn một cách nghề, tạo việc làm ổn ₫ịnh cho người lao ₫ộng vùng chuyển ₫ầy ₫ủ nhất khi có nhiều CHVL ₫ược tạo ra cho họ lựa chọn. ₫ổi mục ₫ích sử dụng ₫ất nông nghiệp, làm cho không ít nông Đến ₫ây chúng tôi thấy cần phải lưu ý thêm rằng, tuy ở dân ở ₫ó rơi vào tình trạng mất việc làm, ₫ời sống gặp rất trên vừa khẳng ₫ịnh “mọi người ₫ều bình ₫ẳng về CHVL”, nhiều khó khăn là mầm mống làm nảy sinh những bức xúc, nhưng hiện nay mặt trái của cơ chế thị trường ở nước ta ₫ang tiêu cực xã hội rất ₫áng lo ngại. làm băng hoại những giá trị ₫ạo ₫ức truyền thống tốt ₫ẹp của Cũng cần lưu ý rằng, không chỉ Nhà nước và các doanh dân tộc, không ít người lấy tiền làm thước ₫o mọi giá trị (tiền là nghiệp mới có chức năng tạo ra CHVL, mà bản thân người lao giá trị cao nhất trong mọi giá trị của con người) dẫn ₫ến hiện ₫ộng với bản tính tích cực, năng ₫ộng, sáng tạo của mình tượng dùng tiền ₫ể mua bán việc làm, ₫ể “chạy chức, chạy trong quá trình lập thân, lập nghiệp cũng có khả năng to lớn quyền”, “mua quan bán tước” làm cho quyền bình ₫ẳng về trong việc tạo ra CHVL không chỉ cho bản thân mình mà còn CHVL của người lao ₫ộng bị vi phạm nghiêm trọng. Vì thế cho nhiều người khác. Thời gian vừa qua, trên cả ba miền ₫ất không ít kẻ bất tài, vô ₫ạo nhưng có tiền, nên có việc làm tốt, nước ta ₫ã xuất hiện nhiều tấm gương nông dân sản xuất giỏi, ₫ịa vị cao sang; người có tài, có ₫ức, nhưng không có tiền, ₫ành từ hai bàn tay trắng ₫i lên trở thành những chủ trang trại, chủ phải chịu cảnh thất nghiệp. Điều ₫ó ₫ang tác ₫ộng rất xấu ₫ến doanh nghiệp tài ba tạo ra nhiều CHVL cho nông dân trong sự hình thành và phát triển một cách bình thường NCVL của vùng, góp phần không nhỏ vào sự phát triển KT-XH ₫ịa người lao ₫ộng. Thiết nghĩ ₫ây là vấn ₫ề cần ₫ược triển khai phương là những minh chứng hùng hồn cho ₫iều ₫ó. nghiên cứu nghiêm túc trong những công trình nghiên cứu Tóm lại, tạo ra CHVL là trách nhiệm của cả ba chủ thể: khác ngoài công trình nghiên cứu này của chúng tôi. Nhà nước, doanh nghiệp và bản thân người lao ₫ộng. Vấn ₫ề việc làm cho người lao ₫ộng chỉ có thể ₫ược giải quyết một 3.2. CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN cách bền vững trên cơ sở hoạt ₫ộng tích cực và ₫ồng bộ của cả VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI ba chủ thể này, trong ₫ó, Nhà nước giữ vai trò lãnh ₫ạo, ₫iều Như phần trên ₫ã trình bày, CHVL do ĐTH tạo ra mang khiển và ₫iều chỉnh theo ₫ịnh hướng chiến lược phát triển tính khách quan ai cũng có quyền giành lấy nó, song người KT-XH của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ ₫ất nước CNH, nào ₫ang sở hữu những ₫iều kiện chủ quan thích hợp với yêu HĐH, mở cửa và hội nhập quốc tế. cầu khách quan của CHVL thì mới giành ₫ược vì vậy CHVL CHVL ₫ược tạo ra càng nhiều thì người lao ₫ộng càng có ₫ồng thời mang tính khách quan và chủ quan. CHVL là ₫iều nhiều cơ hội lựa chọn cho mình một việc làm thích hợp nhất với kiện thuận lợi ₫ể con người có thể có ₫ược việc làm nào ₫ó với mong muốn (nhu cầu) của mình. Điều ₫ó có nghĩa là, NCVL của mục ₫ích kiếm ₫ược thu nhập chính ₫áng nuôi sống ₫ược bản 145 146
  4. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN thân và gia ₫ình. CHVL của người nông dân ₫ược biểu hiện Điều 13 Bộ luật Lao ₫ộng của nước CHXHCN Việt Nam qua các ₫iều kiện khách quan và ₫iều kiện chủ quan của họ. ₫ã ₫ược sửa ₫ổi, bổ sung năm 2002 ghi rõ: “Mọi hoạt ₫ộng lao ₫ộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm ₫ược 3.2.1. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân vùng thừa nhận là việc làm. Giải quyết việc làm là trách nhiệm của đô thị hoá qua các điều kiện khách quan Nhà nước, của doanh nghiệp và của toàn xã hội”. CHVL của người nông dân vùng ĐTH ₫ược biểu hiện qua Dựa trên các ₫iều luật của Hiến pháp nước CHXHCN Việt các ₫iều kiện khách quan rất ₫a dạng và phong phú. Trong Nam, chính phủ ₫ã ₫ưa ra nhiều chính sách liên quan tới việc nghiên cứu này, chúng tôi hướng tới các nhóm biểu hiện cơ làm và CHVL cho nông dân. Giai ₫oạn 1990-2000 Chính phủ ₫ã hội qua các ₫iều kiện khách quan sau ₫ây: những chính sách ban hành 36 văn bản trong ₫ó có 3 nghị quyết, 7 nghị ₫ịnh và 22 hỗ trợ việc làm của Nhà nước; hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện quyết ₫ịnh và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. Từ năm 2000 các chính sách hỗ trợ việc làm, tạo CHVL của ₫ịa phương và ₫ến nay Chính phủ ₫ã ₫ưa ra 20 chính sách góp phần tạo việc của các doanh nghiệp; hoạt ₫ộng của các trung tâm tư vấn và làm, CHVL cho nông dân trong ₫ó có 2 luật do Quốc hội thông hỗ trợ, giới thiệu việc làm; các hoạt ₫ộng xúc tiến việc làm ở qua, 4 nghị ₫ịnh và 14 quyết ₫ịnh của Chính phủ và nhiều thông ₫ịa phương (các lớp tập huấn, dạy nghề; các hội chợ việc làm, tư của các bộ, liên ngành hướng dẫn thi hành. Năm 2005 ₫ã xuất khẩu lao ₫ộng). thành lập Quỹ Quốc gia về việc làm cho nông dân, ₫ẩy mạnh - Các chính sách hỗ trợ việc làm cho người nông dân bị xuất khẩu lao ₫ộng ra các nước trong khu vực và quốc tế. Đặc thu hồi ₫ất của Đảng, Nhà nước. Hệ thống pháp luật của Việt biệt ngày 6/7/2007 Thủ tướng ₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số Nam là cơ sở, ₫iểm tựa ₫ể xây dựng chính sách việc làm và hỗ 101/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình quốc gia về việc làm trợ việc làm cho nông dân bị thu hồi ₫ất. Điều 55 Hiến pháp giai ₫oạn 2005-2010 và ngày 27/11/2009 Thủ tướng chính phủ nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 ₫ã ghi rõ: Lao ₫ộng là ₫ã ban hành Quyết ₫ịnh số 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án ₫ào tạo nghề cho lao ₫ộng nông thôn ₫ến năm 2020 với mục tiêu quyền và nghĩa vụ của công dân. Nhà nước và xã hội có kế ₫ào tạo nghề cho 1 triệu lao ₫ộng nông thôn, trong ₫ó có 100 hoạch tạo ngày càng nhiều việc làm cho người lao ₫ộng. ngàn cán bộ, công chức xã. Trong số các chính sách của chính Điều 16 Bộ luật Lao ₫ộng nước CHXHCN Việt Nam năm phủ ₫ưa ra có nhiều chính sách về hỗ trợ cho vay vốn ₫ể sản 1994 qui ₫ịnh: Mọi người ₫ều có quyền làm việc, tự do chọn việc xuất và tạo việc làm cho nông dân vùng ĐTH. làm và nghề nghiệp, học nghề và nâng cao trình ₫ộ nghề nghiệp, Trên ₫ây là những ₫iều kiện khách quan tạo nên CHVL, không phân biệt về giới tính, dân tộc, thành phần xã hội, tín phát triển và tăng cường khả năng nắm bắt việc làm của nông ngưỡng tôn giáo, người lao ₫ộng có quyền làm việc cho bất kỳ dân các vùng ₫ô thị hoá nhằm ổn ₫ịnh và nâng cao ₫ời sống người sử dụng lao ₫ộng nào.mà pháp luật không ngăn cấm”. của nông dân. Trong 5 năm qua, ₫ảng bộ và chính quyền thành 147 148
  5. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN phố ₫ã có nhiều chủ trương, giải pháp nâng cao chất lượng và ngoài Hà Nội mở các lớp ₫ào tạo nghề cho nông dân; (2) nguồn nhân lực, tạo cơ hội và giải quyết việc làm cho người lao Liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên ₫ịa bàn ₫ể ₫ộng. Số lao ₫ộng ₫ược giải quyết việc làm trong giai ₫oạn dạy nghề và tuyển dụng lao ₫ộng; (3) Chính quyền kết hợp với 2006-2010 là 620.083 người: Tạo việc làm thông qua hình thức các cơ quan chức năng mở các lớp tập huấn, dạy nghề cho cho vay vốn từ Quĩ quốc gia hỗ trợ việc làm là 839,9 tỉ ₫ồng cho nông dân. Thành phố ₫ã cấp kinh phí cho việc tổ chức thường 11242 dự án tạo ra 114.445 việc làm. Thành phố ₫ã ₫ưa ₫ược xuyên các lớp tập huấn, dạy nghề trên với kinh phí lên tới trên 19.368 người ₫i xuất khẩu lao ₫ộng mạng lại nguồn thu nhập 10 tỉ ₫ồng (10-12 lớp/huyện/năm). Hội phụ nữ ₫ã tổ chức ngoại tệ lớn cho thành phố và giúp ổn ₫ịnh ₫ời sống của nông ₫ược trên 100 các lớp dạy nghề mây, tre ₫an, nghề thêu, nghề dân. Tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng các khu, cụm gốm sứ và các nghề truyền thống khác tạo ₫iều kiện cho trên ₫iểm công nghiệp và làng nghề, trong ₫ó tổng diện tích ₫ất tại 10.000 người ₫ược học và kiếm ₫ược nghề sau khi học. Các các khu công nghiệp là 6.484 ha với tổng vốn ₫ầu tư 9.300 tỉ doanh nghiệp ₫ã ₫ào tạo ₫ược trên 10.000 người lao ₫ộng và ₫ồng trong ₫ó thu hút ₫ược hơn 100.000 lao ₫ộng. Tổng quĩ ₫ất tiếp nhận trên 500.000 lao ₫ộng ₫ịa phương vào làm việc. ₫ầu tư cho làng nghề là trên 800 ha với 198 làng nghề truyền Như vậy về mặt khách quan, Nhà nước, chính quyền thống thu hút 626.000 lao ₫ộng (11;86). Thành phố ₫ã hỗ trợ thành phố và ₫ịa phương, các doanh nghiệp cần cố gắng việc làm thông qua hoạt ₫ộng dịch vụ việc làm cụ thể rà soát, trong việc tạo việc làm và CHVL cho người nông dân vùng ₫ô qui hoạch và củng cố lại hệ thống 25 cơ sở giới thiệu việc làm, thị hoá ở Hà Nội. Tuy nhiên, ₫iều kiện khách quan chưa ₫ủ ₫ể trong 5 năm qua ₫ã tư vấn giới thiệu việc làm cho 82.000 người người nông dân có ₫ược CHVL mà còn cần có những ₫iều và cung cấp thông tin thị trường lao ₫ộng cho hơn 70.000 kiện chủ quan. người lao ₫ộng. Thành phố ₫ã ₫ưa tổng ₫ài 1080-5-3 tư vấn việc làm, học nghề và tư vấn quan hệ lao ₫ộng cho người lao 3.2.2. Biểu hiện cơ hội việc làm của người nông dân qua ₫ộng và người sử dụng lao ₫ộng. Trong năm năm 2006 - 2010 các điều kiện chủ quan các trung tâm giới thiệu việc làm ₫ã tổ chức 36 phiên giao dịch Sự biểu hiện của CHVL qua các ₫iều kiện chủ quan cũng việc làm với trên 5000 doanh nghiệp tham gia ₫ã cung ứng trên hết sức phong phú ₫a dạng. Theo chúng tôi các ₫iều kiện chủ 40.000 việc làm cho các doanh nghiệp. quan CHVL ₫ược biểu hiện cụ thể là: trình ₫ộ học vấn thấp; - CHVL thông qua hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện các chính trình ₫ộ tay nghề, kinh nghiệm, kỹ năng nghề không ₫áp ứng sách về việc làm, CHVL cho người nông dân vùng ĐTH ở Hà ₫ược yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp; tâm lý kén chọn Nội. Trong 5 năm vừa qua, các huyện ngoại thành của Hà Nội việc làm; tâm lý tiểu nông và tính tích cực của người nông dân ₫ã thực hiện các mô hình tập huấn, dạy nghề cho nông dân bị trong quá trình tìm kiếm, tạo việc làm cho họ. thu hồi ₫ất như sau: (1) Liên kết với các trường dạy nghề trong 149 150
  6. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN - Trình ₫ộ học vấn của nông dân nói chung và của nông tự tạo ra việc làm cho mình. Kết quả nghiên cứu của một số dân vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội nói riêng còn thấp. Theo số liệu công trình về nông nghiệp, nông dân, nông thôn cho thấy thống kê Lao ₫ộng - Việc làm ở Việt Nam của Tổ chức Lao ₫ộng phần lớn người nông dân ngại học nghề, vì theo họ khi ₫i học Quốc tế năm 2010 cho thấy trình ₫ộ học vấn phổ thông của lao thì vừa tốn kém về kinh tế, mất thời gian cho gia ₫ình và khi ₫ộng nông thôn như sau: Lao ₫ộng chưa biết chữ 0,61%; Lao học xong lại chưa chắc ₫ã kiếm ₫ược việc làm theo ý muốn. ₫ộng chưa tốt nghiệp tiểu học 3,98%; lao ₫ộng tốt nghiệp tiểu Với những suy nghĩ và tính toán trên, người nông dân không học chiếm 14,51%; Lao ₫ộng tốt nghiệp trung học cơ sở chiếm muốn chuyển nghề, không tích cực, mạnh dạn và quyết tâm 61,54%; Lao ₫ộng tốt nghiệp trung học phổ thông chiếm trong việc tìm kiếm và chuyển ₫ổi việc làm. 19,37%. Với số liệu thống kê trên có thể khẳng ₫ịnh trình ₫ộ - Tâm lý kén chọn việc làm cũng khá phổ biết ở nông dân học vấn của nông dân vùng ₫ô thị hoá còn thấp ₫iều này sẽ là trong các vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội hiện nay. Kết quả của một hạn chế rất lớn trong việc tiếp thu tri thức, ₫ào tạo tay nghề cho số công trình nghiên cứu cho thấy người nông dân rất thích họ. Trên thực tế các doanh nghiệp tuyển dụng lao ₫ộng ở các làm các công việc ₫ơn giản, dễ làm (không cần ₫ào tạo), thích vùng nông thôn hiện nay ₫ều yêu cầu người ₫ược tuyển dụng làm gần nhà mà lại có lương, thu nhập cao, trong khi ₫ó các có trình ₫ộ tốt nghiệp phổ thông trở lên. Như vậy rõ ràng trình doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng lao ₫ộng là con em nông ₫ộ học vấn thấp là mặt biểu hiện khả năng nắm bắt việc làm dân bị thu hồi ₫ất nhưng không tuyển dụng ₫ược vì không thoả của người nông dân vùng ₫ô thị hoá bị hạn chế. mãn các nhu cầu nêu trên. Trong trường hợp này, người nông - Phần lớn người nông dân ở các vùng ₫ô thị hoá ₫ều gắn dân có CHVL nhưng họ ₫ã chủ ₫ộng không nắm bắt CHVL mà với sản xuất nông nghiệp truyền thống do cha ông truyền lại, nguyên nhân do mặt chủ quan của chính bản thân họ. trong khi ₫ó các khu công nghiệp, các doanh nghiệp lại tuyển - Tính tích cực, chủ ₫ộng của người nông dân trong quá dụng lao ₫ộng công nghiệp, lao ₫ộng kỹ thuật ₫iều này hạn trình tìm kiếm, tạo việc làm cho chính họ. Tính tích cực, chủ chế khả năng nắm bắt CHVL của họ. Một số doanh nghiệp ₫ộng của người nông dân vùng ₫ô thị hoá là một trong các ₫ặc biệt là các doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp nước yếu tố năng ₫ộng mặt chủ quan của CHVL ảnh hưởng rất lớn ngoài lại ₫òi hỏi người ₫ược tuyển dụng có tay nghề, kinh tới khả năng nắm bắt cơ hội của họ. Kết quả của một số công nghiệm và kỹ năng lao ₫ộng công nghiệp, lao ₫ộng kỹ thuật trình nghiên cứu cho thấy những nông dân tích cực tìm kiếm, cao vì thế làm cho khả năng nắm bắt ₫ược CHVL của nông tạo dựng việc làm thường sử dụng các quan hệ cá nhân, gia dân vùng ₫ô thị hoá lại càng khó khăn hơn. ₫ình, bạn bè, thông qua các phương tiện truyền thông ₫ại - Tâm lý tiểu nông với tư duy manh mún, nhỏ lẻ, tầm chúng hoặc tích cực, chủ ₫ộng theo học các lớp tập huấn, bồi nhìn hạn chế, ngại thay ₫ổi, thấy cái gì có lợi trước mắt thì làm dưỡng nghề thì khả năng nắm bắt CHVL của họ cao hơn “ăn sổi ở thì”, không tính tới cái lợi lâu dài trong tìm kiếm và những nông dân không tích cực, tâm lý trông chờ vào nhà 151 152
  7. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN nước, chính quyền ₫ịa phương tạo việc làm cho họ thì rất thụ Các doanh nghiệp phải xây dựng chính sách và kế hoạch sử ₫ộng trong hành ₫ộng (không khai thác thông tin tuyển dụng, dụng lao ₫ộng ở ₫ịa phương sao cho phù hợp với các ₫ặc ₫iểm không tham gia các lớp ₫ào tạo, bồi dưỡng việc làm) thì khả của người lao ₫ộng (sức khỏe, ₫ộ tuổi, giới tính, năng lực, thói năng nắm bắt CHVL của họ là rất hạn chế. quen lao ₫ộng ) và phong tục tập quán của ₫ịa phương; phối hợp với chính quyền ₫ịa phương ₫ể triển khai kế hoạch ₫ó bằng 3.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CƠ HỘI VIỆC LÀM các việc làm cụ thể như ₫ào tạo nghề cho nông dân, mở các lớp CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI bồi dưỡng nghề ngắn hạn, hỗ trợ chi phí, Hai yếu tố trên tạo ra các ₫iều kiện khách quan có ảnh Như trên ₫ã phân tích ở chương 2, có nhiều yếu tố ảnh hưởng vô cùng quan trọng ₫ến cơ hội việc làm của người dân hưởng ₫ến việc làm và cơ hội việc làm của người dân vùng ₫ô thị vùng ₫ô thị hóa. Tuy vậy, yếu tố thứ ba mới là yếu tố quyết ₫ịnh hóa: chính sách của Đảng và Nhà nước, bản thân quá trình ĐTH ₫ể người dân vùng ĐTH có ₫ược CHVL và việc làm trên thực tế. làm xuất hiện nhiều CHVL mới, ₫ồng thời cũng làm mất ₫i những việc làm vốn là sinh kế từ bao ₫ời nay của người nông dân Thứ ba, ₫ó là các yếu tố chủ quan của người lao ₫ộng. Để dẫn ₫ến sự biến ₫ộng lớn về nghề nghiệp và lối sống của người nắm bắt ₫ược cơ hội và có ₫ược việc làm trên thực tế, người dân; cách thức tổ chức thực hiện các chính sách trên của chính lao ₫ộng cần hội ₫ủ các phẩm chất, năng lực, sức khỏe phù quyền ₫ịa phương; trình ₫ộ học vấn, trình ₫ộ tay nghề của người hợp và phải tích cực, chủ ₫ộng tạo ra và nắm bắt CHVL ₫ó. lao ₫ộng; phong tục, tập quán của ₫ịa phương; nguồn vốn và Các ₫iều kiện chủ quan có vai trò hết sức quan trọng và là khả năng tiếp cận nguồn vốn; nhận thức và ý chí quyết tâm của ₫iều kiện ₫ủ ₫ể có ₫ược việc làm. Cá nhân người nông dân người lao ₫ộng. Chúng tôi xin tích hợp các yếu tố trên thành 3 ₫óng vai trò quyết ₫ịnh trong việc tạo ra các ₫iều kiện chủ yếu tố lớn với các mức ₫ộ ảnh hưởng khác nhau ₫ến CHVL của quan nêu trên thông qua hoạt ₫ộng học tập, giao lưu, học hỏi người nông dân vùng ĐTH như sau: kinh nghiệm và rút kinh nghiệm từ những người khác. Thứ nhất là chính sách của Nhà nước. Những chính sách 3.4. THỰC TRẠNG CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI về nông nghiệp — nông thôn — nông dân, chính sách về ₫ất ₫ai NÔNG DÂN VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI và thu hồi ₫ất, chính sách về ₫ô thị hóa, về lao ₫ộng, về việc 3.4.1. Thực trạng cơ hội việc làm của người nông dân vùng làm cho người dân, Đây là yếu tố ₫ầu tiên và có ảnh hưởng đô thị hóa ở Hà Nội qua các điều kiện khách quan rất quan trọng, mang tính ₫ịnh hướng, tạo ra và kiểm soát cơ CNH-HĐH ₫ã thúc ₫ẩy quá trình ₫ô thị hoá, làm thay ₫ổi hội việc làm của người dân vùng ₫ô thị hóa. lối sống của người dân. Việc thu hồi ₫ất ₫ể xây dựng các khu Thứ hai, sự phối hợp hành ₫ộng giữa chính quyền ₫ịa công nghiệp, cụm công nghiệp và các công trình công cộng phương và các doanh nghiệp ₫óng trên ₫ịa bàn ở ₫ịa phương. khiến người nông dân mất ₫ất, buộc phải chuyển ₫ổi việc làm 153 154
  8. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ₫ể tìm nguồn thu nhập nuôi sống bản thân và gia ₫ình. Tuy việc làm ổn ₫ịnh cho người lao ₫ộng vùng chuyển ₫ổi mục nhiên, không phải dễ dàng tìm kiếm việc làm. Kiếm ₫ược việc ₫ích sử dụng ₫ất nông nghiệp, làm cho không ít nông dân ở làm hay không còn phụ thuộc vào rất nhiều các ₫iều kiện khách ₫ó rơi vào tình trạng mất việc làm, ₫ời sống gặp rất nhiều khó quan, chủ quan và sự chủ ₫ộng tích cực của từng cá nhân. khăn là mầm mống làm nảy sinh những bức xúc, tiêu cực xã Như vậy, cơ hội có ₫ược việc làm là tổng hợp của các yếu hội rất ₫áng lo ngại. tố chủ quan của cá nhân và yếu tố khách quan của tình huống Như chúng ta ₫ã phân tích ở trên, muốn giải quyết việc cụ thể là ₫iều kiện thuận lợi ₫ể con người có thể có ₫ược việc làm cho người lao ₫ộng (làm cho cá nhân người lao ₫ộng có làm nào ₫ó với mục ₫ích kiếm ₫ược thu nhập chính ₫áng việc làm) thì phải tập trung giải quyết một cách ₫ồng bộ hai nuôi sống ₫ược bản thân và gia ₫ình. Cơ hội có ₫ược việc làm vấn ₫ề: (1) Tạo ra CHVL và (2) ₫ào tạo nghề cho cá nhân người của người nông dân phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách lao ₫ộng, biến CHVL thành việc làm của bản thân họ. quan. Trong nghiên cứu này, chúng tôi hướng tới các yếu tố * Nhà nước và các doanh nghiệp tạo CHVL cho người nông khách quan sau ₫ây: những chính sách hỗ trợ việc làm của dân như thế nào. Để trả lời cho câu hỏi này, trước hết chúng tôi Nhà nước; hoạt ₫ộng tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ tìm hiểu các chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước cho người việc làm, tạo CHVL của ₫ịa phương và của các doanh nghiệp; nông dân ₫ã giúp ích như thế nào cho họ trên thực tế. hoạt ₫ộng của các trung tâm tư vấn và hỗ trợ, giới thiệu việc làm; các hoạt ₫ộng xúc tiến việc làm ở ₫ịa phương (các lớp tập Bảng số 11: Những chính sách hỗ trợ tạo ra CHVL của huấn, dạy nghề; các hội chợ việc làm, xuất khẩu lao ₫ộng). Nhà nước đã giúp ích như thế nào cho người dân Với cách hiểu “Mọi hoạt ₫ộng lao ₫ộng tạo ra nguồn thu TT Các chính sách ĐTB ĐLC nhập, không bị pháp luật ngăn cấm ₫ều ₫ược thừa nhận là 1 Chính sách ₫ền bù ₫ất ₫ai bị thu hồi, 1,56 0,73 việc làm”, thì cơ hội xuất hiện mang tính khách quan, còn nó hỗ trợ nhà ở, xây dựng hạ tầng thuộc về ai thì lại tùy thuộc vào yếu tố chủ quan của người ₫ó. 2 Chính sách về tài chính - tín dụng 1,93 0,83 Sự phù hợp giữa cơ hội khách quan với yếu tố chủ quan của cá nhân không tự nhiên mà có. Nó phải ₫ược tạo ra thông 3 Chính sách liên quan ₫ến vấn ₫ề ₫ầu 2,07 0,85 qua hoạt ₫ộng có ý thức của con người. tư, thương mại Ở nước ta thời gian vừa qua việc quy hoạch phát triển các 4 Chính sách bình ổn giá, sử dụng công quỹ 2,02 0,85 khu công nghiệp, khu chế xuất, phát triển ₫ô thị và phát triển 5 Chính sách về cải cách hành chính 1,79 0,83 kết cấu hạ tầng xã hội chưa gắn chặt và ₫ồng bộ với các giải pháp ₫ào tạo nguồn nhân lực, dạy nghề, chuyển ₫ổi nghề, tạo 6 Chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 1,72 0,75 155 156
  9. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN 7 Chính sách phòng chống tội phạm và 1,62 0,65 Các chính sách: Chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi tệ nạn xã hội trường; Chính sách về cải cách hành chính; Chính sách về tài chính - tín dụng ₫ược người dân ₫ánh giá là ít thiết thực cho việc 8 Chính sách giáo dục, ₫ào tạo 1,50 0,64 hỗ trợ tạo ra CHVL cho người nông dân (1,66 < ĐTB < 1,99). 9 Chính sách y tế, dân số 1,49 0,66 Các chính sách: Chính sách liên quan ₫ến vấn ₫ề ₫ầu tư, thương mại; Chính sách bình ổn giá, sử dụng công quỹ ₫ược 10 Chính sách xoá ₫ói, giảm nghèo, tạo 1,60 0,71 người dân ₫ánh giá là không thiết thực cho việc hỗ trợ tạo ra nghề, việc làm CHVL cho người nông dân (1,99 < ĐTB). 11 Chính sách nâng cao ₫ời sống văn hoá 1,61 0,77 Kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chính quyền ₫ịa phương tinh thần cần xem lại các biện pháp tổ chức thực thi những chính sách hỗ trợ này ₫ể giúp ích nhiều hơn cho người nông dân. ĐTB chung 1,71 Tiếp theo, ₫ể tìm hiểu vai trò của chính quyền ₫ịa Có thể biểu diễn kết quả bảng số 11 theo biểu ₫ồ dưới ₫ây: phương, các doanh nghiệp trong việc tạo việc làm, cơ hội việc làm cho họ, chúng tôi tìm hiểu thực trạng hoạt ₫ộng tổ chức 2.32 thực hiện các chính sách hỗ trợ việc làm, tạo CHVL của ₫ịa bình 1.99 phương và của các doanh nghiệp. Kết quả thu ₫ược ₫ược thể trung 1.66 m ể i 1.33 hiện dưới biểu ₫ồ số 5 dưới ₫ây: Đ 1 1234567891011 70.00% 57.50% 60.00% Các yếu tố ảnh hưởng 47.40% 50.10% 49.90% 50.00% 41.80% 40.00% Có giúp đỡ Biểu ₫ồ số 4: Những chính sách hỗ trợ việc làm của Nhà nước 30.00% 23.30% 19.10% Có thể thấy, các chính sách: Chính sách y tế, dân số; 20.00% 10.80% Chính sách giáo dục, ₫ào tạo; Chính sách ₫ền bù ₫ất ₫ai bị 10.00% 0.00% thu hồi, hỗ trợ nhà ở, xây dựng hạ tầng; Chính sách xoá ₫ói, giảm nghèo, tạo nghề, việc làm; Chính sách nâng cao ₫ời sống Hoài Đức Đông Anh Từ Liêm Tổng văn hoá tinh thần; Chính sách phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội ₫ược người dân ₫ánh giá là giúp ích khá thiết thực Biểu ₫ồ số 5: Chính quyền ₫ịa phương giúp ₫ỡ người dân cho việc hỗ trợ tạo ra CHVL cho người dân (1 < ĐTB < 1,66). tìm kiếm việc làm 157 158
  10. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Kết quả ở biểu ₫ồ số 5 cho thấy, 89,2% người dân ₫ược hỏi Bảng số 12: Những hoạt động của chính quyền địa phương để ở huyện Từ Liêm và Đông Anh ₫ánh giá là chính quyền ₫ịa giúp đỡ người dân tìm kiếm việc làm phương có giúp ₫ỡ người dân tìm kiếm việc làm. Trong khi con TT Những hoạt ₫ộng hỗ trợ Tổng số Hoài Đông Từ số này ở huyện Hoài Đức chỉ là 10,8%, nói cách khác, chính việc làm của chính Đức Anh Liêm quyền ₫ịa phương huyện Hoài Đức hầu như không giúp ₫ỡ quyền ₫ịa phương người dân tìm kiếm việc làm. Điều này có mâu thuẫn với thực 1 13,4%* 37,8%* 48,9%* 100,0%* trạng việc làm của người dân nêu trên không (xem bảng 4). Mở các lớp dạy nghề 4,1% 11,7% 15,1% 30,9% Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, tỷ lệ người dân huyện Hoài Đức có việc làm rất cao, nhưng họ có việc làm không phải là do 2 Đưa ra chính sách hỗ trợ 3,6%* 57,8%* 38,6%* 100,0%* chính quyền ₫ịa phương giúp ₫ỡ, mà do nhiều lý do khác. của ₫ịa phương 1,1% 17,1% 11,4% 29,5% 3 Liên hệ với các công ty, Còn ở Từ Liêm, mặc dù tỷ lệ khá cao người dân ₫ánh giá 10,7%* 40,4%* 48,9%* 100,0%* doanh nghiệp ₫óng trên là chính quyền ₫ịa phương có giúp ₫ỡ người dân tìm kiếm 2,2% 8,5% 10,2% 21,0% ₫ịa bàn ₫ịa phương việc làm, nhưng tỷ lệ những người ₫ang tìm việc làm lại rất 4 Giới thiệu ₫ịa chỉ, nơi lớn (xem bảng 4). Điều này thể hiện việc nắm ₫ược CHVL của 9,0%* 26,3%* 64,7%* 100,0%* làm việc sau khi ₫ược người dân không chỉ phụ thuộc vào sự giúp ₫ỡ của chính 1,4% 4,1% 10,1% 15,7% ₫ào tạo nghề quyền, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác. Kết quả này cho thấy, mặc dù ₫ều là các vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội, nhưng CHVL của người nông dân ở những vùng này Ghi chú: rất khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và các * là so với tổng số của cả 3 huyện có người lựa chọn trả lời ₫iều kiện khách quan. là so với tổng số mẫu ₫ược nghiên cứu Vậy, chính quyền ₫ịa phương ở từng huyện ₫ã thực sự Bảng số 12 cho thấy, ở cả 3 huyện Hoài Đức, Đông Anh và làm gì ₫ể giúp ₫ỡ người dân tìm kiếm việc làm. Kết quả ₫iều Từ Liêm thì chính quyền ₫ịa phương ₫ều hỗ trợ việc làm cho tra cho thấy: người nông dân bị thu hồi ₫ất, nhưng phổ biến nhất là mở các lớp dạy nghề (30,9%). Trong ₫ó, chính quyền huyện Từ Liêm (15,1%) hỗ trợ chiếm tỉ lệ cao hơn so với Đông Anh (11,7%) và Hoài Đức (4,1%). Chính quyền giúp tìm kiếm việc làm thông qua chính sách hỗ trợ của ₫ịa phương chiếm 29,5%, liên hệ với các công ty doanh nghiệp ₫óng trên ₫ịa bàn ₫ịa phương chiếm 21,0%, 159 160
  11. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN giới thiệu ₫ịa chỉ, nơi làm việc sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề Kết quả các lớp tập huấn, dạy nghề cho nông dân thế chiếm 15,7%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy người dân ở 2 nào, bao nhiêu người ở mỗi huyện sau thời gian ₫ào tạo nghề huyện Đông Anh và Từ Liêm nhận ₫ược những chính sách hỗ ₫ược nhận vào làm việc ở doanh nghiệp. Kết quả khảo sát của trợ của ₫ịa phương và ₫ược chính quyền ₫ịa phương giúp liên chúng tôi ₫ược thể hiện ở biểu ₫ồ dưới ₫ây: hệ với các công ty, doanh nghiệp ₫óng trên ₫ịa bàn huyện mặc dù chưa nhiều nhưng còn cao hơn người dân ở huyện Hoài Đức. Việc giới thiệu ₫ịa chỉ, nơi làm việc sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề cũng ₫ược ₫ánh giá khá cao ở Từ Liêm (64,7%), Hoài Đức, 8.60% Hoài Đức Đông10.90% Anh , Đông Anh cao hơn nhiều so với 2 huyện Đông Anh (26,3%) và huyện Từ Liêm, 41.80% Từ Liêm Hoài Đức (9,0%). * Tiếp theo chúng tôi tìm hiểu việc tổ chức các lớp tập huấn, dạy nghề cho người nông dân vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội. Chúng ta ₫ã biết Đề án ₫ào tạo nghề cho lao ₫ộng nông thôn ₫ến năm 2020 với mục tiêu ₫ào tạo nghề cho 1 triệu lao Biểu đồ số 6: Số người được nhận vào làm việc ở ₫ộng nông thôn. Vì vậy, việc tổ chức các lớp tập huấn, dạy nghề doanh nghiệp sau khi được đào tạo nghề cho người nông dân vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội là việc làm rất Có thể thấy những con số này là rất khiêm tốn. Một lần quan trọng. Thường thì các huyện ₫ã thực hiện các mô hình tập nữa, kết quả cho thấy, số người ₫ược nhận vào làm việc ở huấn, dạy nghề cho nông dân bị thu hồi ₫ất như sau: Liên kết với doanh nghiệp sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề ở Từ Liêm (41,80%) các trường dạy nghề trong và ngoài Hà Nội mở các lớp ₫ào tạo nhiều hơn so với Đông Anh (10,90%) và Hoài Đức (8,60%). nghề cho nông dân; Liên kết với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên ₫ịa bàn ₫ể dạy nghề và tuyển dụng lao ₫ộng; Chính Có phải tất cả những người ₫ược nhận vào làm việc là do quyền kết hợp với các cơ quan chức năng mở các lớp tập huấn, ₫ược ₫ào tạo nghề hay không? Để trả lời cho câu hỏi này, dạy nghề cho nông dân. Thành phố ₫ã cấp kinh phí cho việc tổ chúng tôi tìm hiểu những lý do ₫ược nhận vào làm việc ở chức thường xuyên các lớp tập huấn, dạy nghề. Hội phụ nữ ₫ã tổ doanh nghiệp của người dân. chức ₫ược các lớp dạy nghề mây, tre ₫an, nghề thêu, nghề gốm sứ và các nghề truyền thống khác tạo ₫iều kiện cho người lao ₫ộng ₫ược học và kiếm ₫ược nghề sau khi học. 161 162
  12. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Bảng số 13: Những lý do được nhận vào làm việc ở doanh nghiệp 11 Có việc làm do có tiền 18,0%* 6,6%* 75,4%* 100,0%* ₫ể xin việc 1,3% 0,5% 5,4% 7,2% TT Các yếu tố giúp xin Hoài Đức Đông Anh Từ Liêm Tổng số ₫ược việc (%) (%) (%) (%) Ghi chú: * là so với tổng số của cả 3 huyện có người lựa chọn trả lời 1 Sau thời gian ₫ào tạo nghề ₫ược là so với tổng số mẫu ₫ược nghiên cứu 14,5%* 18,0%* 67,4%* 100,0%* nhận vào làm việc ở doanh 2,9% 3,6% 13,6% 20,2% Kết quả thu ₫ược ở bảng 13 cho thấy, trong số 11 lý do nghiệp (cơ sở kinh doanh) ₫ưa ra thì lý do “có ₫ược việc làm do có sức khỏe” chiếm vị trí 2 Có tay nghề nên dễ dàng xin 21,1%* 37,5%* 41,4%* 100,0%* nhiều nhất — 45,3%; lý do thứ hai ₫ược nhiều người lựa chọn ₫ược việc 5,8% 10,2% 11,3% 27,3% ₫ó là “Có ₫ược việc làm do ₫ộ tuổi phù hợp với công việc” 3 Tay nghề ₫áp ứng ₫ược yêu 3,4%* 13,6%* 83,1%* 100,0%* cầu xuất khẩu lao ₫ộng nên tôi chiếm 33,4%. 27,% cho rằng có ₫ược việc làm ở doanh nghiệp 0,2% 0,9% 5,8% 6,9% ₫ã ₫i lao ₫ộng ở nước ngoài là do “có tay nghề nên dễ dàng xin việc”, lý do thứ tư ₫ược 4 Sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề ₫ã 6,4%* 34,8%* 58,9%* 100,0%* nhiều người lựa chọ là “có trình ₫ộ học vấn phù hợp” chiếm tự mở một cơ sở kinh doanh 1,1% 5,8% 9,8% 16,6% 26%. Nhiều người sau khi ₫ược ₫ào tạo ₫ã có tay nghề ₫áp 5 Nhờ những tri thức về khoa ứng ₫ược yêu cầu công việc, ₫ược nhận vào làm hoặc tự mở học công nghệ và quản trị cơ sở kinh doanh. Bên cạnh ₫ó, cũng có một số người ₫ược kinh doanh ₫ã ₫ược học ₫ã 3,8%* 20,0%* 76,2%* 100,0%* nhận vào làm việc do có tiền ₫ể xin việc. Khi tìm hiểu lý do có thành công kinh doanh và mở 0,4% 1,9% 7,2% 9,4% rộng quan hệ với các ₫ối tác ₫ược việc làm ở cả 3 huyện Từ Liêm, Đông Anh và Hoài Đức ₫ể có thể phát triển bền vững thì lý do nổi trội ở huyện Từ Liêm là “Tay nghề ₫áp ứng ₫ược 6 Có việc làm do có sức khoẻ 47,3%* 29,1%* 23,6%* 100,0%* yêu cầu xuất khẩu lao ₫ộng nên tôi ₫ã ₫i lao ₫ộng ở nước 21,4% 13,2% 10,7% 45,3% ngoài” — chiếm 83,1%. Trong khi Hoài Đức chỉ chiếm 3,4% và 7 Có ₫ược việc làm do có trình 24,9%* 29,0%* 46,2%* 100,0%* Đông Anh là 13,6% ở lý do này. ₫ộ học vấn phù hợp 6,5% 7,5% 12,0% 26,0% Bên cạnh các hoạt ₫ộng tạo việc làm thông qua hình thức 8 Có ₫ược việc do quan hệ cá 18,7%* 18,7%* 62,6%* 100,0%* cho vay vốn từ quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm, xuất khẩu lao nhân với các ₫ối tác, 2,7% 2,7% 9,1% 14,5% ₫ộng, tạo việc làm thông qua quy hoạch, xây dựng các khu, doanh nghiệp cụm ₫iểm công nghiệp và làng nghề, củng cố hệ thống cơ sở 9 Có ₫ược việc làm do ₫ộ tuổi 26,8%* 33,5%* 39,8%* 100,0%* phù hợp với công việc 8,9% 11,2% 13,3% 33,4% giới thiệu việc làm, tư vấn giới thiệu việc làm, các trung tâm giới thiệu việc làm ₫ã cung cấp thông tin thị trường lao ₫ộng 10 Có ₫ược việc làm do giới tính 27,5%* 20,6%* 51,9%* 100,0%* phù hợp với công việc 6,1% 4,6% 11,5% 22,2% cho người dân. 163 164
  13. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Khi nghiên cứu CHVL từ các yếu tố khách quan cần chỉ rõ 9 Nhận thức về việc làm và cơ hội việc 1,48 0,66 3 mức ₫ộ ảnh hưởng của các yếu tố ₫ó như thế nào. Kết quả làm của mỗi người nghiên cứu nhận ₫ược sẽ giúp Nhà nước, chính quyền ₫ịa Ghi chú: ĐTB càng thấp thì mức ₫ộ ảnh hưởng càng nhiều phương có thể chủ ₫ộng tích cực tạo CHVL cho nông dân vùng Nhìn vào bảng 14 trên có thể thấy, trong các yếu tố khách ĐTH. Kết quả nghiên cứu ₫ược thể hiện qua bảng 14 dưới ₫ây: quan thì yếu tố “Các chính sách của Đảng và Nhà nước về thu Bảng số 14: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan tới hồi, ₫ền bù ₫ất bị thu hồi và tạo việc làm cho nông dân vùng CHVL của nông dân ĐTH” ₫ược ₫ánh giá là yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất tới CHVL của người nông dân với ĐTB là 1,22 (ĐLC = 0,53). Vị trí Thứ TT Các yếu tố ĐTB ĐLC thứ 2, 3, 4 ₫ều thuộc về yếu tố chủ quan ₫ó là: “Ý chí quyết hạng tâm tìm việc và tạo ra việc làm của mỗi người” ở vị trí thứ 2 với 1 Các chính sách của Đảng và Nhà ĐTB là 1,46 (ĐLC = 0,63); vị trí thứ 3 “Nhận thức về việc làm và nước về thu hồi, ₫ền bù ₫ất bị thu 1,22 0,53 1 cơ hội việc làm của mỗi người” với ĐTB là 1,48 (ĐLC = 0,66); hồi và tạo việc làm cho nông dân vị trí thứ 4 là yếu tố “Trình ₫ộ học vấn, trình ₫ộ tay nghề của vùng ₫ô thị hóa mỗi người” với ĐTB là 1,56 (ĐLC = 0,67). Vị trí 7, 8, 9 lần lượt 2 Khả năng tiếp cận nguồn vốn 1,58 0,70 5 thuộc về yếu tố khách quan: “Thông tin tuyển dụng và sự 3 Các khóa ₫ào tạo, huấn luyện do tuyên truyền của các phương tiện truyền thông ở ₫ịa phương” 1,83 1,10 9 doanh nghiệp và ₫ịa phương tổ chức với ĐTB là 1,77 (ĐLC = 0,75); “Cách thức tổ chức thực hiện các 4 Cách thức tổ chức thực hiện các chính sách trên của chính quyền ₫ịa phương” với ĐTB là 1,80 chính sách trên của chính quyền ₫ịa 1,80 0,76 8 (0,76) và “Các khóa ₫ào tạo, huấn luyện do doanh nghiệp và phương ₫ịa phương tổ chức” với ĐTB là 1,83 (ĐLC = 1,10). 5 Thông tin tuyển dụng và sự tuyên Tóm lại: Trong số các chính sách ₫ược ban hành và thực truyền của các phương tiện truyền 1,77 0,75 7 thi: Chính sách y tế, dân số; Chính sách giáo dục, ₫ào tạo; thông ở ₫ịa phương Chính sách ₫ền bù ₫ất ₫ai bị thu hồi, hỗ trợ nhà ở, xây dựng hạ 6 Trình ₫ộ học vấn, trình ₫ộ tay nghề tầng; Chính sách xoá ₫ói, giảm nghèo, tạo nghề, việc làm ₫ược 1,56 0,67 4 của mỗi người người dân ₫ánh giá là giúp ích thiết thực cho việc hỗ trợ việc 7 Phong tục, tập quán ₫ịa phương 1,66 0,73 6 làm cho người dân. Các hoạt ₫ộng của chính quyền ₫ịa phương ₫ể giúp ₫ỡ người dân tìm kiếm việc làm ở huyện Từ Liêm và 8 Ý chí quyết tâm tìm việc và tạo ra 1,46 0,63 2 việc làm của mỗi người Đông Anh (mở các lớp dạy nghề; chính sách hỗ trợ của ₫ịa 165 166
  14. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN phương; giúp liên hệ với các công ty, doanh nghiệp; giới thiệu 3.4.2. Thực trạng cơ hội có được việc làm của người nông dân ₫ịa chỉ, nơi làm việc sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề; ) ₫ược ₫ánh vùng đô thị hóa ở Hà Nội qua các điều kiện chủ quan giá tốt hơn so với chính quyền ₫ịa phương huyện Hoài Đức. CHVL ₫ược tạo ra không chỉ bởi các ₫iều kiện khách Chính sách về tài chính - tín dụng và Chính sách liên quan ₫ến quan như chính sách của Nhà nước, thực trạng và hiệu quả vấn ₫ề ₫ầu tư, thương mại cũng ₫ược ₫ánh giá là tổ chức ở các thực hiện chính sách ₫ó ở các ₫ịa phương, mức ₫ộ phát triển huyện Đông Anh và Từ Liêm tốt hơn so với huyện Hoài Đức. KT-XH của ₫ất nước và của ₫ịa phương, sự hỗ trợ của những Tuy nhiên, CHVL của người dân không chỉ phụ thuộc vào người xung quanh, mà còn ₫ược tạo ra bởi các yếu tố chủ sự giúp ₫ỡ của chính quyền, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu quan. Sau ₫ây, chúng tôi xin phân tích kết quả ₫iều tra thực tố chủ quan và các ₫iều kiện khách quan khác. Người dân sử trạng CHVL ₫ược tạo ra bởi các yếu tố chủ quan như trình ₫ộ dụng nhiều nguồn thông tin ₫ể tìm kiếm việc làm. Trong ₫ó, nghề ₫ược ₫ào tạo; kinh nghiệm nghề nghiệp, tính tích cực thông tin và sự giúp ₫ỡ của người thân, bạn bè giúp mang lại tạo ra nghề cũng như các ₫ặc ₫iểm cá nhân khác như giới nhiều CHVL nhất. tính, lứa tuổi, mối quan hệ Trong số các yếu tố khách quan có ảnh tới CHVL của Trước hết, yếu tố chủ quan quan trọng nhất có ảnh nông dân thì các chính sách của Đảng và Nhà nước về thu hồi, hưởng ₫ến cơ hội có ₫ược việc làm của một cá nhân nào ₫ó là ₫ền bù ₫ất bị thu hồi và tạo việc làm cho nông dân vùng ĐTH sự nỗ lực chuẩn bị các ₫iều kiện ₫ể có thể nắm bắt ₫ược cơ ₫ược ₫ánh giá là có ảnh hưởng mạnh nhất tới CHVL của nông hội. Vậy, người nông dân ₫ã chuẩn bị những gì và với mức ₫ộ dân. Bên cạnh ₫ó, khả năng tiếp cận nguồn vốn cũng như như thế nào ₫ể có thể tìm ₫ược việc làm? phong tục, tập quán ₫ịa phương, trong ₫ó có các nghề truyền thống, cũng là một trong những yếu tố khách quan có ảnh Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thể hiện trong bảng 15 hưởng khá nhiều tới CHVL của họ. dưới ₫ây. Như vậy, về mặt khách quan, có một số chủ trương, chính Kết quả bảng số 15 cho thấy, hành vi mà người nông dân sách và hoạt ₫ộng thực tiễn mà Nhà nước, chính quyền thành ở vùng ĐTH thường làm nhất là “học hỏi kinh nghiệm ở người phố và ₫ịa phương cần quan tâm chỉ ₫ạo thực hiện hiệu quả hơn thân và bạn bè” - 67,7% số người ₫ược hỏi thường xuyên thực nữa. Bên cạnh những mặt hạn chế, chúng ta cũng thấy là Nhà hiện ₫iều này. ĐTB của hành vi này là 1,36 cho thấy hành vi nước, chính quyền thành phố và ₫ịa phương và các doanh này ₫ược thực hiện ở mức rất thường xuyên. Tiếp theo, có nghiệp cũng ₫ã có nhiều cố gắng trong việc tạo việc làm và 47,2% nông dân cho rằng họ chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan CHVL cho người nông dân vùng ₫ô thị hoá ở Hà Nội. Tuy nhiên, bằng cách thường xuyên “tận dụng các quan hệ xã hội sẵn có, việc người nông dân có nắm bắt ₫ược CHVL hay không lại phụ tích cực mở rộng thêm nhiều quan hệ xã hội mới nhằm tạo ra thuộc vào những yếu tố chủ quan về phía người lao ₫ộng. việc làm”(ĐTB = 1,73). Điều này phản ánh một thực tế trong 167 168
  15. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN xã hội chúng ta, cũng có thể nói là một khía cạnh văn hóa của 7 Tham gia các khoá ₫ào tạo nghề 33,4% 32,4% 34,2% 2,01 0,82 người Việt Nam là các cơ hội của chúng ta trong cuộc sống, 8 Thăm quan học hỏi các ₫iển trong ₫ó có cả CHVL nhiều khi ₫ược bắt ₫ầu từ những mối hình, tiên tiến ₫ể áp dụng 24,2% 42,9% 32,8% 2,09 0,75 quan hệ thân quen. Thậm chí, hiện tượng này còn ₫ược khái 9 Tìm kiếm các cơ hội ₫ể ₫i quát bằng cụm từ “nhất thân, nhì quen” ₫ể nói lên vai trò 14,4% 30,5% 55,1% 2,41 0,73 xuất khẩu lao ₫ộng quan trọng của các mối quan hệ xã hội ₫ối với cá nhân. Tuy nhiên, ở một khía cạnh khác, khi cá nhân có quan hệ xã hội 10 Học hỏi kinh nghiệm từ người thân và bạn bè rộng cũng ₫ồng nghĩa với việc anh ta biết nhiều hơn về thị 67,7% 28,2% 4,1% 1,36 0,56 trường việc làm và tất nhiên, có nhiều cơ hội ₫ể lực chọn hơn. Tận dụng các quan hệ xã hội sẵn có, tích cực mở rộng Bảng số 15: Mức độ nỗ lực chuẩn bị các điều kiện 47,2% 32,8% 20,0% 1,73 0,77 thêm nhiều quan hệ xã hội 11 chủ quan để tạo ra CHVL mới nhằm tạo ra việc làm TT Các công việc chuẩn bị ₫ể Mức ₫ộ Làm theo hướng dẫn của các tạo việc làm tài liệu ₫ược ₫ăng tải trên các Thường Thỉnh Không ĐTB ĐLC phương tiện thông tin ₫ại xuyên thoảng bao giờ 34,2% 33,7% 32,1% 1,98 0,82 chúng (sách, báo, website 1 Vay vốn ngân hàng ₫ể ₫ầu tư 12 internet ) và kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh 40,6% 38,0% 21,4% 1,81 0,76 do bản thân tích lũy ₫ược 2 Đầu tư vốn, công sức cho ĐTB chung 2,03 phát triển nông nghiệp (₫ào 16,6% ao thả cá, nuôi tôm, xây 43,0% 40,4% 2,24 0,72 Ghi chú: ĐTB càng thấp thì mức ₫ộ nỗ lực chuẩn bị các ₫iều dựng chuồng trại ) kiện chủ quan càng cao 3 Mở kinh doanh tại nhà (nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, buôn 33,2% Số liệu ₫iều tra cũng cho thấy, mặc dù với các hành ₫ộng 24.4% 42.4% 2,09 0,87 bán tạp hoá ) khác nhau thì mức ₫ộ nỗ lực thực hiện của người dân khác 4 Mở các dịch vụ (văn phòng nhà nhau, nhưng nhìn chung, mức ₫ộ mà người nông dân nỗ lực ₫ất, karaoke, game online ) 14,3% 16,7% 68,9% 2,55 0,74 thực hiện tất cả các hành ₫ộng trên ₫ể tạo ra các ₫iều kiện 5 Mua phương tiện làm việc (ôtô, chủ quan phù hợp nhằm tìm ₫ược việc làm khi cơ hội ₫ến chỉ 19,5% xe máy, máy chế biến ) 59,8% 20,7% 2,01 0,64 ở mức trung bình (₫iểm TBC - 2,07). Điều này, một mặt, cũng phản ánh một thực tế là người nông dân vùng ĐTH chú trọng 6 Làm thuê (phụ hồ, giúp việc gia 27,1% 40,9% 32,0% 2,05 0,77 ₫ình, chăm sóc người già ) chuẩn bị một số mặt nhất ₫ịnh chứ không phải chuẩn bị toàn diện tất cả các ₫iều kiện chủ quan có thể có ₫ể tạo ra việc làm 169 170
  16. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN cho bản thân và gia ₫ình. Mặt khác, ₫iều ₫ó cũng chứng tỏ nhiều cách làm hay từ các phương tiện thông tin ₫ại chúng rằng người nông dân chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan một còn hạn chế. Điều này cũng phản ánh một thực tế là ₫a phần cách tự phát mà chưa có một sự tổ chức hệ thống hay sự tư người nông dân ở các vùng ĐTH còn khá thụ ₫ộng trong việc vấn, hướng dẫn từ phía chính quyền ₫ịa phương: nên chuẩn sử dụng tiện ích của các phương tiện thông tin ₫ại chúng, bị những gì? Chuẩn bị như thế nào? Do vậy, mạnh ai nấy chưa thực sự nỗ lực tìm hiểu về thị trường việc làm ₫ể gạn lọc làm, ai có thể làm ₫ược gì thì tự làm, thiếu tính tổ chức và cho mình những cơ hội có thể tiếp cận ₫ược. ₫ồng bộ trong việc chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan của người Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy những hành vi mà nông dân ₫ể ₫áp ứng ₫ược với thị trường việc làm. Điều này người nông dân ít thực hiện nhất là “mở các dịch vụ (văn cũng ₫ược chứng minh bằng kết quả nghiên cứu mà chúng tôi phòng nhà ₫ất, karaoke, game online )”,“tìm kiếm các cơ hội ₫ã phân tích ở phần “CHVL do các ₫iều kiện chủ quan tạo ra”. ₫ể ₫i xuất khẩu lao ₫ộng”, “₫ầu tư vốn, công sức cho phát Vậy, kết quả nghiên cứu cho biết người nông dân ₫ã triển nông nghiệp (₫ào ao thả cá, nuôi tôm, xây dựng chuồng chuẩn bị những ₫iều kiện nào cho bản thân và gia ₫ình nhằm trại )” (ĐTB lần lượt là 2,55; 2,41; 2,24). Sở dĩ người nông dân nắm bắt CHVL trong bối cảnh ĐTH? ít làm những việc nêu trên là do những việc này ₫òi hỏi phải Kết quả nghiên cứu cho thấy người nông dân ở ngoại có một số vốn nhất ₫ịnh và có nhiều kinh nghiệm về sản xuất thành Hà Nội có những cách hành ₫ộng khác nhau ₫ể tạo ra và ₫ầu tư kinh doanh, trong khi ₫ó người nông dân thường không ₫ược ₫ào tạo hay tập huấn về vấn ₫ề này. việc làm cho bản thân, gia ₫ình và những người khác trong bối cảnh ₫ất ₫ai ₫ể canh tác ngày càng ít, thậm chí là không Kết quả phỏng vấn sâu cho thấy, một trong những khó còn do quá trình ĐTH diễn ra nhanh chóng. Một trong những khăn lớn nhất của người dân là vốn ₫ể ₫ầu tư sản xuất. Gia ₫ình chị H. ở thôn Cổ Điển, xã Hải Bối, huyện Đông Anh là cách làm năng ₫ộng, mạnh dạn ₫ược 40,6% nông dân thường một hộ nghèo và cũng bị thu hồi ₫ất canh tác, chị H. cho biết: xuyên lựa chọn và 38% nông dân thỉnh thoảng lựa chọn là “Theo chính sách thì vay cũng chỉ ₫ược 10 triệu, phụ nữ thì “Vay vốn ngân hàng ₫ể ₫ầu tư sản xuất, kinh doanh”(ĐTB - ₫ược 5 triệu, mà 10 triệu thì em cũng chỉ bắt (mua lợn giống) 1,81). Tiếp ₫ến, có 34,2% nông dân thường xuyên và 33,7% ₫ược nửa ₫àn lợn thôi. Không thể nào khá hơn ₫ược, mong nông dân thỉnh thoảng “Làm theo hướng dẫn của các tài liệu muốn tới ₫ây là có thêm vốn và cách thức chăm sóc/nuôi lợn ₫ược ₫ăng tải trên các phương tiện thông tin ₫ại chúng (sách, mới ₫ể mở mang thêm, và làm cho chúng em ₫ỡ khó khăn báo, website internet ) và kinh nghiệm do bản thân tích lũy hơn”. Hầu hết nông dân ₫ược phỏng vấn ở cả 3 huyện Đông ₫ược” (ĐTB = 1,98). Tuy nhiên, ĐTB cho thấy những hành vi Anh, Từ Liêm và Hoài Đức ₫ều cho rằng họ không có vốn và này ₫ược thực hiện chỉ ở mức ₫ộ vừa phải mà thôi, có nghĩa là kinh nghiệm sản xuất/kinh doanh ₫ể có thể mở mang thêm mức ₫ộ tự tìm hiểu thông tin về việc làm cũng như học hỏi 171 172
  17. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN nghề mới. Vậy thì, một câu hỏi ₫ược ₫ặt ra là khi nông dân trả làm cách nào ₫ể xoay xở ₫ược hơn ”. Bên cạnh ₫ó, có một số lại ₫ất canh tác cho Nhà nước họ ₫ã ₫ược ₫ền bù một khoản ít gia ₫ình ₫ã chủ ₫ộng trong việc tạo ra công việc cho gia tiền nào ₫ó. Vậy, số tiền ₫ền bù ₫ó họ ₫ã sử dụng như thế ₫ình bằng nhiều cách. Họ thử nghiệm nhiều việc làm khác nào? Tại sao họ không sử dụng số tiền ấy vào việc mở mang nhau và tìm ra một hướng làm ăn phù hợp với bản thân và gia nghề mới tạo thu nhập ₫ể nuôi sống gia ₫ình? Về vấn ₫ề này, ₫ình. Tuy nhiên, những người như vậy thường là người mạnh chị H. cho biết thêm: “Nhà tôi mất 60% ₫ất, còn lại khoảng dạn, năng ₫ộng, chấp nhận mạo hiểm và có ₫iều kiện ₫ể vay 300m2, số tiền nhận ₫ược là 85 triệu. Thì nhà em cũng chỉ ₫ầu vốn từ người thân, bạn bè là chủ yếu (chứ không phải từ ngân tư vào chăn nuôi trong gia ₫ình và cho con cái học hành, bên hàng, bởi vay ngân hàng ₫ược rất ít, không ₫ủ ₫ể mở một dịch vụ hay sản xuất/kinh doanh một lĩnh vực nào ₫ó). Gia ₫ình cạnh ₫ó thì tiêu pha những việc trong gia ₫ình, số còn lại thì chị T. là một hộ nông dân làm ăn giỏi cũng ở thôn Cổ Điển, xã ₫ể dành làm vốn, nhà em cũng không có nguồn thu nhập nào Hải Bối, huyện Đông Anh, hai vợ chồng chị ₫ã thử nghiệm thêm nữa”. Hoàn cảnh của gia ₫ình chị H. cũng giống với ₫a nhiều cách làm ăn khác nhau, sau ₫ó họ xây nhà trọ trên số nông dân khác: khi họ ₫ược ₫ền bù một số tiền nhất ₫ịnh mảnh ₫ất còn lại của gia ₫ình sau khi bị thu hồi ₫ể cho công do mất ₫ất sản xuất thì họ ₫ã chi dùng vào một số việc trong nhân ở khu công nghiệp gần ₫ó thuê. Hiện tại, anh chị T. là gia ₫ình; số tiền còn lại ít ỏi nên họ không ₫ủ vốn ₫ể xoay xở, chủ của 30 phòng trọ, mỗi phòng trọ cho 3 người thuê, thu làm thêm nghề khác ₫ể tăng thu nhập. Điều này phản ánh nhập gấp nhiều lần việc làm ruộng trước ₫ây mà lại ₫ỡ vất vả một thức tế là khi ₫ền bù ₫ất nông nghiệp cho nông dân, Nhà hơn nhiều. Chị cho biết: “Nhận ₫ược ít tiền ₫ền bù ₫ất mình nước và ₫ịa phương chưa có những chính sách ₫ồng bộ ₫ể ổn tính là bây giờ gửi tiền thì chẳng ₫ược bao nhiêu, ₫ồng tiền thì ₫ịnh cuộc sống cho người dân như hướng dẫn họ cách chi tiêu tiền ₫ược ₫ền bù một cách hợp lý và bền vững, dạy nghề mất giá. Sau ₫ó gia ₫ình chăn nuôi lợn, nuôi rất nhiều, có từ và hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho họ, Do vậy, “mạnh ai nấy 60 con ₫ến 100 con ấy nhưng sau hạch toán về kinh tế thấy làm”, người nông dân dường như mất phương hướng, họ chi không ăn thua. Khi xuất hiện khu công nghiệp gần ₫ây thì gia tiêu số tiền ₫ền bù cho những tiện nghi và những việc trước ₫ình bàn bạc là xây nhà trọ cho công nhân thuê ₫ã 5 năm mắt trong gia ₫ình mà chưa nghĩ ₫ến sách kế làm ăn lâu dài. nay. Tính về số tiền ₫ầu tư có thể lên tới 300 triệu cái thời bấy Khi tiền hết họ mới hoang mang về việc làm cho bản thân và giờ, ₫a số là do vay mượn chứ cũng không có tiền ở ₫âu cả, tiền gia ₫ình, cho cuộc sống tương lai và ₫a phần nông dân tìm giải phóng ₫ền bù tuy nhiên cũng chẳng ₫ược bao nhiêu, ₫ến các công việc lao ₫ộng giản ₫ơn và bấp bênh như “Gia nhiều nhất cũng chỉ ₫ược có mười mấy triệu, lúc ₫ó chỉ ₫ược ₫ình tôi cũng chỉ khắc phục ₫ược bằng cách làm một vài công 19 triệu 200 ngàn ₫ồng/1 sào nên chẳng ₫ược bao nhiêu mà lại việc như là nghề xe ôm, nấu rượu và nuôi lợn, tôi cũng không chia thành hai, ba, bốn ₫ợt, mỗi ₫ợt ₫ược mấy triệu”. 173 174
  18. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Nhìn chung, người nông dân ₫ã có cố gắng ở mức ₫ộ lao ₫ộng (Điểm TBC = 1,66 — tích cực ở mức cao). Vị trí tiếp nhất ₫ịnh trong việc chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan ₫ể tạo theo thuộc về nông dân huyện Đông Anh (Điểm TBC = 1,74 — ra và ₫ón ₫ợi các CHVL ₫ến với họ. Tuy nhiên, họ thường tích cực ở mức trung bình). Tỏ ra ít năng ₫ộng nhất trong việc xuyên chuẩn bị những việc dễ dàng và ₫ơn giản, lại ít tốn kém chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan của bản thân là nông dân về mặt thời gian và tài chính như học hỏi kinh nghiệm của huyện Hoài Đức (Điểm TBC = 2,84 — mức kém tích cực). Ở tất người thân và bạn bè là chủ yếu. Những hành vi khác như tận cả các hoạt ₫ộng chuẩn bị thì nông dân huyện Hoài Đức cũng dụng các quan hệ xã hội sẵn có, tích cực mở rộng thêm nhiều ₫ều ít chọn phương án “thường xuyên” mà chủ yếu chọn quan hệ xã hội mới nhằm tạo ra việc làm, vay vốn ngân hàng “thỉnh thoảng” và “không bao giờ”. Ngoài sự khác biệt chung ₫ó còn có sự khác biệt ₫áng kểgiữa các cách chuẩn bị ₫iều kiện ₫ể ₫ầu tư sản xuất chỉ ₫ược thực hiện ở mức khá thường chủ quan khác nhau. Cụ thể, nông dân huyện Đông Anh và xuyên. Trong khi ₫ó, những việc mang tính ₫ầu tư, kinh doanh thực sự, cần ₫ến vốn và kinh nghiệm lại ít ₫ược nông Hoài Đức chú trọng nhất ₫ến việc “học hỏi kinh nghiệm từ dân thực hiện, chẳng hạn: mở các dịch vụ (văn phòng nhà ₫ất, người thân, bạn bè” (ĐTB lần lượt là 1,14 và 1,5). Cách lựa chọn này giống với kết quả nghiên cứu chung trên cả 3 huyện, trong karaoke, game online )”, ₫ầu tư vốn, công sức cho phát triển khi ₫ó, cách thức chuẩn bị mà nông dân huyện Từ Liêm thực nông nghiệp (₫ào ao thả cá, nuôi tôm, xây dựng chuồng hiện nhiều nhất là “thăm quan, học hỏi các ₫iển hình tiên tiến trại ), tìm kiếm các cơ hội ₫ể ₫i xuất khẩu lao ₫ộng, mở kinh ₫ể áp dụng” (ĐTB =1,36). Kết quả thống kê thứ tự chuẩn bị các doanh tại nhà (nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, buôn bán tạp hoá ), ₫iều kiện chủ quan của nông dân ở 3 huyện như sau: Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt ₫áng kể về mức ₫ộ nỗ lực chuẩn bị các ₫iều kiện chủ Bảng số 16: Mức độ nỗ lực chuẩn bị các điều kiện chủ quan để quan ₫ể tạo ra và nắm bắt CHVL của nông dân ở ba huyện tạo ra cơ hội việc làm khác nhau là Đông Anh, Từ Liêm và Hoài Đức. Kết quả này (So sánh giữa 3 huyện theo ĐTB) thể hiện trong bảng số 19. Các huyện Đông Từ Hoài Bảng số liệu 19 cho biết có sự khác biệt khá rõ ràng giữa Các công việc chuẩn bị Anh Liêm Đức các ₫ịa phương về mức ₫ộ nỗ lực chuẩn bị các ₫iều kiện chủ Vay vốn ngân hàng ₫ể ₫ầu tư sản xuất, 1,44 1,48 2,35 quan của người nông dân ₫ể nắm bắt CHVL và có ₫ược việc kinh doanh làm. Theo ₫ó, có thể nói, nông dân ở huyện Từ Liêm tỏ ra là Đầu tư vốn, công sức cho phát triển nông 2,04 1,84 2,56 những người nông dân năng ₫ộng nhất, họ có mức ₫ộ nỗ lực nghiệp (₫ào ao thả cá, nuôi tôm, xây dựng cố gắng cao nhất ₫ể có thể ₫áp ứng ₫ược ₫òi hỏi của thị trường chuồng trại ) 175 176
  19. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Mở kinh doanh tại nhà (nhà trọ, cắt tóc 1,32 1,47 2,64 dụng các quan hệ xã hội sẵn có, tích cực mở rộng thêm nhiều gội ₫ầu, buôn bán tạp hoá ) quan hệ xã hội mới nhằm tạo ra việc làm”. Trong khi ₫ó ₫ây là vị Mở các dịch vụ (văn phòng nhà ₫ất, 2,3 1,47 2,85 trí ưu tiên thứ ba ₫ối với nông dân huyện Đông Anh, cũng ở vị karaoke, game online ) trí này, nông dân huyện Từ Liêm “mở kinh doanh tại nhà” và Mua phương tiện làm việc (ôtô, xe máy, 1,89 2,06 2,16 “mở các dịch vụ”, còn nông dân Hoài Đức thì “₫i làm thuê (phụ máy chế biến ) hồ, giúp việc gia ₫ình, chăm sóc người già, )”. Xét toàn cục, Làm thuê (phụ hồ, giúp việc gia ₫ình, 2,08 1,78 2,07 chúng ta thấy nông dân huyện Từ Liêm rất năng ₫ộng, trước hết chăm sóc người già ) là họ thăm quan học hỏi những mô hình kinh doanh hay lao Tham gia các khoá ₫ào tạo nghề 1,6 1,96 2,6 ₫ộng tiên tiến ₫ể học hỏi kinh nghiệm. Có thể nói ₫ây là con Thăm quan, học hỏi các ₫iển hình tiên 1,72 1,36 2,61 ₫ường ngắn nhất ₫ể có ₫ược kinh nghiệm trong bối cảnh xã hội tiến ₫ể áp dụng mà con người rất dễ tiếp cận với các nguồn thông tin. Sau khi ₫ã Tìm kiếm các cơ hội ₫ể ₫i xuất khẩu lao 2,48 1,57 2,09 học hỏi ₫ược kinh nghiệm thì họ tận dụng các quan hệ ₫ể có thể ₫ộng tìm việc làm cho bản thân và gia ₫ình, tiếp ₫ến họ ưu tiên vận Học hỏi kinh nghiệm từ người thân và 1,14 1,76 1,5 dụng những kinh nghiệm và quan hệ nêu trên ₫ể tự mở kinh bạn bè doanh tại nhà hoặc mở các công ty, các dịch vụ. Có thể nói, ₫ây Tận dụng các quan hệ xã hội sẵn có, tích là những hành vi tức thời ₫ể chớp lấy cơ hội do cơn lốc ĐTH cực mở rộng thêm nhiều quan hệ xã hội 1,36 1,4 2,03 mạnh mẽ trên ₫ịa bàn huyện tạo ra. Các hành ₫ộng chuẩn bị mới nhằm tạo ra việc làm khác như vay vốn ngân hàng, học nghề, tìm cách ₫i xuất khẩu Làm theo hướng dẫn của các tài liệu ₫ược lao ₫ộng, ₫òi hỏi phải có thời gian lâu dài hơn nên không ₫ăng tải trên các phương tiện thông tin 1,47 1,55 2,37 nhiều nông dân lựa chọn. Cũng vậy, những hành ₫ộng khác như ₫ại chúng (sách, báo, website internet ) ₫ầu tư vốn cho phát triển nông nghiệp hay mua các phương tiện và kinh nghiệm do bản thân tích lũy ₫ược làm việc như xe, máy chế biến, không còn phù hợp lắm trong Điểm TBC 1,74 1,66 2,84 bối cảnh nông dân ở huyện Từ Liêm — là một huyện có tốc ₫ộ ĐTH nhanh nhất tại Hà Nội — vốn không còn nhiều ₫ất ₫ể canh Ghi chú: ĐTB càng thấp thì mức ₫ộ nỗ lực chuẩn bị các ₫iều tác. Cũng chính vì vậy, xét về mức ₫ộ tích cực chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan càng cao kiện chủ quan ₫ể tạo ra và nắm bắt ₫ược CHVL thì nông dân Ở các vị trí thứ hai và thứ ba, nông dân huyện Đông Anh ưu huyện Từ Liêm xếp ở vị trí thứ nhất. Tuy vậy, do sống trên ₫ịa tiên “mở kinh doanh tại nhà (nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, buôn bán bàn ₫ô thị tạp hoá ), còn nông dân hai huyện Từ Liêm và Hoài Đức lại “Tận 177 178
  20. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Bảng số 17: Thứ tự các công việc được nông dân chuẩn bị 6 Tham gia các khoá Làm theo hướng dẫn Vay vốn ngân nhiều nhất và ít nhất ₫ào tạo nghề của các tài liệu trên hàng ₫ể ₫ầu tư H các phương tiện sản xuất, kinh Đông Anh Từ Liêm Hoài Đức TT thông tin ₫ại chúng doanh và kinh nghiệm của 1 Học hỏi kinh Thăm quan, học hỏi Học hỏi kinh bản thân nghiệm từ người các ₫iển hình tiên nghiệm từ người 7 Thăm quan, học hỏi Học hỏi kinh nghiệm Làm theo hướng thân và bạn bè tiến ₫ể áp dụng thân và bạn bè các ₫iển hình tiên từ người thân và bạn dẫn của các tài 2 Mở kinh doanh tại Tận dụng các quan Tận dụng các tiến ₫ể áp dụng bè liệu trên các nhà (nhà trọ, cắt tóc hệ xã hội sẵn có, tích quan hệ xã hội phương tiện gội ₫ầu, buôn bán cực mở rộng thêm sẵn có, tích cực thông tin ₫ại tạp hoá ) nhiều quan hệ xã hội mở rộng thêm chúng và kinh mới nhằm tạo ra việc nhiều quan hệ xã nghiệm của bản làm hội mới nhằm thân tạo ra việc làm 8 Mua phương tiện Tìm kiếm các cơ hội Đầu tư vốn, 3 Tận dụng các quan - Mở kinh doanh tại Làm thuê (phụ làm việc (ôtô, xe ₫ể ₫i xuất khẩu lao công sức cho hệ xã hội sẵn có, nhà (nhà trọ, cắt tóc hồ, giúp việc gia máy, máy chế ₫ộng phát triển nông tích cực mở rộng gội ₫ầu, buôn bán ₫ình, chăm sóc biến ) nghiệp thêm nhiều quan tạp hoá ) người già ) hệ xã hội mới nhằm - Mở các dịch vụ (văn 9 Đầu tư vốn, công Làm thuê (phụ hồ, Tham gia các tạo ra việc làm phòng nhà ₫ất, karaoke, sức cho phát triển giúp việc gia ₫ình, khoá ₫ào tạo game online ) nông nghiệp chăm sóc người già ) nghề 4 Vay vốn ngân hàng Tìm kiếm các cơ 10 Làm thuê (phụ hồ, Đầu tư vốn, công sức Thăm quan, ₫ể ₫ầu tư sản xuất, - hội ₫ể ₫i xuất giúp việc gia ₫ình, cho phát triển nông học hỏi các kinh doanh khẩu lao ₫ộng chăm sóc người nghiệp ₫iển hình tiên già ) tiến ₫ể áp dụng Làm theo hướng dẫn Vay vốn ngân hàng Mua phương 11 Mở các dịch vụ (văn Tham gia các khoá Mở kinh doanh của các tài liệu trên ₫ể ₫ầu tư sản xuất, tiện làm việc phòng nhà ₫ất, ₫ào tạo nghề tại nhà (nhà trọ, 5 các phương tiện kinh doanh (ôtô, xe máy, karaoke, game cắt tóc gội ₫ầu, thông tin ₫ại chúng máy chế biến ) online ) buôn bán tạp và kinh nghiệm của hoá ) bản thân 179 180
  21. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN 12 Tìm kiếm các cơ hội Mua phương tiện Mở các dịch vụ thấy gần như không có một logic nào trong thứ tự ưu tiên các ₫ể ₫i xuất khẩu lao làm việc (ôtô, xe (văn phòng nhà công việc ₫ược người nông dân huyện Hoài Đức tiến hành: 1) ₫ộng máy, máy chế biến ) ₫ất, karaoke, Học hỏi kinh nghiệm từ người thân và bạn bè; 2) Tận dụng các game online ) quan hệ xã hội sẵn có và tạo ra các quan hệ khác; 3) Làm thuê; 4) Tìm kiếm các cơ hội ₫i xuất khẩu lao ₫ộng; 5) Mua các Hóa nhanh chóng và sâu rộng như vậy nên nông dân buộc phương tiện làm việc, Có thể thấy gần như không có một phải có những cách ứng phó nhanh chóng với bối cảnh xã hội ₫ịnh hướng rõ ràng nào trong các công việc chuẩn bị của nông mới, cũng vì thế mà cách thức chuẩn bị của họ không thật bài dân ₫ược nghiên cứu ở huyện Hoài Đức. Nguyên nhân của bản, bền vững. Trong khi ₫ó, tại huyện Đông Anh — ₫ịa bàn có thực trạng này là gì? Liệu có phải thực trạng này có nguyên tốc ₫ộ ĐTH vừa phải — người nông dân ₫ã có những cách thức nhân một phần từ bối cảnh KT-XH và ₫ặc ₫iểm ĐTH ở Hoài chuẩn bị có hệ thống và bền vững hơn. Trước hết, họ học hỏi Đức hay từ sự tổ chức thực hiện chính sách việc làm của chính kinh nghiệm, tận dụng các quan hệ xã hội, vay vốn ₫ể kinh quyền ₫ịa phương nơi ₫ây? doanh, làm theo hướng dẫn của các tài liệu trên các phương Để tìm câu trả lời cho câu hỏi này, chúng ta hãy xem xét tiện thông tin ₫ại chúng, tham gia các khóa ₫ào tạo nghề, rồi kết quả nghiên cứu thu ₫ược trên nhóm khách thể là cán bộ sau ₫ó mới kinh doanh, mở dịch vụ, làm thuê hay tìm kiếm cơ chính quyền ₫ịa phương ₫ược thể hiện trong bảng số 18. hội ₫i xuất khẩu lao ₫ộng. Như vậy có nghĩa là nông dân chuẩn Bảng số 18: Mức độ tích cực tạo ra CHVL bị cho mình tri thức, kinh nghiệm trước rồi mới bắt tay vào của chính quyền địa phương (%) thực hiện các công việc cụ thể sau. Điều này góp phần tạo ra năng lực cạnh tranh cao hơn, cơ hội cao hơn cho họ ₫ể có thể Đông Anh Từ Liêm Hoài Đức có ₫ược việc làm. Vậy, ở huyện Hoài Đức — một ₫ịa bàn cũng có TX TT KBG TX TT KBG TX TT KBG tốc ₫ộ ĐTH vừa phải liệu tình hình chuẩn bị những ₫iều kiện Tạo ₫iều kiện chủ quan của người nông dân có giống với nông dân huyện cho vay vốn Đông Anh hay không? Câu trả lời ở ₫ây là không. Như ₫ã trình ngân hàng ₫ể 92,9 7,1 0 40 60 0 92,9 7,1 0 ₫ầu tư sản xuất, bày ở trên, so sánh cả ba huyện thì nông dân huyện Hoài Đức kinh doanh có mức ₫ộ chuẩn bị kém tích cực nhất, thậm chí, có thể nói là Đầu tư vốn, công họ rất hiếm khi chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan của bản thân sức cho phát triển nông nghiệp (₫ào ₫ể tạo ra và nắm bắt lấy CHVL (ĐTB tiệm cận với mức không ao thả cá, nuôi 14,3 78,6 7,1 30 70 0 28,6 71,4 0 chuẩn bị gì). Điều này cũng có thể nhận thấy thông qua thứ tự tôm, xây dựng các nội dung công việc mà họ ₫ã chuẩn bị. Nhìn vào bảng 20 ta chuồng trại ) 181 182
  22. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Mở rộng hoạt Tìm kiếm các cơ ₫ộng kinh hội cho bà con 7,1 21,4 71,4 50 20 30 0 71,4 28,6 doanh tại ₫ịa ₫i xuất khẩu lao phương (lập chợ, ₫ộng 57,1 42,9 0 80 20 0 64,3 35,7 0 làm nhà trọ, cắt Học hỏi các kinh tóc gội ₫ầu, nghiệm tạo việc buôn bán tạp làm, CHVL từ 7,1 92,9 0 50 50 0 7,1 78,6 14,3 hoá ) các ₫ịa phương Mở các hoạt vùng ₫ô thị hoá ₫ộng dịch vụ tại khác ₫ịa phương (văn Tận dụng các 14,3 57,1 24,6 20 80 0 28,6 57,1 14,3 phòng nhà ₫ất, quan hệ sẵn có karaoke, game của ₫ịa phương, online ) tích cực mở rộng Tổ chức các hợp thêm nhiều 71,4 28,6 0 40 60 0 21,4 71,4 7,1 tác xã dịch vụ, quan hệ xã hội tạo ₫iều kiện mới nhằm tạo ra cho họ mua việc làm phương tiện làm 21,4 21,4 57,1 30 40 30 14,3 78,6 7,1 Tuyên truyền, việc (ôtô, xe hướng dẫn các máy, máy chế chủ trương, biến ) chính sách của Liên hệ với các Nhà nước, thành doanh nghiệp, phố Hà Nội về 100 0 0 100 0 0 28,6 64,3 7,1 tổ chức xã hội việc làm, tạo khác ₫ể mở 57,1 35,7 7,1 20 60 20 7,1 92,9 0 CHVL cho người trung tâm giới dân vùng ₫ô thị thiệu việc làm hoá Điểm TBC 1.76 1.6 1.79 Cùng với các doanh nghiệp Ghi chú: TX: thường xuyên; TT: thỉnh thoảng; mở các khoá ₫ào 21,4 71,4 7,1 30 70 0 7,1 85,7 7,1 KBG: không bao giờ tạo nghề Theo kết quả nghiên cứu bảng số 18 trên ₫ây, chúng ta Tổ chức thăm thấy chính quyền ₫ịa phương ₫ã chủ ₫ộng triển khai thực hiện quan học hỏi các ₫iển hình, tiên 7,1 85,7 7,1 40 60 0 14,3 85,7 0 nhiều hoạt ₫ộng nhằm tạo ra CHVL cho người nông dân trong tiến cho bà con bối cảnh ₫ô thị hóa diễn ra mạnh mẽ và ₫ất nông nghiệp càng áp dụng ngày càng thu hẹp. Tuy nhiên, có sự khác biệt ₫áng kể giữa các 183 184
  23. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ₫ịa phương khác nhau về mức ₫ộ tích cực cũng như các nội dụng, tìm kiếm các cơ hội cho bà con ₫i xuất khẩu lao ₫ộng, dung ưu tiên triển khai thực hiện. Theo ₫ó, cán bộ huyện Từ học hỏi các kinh nghiệm tạo việc làm, CHVL từ các ₫ịa phương Liêm có mức ₫ộ nỗ lực cao nhất, năng ₫ộng nhất, thường vùng ₫ô thị hoá khác rất ít ₫ược chính quyền triển triển khai xuyên triển khai thực hiện các hoạt ₫ộng nhằm tạo ra việc làm thực hiện (chỉ có 7,1% số cán bộ ₫ịa phương cho rằng những cho nông dân (TBC-1.6 — tích cực mức ₫ộ cao), còn cán bộ hoạt ₫ộng này ₫ược thường xuyên diễn ra). huyện Đông Anh thì triển khai ít thường xuyên hơn (TBC-1.76 — Đối với huyện Từ Liêm, có 80% cán bộ chính quyền cho tích cực ở mức trung bình) và cuối cùng là cán bộ huyện Hoài rằng ₫ịa phương thường xuyên “Mở rộng hoạt ₫ộng kinh Đức còn có phần thụ ₫ộng và kém thườngxuyên triển khai các doanh tại ₫ịa phương (lập chợ, làm nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, công việc nói trên (TBC-1,79 — tích cực ở mức trung bình). Kết buôn bán tạp hoá )”; 50% ý kiến nói rằng ₫ịa phương ₫ã quả này hoàn toàn phù hợp với kết quả nghiên cứu về mức ₫ộ “Tìm kiếm các cơ hội cho bà con ₫i xuất khẩu lao ₫ộng”; tích cực của nông dân ₫ã trình bày trên ₫ây. 50% cán bộ cho biết ₫ịa phương ₫ã “học hỏi các kinh Về nội dung công việc, có 100% cán bộ huyện Đông Anh nghiệm tạo việc làm, CHVL từ các ₫ịa phương vùng ₫ô thị và huyện Từ Liêm cho rằng chính quyền ₫ịa phương thường hoá khác”₫ể áp dụng vào ₫iều kiện cụ thể của ₫ịa phương xuyên “tuyên truyền, hướng dẫn các chủ trương, chính sách mình nhằm tạo ra việc làm cho nông dân. Bảng số liệu trên của Nhà nước, thành phố Hà Nội về việc làm, tạo CHVL cho cho biết chính quyền huyện Từ Liêm triển khai tương ₫ối người dân”; 92,9% cán bộ huyện Đông Anh và Hoài Đức “tạo ₫ồng ₫ều các hoạt ₫ộng khác nhau ₫ể tạo ra việc làm cho ₫iều kiện cho nông dân vay vốn ngân hàng ₫ể ₫ầu tư sản xuất, người dân. Điều này chứng tỏ rằng cán bộ chính quyền ₫ịa kinh doanh”. Ngoài ra, có 71,4% cán bộ huyện Đông Anh cho phương nơi ₫ây ₫ã tích cực, năng ₫ộng, chịu khó tìm tòi và rằng chính quyền ₫ịa phương nơi họ làm việc thường xuyên vận dụng nhiều hình thức khác nhau ₫ể tạo ra CHVL và hỗ trợ nông dân tìm việc làm. “tận dụng các quan hệ sẵn có của ₫ịa phương, tích cực mở rộng thêm nhiều quan hệ xã hội mới nhằm tạo ra việc làm”; Theo ý kiến của cán bộ ₫ịa phương huyện Hoài Đức thì ngoài 92,9% cán bộ cho rằng chính quyền thường xuyên tạo 57,1% cán bộ chính quyền ₫ã thực hiện chính sách “Mở rộng ₫iều kiện cho nông dân vay vốn ₫ể ₫ầu tư sản xuất, kinh doanh hoạt ₫ộng kinh doanh tại ₫ịa phương (lập chợ, làm nhà trọ, như ₫ã nêu trên, còn có 64,3% ý kiến cho rằng chính quyền cắt tóc gội ₫ầu, buôn bán tạp hoá )”; 57,1% cán bộ “liên hệ với thường xuyên “mở rộng hoạt ₫ộng kinh doanh tại ₫ịa phương các doanh nghiệp, tổ chức xã hội khác ₫ể mở trung tâm giới như lập chợ, làm nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, buôn bán tạp hoá ”. thiệu việc làm” ở ₫ịa phương. Những hoạt ₫ộng khác như tổ Ở các hoạt ₫ộng còn lại thì chính quyền huyện Hoài Đức chỉ chức thăm quan học hỏi các ₫iển hình, tiên tiến cho bà con áp triển khai thực hiện ở mức thỉnh thoảng mà thôi. 185 186
  24. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Như vậy, mức ₫ộ tích cực và thứ tự các công việc ưu tiên triển Mở rộng hoạt -Tổ chức thăm Đầu tư vốn, khai thực hiện ở các ₫ịa bàn nghiên cứu là rất khác nhau. Để rõ ₫ộng kinh quan học hỏi các công sức cho 4 doanh tại ₫ịa ₫iển hình, tiên phát triển nông hơn về ₫iều này, chúng ta hãy quan sát và phân tích kết quả phương (lập tiến cho bà con nghiệp (₫ào ao nghiên cứu thể hiện trong bảng xếp hạng sau ₫ây (bảng số 19). chợ, làm nhà trọ, áp dụng thả cá, nuôi cắt tóc gội ₫ầu, - Tạo ₫iều kiện tôm, xây dựng Bảng số 19: Thứ tự các công việc được chính quyền địa phương buôn bán tạp cho nông dân vay chuồng trại ) ưu tiên chuẩn bị hoá ) vốn ngân hàng ₫ể Huyện Đông Anh Từ Liêm Hoài Đức ₫ầu tư sản xuất, kinh doanh Thứ tự - Tận dụng các 1 Tuyên truyền, Tuyên truyền, Tạo ₫iều kiện quan hệ sẵn có hướng dẫn các hướng dẫn các cho nông dân của ₫ịa phương, chủ trương, chủ trương, vay vốn ngân tích cực mở rộng chính sách của chính sách của hàng ₫ể ₫ầu tư thêm nhiều quan Nhà nước, thành Nhà nước, thành sản xuất, kinh hệ xã hội mới phố về việc làm phố về việc làm doanh nhằm tạo ra việc cho người dân cho người dân làm vùng ₫ô thị hoá vùng ₫ô thị hoá Liên hệ với các Tuyên truyền, 2 Tạo ₫iềukiện Mở rộng hoạt Mở rộng hoạt doanh nghiệp, hướng dẫn các cho nông dân ₫ộng kinh doanh ₫ộng kinh 5 tổ chức xã hội chủ trương, vay vốn ngân tại ₫ịa phương doanh tại ₫ịa khác ₫ể mở chính sách của hàng ₫ể ₫ầu tư (lập chợ, làm nhà phương (lập trung tâm giới Nhà nước, sản xuất, kinh trọ, cắt tóc gội chợ, làm nhà thiệu việc làm. thành phố về doanh ₫ầu, buôn bán trọ, cắt tóc gội việc làm cho tạp hoá ) ₫ầu, buôn bán người dân vùng tạp hoá ) ĐTH. 3 Tận dụng các Học hỏi các kinh Tổ chức các 6Cùng với các -Mở các hoạt quan hệ sẵn có nghiệm tạo việc hợp tác xã dịch doanh nghiệp ₫ộng dịch vụ của ₫ịa phương, làm, CHVL từ các vụ, tạo ₫iều mở các khoá ₫ào tại ₫ịa phương tích cực mở rộng ₫ịa phương vùng kiện cho họ tạo nghề (văn phòng nhà thêm nhiều ₫ô thị hoá khác mua phương ₫ất, karaoke, quan hệ mới tiện làm việc game online ) (ôtô, xe máy, - Tổ chức thăm máy chế biến ) quan học hỏi 187 188
  25. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN các ₫iển hình, 9Mở các hoạt Cùng với các tiên tiến cho bà ₫ộng dịch vụ tại doanh nghiệp con áp dụng. ₫ịa phương (văn mở các khoá - Tận dụng các phòng nhà ₫ất, ₫ào tạo nghề quan hệ sẵn có karaoke, game của ₫ịa online ) phương, tích 10 Tổ chức các hợp -Tổ chức các Học hỏi các cực mở rộng tác xã dịch vụ, hợp tác xã dịch kinh nghiệm thêm nhiều tạo ₫iều kiện vụ, tạo ₫iều kiện tạo việc làm, quan hệ xã hội cho họ mua cho họ mua CHVL từ các ₫ịa mới nhằm tạo phương tiện làm phương tiện làm phương vùng ra việc làm việc (ôtô, xe việc (ôtô, xe máy, ₫ô thị hoá khác 7 - Học hỏi các - Đầu tư vốn, máy, máy chế máy chế biến ) kinh nghiệm tạo công sức cho biến ) - Liên hệ với các việc làm, CHVL phát triển nông doanh nghiệp, tổ từ các ₫ịa nghiệp (₫ào ao chức xã hội khác phương vùng ₫ô thả cá, nuôi tôm, ₫ể mở trung tâm thị hoá khác. xây dựng chuồng giới thiệu việc - Đầu tư vốn, trại ) làm công sức cho - Cùng với các 11 Tìm kiếm các cơ Tìm kiếm các phát triển nông doanh nghiệp hội cho bà con cơ hội cho bà nghiệp (₫ào ao mở các khoá ₫ào ₫i xuất khẩu lao con ₫i xuất thả cá, nuôi tôm, tạo nghề ₫ộng khẩu lao ₫ộng xây dựng chuồng trại ) Nhìn vào bảng số 19 cho thấy, thứ tự các công việc ₫ược 8 Tổ chức thăm - Mở các hoạt Liên hệ với các quan học hỏi ₫ộng dịch vụ tại doanh nghiệp, chính quyền ₫ịa phương xúc tiến ₫ể tạo ra việc làm, thì mỗi các ₫iển hình, ₫ịa phương (văn tổ chức xã hội ₫ịa phương có những cách làm riêng và thứ tự ưu tiên các tiên tiến cho bà phòng nhà ₫ất, khác ₫ể mở công việc khác nhau. Trong ₫ó, chính quyền huyện Từ Liêm con áp dụng karaoke, game trung tâm giới có cách làm bài bản nhất. Cụ thể, cán bộ chính quyền ₫ặt online ) thiệu việc làm - Tìm kiếm các công tác tuyên truyền lên hàng ₫ầu (xếp thứ nhất) nhằm phổ cơ hội cho bà biến chủ trương, chính sách về việc làm của Nhà nước và của con ₫i xuất khẩu thành phố Hà Nội ₫ến với bà con nông dân. Công tác này lao ₫ộng 189 190
  26. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN ₫ược họ thực hiện một cách thường xuyên. Sau ₫ó chính là ₫ịa phương thực hiện bài bản nhất hệ thống các hành ₫ộng quyền thực hiện những công việc có thể triển khai ngay như ₫ể tạo ra việc làm và CHVL cho người dân vùng ₫ô thị hóa. “Mở rộng hoạt ₫ộng kinh doanh tại ₫ịa phương (lập chợ, làm Một ₫iều thú vị là hành ₫ộng của chính quyền ₫ịa phương rất phù hợp và thống nhất với hành ₫ộng của nông dân ₫ã ₫ược nhà trọ, cắt tóc gội ₫ầu, buôn bán tạp hoá )” ₫ể tạo ra ngay phân tích ở trên. Theo ₫ó, nông dân các huyện khác nhau có những việc làm ₫ơn giản mà nông dân dễ tiếp cận, nhằm ứng cách làm khác nhau và giống với cách làm của cán bộ ₫ịa phó ngay với tình trạng không có việc làm của người nông dân phương. Điều này chứng tỏ các hành ₫ộng chuẩn bị của nông sau khi bị thu hồi ₫ất. Song song với ₫ó, chính quyền ,tích cực dân ₫ể tạo ra việc làm có mối quan hệ rất chặt chẽ với hành “Học hỏi các kinh nghiệm tạo việc làm, CHVL từ các ₫ịa ₫ộng của chính quyền ₫ịa phương. phương vùng ₫ô thị hoá khác”; “Tổ chức thăm quan học hỏi Với sự chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan như trên, người các ₫iển hình, tiên tiến cho bà con áp dụng”; “Tạo ₫iều kiện nông dân có nắm bắt ₫ược CHVL khi cần hay không? Chúng cho nông dân vay vốn ngân hàng ₫ể ₫ầu tư sản xuất, kinh ta cùng xem xét vấn ₫ề này với các kết quả nghiên cứu ₫ược doanh”, “Tận dụng các quan hệ sẵn có của ₫ịa phương, tích trình bày ở bảng 20 sau ₫ây. cực mở rộng thêm nhiều quan hệ xã hội mới nhằm tạo ra việc, Bảng số 20: Thực trạng việc làm được tạo ra bởi các yếu tố mở các lớp ₫ào tạo nghề”, Cán bộ chính quyền huyện Đông chủ quan của người nông dân Anh cũng thường xuyên tuyên truyền về chủ trương, chính TT Thực trạng việc làm do các yếu tố chủ quan tạo ra Tần suất sách việc làm của Nhà nước và thành phố Hà Nội cho người (%) dân, sau ₫ó họ chú trọng ₫ến các hoạt ₫ộng cụ thể tạo ra việc 1 Sau thời gian ₫ào tạo nghề ₫ược nhận vào làm 20,2% làm trong thời gian ngắn hạn, còn các công việc tạo ra việc việc ở doanh nghiệp (cơ sở kinh doanh) làm một cách bền vững như ₫ào tạo nghề hay tham quan học 2 Có tay nghề nên dễ dàng xin ₫ược việc 27,4% hỏi các mô hình ₫iển hình tiên tiến ít ₫ược triển khai thường 3 Tay nghề ₫áp ứng ₫ược yêu cầu xuất khẩu lao 6,9% xuyên như ở huyện Từ Liêm. Trong khi ₫ó, chính quyền ₫ộng nên tôi ₫ã ₫i lao ₫ộng ở nước ngoài huyện Hoài Đức chưa thường xuyên tuyên truyền về chủ 4 Sau khi ₫ược ₫ào tạo nghề ₫ã tự mở một cơ sở 16,6% trương, chính sách của Nhà nước và thành phố về việc làm mà kinh doanh chú trọng nhiều hơn ₫ến việc tạo ra ngay lập tức các việc làm 5 Nhờ những tri thức về khoa học công nghệ và 9,4% cụ thể cho nông dân hoặc tạo ₫iều kiện cho họ vay vốn; việc quản trị kinh doanh ₫ã ₫ược học ₫ã thành công học hỏi các mô hình tiên tiến hay ₫ào tạo nghề ít thường kinh doanh và mở rộng quan hệ với các ₫ối tác xuyên ₫ược triển khai. Như vậy, chúng ta thấy huyện Từ Liêm ₫ể có thể phát triển bền vững. 191 192
  27. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN 6 Có việc làm do có sức khoẻ 45,3% Như vậy, những yếu tố chủ quan quan trọng hơn nhiều 7 Có ₫ược việc làm do có trình ₫ộ học vấn phù hợp 26,0% và có phần khó chuẩn bị hơn ₫ối với người nông dân thì cũng 8 Có ₫ược việc do quan hệ cá nhân với các ₫ối tác, 14,5% ít mang lại CHVL cho họ. Điều này phù hợp với kết quả doanh nghiệp nghiên cứu ₫ã ₫ược trình bày ở phần trên về các hành ₫ộng 9 Có ₫ược việc làm do ₫ộ tuổi phù hợp với công việc 33,4% chuẩn bị ₫ể tạo ra việc làm: những hành ₫ộng ít chuẩn bị thì ít 10 Có ₫ược việc làm do giới tính phù hợp với 22,2% tạo ra việc làm Các hành ₫ộng như mở cơ sở kinh doanh; công việc học nghề; ₫ầu tư tay nghề ₫ể ₫áp ứng với việc ₫i xuất khẩu lao 11 Có việc làm do có tiền ₫ể xin việc 7,2% ₫ộng; ₫ầu tư vốn, công sức ₫ể kinh doanh; tham quan/học hỏi từ các tấm gương ₫iển hình, là những yếu tố chủ quan ít Nhìn vào bảng số 20 trên ta thấy, trên thực tế, yếu tố chủ ₫ược người nông dân tiến hành thì chính những yếu tố này quan tạo ra CHVL nhiều nhất là sức khỏe: có 45,3% số người cũng ít tạo ra việc làm cho họ. ₫ược hỏi cho rằng bản thân họ có việc làm do có sức khỏe; tiếp Tại sao lại có thực trạng là việc làm mà người nông dân có ₫ến, có 33,4% nông dân có ₫ược việc làm do ₫ộ tuổi phù hợp ₫ược lại chỉ dựa trên các yếu tố thuộc về ₫ặc ₫iểm tự nhiên của với công việc”; Sức khỏe và ₫ộ tuổi là hai yếu tố thuộc về ₫ặc cá nhân như sức khỏe, ₫ộ tuổi chứ không phải là các yếu tố chủ ₫iểm tự nhiên của cá nhân, chúng ít biểu hiện mức ₫ộ nỗ lực quan do cá nhân tự tạo ra như học vấn, tay nghề, kinh nghiệm? do cá nhân tự tạo ra. Tiếp ₫ến, 27% nông dân ₫ược hỏi cho Theo chúng tôi, có thể có hai nguyên nhân dẫn ₫ến tình trạng trên, trong ₫ó nguyên nhân thứ nhất thuộc về thị trường rằng do họ có tay nghề nên dễ dàng xin ₫ược việc, 26% có ₫ược lao ₫ộng, nguyên nhân thứ hai thuộc về ₫ặc ₫iểm và chất việc làm do có học vấn phù hợp, 22% có ₫ược việc làm do giới lượng của lực lượng lao ₫ộng. Thứ nhất, có thể trên thực tế thị tính phù hợp. Như vậy, chúng ta có thể nhận thấy những yếu trường lao ₫ộng tại các ₫ịa phương ₫ược nghiên cứu phần lớn tố chủ quan ₫ược tạo ra do có sự nỗ lực chuẩn bị không cao là các công việc lao ₫ộng ₫ơn giản (lao ₫ộng sử dụng sức mang lại việc làm cho nhiều người nông dân. Điều này càng mạnh cơ bắp là chính) mà rất ít các công việc ₫òi hỏi phải có ₫ược chứng minh bằng các con số sau ₫ây: chỉ có 6,9% nông sự ₫ào tạo hay huấn luyện tay nghề. Thứ hai, có thể, nông dân dân cho rằng do họ có tay nghề ₫áp ứng ₫ược yêu cầu xuất ở các ₫ịa phương này không tự chuẩn bị và không ₫ược chuẩn bị tốt các ₫iều kiện chủ quan ₫ể ₫áp ứng ₫ược yêu cầu của khẩu lao ₫ộng nên ₫ã ₫i lao ₫ộng ở nước ngoài; 7,2% có việc các công việc lao ₫ộng ₫òi hỏi có chuyên môn, có tay nghề làm do có tiền xin việc; 9,4% nông dân có việc làm nhờ những nên rất ít người xin ₫ược những việc làm như vậy. Theo sự tri thức về khoa học công nghệ và quản trị kinh doanh ₫ã ₫ược quan sát và nghiên cứu của chúng tôi tại ₫ịa bàn thì tình trạng học ₫ã thành công kinh doanh và mở rộng quan hệ với các ₫ối việc làm nêu trên của người nông dân có thể bắt nguồn từ cả hai nguyên nhân vừa trình bày. tác ₫ể có thể phát triển bền vững. 193 194
  28. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Kết quả so sánh tỷ lệ người nông dân có việc làm trên các Tóm lại, dựa trên cơ sở phân tích kết quả nghiên cứu về ₫ịa bàn nghiên cứu cho thấy ở các huyện khác nhau tỷ lệ vai trò của các yếu tố chủ quan trong việc tạo ra việc làm và người nông dân có việc làm không như nhau. CHVL cho người nông dân, chúng tôi có một số nhận xét Bảng số 21: Tình trạng việc làm ở nông dân 3 huyện (%) chung như sau: Tình trạng việc Huyện Huyện Huyện Thứ nhất, người nông dân còn khá thụ ₫ộng trong việc chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan ₫ể nắm bắt và tạo ra việc làm làm của nông dân Đông Anh Từ Liêm Hoài Đức cho bản thân và gia ₫ình. Đã có việc 64% 48,4% 70,4% Thứ hai, trong việc chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan thì Chưa có việc 36% 51,6% 29,6% những yếu tố dễ thực hiện, ít tốn kém về thời gian và tài Như vậy, tỷ lệ người dân chưa có việc làm ở huyện Từ chính, không cần ₫ầu tư nhiều trí tuệ cũng như không cần có Liêm cao nhất, sau ₫ó là huyện Đông Anh và tỷ lệ này thấp nhiều kinh nghiệm như học hỏi kinh nghiệm từ người thân nhất ở huyện Hoài Đức. Điều này liệu có vẻ mâu thuẫn với và bạn bè, tận dụng các mối quan hệ, ₫ược người nông mức ₫ộ tích cực của nông dân và chính quyền ₫ịa phương dân chuẩn bị nhiều hơn nhưng cũng chỉ ở mức trung bình trong việc tạo ra việc làm? Theo chúng tôi, không hẳn như mà thôi. vậy. Một sự lý giải hợp lý cho thực trạng này có thể là: Thứ ba, có sự khác biệt ₫áng kể về mức ₫ộ thường huyện Từ Liêm là ₫ịa bàn có tốc ₫ộ ĐTH mạnh nhất, do xuyên và tích cực tiến hành các hành ₫ộng cũng như thứ tự vậy, tỷ lệ nông dân không còn ₫ất ₫ể sản xuất lớn nhất. Do ưu tiên chuẩn bị các hành ₫ộng này của nông dân ở các ₫ịa vậy, chính quyền và người dân huyện Từ Liêm càng phải nỗ bàn khác nhau. Theo ₫ó, nông dân huyện Từ Liêm rất năng lực, tích cực triển khai nhiều hoạt ₫ộng ₫ể tạo ra việc làm ₫ộng, có mức ₫ộ tích cực chuẩn bị cao, phần lớn các hành và CHVL hơn ở những ₫ịa phương khác. Thực trạng cũng ₫ộng ₫ều ₫ược họ thực hiện ở mức thường xuyên, tuy vậy, tương tự như vậy ở huyện Đông Anh. Cuối cùng, huyện thứ tự ưu tiên tiến hành các hành ₫ộng cho thấy sự chuẩn Hoài Đức là nơi tốc ₫ộ ĐTH chậm hơn và yếu hơn so với hai bị của họ là rất nhạy bén nhưng chưa thật sự có hệ thống. huyện còn lại, phần lớn người nông dân vẫn còn ₫ất ₫ể Trong khi ₫ó, nông dân huyện Đông Anh có mức ₫ộ tích canh tác, do ₫ó, tỷ lệ những người không có việc làm ở ₫ây cực thấp hơn một chút nhưng sự chuẩn bị các ₫iều kiện chủ thấp nhất. quan của họ tỏ ra có hệ thống hơn. Nông dân huyện Hoài Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc làm và CHVL Đức tỏ ra không tích cực chuẩn bị các ₫iều kiện chủ quan không phụ thuộc vào giới tính. Theo ₫ó, tỷ lệ nam giới có việc ₫ể nắm bắt CHVL, sự chuẩn bị của họ mang tính tự phát và làm là 61,7% và nữ giới là 60,3%. không hệ thống. 195 196
  29. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Thứ tư, người nông dân gặp nhiều khó khăn trong các 3.4.3. Đánh giá chung thực trạng cơ hội việc làm của người công việc cần ₫ến vốn và kinh nghiệm, vì vậy mà mức ₫ộ nỗ nông dân vùng đô thị hóa ở Hà Nội lực của họ ₫ể chuẩn bị các yếu tố này nhằm tạo ra việc làm ở Từ kết quả nghiên cứu thực trạng CHVL thể hiện qua các mức thấp. ₫iều kiện khách quan và chủ quan như chúng tôi ₫ã phân tích Thứ năm, CHVL và việc làm ₫ã có ₫ược của người nông trên ₫ây, có thể rút ra nhận xét chung về CHVL của người dân do có sự chuẩn bị về các ₫iều kiện chủ quan rất thấp (tất nông dân vùng ĐTH ở Hà Nội như sau: cả các yếu tố ₫ều chỉ có khoảng từ 1/3 ₫ến vài phần trăm số Trong tổng số 850 người dân ₫ịa phương trong vùng nông dân ₫ược hỏi cho rằng việc làm của họ là do các yếu tố nghiên cứu ₫ược phỏng vấn, có 515 người chiếm 61,1% cho này mang lại). biết ₫ã có ₫ược việc làm mới, số người dân còn lại (chiếm 38,9%) ₫ang trong quá trình tìm kiếm việc làm. Tuy nhiên, khi Thứ sáu, những yếu tố mang lại việc làm cho người nhìn ở từng khu vực nghiên cứu cụ thể, chúng tôi nhận thấy ở nông dân vùng ĐTH mới chỉ là những ₫ặc ₫iểm tự nhiên Huyện Từ Liêm, số người dân tìm ₫ược việc làm mới chỉ có của cá nhân như sức khỏe, giới tính, ₫ộ tuổi - là “vốn sẵn 48,4% trong khi ₫ó ở Huyện Hoài Đức hay Đông Anh, số người có” của họ chứ không phải là những yếu tố quan trọng khác tìm ₫ược việc làm mới sau khi bị thu hồi ₫ất cao hơn hẳn với như tay nghề, trình ₫ộ học vấn, tri thức khoa học/công những con số lần lượt là 70,4% và 64%. Có thể nhận thấy huyện nghệ và quản lý kinh doanh, Điều này thể hiện sự chuẩn Từ Liêm là một huyện nằm sát nội thành Hà Nội, là nơi có tốc bị ₫ể tìm việc và tạo việc mang tính tự phát, không có tính ₫ộ ĐTH nhanh nhất và nhiều nhất so với các huyện ngoại hệ thống và không có những tính toán mang tính chiến lược thành khác như Đông Anh, Hoài Đức. Mục ₫ích thu hồi ₫ất ở lâu dài. Huyện Từ Liêm chủ yếu phục vụ phát triển ₫ô thị, do ₫ó khi Thứ bảy, có sự khác biệt về tình trạng việc làm của các khu vực ₫ô thị ₫ược hoàn thành nhưng lại rất ít có nhu cầu người nông dân (₫ã có việc và chưa có việc) khác nhau ở tuyển dụng người ₫ịa phương vào làm việc trong những khu ₫ô thị này. Trong khi ₫ó tại Hoài Đức, Đông Anh, việc thu hồi ₫ất các ₫ịa bàn nghiên cứu khác nhau. Tỷ lệ người dân chưa có chủ yếu phục vụ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp chất việc làm ở huyện Từ Liêm cao nhất, sau ₫ó là huyện Đông lượng cao ₫ã tạo ra CHVL nhiều hơn cho người dân tại nơi ₫ây. Anh và tỷ lệ này thấp nhất ở huyện Hoài Đức. Thực trạng Hơn nữa, diện tích ₫ất thu hồi tính trên ₫ầu dân cư ở Hoài Đức này có thể là do tốc ₫ộ ĐTH ở từ Liêm mạnh nhất so với hai và Đông Anh ít hơn so với Từ Liêm vì thế người dân Hoài Đức huyện còn lại nên số nông dân không còn ₫ất canh tác (mất và Đông Anh vẫn có thể tìm ₫ược việc làm phù hợp với kinh việc làm) nhiều hơn so với các huyện khác, mặc dù mức ₫ộ nghiệm nông nghiệp mình ₫ã có trước ₫ây như trồng hoa cây nỗ lực tạo ra việc làm của cán bộ chính quyền và người dân cảnh, rau màu phục vụ cho nội thành Hà Nội. ở ₫ây cao nhất. 197 198
  30. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN Một ₫iều kiện làm gia tăng cơ hội tìm ₫ược việc làm của cho thấy chỉ có 50,1% người dân cho rằng họ nhận ₫ược sự người dân là khả năng và cơ hội tiếp cận các nguồn thông tin giúp ₫ỡ của chính quyền ₫ịa phương trong việc tìm kiếm việc tuyển dụng việc làm. Thế nhưng trong nghiên cứu này, chúng làm mới, trong khi số người không nhận ₫ược gì cũng chiếm tôi nhận thấy người dân trong vùng ĐTH gặp nhiều khó khăn một tỉ lệ tương ₫ương (49,9%). trong việc tiếp cận các nguồn thông tin giúp họ có ₫ược việc Xét về từng ₫ịa phương, chúng tôi thấy số người dân ở làm. Khi ₫ược hỏi nguồn thông tin nào dùng ₫ể tìm kiếm việc huyện Đông Anh ₫ược chính quyền ₫ịa phương giúp ₫ỡ trong làm thì có ₫ến 53,3% cho rằng họ tìm việc thông qua sự giúp tìm kiếm việc làm là 71,4%, tiếp sau là huyện Từ Liêm với ₫ỡ của bạn bè, người thân. Tiếp theo là sử dụng nguồn thông 64,3% và cuối cùng là huyện Hoài Đức, chỉ có 15,9% người tin từ các phương tiện truyền thông ₫ại chúng (chiếm 47,7%). dân cho rằng chính quyền ₫ã ₫ủ nhiệt tình giúp ₫ỡ họ. Chỉ có 20,8% sử dụng thông tin tuyển dụng của các doanh Trong những chính sách mà chính quyền ₫ịa phương nghiệp tại ₫ịa phương; 17,9% tìm kiếm thông tin từ Phòng Lao thực hiện nhằm nâng cao cơ hội nắm bắt ₫ược việc làm của ₫ộng Thương binh và Xã hội. Sở dĩ thông tin ít giúp ₫ỡ từ bà con nông dân ₫ó là tổ chức các lớp dạy nghề với 61,5% chính quyền ₫ịa phương, Phòng Lao ₫ộng Thương bình và Xã người dân ₫ã từng tham gia khóa học này; Kế tiếp là chính hội là vì thông tin từ chính quyền ₫ịa phương cung cấp sách hỗ trợ cụ thể của ₫ịa phương cho bà con trong quá trình thường cũ và không phù hợp với năng lực, khả năng của bà chuyển ₫ổi nghề nghiệp với 58,7%. Trong khi ₫ó, việc giới con như ₫òi hỏi về trình ₫ộ, tay nghề, ₫ộ tuổi Còn với thiệu ₫ịa chỉ, nơi làm việc cho người dân chưa ₫ến ₫ược ₫ông những thông tin tuyển dụng của các Công ty ₫óng trên ₫ịa ₫ảo người lao ₫ộng. Chỉ có 31,2% người dân ₫ã từng ₫ược giới bàn cũng không nhiều do nhu cầu tuyển dụng của những ₫ơn thiệu việc làm mới sau khi kết thúc khóa dạy nghề. vị này cũng có giới hạn, trong khi NCVL của người dân thì Mặc dù chính quyền các ₫ịa phương ₫ã triển khai ₫ầy ₫ủ nhiều. Hơn nữa, những thông tin này thường chỉ lưu hành nội những chính sách của Nhà nước trong việc ₫ào tạo chuyển bộ hoặc ₫ược cung cấp giới hạn trên các phương tiện báo chí, ₫ổi nghề nghiệp cho người nông dân theo tinh thần của Đề án ₫iều này khiến cho nhiều người dân gặp khó khăn khi tiếp cận 1956 nhưng tỷ lệ người dân có ₫ược việc làm và việc làm ổn các nguồn thông tin việc làm này. ₫ịnh từ những nghề ₫ược ₫ào tạo là rất thấp. Một trong Với người nông dân, khi mất ₫ất canh tác ₫ồng nghĩa mất những nguyên nhân của tình trạng trên là do việc tổ chức các ₫i phương tiện lao ₫ộng, buộc họ phải tìm kiếm một phương khóa ₫ào tạo nghề cho lao ₫ộng nông thôn nảy sinh nhiều bất tiện lao ₫ộng mới. Quá trình tìm kiếm phương tiện lao ₫ộng cập như số lượng nghề ₫ào tạo ít, không phổ biến, chương mới này nhanh hay chậm tùy thuộc rất nhiều vào sự vào cuộc trình ₫ào tạo ngắn và không chất lượng dẫn ₫ến người dân của chính quyền ₫ịa phương trong việc giúp ₫ỡ người dân khi hoàn thành khóa học vẫn không thể ₫ủ kiến thức, kỹ năng chuyển ₫ổi ngành nghề. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 199 200
  31. Chương 3: Cơ hội việc làm của người nông dân vùng ₫ể hành nghề hoặc tìm việc làm phù hợp với nghề ₫ược ₫ào tạo. Điều này ₫ã làm giảm ₫i cơ hội có ₫ược việc làm mới của người dân cho dù họ ₫ã ₫ược tham gia các khóa ₫ào tạo nghề tại ₫ịa phương. Kết quả ₫iều tra của chúng tôi cho thấy chỉ có 20,2% người dân ₫ã tìm ₫ược việc làm mới do tham gia các khóa ₫ào tạo nghề của ₫ịa phương tổ chức. Điều kiện có nhiều cơ hội có ₫ược việc làm mới ₫áp ứng nhu cầu ₫ược lao ₫ộng của người nông dân trước tiên cần có sức khỏe, có ₫ộ tuổi phù hợp với yêu cầu công việc, thứ hai là có trình ₫ộ học vấn phù hợp. Những ₫iều kiện này hoàn toàn bình thường ₫ối với các doanh nghiệp hay với các nhà tuyển dụng. Bởi lẽ mục ₫ích của doanh nghiệp và các nhà tuyển dụng là có ₫ược ₫ội ngũ lao ₫ộng có sức khỏe, trình ₫ộ và có tay nghề. Tóm lại, kết quả phân tích trên cho thấy người dân vùng ĐTH ở Hà Nội không có nhiều cơ hội ₫ể tìm kiếm ₫ược một công việc mới phù hợp với mong muốn của bản thân do những ₫iều kiện khách quan như chính sách hỗ trợ tìm kiếm việc làm, sự vào cuộc của chính quyền ₫ịa phương, ₫iều kiện phát triển ở ₫ịa phương và những ₫iều kiện chủ quan như trình ₫ộ học vấn, sức khỏe, mối quan hệ v.v. mang lại. Vấn ₫ề này ₫ặt ra cho các nhà quản lý cần phải có những chính sách phù hợp hơn với từng nhóm ₫ối tượng người lao ₫ộng ₫ể giúp họ gia tăng ₫ược CHVL sau khi ₫ất ₫ai của họ bị thu hồi cho các mục ₫ích của Nhà nước và doanh nghiệp. 201 202
  32. Chương 4: Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN và NCVL, do ₫ó, không tồn tại cô lập với nhau mà gắn bó chặt chẽ với nhau, tác ₫ộng qua lại với nhau như hình với bóng. CHƯƠNG 4 Không có việc làm thì không có NCVL; NCVL phát triển mạnh sẽ thúc ₫ẩy việc làm xuất hiện ngày càng nhiều. Trong sự vận QUAN HỆ GIỮA NHU CẦU VIỆC LÀM, CƠ HỘI ₫ộng, phát triển của cả loài người nói chung, cũng như của VIỆC LÀM VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG một con người cụ thể nói riêng, không thể nói tới NCVL không NHU CẦU VIỆC LÀM, CƠ HỘI VIỆC LÀM CHO có việc làm, cũng như không thể nói tới việc làm của một NGƯỜI NÔNG DÂN VÙNG ĐÔ THỊ HOÁ Ở HÀ NỘI người cụ thể mà lại hoàn toàn không có liên quan gì tới NCVL của người ₫ó. Khi người ta nói, một người không có NCVL (ở 4.1. QUAN HỆ GIỮA VIỆC LÀM, NHU CẦU VIỆC LÀM một thời ₫iểm nào ₫ó) là muốn nói rằng, người ₫ó không có VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN nhu cầu về việc làm cụ thể này, nhưng lại có nhu cầu về việc VÙNG ĐÔ THỊ HÓA Ở HÀ NỘI làm cụ thể khác; không thể có một con người cụ thể hoàn toàn không có nhu cầu về bất cứ một loại việc làm nào ở bất 4.1.1. Quan điểm lý luận về mối quan hệ giữa việc làm, kỳ thời ₫iểm nào. nhu cầu việc làm và cơ hội việc làm Tới ₫ây, trên bình diện lý luận, xuất hiện câu hỏi: việc Như phần cơ sở lý luận ₫ã trình bày trong các chương 1 làm (₫ối tượng của NCVL) từ ₫âu tới? Cuộc sống chứng minh và 2 trên ₫ây, chúng tôi ₫ã khẳng ₫ịnh, nhu cầu việc làm là rằng, cứ mỗi bước tiến trong sự vận ₫ộng, phát triển KT-XH nhu cầu ₫ặc trưng cho tính người của con người tự sản xuất ra loài người, thì nhiều việc làm mới phù hợp với nó lại xuất của cải vật chất và tinh thần ₫ảm bảo cho sự tồn tại và phát hiện, trong khi ₫ó nhiều việc làm cũ không còn phù hợp mất triển của mình với tư cách là con người. Nhưng muốn làm ₫i. Điều ₫ó, chứng tỏ rằng, việc làm ₫ược con người tạo ra việc thì trước hết cần phải có việc ₫ể làm (gọi là việc làm). trong khi tạo ra sự vận ₫ộng phát triển KT-XH theo quy luật Việc làm, do ₫ó, là ₫iều kiện tiên quyết ₫ể thỏa mãn nhu cầu khách quan của nó. Như vậy trình ₫ộ phát triển KT-XH là làm việc của con người. Vì vậy, việc làm trở thành một ₫òi hỏi nhân tố quyết ₫ịnh sự xuất hiện việc làm phù hợp với nó, tạo tất yếu cần ₫ược thỏa mãn ₫ể duy trì sự tồn tại và phát triển ₫iều kiện thỏa mãn NCVL của người lao ₫ộng. Việc làm do xã của con người. Điều ₫ó, có nghĩa là, việc làm, trong thực tiễn hội tạo ra ngay từ ₫ầu không dành riêng cho một người lao cuộc sống, ₫ã trở thành một nhu cầu (NCVL) vô cùng quan ₫ộng cụ thể nào. Nó sẽ là việc làm của ai nếu người ₫ó sở hữu trọng cần phải ₫ược thỏa mãn ₫ể duy trì sự tồn tại và phát những ₫iều kiện chủ quan (năng lực, phẩm chất, sức khỏe, triển của con người nói chung và một con người cụ thể nói tuổi tác ) phù hợp với những yêu cầu khách quan của việc riêng. Trong sự vận ₫ộng, phát triển của con người, việc làm 203 204
  33. Chương 4: Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN làm ₫ó. Vì thế, mỗi khi xã hội tạo ra việc làm cho người lao ₫ồng thời với sự vận ₫ộng phát triển của mỗi cá nhân nói ₫ộng nói chung, thì ₫ồng thời cũng tạo ra CHVL cho mỗi riêng ₫ang sống và làm việc trong bối cảnh xã hội ₫ó, việc người lao ₫ộng nói riêng. Nếu khi so sánh những ₫iều kiện làm, CHVL và NCVL của cá nhân luôn có mối quan hệ không chủ quan mình ₫ang sở hữu với những yêu cầu khách quan thể chia cắt theo hướng việc làm và CHVL cho cá nhân ngày của CHVL mà mình mong muốn thấy chưa có sự phù hợp thì càng ₫ược mở rộng; NCVL của cá nhân ngày càng ₫ược thỏa người lao ₫ộng có thể tự tạo thêm những gì mình ₫ang còn mãn ở trình ₫ộ ngày một cao hơn. thiếu bằng cách tích cực tham gia các lớp huấn luyện, ₫ào tạo Hai ₫iều kiện trên (khách quan và chủ quan) về mặt lý nghề, học hỏi thêm ở những người thân quen có nhiều kinh luận, trở thành tiêu chí ₫ánh giá thực trạng CHVL, cũng như nghiệm ₫ể có thể giành ₫ược CHVL mình ₫ang mong chờ. ₫ánh giá mức ₫ộ thỏa mãn NCVL của người lao ₫ộng trong sự Điều này có nghĩa là, người lao ₫ộng muốn giành ₫ược CHVL phát triển của một xã hội cụ thể nhất ₫ịnh. mà mình mong muốn, thỏa mãn NCVL của mình thì nhất Tuy nhiên, cũng cần nhấn mạnh rằng, mối quan hệ giữa thiết phải có 2 ₫iều kiện sau: việc làm, CHVL và NCVL của cá nhân người lao ₫ộng vừa nói - Thứ nhất, tồn tại CHVL mà cá nhân mong muốn, do xã tới ở trên không hình thành, vận ₫ộng, phát triển một cách tự hội tạo ra trong số nhiều việc làm ₫ược tạo ra chung cho mọi phát, tự ₫ộng, mà diễn ra trong hoạt ₫ộng có ý thức thông qua người (₫iều kiện khách quan). thực hiện chiến lược phát triển KT-XH của ₫ảng cầm quyền, - Thứ hai, những yếu tố chủ quan cá nhân ₫ang sở hữu ₫ược cụ thể hóa trong việc tổ chức thực hiện hệ thống chủ bằng cách tự tạo cho phù hợp với những yêu cầu khách quan trương, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và pháp của CHVL mà cá nhân ₫ang mong ₫ợi (₫iều kiện chủ quan). luật của Nhà nước. Qua ₫ó, khơi dậy mạnh mẽ tính chủ ₫ộng, Nói cách khác là phải tạo ra khả năng nắm bắt CHVL mà mình tích cực, năng ₫ộng và sáng tạo của quần chúng lao ₫ộng trong mong muốn. quá trình thực hiện những chủ trương, chính sách trên với tư (Cần lưu ý rằng, có thể xảy ra trường hợp vì một lý do nào cách của người làm chủ (chủ thể) dưới sự lãnh ₫ạo, chỉ ₫ạo, tổ ₫ó, cá nhân buộc phải lựa chọn một CHVL mà bản thân mình chức thực hiện của các cấp ủy ₫ảng, chính quyền nhà nước từ không mong ₫ợi. Trường hợp này tuy có việc làm, nhưng Trung ương tới ₫ịa phương, nhất là các cấp ủy ₫ảng và chính NCVL của cá nhân không ₫ược thỏa mãn. Có việc làm, do ₫ó, quyền ₫ịa phương. Nói cách khác, cơ hội có ₫ược việc làm (hay không phải lúc nào cũng có nghĩa là NCVL của cá nhân ₫ược khả năng nắm bắt CHVL) và mức ₫ộ phát triển NCVL của người thỏa mãn). lao ₫ộng, trong bối cảnh cụ thể của sự phát triển KT-XH nhất ₫ịnh, là kết quả tổng hợp của cả hai loại ₫iều kiện khách quan Từ những ₫iều vừa trình bày trên có thể thấy rằng, trong và chủ quan. Loại ₫iều kiện khách quan bao gồm: a) Hệ thống mối quan hệ với sự vận ₫ộng, phát triển của xã hội nói chung, 205 206
  34. Chương 4: Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN chính sách hỗ trợ tạo việc làm của Nhà nước (chẳng hạn, chính Tóm lại, tạo ra việc làm, CHVL cho người lao ₫ộng, do ₫ó, sách ₫ền bù ₫ất ₫ai bị thu hồi; hỗ trợ tái ₫ịnh cư và hỗ trợ là nhiệm vụ không chỉ của Nhà nước mà còn của các doanh chuyển ₫ổi nghề cho người bị thu hồi ₫ất; chính sách tài chính, nghiệp và bản than người lao ₫ộng. Nói cách khác, ₫iều kiện tín dụng; chính sách giáo dục ₫ào tạo; chính sách xóa ₫ói giảm cần và ₫ủ ₫ể tạo ra việc làm, CHVL, thỏa mãn NCVL của người nghèo ); b) Hoạt ₫ộng hỗ trợ việc làm của các trung tâm tư lao ₫ộng ngày càng ₫ạt mức cao hơn là sự vào cuộc tích cực, vấn, giới thiệu việc làm, dạy nghề và của các tổ chức xã hội chủ ₫ộng, năng ₫ộng và sáng tạo của cả 3 chủ thể trên trong khác; c) Đặc biệt là hoạt ₫ộng của các cấp ủy ₫ảng, chính sự phối hợp nhịp nhàng ₫ược hoạch ₫ịnh từ trước một cách quyền ₫ịa phương tổ chức cho người lao ₫ộng thực hiện các khoa học dưới sự lãnh ₫ạo, chỉ ₫ạo và tổ chức thực hiện của chính sách hỗ trợ tạo việc làm của Nhà nước vừa nói tới ở trên, ₫ảng và Nhà nước. cũng như phối hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội Ở ₫ây, trên bình diện lý luận, một câu hỏi cần ₫ược làm hữu quan khác tạo ra CHVL cho người lao ₫ộng ở ₫ịa phương sáng tỏ là: yếu tố nào trong các yếu tố vừa ₫iểm tới ở trên giữ mình. Loại yếu tố chủ quan của người lao ₫ộng bao gồm: a) vai trò quyết ₫ịnh xu hướng và mức ₫ộ hình thành, phát triển nhận thức của họ về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc làm, việc làm, CHVL, NCVL của người lao ₫ộng? CHVL ₫ối với sự tồn tại, phát triển của cá nhân, gia ₫ình họ và Từ quan ₫iểm lý luận trình bày trên, chúng tôi cho rằng, sự phồn vinh của ₫ất nước; b) sự nỗ lực không biết mệt mỏi của yếu tố hoạt ₫ộng của các cấp ủy ₫ảng, chính quyền ₫ịa người lao ₫ộng trong việc nâng cao không ngừng trình ₫ộ năng phương tổ chức cho quần chúng lao ₫ộng thực hiện hệ thống lực và phẩm chất của mình liên quan ₫ến việc nâng cao khả chính sách hỗ trợ tạo việc làm của Nhà nước; có kế hoạch năng nắm bắt CHVL và mức ₫ộ phát triển NCVL lên những tầm phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội cao mới thông qua tích cực tham gia vào các lớp ₫ào tạo nghề, khác trong việc hỗ trợ tạo việc làm cho người lao ₫ộng là yếu tập huấn, tham quan mô hình sản xuất tiên tiến, học tập kinh tố khách quan giữ vai trò quyết ₫ịnh xu hướng và mức ₫ộ hình nghiệm từ những người thân quen thành, phát triển việc làm, CHVL và NCVL của người lao Trong thực tiễn cuộc sống hai loại ₫iều kiện khách quan ₫ộng? Ở ₫ây, vấn ₫ề là ở chỗ, các cấp ủy ₫ảng, chính quyền và chủ quan này tác ₫ộng qua lại với nhau, thúc ₫ẩy lẫn nhau ₫ịa phương có ₫ủ sức tiến hành những công việc trên trong dưới sự lãnh ₫ạo, chỉ ₫ạo, tổ chức thực hiện của các cấp ủy một kế hoạch tổng thể với những biện pháp tác ₫ộng ₫ồng bộ ₫ảng, chính quyền từ Trung ương tới ₫ịa phương, nhất là ở ₫ịa có tác dụng khơi dậy mạnh mẽ tính tích cực, chủ ₫ộng, năng phương. Qua ₫ó, việc làm và CHVL ₫ược tạo ra ngày một ₫ộng và sáng tạo của người lao ₫ộng với tư cách của người nhiều hơn; khả năng nắm bắt CHVL và mức ₫ộ phát triển làm chủ khi thực hiện những công việc ₫ó hay không. NCVL của người lao ₫ộng ngày càng ₫ược nâng cao. 207 208
  35. Chương 4: Quan hệ giữa nhu cầu việc làm, cơ hội việc làm NHU CẦU VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN 4.1.2. Kết quả nghiên cứu thực tiễn mối quan hệ giữa hoạt Chẳng những việc dạy nghề chưa ₫ược các ₫ịa phương động của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương tổ quan tâm ₫úng mức, mà hiệu quả của công việc này cũng rất chức cho quần chúng lao động thực hiện chính sách hỗ trợ hạn chế. Chỉ có 20,2% số người sau thời gian ₫ào tạo nghề tạo việc làm của Nhà nước; phối hợp với các doanh nghiệp nhận ₫ược việc làm trong các doanh nghiệp; 16,6% có thể tự và các tổ chức xã hội khác trong việc hỗ trợ tạo việc làm mở một cơ sở kinh doanh. Nhìn chung, hoạt ₫ộng của các cấp cho người lao động và xu hướng hướng tới loại việc làm, ủy ₫ảng, chính quyền ₫ịa phương tổ chức cho người lao ₫ộng khả năng nắm bắt CHVL, mức độ NCVL của người nông thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc làm của Nhà nước chưa dân vùng ĐTH ở Hà Nội. khơi dậy ₫ược mạnh mẽ tính chủ ₫ộng, năng ₫ộng, sáng tạo Kết quả ₫iều tra (xem chương 2,3) cho thấy, nhìn chung của nông dân bị thu hồi ₫ất tích cực chuẩn bị tiềm lực cho các cấp ủy ₫ảng, chính quyền ₫ịa phương trên ₫ịa bàn nghiên mình sẵn sàng nắm bắt CHVL. Số liệu ₫iều tra cho thấy chỉ có cứu ₫ã có rất nhiều cố gắng; nhiều hình thức, biện pháp tổ 33,4% nông dân bị thu hồi ₫ất thường xuyên tham gia các chức cho quần chúng lao ₫ộng thực hiện chính sách hỗ trợ khóa ₫ào tạo nghề; 24,2% thường xuyên tham quan học hỏi việc làm của Nhà nước; và cũng ₫ã thu ₫ược những kết quả các ₫iển hình tiên tiến ₫ể áp dụng; 34,2% thường xuyên quan ₫áng ghi nhận, song, thực tiễn cũng cho thấy còn nhiều tồn tâm ₫ọc các tài liệu hướng dẫn áp dụng thành tựu khoa học tại và bất cập làm ảnh hưởng không tốt tới xu hướng hướng vào sản xuất ₫ăng tải trên các phương tiện truyền thông ₫ại tới loại việc làm, khả năng nắm bắt CHVL và mức ₫ộ NCVL chúng. Ở những hoạt ₫ộng này chẳng những số người tham của người lao ₫ộng vùng ĐTH ở Hà Nội. gia ít mà ĐTB còn cho thấy những hoạt ₫ộng này chỉ ở ₫ộ tích Số liệu ₫iều tra chỉ ra rằng, việc tổ chức thực hiện chính sách cực trung bình. Qua ₫ó có thể thấy những ₫iều kiện chủ quan tài chính — tín dụng ₫ược người dân ₫ánh giá là ít có tác dụng hỗ quan trọng có thể giúp những nông dân bị thu hồi ₫ất sẵn trợ tạo việc làm. Chính sách bình ổn giá cả, sử dụng công quỹ lại sàng nắm bắt CHVL ₫òi hỏi phải ₫ược ₫ào tạo nghề bài bản, ₫ược cho là không có tác dụng hỗ trợ tạo việc làm cho họ. Chỉ có công phu trong các ngành sản xuất công nghiệp do ĐTH 13,4% số người ₫ược hỏi ở huyện Hoài Đức, 37,7% ở huyện Đông mang lại ₫ã không ₫ược tích cực chuẩn bị một cách chu ₫áo. Anh và 48,9% ở huyện Từ Liêm trả lời rằng, chính quyền ₫ịa Vì thế, tuy trên ₫ịa bàn nghiên cứu có tới 63,7% số người ₫ược phương có mở các lớp dạy nghề nhằm giúp ₫ỡ người dân tìm ₫iều tra ₫ang có việc làm, nhưng tuyệt ₫ại ₫a số trong những kiếm việc làm. Tương tự như vậy, chỉ có 10,7% số người ₫ược hỏi ở người này ₫ang làm những công việc ₫ơn giản, với công cụ lao huyện Hoài Đức; 40,4% ở huyện Đông Anh và 38,6% ở huyện Từ ₫ộng chủ yếu là sức mạnh cơ bắp, như làm ruộng theo Liêm trả lời rằng, chính quyền ₫ịa phương có phối hợp với các phương thức truyền thống trên mảnh ₫ất còn lại kết hợp làm công ty, doanh nghiệp ₫óng trên ₫ịa bàn ₫ịa phương có những thêm nghề bán hàng rong, sửa chữa xe máy, xây dựng một số hoạt ₫ộng hỗ trợ tạo việc làm cho người lao ₫ộng. phòng ₫ơn giản cho thuê, mở cửa hiệu kinh doanh nhỏ, chở 209 210