Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển

pdf 120 trang vanle 1970
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_tai_tro_thuong_mai_quoc_te_cua_ngan_hang_nong_nghie.pdf

Nội dung text: Luận văn Tài trợ thương mại quốc tế của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam thực trạng và giải pháp phát triển

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG PHẠM HỒNG CHI TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HÀ NỘI – 2006
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG PHẠM HỒNG CHI TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế Mã số : 60.31.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: GS. NGƯT ĐINH XUÂN TRÌNH Hà nội 2006
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC 4 TẾ 1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế 1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế 4 1.1.2 Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế 5 1.1.3 Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế 7 1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế 1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức 10 ngân hàng 1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu 10 1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất 13 nhập khẩu 1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu 13 1.2.1.4 Nhờ thu xuất khẩu 19 1.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng 21 1.2.1.6 Tín dụng người mua 24 1.2.1.7 Chiết khấu hối phiếu 25 1.2.1.8 Chấp nhận hối phiếu 25 1.2.1.9 Biên lai tín thác 26 1.2.1.10 Bao thanh toán tương đối (Factoring) 26 1.2.1.11 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting) 28 1.2.1.12 Thuê mua tài chính quốc tế (Leasing) 29 1.2.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các doanh 31 nghiệp phi ngân hàng 1.2.2.1 Ghi sổ (Open account) 31 1.2.2.2 ứng trước tiền hàng 31 1.2.2.3 Tín dụng người bán (bán chịu) 32 1.2.2.4 Thanh toán nhờ thu 32 1.2.2.5 Buôn bán bù trừ 33 1.2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của tổ chức chính 35 phủ và phi chính phủ 1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu 35
  4. 1.2.3.2 Tín dụng hỗn hợp 36 1.2.3.3 Thành lập quỹ tài trợ xuất khẩu 36 1.2.3.4 Thuế và lệ phí 37 1.2.3.5 Chính sách tỷ giá hối đoái 38 1.2.3.6 Chính sách lãi suất 38 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG 40 MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN 2.1.1 Đôi nét quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT 40 VN 2.1.2 Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN 42 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 42 2.1.2.2 Hoạt động đầu tư vốn 44 2.1.2.3 Hoạt động nghiệp vụ ngân hàng quốc tế 47 2.2 Thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của NHNo & PTNT VN 2.2.1 Ban hành và áp dụng các quy chế về hoạt động tài trợ xuất 48 nhập khẩu 2.2.1.1 Hoạt động bảo lãnh trong tài trợ xuất nhập khẩu 48 2.2.1.2 Chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu 51 2.2.1.3 Tài trợ vốn lưu động để thu mua, chế biến, gia công, sản 52 xuất kinh doanh hàng xuất khẩu có thị trường tiêu thụ 2.2.1.4 Tín dụng chứng từ 53 2.2.1.5 Bảo lãnh nhận hàng 55 2.2.1.6 Tài trợ theo phương thức nhờ thu 55 2.2.1.7 Hoạt động cho thuê tài chính 57 2.2.2. Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 59 của NHNo&PTNT VN trong thời gian qua 2.2.2.1 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tài trợ thương 59 mại quốc tế của ngân hàng 2.2.2.2 Tình hình thực hiện hoạt động tài trợ thương mại của NHNo 60 & PTNT VN trong thời gian qua 2.2.3 Những tồn tại trong hoạt động tài trợ thương mại quốc tế và 64 nguyên nhân tồn tại CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ 76
  5. THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHNO&PTNT VN 3.1. Sự cần thiết phải phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc 76 tế của NHNo&PTNT VN 3.2. Phƣơng hƣớng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thƣơng 80 mại quốc tế của NHNo&PTNT VN 3.2.1 Cơ hội và thách thức với NHNo&PTNT VN trong phát triển 80 hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 3.2.2 Phương hướng, mục tiêu phát triển hoạt động tài trợ thương 82 mại quốc tế của NHNo&PTNT VN 3.3. Giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc 83 tế của NHNo&PTNT VN 3.3.1 Giải pháp từ phía NHNo&PTNT VN 83 3.3.1.1 Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt vốn ngoại tệ 83 3.3.1.2 Đa dạng hoá hoạt động tài trợ thương mại quốc tế 85 3.3.1.3 Xây dựng chiến lược dài hạn để định hướng phát triển hoạt 86 động tài trợ thương mại 3.3.1.4 Xây dựng một chu kỳ kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng 86 quốc tế khép kín 3.3.1.5 Xây dựng chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách 87 khách hàng 3.3.1.6 Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi đưa ra quyết định 87 tài trợ 3.3.1.7 Tăng cường quản lý rủi ro các dự án tài trợ thương mại quốc 88 tế 3.3.1.8 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 90 3.3.1.9 Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động tài trợ thương 90 mại quốc tế 3.3.1.10 Thiết lập hệ thống thông tin và đảm bảo cung cấp thông tin 91 đầy đủ, chính xác, kịp thời cho công tác thẩm định dự án 3.3.1.11 Đầu tư thích đáng cho công nghệ ngân hàng 92 3.3.1.12 Tổ chức nâng cao, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ 93 nghiệp vụ đảm bảo đủ năng lực và có tính chuyên nghiệp cao 3.3.1.13 Hoàn thiện hệ thống văn bản chế độ, quản lý điều hành 94 3.3.2 Giải pháp về phía khách hàng 94 3.3.2.1 Từng bước thiết lập mối quan hệ doanh nghiệp và ngân 94 hàng trong quá trình chuẩn bị thực hiện dự án 3.3.2.2 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác ngoại thương vững 95
  6. về nghiệp vụ, năng động, sáng tạo, am hiểu về lĩnh vực tài chính - tài tệ - tín dụng - thương mại quốc tế 3.4. Một số kiến nghị 95 3.4.1 Nhà nước tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đồng bộ và 96 nhất quán 3.4.2 Hình thành quỹ rủi ro và chính sách khuyến khích hoạt động 97 kinh doanh xuất nhập khẩu trong nông nghiệp 3.4.3 Bổ sung vốn tự có cho NHNo&PTNT VN 98 3.4.4 Chính sách bảo hiểm xuất khẩu 98 3.4.5 Cơ chế chính sách ngoại hối 99 KẾT LUẬN 101
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hình vẽ Tên hình vẽ Trang 2.1 Cơ cấu cho vay vốn 45 2.2 Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích 46 cho vay 2.3 Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và 63 tài chính II - năm 2004
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo ; NHNo&PTNT VN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam NHPH Ngân hàng phát hành NHTB Ngân hàng thông báo NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng Trung ương ODA Viện trợ phát triển chính thức ODF Tài trợ phát triển chính thức P/B Bảo lãnh thực hiện hợp đồng TBCN Tư bản chủ nghĩa TMQT Thương mại quốc tế UTĐT Uỷ thác đầu tư
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động 43 2.2 Tình hình vay vốn 43 2.3 Tình hình phát hành các giấy tờ có giá 44 2.4 Doanh số thanh toán quốc tế từ 2000 - 2005 61 2.5 Doanh số thanh toán biên giới từ 2001 - 2005 62 2.6 Số liệu các ngân hàng đại lý 62
  10. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hình vẽ Tên hình vẽ Trang 2.1 Cơ cấu cho vay vốn 45 2.2 Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích 46 cho vay 2.3 Số liệu của công ty thuê mua tài chính I và 63 tài chính II - năm 2004
  11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một nƣớc đang phát triển và đang trên con đƣờng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá để đạt tới một nƣớc công nghiệp ngang tầm với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hƣớng kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại, đa dạng hoá các sản phẩm và dịch vụ để phát huy tối đa nội lực và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, phù hợp với tinh thần của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX là: “Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nƣớc”. Khi bƣớc vào đổi mới nền kinh tế đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã xác định nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng XHCN. Do đó, chiến lƣợc huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đƣợc xác định theo phƣơng châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín dụng trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam luôn bám vào phƣơng châm đó để thực hiện chiến lƣợc huy động vốn và đặc biệt chú trọng huy động vốn từ các nguồn vốn của nƣớc ngoài. Chính sách huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển nền kinh tế. Những năm gần đây, Nhà nƣớc tập trung chiến lƣợc phát triển kinh tế hƣớng ngoại, đặc biệt ƣu tiên phát triển xuất khẩu. Các doanh nghiệp làm công tác xuất khẩu cần khối lƣợng vốn lớn, do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn vốn tài trợ thƣơng mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã không ngừng mở rộng và đa dạng hoá hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế. Tuy nhiên, để tạo đƣợc lòng tin với các ngân hàng nƣớc ngoài
  12. 2 và các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc thì ngân hàng một mặt, phải tiếp tục phát huy những ƣu điểm và mặt khác quan trọng hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thƣơng mại quốc tế. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng đó, việc nghiên cứu đề tài: Tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển trở nên cần thiết, đồng thời nó cũng có ý nghĩa lâu dài cả về lý luận lẫn thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đề tài về tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam từ trƣớc đến nay chƣa đƣợc ai nghiên cứu. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của từng loại tài trợ. - Phân tích, đánh giá thực trạng tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam; từ đó rút ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và nguyên nhân gây ra của nó. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu các loại hình tài trợ thƣơng mại quốc tế, mục đích của các loại tài trợ quốc tế. - Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của các ngân hàng thƣơng mại.
  13. 3 - Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ thƣơng mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong khoảng thời gian từ 2000- 2005. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác-Lênin, các lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả KT-XH, quán triệt tƣ tƣởng và quan điểm đổi mới kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Phƣơng pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; tiếp cận hệ thống và phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và nhận thức thực tiễn vào khoa học quản lý kinh doanh; phƣơng pháp so sánh và phân tích kết hợp với phƣơng pháp chọn mẫu và hệ thống hoá khoa học. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Tổng quan về tài trợ thương mại quốc tế Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
  14. 4 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ 1.1. Khái niệm chung và vai trò của tài trợ thƣơng mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế Sự phát triển của lực lƣợng sản xuất và sự phát triển của con ngƣời gắn liền với sự phát triển của thƣơng mại. Từ khi xuất hiện nền kinh tế hàng hoá, con ngƣời đã thấy lợi ích của trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, do đó bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế thì không những dựa vào sản xuất trong nƣớc mà còn phải giao dịch buôn bán với các nƣớc khác. Mỗi quốc gia có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên nhƣ tài nguyên, khí hậu mà chỉ dựa vào nền sản xuất trong nƣớc không thể cung cấp đủ những hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế, do vậy họ phải nhập khẩu những mặt hàng cần thiết nhƣ nguyên liệu, vật tƣ, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nƣớc không sản xuất đƣợc, hoặc sản xuất đƣợc nhƣng với giá cao hơn. Ngƣợc lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, hoạt động thƣơng mại ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nƣớc còn có thể tạo nên những sản phẩm dƣ thừa có thể xuất khẩu sang nƣớc khác, góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nƣớc để nhập khẩu những mặt hàng còn thiếu và để trả nợ. Tài trợ thƣơng mại bao hàm sự chuẩn bị sẵn sàng các phƣơng tiện tài chính và thay thế về mặt tài chính (vay tín dụng) để hoàn tất nghĩa vụ thanh toán và sản xuất trong quan hệ kinh tế đối ngoại cũng nhƣ đảm bảo các quá trình thanh toán liên quan. Phạm vi của tài trợ thƣơng mại quốc tế bao gồm tài trợ cho xuất khẩu (cả trong giai đoạn sản xuất) và tài trợ cho nhập khẩu trong thời gian từ ngắn hạn đến dài hạn. Trên thƣơng trƣờng quốc tế, sự vận động của hàng hoá và vốn luôn phát triển nhịp nhàng với nhau, xuất phát từ việc quốc tế hoá nền kinh tế và sự liên kết với nhau giữa các đồng tiền mạnh. Khái niệm: Tài trợ thƣơng mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh
  15. 5 tế tham gia trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế trong các công đoạn của quá trình đầu tƣ, sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ. Nếu xét về hình thức tài trợ thì tài trợ thƣơng mại quốc tế đƣợc thực hiện dƣới hai hình thức là: * Tài trợ thƣơng mại quốc tế trực tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của doanh nghiệp thƣờng đƣợc thực hiện thông qua việc cho vay ngắn, trung và dài hạn để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị, hoặc đƣợc thực hiện thông qua hình thức cung ứng dịch vụ về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng nhƣ các dịch vụ thanh toán quốc tế (tín dụng chứng từ, nhờ thu), bảo lãnh, bao thanh toán tƣơng đối (Factoring), bao thanh toán tuyệt đối (Forfaiting), thuê mua (Leasing) * Tài trợ thƣơng mại quốc tế gián tiếp là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức hữu hiệu nhằm tạo ta môi trƣờng kinh doanh TMQT thuận lợi cho các doanh nghiệp nhƣ: chính sách thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trƣờng pháp lý ổn định phù hợp với thực tiễn thƣơng mại quốc tế; chính sách lãi suất; 1.1.2. Tính tất yếu khách quan của tài trợ thương mại quốc tế Sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động tài trợ TMQT gắn liền với quá trình hình thành và lớn mạnh của nền thƣơng mại quốc tế, trong khuôn khổ hoạt động kinh tế tại mỗi quốc gia và trên phạm vi toàn cầu. Chính tính chất, đặc điểm trong giao thƣơng quốc tế là yếu tố then chốt ấn định bản sắc và đặc trƣng của các loại hình tài trợ thƣơng mại. Các nƣớc hiện nay đang phải đối đầu với hai xu hƣớng đó là: Toàn cầu hoá trong điều kiện có sự chênh lệch giàu - nghèo, trình độ phát triển và năng suất lao động khác nhau giữa các quốc gia; và Cuộc các mạng khoa học kỹ thuật - công nghệ. Toàn cầu hoá kinh tế thế giới tạo ra sự đan xen giữa các nền kinh tế với nhau. Từ sau đại chiến thế giới II, các khối và khu vực kinh tế đã ra đời nhƣ Liên minh Châu Âu (EU), Hiệp hội các nƣớc Đông Nam á (ASEAN), Hiệp hội mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC), Để giữ đƣợc vị thế của mình nhƣ một nhân tố quan trọng trong các khối kinh tế với những
  16. 6 thành tựu về khoa học kỹ thuật công nghệ có thể dẫn đến các cuộc đua tranh kinh tế và thƣơng mại giữa các quốc gia, các khối và các cuộc chiến tranh thƣơng mại. Ngày nay, tài trợ TMQT là tất yếu vì: - Các nƣớc phát triển, đang và chậm phát triển đều đang tìm kiếm các nguồn tài chính, công nghệ, quản lý để gia tăng sự phát triển và thế mạnh của mình nhằm duy trì vị thế hiện có và bành trƣớng thế lực của mình trong cộng đồng thế giới. Các nƣớc đều có chiến lƣợc thu hút và khai thác các nguồn vốn tài trợ từ nƣớc ngoài, kể cả các nƣớc phát triển. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của tài trợ thƣơng mại nên các nƣớc, đặc biệt là các nƣớc TBCN rất coi trọng vấn đề này. Một số nƣớc TBCN đã xây dựng một hệ thống tài trợ khá thành công nhƣ Đức, Mỹ, Ngƣợc lại, các quốc gia đang và chậm phát triển là một thị trƣờng nguyên liệu đa dạng, phong phú chƣa đƣợc khai thác và cũng là thị trƣờng tiêu thụ lớn các hàng hoá tiêu dùng, máy móc, công cụ cơ khí ế thừa của các nƣớc công nghiệp phát triển. Dòng vốn tài trợ tài chính từ các nƣớc phát triển chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển, sau đó là nhập khẩu hàng hoá thanh toán bằng các nguồn tài trợ tài chính đó. Trên thế giới có hai dòng lƣu chuyển vốn chủ yếu đó là: dòng vốn từ các nƣớc phát triển chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển; và dòng vốn lƣu chuyển trong các nƣớc phát triển với nhau. Dòng vốn chảy vào các nƣớc chậm và đang phát triển diễn ra nhiều hình thức; mỗi hình thức có những đặc điểm, điều kiện, mục tiêu không giống nhau, gồm những loại sau: + Nguồn vốn tài trợ từ các NHTM có nhiều hình thức tài trợ giống tài trợ thƣơng mại của các ngân hàng trong nƣớc nhƣ: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, bao thanh toán, thuê mua, thƣ tín dụng chứng từ (L/C), nhờ thu, chấp nhận hối phiếu nhƣng có thể khác về những điều kiện, lãi suất cho vay, thời hạn và đảm bảo tiền vay. + Tài trợ phát triển chính thức (ODF) gồm các hình thức: viện trợ phát triển chính thức (ODA); viện trợ đa phƣơng; viện trợ song phƣơng, + Nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) và viện trợ không hoàn lại của các tổ chức phi chính phủ và của chính phủ, trong đó FDI giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế và thƣơng mại. Hiện nay, lợi dụng cơ chế tín dụng mới,
  17. 7 các nhà đầu tƣ trực tiếp đã vay trên thị trƣờng vốn dài hạn để đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài nhƣ Tín dụng bắc cầu; đồng tài trợ; cho vay hỗn hợp; - Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần san sẻ rủi ro và taọ điều kiện cơ bản để ổn định sản xuất và thị trƣờng + Rủi ro do điều kiện kinh tế và tài chính gây ra khan hiếm các nguyên liệu; cơ sở hạ tầng yếu kém; trình độ công nghệ thấp; nợ nƣớc ngoài không có khả năng trả Tài trợ TMQT để có thể huy động vốn và sử dụng vốn với tín dụng dài hạn ƣu đãi; cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng; hoàn thiện công nghệ cũ và phát triển công nghệ mới; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại; + Rủi ro do lạm phát gây ra biến động giá hàng, chi phí đầu vào cao, tiền giảm giá Tài trợ TMQT góp phần ổn định sức mua đối nội của đồng tiền. + Rủi ro hối đoái gây ra biến động về lãi suất Tài trợ TMQT góp phần ổn định tình hình dịch chuyển tài chính. + Rủi ro về năng lực sản xuất kém gây ra thiếu vốn dài hạn, công nghệ lạc hậu, thiếu ngoại tệ nhập khẩu máy móc và nguyên liệu, Tài trợ TMQT góp phần thu hút vốn dài hạn, công nghệ tiên tiến, tăng nguồn ngoại tệ. + Rủi ro trong tổ chức thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu gồm rủi ro khi đàm phán (thiếu hiểu biết về đối tác, thiếu kế hoạch và nội dung đàm phán dẫn tới mất bạn hàng Tài trợ TMQT giúp tièm hiểu thông tin về đối tác, nâng cao nghiệp vụ khi đàm phán); rủi ro về thanh toán Tài trợ TMQT giúp lựa chọn ngân hàng có uy tín để phát hành L/C để đảm bảo cam kết thanh toán, sử dụng các nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng, Bao thanh toán tƣơng đối (Factoring), - Tài trợ TMQT nhằm tối ƣu hoá quy mô sản xuất, nhờ vậy nâng cao hiệu quả sản xuất + Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự hạn hẹp về vốn so với quy mô ngày càng lớn của hoạt động XNK. + Tài trợ TMQT góp phần khắc phục sự thiếu hụt về vốn để đầu tƣ áp dụng công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của sản phẩm, 1.1.3. Vai trò của tài trợ thương mại quốc tế
  18. 8 Chỉ trong vòng vài thập niên, nền TMQT đã phát triển mạnh mẽ, cùng với sự gia tăng các mối quan hệ thƣơng mại đa phƣơng và tính chất tƣơng thuộc của các nền kinh tế quốc gia riêng lẻ. Khuynh hƣớng này đã và đang thúc đẩy tăng mạnh nhu cầu về các dịch vụ tài chính quốc tế trên khắp thế giới. Cùng với khuynh hƣớng này là quá trình tự do hoá tài chính, dỡ bỏ dần các hàng rào thƣơng mại và xu thế hội nhập trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh tế quốc tế đang lan nhanh.  Tài trợ thƣơng mại quốc tế là bà đỡ cho hoạt động TMQT Đối với các doanh nghiệp, vấn đề tài chính phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu bao giờ cũng đƣợc đặt lên hàng đầu. - Với nhà xuất khẩu: Nhà xuất khẩu có thể cần tài trợ để phục vụ sản xuất hàng hoá theo đơn đặt hàng, hoặc để thu mua hàng hoá xuất khẩu, hoặc tài trợ các khoản chi phí khác nhƣ chi phí quảng cáo xúc tiến bán hàng, chi phí vận chuyển, các dịch vụ tài trợ trƣớc giao hàng này có vai trò rất quan trọng tạo nên sự thành công của doanh nghiệp; hoặc nhà xuất khẩu vấp phải vấn đề uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ với đối tác nƣớc ngoài, nhƣ khả năng hoàn thành thƣơng vụ, khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng thời hạn, chất lƣợng hàng hoá, và khi đó nhà xuất khẩu cần bảo lãnh ngân hàng, nhằm khẳng định uy tín kinh doanh của mình. Trƣờng hợp khác, nhà nhập khẩu muốn trì hoãn thanh toán cho đến khi nhận đƣợc hàng hoá hoặc bán đƣợc lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải chào mời các điều khoản thanh toán ƣu đãi (nhƣ bán hàng trả chậm) để làm tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp. - Với nhà nhập khẩu: Nhu cầu tài trợ của nhà nhập khẩu xoay quanh vấn đề thanh toán tiền hàng nhƣ một nghĩa vụ bắt buộc trong thoả thuận mua bán. Đây là cơ sở để ngân hàng cung ứng nhiều dịch vụ tài trợ khác nhau cho nhà nhập khẩu nhƣ các loại tài trợ phát hành thƣ tín dụng, tài trợ cho vay nhập hàng, tài trợ mua bán trung gian, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vận đơn Mặt khác, vốn tài trợ của Ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể mua đƣợc những lô hàng lớn, giá hạ - nhƣ vậy sẽ giúp doanh nghiệp đạt hiệu quả cao khi thực hiện thƣơng vụ.
  19. 9 Thực tiễn hoạt động thƣơng mại ở các nƣớc hiện nay, vấn đề tài trợ nhập khẩu của khách hàng ít đƣợc nhấn mạnh trong chính sách tài trợ. Bởi vì, hoạt động nhập khẩu đặc biệt là nhập khẩu hàng tiêu dùng đƣợc xem là không mang lợi ích to lớn và trực tiếp cho việc phát triển kinh tế quốc gia, lại làm tiêu hao dự trữ ngoại tệ quốc gia vốn thƣờng khan hiếm. Các nƣớc thực hiện chiến lƣợc CNH-HĐH kinh tế đất nƣớc luôn định hƣớng ƣu tiên phát triển xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do vậy, khi tài trợ xuất khẩu, các ngân hàng thƣờng đƣợc hƣởng nhiều biện pháp khuyến khích của Chính phủ, chẳng hạn nhƣ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, chính sách tái tài trợ với lãi suất ƣu đãi của NHTW làm rủi ro và tăng thu nhập của ngân hàng. Khi tài trợ nhập khẩu, ngân hàng không đƣợc hƣởng những lợi ích ƣu đãi đó mà trái lại, bị ảnh hƣởng bởi nhiều chính sách điều tiết của Chính phủ, nhƣ chính sách quản chế ngoại hối khắt khe, hàng rào thƣơng mại bảo hộ sản xuất trong nƣớc, chính sách quản lý việc vay vốn và bảo lãnh vay vốn nƣớc ngoài nghiêm ngặt.  Tài trợ thƣơng mại quốc tế thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc Các doanh nghiệp muốn có sản phẩm chất lƣợng tốt, giá rẻ, năng suất cao, và phù hợp với thị hiếu ngƣời tiêu dùng thì phải có đầy đủ nguyên liệu đầu vào, cơ sở vật chất kỹ thuật, con ngƣời. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó khăn về vốn nên khó có thể phát triển doanh nghiệp trên quy mô lớn, công nghệ và dây chuyền sản xuất hiện đại, tiêu thụ ở các thị trƣờng nƣớc ngoài, Tính đa dạng của các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội lựa chọn sử dụng các loại hình tài trợ phù hợp. Tài trợ giúp cho hoạt động kinh doanh xuất - nhập khẩu trở nên thuận lợi và dễ dàng hơn. Thƣơng mại quốc tế dựa trên lợi thế so sánh tƣơng đối để mang hàng hoá rẻ hơn của nƣớc mình đổi lấy hàng hoá đắt hơn của nƣớc khác. Do vậy, để có chỗ đứng trên thị trƣờng quốc tế, các doanh nghiệp phải đầu tƣ chiều sâu, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm giá thành sản phẩm, Sự liên doanh, liên kết của doanh nghiệp quốc gia này với doanh nghiệp quốc gia khác thành các tập đoàn kinh tế quốc tế là tất yếu.
  20. 10  Tài trợ thƣơng mại quốc tế là một trong những nhân tố thúc đẩy phát triển nền kinh tế Chính phủ các nƣớc thƣờng xem lĩnh vực thƣơng mại là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt trong chiến lƣợc phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nƣớc ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng nhanh, công nghệ hiện đại phục vụ phát triển kinh tế đất nƣớc là những lợi ích kinh tế xã hội căn bản cho quốc gia. Tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc lƣu thông trôi chảy. Hàng hoá xuất nhập khẩu đƣợc thực hiện thƣờng xuyên, liên tục, thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị trƣờng. Tài trợ thƣơng mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tƣ, do đó góp phần thúc đẩy sự bình quân hoá lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lƣu thông hàng hoá và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện và thúc đẩy vốn ở những ngành kinh doanh mà lợi nhuận thu đƣợc tƣơng đối thấp sang những ngành kinh doanh khác mà lợi nhuận thu đƣợc cao hơn, do vậy tài trợ thƣơng mại đã góp phần phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong các ngành. Tóm lại, tài trợ thƣơng mại tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc. Thông qua tài trợ thƣơng mại, doanh nghiệp có điều kiện thay đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng đã tác động sự phát triển của nền kinh tế nói chung. 1.2. Các hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế 1.2.1 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức ngân hàng 1.2.1.1 Tín dụng ngắn, trung, dài hạn trong tài trợ xuất nhập khẩu Nghiệp vụ cho vay trực tiếp để tài trợ cho các doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu là nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng. Các ngân hàng thƣờng cấp tín dụng trực tiếp bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu để hỗ trợ về tài chính cho các doanh nghiệp này
  21. 11 tiến hành kinh doanh xuất nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu, máy móc, thiết bị, hàng tiêu dùng  Nếu xét về thời hạn cho vay, gồm: - Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng thời hạn dƣới 1 năm, thƣờng đƣợc sử dụng cho vay bổ sung vốn lƣu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng, cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật tƣ máy móc thiết bị, để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu [8, tr.65]. - Tín dụng trung và dài hạn: Thời hạn của tín dụng trung, dài hạn tuỳ theo quy định của mỗi nƣớc. Ở Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, tín dụng dài hạn từ 5 năm trở lên. Hình thức tín dụng này đƣợc cung cấp để đầu tƣ, mua sắm tài sản cố định, xây dựng mới, cải tạo mở rộng khôi phục, cải tiến kỹ thuật, hiện đại hoá công nghệ [8, tr.65].  Nếu xét về mục đích cho vay, gồm: - Tín dụng nhập khẩu: Các ngân hàng có thể cấp tín dụng cho các nhà nhập khẩu với thời hạn ngắn hạn, trung và dài hạn, tuỳ thuộc vào đối tƣợng nhập khẩu. Nếu nhập khẩu hàng nguyên nhiên, vật liệu, hàng tiêu dùng thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng ngắn hạn. Nếu nhập khẩu máy móc, thiết bị thì ngân hàng sẽ cấp tín dụng trung hoặc dài hạn, tuỳ thuộc vào chủng loại hàng hoá nhập khẩu. Tín dụng nhập khẩu là nguồn bổ sung vốn lƣu động rất quan trọng cho nhà nhập khẩu, bởi vì thƣờng giá trị hợp đồng nhập khẩu lớn hơn vốn tự có của nhà nhập khẩu [8, tr. 83]. Có thể nói, tín dụng nhập khẩu là nguồn vốn bổ sung rất quan trọng cho nhà nhập khẩu vì: + Một số hợp đồng thƣơng mại có giá trị lớn, vốn tự có của các doanh nghiệp không đủ để nhập khẩu hàng hoá đó nên họ phải đi vay ngân hàng để thanh toán trực tiếp cho nhà xuất khẩu hoặc để thanh toán phần còn lại của L/C (sau khi trừ tiền ký quỹ tại ngân hàng) + Đối với những nhà nhập khẩu có uy tín, quan hệ tín dụng sòng phẳng, các NHTM có thể cho họ hƣởng một số ƣu đãi về tín dụng nhƣ vay thấu chi trong trƣờng hợp nhà nhập khẩu cần vốn ngay.
  22. 12 + Bảo lãnh thanh toán hàng nhập khẩu nhƣ phát hành bảo lãnh (L/G), bảo lãnh séc, kỳ phiếu. Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh đƣợc các rủi ro có thể phát sinh trong các giao dịch không thƣờng xuyên đòi hỏi phải có sự bảo lãnh của bên thứ 3 cam kết bồi thƣờng thiệt hại do đối tác gây ra. Ngƣời thứ 3 thƣờng là ngƣời có uy tín, khả năng tài chính và có đủ các điều kiện thực hiện bồi thƣờng. + Ký chấp nhận trả tiền hối phiếu kỳ hạn của ngân hàng. Trong một số trƣờng hợp, do mức độ cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng xuất khẩu nên có thể nhà xuất khẩu phải mời chào các điều khoản thanh toán ƣu đãi nhƣ bán hàng trả chậm. Bằng cách “chấp nhận” hối phiếu, ngân hàng tạo ra một cam kết vô điều kiện sẽ thanh toán cho ngƣời cầm hối phiếu số tiền đã định vào ngày quy định cụ thể trên hối phiếu. Do đó, chính ngân hàng đã thay thế cấp tín dụng cho ngƣời đi vay, và trong quá trình đó, ngân hàng tạo ra một công cụ lƣu thông có thể đƣợc mua bán tự do. Kỳ hạn tài trợ chủ yếu đối với chấp nhận là 30, 60, hoặc 90, ngày - tuỳ thuộc vào quan hệ giữa hai bên mua-bán hoặc toàn bộ thời gian cần thiết để xử lý các hàng hoá đƣợc tài trợ. - Tín dụng xuất khẩu: Tuỳ theo tính chất hàng hoá, mặt hoá xuất khẩu mà tín dụng đƣợc cấp theo các thời hạn khác nhau: ngắn, trung hoặc dài hạn. Xét về góc độ nghiệp vụ kỹ thuật, tài trợ xuất khẩu của ngân hàng thƣờng đƣợc chia làm hai loại theo công đoạn quá trình sản xuất và lƣu thông của nhà xuất khẩu, gồm: tài trợ trƣớc khi giao hàng và tài trợ sau khi giao hàng [5, tr. 712-723]. + Tài trợ xuất khẩu trƣớc khi giao hàng: Mục đích của loại tài trợ này là nhằm tài trợ nhu cầu vốn lƣu động cho nhà xuất khẩu để thực hiện đơn đặt hàng của nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Thời hạn loại tín dụng này thƣờng là ngắn hoặc trung hạn. Ngƣời xuất khẩu cần tài trợ trƣớc khi giao hàng vì:  Các nhà tài trợ cho các nhà xuất khẩu vay để bổ sung vốn lƣu động thu mua nguyên nhiên vật liệu (đầu vào), sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu
  23. 13  Cho các nhà xuất khẩu vay để “đặt cọc” đảm bảo thực hiện hợp đồng xuất khẩu (Performance Bond - P/B), nếu trong hợp đồng xuất nhập khẩu yêu cầu phải phát hàng P/B.  Cho vay để trang trải phần vốn lƣu động tăng thêm do sản phẩm dở dang hoặc dự trữ thành phẩm xuất khẩu. + Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng: Các loại hình tài trợ cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng bao gồm các công cụ phát sinh sau khi giao hàng hoá đã đƣợc gửi cho nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Sau khi nhà xuất khẩu giao hàng mà chƣa đƣợc thanh toán, nhà xuất khẩu cần thu hồi vốn của mình ngay, do đó nhà xuất khẩu cần ngân hàng tài trợ để có vốn tiếp tục quá trình tái sản xuất của mình. Các khoản phải thu sau khi giao hàng thƣờng gồm:  Hối phiếu chƣa thanh toán  Kỳ phiếu chƣa thanh toán  Séc chƣa thanh toán  Hoá đơn thƣơng mại Do vậy, các hình thức tài trợ của ngân hàng cho nhà xuất khẩu sau khi giao hàng thƣờng gồm:  Cho vay cầm cố (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng)  Chiết khấu (hối phiếu, kỳ phiếu, hoá đơn thuộc bộ chứng từ gửi hàng) 1.2.1.2 Tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo trong tài trợ xuất nhập khẩu Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, có hai loại tín dụng là tín dụng có đảm bảo và không đảm bảo. - Tín dụng có đảm bảo: Đây là hình thức tín dụng nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay của ngân hàng. Các doanh nghiệp muốn đƣợc vay vốn của ngân hàng phải có vật tƣ, tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của ngƣời thứ ba đối với khoản vay. Những tài sản này là cơ sở đảm bảo để ngân hàng có khả năng thu hồi vốn cho vay trong trƣờng hợp doanh nghiệp không trả đƣợc nợ vay. Tuy mọi đề nghị vay vốn đều phải cam kết trả nợ nhƣng ngân hàng thƣờng yêu cầu khách hàng cung cấp bảo
  24. 14 đảm thích hợp trong trƣờng hợp khoản vay gặp trục trặc. Có nhiều loại bảo đảm cho một khoản vay ngân hàng, tuy nhiên có 3 yêu cầu đối với bất cứ loại bảo đảm nào để đƣợc ngân hàng chấp nhận: dễ định giá; dễ cho ngân hàng quyền đƣợc sở hữu hợp pháp; dễ tiêu thụ. Khi cho vay có tài sản bảo đảm, không nên coi đó là nguồn trả nợ, mà chỉ là cái để dựa vào khi nguồn trả nợ dự kiến không thành [5, tr.66]. - Tín dụng không có bảo đảm: Đây là hình thức ngân hàng cho vay mà không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một ngƣời thứ ba. Cơ sở để cho vay chỉ dựa vào uy tín, quy mô, hiệu quả kinh doanh, hiệu quả của phƣơng án và có quan hệ thƣờng xuyên tốt đẹp với ngân hàng [5, tr.66]. 1.2.1.3 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu Tín dụng chứng từ là phƣơng thức thanh toán; trong đó, theo yêu cầu của khách hàng, một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành sẽ phát hành một bức thƣ, bức thƣ gọi là L/C (Letter of Credit - L/C), cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho bên thứ ba (ngƣời hƣởng lợi) khi ngƣời này xuất trình cho ngân hàng phát hành các chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản quy định trong L/C [6] Nhƣ vậy, thực chất L/C là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng (ngân hàng phát hành), đƣợc phát hành theo chỉ thị của ngƣời mua (ngƣời yêu cầu mở L/C) cho ngƣời bán hƣởng (ngƣời hƣởng lợi L/C) và có thể đƣợc thanh toán theo phƣơng thức trả ngay (at sight) hay trả chậm (usance payment). Thƣ tín dụng không những là một công cụ cam kết thanh toán mà còn là một công cụ tín dụng vì: theo yêu cầu của ngƣời nhập khẩu, ngân hàng phát hành một L/C cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu, nếu ngƣời xuất khẩu thực hiện đầy đủ các quy định trong L/C đó. Nhƣ vậy, ngân hàng đã mang “chữ tín” của mình thay mặt nhà nhập khẩu đứng ra cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu. Bản chất của L/C: Có thể nói L/C là “cam kết thanh toán có điều kiện” của ngân hàng cấp cho ngƣời thụ hƣởng tức là ngƣời thụ hƣởng sẽ chắc chắn nhận đƣợc tiền khi ngƣời này xuất trình đƣợc các chứng từ phù hợp với quy định của L/C. Về bản chất L/C là một bức thƣ do ngân hàng lập ra theo yêu cầu của nhà nhập khẩu, cam kết trả cho nhà xuất khẩu một khoản tiền nhất định, trong thời gian nhất định với điều kiện là nhà
  25. 15 xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản đƣợc quy định trong L/C. Nhƣ vậy, ngân hàng phát hành L/C đã cấp tín dụng “chữ tín” cho nhà nhập khẩu, tức là tài trợ cho nhà nhập khẩu. Các loại thư tín dụng chứng từ Trong thƣơng mại quốc tế việc mua bán, trao đổi hàng hoá đƣợc thực hiện dƣới nhiều loại hình khác nhau, việc mua bán có thể đƣợc thực hiện trực tiếp giữa ngƣời bán và ngƣời mua, hoặc cũng có thể thực hiện qua trung gian. Mỗi loại hình mua bán lại chứa đựng những rủi ro riêng đối với ngƣời mua, ngƣời bán và ngân hàng. Do vậy, để phù hợp với từng loại hình mua bán, ngƣời ta chia ra nhiều loại thƣ tín dụng khác nhau. Trong từng loại thƣ tín dụng thì quyền lợi và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia cũng khác nhau [1, tr.90-112].  Theo tính chất * Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C): là loại thƣ tín dụng mà khả năng có thể huỷ bỏ L/C đang còn hiệu lực của một phía mà không đƣợc sự đồng ý của một/các bên khác. Thí dụ, ngƣời mở L/C huỷ bỏ hoặc ngân hàng phát hành đơn phƣơng sửa đổi, bổ sung hoặc tuyên bố huỷ bỏ L/C bất cứ lúc nào mà không cần có sự đồng ý của ngƣời hƣởng lợi và/hoặc ngân hàng thông báo/xác nhận. Thƣ tín dụng có thể huỷ ngang thuộc loại cam kết không bị ràng buộc trách nhiệm pháp lý. Loại L/C này không đảm bảo quyền lợi cho ngƣời xuất khẩu, chứa đựng rủi ro cho ngƣời xuất khẩu vì L/C có thể bị sửa đổi, huỷ ngang trong khi hàng hoá đã đƣợc giao nhƣng chứng từ chƣa kịp xuất trình. Ngƣợc lại, ngƣời nhập khẩu lại có sự thuận lợi, linh hoạt hơn cho hoạt động kinh doanh của mình. Có thể thấy, ngƣời cần tài trợ thiếu vốn mới cần đi vay, do vậy, yêu cầu tối thiểu đối với việc tài trợ là phải ổn định về thời gian, ổn định về sự cam kết tài trợ. Do vậy, có lẽ không nên coi Revocable L/C là một loại tài trợ thƣơng mại quốc tế bởi vì quyền lợi ngƣời xuất khẩu không đƣợc đảm bảo. Do đó ngày nay, loại L/C này hầu nhƣ không đƣợc sử dụng khi thanh toán bằng tín dụng chứng từ trong thƣơng mại quốc tế mà trong thực tế chỉ tồn tại trên lý thuyết.
  26. 16 * Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại L/C mà sau khi nó đƣợc phát hành thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hay huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực L/C chỉ có thể tiến hành trên cơ sở thoả thuận và đƣợc chấp nhận của các bên có liên quan. Đây là một cam kết tài trợ ổn định, chắc chắn, và không thể huỷ bỏ. Việc đơn phƣơng tuyên bố huỷ hay sửa đổi L/C là không có giá trị pháp lý. Loại L/C này thể hiện sự ràng bƣộc trách nhiệm pháp lý của NHPH với cam kết thanh toán có điều kiện với ngƣời hƣởng lợi. Do quyền lợi của ngƣời xuất khẩu theo loại L/C này đƣợc đảm bảo hơn nên loại L/C này đƣợc sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế. * Thƣ tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, đƣợc xác nhận bởi một ngân hàng thứ ba thông thƣờng là ngân hàng quốc tế có uy tín, bảo đảm tối đa khả năng thanh toán thƣ tín dụng. Loại thƣ tín dụng này có hai ngân hàng (NHPH và ngân hàng xác nhận) cùng cam kết tài trợ (đồng tài trợ) cho ngƣời hƣởng lợi. Thƣ tín dụng này sử dụng khi ngân hàng phát hành bị đánh giá thấp uy tín và thực lực trả tiền, ngƣời hƣởng yêu cầu sự xác nhận của ngân hàng thứ ba. Nhƣ vậy, việc thanh toán Thƣ tín dụng là tuyệt đối. Nếu NHPH không thanh toán, ngƣời hƣởng có thể xuất trình lại chứng từ đó cho Ngân hàng xác nhận để yêu cầu ngân hàng này trả tiền thay thế NHPH trong thời hạn hiệu lực của Tín dụng thƣ. Ngƣời hƣởng có thể gửi chứng từ trực tiếp hoặc qua một ngân hàng khác đến Ngân hàng xác nhận để đƣợc thanh toán (ngay cả khi L/C quy định chứng từ xuất trình tại NHPH). Ngân hàng xác nhận không đƣợc phép từ chối mỗi khi nhận đƣợc chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. * Thƣ tín dụng không huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without Recourse L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ bỏ mà sau khi ngƣời xuất khẩu đã đƣợc trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền ngƣời xuất khẩu trong bất kỳ trƣờng hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này, ngƣời xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu “miễn truy đòi ngƣời ký phát”. * Thƣ tín dụng không huỷ ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable Straight L/C) còn có nghĩa là không đƣợc chuyển nhƣợng, hoặc L/C đích danh: là loại thƣ
  27. 17 tín dụng không huỷ ngang, trong đó duy nhất chỉ có NHPH có nghĩa vụ thanh toán hối phiếu hoặc chứng từ đƣợc ký phát bởi ngƣời hƣởng lợi. NHPH cũng không thực hiện bất cứ một cam kết hay nghĩa vụ nào của mình đối với bất cứ ai, ngoài ngƣời hƣởng lợi.  Theo thời hạn thanh toán * Thƣ tín dụng trả ngay (At sight L/C): là loại L/C, trong đó ngƣời xuất khẩu sẽ đƣợc thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản trong L/C tại Ngân hàng đƣợc chỉ định thanh toán. * Thƣ tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C quy định việc thanh toán sẽ đƣợc tiến hành vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai. Nếu L/C chỉ định một ngân hàng thanh toán chậm trả nghĩa là ngân hàng phát hành cho phép ngân hàng đó thực hiện thanh toán cho bộ chứng từ đƣợc xuất trình phù hợp với quy định trong L/C vào một thời điểm xác định trong tƣơng lai và ngân hàng phát hành cũng cam kết thanh toán bồi hoàn cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn.  Một số loại thƣ tín dụng đặc biệt * Thƣ tín dụng chuyển nhƣợng (Transferable L/C): là thƣ tín dụng không thể huỷ ngang, trong đó quy định quyền của ngƣời hƣởng lợi thứ nhất có thể yêu cầu ngân hàng mở thƣ tín dụng chuyển nhƣợng toàn bộ hay một phần quyền thực hiện L/C hoặc quyền đòi tiền cho một hay nhiều ngƣời khác. Mục đích của loại L/C này nhằm tài trợ cho nhà xuất khẩu (thực chất là đối tác trung gian) tiến hành dịch vụ xuất khẩu mà không cần đến vốn của mình. Trách nhiệm thanh toán đối với loại L/C này vẫn thuộc về ngân hàng mở L/C. Còn Ngân hàng chuyển nhƣợng chỉ thực hiện những thao tác kỹ thuật nghiệp vụ theo chỉ thị của ngƣời hƣởng thứ nhất. * Thƣ tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thƣ tín dụng không thể huỷ ngang sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại có giá trị nhƣ cũ và tiếp tục đƣợc sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi nào tổng giá trị hợp đồng đƣợc thực hiện. L/C tuần hoàn cần chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị mỗi lần. Loại thƣ tín dụng này đƣợc sử dụng trong việc mua bán những mặt hàng đồng nhất về chất
  28. 18 lƣợng, số lƣợng và cách đóng gói bao bì, giao thƣờng xuyên, nhiều kỳ trong một năm với số lƣợng ít thay đổi. Bởi lẽ có nhƣ thế mới có thể chia nhỏ một Master L/C thành nhiều Baby L/C. Lợi thế của loại L/C này là nhà nhập khẩu chỉ cần mở một L/C cho cả đơn hàng và nhà xuất khẩu không phải chờ đợi một L/C mới. L/C tuần hoàn đƣợc dùng rất phổ biến trong trƣờng hợp buôn bán với các bạn hàng quen thuộc có tiếng trên thị trƣờng và các bên tin cậy lẫn nhau. Thông thƣờng có 3 cách tuần hoàn đó là: tuần hoàn tự động; tuần hoàn bán tự động; tuần hoàn hạn chế. * Thƣ tín dụng giáp lƣng (Back to back L/C): là loại thƣ tín dụng mà sau khi nhận đƣợc L/C do ngƣời nhập khẩu mở cho mình hƣởng, ngƣời xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dùng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho hƣởng lợi khác với nội dung gần giống nhƣ L/C ban đầu. L/C đƣợc đem đi thế chấp gọi là L/C gốc hay L/C chủ, L/C sau gọi là L/C giáp lƣng hay L/C đối. Giữa L/C chủ và L/C giáp lƣng không có mối liên hệ pháp lý nào. Ngƣời mở L/C chủ không liên quan gì đến L/C giáp lƣng, còn ngƣời thụ hƣởng L/C giáp lƣng cũng không có liên quan gì đến L/C giáp lƣng. Số chứng từ của L/C giáp lƣng phải nhiều hơn L/C gốc, thời hạn giao hàng của L/C giáp lƣng phải sớm hơn thời hạn giao hàng của L/C gốc, giá trị của L/C giáp lƣng thƣờng nhỏ hơn L/C gốc, thời hạn hiệu lực của L/C giáp lƣng là ngắn hơn L/C gốc. Loại L/C này thƣờng đƣợc áp dụng nhiều trong phƣơng thức giao dịch mua bán qua trung gian. Đây là loại hình tài trợ của hai ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C chủ và ngân hàng phát hành L/C giáp lƣng), tuy nhiên nghĩa vụ thanh toán của hai ngân hàng phát hành trong hai thƣ tín dụng (giáp lƣng) hoàn toàn độc lập nhau trên cơ sở hai thƣ tín dụng hoàn toàn khác nhau. * Thƣ tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thƣ tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng với nó đƣợc mở. Trong hai L/C thì L/C mở trƣớc phải ghi “L/C này chỉ có hiệu lực khi ngƣời hƣởng lợi đã mở ra một L/C đối ứng cho ngƣời mở L/C này hƣởng ”. Đồng thời, bên mở L/C đối ứng cũng sẽ ghi “L/C này đối ứng với L/C số mở ngày tại ngân hàng ” và thông báo kịp thời cho bên đối tác.
  29. 19 Loại L/C đối ứng này thƣờng đƣợc sử dụng trong phƣơng thức mua bán hàng đổi hàng, phƣơng thức cung cấp nguyên liệu và gia công ở hai nƣớc khác nhau. Trong giao dịch L/C đối ứng, ngƣời bán đồng thời là ngƣời mua và ngƣợc lại hay nói cách khác là ngƣời mở L/C này là ngƣời hƣởng lợi của L/C kia và ngƣợc lại. * Thƣ tín dụng dự phòng (Stand-by L/C): đƣợc phát hành với mục tiêu bảo vệ quyền lợi trực tiếp cho nhà nhập khẩu. Thực chất, đây là một loại hình bảo lãnh của ngân hàng, xuất phát thực tế tại Mỹ trƣớc năm 1996, các ngân hàng thƣơng mại không đƣợc phép phát hành bảo lãnh. Thƣ tín dụng dự phòng ra đời đƣợc coi là Bảo lãnh thƣ để phân biệt với Thƣ tín dụng truyền thống. Thƣ tín dụng dự phòng đƣợc áp dụng theo UCP500 hoặc ISP98. Thƣ dự phòng có nhiều loại, nhƣng có thể chia làm hai loại cơ bản:  L/C dự phòng đảm bảo thanh toán: áp dụng nhƣ L/G (Letter of Guarantee) đảm bảo thanh toán cho ngƣời nhập khẩu.  L/C dự phòng đảm bảo thực hiện nghĩa vụ, gồm: Standby L/C đảm bảo thực hiện hoạt động xuất khẩu Standby L/C đảm bảo hoàn trả tiền ứng trƣớc Standby L/C dự thầu Standby L/C nhận hàng Standby L/C hoàn trả tín dụng * Thƣ tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thƣ tín dụng có điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ ngƣời yêu cầu mở L/C cho phép ngƣời thụ hƣởng L/C đƣợc nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thƣ tín dụng đã mở ngay cả khi ngƣời này chƣa chuyển hàng hoá cho ngƣời nhập khẩu, khoản tiền này là một khoản tài trợ cho ngƣời xuất khẩu có thêm tài chính để thực hiện sản xuất hàng hoá và xuất khẩu theo thƣ tín dụng đã mở. Khi ngƣời xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ thanh toán thì ngân hàng chỉ trả phần giá trị còn lại sau khi đã khấu trừ phần thanh toán ứng trƣớc. 1.2.1.4 Nhờ thu xuất khẩu Ngƣời xuất khẩu có các khoản phải thu (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, ) nhƣng không thể tự thu đƣợc. Ngƣời xuất khẩu uỷ thác cho các ngân hàng thu hộ tiền.
  30. 20 Ngân hàng nhận uỷ thác thu tức là ngân hàng đã cung ứng một dịch vụ cho ngƣời xuất khẩu mà không thu phí nhờ thu ngay. Phí nhờ thu này sẽ đƣợc trừ vào số tiền thu đƣợc. Nhƣ vậy, ngân hàng đã tài trợ cho ngƣời xuất khẩu (điều 21 - URC522). Khi tiến hành nghiệp vụ nhờ thu, ngân hàng có thể ứng tiền trƣớc cho khách hàng (chiết khấu, cầm cố). Do đó, phƣơng thức nhờ thu có đặc điểm là tài trợ kép mà các hình thức khác không có. Có thể thấy, ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu hơn là một số hình thức cho vay khác vì: - Bộ chứng từ nhờ thu là bằng chứng về hàng hoá đã đƣợc giao và khả năng số hàng hoá này đƣợc thanh toán bởi nhà nhập khẩu là rất lớn bởi vì phƣơng thức nhờ thu thƣờng chỉ đƣợc áp dụng khi hai bên mua - bán quen biết, tin tƣởng nhau. - Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC thì việc không thanh toán và/hoặc không chấp nhận phải đƣợc thông báo ngay cho ngân hàng (Ngân hàng thu hộ và Ngân hàng gửi nhờ thu), do đó nó trở thành công cụ hữu hiệu trong việc giám sát khoản vay trong trƣờng hợp nhờ thu không đƣợc thanh toán - Ngân hàng có thể ứng trƣớc cho từng bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu một cách riêng biệt.  Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu [5, tr.400] Nhìn chung, cho đến nay, các ngân hàng thƣờng chỉ tài trợ nhờ thu hàng xuất dƣới hình thức chiết khấu truy đòi. Căn cứ vào mức độ rủi ro giảm dần, tài trợ ngân hàng cho bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu thƣờng trong 3 trƣờng hợp: bộ chứng từ nhờ thu xuất; bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo hiểm xuất khẩu; bộ chứng từ nhờ thu hàng xuất có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu. - Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu: Sau khi quyết định làm ngân hàng gửi nhờ thu, ngân hàng có thể xem xét tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu. Ngân hàng thoả thuận về việc tài trợ với ngƣời xuất khẩu, đồng thời áp dụng biện pháp bảo đảm thích hợp. Ngân hàng thƣờng xem xét những nội dung sau trƣớc khi tài trợ, đó là: bảo đảm bằng thu nhập từ bộ chứng từ nhờ thu; quyền truy đòi đối với nhà xuất khẩu; chứng từ đƣợc trao theo điều kiện D/P hay D/A; hệ số tín nhiệm của ngƣời mua; rủi ro quốc gia
  31. 21 - Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo hiểm xuất khẩu: Một trong những công cụ cạnh tranh của nhà xuất khẩu đó là cho phép nhà nhập khẩu trả sau và đƣợc ngân hàng tài trợ cho các bộ chứng từ nhờ thu thanh toán sau. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp, để đƣợc ngân hàng tài trợ thì phải có bảo hiểm xuất khẩu. Các chính phủ rất muốn tăng cƣờng xuất khẩu, chính vì vậy ở hầu hết các nƣớc, chính phủ thƣờng cung cấp dịch vụ bảo hiểm xuất khẩu thông qua các tổ chức của chính phủ. - Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu có bảo lãnh của ngân hàng ngƣời nhập khẩu: Khi bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu đƣợc bảo lãnh thanh toán bởi ngân hàng ngƣời nhập khẩu, nghĩa là NHPH thƣ bảo lãnh cam kết trả tiền hối phiếu (hoặc kỳ phiếu) đó không đƣợc ngƣời trả tiền thanh toán. Nhƣ vậy, rủi ro tài trợ nhờ thu lúc này phụ thuộc vào ngân hàng nhà nhập khẩu, chứ không phải ngƣời nhập khẩu. Để quyết định tài trợ hay không, ngân hàng cần chú ý một số điểm đó là: kiểm tra chữ ký hậu; thẩm định chữ ký; đánh giá rủi ro ngân hàng và quốc gia; xác nhận bằng telex;  Tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu [5, tr. 406] Với điều kiện thanh toán D/P, nhà nhập khẩu phải thanh toán nhờ thu mới nhận đƣợc hàng hoá để bán lại cho bên thứ ba; do đó, nhà nhập khẩu có thể cần đến một khoản tài trợ (tài trợ bắc cầu) để thanh toán hối phiếu AT SIGHT cho đến khi có thu nhập từ ngƣời bán hàng. Cơ sở bảo đảm để ngân hàng tài trợ cho nhà nhập khẩu là việc thế chấp hàng hoá và/hoặc thu nhập từ bán hàng. Nguyên tắc cơ bản trong tài trợ nhờ thu nhập khẩu là: - Khoản tiền ứng trƣớc cho nhà nhập khẩu phải đƣợc chuyển trả trực tiếp cho ngân hàng gửi nhờ thu, và tiếp đó là cho ngƣời xuất khẩu. - Không đƣợc ứng trƣớc tiền trực tiếp cho nhà nhập khẩu. - Bảo đảm bằng bộ chứng từ nhập khẩu: nhà nhập khẩu cam kết thế chấp toàn bộ chứng từ nhờ thu (trong đó có chứng từ vận tải sở hữu hàng hoá) cho ngân hàng. Tuy nhiên, nhà nhập khẩu chỉ có thể thế chấp vận đơn cho ngân hàng nếu B/L ghi đích danh ngƣời nhập khẩu hoặc “theo lệnh ngƣời xuất khẩu và đƣợc ngƣời xuất khẩu ký hậu ở mặt sau B/L” (Consignee: Tên nhà nhập khẩu hoặc To order of nhà xuất khẩu).
  32. 22 Phƣơng thức nhờ thu chỉ đƣợc sử dụng khi hai bên mua-bán tin tƣởng lẫn nhau, có uy tín. Do vậy khi bộ chứng từ nhờ thu gửi đến Ngân hàng nhận nhờ thu, nếu ngƣời nhập khẩu từ chối nhận bộ chứng từ thì Ngân hàng nhận nhờ thu sẽ gửi trả bộ chứng từ nhờ thu cho Ngân hàng gửi nhờ thu. Trƣờng hợp nếu nhà nhập khẩu muốn nhận bộ chứng từ gửi nhờ thu để nhận hàng hoá nhƣng lại không đủ tiền nộp cho ngân hàng, ngân hàng có thể thực hiện tài trợ bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu (hay nói khác là Ngân hàng cho ngƣời nhập khẩu vay tiền bộ chứng từ nhờ thu nhập khẩu) trả tiền cho Ngân hàng gửi nhờ thu. Để đƣợc ngân hàng tài trợ nhờ thu nhập khẩu, ngƣời nhập khẩu cần: hoặc/ khách hàng loại A, nghĩa là có quan hệ tín dụng sòng phẳng, uy tín, có số dƣ tiền gửi luôn duy trì ở mức cao. hoặc/ khách hàng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố tại ngân hàng. hoặc/ có bảo lãnh từ bên thứ 3 - cam kết trả thay nếu ngƣời nhập khẩu không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định. 1.2.1.5 Bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng là trách nhiệm trả tiền không huỷ ngang của một ngân hàng trong trƣờng hợp ngƣời thứ ba không thực hiện đầy đủ một dịch vụ nào đó. Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập và tách biệt trong quan hệ vay nợ hoặc hợp đồng mua bán [8]. Mục đích của bảo lãnh ngân hàng Để đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh đƣợc các rủi ro có thể phát sinh trong các dịch vụ mua bán không thƣờng xuyên, đòi hỏi phải có sự bảo đảm của bên thứ 3 cam kết bồi thƣờng cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra. Ngƣời thứ 3 thông thƣờng phải là ngƣời có uy tín, có khả năng tài chính và có đủ các điều kiện thực hiện ngay việc bồi thƣờng. Thực tế, ngƣời có khả năng đứng ra với vai trò là ngƣời thứ ba thƣờng là ngân hàng. Chính vì vậy, trong các hợp đồng kinh tế, khi nói đến bảo lãnh ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đó là Bảo lãnh ngân hàng. Cam kết bồi thƣờng của ngân hàng bằng văn bản và thƣờng đƣợc gọi là “Thƣ bảo lãnh ngân hàng - Bank Guarantee”.
  33. 23 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng: - Chức năng pháp lý, vì nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng mình phát hành thƣ bảo lãnh cho nhà nhập khẩu hƣởng, hàm ý đã thừa nhận nghĩa vụ thực hiện hợp đồng của mình. - Chức năng thúc đẩy, vì nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng thì phải bồi thƣờng tổn thất cho nhà nhập khẩu và vì vậy bảo lãnh ngân hàng đã buộc nhà xuất khẩu thực hiện đúng hợp đồng để không bị bồi thƣờng. - Chức năng bồi thƣờng, vì trong trƣờng hợp hợp đồng không đƣợc thực hiện hoặc thực hiện không đúng thì nhà nhập khẩu sẽ nhận đƣợc tiền bồi thƣờng cho những thiệt hại phát sinh. - Chức năng tài trợ về mặt tài chính cho ngƣời đƣợc bảo lãnh, vì thông qua bảo lãnh ngân hàng mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không phải ký quỹ, thu hồi vốn nhanh Do đó, dù không trực tiếp cấp vốn, nhƣng với việc phát hành thƣ bảo lãnh thì ngân hàng đã giúp khách hàng đƣợc hƣởng những thuận lợi về ngân quỹ nhƣ khi đƣợc vay thực sự. Các loại bảo lãnh ngân hàng (a) Bảo lãnh dự thầu: Trong TMQT, đấu thầu thƣờng đƣợc sử dụng để tìm đƣợc nguồn cung cấp tối ƣu nhất. Thông thƣờng, đó là những hợp đồng lớn và đặc biệt là những hợp đồng xây dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị. Mục đích của bảo lãnh dự thầu là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi phạm của ngƣời dự thầu gây ra nhƣ: rút đơn thầu, trúng thầu nhƣng bỏ không ký tiếp hợp đồng cung ứng, bổ sung thêm các điều kiện khi ký hợp đồng so với bản dự thầu Bảo lãnh dự thầu có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự thầu là một đề nghị nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký kết hợp đồng nếu trúng thầu. Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ của ngân hàng vì việc ngân hàng cấp bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài chính của ngƣời dự thầu là lành mạnh; ngoài ra, nếu trúng thầu ngân hàng sẽ xét cấp tiếp các bảo lãnh nhƣ bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đặt cọc. Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong trƣờng hợp: ngƣời dự thầu trúng thầu và đã ký đƣợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng; ngƣời dự thầu không trúng thầu.
  34. 24 (b) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đây là loại bảo lãnh đƣợc sử dụng rộng rãi và thƣờng có hiệu lực ngay khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Mục đích của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng; và bồi thƣờng cho nhà nhập khẩu trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng nhƣ không giao hàng, giao hàng chậm, không đúng chất số lƣợng, chất lƣợng Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thƣờng từ 5-10% giá trị của hợp đồng. Hiệu lực của loại bảo lãnh này chấm dứt khi ngƣời đƣợc bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hoá. Đây chính là một hình thức tài trợ của ngân hàng vì ngân hàng đã lấy uy tín của mình để cam kết với nhà nhập khẩu là sẽ bồi thƣờng cho họ nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng ngoại đã ký kết. (c) Bảo lãnh tiền đặt cọc: Khi kí kết những hợp đồng có giá trị lớn, thông thƣờng ngƣời bán yêu cầu ngƣời mua đặt cọc một phần tiền nhằm tài trợ cho ngƣời bán thực hiện hợp đồng; đồng thời ngƣời mua cũng yêu cầu ngƣời bán đề nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh khoản tiền đặt cọc đó. Mục đích của bảo lãnh tiền đặt cọc nhằm đảm bảo cho nhà nhập khẩu đƣợc nhận lại số tiền đã đặt cọc trong trƣờng hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao hàng đúng nhƣ hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc có hiệu lực khi ngƣời bán sử dụng khoản tiền này và hết hiệu lực khi ngƣời bán giao hàng lần cuối cộng với một số ngày để ngƣời thụ hƣởng làm thủ tục đòi tiền (nếu có). (d) Bảo lãnh thanh toán: Thƣờng đƣợc dùng trong các hợp đồng mua bán thiết bị hàng hoá trả chậm. Quan hệ giữa ngƣời xuất khẩu và nhập khẩu thực chất là quan hệ tín dụng thƣơng mại. Để bảo vệ mình trƣớc rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng hạn của ngƣời mua, ngƣời bán có thể yêu cầu một bảo lãnh thanh toán của ngân hàng. Do vậy, bảo lãnh thanh toán chính là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho ngƣời mua. Hiện nay, đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nƣớc đang phát triển và có thể đƣợc sử dụng để thay thế cho phƣơng thức tín dụng chứng từ. (e) Bảo lãnh nhận hàng: Thông thƣờng ngƣời mua luôn muốn nhận đƣợc vận đơn để nhận hàng khi phƣơng tiện vận tải chuyển hàng hoá đến cảng đích. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu hàng về trƣớc khi ngân hàng nhận đƣợc bộ chứng từ và khách hàng cũng chƣa nhận đƣợc B/L thì để tránh các rủi ro nhƣ phí lƣu kho bãi,
  35. 25 chi phí cơ hội, tổn thất, ngƣời mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một cam kết (thay thế cho B/L) với hãng vận tải để nhận hàng. Cam kết này là một bảo lãnh nhận hàng của ngân hàng. Bằng việc ký trên bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng đã cam kết thực hiện chuyển giao vận đơn cho công ty vận tải. Do vậy, bảo lãnh nhận hàng chính là một trong những hình thức tài trợ của ngân hàng cho ngƣời mua vì ngân hàng đã dùng chữ tín của mình để cam kết với hãng vận tải sẽ chịu trách nhiệm đối với lô hàng, và ngƣời mua chƣa phải trả tiền lô hàng cho ngƣời xuất khẩu đã nhận đƣợc hàng hoá. 1.2.1.6 Tín dụng người mua Tín dụng ngƣời mua ra đời từ những năm 1976 nhƣng phát triển mạnh trong những năm của thập kỷ 80-90, và nó đƣợc coi là phƣơng tiện ƣa thích nhất trong lĩnh vực tài trợ của hầu nhƣ tất cả các giao dịch xuất khẩu trên thế giới. Tín dụng ngƣời mua ra đời đã giải quyết đƣợc những vấn đề hạn chế của tín dụng ngƣời bán. Tín dụng ngƣời mua là tín dụng có ràng buộc cấp cho ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu) hoặc ngân hàng của ngƣời mua để thanh toán một thƣơng vụ bán hàng riêng biệt. Để khuyến khích loại hình tín dụng này phát triển, chính phủ các nƣớc đã thành lập công ty bảo hiểm tín dụng để cấp bảo hiểm cho khoản tín dụng này, các công ty tín dụng này đa số thuộc sở hữu nhà nƣớc. Chỉ có những hợp đồng nhập khẩu hàng hoá có xuất xứ của nƣớc tài trợ mới đƣợc sử dụng hình thức tín dụng này. Đặc điểm của tín dụng ngƣời mua là không chi khoản tín dụng cho ngƣời vay mà trả trực tiếp cho ngƣời bán theo tiến độ giao hàng/dịch vụ đã thực hiện. Nhƣ vậy, đối với ngƣời xuất khẩu, việc bán hàng trở thành bán hàng trả ngay. Để thực hiện hình thức tín dụng này, thông thƣờng ngân hàng của ngƣời xuất khẩu ký một hợp đồng tín dụng khung với ngân hàng của nƣớc nhập khẩu. Trong hợp đồng qui định rõ các điều khoản nhƣ các xác định lãi suất, kỳ hạn trả nợ, phí, loại hàng hoá đƣợc tài trợ Trên cơ sở hợp đồng tín dụng khung, khi có các giao dịch cụ thể thì hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng riêng lẻ để tài trợ cho từng giao dịch cụ thể. 1.2.1.7 Chiết khấu hối phiếu
  36. 26 Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn đƣợc thực hiện dƣới hình thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chƣa đáo hạn cho ngân hàng để nhận một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ lãi chiết khấu và phí chiết khấu. Lãi chiết khấu này thƣờng thấp hơn lãi vay ngắn hạn thông thƣờng. Thực chất là ngân hàng tiến hành mua các hối phiếu thƣơng mại đang trong thời kỳ chƣa đến hạn thanh toán [14]. Thông qua loại hình này, ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà xuất khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đây chính là khoản vốn mà nhà sản xuất cần bù đắp, vì trƣớc đó họ đã cung ứng khoản tín dụng thƣơng mại (bán chịu hàng hoá) cho nhà nhập khẩu. Với hình thức chiết khấu hối phiếu, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi: - Ngƣời có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hoặc không có khả năng thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn; - Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (đƣợc lập không trên cơ sở hành vi thƣơng mại). Do vậy, để tránh rủi ro xảy ra thì các ngân hàng thƣờng thực hiện chiết khấu hối phiếu có truy đòi để ngân hàng có thể thu hồi lại số tiền từ ngƣời xuất khẩu (ngƣời đƣợc chiết khấu hối phiếu) nếu nhà nhập khẩu không trả tiền khi đáo hạn. 1.2.1.8 Chấp nhận hối phiếu Chấp nhận hối phiếu của ngân hàng là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Ngƣời vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một hình thức, một sự đảm bảo về tài chính; thực chất ngân hàng chƣa phải xuất tiền thực sự cho ngƣời vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán thì ngƣời cho vay (ngân hàng), ngƣời đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay [1, tr. 49]. Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trƣờng hợp bên bán thiếu tin tƣởng khả năng thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để thanh toán cho bên bán khi hối phiếu đến hạn.
  37. 27 Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó có đƣợc sự đảm bảo một các chắc chắn về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu chiết khấu tại bất cứ ngân hàng nào. 1.2.1.9 Biên lai tín thác Biên lai tín thác là một trong những phƣơng thức tài trợ cho nhà nhập khẩu. Ngƣời nhập khẩu có thể cần tài trợ từ ngân hàng để nhập hàng: khi nhận đƣợc vận đơn, nhà nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng tài trợ theo hình thức biên lai tín thác, theo đó họ chỉ cần ký trên một chứng từ pháp lý - và chứng từ đó đƣợc gọi là biên lai tín thác [9]. Trên biên lai tín thác, nhà nhập khẩu phải cam kết: - Uỷ thác cho ngân hàng nắm giữ hàng hoá và hàng hoá lƣu kho phải đứng tên chủ hàng là ngân hàng tài trợ, chỉ có Ngân hàng này mới có quyền ra lệnh xuất hàng khỏi kho; - Thay mặt ngân hàng bán hàng; - Thanh toán cho ngân hàng trên cơ sở việc bán hàng cộng với lãi suất; - Mua bảo hiểm loại A cho hàng hoá; - Đáp ứng những yêu cầu khác theo yêu cầu và quy định trong biên lai tín thác; - Nhà nhập khẩu sẽ thanh toán trong thời hạn đã quy định trong biên lai tín thác, việc thanh toán thực hiện vào ngày đến hạn. 1.2.1.10 Bao thanh toán tương đối (Factoring) Factoring là một hợp đồng đƣợc ký kết giữa bên cung ứng (nhà xuất khẩu) và bên tài trợ (nhà Factor, tổ chức bao thanh toán), theo đó, bên cung ứng có thể và sẽ nhƣợng (bán) cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ những hợp đồng xuất khẩu [5, tr.723]. Tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: - Tài trợ bên cung ứng, gồm có cho vay và ứng trƣớc tiền. - Cung ứng dịch vụ quản lý sổ sách và thu nợ liên quan đến các khoản phải thu. - Chấp nhận rủi ro không thanh toán của con nợ.
  38. 28 Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiểu factoring là dạng tài trợ bằng việc mua lại các khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Với các tính năng và đặc thù nhƣ vậy, factoring có thể giúp các nhà xuất khẩu vừa nhận đƣợc tiền ngay sau khi giao hàng, không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía bên mua, vừa tiết mua giảm khối lƣợng công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ ngƣời nƣớc ngoài. Nhà Factor sẽ dành lấy quyền đòi tiền từ nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro mà hai bên đã thoả thuận trƣớc. Trong giao dịch Factoring thƣờng có 3 chủ thể chính tham gia là: nhà xuất khẩu; nhà tài trợ factoring ở nƣớc nhà xuất khẩu (nhà Factor xuất khẩu); và nhà nhập khẩu nƣớc ngoài. Sơ đồ giao dịch factoring HĐ ngoại thƣơng Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu Thoả thuận Thu nợ Thu nợ tài trợ Factoring tiền hàng tiền hàng Nhờ thu/bảo lãnh Nhà Factor XK Nhà Factor NK thanh toán Chức năng cơ bản của factoring - Chức năng theo dõi và quản lý việc thu nợ tiền hàng: Tổ chức tài trợ factoring giữ trọn bộ sổ sách bán hàng của nhà xuất khẩu; phụ trách toàn bộ dịch vụ đòi tiền nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro do nhà nhập khẩu gánh chịu; và xử lý các hoá đơn và theo dõi việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu khi đến hạn. Việc thanh lý khoản tài trợ Factoring này do hai bên thƣơng lƣợng. - Chức năng tài trợ thuần tuý: Ngay sau khi nhận đƣợc hoá đơn của nhà xuất khẩu, tổ chức tài trợ factoring sẽ thanh toán ngay cho nà xuất khẩu một tỷ lệ % trị giá hoá đơn (thƣờng từ 75-85%). Phần còn lại sẽ đƣợc tổ chức tài trợ cam kết thanh toán sau một thời hạn nhất định (sau khi đã trừ đi các chi phí, lãi suất và hoa hồng).
  39. 29 Phạm vi áp dụng của tài trợ Factoring Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch xuất khẩu áp dụng phƣơng thức thanh toán ghi sổ, cho phép ngƣời mua hƣởng tín dụng cung ứng hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ ngƣời mua nƣớc ngoài. Tài trợ factoring cũng có những rủi ro vì: do cam kết bao thanh toán nên mọi rủi ro không thanh toán từ phía nhà nhập khẩu do nhà Factor gánh chịu, và vì vậy lãi suất tài trợ factoring thƣờng cao hơn lãi suất thị trƣờng. Các phương thức Factoring chủ yếu Trong thực tế, có ba dạng tài trợ factoring chủ yếu là: Factoring kỳ hạn; Factoring thông thƣờng; Factoring kỳ hạn có truy đòi. - Factoring kỳ hạn: Nhà Factor xuất khẩu không thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu tại thời điểm mua các khoản phải thu, mà hai bên thoả thuận kỳ hạn thanh toán bình quân (kỳ hạn) cho các khoản phải thu. - Factoring thông thƣờng: Ngoài hai chức năng là quản lý và đảm nhận rủi ro thanh toán trong factoring thông thƣờng, nhà Factor xuất khẩu còn thực hiện chức năng tài trợ ứng trƣớc cho nhà xuất khẩu một phần giá trị khoản phải thu theo một tỷ lệ nhất định (75-85%). Khoản tài trợ ứng trƣớc này đƣợc tính lãi theo số ngày tài trợ thực tế, với mức lãi suất thƣờng cao hơn mức lãi suất thị trƣờng. Sau một thời hạn thoả thuận, nhà Factor sẽ chuyển trả phần còn lại sau khi đã trừ chi phí và lãi tài trợ. - Factoring kỳ hạn có truy đòi: Dạng tài trợ này giống tài trợ khoản phải thu của các ngân hàng thƣơng mại. Theo đó, nhà Factor xuất khẩu không mua đứt khoản phải thu mà chỉ dựa vào đó để tài trợ nhà xuất khẩu với điều kiện là có truy đòi, tức là nhà xuất khẩu phải hoàn trả nợ vay cho nhà Factor nếu không thu đƣợc tiền bán hàng. Nhƣ vậy, nhà Factor xuất khẩu thực hiện hai chức năng là: tài trợ và cung ứng dịch vụ thu nợ cho nhà xuất khẩu. 1.2.1.11 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting) Forfeiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những khoản thanh toán của nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản thanh toán thƣơng mại không đƣợc trả ở thời điểm đến hạn bởi ngƣời nợ hoặc ngƣời bảo lãnh [2].
  40. 30 Thực chất hoạt động forfeiting là sử dụng các Quỹ của thị trƣờng mở để cấp tín dụng cho nhà cung cấp hàng hoá với một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho các công trình hoặc xuất khẩu hàng hoá tƣ liệu sản xuất với thời hạn thanh toán trong tƣơng lai. Trong giao dịch Forfeiting thƣờng có 4 bên liên quan: nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng bảo lãnh thƣờng ở nƣớc nhập khẩu và nhà Forfeitor. Nhà nhập khẩu trả cho nhà xuất khẩu những kỳ phiếu có kỳ hạn 5-7 năm đã đƣợc ngân hàng của nhà nhập khẩu đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh này là không thể huỷ ngang, vô điều kiện và có thể chuyển nhƣợng. Nhà xuất khẩu bán các kỳ phiếu chƣa đến hạn thanh toán đó cho nhà Forfeitor sẽ nhờ Ngân hàng bảo lãnh thu tiền từ nhà nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu không thanh toán đƣợc thì sẽ đòi tiền Ngân hàng bảo lãnh thanh toán kỳ phiếu đó. Nhà Forfeitor có thể bán các kỳ phiếu đó trên thị trƣờng tín dụng thứ cấp. Nhà Forfaitor cấp tín dụng này theo nguyên tắc không hoàn lại, nhƣ vậy nhà xuất khẩu không phải gánh chịu những rủi ro trong thanh toán mà chuyển những rủi ro này cho bên mua kỳ phiếu (tổ chức forfeitor) ngay cả khi nhà nhập khẩu hoặc Ngân hàng bảo lãnh phá sản. Forfeiting là một loại tài trợ có lợi cho nhà xuất khẩu. Tuy nhiên, tỷ lệ chiết khấu Forfeiting có thể rất lớn (có thể 7-10%/năm), và nhà nhập khẩu có thể phải trả cho ngân hàng cấp bảo lãnh phí bảo lãnh cao từ 2-3%/năm và đặt cọc bảo lãnh ít nhất là 10% trong suốt thời hạn của kỳ phiếu. Có thể thấy, sự khác nhau cơ bản giữa Bao thanh toán tƣơng đối (Factoring) và Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting) thể hiện ở hai nội dung chủ yếu: - Factoring là có truy đòi, còn Forfeiting là không truy đòi; - Factoring là tài trợ ngắn hạn, còn Forfeiting là tài trợ dài hạn. 1.2.1.12 Tín dụng thuê mua tài chính quốc tế Thuê mua tài chính quốc tế là một thoả thuận hợp đồng cho phép một bên (bên đi thuê) đƣợc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của công ty cho thuê (bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đƣợc quy định cụ thể. Bên đi thuê có thể thuê từ công ty cho thuê nội địa thông qua việc công ty này nhập khẩu đối
  41. 31 tƣợng thuê từ nhà xuất khẩu nƣớc ngoài, hoặc có thể thuê trực tiếp từ công ty cho thuê nƣớc ngoài [17]. Trong hợp đồng thuê mua tài chính quốc tế điểm quan trọng là quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với tài sản của công ty cho thuê đƣợc tách khỏi việc sử dụng về mặt kinh tế của tài sản đó, do bên đi thuê nắm giữ. Công ty cho thuê tập trung xem xét khả năng tạo ra số thu đủ để chi trả tiền thuê của bên đi thuê mà không dựa vào lịch sử tín dụng, tài sản hay số vốn của bên đi thuê. Thoả thuận loại này rất phù hợp với các doanh nghiệp vừa, nhỏ mới đƣợc thành lập chƣa có báo cáo tài chính trong nhiều năm hoặc có quan hệ tín dụng tại ngân hàng. Tài sản thế chấp đảm bảo cho giao dịch này chính là tài sản cho thuê. Thực chất hoạt động thuê mua tài chính là một hoạt động tài trợ trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị và động sản theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê đã đƣợc hai bên thoả thuận và không đƣợc huỷ bỏ hợp đồng trƣớc hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê đƣợc chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuân trong hợp đồng thuê. Các loại hình thuê mua tài chính Có hai loại thuê mua tài chính là: thuê mua tài chính và thuê mua vận hành (Finance lease and operating lease). Trong thoả thuận thuê mua, cả hai loại hình thuê mua này đều thể hiện quyền sở hữu thiết bị đều thuộc ngƣời cho thuê. Ngƣời đi thuê với việc trả tiền thuê thiết bị, đƣợc quyền sử dụng nhƣng không có quyền sở hữu thiết bị đó. - Thuê mua tài chính: một loại hình “thoả thuận mua” của ngƣời cho thuê, bởi vậy trên bản tổng kết tài sản của ngƣời đi thuê thể hiện cả tài sản đi thuê và khoản nợ tƣơng ứng. Báo cáo thu nhập của ngƣời đi thuê sẽ thể hiện cả phần khấu hao thiết bị đi thuê và trả lãi nợ vì “ngƣời cho thuê về căn bản chuyển giao cho ngƣời đi thuê mọi rủi ro và bảo lƣu quyền sở hữu thiết bị của mình”. Đối với nghiệp vụ thuê mua tài chính, các khoản phải trả trong thời hạn cho thuê không huỷ ngang
  42. 32 nói chung sẽ bù đắp đƣợc cho ngƣời cho thuê chi phí mua thiết bị và một khoản lợi nhuận đầu tƣ. - Thuê mua vận hành là một “hợp đồng thuê hoặc sử dụng”. Trên bản tổng kết tài sản của ngƣời đi thuê không thể hiện trên cả phần tài sản Có và tài sản Nợ. Do đó, việc đi thuê thƣờng sẽ đƣợc hạch toán ngoại bảng, và trong báo cáo thu nhập của ngƣời đi thuê sẽ có mục chi phí thuê. Việc đi thuê phải đƣợc chú thích trong báo cáo tài chính. 1.2.2. Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các doanh nghiệp phi ngân hàng 1.2.2.1 Ghi sổ Đây là phƣơng thức thanh toán, trong đó nhà xuất khẩu sau khi hoàn thành giao hàng thì ghi Nợ tài khoản cho bên nhập khẩu vào một cuốn sổ theo dõi; việc thanh toán các khoản nợ này đƣợc thực hiện thông thƣờng theo định kỳ nhƣ đã thoả thuận. Nhƣ vậy, về thực chất đây là phƣơng thức thanh toán nợ còn khất lại, nghĩa là nhà xuất khẩu cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu [6]. Trong phƣơng thức ghi sổ, chỉ có hai bên tham gia là nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu. Chỉ nhà xuất khẩu mở tài khoản, là tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên. Nếu nhà nhập khẩu mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo dõi, không có hiệu lực thanh quyết toán. Phƣơng thức này dùng chủ yếu trong mua bán hàng đổi hàng hay cho một loạt chuyến hàng thƣờng xuyên, định kỳ trong một thời gian nhất định; và hai bên mua bán phải thực sự tin tƣởng lẫn nhau và có quan hệ thƣờng xuyên. Giá hàng trong phƣơng thức ghi sổ thƣờng cao hơn giá hàng bán trả tiền ngay (chênh lệch là do yếu tố lãi suất và rủi ro tín dụng). Phƣơng thức thanh toán này có nhiều rủi ro, do vậy, nó chỉ đƣợc áp dụng khi nhà xuất khẩu tin tƣởng vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu. Sự tin tƣởng này thể hiện khi ngƣời xuất khẩu và ngƣời nhập khẩu có quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con; giữa công ty chính và công ty chi nhánh đóng ở nƣớc ngoài; hoặc nhà nhập khẩu có một ngân hàng đứng ra bảo lãnh thanh toán. Thời hạn tài trợ quy định trong phƣơng thức ghi sổ thƣờng là ngắn hạn. 1.2.2.2 Ứng trước tiền hàng
  43. 33 Ứng trƣớc tiền hàng là ngƣời mua chấp nhận giá hàng của ngƣời bán và chuyển tiền thanh toán cùng với đơn đặt hàng chắc chắn (không huỷ ngang), nghĩa là việc thanh toán xảy ra trƣớc khi hàng hoá đƣợc ngƣời bán gửi đi [1, tr. 19]. Phƣơng thức này thƣờng đƣợc sử dụng trong mua bán theo đơn đặt hàng có giá trị thấp, hoặc theo đơn đặt hàng gửi qua bƣu điện của ngƣời mua trả lời quảng cáo của ngƣời bán và việc thanh toán đƣợc thực hiện cùng với đơn đặt hàng; hoặc hai bên mua bán có quan hệ tin cậy và thƣờng xuyên. 1.2.2.3 Tín dụng người bán (bán chịu) Tín dụng ngƣời bán là tín dụng của ngƣời cung ứng hàng hoá (ngƣời xuất khẩu) cấp cho ngƣời mua (ngƣời nhập khẩu). Bất kỳ nhà xuất khẩu nào cũng đều muốn đƣợc thanh toán tiền hàng nhanh, còn nhà nhập khẩu thì muốn trì hoãn thanh toán ít ra cho tới lúc họ nhận đƣợc hàng hoặc đã tiêu thụ đƣợc lô hàng đó. Do mức độ cạnh tranh quyết trong hoạt động thƣơng mại quốc tế, nên trong nhiều trƣờng hợp buộc nhà xuất khẩu phải chào mời các chính sách ƣu đãi giúp tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp bằng cách bán hàng trƣớc và thu tiền sau, nghĩa là cho phép ngƣời mua đƣợc trả chậm trong một thời gian nào đó. Trong phƣơng thức bán chịu này, có hai các thực hiện đó là:  Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong sẽ ký phát hối phiếu kỳ hạn đòi tiền nhà nhập khẩu, ngƣời nhập khẩu sẽ ký chấp nhận hối phiếu.  Nhà nhập khẩu ký kỳ phiếu kỳ hạn, cam kết trả tiền cho ngƣời xuất khẩu khi đến hạn. Thông thƣờng, việc ngƣời bán cấp tín dụng cho ngƣời mua làm tăng gánh nặng tài chính cho ngƣời bán nên ngƣời bán chỉ tài trợ cho ngƣời mua ngắn hạn. Trong trƣờng hợp, những hợp đồng thƣơng mại có giá trị lớn thì ngƣời bán chỉ tài trợ một phần giá trị hợp đồng. Việc chiết khấu hối phiếu này thƣờng có nhiều rủi ro, các ngân hàng thực hiện chiết khấu có truy đòi để trong trƣờng hợp ngƣời nhập khẩu không có khả năng thanh toán sẽ đòi lại ngƣời xuất khẩu. 1.2.2.4 Thanh toán nhờ thu
  44. 34 Phƣơng thức nhờ thu là một phƣơng thức, trong đó, ngƣời có các khoản phải thu (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, hoá đơn, cổ tức, trái tức, lãi cho vay, ) không thể tự mình thu đƣợc tiền, nên đã uỷ thác cho ngân hàng thu hộ các khoản phải thu đó và trả cho ngân hàng một khoản phí nhất định. Áp dụng phƣơng thức thanh toán nhờ thu là ngƣời xuất khẩu đã cấp một khoản tài trợ cho nhà nhập khẩu bởi vì việc thanh toán đƣợc thực hiện khi nhận đƣợc bộ chứng từ hoặc sau một thời gian cụ thể đối với bộ chứng từ nhờ thu trả chậm. Tài trợ theo hình thức thanh toán nhờ thu sẽ có nhiều rủi ro xảy ra đối với nhà xuất khẩu, bởi vì rất có thể nhà nhập khẩu sẽ không trả tiền hối phiếu, không nhận chứng từ để đi nhận hàng đối với nhờ thu kèm chứng từ, hoặc thanh toán không đầy đủ, không đúng hạn đối với Nhờ thu trơn. Nguồn vốn tài trợ theo hình thức nhờ thu phụ thuộc vào vốn lƣu động của nhà xuất khẩu. Vốn lƣu động này của các nhà xuất khẩu có hạn, do đó để có thể thu hồi vốn nhanh, các nhà xuất khẩu thƣờng đem hối phiếu nhờ thu đi chiết khấu. Với phƣơng thức đó, vốn lƣu động của các nhà xuất khẩu có thể tăng lên và vì thế giúp các nhà xuất khẩu có thể phát triển hình thức tài trợ nhờ thu của mình. Dựa vào tính chất chứng từ mà ngƣời bán yêu cầu làm căn cứ nhờ thu, gồm hai loại: Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ. - Nhờ thu trơn: là phƣơng thức thanh toán, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu, séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh toán khác), còn chứng từ thƣơng mại (chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo hiểm ) đƣợc gửi trực tiếp cho ngƣời mua, không thông qua ngân hàng. Do việc trả tiền trong phƣơng thức nhờ thu trơn không căn cứ vào bộ chứng từ thƣơng mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính nên rủi ro chủ yếu thuộc về nhà XK. - Nhờ thu kèm chứng từ: là phƣơng thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: hoặc chứng từ thƣơng mại cùng với chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thƣơng mại mà không có chứng từ tài chính gửi cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi ngƣời này đáp ứng đƣợc yêu cầu của Lệnh nhờ thu.
  45. 35 1.2.2.5 Buôn bán đối lưu (bù trừ) Trong những năm gần đây, nhiều công ty đa quốc gia đã phải nhờ đến buôn bán đối lƣu để bán hàng ra nƣớc ngoài: mua các sản phẩm nội địa để bù trừ các sản phẩm xuất khẩu của họ sang thị trƣờng đó. Nghiệp vụ thƣơng mại đối lƣu bao gồm các hoạt động trao đổi hàng hoá trong thƣơng mại quốc tế, trong đó thay vì thanh toán bằng tiền hoặc một phần bằng tiền, ngƣời nhận hàng có trách nhiệm phải chuyển trả bằng hàng hoá. Các nƣớc Đông Âu đã có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động buôn bán bù trừ. Hình thức này phổ biến với các nƣớc phát triển. Phƣơng thức này có giá trị lớn đối với các nhà sản xuất nguyên nhiên vật liệu trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp. Hơn nữa, hoạt động buôn bán bù trừ có vai trò quan trọng khi những hoạt động thƣơng mại gặp trở ngại về thực hiện các hiệp định đã đƣợc thoả thuận. Thực chất hoạt động buôn bán bù trừ là hoạt động tài trợ giữa nhà xuất khẩu của nƣớc này với nhà nhập khẩu của nƣớc kia. Hoạt động buôn bán bù trừ chủ yếu dựa vào việc thanh toán bằng hàng nên thời điểm cung ứng hàng hoá và thanh toán (trả bằng hàng) thƣờng không diễn ra cùng lúc. Bên cung ứng trƣớc sẽ phải gánh chịu rủi ro do bên kia không thực hiện cung ứng đối lƣu và do đó họ đã thực hiện cung ứng hàng hoá dựa trên cơ sở tín chấp. Các hình thức buôn bán bù trừ chủ yếu: - Hàng đổi hàng (barter): nghiệp vụ hàng đổi hàng là hoạt động thƣơng mại trao đổi hàng hoá một cách trực tiếp và thuần tuý. Nhƣ vậy, nhà nhập khẩu đồng thời phải là nhà xuất khẩu và ngƣợc lại. Do đó, việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu nhằm phục vụ mục đích của cả hai bên là vấn đề khó khăn. Vấn đề đặt ra là thời điểm cung ứng hàng hoá. Bên cung ứng trƣớc sẽ phải gánh chịu rủi ro bên kia không thực hiện cung ứng. - Mua đối lƣu (counter purchase): còn đƣợc gọi là đổi hàng song thƣơng xuất nhập khẩu. Cũng giống nghiệp vụ hàng đổi hàng, nhƣng nghiệp vụ mua đối lƣu khác ở chỗ: + Hoạt động đối lƣu đƣợc thực hiện thông qua thanh toán bằng tiền
  46. 36 + Có sự tham gia của ngân hàng trong việc thực hiện nghiệp vụ thƣ tín dụng chứng từ (các bên thƣờng mở L/C đối ứng) nhằm khắc phục những rủi ro trơng nghiệp vụ hàng đổi hàng. + Các thành viên tham gia thƣơng mại không chỉ có hai bên ký kết hợp đồng mà có thể có thêm các thành viên khác. Ngân hàng ở đây thực hiện chức năng thanh toán và cân bằng xuất nhập. - Mua lại (buy-back): nghiệp vụ mua lại là nghiệp vụ đối lƣu trong lĩnh vực đầu tƣ trung, dài hạn. Thƣờng dùng để xuất nhập khẩu máy móc và trang thiết bị, và đối tƣợng thu nợ là sản phẩm do máy móc và trang thiết bị đó sản xuất ra. Thực chất, nhà xuất khẩu máy móc và trang thiết bị vừa là ngƣời cấp vốn đầu tƣ, vừa là ngƣời đứng ra tổ chức cho các nhà sản xuất (ngƣời vay vốn đầu tƣ) xuất khẩu và tự thu nợ từ khoản xuất khẩu của ngƣời sản xuất. Những rủi ro trong hoạt động mua lại này chủ yếu do nhà xuất khẩu đầu tƣ chịu. Nhƣ vậy, buôn bán bù trừ giúp cho hai quốc gia hay hai công ty ở hai nƣớc khác nhau không có ngoại tệ vẫn có thể mua đƣợc hàng của nƣớc khác; mở một số kênh buôn bán mới. Trong buôn bán bù trừ có thể bán hàng theo đơn giá không chính thức; và cũng có thể giảm rủi ro cho quốc gia ký hợp đồng bán phƣơng tiện sản xuất mới. 1.2.3 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của tổ chức chính phủ và phi chính phủ 1.2.3.1 Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu Chính phủ các nƣớc đều thiết lập các cơ quan Chính phủ hoặc tổ chức tài chính đặc biệt để cung ứng một số chƣơng trình trợ giúp nhu cầu tài trợ của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nƣớc. Các chƣơng trình của Chính phủ nhằm nâng cao khả năng tiếp nhận tín dụng của nhà xuất khẩu hơn là trợ cấp chi phí. Chƣơng trình bảo hiểm của Chính phủ giúp cho các NHTM giảm bớt rủi ro khi tài trợ xuất khẩu. Với mối lo ngại về khả năng thực hiện các thoả thuận thƣơng mại của nhà xuất khẩu và khả năng thanh toán tiền hàng của ngƣời mua nƣớc ngoài cho nhà xuất khẩu, các ngân hàng thƣờng sử dụng các chƣơng trình chính phủ để giảm bớt rủi ro các loại vốn ngăn cản họ tài trợ [1, tr.295-310].
  47. 37 Mục đích bảo hiểm tín dụng xuất khẩu: - Bảo hiểm tín dụng xuất khẩu là bảo hiểm những rủi ro liên quan đến những khoản tín dụng mà nhà xuất khẩu ảo vệ nhà xuất khẩu trƣớc rủi ro ngƣời mua nƣớc ngoài không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng vì những lý do thƣơng mại và/hoặc chính trị. - Khuyến khích xuất khẩu hàng hoá dịch vụ bằng những điều khoản thanh toán mang tính cạnh tranh. - Giúp nhà xuất khẩu và các ngân hàng tài trợ linh hoạt hơn về tài chính trong xử lí các khoản nợ thƣơng mại của nƣớc ngoài. - Hỗ trợ quá trình thâm nhập của nhà xuất khẩu vào những khu vực thị trƣờng nƣớc ngoài có rủi ro cao. Theo truyền thống, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu thƣờng đƣợc cung ứng dƣới hai hình thức đó là: bảo hiểm cho nhà xuất khẩu đối với rủi ro không thanh toán của ngƣời mua nƣớc ngoài; nới rộng bảo lãnh cho ngân hàng tài trợ giao dịch xuất khẩu (nhờ vậy mà nhà xuất khẩu thƣờng đƣợc hƣởng lãi suất ƣu đãi). Tóm lại, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu giúp cho nhà xuất khẩu và ngân hàng khỏi những trƣờng hợp rủi ro không thanh toán hợp đồng xuất khẩu. Cụ thể là tổ chức bảo hiểm xuất khẩu quản lý giám sát rủi ro gian lận hoặc khả năng phá sản của bên mua, bảo vệ cho nhà xuất khẩu và ngân hàng trong nƣớc khỏi bị tổn thất và giúp ngân hàng tạo điều kiện hơn trong việc cấp tài trợ cho các thƣơng vụ xuất khẩu. 1.2.3.2 Tín dụng hỗn hợp Tín dụng hỗn hợp cũng là một hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế để khuyến khích và hỗ trợ cho việc xuất khẩu hàng hoá của nƣớc tài trợ sang nƣớc nhận tài trợ. Đây là một hình thức tài trợ thƣơng mại quốc tế có điều kiện. Tín dụng hỗn hợp thƣờng đƣợc dùng để “nới lỏng” tín dụng xuất khẩu truyền thống bằng việc kéo dài thời hạn đáo hạn cuối cùng của khoản vay và giảm lãi suất. Tín dụng hỗn hợp có thể gồm 35% trị giá của hợp đồng đƣợc vay với những điều kiện của phƣơng thức hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), có thời hạn thanh toán dài và lãi suất thấp
  48. 38 (khoảng 0.75%-2%/năm), 65% còn lại sẽ vay theo hình thức tín dụng xuất khẩu thông thƣờng. Để đƣợc vay theo hình thức này thì ít nhất 80% trị giá hợp đồng phải nhập hàng có nguồn gốc xuất xứ từ nƣớc tài trợ. Chính phủ của hai nƣớc sẽ ký kết hợp đồng tài trợ khung, trên cơ sở đó thì các khoản vay riêng lẻ sẽ đƣợc thực hiện dựa trên hợp đồng tài trợ khung đã ký. 1.2.3.3 Thành lập quỹ tài trợ xuất khẩu Quỹ trợ cấp ƣu đãi cho xuất khẩu chỉ đƣợc sử dụng khi thật cần thiết. Với mục đích bù đắp tổn thất, rủi ro một phần nhất định cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhất là khi ở giai đoạn phát triển ban đầu đang nỗ lực tìm kiếm mặt hàng, thị trƣờng xuất khẩu mới - nhờ vậy làm giảm chi phí xuất khẩu, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có khả năng bành trƣớng xuất khẩu ra thị trƣờng nƣớc ngoài [10]. Quỹ tập trung thông thƣờng bao gồm: - Quỹ bình ổn giá: là loại quỹ đƣợc lập ra để bù giá cho các Nhà xuất khẩu hoặc những nhà sản xuất trong nƣớc khi giá cả trên thị trƣờng biến động theo chiều hƣớng giảm xuống, gây thiệt hại cho ngành hàng xuất khẩu hoặc nhằm giữ giá hàng xuất khẩu cho ổn định thoát khỏi sự ảnh hƣởng của thị trƣờng. - Quỹ dự phòng rủi ro: là loại quỹ đƣợc lập ra để bù đắp những thiệt hại cho nhà xuất khẩu gây ra bởi thiên tai hoặc các điều kiện bất khả kháng khác. - Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: là loại quỹ nhằm hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần lãi suất vay vốn ngân hàng để thu mua nông sản khi giá cả thị trƣờng thế giới giảm không có lợi cho sản xuất trong nƣớc, dự trữ hàng để chờ xuất khẩu; hoặc nhằm hỗ trợ tài chính có thời hạn đối với một số mặt hàng xuất khẩu bị lỗ do kém sức cạnh tranh hay gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan gây ra; hoặc thƣởng về tìm kiếm và mở rộng thị trƣờng xuất khẩu, mặt hàng mới sản xuất lần đầu tiên tham gia xuất khẩu, - Quỹ hỗ trợ đầu tƣ và phát triển: là loại quỹ thành lập nhằm huy động vốn trung và dài hạn, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của Nhà nƣớc dành cho tín dụng đầu tƣ và phát triển để tập trung vốn thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc; Hỗ trựo lãi suất sau đầu tƣ; cho vay đầu tƣ và thu hồi nợ;
  49. 39 thực hiện việc bảo lãnh cho các chủ đầu tƣ vay vốn đầu tƣ; tái bảo lãnh và nhận tái bảo lãnh các quỹ đầu tƣ, uỷ thác và nhận uỷ thác cho vay vốn đầu tƣ. Quỹ chú trọng tới cấp tín dụng đầu tƣ đối với các doanh nghiệp để đổi mới công nghệ sản xuất. - Quỹ thƣởng xuất khẩu: là loại quỹ để khen thƣởng cho các doanh nghiệp có thành tích trong hoạt động xuất khẩu . - Quỹ xúc tiến xuất khẩu: là loại quỹ đƣợc lập ra để hỗ trợ cho các Nhà xuất khẩu trong tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, triển lãm quốc tế, 1.2.3.4 Thuế và lệ phí Thuế là một yếu tố cấu thành nên giá sản phẩm. Trong cơ chế kinh tế thị trƣờng, giá là công cụ cạnh tranh đắc lực nên các doanh nghiệp luôn quan tâm tới việc giảm tối đa các khoản đóng góp về thuế và lệ phí của Nhà nƣớc. Tuy nhiên, thuế mang tính cƣỡng bức và đƣợc thiết lập theo luật định của từng nƣớc. Bằng quyền lực chính trị của mình, Nhà nƣớc là chủ thể duy nhất ban hành và sửa đổi các luật thuế để tạo lập nguồn thu ngân sách, đáp ứng nhu cầu chi đầu tƣ phát triển xã hội và chi thƣờng xuyên. Chính sách thuế của Nhà nƣớc hƣớng vào kích thích tăng trƣởng, khuyến khích hoạt động kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu thông qua các biện pháp giảm, miễn thuế và lệ phí. Thuế và lệ phí là một trong những công cụ tài trợ thƣơng mại gián tiếp cho hoạt động thƣơng mại. Thuế và lệ phí là công cụ quản lý vĩ mô hoạt động kinh doanh của nhà nƣớc. Thông qua thuế và lệ phí, nhà nƣớc có thể khuyến khích đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, hỗ trợ và bảo vệ sản xuất trong nƣớc phát triển, hƣớng dẫn tiêu dùng đồng thời đây cũng là một khoản thu quan trọng cho Ngân sách nhà nƣớc hoặc Chính phủ mỗi nƣớc. 1.2.3.5 Chính sách tỷ giá hối đoái Tỷ giá hối đoái là giá cả đơn vị tiền tệ nƣớc này đƣợc thể hiện bằng một số tiền tệ nƣớc kia và ngƣợc lại. Hiện nay, tỷ giá hối đoái đƣợc thả nổi tự do. Sự biến động tỷ giá hối đoái ảnh hƣởng đến mọi hoạt động kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc [3]. Việc quản lý ngoại hối và thực hiện điều hành linh hoạt tỷ giá hối đoái đã góp phần kích thích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, cải thiện cán cân thanh toán và
  50. 40 tăng dự trữ ngoại tệ. Tác động rõ nét của các chính sách ngoại hối có thể thấy đƣợc chủ yếu thông qua tác động của chính sách này đến việc xoá bỏ tình trạng mất cân đối cung cầu ngoại tệ trên thị trƣờng, giải quyết khó khăn về cung ngoại tệ đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của các doanh nghiệp, giảm sức ép lên tỷ giá hối đoái. Từ đó, chính sách này tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu của đất nƣớc. Có thể thấy, việc điều chỉnh tỷ giá còn giúp một số doanh nghiệp xuất khẩu thu đƣợc mức lãi cao hơn. Mặt khác, điều chỉnh tỷ giá có tác dụng kiểm soát nhập khẩu vì tỷ giá điều chỉnh cao hơn buộc các nhà nhập khẩu phải tính toán trƣớc khi nhập, hạn chế nhập những mặt hàng không thiết yếu. Nhập khẩu giảm sẽ khuyến khích sử dụng những nguyên nhiên vật liệu sẵn, có thể thay thế và hàng hàng hoá sản xuất trong nƣớc. 1.2.3.6 Chính sách lãi suất Chính sách lãi suất là một trong những công cụ quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô hƣớng vào xuất khẩu, và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc. Nó tác động đến hầu hết các khâu sản xuất, tiêu dùng, tích luỹ, đầu tƣ, góp phần tập trung các nguồn lực cho tăng trƣởng nhanh đồng thời kiểm soát lạm phát. Lãi suất đƣợc xác định theo sự biến động của các yếu tố nhƣ: mục tiêu của chính sách tiền tệ; bảo toàn giá trị tiền gửi và tiền vay của khách hàng và ngân hàng thƣơng mại; lợi nhuận kinh doanh; chỉ tiêu tăng trƣởng và phát triển kinh tế; tình hình xuất nhập khẩu nhằm tạo khuông khổ cạnh tranh lành mạnh; đảm bảo an toàn cho hệ thống tài chính - tiền tệ quốc gia trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế [3]. Thực hiện chính sách lãi suất nhằm tăng nguồn tín dụng cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Công cụ điều chỉnh lƣu thông tín dụng - tiền tệ trực tiếp trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hƣởng gián tiếp tới lãi suất tiền vay của doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Chính sách lãi suất có vai trò chủ yếu sau:  Điều tiết kinh tế vĩ mô: Lãi suất là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến cung-cầu vốn và sự phân bổ các nguồn vốn. Chính sách lãi suất góp phần giữ vững các cân đối kinh tế chủ yếu của nền kinh tế thông qua việc kích thích hoặc hạn chế đầu tƣ, mở rộng hay thu hẹp sản xuất, các ngành nghề.
  51. 41  Tác động đến tình hình lạm phát: Một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát là lƣợng tiền phát hành đƣa vào lƣu thông vƣợt quá lƣợng tiền tệ cần thiết đƣa vào lƣu thông khiến cho giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng vọt. Để hạn chế lạm phát thì một trong những cách thƣờng áp dụng là nâng cao lãi suất cho vay để thu hẹp lƣợng tiền lƣu thông và tín dụng.
  52. 42 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ THƢƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NH NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VN 2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam 2.1.1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT VN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là một Ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc, kinh doanh tổng hợp, có xu hƣớng mở rộng tất cả các nghiệp vụ tài chính, ngân hàng hiện đại. Ngân hàng đƣợc thành lập theo Nghị định số 53 HĐBT ngày 26/3/1988 của Chính phủ nƣớc CHXH Việt Nam. Kể từ khi Pháp lệnh ngân hàng, Công ty tài chính và Hợp tác xã tín dụng có hiệu lực thi hành thì NHNo là Ngân hàng thƣơng mại có đủ tƣ cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính. NHNo trở thành một trong những ngân hàng thƣơng mại quốc doanh đa năng, từng bƣớc hiện đại hoá công nghệ kinh doanh ngân hàng và tạo lập đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng. NHNo đã hƣớng vào mặt trận nông nghiệp trên khắp mọi miền tổ quốc. Bên cạnh việc mở rộng kinh doanh trên thị trƣờng trong nƣớc, Ngân hàng tiếp tục tăng cƣờng quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ thu hút và khai thác nguồn vốn bên ngoài với sự trợ giúp tích cực của các hiệp hội và tổ chức tài chính quốc tế. Từ năm 1991, NHNo đã là thành viên của Hiệp hội tín dụng Nông nghiệp nông thôn Châu Á - Thái bình dƣơng (APRACA), từ 2001 Hiệp Hội tín dụng nông nghiệp quốc tế (CICA) và từ 2002 ABA; đồng thời tiếp tục khẳng định uy tín của mình với các tổ chức tài chính ngân hàng quốc tế nhƣ WB, ADB, AFD, Ngoài hoạt động tín dụng truyền thống, NHNo còn chú trọng đầu tƣ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm mở rộng và phát triển các dịch vụ tài chính ngân hàng mới để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng. Bên cạnh hệ thống thanh toán quốc tế, NHNo đã thiết lập đƣợc hệ thống thanh toán chuyển tiền điện tử, máy rút tiền tự động trong toàn hệ thống; tiến hàng đổi mới toàn diện mô hình tổ chức, màng lƣới kinh doanh theo hƣớng tinh giảm trung gian, tăng năng lực cho các
  53. 43 đơn vị trực tiếp kinh doanh; đổi mới công tác quản trị điều hành, quy trình nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản hoá thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng. Có thể nói, đến nay NHNo là Ngân hàng thƣơng mại quốc doanh không chỉ giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tƣ vốn phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy mọi lĩnh vự khác của nền kinh tế Việt Nam. NHNo là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ CBNV, mạng lƣới hoạt động và số lƣợng khách hàng. Đến cuối năm 2001, NHNo có 2.275 tỷ VNĐ, vốn tự có (theo quyết định của Thủ tƣớng Chính phủ đến 7/02 vốn tự có là 3.775 tỷ VNĐ và đến tháng 12/05 là 7.702 tỷ VNĐ); trên 70 ngành tỷ VNĐ tổng tài sản có; 1568 chi nhánh toàn quốc; 24000 CBNV và có quan hệ với 7.500 doanh nghiệp, 8 triệu hộ sản xuất kinh doanh và trên 50 triệu khách hàng giao dịch các loại. Hiện nay, NHNo là ngân hàng có mạng lƣới ngân hàng đại lý lớn với trên 915 ngân hàng, tổ chức tài chính quốc tế ở gần 112 quốc gia khắp các châu lục. Với vị thế là ngân hàng thƣơng mại hàng đầu Việt Nam, NHNo đã nỗ lực hết mình để đạt đƣợc chất lƣợng hiệu quả cao, tăng năng lực cạnh tranh, chủ động trong hội nhập khinh tế khu vực và quốc tế; đồng thời cũng đóng góp vào sự nghiệp CNH - HĐH và phát triển kinh tế đất nƣớc.
  54. 44 * Mô hình tổ chức và cơ cấu quản lý của NHNo&PTNT VN Hội đồng quản trị Thƣ ký Ban giám sát Tổng Giám đốc Kế toán trƣởng Kiểm soát Các Phó TGĐ Các ban và phòng chức năng Trung tâm GD CN cấp 1 Tổ chức Cty trực thuộc Phòng GD Phòng GD CN cấp 2 Các chi nhánh Phòng GD CN cấp 3 2.1.2. Khái quát về hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT VN 2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn Vốn huy động là cơ sở để thực hiện hoạt động đầu tƣ, do vậy việc thực hiện tốt cơ chế này sẽ giúp cho Ngân hàng đạt đƣợc kết quả tốt trong kinh doanh. Vốn huy động của NHNo gồm: - Huy động từ nguồn tiền gửi của dân cƣ và các tổ chức kinh tế
  55. 45 Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi bằng VNĐ luôn chiếm tỷ trọng cao và tăng mạnh. Các nguồn vốn trung và dài hạn thƣờng không lớn hơn tỷ trọng của nguồn vốn ngắn hạn, mức tăng trƣởng theo số tuyệt đối của cả hai loại nguồn vốn này đều tăng, tuy nhiên về tỷ trọng thì năm 2002 đến nay đã có sự chuyển dịch việc huy động vốn từ ngắn hạn sang trung và dài hạn. Bảng số 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng NVHĐ 50.413 67.132 92.848 131.620 158.413 190.667 Theo loại tiền 50.413 67.132 92.848 131.620 158.413 190.667 VNĐ 45.694 60.951 84.193 119.990 143.896 173.698 Tỷ trọng (%) 90,64 90,79 90,68 91,16 90,84 91,10 NT quy đổi 4.719 6.181 8.655 11.632 14.517 16.969 Tỷ trọng (%) 9,36 9,21 9,32 8,84 9,16 8,90 Theo thời gian 50.413 67.132 92.848 131.62 158.413 190.667 Ngắn hạn 37.152 47.027 54.690 73.020 89.462 100.424 Tỷ trọng (%) 73,70 70,05 58,90 55,48 56,47 52,67 Trung,dài hạn 13.261 20.105 38.158 58.608 68.951 90.243 Tỷ trọng (%) 26,30 29,95 41,10 44,52 43,53 46,79 (Nguồn: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT VN - Ban KHTH) - Huy động vốn từ đi vay Đây là một hình thức huy động vốn mà NHNo thực hiện nhằm bổ sung vốn cho hoạt động kinh doanh của mình. Vốn vay có thể đƣợc thực hiện từ các nguồn: NHNN, kho bạc, các NHTM và các tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài nƣớc.
  56. 46 Bảng số 2.2: Số liệu về tình hình vay vốn Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Vốn vay 2.212 4.253 1.776 5.606 7.213 8.837 Vay trong nƣớc 2.160 4.129 1.652 5.500 7.089 8.694 Tỷ trọng (%) 97,65 97,08 93,02 98,11 98,28 98,39 Vay nƣớc ngoài 52 124 124 106 124 143 Tỷ trọng (%) 2,35 2,92 6,98 1.89 1,72 1,61 (Nguồn: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT VN - Ban KHTH) - Thực hiện cơ chế phát hành các giấy tờ có giá Bảng số 2.3: Tình hình phát hành các giấy tờ có giá Đơn vị: Tỷ VNĐ Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Ngắn hạn Giá trị 1.860 2.161 2.259 1.126 1.567 1.784 Tỷ trọng (%) 24,38 21,49 15,10 16,5 13,4 15,06 Dài hạn Giá trị 5.768 7.893 12.73 5.684 7.652 8.563 Tỷ trọng (%) 75,62 78,51 84,90 83,5 82,4 84,12 Tổng cộng 7.628 10.054 14.95 6.810 9.219 10.347 (Nguồn: Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Việt Nam - Phòng NV) Công tác huy động vốn bằng việc phát hành các giấy tờ có giá của NHNo&PTNT VN tuy đã có kết quả bƣớc đầu, nhƣng nhìn chung còn ở mức khiêm tốn vì hình thức phát hành còn đơn điệu, chủ yếu mới bằng hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Trong điều kiện hiện nay, việc đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đã trở nên rất cấp bách để tăng trƣởng nguồn vốn. 2.1.2.2 Hoạt động đầu tư vốn Đầu tƣ vốn không đơn thuần là hoạt động đầu tƣ thông thƣờng, mà xét tổng quát, gồm tất cả các hoạt động, các nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn
  57. 47 có đƣợc từ hoạt động huy động vốn: tiền gửi tại NHNN, tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng, cho vay đối với nền kinh tế, đầu tƣ vào trái phiếu kho bạc và đầu tƣ góp vốn hoạt động vào các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế khác. * Tiền gửi tại NHNN: bao gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi dự trữ bắt buộc đƣợc thực hiện theo quy định chung của NHNN nhằm đảm bảo tỉ lệ an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khoản mục này không đƣợc xem là tài sản sinh lời của ngân hàng, vì nó chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 10-20% tổng giá trị tiền gửi tại NHNN. Tiền gửi không kỳ hạn, tuỳ theo quy định của NHNN trong từng thời kỳ, có thể đƣợc hƣởng mức lãi suất không kỳ hạn. Xét về bản chất, NHNo gửi nguồn vốn này tại NHNN không nhằm mục đích thu lợi mà chủ yếu để đảm bảo đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc, đồng thời là cơ sở để có thể xin vay NHNN trong những trƣờng hợp thiếu vốn tạm thời * Đầu tƣ vào trái phiếu kho bạc: gồm kỳ phiếu (kỳ hạn dƣới 1 năm), trái phiếu (1-5 năm), và tái phiếu kho bạc đặc biệt. * Tiền gửi và cho vay các TCTD khác: bên cạnh việc mở tài khoản gửi tiền tại NHNN, NHNo cũng thực hiện đầu tƣ vốn thông qua các tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay tại các NHTM, các TCTD khác. Việc gửi tiền tại các NHTM và các TCTD khác đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiệp vụ thanh toán bù trừ trong hệ thống để đảm bảo tính tiện lợi và nhanh chóng trong thanh toán hộ khách hàng khi có các giao dịch phát sinh. Hơn nữa, tiền gửi của NHNo tại các NHTM, TCTD khác cũng là một hình thức đầu tƣ, bên cạnh việc tạo thêm nguồn thu từ lãi cho ngân hàng, còn góp phần đa dạng hoá hoạt động đầu tƣ vốn và phân tán rủi ro. NHNo cũng cho vay các NHTM, TCTD khác trong hệ thống khi có nhu cầu nhằm đáp ứng sự thiếu hụt vốn hoạt động của các tổ chức này, và trên cơ sở thiết lập và duy trì quan hệ tín dụng với các tổ chức này trong hệ thống. * Cho vay đối với nền kinh tế (bao gồm các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình). Trong hoạt động đầu tƣ vốn của NHNo, cho vay đối với nền kinh tế luôn chiếm giá trị và tỷ trọng lớn nhất.
  58. 48 Cơ cấu cho vay 14.6 DN nhà nước 19.6 DN tư nhân và HTX Nông dân và Hộ kinh 65.8 doanh Cá thể Hình số 2.1: Cơ cấu cho vay vốn (Nguồn: Ban Tín dụng - NHNo&PTNT VN) Cho vay đối với nền kinh tế, xét theo mục đích cho vay, bao gồm: cho vay thƣơng mại, cho vay ƣu đãi, cho vay theo kế hoạch, chỉ định của Chính phủ và cho vay Uỷ thác đầu tƣ. Trong đó, cho vay thƣơng mại chiếm tỷ trọng cao nhất, khoảng 70-80% vốn cho vay đối với nền kinh tế, tiếp đó là cho vay theo các kế hoạch, chỉ định của chính phủ để đầu tƣ vào phát triển những ngành, lĩnh vực quan trọng phục vụ cho mục tiêu, chƣơng trình mang tính vĩ mô với tỷ trọng từ 10-20%, còn lại là cho vay ƣu đãi và cho vay theo nguồn vốn UTĐT.
  59. 49 Tỷ lệ dư nợ tín dụng phân theo mục đích cho vay 100.00% 80.00% c/v thương mại 60.00% % c/v ưu đãi ệ l ỷ c/v chỉ định t 40.00% c/v vốn ODA 20.00% 0.00% 2001 2002 2003 2004 2005 năm Hình số 2.2: Tỷ lệ dƣ nợ tín dụng phân theo mục đích cho vay (Nguồn: Ban Tín dụng - NHNo&PTNT VN) - Cho vay thƣơng mại: Từ khi mới ra đời, NHNo đã chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Phần lớn khách hàng là các hộ dân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, và phân bố ở khắp mọi vùng trên đất nƣớc. Đến nay dã có quan hệ tín dụng với ngân hàng trên 8 triệu hộ chiếm gần 80% số hộ nông dân của toàn quốc. Cho vay hộ sản xuất nông, lâm, ngƣ nghiệp có tốc độ tăng trƣởng nhanh đặc biệt sau Quyết định 67/1999/QĐ-TTg. - Cho vay theo kế hoạch, chỉ định: đƣợc tập trung vào hai mảng lớn là cho vay cơ sở hạ tầng và cho vay theo chƣơng trình của Chính phủ. Cơ sở hạ tầng trong nông thôn bao gồm các cơ sở hạ tầng phục vụ trực tiếp và gián tiếp quá trình sản xuất: giao thông, thuỷ lợi, mạng lƣới điện và các cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ trƣờng học, trạm y tế, nhà văn hoá. Cho vay chƣơng trình mía đƣờng là một trong những chƣơng trình lớn của Chính phủ để thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn, nhằm đạt mục tiêu 1 triệu tấn mía đƣờng vào năm 2000, khắc phục tình trạng phải nhập khẩu hàng năm từ 200.000-300.000 tấn đƣờng, phát triển vùng nguyên liệu trồng mía khoảng 200.000ha, tạo việc làm cho 200.000 hộ gia đình. - Cho vay ƣu đãi: áp dụng với đối tƣợng vay là các hộ nghèo. Nhằm tạo một kênh dẫn vốn riêng cho hộ gia đình nghèo.
  60. 50 - Cho vay UTĐT: NHNo cho vay UTĐT trên cơ sở tiếp nhận và quản lý các dự án đầu tƣ nƣớc ngoài của các tổ chức quốc tế. Các dự án UTĐT tiếp tục hƣớng vào mục tiêu mở rộng tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, cải thiện đời sống ngƣời dân, đồng thời nâng cao kỹ năng và trình độ công nghệ cho ngân hàng. * Hoạt động góp vốn đầu tƣ: bên cạnh các hoạt động trên, NHNo tham gia góp vốn đầu tƣ vào các tổ chức kinh tế hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau: ngân hàng, tài chính, sản xuất, trồng trọt, xây dựng Trị giá góp vốn đầu tƣ là tƣơng đối ổn định nhƣng có xu hƣớng giảm dần. Một số đối tác lớn của NHNo bao gồm: Ngân hàng liên doanh Việt-Thái (Vinasiam); Công ty mía đƣờng Lam Sơn - Thanh Hoá, 2.1.2.3 Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế Hoạt động nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế đƣợc NHNo đặc biệt chú trọng. Từ một ngân hàng chủ yếu kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn đến nay phát triển thêm cả nghiệp vụ ngân hàng quốc tế nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng đa dạng. Các nghiệp vụ ngân hàng đại lý, tài trợ thƣơng mại quốc tế, kinh doanh ngoại tệ đều đƣợc chú trọng phát triển. Doanh số hoạt động trong lĩnh vực tài trợ TMQT ngày càng tăng, chất lƣợng của các giao dịch tài trợ TMQT đã đƣợc cải thiện đáng kể, và tạo nên vị thế cạnh tranh cho ngân hàng và thu hút khách hàng. Kết quả này thực sự còn nhỏ chƣa xứng với tầm cỡ của một ngân hàng thƣơng mại lớn hàng đầu ở Việt Nam, nhƣng nó đã góp phần tạo cho NHNo lợi thế trong cạnh, phát triển các dịch vụ truyền thống khác, từng bƣớc xây dựng danh tiếng và hình ảnh của NHNo trên trƣờng quốc tế. Cùng với hoạt động tài trợ thƣơng mại, hoạt động kinh doanh ngoại tệ không ngừng phát triển. Hoạt động này đã hỗ trợ cho các doanh nghiệp có ngoại tệ để nhập khẩu hàng hoá phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, và nó cũng tạo ra một nguồn thu cho Ngân hàng. Giao dịch ngoại hối tăng đáng kể, đặc biệt từ năm 1999, đạt mức tăng trƣởng chung 42,5%/năm trong giai đoạn 1997-2004. Năm 2004, doanh số ngoại hối đạt 9,21 tỷ USD, tăng 35% so với năm 2003 trong đó doanh số mua trong nƣớc đạt 4,82 tỷ USD và doanh số bán ngoài nƣớc đạt 4,42 tỷ USD. Ngoài