Luận văn Tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_tai_tro_xuat_nhap_khau_ngan_han_tai_cac_ngan_hang_t.pdf
Nội dung text: Luận văn Tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội Nguyễn Phƣơng Lan TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ Hà Nội - 2006
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng Hà Nội Nguyễn Phƣơng Lan TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn Hà Nội - 2006
- LỜI CẢM ƠN Trước tiên cho phép tôi gửi lời cám ơn chân thành tới các GS. PGS. TS., các thầy cô và cán bộ Khoa Sau đại học Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội đã giảng dạy, truyền thụ cho tôi những kiến thức và giúp đỡ tận tình trong suốt thời gian của khoá học Cao học 10 (2003-2006) Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và biết ơn sâu sắc đên Thầy giáo hướng dẫn khoa học, PGS. TS. Vũ Sỹ Tuấn - Phó hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội - đã hướng dẫn tận tình giảng giải để người viết hiểu sâu và có những nhìn nhận xác đáng hơn về đề tài và luôn dành cho tôi những kiến thức đóng góp quý báu trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sỹ này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc một số các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình sưu tập tài liệu phục vụ việc nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn tốt nghiệp.
- MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt 6 Lời mở đầu 1 Chƣơng I : Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam 6 1.1. Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu 6 1.1.1. Sự ra đời và khái niệm Tài trợ xuất nhập khẩu. 6 1.1.2. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn. 10 1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu 14 1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu 19 1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 19 1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 19 1.2.3. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng 20 1.2.3.1. Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu. 20 1.2.3.2. Tài trợ thương mại cấp cho người nhập khẩu. 27 1.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ XNK khác: Tín dụng thuê mua (Leasing) 32 1.3. Vài nét về hoạt động của hệ thống Ngân hàng TMCP của Việt Nam 33 Chƣơng II: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các Ngân hàng thƣơng mại 39 cổ phần của Việt Nam 39 2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam 39 2.2. Môi trường kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam 41 2.3. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam 45 2.3.1. Về đối tượng khách hàng 46 2.3.2. Loại hình tài trợ xuất nhập khẩu 47 2.3.3. Về điều kiện vay vốn: 48 2.3.4. Quy trình nghiệp vụ 48
- 2.4. Kết quả hoạt động tài trợ XNK tại các Ngân hàng TMCP của Việt Nam 52 2.5. Những rủi ro thường gặp trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn 58 2.5.1. Rủi ro về khả năng thanh toán của khách hàng 59 2.5.2. Rủi ro trong thanh toán 61 2.5.3. Rủi ro hối đoái 64 2.5.4. Rủi ro lãi suất 65 2.5.5. Rủi ro trong thế chấp, cầm cố 65 2.5.6. Các rủi ro khác 66 2.6. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất khẩu của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam trong thời gian vừa qua 67 2.6.1. Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động tài trợ XNK của NHTM 67 2.6.2. Những thành tựu đạt được 71 2.6.3. Những hạn chế trong công tác tài trợ xuất khẩu 73 2.6.4. Các nguyên nhân 76 Chƣơng III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam 80 3.1. Phương hướng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam trong thời gian tới. 80 3.2. Kinh nghiệm từ hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam 83 3.3. Các giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam 87 3.3.1. Giải pháp vi mô 87 3.3.1.1. Giải pháp về vốn. 87 3.3.1.2. Giải pháp tăng cường hoạt động kinh doanh đối ngoại 91 3.3.1.3. Giải pháp hoàn thiện các văn bản chế độ quản lý điều hành và hướng dẫn nghiệp vụ 93 3.3.1.4. Giải pháp đa dạng hoá các hình thức tín dụng tài trợ XNK 94 3.3.1.5. Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng Marketing trong ngân hàng. 98
- 3.3.1.6. Giải pháp nâng hoàn thiện đội ngũ cán bộ tín dụng 100 3.3.1.7. Giải pháp tăng cường thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng. 104 3.3.1.8. Giải pháp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK 106 3.3.1.9. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 108 3.3.1.10. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm tài trợ của các ngân hàng lớn trong nước và quốc tế. 108 3.3.2. Giải pháp vĩ mô 109 3.3.2.1. Đối với Chính phủ 109 3.3.2.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 111 Kết luận 114 Tài liệu tham khảo
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng TMCP Á châu CBTD : Cán bộ tín dụng EXIMBANK : Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam HABUBANK : Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội MB : Ngân hàng TMCP Quân đội NH : Ngân hàng NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần SACOMBANK : Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín TD : Tín dụng TECHCOMBANK : Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam TSĐB : Tài sản đảm bảo TSCC : Tài sản cầm cố TSTC : Tài sản thế chấp UCP : Các quy tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ URC : Các nguyên tắc thống nhất về nhờ thu URR : Các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các Ngân hàng theo tín dụng chứng từ VIB : Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VPBank : Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh XNK : Xuất nhập khẩu
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Vốn điều lệ của các Ngân hàng TMCP lớn của Việt Nam Bảng 2.1 : Tình hình hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ tín dụng tại một số Ngân hàng TMCP của Việt Nam Bảng 2.3 : Mạng lưới chi nhánh của các Ngân hàng TMCP lớn của Việt Nam
- - 1 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế mỗi nước, hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ nói riêng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Đây chính là cầu nối của từng quốc gia với các nước khác trên thế giới. Phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại - như lý thuyết về lợi thế so sánh đã chứng minh - giúp cho từng nước sử dụng có hiệu quả hơn nguồn nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn tự có của mình. Từ sau Đại hội đảng toàn quốc lần thứ VII đến nay, dưới ánh sáng của tư tưởng đổi mới sâu sắc và toàn diện mà Đại hội đã vạch ra: Chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng XHCN đã từng bước xác lập địa vị và vị trí của nước ta, tham gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới đang diễn ra rất năng động đa dạng và sâu sắc. Trong bối cảnh đó các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và quan hệ ngoại thương nói riêng của nước ta phát triển rất đa dạng và phong phú, khẳng định đầy đủ hơn vị trí vai trò của Việt Nam với cộng đồng quốc tế. Để thực hiện thành công nghiệp vụ xuất nhập khẩu, bên cạnh vấn đề chất lượng, khả năng cạnh tranh trong thị trường xuất nhập khẩu của sản phẩm, chúng ta cần quan tâm đến vấn đề tài chính phục vụ hoạt động này. Sự phát triển ngày càng tăng trong hoạt động ngoại thương và số thành viên tham gia trong hoạt động này ngày càng lớn đã làm cho nhu cầu về hoạt động tài chính ngày càng trở nên cấp thiết. Đặc biệt là nhu cầu vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cho vay để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư máy móc thiết bị, để thu mua chế biến hàng xuất khẩu.
- - 2 - Các Ngân hàng đóng vai trò như người mở đầu, người điều chỉnh, người tham gia vào các quan hệ kinh tế Tiền tệ – Tín dụng – Thanh toán. Để có thể hoà nhập được, các Ngân hàng phải nắm được hướng đi của các nhà kinh doanh, tạo điều kiện giúp đỡ họ. Thị trường hàng hoá và dịch vụ đòi hỏi cạnh tranh tích cực sẽ là nguyên nhân khiến cho nhà nhập khẩu tìm kiếm nguồn đầu tư. Do đó các Ngân hàng cần phải tìm hiểu nghiên cứu khách hàng để áp dụng phương thức cho vay trợ giúp nào để tạo sự thành công trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Hiện nay tại Việt Nam, bên cạnh các ngân hàng quốc doanh lớn với kinh ngiệm lâu năm, các chi nhánh và văn phòng đại diện của Ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính.v.v, các Ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam đóng vai trò khá quan trọng trong việc tài trợ vốn cho các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các Ngân hàng Thương mại cổ phần tập trung nhiều vào hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn đối với các doanh nghiệp để khai thác nhu cầu vốn chủ yếu hiện nay của các doanh nghiệp và phát huy một cách hợp lý nguồn vốn và khả năng tài trợ của các Ngân hàng TMCP. Trong hoạt động tài trợ XNK mặc dù còn tồn tại nhiều hạn chế nhưng các Ngân hàng thương mại cổ phần đang trong quá trình đi lên tìm tòi, học hỏi kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mà trong đó hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn chiếm phần lớn diễn ra thường xuyên mà lượng khách hàng chính của các Ngân hàng Thương mại cổ phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển hoạt động tín dụng, hoạt động tài trợ XNK trong ngắn hạn chính là biện pháp nâng cao khả năng của các ngân hàng, tạo uy tín trên thương trường và làm cho hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phần ngày càng trở thành trung tâm tài chính lớn và chủ yếu cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hoạt động tài trợ
- - 3 - xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam hiện nay tuy rất mới mẻ nhưng đã và đang không ngừng hoàn thiện và phát triển. 2. Tình hình nghiên cứu Đề tài Tài trợ xuất nhập khẩu và đề tài về hoạt động của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam đã được đề cập khá nhiều trong các bài viết, công trình nghiên cứu hay các luận văn luận án khác trong đó tiêu biểu là các bài viết của GS. TS. Đinh Xuân Trình và TS. Nguyễn Thị Quy cũng như nhiều sinh viên và học viên cao học khác như “Hoạt động kinh doanh tín dụng và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam” - Nguyễn Thục Hoà, 1998; “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam” - Nguyễn Bằng Việt, 2002; Hoạt động tài trợ Xuất nhập khẩu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam: thực trạng và giải pháp” - Nguyễn Thị Bảo Linh, 2003 v.v Các đề tài chủ yếu nghiên cứu về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của một số Ngân hàng cụ thể hay hệ thống các rủi ro và giải pháp tránh rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần. Tuy nhiêu trên cơ sở xem xét một cách khái quát tổng hợp hơn, bài viết này sẽ đưa chúng ta đến một cái nhìn tổng quát nhất về hoạt động tài trợ XNK trong ngắn hạn của các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam, cách phòng tránh rủi ro và cách thức thực hiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng. 3. Mục đích nghiên cứu Mục đích cơ bản của đề tài này là Nghiên cứu khái quát chung về hoạt động cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu trong ngắn hạn của các Ngân hàng
- - 4 - Thương mại cổ phần của Việt Nam, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay vốn tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, qua đó góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh và nâng cao sức cạnh tranh của chính các Ngân hàng trong lĩnh vực kinh tế quốc tế. Với mục đích trên, đề tài sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà kinh doanh XNK, các Ngân hàng Thương mại cổ phần của Việt Nam nâng cao hiệu quả phục vụ khách hàng, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế hiện nay. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (Nội dung) Làm rõ vấn đề cơ bản về sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế cũng như hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng thương mại. Giới thiệu nội dung cụ thể của các hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu hiện nay của các Ngân hàng thương mại ViệtNam. Cung cấp thông tin cập nhật về tình hình hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam. Đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn, nêu các rủi ro thường gặp trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam hiện nay. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng là hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng Thương mại cổ phần bao gồm rất nhiều hoạt động như cho vay vốn tài trợ trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhưng trong phạm vi của đê tài này chỉ tập trung vào những hoạt động trong ngắn hạn như tín dụng trên cơ sở tín
- - 5 - dụng chứng từ, tín dụng trên cơ sở hối phiếu, tín dụng ứng trước, bao thanh toán , các rủi ro và biện pháp phòng tránh cũng như thực tiễn áp dụng ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để giải quyết được những vấn đề đặt ra ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác Lê Nin. Đây là phương pháp chung nhất có tính chất bao trùm nhất. Các phương pháp cụ thể bao gồm phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp đối chiếu so sánh, phương pháp mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, phương pháp thống kê. Các phương pháp này được sử dụng kết hợp chặt chẽ với nhau trên cơ sở các quan điểm kinh doanh thương mại, hội nhập quốc tế và các quan điểm pháp lý của Đảng và Nhà nước ta. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành ba chương, cụ thể như sau: Chƣơng I : Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu và hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam Chƣơng II : Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn tại các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam Chƣơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam
- - 6 - CHƢƠNG I : TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM 1.1. TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU 1.1.1. Sự ra đời và khái niệm Tài trợ xuất nhập khẩu. 1.1.1.1. Sự ra đời của hoạt động XNK trong nền kinh tế nước ta Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đổi mới và xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta có những lợi thế về điều kiện tự nhiên và lao động chưa được khai thác, rất hạn chế về vốn và khoa học kỹ thuật mà nước ta không tự khắc phục được. Mặt khác, do bối cảnh kính tế chính trị quốc tế thay đổi, xu hướng chung là các nước mở cửa nền kinh tế. Mở cửa nền kinh tế là cần thiết khách quan, là biện pháp không thể thiếu được để thực hiện các mục tiêu đề ra trong chiến lược kinh tế xã hội đến năm 2010 và các giai đoạn tiếp theo. Hơn nữa, trong mấy thập kỷ gần đây, xu hướng toàn cầu hoá đã và đang diễn ra với quy mô ngày càng lớn, tốc độ ngày càng tăng làm cho nền kinh tế thế giới tồn tại và phát triển như một chỉnh thể, trong đó mỗi quốc gia là một bộ phận, có quan hệ gắn bó lẫn nhau, làm cho các quốc gia ngày càng phụ thuộc nhau về vốn, kỹ thuật, công nghệ, nguyên liệu và thị trường. Ngày nay không một nước nào dù lớn và có tiềm lực kinh tế mạnh cũng không thể tự mình giải quyết được tất cả những yêu cầu về kinh tế của nước mình. Bất cứ một nước nào muốn tách khỏi nền kinh tế thế giới là một hành động tự sát. Từ đó có thể khẳng định rằng, sự phát triển của các hoạt động kinh tế đối ngoại trong đó có hoạt động ngoại thương - xuất nhập khẩu tồn tại và phát triển như một tất yếu khách quan của nền kinh tế. Hoạt động XNK tồn tại trong nền kinh tế quốc dân là một tất yếu. Ở vào thời kỳ “mở cửa” nền kinh tế, hoạt động XNK là một hình thức kinh tế
- - 7 - đối ngoại được hình thành sớm nhất và quan trọng nhất. Đối với nước ta, XNK là một hoạt động kinh tế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thể hiện: XNK phục vụ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Biểu hiện thông qua nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật tiên tiến, những thành tựu khoa học kỹ thuật phát minh sáng chế phục vụ cho công tác nghiên cứu và ứng dụng vào sản xuất. Thông qua xuất khẩu tiêu thụ được sản phẩm trong nước sản xuất ra, tạo điều kiện cho sản xuất phát triển. Đồng thời, với việc nghiên cứu thị trường ngoài nước hoạt động XNK hướng dẫn khuyến khích phát triển sản xuất trong nước và sản xuất hàng xuất khẩu. XNK góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; XNK góp phần làm tăng thu ngoại tệ và tăng tích luỹ cho nhà nước; Đối với Quốc phòng và bảo vệ an ninh Tổ quốc, thông qua nhập khẩu góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất của quốc phòng. XNK góp phần thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, đường lối ngoại giao của Đảng và Nhà nước. 1.1.1.2. Nhu cầu tài trợ của các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu 1.1.1.2.1 Đối với các nhà kinh doanh Xuất khẩu Việc thực hiện nghiệp vụ ngoại thương thường kéo dài nhiều ngày, nhiều tháng cho tới vài năm, do đó thông thường có thể hình thành nhu cầu tài trợ nhiều mặt liên quan đến các giai đoạn của nghiệp vụ xuất khẩu. Ngân hàng thương mại thường cho các thương nhân xuất khẩu vay dưới hình thức như chiết khấu hối phiếu, cầm cố hàng hoá, cho vay trong quá trình sản xuất, cấp bảo lãnh.v.v , cụ thể như sau: Khâu phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại các
- - 8 - hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch cũng phát sinh nhu cầu tài trợ; Đưa ra đề nghị chào hàng: các đề nghị chào hàng trong khuôn khổ đấu thầu quốc tế thường được để kèm theo bản đảm bảo đấu thầu của một ngân hàng thương mại có tên tuổi, chính là phát sinh nhu cầu bảo lãnh dự thầu. Ký kết hợp đồng: Nhà xuất khẩu nhận tiền đặt cọc thì nhà nhập khẩu có thể yêu cầu một bảo đảm của ngân hàng cho khoản tiền đặt cọc của mình. Lúc này phát sinh nhu cầu vay mượn chữ tín ngân hàng của nhà xuất khẩu. Chuẩn bị sản xuất: đây là giai đoạn phát sinh nhu cầu tài trợ về vốn ngân hàng để nhà xuất khẩu có thể tiến hành thu gom hàng xuất khẩu, chế biến sản xuất hàng xuất khẩu theo đúng tiến độ vì thường giai đoạn này phát sinh rất nhiều chi phí nếu bằng vốn tự có của mình nhà xuất khẩu không đủ khả năng để trang trải. Giai đoạn sản xuất: ở giai đoạn này cũng sẽ nảy sinh nhu cầu tài chính cao về vật tư và lương cho công nhân sản xuất. Cung ứng: Cả cho quá trình cung ứng cũng có thể phát sinh chi phí về vận tải và bảo hiểm tuỳ theo điều kiện cung ứng. Mục tiêu thanh toán: Phạm vi chủ yếu của việc tài trợ xuất khẩu chính trong giai đoạn này. Không có sự giúp đỡ của các ngân hàng và bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, cả các công ty mạnh về tài chính cũng không thể đáp ứng được toàn bộ nhu cầu tài trợ này. Doanh nhân xuất khẩu có thể vay Ngân hàng bằng cách chiết khấu các hối phiếu chưa đến hạn trả tiền với số tiền vay thường ít hơn số tiền ghi trên hối phiếu trong thời hạn bằng thời hạn còn lại tính đến ngày trả tiền của hối phiếu. 1.1.1.2.2 Đối với các nhà kinh doanh nhập khẩu Giống như ở phía nhà xuất khẩu, cả ở phía nhà nhập khẩu cũng hình
- - 9 - thành nhu cầu tài trợ nhiều mặt. Ký hợp đồng: nhu cầu tài trợ cho các khoản đặt cọc Thời gian sản xuất và hoàn thành công trình: có thể phải thanh toán các khoản giữa chừng. Cung ứng và vận chuyển hàng hóa: nhu cầu tài trợ cho các phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm. Nhận hàng hoá: nhu cầu tài trợ thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Ngân hàng thương mại thường cấp tín dụng cho Doanh nhân nhập khẩu dưới các hình thức như cho vay thấu chi, mở LC, chấp nhận Hối phiếu, Kỳ phiếu của người nhập khẩp v.v 1.1.1.3. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu Có ba nghiệp vụ tín dụng cơ bản của ngân hàng đó là: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh. Bản chất của tín dụng được thể hiện là hình thức vận động của vốn tiền tệ trong xã hội theo nguyên tắc có hoàn trả nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống cho dân chúng. Tín dụng là một quan hệ xã hội tạo nên sự nợ nần lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay. Trong đó, người cho vay tạm thời chuyển quyền sử dụng một số tiền nào đó cho người đi vay trong một thời gian nhất định, nhưng họ vẫn có quyền sở hữu đối với số tiền đó. Để có quyền sử dụng này, người đi vay phải trả cho người cho vay số tiền gốc và một số tiền nhất định gọi là lãi suất. Điều này có nghĩa là tín dụng là một quan hệ vay mượn có hoàn trả. Tín dụng ra đời từ rất lâu từ thời tan rã của chế độ cộng sản nguyên thuỷ, từ khi sự phân công lao động và trao đổi hàng hoá đã được hình thành và bước đầu phát triển. Hình thức tín dụng đầu tiên là tín dụng nặng lãi mà đặc trưng của nó là cho vay với lãi suất cao, chủ yếu là tín dụng cho tiêu dùng. Trải qua các thời kì phát triển, khi có sự phân biệt giữa sản xuất và tiêu
- - 10 - thụ và do tính thời vụ trong sản xuất mua bán sản phẩm thì quan hệ tín dụng thương mại xuất hiện. Đó là quan hệ tín dụng bằng hàng hoá giữa những doanh nghiệp hoạt động trực tiếp trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Tín dụng thương mại giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, thoả mãn được nhu cầu vốn ngắn hạn tạm thời thiếu, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, tín dụng thương mại bị hạn chế về phạm vi, quy mô, thời hạn và chiều hướng của quan hệ tín dụng. Tín dụng thương mại chỉ có thể thực hiện được giữa những người có quan hệ giao dịch thường xuyên trong phạm vi mua bán chịu hàng hoá đã thực hiện, vốn cho vay là một bộ phận nằm trong chu kì sản xuất của người cho vay nên không thể kéo dài thời hạn.Từ đó, tín dụng ngân hàng ra đời khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt tích cực của tín dụng thương mại. Tài trợ Xuất nhập khẩu là một hình thức của Tín dụng Ngân hàng. Tài trợ Xuất nhập khẩu là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ một bên là Ngân hàng - một tổ chức chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là Doanh nghiệp - các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đó, theo đó, Ngân hàng tạm thời chuyển quyền sử dụng một số tiền nào đó cho Doanh nghiệp trong một thời gian nhất định, theo nguyên tắc có lãi và hoàn trả. 1.1.2. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu và tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn. 1.1.2.1. Vai trò của Tài trợ xuất nhập khẩu Tài trợ ngoại thương - XNK được hiểu là sự chuẩn bị sẵn sàng những phương tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng như đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Từ đó có thể thấy bản chất của tín dụng tài trợ XNK của NHTM là sự vận động của giá trị vốn tín dụng dưới
- - 11 - hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa trong xuất khẩu cả trong giai đoạn sản xuất và trong nhập khẩu trên phương diện từ ngắn hạn đến dài hạn. Hay tín dụng tài trợ XNK là một mảng dịch vụ thuộc hệ thống tất cả các dịch vụ chuyên biệt của ngân hàng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động XNK. Mảng dịch vụ này có nét chung là ngân hàng cung ứng vốn bằng tiền hoăc bảo lãnh giúp cho các doanh nghiệp gia tăng hiệu quả kinh doanh và thực hiện thương vụ thành công. Tín dụng tài trợ XNK đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của ngoại thương cũng như sự phát triển kinh tế của đất nước. Vai trò của nó được thể hiện qua các mặt sau: - Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây truyền sản xuất chế biến hàng nhập khẩu với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh với hàng nhập và kinh doanh có lãi; - Nhờ có sự tài trợ của NH, đáp ứng nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại, đứng vững trong cơ chế thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động giảm tỷ lệ thất nghiệp, đồng thời thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước; - Tạo điều kiện thuận lợi giúp các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh lượng hàng hóa, tạo ra nhiều sản phẩm xuất khẩu, thâm nhập mở rộng thị trường tiêu thụ, đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu; - Tín dụng xuất nhập khẩu còn góp phần nhập khẩu các hàng hoá tiêu dùng cần thiết cho đời sống và sinh hoạt của nhân dân; - Tín dụng xuất nhập khẩu góp phần quan trọng phục vụ chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, góp phần mở rộng kinh tế đối ngoại
- - 12 - với các nước trên thế giới. 1.1.2.1.1 Đối với ngân hàng thương mại Tài trợ của ngân hàng trong lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hồi vốn nhanh cho ngân hàng, bởi: - Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ ngắn thì phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản. - Tài trợ XNK nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý thu các nguồn thanh toán. Vì đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền người nhập khẩu, thì đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoản của người xuất khẩu mở tại ngân hàng; Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp. - Hiệu quả của ngân hàng trong tài trợ XNK thể hiện thông qua lãi suất. Có nhiều loại lãi suất trong quá trình tài trợ: Lãi suất cho vay thanh toán, lãi suất chiết khấu chứng từ, lãi suất vay bắt buộc Tiền thu lãi cao vì thường giá trị tài trợ ở mức vừa và lớn. - Thông qua tài trợ XNK ngân hàng còn mở rộng được các quan hệ với các doanh nghiệp và với ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. 1.1.2.1.2 Đối với doanh nghiệp - Tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được các thương vụ lớn. - Nếu doanh nghiệp được sự giúp đỡ của ngân hàng về mặt tài chính
- - 13 - và các quan hệ thanh toán quốc tế thì sẽ tạo rất nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình đàm phán, thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương. - Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện hợp đồng - Tài trợ XNK giúp cho doanh nghiệp nâng cao khả năng sản xuất, mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất, giảm giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nhờ những đổi mới về trang thiết bị công nghệ từ vốn tài trợ của ngân hàng. - Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế. 1.1.2.1.3 Đối với nền kinh tế đất nước - Tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hoá XNK lưu thông, hàng hoá XNK theo nhu cầu của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trường. - Tài trợ XNK giúp các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu và các doanh nghiệp phát triển, làm ăn có hiệu quả, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của đất nước. 1.1.2.2. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu ngắn hạn Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thường được các Ngân hàng thương mại áp dụng trong các trường hợp hỗ trợ vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu trong các giao dịch ngoại thương, chính vì vậy hầu hết các khoản tài trợ tín dụng XNK đều là tín dụng ngắn hạn. Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Kỳ hạn tài trợ ngắn thì phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các NHTM thường là dưới một năm. Điều này giúp ngân hàng tránh được rủi ro về thanh khoản.
- - 14 - 1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động Tài trợ xuất nhập khẩu Tín dụng tài trợ XNK là một lĩnh vực kinh doanh quốc tế của ngân hàng và có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, có ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động XNK của đất nước. Nó phải chịu tác động của nhiều yếu tố và các yếu tố này vừa có thể có tác dụng thúc đẩy mở rộng phát triển hoạt động tín dụng tài trợ XNK, hoặc có thể sẽ hạn chế nó. Một số yếu tố chính tác động tới tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng thương mại, đó là: 1.1.3.1. Chính sách về XNK của Nhà nước Để tài trợ ngoại thương nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động XNK, mỗi quốc gia đều đưa ra các chính sách ngoại thương cho phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và thế giới. Nước ta trong mỗi thời kỳ phát triển cũng có các chiến lược và biện pháp phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động này. Chính điều đó có ảnh hưởng và tác động không nhỏ đến tín dụng tài trợ XNK của các NHTM. Chính sách XNK của Việt Nam trong thời kỳ này bao gồm: chính sách hướng về xuất khẩu; chính sách mặt hàng; chính sách thị trường; chính sách thuế; chính sách tỷ giá ; chính sách hỗ trợ đầu tư ; hỗ trợ giá ; chính sách tự do hoá và bảo hộ mậu dịch. Các chính sách này có tác dụng thúc đẩy hoạt động XNK ngày càng phát triển kéo theo hoạt động tín dụng tài trợ XNK được mở rộng và mang lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp XNK. Vì nếu như chính sách XNK được định hướng một cách đúng đắn, phù hợp với tình hình kinh tế đất nước và tình hình biến động của khu vực và thế giới nhất là những biến động của thị trường hàng hoá, nó sẽ mở ra cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XNK những khả năng và cơ hội tốt trong việc mở rộng và tiếp cận thị trường quốc tế, nhận được sự tài trợ lớn từ các ngân hàng. Các ngân hàng trong điều kiện này sẽ mở rộng được hoạt động tín
- - 15 - dụng tài trợ XNK đi đôi với an toàn và hiệu quả vì hầu hết các dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh XNK của các doanh nghiệp có được định hướng tốt từ phía Chính phủ - cơ sở đảm bảo tính khả thi cao. Như vậy chính sách đối với hoạt động XNK của Nhà nước có ảnh hưởng sâu, rộng và quyết định tới quy mô, hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của NHTM. 1.1.3.2. Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong và ngoài nước. Đây là một yếu tố quan trọng tác động mạnh đến mọi hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động XNK nói riêng. - Nhân tố kinh tế: Điều kiện kinh tế của khu vực mà ngân hàng phục vụ ảnh hưởng lớn tới quy mô và hiệu quả tín dụng nói chung và tín dụng tài trợ XNK nói riêng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng được mở rộng và đạt hiệu quả cao; còn nền kinh tế không ổn định thì các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả nợ vay biến động. Hơn nữa, tín dụng ngân hàng còn chịu tác động rất lớn của các chính sách vĩ mô của Nhà nước - chính sách tài chính tiền tệ. Vì chính sách tài chính có tác động trực tiếp đến sản lượng hàng hoá XNK dẫn đến tác động ngược trở lại quy mô và hiệu quả tín dụng tài trợ XNK của ngân hàng. Chính sách tiền tệ mở rộng hay thu hẹp sẽ tác động đến lượng cung tiền trong nền kinh tế, tác động đến dự trữ bắt buộc và giới hạn cho vay của các NHTM. - Nhân tố xã hội: Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, ngân hàng và sự tín nhiệm. Trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Đặc biệt trong hoạt động tín dụng tài trợ XNK còn liên quan tới các mối quan hệ xã hội mang tính quốc tế rất cao, do vậy tín nhiệm là điều kiện để nâng cao khả năng mở rộng tín dụng và mang lại hiệu
- - 16 - quả tín dụng như mong muốn của ngân hàng và khách hàng. - Nhân tố chính trị, pháp lý: Pháp luật là bộ phận quan trọng không thể thiếu của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Nếu Nhà nước tạo lập được một môi trường pháp lý hoàn chỉnh có hiệu lực cao, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thì đảm bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra, nhất là trong quan hệ kinh tế quốc tế. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí đặc biệt quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Chỉ khi các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng hiểu biết và tuân thủ pháp luật một cách nghiêm chỉnh thì quan hệ tín dụng mới đem lại lợi ích cho cả hai và hiệu quả tín dụng mới cao, đưa quy mô tín dụng ngày càng mở rộng. Ngoài ra việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tài trợ XNK còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố môi trường tự nhiên trong và ngoài nước, điều kiện khí hậu có ảnh hưởng rất lớn tới sản lượng sản phẫm xuất khẩu của nền kinh tế. 1.1.3.3. Năng lực của doanh nghiệp XNK Ngân hàng chỉ có thể thực hiện khoản tín dụng của mình khi phát sinh nhu cầu tài trợ của doanh nghiệp, tín dụng là cầu nối giữa hoạt động của ngân hàng với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mỗi biểu hiện tốt hay xấu của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng thông qua cơ chế tác động của các mối quan hệ tín dụng. Năng lực của các doanh nghiệp XNK có thể được đánh giá trên các phương diện: - Về khả năng tài chính: Thông qua các hệ số vốn tự có, hệ số nợ, khả năng sinh lợi cho biết tiềm lực tài chính của doanh nghiệp có lớn mạnh hay không. Đây là cơ sở ban đầu để ngân hàng quyết định có cấp tín dụng hay
- - 17 - không và mức tín dụng đưa cho khách hàng là bao nhiêu. - Về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xuất khẩu khi có khả năng sản xuất ra các mặt hàng chất lượng cao, giá thành hợp lý, thoả mãn tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường sẽ tạo lập được một vị trí nào đó trên thị trường quốc tế, hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, có khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng cao và tạo lập quan hệ gắn bó cùng phát giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Điều đó tác động tích cực đến sự tăng trưởng tín dụng tài trợ XNK . - Về trình độ quản lý và đạo đức kinh doanh của lãnh đạo doanh nghiệp Đây là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tình hình kinh doanh cùng với thái độ ý thức thanh toán của doanh nghiệp sẽ thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động tín dụng ngân hàng. - Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp: ngân hàng luôn cần biết chi tiết chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu là giúp doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả, phù hợp với nhu cầu tín dụng và thời hạn của các khoản tín dụng để doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn trả nợ ngân hàng. Mặt khác khả năng lập phương án kinh doanh khả thi thực tế và có tính thuyết phục cao cũng ảnh hưởng nhiều đến quá trình tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng .v.v 1.1.3.4. Năng lực cho vay của ngân hàng Khả năng cung ứng tín dụng của ngân hàng tất yếu phải dựa vào chính sức mạnh của ngân hàng đó, sức mạnh của ngân hàng được đánh giá trên nhiều khía cạnh: - Đầu tiên phải nói tới vốn tự có của ngân hàng: Mỗi Ngân hàng chỉ được cho vay tối đa đối với một khách hàng là 15% vốn tự có, đối với một nhóm khách hàng là 50% vốn tự có. Khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng
- - 18 - đối với doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp từ vốn tự có. Vốn tự có quá nhỏ sẽ hạn chế và khả năng huy động vốn để mở rộng cho vay và giới hạn tín dụng đối với một khách hàng. - Về năng lực điều hành kinh doanh trong kinh tế thị trường của ngân hàng: thể hiện ở việc đa dạng và đổi mới các nghiệp vụ kinh doanh nhất là nghiệp vụ tín dụng. Tính chặt chẽ và thiếu linh hoạt trong cơ chế tín dụng của ngân hàng tác động rất nhiều đến khả năng vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý và nhân viên ngân hàng: Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công của hoạt động tín dụng phụ thuộc lớn vào trình độ năng lực và trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là người trực tiếp quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu tư cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng. - Thông tin tín dụng : Việc khai thác thu thập thông tin về khách hàng có vai trò quan trọng trong quản lý hoạt động tín dụng, đặc biệt các thông tin về tình hình tài chính doanh nghiệp, thông tin thị trường tiêu thụ của khách hàng, quan hệ thanh toán, về L/C xuất , ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay chính xác của cán bộ tín dụng. Vì vậy thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng và hiệu quả tín dụng càng cao. Ngoài ra các khía cạnh khác của ngân hàng như: công nghệ ngân hàng, hệ thống tổ chức, việc thanh tra kiểm tra, kiểm soát tài sản nội bộ cũng ảnh hưởng đến năng lực cho vay của ngân hàng. Trên đây là một số yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng quy mô tín dụng và hiệu quả tín dụng tín dụng tài trợ XNK. Để có thể khai thác triệt để những tác động tích cực và hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của các yếu tố nói trên, đòi hỏi các NHTM cần tìm hiểu sâu và có sự phân tích khoa học
- - 19 - trên cơ sở thực tiễn hoạt động của mình. 1.2. CÁC HÌNH THỨC TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU Cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và mậu dịch quốc tế, quá trình toàn cầu hóa, liên kết kinh tế diễn ra trên thế giới ngày càng nhanh và sâu rộng, thì hoạt động ngoại thương cũng cần phát triển rất nhanh về số lượng lẫn quy mô, từ đó cần sự trợ giúp lớn của ngân hàng về vốn và kỹ thuật thanh toán hay hoạt động tài trợ XNK ngày càng phát triển đa dạng. Tuỳ theo mỗi căn cứ khác nhau, Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng được chia ra làm nhiều nghiệp vụ khác nhau. 1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 1.2.1.1. Tài trợ ngắn hạn Tài trợ ngắn hạn là loại tài trợ có thời hạn dưới một năm thường được sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, cho vay để nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư máy móc thiết bị, để thu mua chế biến hàng xuất khẩu, đặc biệt là tài trợ cho sản xuất, cho các mục đích thanh toán khác nhau. Tài trợ ngắn hạn là loại hình tài trợ chủ yếu trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. 1.2.1.2. Tài trợ trung và dài hạn - Tài trợ trung và dài hạn là loại tín dụng có thời hạn trên một năm, tuỳ theo quy định của mỗi nước. ở Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1-5 năm, tín dụng dài hạn có thời hạn từ 5 năm trở lên. - Mục đích của tín dụng trung và dài hạn là cung cấp vốn để đầu tư, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng khôi phục, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ. 1.2.2. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 1.2.2.1. Tài trợ có đảm bảo Cũng giống như các loại tín dụng khác, tín dụng tài trợ XNK cũng đặt
- - 20 - ra các yêu cầu để đảm bảo tốt nhất cho ngân hàng tránh được rủi ro, nhằm bảo đảm an toàn vốn vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn được vay vốn của ngân hàng phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo cho khách hàng vay vốn bao gồm các hoạt động như sau: - Tài sản thế chấp như Quyền sử dụng đất, hàng hoá, máy móc thiết bị, hàng tồn kho luân chuyển.v.v - Tài sản cầm cố như sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá, hàng hoá, tài sản hình thành từ vốn vay .v.v - Bảo lãnh của bên thứ 3 bằng tín chấp hoặc bằng tài sản. - Tài sản hình thành từ vốn vay. 1.2.2.2. Tín dụng không có bảo đảm Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của người thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả của phương án và khi khách hàng có quan hệ thường xuyên lâu dài tốt đẹp với ngân hàng. Hình thức này thường được gọi là tín chấp. Các ngân hàng thường cho các doanh nghiệp lớn, có uy tín hoặc có số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng, Ngân hàng quản lý được phần lớn hoặc toàn bộ nguồn thu của khách hàng. 1.2.3. Căn cứ vào mục đích cấp tín dụng Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu có thể được chia thanh hai loại chủ yếu: Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu và Tài trợ thương mại cấp cho người nhập khẩu. 1.2.3.1. Tài trợ thương mại cấp cho người xuất khẩu. 1.2.3.1.1. Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu: Theo thời gian thực hiện LC chúng ta có thể chia thành 3 giai đoạn: Ngay sau khi nhận được thông báo LC đã mở của Nhà xuất khảu:
- - 21 - Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở Nhà xuất khẩu sau khi nhận được thông báo đã mở L/C từ ngân hàng người nhập khẩu qua ngân hàng phục vụ mình theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, thì nhà xuất khẩu được sự đảm bảo thanh toán của Ngân hàng mở sau khi giao hàng nếu xuất trình bộ chứng từ hợp lý phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Khi đó, để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, thực hiện lô hàng đã ký kết, theo đúng L/C quy định, nhà xuất khẩu có thể nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất, những quy định pháp lý và các điều khoản ghi trong L/C sẽ là một phần đảm bảo để ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu. Mục đích của tín dụng Ngân hàng lần này là thực hiện hàng xuất khẩu. Doanh nghiệp có thể đi vay để thu mua hàng trong nước hoặc vay vốn để nhập khẩu hàng từ nước ngoài. Sau khi có bộ chứng từ thanh toán nhưng chưa xuất trình cho Ngân hàng để thanh toán - Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất khẩu: Để đáp ứng nhu cầu vốn - Có thể sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh nào đó, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán. - Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình. Trị giá chiết khấu phụ thuộc vào giá trị bộ chứng từ, loại hành hoá mua bán thể hiện trên chứng từ, các quy định và khả năng thanh toán tiền trên bộ chứng từ của người mua.
- - 22 - Có hai hình thức chiết khấu: + Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu. Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ (để tính trừ lại chi phí chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài). Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Ở nước ta, các NHTM ít sử dụng hình thức này vì nó tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. + Chiết khấu có truy đòi (chiết khấu mở): ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay được tính bằng thời gian trung bình cần thiết để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó trách nhiệm của người xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Lãi suất sử dụng để tính là lãi suất chiết khấu và mức phí sẽ thấp hơn hình thức chiết khấu miễn truy đòi vì độ rủi ro thấp hơn. Ý nghĩa của hoạt động chiết khấu của ngân hàng: Tài trợ vốn lưu động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị gián đoạn trong thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng. Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế tín dụng chứng từ, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu thông qua các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán quốc tế khác. - Khi người xuất khẩu đã xuất trình bộ chứng từ thanh toán cho Ngân hàng - Tín dụng thanh toán trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán:
- - 23 - Sau khi hoàn tất nghĩa vụ xuất chuyển hàng hóa cho người mua, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán (bao gồm các chứng từ liên quan đến hàng hoá và hối phiếu thương mại) xuất trình cho Ngân hàng nhà nhập khẩu. Thời gian chờ thanh toán là một quá trình khá dài nên nhà xuất khẩu cũng cần một khoản tài trợ của ngân hàng, đó là khoản tín dụng ứng trước. Việc cấp vốn tín dụng ứng trước tiền trước khi bộ chứng từ được thanh toán phụ thuộc vào các yếu tố sau: + Khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu; + Khả năng thanh toán của Bộ chứng từ + Khả năng cạnh tranh của hàng hoá và giá trị của hàng hoá dự kiến; + Chính sách kinh tế và chính sách chính trị của nước nhập khẩu đối với ngân hàng nhà xuất khẩu ; + Những rủi ro về tỷ giá hối đoái Ngân hàng vẫn có quyền truy đòi đối với người xuất khẩu khi bộ chứng từ gửi đi không thu được tiền. 1.2.3.1.2. Phương thức thanh toán nhờ thu Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể chuyển nhượng quyền lợi từ sự uỷ nhiệm cho ngân hàng thu chứng từ, và nếu ngân hàng chấp nhận ứng trước tiền hàng trước khi thu tiền về từ ngân hàng nước ngoài (ngân hàng nhà nhập khẩu) thì có nghĩa là tài trợ cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng tương đương với giá trị của khoản chuyển nhượng. Nhưng giá trị của khoản chuyển nhượng này phụ thuộc rất lớn vào khả năng thanh toán của người vay tín dụng vì không có sự bảo đảm chắc chắn rằng các chứng từ của người xuất khẩu sẽ được người phải thanh toán (người nhập khẩu) chấp nhận và được thanh toán; và nó phụ thuộc vào giá trị hàng hóa được thanh toán và ý chí của người nhập khẩu. Trong hoạt động Thanh toán quốc tế, phương thức Nhờ thu được chia
- - 24 - làm ba loại: Nhờ thu trơn, Nhờ thu kèm chứng từ DP, Nhờ thu kèm chứng từ DA. Mỗi loại nhờ thu đều có mức rủi ro khác nhau nhưng nhìn chung rủi ro không thanh toán được tiền hàng rất lớn và trong phương thức này, Ngân hàng chỉ tham gia vào giao dịch với tư cách trung gian mà không đưa ra một cam kết thanh toán nào cả. Trong đó phương thức Nhờ thu trơn là rủi ro nhất do việc thanh toán và giao hàng không phụ thuộc lẫn nhau. Mặc dù trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ Nhà nhập khẩu chỉ được nhận bộ chứng từ nhận hàng khi đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trên hối phiếu nhưng rủi ro về thanh toán vẫn có thể xảy ra nếu nhà nhập khẩu từ chối nhận hàng hoặc từ chối thanh toán hối phiếu đã chấp nhận thanh toán. Nếu nhà nhập khẩu được giao các chứng từ khi họ chấp nhận một hối phiếu đòi nợ thì có thể kèm theo việc chiết khấu hối phiếu ở ngân hàng nhà xuất khẩu cũng như ở ngân hàng nhà nhập khẩu. 1.2.3.1.3. Tín dụng trên cơ sở hối phiếu Một trong những chức năng hữu ích mà hối phiếu đem lại đó là sự xuất hiện hình thức tín dụng được xây dựng trên cơ sở hối phiếu: Chiết khấu hối phiếu Tín dụng chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu thương phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu, thực chất là ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán. * Cơ sở để xác định khối lượng tín dụng này là giá trị của hối phiếu sau khi đã trừ đi giá trị chiết khấu và lệ phí nhờ thu mà ngân hàng chiết khấu hưởng. Các ngân hàng sẽ xác định khối lượng tín dụng này theo công thức: Tck = M (1- Lck T) - P 3600
- - 25 - Trong đó: Tck: Giá trị chiết khấu M : Mệnh gía hối phiếu Lck: Lãi suất chiết khấu (theo năm) T : Thời gian chiết khấu (theo ngày) P : Lệ phí Khi kết thúc thời hạn chiết khấu, ngân hàng sẽ đòi tiền ở người có nhiệm vụ trả tiền hối phiếu. * Các rủi ro xảy ra đối với ngân hàng trong nghiệp vụ chiết khấu là: - Người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối việc trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn. - Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ. Chính vì vậy khi chiết khấu hối phiếu, ngân hàng cần xem xét một cách thận trọng để hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 1.2.3.1.4. Tài trợ qua nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh Trong thương mại quốc tế, rủi ro là một yếu tố luôn luôn xuất hiện trong các thương vụ khác nhau. Để hạn chế rủi ro thì giữa các bên quan hệ phát sinh nhu cầu bảo lãnh ngân hàng. Nhu cầu bảo lãnh đối với nhà xuất khẩu là do không nắm chắc chắn được khả năng tài chính để thanh toán và mức độ tín nhiệm của nhà nhập khẩu trong việc giao hàng và giao hàng đúng hợp đồng và thường yêu cầu Ngân hàng cấp bảo lãnh thực hiện hợp đồng. Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là bảo đảm thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghĩa vụ nào đó với bên nước ngoài. Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng là Phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài hay tái bảo lãnh. Ý nghĩa của nghiệp vụ này :
- - 26 - - Đối với bên được bảo lãnh: Đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. - Đối với nhà nhập khẩu: hoàn toàn yên tâm rằng sẽ được giao hàng đúng hạn và chất lượng đáp ứng yêu cầu. Nếu trong trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm Hợp đồng, Nhà xuất khẩu sẽ yêu cầu Ngân hàng thực hiện bảo lãnh đã cam kết. - Đối với ngân hàng bảo lãnh: nhận được sự tin tưởng tín nhiệm của các bên xuất khẩu, nhập khẩu. Khi bảo lãnh cho khách hàng, ngân hàng chỉ cho vay trừu tượng, nghĩa là ngân hàng không bỏ ra một khoản vốn nào cả, mà chỉ lấy uy tín, danh dự của ngân hàng ra cho vay, làm cơ sở cho vay. Và như vậy ngân hàng sẽ góp phần vào sự kiềm chế lạm phát, góp phần tạo thế cân bằng cung cầu và bình ổn giá cả trên thị trường. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy nghiệp vụ bảo lãnh tín dụng là một nghiệp vụ có nhiều rủi ro đối với các NHTM, vì thời hạn bảo lãnh thường kéo dài (từ 3 đến 6 tháng trở lên). Mặc dù vậy nhưng bảo lãnh tín dụng vẫn là một hình thức đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế đặc biệt đối với các nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay. Vì vậy các NHTM không thể coi nhẹ nghiệp vụ này. Vấn đề cốt yếu là làm sao hạn chế đến mức tối đa rủi ro có thể xảy ra. 1.2.3.1.5. Tín dụng bao thanh toán tương đối và tuyệt đối Theo hình thức tín dụng này, ngân hàng sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán từ những hoạt động xuất khẩu để thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu nước ngoài. Khác với hoạt động mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động bao thanh toán không sử dụng L/C và các hối phiếu ngoại thương vì hoạt động bao thanh toán chỉ được sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định kỳ,
- - 27 - theo hợp đồng dài hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một nước hoặc do nhiều nước trong cùng một thời điểm. Trên nguyên tắc chỉ có 3 thành viên tham dự vào hoạt động bao thanh toán là: nhà xuất khẩu hàng hoá đồng thời là người bán các khoản thanh toán, nhà nhập khẩu hàng hoá, và người mua những khoản thanh toán. Nhưng trong thực tế, để đảm bảo cho hoạt động của mình, người mua những khoản thanh toán này luôn cần có mối quan hệ giao dịch với một tổ chức bao thanh toán tại nước ngoài (nước nhập khẩu) để giao dịch thông tin và những điều kiện làm cơ sở bảo đảm an toàn cho ngân hàng bao thanh toán. Hiện nay, trên thế giới có 2 loại factoring là: Factoring tương đối: là ngân hàng bao thanh toán sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu nhưng với thoả thuận là nhà xuất khẩu vẫn chịu trách nhiệm khi rủi ro xảy ra là nhà nhập khẩu không trả tiền. Factoring tuyệt đối: là việc ngân hàng bao thanh toán sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro nếu nhà nhập khẩu không trả tiền. Hoạt động bao thanh toán của ngân hàng giúp cho nhà xuất khẩu có vốn ngay để tiếp tục hoạt động kinh doanh của mình, dù bán thu tiền ngay hay bán chịu. Đồng thời, nghiệp vụ này của ngân hàng cũng giúp cho nhà xuất khẩu không phải bận tâm đến việc quản lý thanh toán phức tạp kéo dài trong thời gian dài. Tuy nhiên, để được bao thanh toán nhà xuất khẩu phải trả một khoản phí khá cao. 1.2.3.2. Tài trợ thương mại cấp cho người nhập khẩu. 1.2.3.2.1. Cho vay trong khuôn khổ phương thức thanh toán bằng L/C: * Ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của nhà nhập khẩu: đây được xem là hình thức tín dụng tài trợ của ngân hàng Mọi L/C đều được mở theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Khi đồng ý mở L/C cho nhà nhập khẩu, có nghĩa là ngân hàng cam kết thanh toán cho
- - 28 - người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ hợp lý, hợp lệ. Việc mở L/C đã thể hiện sự tài trợ của ngân hàng cho nhập khẩu. Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán bởi ngân hàng phải thanh toán cho phía nước ngoài (nhà xuất khẩu) theo đúng L/C đã quy định. Do đó để giảm thiểu rủi ro cho mình, trước khi mở L/C cho nhà nhập khẩu, ngân hàng phải kiểm tra tình hình tài chính và khả năng thanh toán, hoạt động của nhà nhập khẩu và đưa ra phương án cho vay tại thời điểm mở LC. * Cho vay ký quỹ L/C: Ký quỹ là một quy định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh và trước khi ngân hàng đồng ý mở L/C (nếu khách hàng không đủ độ tín nhiệm). Khách hàng phải nộp một khoản tiền nhất định vào tài khoản của họ tại ngân hàng mà họ xin được bảo lãnh và khoản tiền đó sẽ được phong toả cho đến khi nghĩa vụ bảo lãnh, thanh toán của ngân hàng chấm dứt. Thường khoản tiền này được tính tỷ lệ với giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh, trong trường hợp thiếu sự tin cậy hoặc hiệu quả thương vụ tiềm ẩn rủi ro cao ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng ký quỹ 100% giá trị mà khách hàng xin bảo lãnh. Việc ký quỹ mang lại những ý nghĩa: - Ký quỹ nhằm hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. - Ký quỹ khẳng định khách hàng có năng lực nhất định về vốn và ràng buộc khách hàng làm tròn nghĩa vụ của người được bảo lãnh. Cho vay ký quỹ là hình thức tài trợ nhập khẩu, nhu cầu vay ký quỹ phát sinh do tính rủi ro của thương vụ quá cao, ngân hàng sẽ yêu cầu khách hàng ký quỹ với giá trị lớn mà khả năng doanh nghiệp không đáp ứng một
- - 29 - phần. Điều này gây trở ngại cho khách hàng trong quá trình thực hiện thương vụ hoặc vay vốn nước ngoài, vì tiền ký quỹ là món tiền bị phong toả, khách hàng không được sử dụng trong suốt thời gian được ngân hàng bảo lãnh làm cho vốn lưu động của doanh nghiệp bị thu hẹp. Khi đó, căn cứ trên uy tín của khách hàng, hiệu quả của thương vụ hoặc trên tài sản đảm bảo, ngân hàng có thể xét cho vay ký quỹ. Cho vay ký quỹ vừa giải quyết được khó khăn về vốn lưu động cho doanh nghiệp, tăng tính an toàn và hiệu quả cho ngân hàng, vừa đảm bảo tuân thủ những quy định pháp lý của ngân hàng về ký quỹ bảo lãnh. Và cho vay ký quỹ mở L/C là một hình thức tài trợ cho các nhà nhập khẩu của NHTM. * Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh mang tính khả thi cho lô hàng nhập về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh. Đồng thời khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng thanh toán và đến thời điểm thanh toán dự kiến xác định khoản thiếu hụt cần ngân hàng tài trợ. Trên cơ sở xem xét và phân tích kế hoạch và phương án của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ chứng từ giao hàng của người xuất khẩu về đến ngân hàng tài trợ. Nếu bộ chứng từ đã về rồi khách hàng mới xin tài trợ thì khó được ngân hàng chấp nhận bởi ngân hàng không đủ thời gian để đánh giá chính xác khách hàng và điều đó sẽ gây ra rủi ro cao cho ngân hàng. Khi hàng hoá, bộ chứng từ về đến nơi, nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức vay thanh toán L/C trả
- - 30 - ngay; hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm. * Cho vay bắt buộc Cho vay bắt buộc cũng có nội dung là cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng, nhưng nhu cầu vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng nước ngoài. Vay bắt buộc, nhà nhập khẩu sẽ phải chịu lãi suất tương ứng với lãi suất vay quá hạn theo quy định của ngân hàng, vì tính chất của món vay bắt buộc là nợ quá hạn; thời gian vay bắt buộc thường không quá 30 ngày kể từ ngày ngân hàng trả ngay. Như vậy khi vay bắt buộc khách hàng phải chịu áp lực thanh toán nợ rất lớn từ ngân hàng. 1.2.3.2.2 Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ. Tài trợ của ngân hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ thể hiện như sau: Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu. Ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu. 1.2.3.2.3. Tín dụng trên cơ sở hối phiếu Một trong những chức năng hữu ích mà hối phiếu đem lại đó là sự xuất hiện các hình thức tín dụng được xây dựng trên cơ sở hối phiếu: Chấp nhận hối phiếu Tín dụng chấp nhận hối phiếu là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính, thực chất ngân hàng chưa phải xuất tiền thực sự cho người vay như trong chiết khấu
- - 31 - hối phiếu. Tuy nhiên khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Sự phát sinh tín dụng chấp nhận hối phiếu là do bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua và họ đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Khi ký chấp nhận trả tiền hối phiếu cũng chính là thời điểm ngân hàng phải gánh chịu rủi ro nếu như bên mua (nhập khẩu) không có tiền thanh toán cho bên xuất khẩu. Ngân hàng thu phí chấp nhận hối phiếu để bù đắp cho chi phí gánh chịu rủi ro tín dụng . Ý nghĩa của tín dụng chấp nhận hối phiếu: - Với sự chấp nhận của ngân hàng nhà nhập khẩu có được sự đảm bảo một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và nhà nhập khẩu sẽ có thể đem chiết khấu hối phiếu đó ở bất kỳ ngân hàng nào. Khả năng thương mại của hối phiếu lúc này rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu được hưởng một tỷ lệ chiết khấu ưu đãi. - Đối với nhà nhập khẩu, hình thức tín dụng này đóng vai trò rất quan trọng vì khi có được hối phiếu chấp nhận của ngân hàng thì nhà nhập khẩu có thể đem chiết khấu nó ở bất kỳ ngân hàng nào để có tiền thanh toán trước hạn cho nhà xuất khẩu và có thể sẽ được nhận hoa hồng từ nhà xuất khẩu. 1.2.3.2.4. Tài trợ qua nghiệp vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh Nhu cầu bảo lãnh đối với nhà nhập khẩu phát sinh nhu cầu bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tiền tạm ứng. Trách nhiệm của ngân hàng bảo lãnh là bảo đảm thi hành đúng cam kết với nước ngoài trong trường hợp người xin bảo lãnh không thực hiện đầy đủ một nghĩa vụ nào đó với bên nước ngoài. Các hình thức bảo lãnh của ngân hàng : - Mở thư tín dụng trả chậm;
- - 32 - - Ký bảo lãnh hay ký chấp nhận trên các hối phiếu; - Phát hành thư bảo lãnh với nước ngoài hay tái bảo lãnh ; - Lập giấy cam kết trả nợ với nước ngoài; v.v Ý nghĩa của nghiệp vụ này : - Đối với nhà nhập khẩu (bên được bảo lãnh ): Đáp ứng kịp thời các yêu cầu phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo được nguồn nguyên vật liệu, hàng hoá, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; được hưởng một khoản vốn của bên xuất khẩu mà không phải trả lãi (thực chất có thể lãi đã được người bán tính trong giá bán), chỉ trả một khoản phí cho người bảo lãnh; thông qua việc mua hàng trả chậm, doanh nghiệp có thời gian quay vòng vốn nhanh, tạo thêm thu nhập cho doanh nghiệp, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động ; - Đối với nhà xuất khẩu: hoàn toàn yên tâm rằng đến hạn sẽ được thanh toán nợ. Nếu trong trường hợp nhà nhập khẩu vi phạm Hợp đồng, Nhà xuất khẩu có thể yêu cầu Ngân hàng thanh toán theo đúng bảo lãnh đã cấp. - Đối với ngân hàng bảo lãnh: nhận được sự tin tưởng tín nhiệm của các bên xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2.4. Một số hình thức tín dụng tài trợ XNK khác: Tín dụng thuê mua (Leasing) Là hình thức cam kết giữa người cho thuê và người đi thuê để thuê một tài sản nhất định do người thuê chọn lựa nhà sản xuất hay người bán, người thuê được quyền sử dụng tài sản này trong khoảng thời gian nhất định và phải trả dần tiền theo thời hạn ghi trong hợp đồng thuê mua đã thoả thuận giữa hai bên. Khi kết thúc hợp đồng, người đi thuê được quyền chọn mua tài sản cho thuê theo giá ấn định. Người cho thuê thường là ngân hàng, công ty tài chính, công ty thuê mua, như vậy khi ngân hàng đứng ra cho thuê tức là nó đã thực hiện tài trợ
- - 33 - cho nhà nhập khẩu một khoản tín dụng trung dài hạn. Nhưng mua hàng theo phương thức này sẽ đắt hơn so với trả tiền ngay, song giúp doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị mà không cần phải bỏ ra ngay một lượng tiền rất lớn so với vốn để đầu tư của mình. 1.3. VÀI NÉT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG TMCP CỦA VIỆT NAM Sự ra đời và hoạt động của các Ngân hàng TMCP Việt Nam gắn liền với quá trình đổi mới hoạt động hệ thống Ngân hàng thông qua việc chuyển đổi từ hệ thống Ngân hàng cấp 1 thành hệ thống Ngân hàng hai cấp (Ngân hàng nhà nước và các Ngân hàng thương mại), trong bối cảnh kinh tế nước ta chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Sau hơn 15 năm hoạt động, hệ thống Ngân hàng TMCP đã trải qua những thăng trầm để tồn tại, ngày càng được hoàn thiện và không ngừng phát triển, đồng thời khẳng định vai trò vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng, góp phần tích cực thúc đẩy sự pháp triển của nền kinh tế. Cụ thể: Xoá bỏ cơ bản tình trạng cho vay nặng lãi, Thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của mọi tầng lớp dân cư, tạo nguồn đầu tư phát triển kinh tế; Thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ gia đình, tư nhân, cá thể và hộ nông dân, qua đó góp phần thực hiện thực hiện tốt chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế phục vụ công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước; góp phần phát triển các dịch vụ thanh toán, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán thẻ điện tử; Tạo tập quán tốt cho công chúng khi làm quen, tiếp cận với các dịch vụ của Ngân hàng và sẽ có thói quen tốt về giao dịch với Ngân hàng khi nên kinh tế nước ta phát triển ở trình độ cao Ở thời điểm cao nhất, đầu thập kỷ 90 cả nước có tới 50 Ngân hàng
- - 34 - TMCP và 2 công ty tài chính cổ phần. Song đứng trước tình trạng yếu kém Hệ thống Ngân hàng TMCP phải cơ cấu lại theo chỉ đạo của Chính phủ. Thực hiện đề án này, sau một thời gian sắp xếp lại đến nay còn lại 37 Ngân hàng trong đó 22 Ngân hàng TMCP Đô thị và Ngân hàng TMCP Nông thôn. Tuy nhiên hiện nay ba Ngân hàng Nam Đô, Vũng Tàu và Việt Hoa tuy còn tồn tại về danh nghĩa nhưng đã ngừng hoạt động và đang trong quá trình thanh lý. Trong giai đoạn tới, các Ngân hàng TMCP nông thôn cũng đang có hướng sát nhập lại vào các Ngân hàng TMCP đô thị. Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, sự phát triển và ổn định của hệ thống Ngân hàng có ý nghĩa hết sức quan trọng để thúc đẩy và duy trì sự phát triển của ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vì vậy công tác chấn chỉnh, củng cố hệ thống Ngân hàng Thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP nói riêng luôn được coi là nhiệm vụ thường xuyên của Ngân hàng Nhà nước nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo, ngăn ngừa những sai phạm, tổn thất trong hoạt động Ngân hàng có thể dẫn đến sự đổ vỡ dây chuyền của Hệ thống Ngân hàng và phạm vi nền kinh tế, qua đó không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả tại thị trường trong nước và tiến tới mở rộng phạm vi hoạt động trên thị trường thế giới và khu vực. Kết quả công tác chấn chỉnh, củng cố đối với Ngân hàng TMCP thời gian qua đã đạt được kết quả khả quan. Về vị thế của các Ngân hàng TMCP: Cho đến nay, hoạt động của các Ngân hàng TMCP đã đi vào hoạt động ổn định, tình hình tài chính được cải thiện, kinh doanh có lãi ở mức khá cao. Tuy giảm gần 40% về số lượng nhưng khối Ngân hàng TMCP đang thay đổi nhanh về chất lượng và hiệu quả hoạt động, không ngừng tiếp tục lớn mạnh về quy mô. Nổi bật nhất và biểu hiện tập trung nhất là số vốn điều lệ.
- - 35 - Hệ thống Ngân hàng Thương mại cổ phần phát triển cả về Quy mô, chất lượng và hiệu quả. Năm 2005 đánh giá sự phát triển nhanh vượt bậc về mạng lưới, công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực và quy mô kinh doanh. Nhiều Ngân hàng TMCP đạt quy mô tăng trưởng tài sản có và tài sản nợ đến 50-79%. Các Ngân hàng TMCP đồng loạt thực hiện nhiều đợt tăng vốn điều lệ. Nhiều Ngân hàng có vốn điều lệ ngày càng cao nhờ liên lục triển khai các giải pháp tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận để lại, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và phát hành thêm cổ phiếu. Cổ phiếu của hầu hết các Ngân hàng TMCP đô thị đều hấp dẫn các nhà đầu tư, giá giao dịch trên thị trường OTC cao hơn rất nhiều so với mệnh giá ban đầu, đặc biệt là của các Ngân hàng như ACB, Sacombank, Eximbank, Techcombank, MB.v.v Các Ngân hàng TMCP như MB, Techcombank, HBB đang có kế hoạch tiếp tục phát hành thêm cổ phiếu trong năm 2006. Tổng số vốn tự có của các Ngân hàng TMCP từ mức 2.100 tỷ đồng cuối năm 2000 đã tăng lên 5.500 tỷ đồng vào cuối năm 2004. Dự kiến đến đầu năm 2006 Việt Nam sẽ có 4 Ngân hàng TMCP đạt số vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng. Theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 52 thì các Ngân hàng TMCP phải bảo đảm được số vốn pháp định tối thiểu tuỳ theo địa phương đóng trụ sở chính và tuỳ theo đó là Ngân hàng TMCP đô thị hay nông thôn. Đối với riêng khối NHTMCP đô thị, trong các năm 1997-2000 rất khó tăng được đủ vốn theo quy định, nhiều cổ đông muốn chuyển nhượng cổ phần, Ngân hàng nhà nước phải gia hạn nhiều lần làm tăng vốn. Đến cuối năm 2001, trong số 22 ngân hàng đang hoạt động thì còn 4 Ngân hàng chưa tăng đủ vốn điều lệ theo quy định. Song đến cuối năm 2005, hầu hết Ngân hàng TMCP đã tăng và tăng cao vượt mức quy định. Hơn nữa, hầu hết các Ngân hàng TMCP đều đạt và vượt tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% theo thông lệ Quốc tế.
- - 36 - Bảng 1.1: Vốn điều lệ của các Ngân hàng TMCP lớn của Việt Nam V§L tÝnh ®Õn Dù kiÕn STT Ng©n hµng Ghi chó 31/12/05 (tû ®) n¨m 2006 Ngµy 28/2 ®· t¨ng 1 SACOMBANK 1.250 2.420 lªn 1.800 tû ®ång 2 ACB 948,32 1300 3 EXIMBANK 700 > 1000 4 VP Bank 700 1000 Ngày 01/02/06 ®· 5 Techcombank 617,66 >1000 t¨ng lªn 830,895 6 MB 538 1000 (Nguån: B¸o c¸o th•êng niªn vµ t×nh h×nh t¨ng vèn ®iÒu lÖ cña c¸c Ng©n hµng) ViÖc t¨ng vèn mét mÆt do uy tÝn cña c¸c Ng©n hµng nµy cµng cao mÆt kh¸c hiÖu qu¶ kinh doanh cña c¸c Ng©n hµng ngµy cµng æn ®Þnh, møc chia cæ tøc lín, tr×nh ®é qu¶n trÞ ®iÒu hµnh ®•îc n©ng cao, t×nh h×nh tµi chÝnh minh b¹ch, c«ng nghÖ Ng©n hµng ngµy cµng hiÖn ®¹i vµ dÞch vô Ng©n hµng ngµy cµng më réng vµ ®a d¹ng. NhiÒu Ng©n hµng trong n¨m 2005 chia cæ tøc ®¹t trªn 15%, phæ biÕn ë møc 15%-18%, cao h¬n h¼n l·i suÊt ®Çu t• vµ Tr¸i phiÕu hay TÝn phiÕu. §Æc biÖt cã Ng©n hµng chia tíi 20-30%. Cæ phiÕu cña c¸c Ng©n hµng TMCP ®Õn nay ch•a niªm yÕt trªn Trung t©m giao dÞch chøng kho¸n TP HCM vµ Hµ Néi nh•ng hiÖn ®ang thu hót sù quan t©m lín cña c¸c nhµ ®Çu t• c¶ trong vµ ngoµi n•íc. Gi¸ giao dÞch cæ phiÕu trªn thÞ tr•êng Phi tËp trung – OTC cña mét sè Ng©n hµng TMCP cao gÊp 2-4 lÇn mÖnh gi¸ ban ®Çu nh•ng hiÖn nay còng rÊt khã mua. ThËm chÝ c¸c Ng©n hµng trong nh÷ng n¨m tr•íc do cã nh÷ng kho¶n nî xÊu trong giai ®o¹n tr•íc khi c¬ cÊu l¹i nh÷ng n¨m 90 nªn trÝch dù phßng rñi ro lín vµ kh«ng ®•îc chia cæ tøc trong mÊy n¨m qua th× n¨m 2005 còng ®•îc chia cæ tøc víi møc ®é kh¸ nh• Hµng H¶i, VP bank, Eximbank
- - 37 - Bé m¸y qu¶n trÞ, kiÓm so¸t vµ ®iÒu hµnh t¹i c¸c Ng©n hµng TMCP ®· c¬ b¶n ®•îc kiÖn toµn, x¸c lËp vai trß, chøc n¨ng nhiÖm vô cô thÓ gi÷a c¸c bé phËn vµ tõng c¸ nh©n trong Héi ®ång qu¶n trÞ, Ban kiÓm so¸t vµ Ban gi¸m ®èc VÒ m« h×nh, c¸c Ng©n hµng TMCP ®· h×nh thµnh ®•îc m« h×nh Ng©n hµng cã Së giao dÞch, m¹ng l•íi C«ng ty con vµ chi nh¸nh trªn toµn quèc më réng ®Þa bµn ho¹t ®éng ®¸p øng c¸c nhu cÇu vÒ dÞch vô Ng©n hµng vµ ¸p dông c¸c dÞch vô Ng©n hµng míi theo th«ng lÖ quèc tÕ. NhiÒu NH më thªm chi nh¸nh cÊp 1 ë nhiÒu tØnh thµnh phè cã tiÒm n¨ng ph¸t triÓn; më réng thªm chi nh¸nh cÊp 2 ë Hµ Néi, Hå ChÝ Minh, §µ N½ng c¸c khu ®« thÞ míi, trung t©m th•¬ng m¹i ®« thÞ. VÒ c¬ cÊu tÝn dông c¸c NHTMCP ®Þnh h•íng cho vay më réng tíi c¸c Doanh nghiÖp võa vµ nhá ho¹t ®éng trong lÜnh vùc XNK, s¶n xuÊt, nªn tÝn dông an toµn §ång thêi më réng nhiÒu lo¹i s¶n phÈm tÝn dông kh¸c nh• TÝn dông mua nhµ tr¶ gãp, mua «t«. tÝn dông tiªu dïng Trong lÜnh vùc huy ®éng vèn, l·i suÊt tiÒn göi cña c¸c NHTMCP kh¸ hÊp dÉn, viÖc qu¶ng c¸o cã hiÖu qu¶ h¬n, nªn t×nh tr¹ng vèn tiÒn göi cña d©n ch¹y tõ NHTM nhµ n•íc sang NHTMCP. VÒ ph¸t triÓn dÞch vô, c¸c Ng©n hµng TMCP ®· quan t©m ®Õn hiÖn ®¹i ho¸ Ng©n hµng vµ më réng ho¹t ®éng cña m×nh th«ng qua c¸c dÞch vô míi nh• Bao thanh to¸n, Internet Banking ®Æc biÖt mét sè Ng©n hµng nh• Ng©n hµng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP kỹ thương đã được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro trên thị trường ngoại hối như: giao dịch kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn Bên cạnh những kết quả đạt được, các Ngân hàng TMCP hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại và gặp nhiều khó khăn trong hoạt động. Quy mô của nhiều ngân hàng còn nhỏ bé chưa tương xứng với vai trò vị trí và nhu cầu đối với một Ngân hàng trong cơ chế thị trường. So với các Ngân hàng Quốc
- - 38 - doanh vốn điều lệ của các Ngân hàng TMCP còn ít, điều này hạn chế rất lớn đến khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh do giới hạn huy động vốn và cho vay, giới hạn tối đa đối với một khách hàng, một nhóm khách hàng, giới hạn tối đa tổng số vốn đầu tư. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, hội nhập và tự do hoá kinh tế – tài chính đang diễn ra nhanh và mạnh như hiện nay, các Ngân hàng thương mại nói chung và các Ngân hàng TMCP nói riêng muốn tồn tại và phát triển phải nâng cao năng lực cạnh tranh về quy mô vốn điều lệ, áp dụng công nghệ hiện đại nhằm đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng, áp dụng các thông lệ chuẩn mực quốc tế với hoạt động Ngân hàng.
- - 39 - CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM 2.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu thực chất là một hình thức trong hoạt động tín dụng nên cơ sở pháp lý của hoạt động tín dụng cũng chính là cơ sở pháp lý của hoạt động tài trợ ngoại thương. Ngoài ra với đặc trung riêng của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nên hoạt động này còn phải tuân theo các quy định về Thanh toán quốc tế và Quản lý ngoại hối. Cụ thể cơ sở pháp lý của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu bao gồm các văn bản pháp luật như sau: 2.1.1. Văn bản tín dụng - Bộ luật dân sự được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, khoá XI thông qua ngày 14/06/2005, có hiệu lực từ ngày 01/01/2006; - Pháp lệnh hợp đồng kinh tế ban hành ngày 25/09/1989 của Hội đồng Nhà nước nay là ủy ban thường vụ Quốc hội và Nghị định 17/HĐBT ngày 16/01/1990 của Hội đồng Bộ trưởng hướng dẫn thực hiện Pháp lệnh Hợp đồng Kinh tế. - Luật sửa đổi bổ sung Luật các tổ chức Tín dụng số 20/2004/QH11 được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004, có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2004 và các văn bản hư- ớng dẫn thi hành. - Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, ngày 31/12/2001 của
- - 40 - Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước - Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, ngày 22 tháng 4 năm 2005, quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng - Qui định về uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 742/2002/QĐ - NHNN ngày 17/07/2002; - Quy chế đồng tài trợ của Tổ chức tín dụng ban hành kèm theo quyết định số 286/2002/QĐ-NHNN ngày 03/04/2002 và Quyết đinh bổ sung số 886/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước 2.1.2. Đảm bảo tiền vay - Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về đảm bảo tiền vay của các Tổ chức tín dụng; - Nghị định số 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999. - Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/05/2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo bảo đảm tiền vay của các Tổ chức tín dụng; 2.1.3. Thanh toán quốc tế - Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính phủ về Quản
- - 41 - lý ngoại hối. - Thông tư số 01/1999/TT-NHNN ngày 16/04/1999 hướng dẫn thi hành Nghị Định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính Phủ về Quản lý ngoại hối - Nghị định số 131/2005/NĐ-CP ngày 18/10/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 của Chính Phủ về Quản lý ngoại hối. - Các văn bản pháp luật mang tính quốc tế như UCP, URC, URR Các văn bản pháp lý trên cùng với các văn bản quy định về thế chấp, cầm cố; về xử lý nợ quy định rõ nguyên tắc vay vốn, đối tượng vay vốn, điều kiện vay vốn cũng như các phương thức cho vay, thu nợ, gia hạn nợ, và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. 2.2. MÔI TRƢỜNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CỦA VIỆT NAM Hệ thống Ngân hàng tài chính trong những năm gần đây đang là một môi trường cạnh tranh lớn trong đó bao gồm mọi nhiều thành phần: các Ngân hàng TMCP Quốc doanh đã được thành lập từ rất lâu với sự hỗ trợ nhiều mặt của Chính phủ; các Ngân hàng TMCP mới thành lập và bắt đầu đang trở nên lớn mạnh và trở thành một đối thủ đáng gờm của các tổ chức tài chính tín dụng; các Ngân hàng nước ngoài đang được tạo điều kiện thâm nhập vào thị trường Việt Nam thành lập các chi nhánh hoặc liên doanh với các tổ chức khác; các Công ty tài chính của các Tập đoàn, Tổng Công ty lớn trong nước; Các công ty bảo hiểm v.v Các Ngân hàng và các công ty tài chính đã và đang thực hiện nhiều biện pháp nhằm thu hút và tăng cường niềm tin của khách hàng, thúc đẩy tăng trưởng như đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, hiện đại hoá Hầu hết các tổ chức tài chính tín dụng đều nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu trong bối cảnh đất
- - 42 - nước đang hội nhập ngày càng sâu sắc hơn vào nền kinh tế quốc dân và sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động ngoại thương. Rõ ràng đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam thị hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu là là một lĩnh vực hứa hẹn nhiều tiềm năng. Mặc dù trong những năm vừa qua Việt Nam đã dần dần mở cửa hệ thống Ngân hàng của mình cho các Ngân hàng nước ngoài để thu hút vốn nước ngoài, hỗ trợ sự phát triển của đất nước, nhưng Việt Nam ngày càng chịu nhiều áp lực đòi hỏi mở rộng cửa hơn, cho phép các Ngân hàng nước ngoài tiếp cận rộng hơn vào thị trường nội địa và cho phép một sân chơi cạnh tranh bằng phẳng. Việc Việt Nam ký kết hiệp định thương mại song phương với Mỹ và tiếp theo là sự chuẩn bị để gia nhập WTO đang đòi hỏi các Ngân hàng nội địa tiến bước chuẩn bị cho ngày các Ngân hàng nước ngoài sẽ được phép cạnh tranh ở các dịch vụ tốt nhất của mình. Mặc dù Việt Nam cho phép 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động ở Việt Nam, phạm vi hoạt động của các Ngân hàng này còn hạn chế bởi nhiều giới hạn trong luật Ngân hàng nước ngoài. Hiện nay hiệp định thương mại song phương sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài được thu hút tiền gửi nội tệ và có quyền mở chi nhánh trong cả nước. Thêm vào đó, trong vòng vài năm nữa, Ngân hàng nước ngoài sẽ được phép phát hành thẻ tín dụng. Những biện pháp này đang định hướng cho hoạt động của các Ngân hàng nội địa đặc biệt là 38 Ngân hàng TMCP hiện nay. Việt Nam đã lựa chọn con đường hội nhập hệ thống Ngân hàng và tài chính của mình vào các thị trường toàn cầu bằng việc ngày càng mở rộng hệ thống của mình cho đầu tư nước ngoài. Cùng lúc đó chính phủ đã lựa chọn và thực hiện chính sách từ từ với hội nhập mở cửa và cạnh tranh vì lo lắng các tổ chức nước ngoài sẽ thống trị hệ thống Ngân hàng tài chính nếu chính phủ cho phép sự cạnh tranh tự do hoàn toàn.
- - 43 - Như vậy các Ngân hàng cổ phần đang phải đối mặt với một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Đặc biệt trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu, các Ngân hàng nước ngoài còn có ưu thế hơn vì các Ngân hàng này có ưu thế trên thị trường thế giới nên các doanh nghiệp xuất khẩu dễ dàng chấp nhận tại các Ngân hàng này. Mạng lưới các chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài được phân bổ hợp lý và rộng khắp các nước trên thế giới và đã tạo nên một lợi thế khó cạnh tranh được của các Ngân hàng này. Hiện nay, Việt Nam có bốn ngân hàng quốc doanh lớn đó là: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng Công thương Việt Nam. Các Ngân hàng này đã có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động và tạo được một hệ thống mạng lưới rộng khắp, và luôn là những Ngân hàng chiếm được lòng tin của khách hàng. Trong đó Ngân hàng Ngoại thương được coi là Ngân hàng đi đầu trong lĩnh vực này với nhiều lợi thế cạnh tranh hơn rất nhiều so với các Ngân hàng khác. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu đã được Ngân hàng Ngoại thương triển khai ngay từ những ngày đầu thành lập và được coi là lĩnh vực hoạt động then chốt. Các Ngân hàng TMCP thường là mới được thành lập, cổ đông của các Ngân hàng TMCP thường là tư nhân, mặc dù một số các Ngân hàng TM quốc doanh cũng là cổ đông của một số các Ngân hàng TMCP và điều này cho phép các Ngân hàng TMCP tiếp cận được các nguồn lực từ tập đoàn lớn. Tuy nhiên, các Ngân hàng TMCP bị hạn chế bởi hệ thống hoạt động còn hạn hẹp, nền tảng vốn nhỏ bé - Tổng số vốn của các Ngân hàng TMCP chỉ khoảng 400triệu USD. Rất ít Ngân hàng TMCP có thể cho một khách hàng vay một khoản 10 triệu USD mà không phải kêu gọi Đồng tài trợ hay uỷ thác cho vay mà vẫn tuân thủ quy định tỷ lệ cho vay không quá 15% vốn tự có của Ngân hàng.
- - 44 - Hiện nay các Ngân hàng Thương mại cổ phần đang phải đương đầu với các thách thức rất lớn. Đó là sự không phân biệt giữa các chiến lược, phần lớn các Ngân hàng TMCP đều có các chiến lược tương tự nhau và không cố gắng đủ để tạo ra những ưu thế so sánh thực sự. Chất lượng dịch vụ còn chưa cao. Chưa có bằng chứng cho rằng chất lượng dịch vụ của các Ngân hàng TMCP tốt hơn Ngân hàng thương mại Quốc doanh lớn. Chất lượng dịch vụ của các Ngân hàng TMCP còn đi sau dịch vụ của các Ngân hàng nước ngoài vì họ không thể cho vay các khoản vay lớn do đó rất khó cạnh tranh để thu hút đươc các doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nước ngoài. Mặt khác, sự xuất hiện các công ty tài chính thuộc các tập đoàn lớn ngày càng được thành lập nhiều để phục vụ các đơn vị lớn trong ngành đồng thời tiếp cận các khách hàng khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Vì thế, các Ngân hàng TMCP tập trung chiến lược nhiều vào các doanh nghiệp trẻ vừa và nhỏ và thực tế chứng minh cho thấy các Ngân hàng TMCP có phần ưu thế hơn trong lĩnh vực này. Mặc dù số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhiều nhưng thường là các doanh nghiệp trẻ còn hạn chế về kinh nghiệm và là bộ phận nhiều rủi ro trên thị trường do đó chất lượng của các khoản vay tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có nhiều rủi ro. Bên cạnh đó, do đặc thù của hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu là chịu ảnh hưởng rất lớn của thị trường và môi trường kinh tế trong và ngoài nước. trong thời gian gần đây, tình hình tỷ giá ngoại tệ, giá vàng, giá bất động sản có nhiều biến động mạnh gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc đưa ra các quyết định tín dụng. Trong khi đó Việt Nam chưa có một thị trường ngoại hối hoàn chỉnh, mới chỉ ở dạng sơ khai là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng diễn ra theo một chiều, khi ngoại tệ dư thừa thì ngân hàng nào cũng chào bán đến khi khan hiếm thì chào mua
- - 45 - dẫn đến tình trạng tỷ giá biến động hoặc tập trung nhiều nghiệp vụ thanh toán thì nguồn ngoại tệ rất hạn chế. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ trên thị trường chưa phát triển, chỉ chủ yếu dừng ở mua bán giao ngay, giao dịch kỳ hạn rất hạn chế nên gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh và tránh rủi ro tỷ giá. 2.3. HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP CỦA VIỆT NAM Với chủ trương phát triển nền “kinh tế mở”, đẩy nhanh quá trình hội nhập nền kinh tế nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ mậu dịch giữa Việt Nam với các nước không ngừng tăng lên, trong đó phải kể đến những đóng góp không nhỏ của hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP nói riêng với vị trí một Ngân hàng tập trung chú trọng vào lĩnh vực tài trợ và thanh toán XNK. Từ đường lối Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng lần thứ 4 với chủ trương “hướng mạnh về xuất khẩu” với một loạt các chính sách khuyến khích xuất khẩu đã đem lại sự gia tăng nhanh chóng của kim ngạch xuất khẩu cho Việt Nam, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế. Với mục tiêu đưa nền kinh tế nước ta thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, và đến năm 2020 nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp, thì chúng ta cần tiếp tục đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện thành công chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu và coi đây là một định hướng quan trọng. Như vậy hoạt động XNK giữ vị trí quan trọng như thế nào đối với sự phát triển kinh tế của đất nước, đòi hỏi có sự trợ giúp đắc lực từ công cụ tín dụng của NHTM. Các NHTM quan tâm và đặt ra chiến lược hoạt động kinh doanh của mình nhằm theo sát những định hướng chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước.
- - 46 - Với phương châm đổi mới là: An toàn – Hiệu quả - Phát triển, các Ngân hàng TMCP không ngừng hoàn thiện các mặt công tác và một trong những hoạt động có thế mạnh nhất hiện nay và đem lại lợi nhuận cao là tín dụng tài trợ XNK. Tuy nhiên đây cũng là một lĩnh vực hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro, quyết định đến sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính vì vậy để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động này, các NH đã luôn chú trọng xem xét và đề ra các quy chế cụ thể sát thực trong công tác tín dụng, thực hiện quy trình cho vay hợp lý và linh hoạt đối với từng khách hàng. Để đi sâu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại các Ngân hàng TMCP chúng ta cùng nghiên cứu những vấn đề liên quan dưới đây trong hoạt động này. 2.3.1. Về đối tƣợng khách hàng Đối tượng khách hàng của các Ngân hàng TMCP rất đa dạng, bao gồm mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Tuỳ từng ngân hàng TMCP cụ thể với mục tiêu cụ thể mà hệ thống khách hàng truyền thống của Ngân hàng đó sẽ hướng nhiều về phía các khách hàng đó, khuyến khích cho vay khách hàng thuộc mảng khách hàng mục tiêu. Đối với các khách hàng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, các Ngân hàng cũng luôn hợp tác với đa dạng các loại hình khách hàng, cụ thể bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Công ty cổ phần. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, Công ty liên doanh, Công ty tập đoàn nước ngoài. Doanh nghiệp tư nhân. Liên danh, các bên trong họp đông hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- - 47 - Tuỳ theo quy mô của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và nhiều tiêu chí khác nhau mà các Ngân hàng có chính sách, phương pháp thẩm định phối kết hợp riêng đối với khách hàng đó. 2.3.2. Loại hình tài trợ xuất nhập khẩu Cấp bảo lãnh Chiết khấu bộ chứng từ, chiết khấu hối phiếu Chấp nhận hối phiếu Cho vay khách hàng Cho vay bằng ngoại tệ: + Cho vay để thanh toán tiền hàng nhập khẩu, tạm nhập tái xuất hoặc thanh toán nước ngoài; + Cho vay để khách hàng bán USD lại cho Ngân hàng, thu mua hàng xuất khẩu bằng tiền VND, nguồn trả nợ của khách hàng là nguồn ngoại tệ do nhà nhập khẩu trả. + Cho vay bắt buộc để thanh toán bảo lãnh do NH bảo lãnh; + Cho vay góp vốn bổ sung liên doanh; + Cho vay chi trả chi phí vận tải, bảo hiểm; Cho vay bằng VND : + Cho vay vốn lưu động để mua vật tư, hàng hoá và các chi phí cần thiết cấu thành giá thành mua hoặc giá thành sản xuất phục vụ sản xuất kinh doanh. + Cho vay bắt buộc để thanh toán bảo lãnh do NH bảo lãnh; + Cho vay nộp thuế xuất khẩu lô hàng mà NH có tham gia cho vay vốn; + Cho vay mua ngoại tệ theo quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ và NHNN.
- - 48 - 2.3.3. Về điều kiện vay vốn: Ngoài các điều kiện vay vốn thông thường đối với tất cả các doanh nghiệp khi vay vốn Ngân hàng, các doanh nghiệp XNK còn phải đáp ứng các điều kiện sau: Có giấy phép xuất khẩu do Bộ thương mại cấp; Có giấy phép về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có); Có hợp đồng XNK trực tiếp với nước ngoài hoặc uỷ thác xuất khẩu; Có hợp đồng bảo hiểm vật tư hàng hoá XNK; Có hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu có); Có thông báo mở L/C của bên nước ngoài đối với doanh nghiệp xuất khẩu 2.3.4. Quy trình nghiệp vụ 2.3.4.1. Quy trình tài trợ bằng phương thức cho vay * Giai đoạn 1: Thẩm định và xét duyệt - Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ - Bước 2: Thẩm định - Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay * Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng - Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các Hợp đồng - Bước 5: Giải ngân - Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh - Bước 7: Tất toán khế ước, Thanh lý hợp đồng, Lưu Hồ sơ
- - 49 - Hồ sơ xin tài trợ: Trong hồ sơ vay vốn gồm: - Hồ sơ về khách hàng vay vốn: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và các văn bản liên quan nếu có - Hồ sơ khoản vay: Đơn xin vay vốn, các hợp đồng thương mại, hợp đồng ngoại thương, các giấy tờ khác để đảm bảo điều kiện vay vốn như các doanh nghiệp thông thường - Hồ sơ về bảo đảm tiền vay - Trong trường hợp các đơn vị không có chức năng kinh doanh xuất khẩu thì phải có hợp đồng uỷ thác xuất khẩu Thẩm định hồ sơ xin tài trợ: - Thẩm định tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ. - Đánh giá tình hình khách hàng, tình hình tài chính, công nợ. Thẩm định năng lực pháp lý, năng lực hoạt động và uy tín của khách hàng. - Thẩm định tính khả thi của phương án kinh doanh cúng như đánh giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng Thẩm định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Xác định nhu cầu tài trợ (số tiền, thời hạn ) Xác định khả năng vay trả, nguồn hạn trả tiền Xem xét các yếu tố khác như: chính sách tín dụng, thị trường Quyết định tài trợ: Cán bộ tín dụng sau khi thẩm định, lập tờ trình để trình lên trưởng phòng tín dụng nói rõ kiến nghị có cho vay hay không. Trưởng phòng tín dụng căn cứ vào đó xem xét hồ sơ và trình ban giám đốc xét duyệt, ra quyết định tài trợ.
- - 50 - Lập và đàm phán ký kết hợp đồng: Sau khi đã được Ban giám đốc phê duyệt phương án, cán bộ tín dụng sẽ thông báo với khách hàng và đàm phán ký kết các hợp đồng tín dụng và hợp đồng về tài sản đảm bảo. Giải ngân: Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, doanh nghiệp sẽ lập giấy nhận nợ để đến ngân hàng xin giải ngân. Mỗi hợp đồng tín dụng doanh nghiệp có thể rút vốn một lần hoặc nhiều lần. Giám sát theo dõi khoản vay: trong quá trình phát tiền vay, cán bộ tín dụng phải giám sát việc rút vốn. Sau đó, cán bộ tín dụng cũng phải theo dõi thường xuyên tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để sớm phát hiện những sai lệch trong sử dụng vốn vay, những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải để kịp thời giải quyết tránh rủi ro mất vốn. Thu lãi: Mỗi kỳ hạn nợ, cán bộ tín dụng tính lãi và thu lãi theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Nếu đến kỳ hạn nợ mà doanh nghiệp xuất khẩu không trả hết nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ. Thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh Thanh lý hợp đồng tín dụng Lƣu hồ sơ
- - 51 - 2.3.4.2. Quy trình tài trợ bằng phương thức bảo lãnh Trong những năm gần đây, đối tượng được bảo lãnh của các Ngân hàng TMCP đã được mở rộng theo sự phát triển của nền kinh tế. Để được bảo lãnh, ngoài những điều kiện như đối với tài trợ bằng phương thức cho vay doanh nghiệp xuất khẩu phải có hợp đồng liên quan bảo lãnh. Sau khi doanh nghiệp nộp đơn xin bảo lãnh vào ngân hàng, cán bộ tín dụng thẩm định hồ sơ xin bảo lãnh, đánh giá tài sản thế chấp và lập tờ trình hồ sơ bảo lãnh. Tiếp đó, Cán bộ tín dụng trình Trưởng phòng và sẽ trình lên ban giám đốc như với cho vay theo quy trình đã quy định. Trong vòng một thời gian xác định nào đó kể từ ngày nhận hồ sơ, tuỳ thuộc tính chất hồ sơ, số tiền và thời hạn bảo lãnh, ngân hàng phải thông báo cho người xin bảo lãnh về ý kiến chấp thuận hay từ chối bảo lãnh. Sau khi quyết định tài trợ, ngân hàng tiến hành phát hành bảo lãnh và theo dõi dư nợ bảo lãnh như với cho vay. 2.3.4.3. Quy trình tài trợ bằng phương thức chiết khấu chứng từ Khi nhận được yêu cầu chiết khấu của doanh nghiệp xuất khẩu, thanh toán viên phải kiểm tra các điều kiện để được chiết khấu xem doanh nghiệp có đủ điều kiện không. Đồng thời, ngân hàng cũng phải xem xét thông tin liên quan đến mặt hàng, giá cả trên thị trường vào thời điểm chiết khấu và xu hướng biến động trong tương lai (trong thời gian chiết khấu). Căn cứ vào các điều kiện và tình trạng của chứng từ, thanh toán viên đề nghị ý kiến về quyết định chiết khấu và tỷ lệ chiết khấu. Trên cơ sở đề xuất của thanh toán viên phụ trách phòng thanh toán xuất khẩu sẽ xem xét và trình giám đốc quyết định việc chiết khấu. Nếu bộ chứng từ được chiết khấu, thanh toán viên phải thực hiện lập bảng kê theo dõi hàng ngày số tiền đã chiết khấu, số tiền đã được thanh toán. Nếu như phía ngân hàng nước ngoài chậm thanh toán thì nhân viên cần phải
- - 52 - theo dõi chặt chẽ để tính lãi chậm trả. Thời gian tính lãi chậm trả được tính từ ngày ngân hàng nước ngoài phải thanh toán đến khi tài khoản của ngân hàng được ghi có. Trong trường hợp chứng từ được ngân hàng chiết khấu mà bị ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán thì thanh toán viên thông báo kịp thời cho khách hàng để định đoạt. Nếu bộ chứng từ đã được chiết khấu và chưa được doanh nghiệp hoàn trả thì phải chuyển giao hồ sơ chiết khấu sang bộ phận tín dụng tiếp tục theo dõi thu nợ. 2.3.4.4. Quy trình tài trợ bằng phương thức chấp nhận chứng từ Khi khách hàng được trả chậm trong một giao dịch nào đó, thường thì bên xuất khẩu sẽ yêu cầu người nhập khẩu chấp nhận trên Hối phiếu đòi tiền và đây được coi là cam kết thanh toán của Người nhập khẩu. Tuy nhiên, các nhà xuất khẩu để tránh rủi ro không đòi được tiền thì thường yêu cầu người chấp nhận trên Hối phiếu phải là ngân hàng có uy tín ở nước người nhập khẩu. Nếu có ngân hàng có uy tín ở nước người nhập khẩu chấp nhận hối phiếu thì mới giao bộ chứng từ cho người nhập khẩu đi nhận hàng. Như vậy, khi Ngân hàng quyết định chấp nhận trên hối phiếu có nghĩa là Ngân hàng cam kết với người thụ hưởng hối phiếu là đến hạn thanh toán trên hối phiếu sẽ đứng ra thanh toán tiền cho người xuất khẩu. Do đó, trước khi chấp nhận trên Hối phiếu Ngân hàng sẽ phải thẩm định người nhập khẩu để xem xét có chấp nhận hay không. Trong trường hợp chặt chẽ nhất thì Ngân hàng sẽ yêu cầu người nhập khẩu ký quỹ 100% giá trị hối phiếu tại Ngân hàng. Hoặc Ngân hàng chấp nhận Hối phiếu trong trường hợp người nhập khẩu có tài sản đảm bảo và chứng minh được nguồn thanh toán tại thời điểm thanh toán hối phiếu. Trong một số trường hợp, Ngân hàng có thể chấp nhận cho người nhập khẩu trên cơ sở tín chấp. 2.4. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XNK TẠI CÁC NGÂN HÀNG
- - 53 - TMCP CỦA VIỆT NAM Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng của các Ngân hàng TMCP của Việt Nam trong những năm qua đã có những bước bứt phá mạnh, đáp ứng tích cực nhu cầu của nền kinh tế. Mức tăng trưởng tín dụng tăng cao chủ yếu là do: - Đây là kết quả cố gắng của các ngân hàng TMCP. Các Ngân hàng chủ động hơn trong công tác tìm kiếm khách hàng để cho vay. - Đường lối chính sách của Việt Nam ngày càng hướng về gia nhập toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh tế toàn cầu. - Các văn bản pháp lý chung và văn bản về hoạt động ngân hàng nói riêng càng ngày càng được hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu của hoạt động ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh. - Các ngân hàng chủ động và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc hướng dẫn thực hiện và đưa ra các nguyên tắc làm việc hiệu quả. - Mạng lưới của các Ngân hàng được mở rộng hơn trên các tỉnh và thành phố trong cả nước. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tăng lên đáng kể. - Công nghệ Ngân hàng ngày càng được hoàn thiện. Tình hình hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu nói riêng luôn được các Ngân hàng chú trọng đẩy nhanh tăng dư nợ. Thực tế cho thấy Tổng dư nợ tại các Ngân hàng TMCP trong những năm qua đều tăng cao và tăng lên khoảng 33% so với năm 2004.
- - 54 - Bảng 2.1: Tình hình hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng Đơn vị : tỷ VNĐ Ngân hàng TM Ngân hàng nước Ngân hàng TMCP Tiêu chí Quốc doanh ngoài và LD 2004 2005 2004 2005 2004 2005 Vốn điều lệ 20.438 21.883 6.054 8.160 8.271 8.478 Tổng Tài sản 556.478 586.948 101.472 135.247 79.379 95.433 có Vốn huy động 425.816 497.707 86.502 115.078 64.155 77.727 và đi vay Tổng dƣ nợ 364.137 404.852 56.113 74.551 44.551 55.698 Lợi nhuận 3.111 6.727 1.267 1.589 843 1.066 (Nguồn: Ngân hàng Nhà nước) Đặc biệt trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, cùng với đà phát triển của hoạt động ngoại thương trên cả nước, chính sách mở của và hội nhập của Việt Nam, hoạt động đáp ứng vốn cho các doanh nghiệp cũng ngày càng được đẩy mạnh. Các Ngân hàng TMCP đang bắt đầu hướng mạnh vào mục tiêu đẩy mạnh hoạt động trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu, tỷ trọng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao trong tổng tín dụng ngắn hạn. Tỷ trọng cho vay tài trợ xuất khẩu hiện nay thường chiếm từ 40-45% trong tổng cho vay ngắn hạn, còn tỷ trọng dư nợ chiếm từ 30%-35% tổng dư nợ ngắn hạn của ngân hàng. Điều này chứng tỏ cho vay xuất nhập khẩu sẽ là một thế mạnh của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao liên tục được duy trì trong những năm gần đây. Dư nợ đến thời điểm 31/12/2005 đạt 74.551 tỷ đồng tăng 33% so với năm 2004 trong đó tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu chiếm khoảng 40-
- - 55 - 45% trong Tổng dư nợ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ chính là các doanh nghiệp mà hiện nay phần lớn các Ngân hàng TMCP đều đang nhắm đến. Đây là một bộ phận khách hàng đóng vai trò rất quan trọng trong chuỗi sản xuất xã hội hiện nay nhưng các doanh nghiệp này còn đang gặp nhiều khó khăn trong việc tăng cường khả năng cạnh tranh, hiện đại hóa công nghệ và tiếp cận các nguồn vốn tín dụng. Mặc dù vậy, các Ngân hàng cũng đang tìm cách thu hút các doanh nghiệp lớn chuyên hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đến giao dịch tại Ngân hàng. Các doanh nghiệp này phần lớn đều giao dịch qua các Ngân hàng lớn có uy tín về lĩnh vực xuất nhập khẩu như Ngân hàng Ngoại thương. Tuy nhiên một phần do các doanh nghiệp chỉ được Ngân hàng ngoại thương dành cho một hạn mức tín dụng và mở LC nào đó chưa đủ để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, hoặc doanh nghiệp cũng mong muốn giao dịch ở một vài Ngân hàng khác để linh hoạt trong hoạt động của mình. Chính vì vậy đây cũng là cơ hội tiếp cận cho các Ngân hàng TMCP. Ban đầu các Ngân hàng này sẽ chỉ thu hút các giao dịch đơn lẻ, dần dần trong quá trình làm việc, các Ngân hàng TMCP sẽ tạo được niềm tin cho khách hàng từ đó có thể kéo các giao dịch lớn mang lại hiệu quả cho Ngân hàng của mình. Các hoạt động mà Ngân hàng cần chú ý khi phục vụ các khách hàng lớn là việc đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp thông qua nghiệp vụ Đồng tài trợ hoặc mời ủy thác. Các dịch vụ khác cũng cần được Ngân hàng TMCP nghiên cứu để thuyết phục khách hàng một cách tốt nhất, ít ra cũng không làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn khi giao dịch tại các Ngân hàng TMCP. Nhìn chung các Ngân hàng đều tập trung đẩy nhanh dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu như cho vay sản xuất, thu mua hàng xuất khẩu, cho vay
- - 56 - chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất khẩu. Chất lượng tín dụng không ngừng được cải tiến và quản lý chặt chẽ hơn do các Ngân hàng luôn cập nhật thông tin và tiếp cận thị trường để tìm hiểu chuyên môn xuất nhập khẩu một cách sâu sắc nhất từ đó có cách tư vấn và yêu cầu khách hàng tiến hành các giao dịch tránh rủi ro cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng tại một số Ngân hàng TMCP của Việt Nam Đơn vị : tỷ VNĐ STT Ngân hàng 2003 2004 2005 1 Sacombank 4698 5959 8425 2 Eximbank 4017 5017 6522 3 VIB 1105 2203 2930 NH TMCP 4 1025 1600 2160 Hàng hải 5 Habubank 1596 2362 3165 6 VPbank 1508 1864 2609 7 Techcombank 2296 3465 4608 8 MB 2951 3898 5457 (Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng) Như vậy, tổng dư nợ vay của các Ngân hàng TMCP đều tăng qua các năm trong đó dư nợ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu trung bình chiếm khoảng từ 40-45% tổng số dư nợ trong Tổng dư nợ của một Ngân hàng. Các Ngân hàng TMCP đều có chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Chính vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn tại các Ngân hàng luôn ở mức thấp, tỷ lệ trích lập dự phòng cho các khoản nợ luôn theo quy định của Ngân hàng nhà nước. Qua các năm tỷ lệ nợ quá hạn thường vẫn duy trì hoặc có giảm so với năm trước. Hầu hết tỷ
- - 57 - lệ này ở các Ngân hàng thường chiếm từ 1-1.5% tổng dư nợ, trong đó nợ quá hạn trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu rất ít. Hiện nay các Ngân hàng TMCP cũng đang mở rộng mạng lưới đại lý cả về quy mô và vùng địa lý. Ngoài các Ngân hàng TMCP lớn như Sacombank, ACB các Ngân hàng TMCP khác cũng đang tìm cách mở rộng hơn nữa các chi nhánh đến mọi vùng miền trên cả nước để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Trong hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của các Ngân hàng TMCP, ngoài hoạt động cho vay, các Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ khác như bảo lãnh, chiết khấu chứng từ và chấp nhận hối phiếu. Tuy nhiên hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu hiện nay chưa thực hiện nhiều tại các Ngân hàng TMCP vì hiện nay chính các doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa áp dụng nhiều các hình thức bảo lãnh trong thanh toán quốc tế. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tập chung nhiều vào dư nợ tín dụng cho vay, chấp nhận hối phiếu và chiết khấu hối phiếu cũng là một hình thức cho vay khách hàng. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mang lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Ngoài các thu nhập từ lãi và các phí liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế, Ngân hàng còn có thể thu các phí khác từ khách hàng như chênh lệch mua bán ngoại tệ, sử dụng nguồn ngoại tệ của khách hàng, phí chiết khấu và chấp nhận chứng từ , ngoài ra các Ngân hàng TMCP còn có cơ hội có thêm nhiều mối quan hệ uy tín với các Ngân hàng đại lý trên thế giới, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường tài chính tiền tệ. Thực tế cho thấy, lợi nhuận trước thuế của các Ngân hàng TMCP trong những năm qua đều đạt ở mức cao, trên dưới 100 tỷ đồng. Đây là kết quả khả quan đối với các Ngân hàng TMCP của Việt Nam.
- - 58 - 2.5. NHỮNG RỦI RO THƢỜNG GẶP TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU NGẮN HẠN Xuất nhập khẩu là một hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc tế. Nó không phải là những hành vi mua và bán riêng lẻ mà là một hệ thống các quan hệ mua và bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân. Do đó, mua bán ở đây có những nét riêng, phức tạp hơn nhiều so với mua bán trong nước, bên mua và bên bán có quốc tịch khác nhau, đối tượng được di chuyển qua khỏi biên giới của một nước, thị trường rộng lớn khó kiểm soát, mua bán qua trung gian chiếm tỉ lệ lớn, đồng tiền thanh toán của giao dịch thường là ngoại tệ mạnh, hoạt động xuất nhập khẩu phải tuân theo các tập quán thông lệ quốc tế cũng như địa phương khác nhau. Do hoạt động xuất nhập khẩu phải chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như trên nên hoạt động này dễ đem lại kết quả đột biến rất cao, dễ dàng gặp phải rủi ro gây ra thiệt hại cho tất cả chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp và cả các chủ thể có liên quan đến loại giao dịch này. Ở đây ta thường thấy sự ảnh hưởng lớn từ những rủi ro trong ngoại thương thường rất rõ ràng đối với các tổ chức tài chính tín dụng trung gian - đặc biệt là ngân hàng - tổ chức tín dụng tài trợ trực tiếp cho hoạt động này. Do đó, ngân hàng khi cấp tín dụng cho xuất nhập khẩu phải lường trước những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động ngoại thương làm ảnh hưởng đến việc hoàn trả khoản tín dụng của mình. Về phương diện tài trợ cho ngoại thương, những rủi ro trong ngoại thương trước hết quy định khả năng tài trợ thuần tuý, nhưng bên cạnh đó nó cũng quyết định chi phí cho việc tài trợ. Nói chung thời hạn của dịch vụ cho vay phục vụ ngoại thương càng dài thì sự không chắc chắn dễ xảy ra trong