Luận văn Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

pdf 126 trang vanle 1910
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_van_giao_nhan_va_quan_ly_hoat_dong_giao_nhan_hang_hoa_x.pdf

Nội dung text: Luận văn Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG NGUYỄN THỊ KHÁNH DUNG GIAO NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HĨA XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY C0B huyªn ngµnh: Kinh1B tÕ thÕ giíi vµ quan hƯ kinh tÕ quèc tÕ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Như Tiến Hà nội 2004
  2. MỤC LỤC Lời mở đầu 1 Chương I. Những vấn đề lý luận chung về giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 5 1.1. Khái quát về giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 5 1.1.1. Khái niệm chung về giao nhận 5 1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận, dịch vụ giao nhận, người giao nhận 5 1.1.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 7 1.1.1.3. Phân loại giao nhận 8 1.1.2. Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 9 1.1.2.1. Thay mặt cho người gửi hàng 9 1.1.2.2. Thay mặt cho người nhận hàng 11 1.1.2.3. Các dịch vụ khác của người giao nhận 11 1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của người giao nhận và hoạt động giao nhận 11 1.1.3.1. Vai trị của người giao nhận 12 1.1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 13 1.2. Những vấn đề chung về quản lý hoạt động giao nhận hàng hố XNK 17 1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố XNK 17 1.2.2. Sự cần thiết phải cĩ sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 19 1.2.3. Quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 21 1.2.4. Điều kiện để được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận 24 Chương II. Thực trạng giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố XNK của Việt Nam trong thời gian qua 27 2.1. Thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam 27 2.1.1. Sự ra đời và phát triển hoạt động giao nhận ở Việt Nam 27 2.1.2. Thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam 31 2.1.2.1. Các loại hình doanh nghiệp giao nhận hoạt động ở Việt Nam 31 2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động giao nhận 33
  3. 2.1.2.3. Sự cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải hiện nay 35 2.1.3. Nhận xét về thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam 39 2.1.3.1. Thành quả đạt được 39 2.1.3.2. Khĩ khăn tồn tại 41 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động giao nhận hàng hố XNK ở VN 44 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý hoạt động giao nhận ở Việt Nam 44 2.2.1.1. Các văn bản pháp luật của VN liên quan tới hoạt động giao nhận 44 2.2.1.2. Các nguồn luật quốc tế liên quan đến hoạt động giao nhận 61 2.2.2. VIFFAS và cơng tác quản lý hoạt động giao nhận hàng hố XNK 66 2.2.3. Kết quả hoạt động quản lý dịch vụ giao nhận ở Việt Nam 72 2.2.3.1. Ưu điểm 72 2.2.3.2. Nhược điểm 73 Chương 3: Những giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận và tăng cường quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam 77 3.1. Tính tất yếu phát triển hoạt động giao nhận và tăng cường quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam 77 3.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động giao nhận của một số nước 81 3.2.1. Ở Mỹ 81 3.2.2. Ở Anh 83 3.2.3. Ở một số nước Châu Á 85 3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động giao nhận và tăng cường quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam 87 3.3.1. Nhĩm giải pháp phát triển hoạt động giao nhận 87 3.3.2. Nhĩm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động giao nhận 96 Kết luận 105 Tài liệu tham khảo Phụ lục
  4. - 1 - LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình chuyển dần sang nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần, mở cửa và vận hành theo cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước. Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển, đảm bảo sự lưu thơng hàng hĩa với các nước, khai thác tiềm năng và thế mạnh trong nước cũng như thế giới. Nhờ đĩ, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta tăng mạnh, quan hệ buơn bán với nước ngồi ngày càng mở rộng, lượng hàng hố xuất nhập khẩu hàng năm tăng đáng kể. Một trong những dịch vụ phục vụ đắc lực cho hoạt động xuất nhập khẩu là giao nhận vận tải quốc tế. Chính sách mở cửa hội nhập với nước ngồi đã tạo ra những cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo ra thị trường to lớn đầy tiềm năng nhưng cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Giao nhận hàng hố là một trong những khâu vơ cùng quan trọng, nĩ thúc đẩy quá trình dịch chuyển hàng hố từ người bán đến người mua diễn ra nhanh chĩng hơn, thuận tiện hơn, gĩp phần khơng nhỏ vào việc thực hiện cĩ hiệu quả các hợp đồng mua bán ngoại thương. Cho nên, tuy mới ra đời nhưng nĩ đã trở thành một bộ phận khơng thể thiếu được trong ngành vận tải và trong nền kinh tế quốc dân. Kể từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, đáng chú ý là từ năm 1990 trở lại đây, ngành nghề dịch vụ giao nhận đã phát triển mạnh cả về số lượng kim ngạch, quy mơ hoạt động cũng như phạm vi thị trường với nước ngồi. Đây là một loại hình dịch vụ thương mại khơng cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định. Ta cĩ thể nhận định rằng việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực. Người làm dịch vụ giao nhận đã kịp thời xâm nhập thị trường, mở rộng quan hệ hợp tác với nước ngồi, tổ chức các tuyến đường vận tải, đưa hàng hố đi và đến đáp ứng yêu cầu của người xuất nhập khẩu.
  5. - 2 - Tuy nhiên, dù đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận nhưng hoạt động của ngành giao nhận Việt Nam cịn đang trong quá trình hồn thiện và phát triển nên vẫn cịn tồn tại khơng ít bất cập, trong đĩ nổi lên vấn đề khá bức xúc đối với cả doanh nghiệp trong ngành và Nhà nước là việc quản lý và kiểm sốt hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay. Chính vì lẽ đĩ, việc nghiên cứu, hồn thiện nghiệp vụ và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam là vấn đề cấp thiết cần phải được đưa ra nghiên cứu nhằm tìm ra biện pháp để tạo nền tảng ổn định cho sự phát triển của ngành. Và đấy cũng là lý do để người viết chọn đề tài: “Giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu: Cho đến nay, đã cĩ một số cơng trình nghiên cứu của các nghiên cứu sinh, cũng như một số bài viết của sinh viên trường Đại học Ngoại thương và sinh viên một số trường khác về hoạt động giao nhận, vận chuyển hàng hố bằng đường biển, đường hàng khơng Tuy nhiên, chưa cĩ một cơng trình nghiên cứu nào đề cập tới tình hình quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam hiện nay và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giao nhận nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập. 3. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu và cơng tác quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam hiện nay, xác định được điểm mạnh, điểm yếu để từ đĩ đưa ra một số đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của loại hình dịch vụ này, đồng thời tăng cường cơng tác quản lý của Nhà nước để gĩp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu: Trước hết, bài viết nghiên cứu một số vấn đề mang tính lý thuyết chung về giao nhận vận tải hàng hố như khái niệm, đặc điểm, nội dung, ý nghĩa ; đồng thời
  6. - 3 - nghiên cứu những vấn đề chung về quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Trên cơ sở những vấn đề lý luận chung đĩ, bài viết đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, xác định được thời cơ và thách thức đối với ngành giao nhận Việt Nam trước xu thế hội nhập kinh tế. Từ thực tế những yếu kém cịn tồn tại, bài viết nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận và nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với ngành giao nhận kho vận trong tương lai. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: là hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam và sự quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với hoạt động giao nhận hiện nay. - Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Vì giao nhận vận tải là một đề tài cĩ nội dung rất phong phú và đa dạng, đồng thời liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế nên đề tài khơng đi sâu nghiên cứu hoạt động của người giao nhận ở từng lĩnh vực cụ thể như đường hàng khơng, đường biển, vận chuyển hàng hố bằng container , cũng như khơng nghiên cứu quản lý vĩ mơ nền kinh tế mà chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động của ngành giao nhận vận tải nĩi chung và quản lý của Nhà nước đối với ngành giao nhận trên phương diện lý luận và thực tiễn ở Việt Nam. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu: Người viết nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê. Thực hiện phỏng vấn, trao đổi nhằm tìm ra những bất cập, khĩ khăn của những người hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận. Nghiên cứu lý luận kết hợp với khảo sát, tìm hiểu tình hình thực tế.
  7. - 4 - 7. Kết cấu của luận văn: Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Chương 2: Thực trạng giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua. Chương 3: Những giải pháp nhằm phát triển hoạt động giao nhận và tăng cường quản lý hoạt động giao nhận của Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tuy rằng nội dung của luận văn cĩ thể chưa thể hiện một cách triệt để các vấn đề liên quan đến hoạt động giao nhận và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu, nhưng mong rằng luận văn sẽ gĩp một phần vào tiến trình hồn thiện cơ chế quản lý của Nhà nước đối với ngành giao nhận và thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của ngành giao nhận nước nhà. Qua đây, em xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến thầy giáo, PGS, TS Nguyễn Như Tiến, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học, tận tình giúp đỡ để em cĩ thể hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
  8. - 5 - CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIAO NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU. 1.1. Khái quát về giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: 1.1.1. Khái niệm chung về giao nhận: 1.1.1.1. Khái niệm về giao nhận, dịch vụ giao nhận và người giao nhận: Khái niệm về giao nhận (forwarding): Giao nhận, vận tải hàng hố là một bộ phận nằm trong khâu lưu thơng phân phối. Nĩ là một mắt xích nối liền sản xuất và tiêu dùng, tạo nên một chu trình khép kín của quá trình tái sản xuất xã hội. Giao nhận thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi tiêu dùng. Trong thương mại quốc tế, giao nhận hàng hố phục vụ đắc lực cho quá trình xuất nhập khẩu, là khâu quan trọng trong thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương. Sở dĩ như vậy là do đặc điểm của thương mại quốc tế là người mua và người bán ở những nước khác nhau. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết, người bán thực hiện nghĩa vụ giao hàng, tức là hàng hố được vận chuyển từ người bán sang người mua. Để cho quá trình vận chuyển đĩ bắt đầu được, tiếp tục được, kết thúc được, tức là hàng hố đến được tay người mua cần phải thực hiện hàng loạt các cơng việc khác nhau liên quan đến quá trình chuyên chở như đưa hàng ra cảng, làm thủ tục gửi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hố ở dọc đường, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao cho người nhận Những cơng việc đĩ được gọi là giao nhận. Như vậy, giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hố từ nơi gửi hàng đến nơi nhận hàng. Khái niệm dịch vụ giao nhận (Freight forwarding service):
  9. - 6 - Theo quy tắc mẫu của Liên đồn quốc tế các Hiệp hội giao nhận (FIATA) về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đĩng gĩi hay phân phối hàng hố cũng như các dịch vụ tư vấn hay cĩ liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hố. Theo điều 163 Luật Thương mại của nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo đĩ người làm dịch vụ giao nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác cĩ liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác”. 22 Như vậy, dịch vụ giao nhận cũng là một loại hình dịch vụ mà người kinh doanh dịch vụ giao nhận cung cấp cho khách hàng. Khách hàng ở đây cĩ thể là người mua, người bán, thậm chí cả người vận tải hoặc người làm dịch vụ giao nhận khác. Khi sử dụng dịch vụ giao nhận, khách hàng sẽ được người kinh doanh dịch vụ giao nhận thực hiện các cơng đoạn, thủ tục cĩ liên quan đến hàng hố để đảm bảo việc vận chuyển hàng hố từ người gửi hàng tới người nhận hàng được thuận tiện, nhanh chĩng. Khái niệm về người kinh doanh giao nhận (Freight forwarder): Thực ra, khơng cĩ một định nghĩa thống nhất về người giao nhận được quốc tế chấp nhận. Người giao nhận cĩ thể là chủ hàng, chủ tàu, cơng ty xếp dỡ hay kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất kỳ một người nào khác cĩ đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố. Tại các nước khác nhau, người giao nhận được biết đến với những tên gọi khác nhau, như “Đại lý hải quan” (Customs House Agent), “Mơi giới hải quan” (Customs Broker), “Đại lý thanh tốn” (Clearing Agent), hay “Đại lý gửi hàng và giao nhận” (Shipping and Forwarding Agent) và trong nhiều trường hợp người giao nhận đĩng vai trị “Người chuyên chở chính”
  10. - 7 - (Principal Carrier). Nhưng dù được gọi dưới cái tên nào đi nữa thì một điểm chung trong hoạt động của tất cả những người này là họ đều chỉ bán dịch vụ của mình, cùng mang một tên chung trong giao dịch quốc tế là Người giao nhận quốc tế (International Freight Forwarder), cùng làm một ngành nghề giao nhận. Ban đầu, người giao nhận chỉ là đại lý hoa hồng thay mặt cho người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu thực hiện các cơng việc thơng thường như bốc dỡ hàng hố, tổ chức vận tải nội địa, làm thủ tục thanh tốn tiền hàng Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế cũng như của các phương thức vận tải thì phạm vi dịch vụ của người giao nhận cũng ngày càng được mở rộng. Ngày nay người giao nhận đĩng một vai trị vơ cùng quan trọng trong thương mại và vận tải quốc tế. Dịch vụ mà người giao nhận cung cấp cĩ thể bao gồm từ những cơng việc cơ bản và thơng thường như thuê tàu, làm thủ tục hải quan cho tới việc cung cấp dịch vụ trọn gĩi về tồn bộ quá trình vận tải và phân phối hàng hố. 1.1.1.2. Đặc điểm của giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: - Do người mua và người bán ở các quốc gia khác nhau nên giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu cĩ những điểm khác so với vận chuyển và giao nhận hàng hố nội địa. Hàng hố được vận chuyển trên những chặng đường dài và cĩ thể phải thơng qua nhiều phương tiện khác nhau, qua nhiều nước khác nhau. Do đĩ, việc chuyên chở hàng hố xuất nhập khẩu phải được phép của Chính phủ của các bên buơn bán, tuân thủ luật pháp của các quốc gia, các điều ước, cơng ước quốc tế và tập quán ở các nước. - Trong thương mại quốc tế, người mua và người bán thường khơng trực tiếp giao nhận hàng hố với nhau mà phải giao nhận thơng qua các đại lý hoặc người chuyên chở. Đại lý giao nhận hoặc người chuyên chở chịu trách nhiệm nhận hàng hoặc giao hàng trên cơ sở thực tế cĩ kết hợp với các giấy tờ chứng từ cĩ liên quan. Cơng việc của người làm dịch vụ giao nhận địi hỏi phải cĩ kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ ngoại thương, về luật pháp và nhiều lĩnh vực khác cĩ liên quan như vận tải, bảo hiểm, thanh tốn quốc tế, thủ tục hải quan
  11. - 8 - - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố được gọi đơn giản là người giao nhận khi đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hố thì phải tuân theo quy định của pháp luật chuyên ngành về vận tải, các quy định quốc tế về giao nhận vận chuyển hàng hố xuất nhập khẩu. - Do tính chất cơng việc và do phạm vi hoạt động ở quy mơ thế giới nên người giao nhận cĩ quan hệ khá rộng cả trong và ngồi nước. Ở trong nước, người giao nhận cĩ quan hệ với chủ hàng (người gửi hàng hay người nhận hàng), các tổ chức thuộc bên thứ ba (người chuyên chở đường biển, đường bộ, đường sơng, đường sắt, đường hàng khơng, người bốc xếp, tổ chức đĩng gĩi, kho hàng, tổ chức bảo hiểm, kiểm nghiệm, ngân hàng ); các cơ quan hữu quan như: hải quan, cảng vụ, cơ quan kiểm dịch, phịng Thương mại, cơ quan giao thơng vận tải, cơ quan lãnh sự nước ngồi Ở nước ngồi, người giao nhận thành lập các đại lý để lo liệu cơng việc giao nhận ở cảng, sân bay, nhà ga xe lửa hay các địa điểm khác. 1.1.1.3. Phân loại giao nhận: Dựa vào các khía cạnh, tiêu thức khác nhau, người ta cĩ thể chia nghiệp vụ giao nhận thành nhiều loại. * Căn cứ vào phạm vi hoạt động cĩ: - Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở quốc tế. - Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hố trong phạm vi một quốc gia. * Căn cứ vào phương thức vận tải cĩ: - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường biển. - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường sơng. - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường pha sơng biển. - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường sắt.
  12. - 9 - - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường bộ. - Giao nhận hàng hố chuyên chở bằng đường hàng khơng. - Giao nhận hàng hố chuyên chở kết hợp bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau. * Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh giao nhận cĩ: - Giao nhận thuần tuý: Là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gửi hàng đi hoặc nhận hàng đến. - Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận mà ngồi giao nhận thuần tuý cịn bao gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hố, vận tải đường ngắn, hoạt động kho hàng. * Căn cứ vào tính chất của giao nhận cĩ: - Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do người xuất nhập khẩu tự tổ chức, khơng sử dụng lao vụ của người giao nhận. - Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, cơng ty chuyên kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng. 1.1.2. Nội dung của hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: Phạm vi của dịch vụ giao nhận khá rộng. Trừ phi người gửi hàng hoặc người nhận hàng muốn đích thân tham gia vào bất kỳ khâu thủ tục, chứng từ nào đĩ, thơng thường thì người giao nhận thay mặt cho người gửi hàng hoặc người nhận hàng lo liệu quá trình vận chuyển hàng hố qua các cung đoạn cho đến tận tay người nhận cuối cùng. Người giao nhận cĩ thể cung cấp các dịch vụ này một cách trực tiếp hoặc thơng qua những người thầu phụ hay đại lý khác miễn là đảm bảo hàng hố đến nơi an tồn và đạt hiệu quả kinh tế. Ngồi ra người giao nhận cịn cĩ thể tận dụng các dịch vụ được cung cấp bởi các đại lý của họ ở nước ngồi. Vì hoạt động giao nhận là việc tổ chức quá trình chuyên chở hàng hố từ nơi gửi đến nơi nhận hàng nên nghiệp vụ này bao gồm nhiều cơng việc, cụ thể là:
  13. - 10 - 1.1.2.1. Thay mặt cho người gửi hàng: Khi thay mặt cho người gửi hàng, người giao nhận cĩ thể thực hiện các cơng việc sau: - Lựa chọn tuyến đường, phương thức vận tải và người chuyên chở thích hợp để đảm bảo hàng hố được vận chuyển nhanh chĩng, an tồn, chính xác, tiết kiệm; - Ký hợp đồng chuyên chở với người chuyên chở đã được lựa chọn, thuê tàu, lưu cước; - Nhận hàng từ người gửi hàng và cấp các chứng từ thích hợp; - Nghiên cứu các điều khoản của thư tín dụng và tất cả các quy định của Chính phủ về việc gửi hàng tại nước xuất khẩu, nước nhập khẩu cũng như nước quá cảnh; người giao nhận cũng phải chuẩn bị mọi chứng từ cần thiết; - Đĩng gĩi hàng hố (trừ phi người gửi hàng đã làm trước khi giao hàng cho người giao nhận), cĩ tính đến tuyến đường, phương thức vận chuyển, bản chất của hàng hố và các quy định hiện hành, nếu cĩ, tại nước xuất khẩu, các nước quá cảnh và nước nhập khẩu; - Lưu kho, bảo quản hàng hố; - Cân, đo hàng hố; - Lưu ý người gửi hàng về việc cần thiết bảo hiểm cho hàng hố và, nếu ngưịi gửi hàng yêu cầu, lo liệu việc mua bảo hiểm cho hàng hố; - Vận chuyển hàng hố ra cảng, làm thủ tục thơng quan cho hàng hố, lo liệu các chứng từ cĩ liên quan và giao hàng cho người chuyên chở; - Tham gia vào các giao dịch ngoại hối, nếu cĩ; - Thanh tốn cước phí và các chi phí khác; - Nhận vận đơn đã ký từ người chuyên chở và giao vận đơn cho người gửi hàng; - Lo liệu việc chuyển tải trong hành trình nếu cần; - Giám sát tồn bộ hành trình vận chuyển hàng hố đến khi người nhận hàng nhận được hàng hố thơng qua người chuyên chở và các đại lý giao nhận ở nước ngồi;
  14. - 11 - - Ghi nhận các mất mát, hư hỏng (nếu cĩ) của hàng hố và thơng báo cho người chuyên chở; lập các biên bản, chứng từ cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng; - Giúp người gửi hàng khiếu nại địi bồi thường về những mất mát, hư hỏng của hàng hố trong quá trình chuyên chở. 1.1.2.2. Thay mặt cho người nhận hàng: Khi thay mặt cho người nhận hàng, người giao nhận cĩ thể thực hiện các cơng việc sau: - Giám sát quá trình vận chuyển hàng hố thay mặt cho người nhận hàng khi người nhận hàng kiểm sốt tàu; - Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ phù hợp liên quan tới quá trình vận chuyển hàng hố; - Nhận hàng từ người chuyên chở và, nếu cần, thanh tốn cước chuyên chở; - Làm thủ tục hải quan và nộp thuế cùng với các loại phí và lệ phí khác; - Lo liệu việc lưu kho, lưu bãi, nếu cần; - Giao hàng đã làm xong thủ tục thơng quan cho người nhận hàng; - Giúp người nhận hàng khiếu nại người chuyên chở về những mất mát, hư hỏng của hàng hố xảy ra trong quá trình chuyên chở; - Giúp người nhận hàng trong việc lưu kho và phân phối hàng hố. 1.1.2.3. Các dịch vụ khác của người giao nhận: Ngồi các dịch vụ đã nêu trên, tuỳ thuộc vào yêu cầu của khách hàng, người giao nhận cũng cung cấp các dịch vụ khác, các dịch vụ đặc biệt như: - Gom hàng và phân phối hàng lẻ; - Vận chuyển các hàng đặc biệt như vận chuyển máy mĩc thiết bị cho các cơng trình xây dựng lớn, các cơng trình chìa khố trao tay; vận chuyển hàng may mặc treo trong các container đến thẳng các cửa hàng; vận chuyển hàng triển lãm ra nước ngồi;
  15. - 12 - - Tư vấn cho khách hàng, cung cấp các thơng tin về các nhu cầu của thị trường, về các thị trường mới, các vị thế cạnh tranh, chiến lược xuất nhập khẩu, các điều kiện thương mại thích hợp để đưa vào các hợp đồng ngoại thương. Trong những năm gần đây, người giao nhận cịn thường cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức (đĩng vai trị của MTO - người kinh doanh vận tải đa phương thức). Người giao nhận đã khẳng định vững chắc vị trí của mình trong thương mại và vận tải quốc tế. 1.1.3. Vai trị, ý nghĩa của người giao nhận và hoạt động giao nhận: 1.1.3.1. Vai trị của người giao nhận: Do sự phát triển của thương mại quốc tế cũng như của vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải container, vận tải đa phương thức, ngày nay người giao nhận khơng chỉ làm đại lý, người nhận uỷ thác như thuở ban đầu mà cịn cung cấp dịch vụ vận tải và đĩng vai trị như một bên chính (Principal) - người chuyên chở (Carrier). Người giao nhận đảm nhận khá nhiều vai trị trong thực tiễn thương mại quốc tế. Cụ thể là người giao nhận đã làm chức năng và cơng việc của những người sau đây: - Mơi giới hải quan (Customs Broker) Ban đầu người giao nhận hầu như chỉ hoạt động ở trong nước. Nhiệm vụ của người giao nhận lúc bấy giờ chỉ là làm thủ tục hải quan đối với hàng nhập khẩu. Sau đĩ người giao nhận mở rộng hoạt động phục vụ cả hàng xuất khẩu và giành chỗ chở hàng trong vận tải quốc tế hoặc lưu cước với các hãng tàu theo sự uỷ thác của người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu tuỳ thuộc vào quy định của hợp đồng mua bán. Trên cơ sở được Nhà nước cho phép, người giao nhận thay mặt người xuất khẩu, người nhập khẩu tiến hành khai báo, làm thủ tục hải quan như một mơi giới hải quan. - Đại lý (Agent) Trước đây người giao nhận khơng đảm nhận vai trị của người chuyên chở. Khi đĩ người giao nhận chỉ hoạt động như một cầu nối giữa chủ hàng và người chuyên chở như là một đại lý của chủ hàng hoặc của người chuyên chở. Người giao nhận nhận sự uỷ thác từ chủ hàng hoặc người chuyên chở để thực hiện các cơng
  16. - 13 - việc khác nhau như nhận hàng, giao hàng, lập chứng từ, làm thủ tục hải quan, lưu kho trên cơ sở hợp đồng uỷ thác. - Ngưịi gom hàng (Cargo Consolidator) Tại Châu Âu, người giao nhận từ lâu đã cung cấp dịch vụ gom hàng phục vụ cho vận tải đường sắt. Đặc biệt, trong chuyên chở hàng hố bằng container, dịch vụ gom hàng là khơng thể thiếu được vì gom hàng giúp biến các lơ hàng lẻ (LCL) thành những lơ hàng nguyên (FCL) nhằm tận dụng sức chở của container và giảm cước phí vận tải. Lợi ích của dịch vụ gom hàng là khơng thể phủ nhận và người giao nhận đã sớm nhận ra điều đĩ. Trong bất kỳ phương thức vận tải nào, người giao nhận cũng cĩ thể làm dịch vụ gom hàng. Nếu cĩ đội xe vận tải và một diện tích kho nhất định, người giao nhận cĩ thể tổ chức gom hàng từ các địa phương về kho tập trung rồi ghép theo địa chỉ giao hàng để tổ chức vận chuyển hàng hố tới nơi người nhận hàng. Khi là người gom hàng, người giao nhận cĩ thể đĩng vai trị của người chuyên chở hoặc chỉ là đại lý cho khách hàng. - Người chuyên chở (Carrier) Ngày nay, trong nhiều trường hợp người giao nhận đĩng vai trị người chuyên chở, tức là người giao nhận trực tiếp ký kết hợp đồng vận tải với chủ hàng và chịu trách nhiệm chuyên chở hàng hố từ một nơi này đến một nơi khác. Người giao nhận đĩng vai trị là người thầu chuyên chở (Contracting Carrier) nếu người giao nhận ký hợp đồng mà khơng trực tiếp chuyên chở hàng hố. Cịn nếu người giao nhận trực tiếp chuyên chở hàng hố thì người giao nhận là người chuyên chở thực tế (Performing Carrier). - Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO) Tổng hợp được những ưu điểm, lợi ích của việc vận chuyển hàng hố bằng container, của việc gom hàng (Consolidation, Groupage) và của phương pháp vận chuyển đi suốt, vận tải đa phương thức ra đời đã mang lại hiệu quả to lớn cho các bên tham gia quá trình vận tải cũng như cho xã hội. Khi cung cấp dịch vụ vận tải đi
  17. - 14 - suốt, hay cịn gọi là vận tải từ cửa đến cửa, người giao nhận đã đĩng vai trị của người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO). Lúc này người giao nhận là người duy nhất chịu trách nhiệm về hàng hố trong tồn bộ hành trình trước chủ hàng với tư cách là người chuyên chở chứ khơng phải với tư cách là đại lý. Và trong vai trị của một MTO, người giao nhận cũng cĩ thể là người chuyên chở thực tế hoặc là người thầu chuyên chở. Với các vai trị mà mình đảm nhận, người giao nhận là người cĩ khả năng tổ chức quá trình vận tải một cách tốt nhất, hợp lý nhất, an tồn nhất, chính xác nhất và tiết kiệm nhất. Chính vì vậy mà người giao nhận cịn được gọi là “kiến trúc sư của vận tải” (Architect of Transport). 2 , 3 , 5 1.1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: * Tầm vĩ mơ: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, cùng với quá trình thực hiện nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, các doanh nghiệp giao nhận đã đĩng gĩp một phần khơng nhỏ vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Điều này thể hiện trên một số mặt sau: a) Ý nghĩa về mặt kinh tế: Giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu là một ngành nghề dịch vụ thương mại gắn liền và liên quan mật thiết tới hoạt động ngoại thương và vận tải quốc tế. Đây là một loại dịch vụ thương mại khơng cần đầu tư nhiều vốn nhưng lợi nhuận tương đối ổn định nếu biết tổ chức, điều hành tốt trên cơ sở tận dụng hệ thống hạ tầng cơ sở hiện cĩ. Việc phát triển kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận ở nước ta đã mang lại những hiệu quả kinh tế thiết thực. Trước hết nĩ tạo điều kiện cho Chính phủ cĩ thêm được nguồn thu ngoại tệ và đẩy mạnh hơn giao lưu kinh tế, nối liền các hoạt động kinh tế giữa các khu vực trong nước, giữa trong nước với nước ngồi, giữa các nước với nhau. Việc ứng dụng vận tải đa phương thức đã tạo điều kiện đơn giản hố chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan do vậy hấp dẫn các bạn hàng nước ngồi. Nĩ cũng giúp tạo thêm nguồn thu cho các cơng ty giao nhận trong nước và tạo điều
  18. - 15 - kiện ứng dụng nhanh chĩng cơng nghệ vận tải hiện đại, trên cơ sở đĩ cải tạo cơ sở hạ tầng vận tải. Giao nhận vận tải phát triển cịn tạo điều kiện phát triển loại hình bảo hiểm cung cấp cho người giao nhận như bảo hiểm trách nhiệm dân sự của người giao nhận, bảo hiểm phương tiện vận chuyển Thực tế, cuối năm 1999 đầu năm 2000, một số hãng bảo hiểm trong và ngồi nước đã ký được hàng chục hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho các nhà giao nhận Việt Nam. Một nước như nước ta, nếu biết tổ chức tốt mơ hình vận tải đa phương thức, thì các nước láng giềng sẽ sẵn sàng cho hàng hố của họ quá cảnh qua nước ta để tận dụng những ưu thế về địa lý do rút ngắn chặng đường. Rốt cuộc những điều này làm cho tiềm năng cạnh tranh của hàng hố nước ta trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể, gĩp phần đẩy mạnh xuất nhập khẩu, cải thiện một phần cán cân tài chính của đất nước. b) Ý nghĩa về mặt xã hội: Các doanh nghiệp giao nhận đã giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho xã hội, gĩp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, đặc biệt là từ khi vận tải đa phương thức phát triển bởi lẽ đưa cơng nghệ vận tải mới vào đất nước yêu cầu phải cĩ những kỹ thuật, kỹ năng mới, cũng như những ngành nghề mới. Đi liền với nĩ là đội ngũ cơng nhân, chuyên gia, cán bộ nghiệp vụ thành thạo trong việc vận hành, bảo quản, sửa chữa, gia cố, giao nhận, lưu kho và vận chuyển container. Từ đĩ đã xuất hiện các trung tâm gom hàng, giao nhận, phát hàng, hồn trả vỏ container, cùng các hệ thống kho bãi, cũng như đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên lo giải quyết các thủ tục, giấy tờ, chứng từ đúng với yêu cầu và tập quán thương mại quốc tế. * Tầm vi mơ: a) Giảm chi phí vận tải: Hiệu quả rõ rệt nhất mà các dịch vụ của người giao nhận mang lại là giúp giảm giá thành, đẩy nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tăng khối lượng hàng hố trong thương mại và vận tải quốc tế, tạo nên quá trình vận chuyển hàng hố mang tính chuyên nghiệp, nhanh chĩng, đồng bộ và an tồn. Cụ thể là:
  19. - 16 - - Khi người giao nhận cung cấp dịch vụ gom hàng, những người gửi hàng lẻ được hưởng mức cước thấp hơn giá cước mà họ thường phải trả cho người chuyên chở khi gửi hàng lẻ, do đĩ làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng hố trên thị trường quốc tế. Mặt khác, do nắm chắc nghiệp vụ gom hàng nên người giao nhận tính tốn tiết kiệm được dung tích trọng tải của cơng cụ và phương tiện vận tải, nhờ đĩ mà giảm được chí phí vận tải cho người gửi hàng, tức là giảm chi đối với hàng xuất khẩu và tăng khả năng cạnh tranh của hàng hố. - Dịch vụ mà người giao nhận cung cấp gĩp phần phát huy ưu điểm của vận tải container. Hàng hố được đĩng đầy container, tận dụng tối đa khả năng chuyên chở. Khối lượng hàng lớn và thường xuyên giúp người giao nhận được hưởng cước cũng như phí bảo hiểm ưu đãi, gĩp phần giảm giá thành hàng hố. Do khơng phải giải quyết các lơ hàng lẻ nên tiết kiệm được giấy tờ, chi phí và thời gian. Hàng hố trong container được bảo quản tốt hơn, giảm được chi phí kho bãi. - Tạo điều kiện phát huy lợi ích của vận tải đa phương thức: Tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửa đến cửa. Việc hàng hố được đĩng trong container và chỉ cĩ một chứng từ vận tải duy nhất làm cho cơng tác chuyển tải, thơng quan được nhanh chĩng, dễ dàng hơn, đẩy nhanh tốc độ vận chuyển hàng hố. b) Tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu hoạt động cĩ hiệu quả: Dịch vụ giao nhận ra đời từ sự phát triển của thương mại và vận tải quốc tế và chính những người giao nhận đã gĩp phần quan trọng làm cho thương mại và vận tải ngày càng phát triển hơn nữa. Trước khi dịch vụ giao nhận ra đời các chủ hàng phải tự lo liệu cơng việc giao nhận hàng hố với đủ loại thủ tục và chứng từ, rất vất vả mà hiệu quả đem lại khơng thể nĩi là cao được. Ngày nay cơng việc này được giao cho những người kinh doanh giao nhận chuyên nghiệp. Với kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo cơ bản và hệ thống, cĩ các mối quan hệ quen biết rộng rãi, người giao nhận là người cĩ khả năng nhất để tổ chức quá trình giao nhận vận chuyển hàng hố một cách tối ưu. Phạm vi dịch vụ mà người giao nhận cung cấp ngày càng mở rộng, cĩ thể bao gồm hầu hết hay tồn bộ các cơng đoạn thủ tục liên quan đến quá trình
  20. - 17 - vận động của hàng hố. Chủ hàng chỉ cần tiếp xúc với một đầu mối duy nhất là người giao nhận mà vẫn đảm bảo được từ việc tổ chức vận chuyển, bảo hiểm cho hàng hố, làm thủ tục hải quan, lưu kho bãi, bảo quản hàng hố, giao và nhận hàng cho đến việc thanh tốn tiền hàng cũng như khiếu nại địi bồi thường tổn thất. Nhờ vậy chủ hàng cĩ thể chuyên tâm lo tìm nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hố chứ khơng phải mất thời gian cho những cơng việc trên. Và nếu được yêu cầu thì người giao nhận cũng cĩ thể tư vấn, cung cấp cho chủ hàng các thơng tin cần thiết về thị trường, giúp tăng doanh số bán hàng. Kinh doanh giao nhận vận tải ngày nay đã thay đổi nhiều về chất, khơng chỉ là chắp nối các phương tiện vận tải lại với nhau mà điều quan trọng là trong quá trình vận tải cịn cung cấp và đảm bảo đầy đủ các dịch vụ cĩ tác dụng làm gia tăng giá trị hàng hố như: tư vấn về vận tải, tư vấn về thị trường, cung cấp phương tiện chuyên chở, cung cấp các dịch vụ hậu cần,v.v Vì vậy, để chủ động trong kinh doanh, nhiều cơng ty giao nhận tầm cỡ đã mạnh dạn đầu tư phương tiện vận tải riêng để cung cấp dịch vụ thật nhanh chĩng và hiệu quả cao. Kết quả là nhiều cơng trình bến cảng, kho bãi chuyên dụng và các tuyến đường vận tải được chú trọng đầu tư xây dựng. Tĩm lại, nhờ cĩ hoạt động giao nhận mà các thủ tục chứng từ liên quan đến quá trình giao nhận vận chuyển hàng hố được đơn giản hố, rút ngắn thời gian vận chuyển, tăng khối lượng hàng hố được trao đổi trong thương mại và vận tải quốc tế. Sự phát triển của hoạt động giao nhận tạo điều kiện ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào thực tế sản xuất, lưu thơng và phân phối, phát huy được những lợi ích của hoạt động gom hàng, vận tải container, vận tải đa phương thức như tiết kiệm chi phí vận tải và bảo hiểm, hạ giá thành và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng, tăng năng suất lao động xã hội, tạo thêm nhiều ngành nghề dịch vụ mới giải quyết cơng ăn việc làm, gĩp phần nâng cao đời sống xã hội. 1.2. Những vấn đề chung về quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu:
  21. - 18 - 1.2.1. Khái niệm về quản lý và quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: Khái niệm quản lý: Quản lý là một khái niệm cĩ nội hàm xác định, song lâu nay thường cĩ các cách định nghĩa, cách hiểu khác nhau và được thể hiện bằng các thuật ngữ khác nhau. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học quản lý, vấn đề cơ bản đã được làm sáng tỏ để cĩ một cách hiểu thống nhất. Quản lý là chức năng vốn cĩ của mọi tổ chức, mọi loại hoạt động. Nĩ phát sinh từ sự phân cơng lao động xã hội, cần thiết phải phối hợp hành động của các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức cĩ sự điều khiển từ trung tâm, nhằm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức. Quản lý là sự tác động cĩ chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý một cách liên tục, cĩ tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất. Như vậy, quản lý phải bao gồm các yếu tố sau: - Phải cĩ một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý và đối tượng bị quản lý. Đối tượng bị quản lý phải tiếp nhận và thực hiện tác động quản lý. Tác động quản lý cĩ thể chỉ là một lần mà cũng cĩ thể là liên tục nhiều lần. - Phải cĩ mục tiêu đặt ra cho cả chủ thể và đối tượng. Mục tiêu này là căn cứ chủ yếu để tạo ra các tác động. 14 , 16 , 17 Cĩ thể cĩ rất nhiều định nghĩa khác nhau về tổ chức quản lý, song đa số đều cùng thống nhất về một số nội dung chính của cơng tác quản lý như sau: + Bất kỳ một tổ chức nào đều phải cĩ hoạt động quản lý. + Quản lý vừa là một khoa học, vừa là nghệ thuật. + Quản lý là tồn bộ cơng việc của chủ thể quản lý để tổ chức, tập hợp, phát huy mọi nguồn lực, hồn thành mục tiêu của tổ chức trong điều kiện mơi trường luơn biến động.
  22. - 19 - + Quản lý là những hoạt động tổng hợp, bao gồm những mặt chính trị, kinh tế, xã hội, pháp lý, nhân văn, để tác động cĩ hướng đích đến đối tượng quản lý, nhằm đạt được những kết quả cao nhất, hiệu quả nhất với các mục tiêu đã định trước của tổ chức. + Mỗi lĩnh vực hoạt động đều cĩ những yêu cầu chung của khoa học quản lý và những đặc điểm riêng thể hiện trong cơng tác tổ chức quản lý lĩnh vực của mình. Khái niệm quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu: Quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu là một bộ phận của khoa học quản lý nĩi chung và cơng tác quản lý của tồn ngành giao nhận kho vận nĩi riêng. Quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu chính là sự tác động cĩ chủ đích của Nhà nước, các cơ quan cĩ thẩm quyền của Nhà nước tới các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hố xuất nhập khẩu nhằm tạo mơi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định cho sự phát triển của tồn ngành. Cũng như các hình thức quản lý khác, quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu cũng bao gồm những nội dung, những yếu tố chung thuộc ngành quản lý. Tuy nhiên, do đặc thù của hoạt động kinh doanh giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu nên nội dung quản lý của Nhà nước bao gồm: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển. - Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao nhận vận tải. - Hướng dẫn thực hiện và tuyên truyền pháp luật về giao nhận vận tải. - Quy định về tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận tải. - Đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động giao nhận. - Thống kê Nhà nước về giao nhận vận tải. - Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, xử lý vi phạm pháp luật về giao nhận. - Hợp tác quốc tế về giao nhận.
  23. - 20 - Như vậy, nĩi đến quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu là nĩi đến vai trị của Nhà nước. Bằng hệ thống luật và các văn bản dưới luật, Nhà nước quản lý các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận nhằm đạt được mục đích cuối cùng là phát triển ngành giao nhận nĩi riêng và phát triển tồn bộ nền kinh tế nĩi chung. Do đĩ, ý nghĩa nội dung quản lý Nhà nước chính là để ổn định hố và thuận lợi hố mơi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp và đảm bảo sự phối hợp đồng bộ các cơng cụ quản lý khác nhau nhằm củng cố năng lực cạnh tranh của dịch vụ nội địa. Nhà nước với vai trị quản lý của mình sẽ giúp đa dạng hố hình thức, phương thức hoạt động, phát huy mọi lợi thế so sánh của quốc gia và quốc tế cĩ được ở mọi hình thức và phương thức đĩ. Các văn bản luật và dưới luật được ban hành tạo cơ sở pháp lý để cụ thể hố các điều kiện ràng buộc cũng như ưu đãi trong mọi hình thức, và để giải quyết tranh chấp phát sinh trong quá trình hoạt động giữa các bên. 1.2.2. Sự cần thiết phải cĩ sự quản lý của Nhà nước đối với hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu Hoạt động kinh doanh là một lĩnh vực rất cần cĩ sự quản lý, với tính đặc thù rõ rệt so với các hoạt động khác. Đối với bất kỳ một tổ chức hay một doanh nghiệp nào đều cần phải cĩ sự quản lý. Sở dĩ như vậy là bởi vì hoạt động kinh doanh của bất kỳ một tổ chức hay doanh nghiệp nào dù ít hay nhiều đều cĩ tác động đến nền kinh tế của đất nước, tác động tới cung cầu thị trường. Do đĩ, việc quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp này khơng nằm ngồi mục đích là tạo dựng một nền tảng pháp lý ổn định để các doanh nghiệp cĩ điều kiện phát triển, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và tăng thu cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đĩ, sự phát triển khơng ngừng của các doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc tạo ra một số lượng cơng ăn việc làm cho người lao động, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho xã hội. Khơng những thế, quản lý Nhà nước cịn gĩp phần đẩy lùi tệ nạn buơn lậu và gian lận thương mại, hạn chế cạnh tranh khơng lành mạnh và tình trạng lũng đoạn thị trường của một số doanh nghiệp lớn. Vì vậy, bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng cần phải cĩ sự quản lý của Nhà nước.
  24. - 21 - Cùng với sự phát triển kinh tế chung của đất nước, nhu cầu giao nhận vận tải hàng hố ngày càng lớn mạnh và do đĩ, vấn đề quản lý hoạt động giao nhận sao cho cĩ hiệu quả lại được đặt ra cấp thiết. Cũng như các tổ chức kinh tế - xã hội khác, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hố là đối tượng của cơng tác quản lý, với các chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu chung của khoa học quản lý. Hoạt động kinh tế đối ngoại nĩi chung và hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu nĩi riêng luơn là lĩnh vực nhạy cảm và cĩ nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia, đặc biệt là khi xu thế mở cửa và hội nhập đang diễn ra ngày càng nhanh chĩng. Thực tế hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu của nước ta trong vài năm qua đã cĩ những tiến bộ đáng kể, khối lượng hàng hố xuất nhập khẩu tăng mạnh, hoạt động tại các cảng biển, sân bay, nhà ga trở nên tấp nập. Mặc dù vậy, tổ chức quản lý Nhà nước đối với hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu cịn nhiều bất cập, khơng hợp lý. Sự phối hợp quản lý giữa các cơ quan Nhà nước liên quan chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ nên đã nảy sinh khơng ít tiêu cực như: phá giá, kinh doanh khơng đăng ký để trốn thuế, kinh doanh khơng đúng ngành nghề, Thực tiễn tình hình hoạt động giao nhận vận tải và quản lý hoạt động này trong thời gian qua địi hỏi nhanh chĩng cĩ sự đổi mới để kịp thời thích nghi, hồn thiện cơng tác quản lý của Nhà nước đối với hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nâng cao hiệu quả quản lý đối với hoạt động giao nhận là một cơng việc phức tạp vì nĩ liên quan đến nhiều cơ quan chức năng khác nhau. Chính vì vậy, cần phải cĩ sự thống nhất và phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. 1.2.3. Quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu 1.2.3.1. Chủ thể quản lý Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra tác động quản lý. Chủ thể quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu chính là các cơ quan chức năng của Nhà nước trực tiếp quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hố.
  25. - 22 - Ở Việt Nam, chủ thể quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu rất đa dạng. Sở dĩ như vậy là vì hiện nay, số lượng các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu rất nhiều và thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Cũng vì thế mà các cơ quan quản lý các doanh nghiệp này cũng rất khác nhau. Một số doanh nghiệp trực thuộc sự quản lý của Bộ Thương mại (Vietrans, Vinatrans ); một số thuộc sự quản lý của Bộ giao thơng vận tải (Vinafco); một số doanh nghiệp lại do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố quản lý (như Transimex Saigon do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh quản lý), hoặc một số khác lại do Sở Kế hoạch đầu tư của các tỉnh, thành phố quản lý (như Nippon Express Vietnam do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hồ Chí Minh quản lý). Sở dĩ cĩ nhiều cấp quản lý như vậy là do hầu hết hoạt động giao nhận do Bộ Thương mại quản lý, hoạt động vận tải do Bộ Giao thơng quản lý. Tuy nhiên, các doanh nghiệp hầu như đều hoạt động đồng thời cả giao nhận và vận tải nên khơng cĩ sự phân định rạch rịi giữa các cơ quan quản lý Nhà nước. Ngồi ra, ở các nước phát triển, các cơng ty xuất nhập khẩu đều uỷ thác tồn bộ khâu lưu thơng, phân phối hàng hố cho các nhà giao nhận vận tải chuyên nghiệp để họ cĩ thời gian tập trung mở rộng sản xuất. Tuy nhiên ở Việt Nam, do quy mơ sản xuất cịn nhỏ bé nên nhiều cơng ty xuất nhập khẩu tự mình lo liệu thủ tục xuất nhập khẩu hàng hố từ kê khai hải quan đến liên hệ với các hãng tàu hay hãng hàng khơng để vận chuyển hàng hố nhằm tiết kiệm chi phí. Do đĩ dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp thuộc Bộ nơng nghiệp và phát triển nơng thơn, Bộ Khoa học cơng nghệ và mơi trường cũng tham gia làm giao nhận. Điều này dẫn đến tình trạng cĩ rất nhiều cấp quản lý đối với ngành nghề này. Chính vì vậy, việc quản lý các doanh nghiệp giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu ở Việt Nam rất khĩ khăn và chưa cĩ một cơ quan quản lý Nhà nước nào cĩ trách nhiệm quản lý tồn bộ các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận một cách độc lập. Hiện nay, Việt Nam đã thành lập được Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS). Tuy nhiên, đây cũng chưa phải là cơ quan quản lý các doanh nghiệp giao nhận kho vận mà mới chỉ là một tổ chức nghề nghiệp nhằm kiến tạo mối quan
  26. - 23 - hệ hợp tác, liên kết, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau giữa các hội viên. Khơng những thế, số hội viên của Hiệp hội hiện nay mới chỉ là 82 hội viên, trong đĩ 61 là hội viên chính thức và 21 là hội viên liên kết; trong khi tổng số các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hố khơng ít hơn 600 doanh nghiệp. Do đĩ, ngay cả khi Nhà nước muốn quản lý các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận thơng qua Hiệp hội thì cũng rất khĩ khăn. Như vậy, do cĩ nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải hàng hố, mà các doanh nghiệp này trực thuộc các bộ chủ quản khác nhau nên chủ thể quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu cũng cĩ nhiều cấp quản lý khác nhau. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để cĩ thể quản lý các doanh nghiệp giao nhận một cách thống nhất. 1.2.3.2. Đối tượng quản lý Đối tượng quản lý là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu. Đối tượng quản lý này cũng rất đa dạng, phong phú và thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. Trước đây, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hầu hết là các doanh nghiệp Nhà nước. Tuy nhiên, trong khoảng vài năm trở lại đây, số doanh nghiệp giao nhận tăng vọt do sự gĩp mặt của nhiều cơng ty tư nhân nhỏ lẻ. Sở dĩ như vậy là do giao nhận là một nghề khơng cần phải đầu tư nhiều vốn, do đĩ nĩ rất thích hợp đối với các cơng ty tư nhân nhỏ với các tên gọi: Cơng ty vận tải thương mại dịch vụ, cơng ty vận tải giao nhận thương mại, cơng ty dịch vụ hàng hố Hoạt động chủ yếu của các cơng ty này chỉ là vận chuyển hàng hố nội địa và khai thuê hải quan. Họ hầu như khơng làm đại lý cho bất kỳ hãng giao nhận nước ngồi nào do cơ sở vật chất hầu như khơng cĩ gì, đồng thời khơng cĩ uy tín trong thị trường giao nhận trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh đĩ cũng cĩ một số cơng ty tư nhân được thành lập ra với cái vỏ bề ngồi là đại lý cho một hãng giao nhận lớn của nước ngồi nhưng thực chất tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp này bị hãng giao nhận nước ngồi thao túng. Ngồi ra, theo chủ trương cổ phần hố các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều cơng ty giao nhận thuộc sở hữu của Nhà nước hiện nay đã chuyển sang cơng ty cổ
  27. - 24 - phần và số cổ phần mà Nhà nước nắm giữ trong các doanh nghiệp này chỉ chiếm phần nhỏ (khoảng 10%). Điển hình cho loại hình doanh nghiệp này là cơng ty Transimex Saigon và Vinatrans Hanoi, trong đĩ Transimex Saigon đã được niêm yết cổ phiếu lên thị trường chứng khốn Việt Nam và đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngồi đầu tư vốn vào cơng ty. Với chủ trương mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, một số cơng ty giao nhận nước ngồi đã tham gia vào thị trường giao nhận Việt Nam dưới hình thức liên doanh với các doanh nghiệp giao nhận trong nước. Các cơng ty này hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, tuân thủ luật pháp của Việt Nam nên cũng là đối tượng quản lý của Nhà nước. Số doanh nghiệp liên doanh này hiện nay chưa nhiều song đang cĩ xu hướng tăng mạnh do chủ trương mở cửa của nước ta. Hiện nay, một số cơng ty giao nhận liên doanh đang hoạt động ở thị trường Việt Nam như Draco, Nippon Express Vietnam, Vijaco đã đĩng gĩp nhiều cho sự phát triển của ngành giao nhận nước nhà. Như vậy, đối tượng quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay rất đa dạng, phong phú, thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau và do đĩ cơng tác quản lý sẽ gặp nhiều khĩ khăn hơn. 1.2.3.3. Cơng cụ quản lý: Cơng cụ quản lý của Nhà nước là các văn bản luật và dưới luật. Hiện nay, các doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hố đã được các cơ quan quản lý Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để cĩ thể chủ động trong hoạt động kinh doanh. Thể hiện rõ nhất là các chiến lược phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ thương mại (Bộ Thương mại) và dịch vụ hàng hải (Bộ Giao thơng vận tải) đã được vạch ra và đề đạt Chính phủ quyết định. Các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt động doanh nghiệp nĩi chung và doanh nghiệp giao nhận kho vận nĩi riêng được ban hành hoặc tiến hành rà sốt sửa đổi để ban hành như luật doanh nghiệp, luật cạnh tranh, luật thương mại, luật hàng hải Các văn bản dưới luật điều chỉnh trực tiếp hoạt động giao nhận kho vận cũng đã được ban hành.
  28. - 25 - Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa cĩ quy chế đầy đủ cho hoạt động của doanh nghiệp giao nhận kho vận. Các văn bản pháp quy thiếu đồng bộ, thiếu phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý đã gây khĩ khăn cho kinh doanh của doanh nghiệp và tạo kẽ hở để doanh nghiệp lợi dụng kinh doanh lộn xộn dẫn đến những hậu quả tiêu cực. Nhìn chung, các văn bản pháp luật hiện nay cĩ liên quan đến hoạt động giao nhận vận tải hàng hố bao gồm: - Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 áp dụng trong hoạt động kinh doanh vận tải biển. - Luật Thương mại Việt Nam được Quốc hội khố IX thơng qua tại kỳ họp lần thứ 11 ngày 10/5/1997 và cĩ hiệu lực từ ngày 1/1/1998, trong đĩ mục 10 (từ điều 163 đến điều 171) cĩ quy định về dịch vụ giao nhận hàng hố. - Luật hàng khơng dân dụng Việt Nam được Quốc hội thơng qua ngày 26/12/1991 được thi hành từ 1/6/1992 và đã được sửa đổi 20/4/1995. Đây là văn bản luật cĩ giá trị pháp lý cao nhất trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ vận tải hàng khơng. - Nghị định 10/2001 NĐ-CP ban hành ngày 19/3/2001, quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ hàng hải ở Việt Nam. - Nghị định 125/2003 NĐ-CP ban hành ngày 29/10/2003 và cĩ hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004 quy định về vận tải đa phương thức quốc tế. Như vậy, cơng cụ quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu là các văn bản luật và dưới luật. Tuy nhiên, các văn bản này hiện nay cịn chưa rõ ràng, nhiều văn bản dưới luật cịn chồng chéo nhau gây khĩ khăn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này. 1.2.4. Điều kiện để được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố: Theo điều I, Bộ luật Thương mại của Pháp, thương nhân là những người ký hợp đồng thương mại và coi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại là nghề nghiệp thường xuyên của mình.
  29. - 26 - Theo điều 104 Bộ luật Thương mại thống nhất của Mỹ, thương nhân là những người ký kết hợp đồng thương mại, thực hiện nghiệp vụ kinh doanh thương mại, coi việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại là nghề nghiệp thường xuyên của mình. Đối với những hàng hố thuộc chủng loại nhất định và xét về tính chất nghiệp vụ của mình họ được coi là những người cĩ kiến thức hoặc kinh nghiệm đặc biệt trong nghiệp vụ đĩ. Theo Luật Thương mại Việt Nam, thương nhân là những chủ thể cĩ đăng ký kinh doanh hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên. * Điều kiện để trở thành thương nhân: a) Điều kiện cần: - Các chủ thể phải tồn tại dưới các dạng sau: Cá nhân Pháp nhân Hộ gia đình Tổ hợp tác - Tham gia hoạt động thương mại. - Các hoạt động thương mại phải được tiến hành một cách độc lập. Các chủ thể chịu trách nhiệm trực tiếp về hành vi của mình. Các chủ thể cĩ quyền tự do quyết định nội dung hoạt động hoặc thời gian làm việc của mình. - Các hoạt động thương mại phải được các chủ thể tiến hành một cách thường xuyên. b) Điều kiện đủ: Muốn trở thành thương nhân các chủ thể phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. * Các loại thương nhân: - Cá nhân - Pháp nhân là thương nhân Doanh nghiệp nhà nước
  30. - 27 - Hợp tác xã Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị xã hội; của lực lượng vũ trang; của các tổ chức xã hội nghề nghiệp Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Cơng ty cổ phần Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi Hộ gia đình Tổ hợp tác Như vậy theo luật Việt Nam, mọi chủ thể kinh tế, nếu đạt 4 điều kiện cần và điều kiện đủ và cĩ đăng ký kinh doanh kho vận thì được phép hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố.
  31. - 28 - CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIAO NHẬN VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HỐ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 2.1. Thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam: 2.1.1. Sự ra đời và phát triển hoạt động giao nhận ở Việt Nam: Ở Việt Nam, nghề giao nhận đã hình thành từ lâu. Từ trước khi giải phĩng, ở miền nam đã cĩ các cơng ty giao nhận nhưng phần lớn làm cơng việc khai quan thuế vận tải đường bộ manh mún, nhỏ lẻ; một số khác là đại lý cho các hãng giao nhận nước ngồi. Ở miền bắc, ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi, tháng 5 năm 1956, Bộ Cơng thương đã thành lập cơ quan chuyên làm giao nhận mang tên Cục giao nhận mậu dịch đối ngoại với chức năng chính là quản lý, hướng dẫn và trực tiếp tổ chức việc lưu thơng hàng hố giữa nước ta với nước ngồi. Trong chế độ bao cấp, phạm vi dịch vụ giao nhận cịn hạn chế. Những người giao nhận chủ yếu lo giao hàng xuất, nhận hàng nhập tại các cảng trong nước. Thị trường giao nhận vì thế cũng rất nhỏ bé và khơng phát triển. Trong những năm 60, các tổ chức giao nhận quốc tế ở Việt Nam mang tính chất rất phân tán. Các đơn vị xuất nhập khẩu tự đảm nhận lấy cơng việc tổ chức chuyên chở hàng hố của mình, vì vậy các cơng ty xuất nhập khẩu đã thành lập riêng phịng kho vận, chi nhánh xuất nhập khẩu, trạm giao nhận ở các cảng, ga liên vận đường sắt. Với mục đích tập trung đầu mối quản lý, chuyên mơn hố khâu vận tải giao nhận ở Việt Nam, năm 1970 Bộ Ngoại thương (nay là Bộ Thương mại) đã thành lập hai tổ chức giao nhận là : + Cục Kho vận kiêm Tổng cơng ty giao nhận ngoại thương, trụ sở tại Hải Phịng + Cơng ty giao nhận đường bộ, trụ sở tại Hà Nội.
  32. - 29 - Năm 1976 Bộ Thương mại đã sáp nhập hai tổ chức nĩi trên, thành lập một cơng ty giao nhận thống nhất là Tổng cơng ty Giao nhận Kho vận Ngoại thương (Vietnam National Foreign Trade Forwarding and Warehousing Corporation - VIETRANS). Trong thời kỳ bao cấp và đến tận năm 1989, VIETRANS là cơ quan duy nhất, hoạt động như một tổng đại lý giao nhận độc quyền, được phép giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu tại Việt Nam theo sự uỷ thác của các đơn vị xuất nhập khẩu trong nước cũng như của các chủ hàng nước ngồi. Đánh giá một cách khách quan, quyết định tập trung cơng tác giao nhận vào một mối thời kỳ này là hợp lý, bởi lẽ trong hồn cảnh bị cấm vận kinh tế, chúng ta cần phải cĩ một tổ chức đủ mạnh để phối hợp chặt chẽ với các ngành, hồn thiện nhanh chĩng chỉ thị của Nhà nước về việc tiếp nhận hàng viện trợ của nước ngồi. Số hàng viện trợ này vào Việt Nam bằng nhiều phương thức khác nhau, số lượng thất thường tuỳ từng thời điểm. Hơn nữa, số lượng hàng xuất khẩu những năm trong thời kỳ này chưa nhiều, trên một số chuyến vận tải, phương tiện chuyên chở lúc thiếu lúc thừa nên cần cĩ một cơ quan đứng ra thu xếp điều hồ chung để tránh tình trạng khơng giao được hàng đến nơi quy định. Tuy nhiên, từ khi đất nước chuyển sang nền kinh tế mở cửa theo cơ chế thị trường cĩ sự điều tiết của Nhà nước, hoạt động giao nhận ở Việt Nam đã cĩ những biến chuyển đáng ghi nhận. Vận tải hàng hố bằng đường hàng khơng bắt đầu đĩng một vai trị lớn khi mà các cơng ty muốn sử dụng các dịch vụ vận tải hàng khơng phải uỷ thác cho những người giao nhận vận tải hàng khơng bởi vì các hãng hàng khơng sẽ chỉ trực tiếp giao dịch với những cơng ty lớn hơn chứ khơng phải với những cơng ty vừa và nhỏ. Đồng thời các cơng ty vận tải hàng hải từ Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản cũng bắt đầu mở rộng phạm vi hoạt động của mình sang các cảng của Việt Nam bởi vì nhiều khách hàng của những cơng ty này đã bắt đầu nhập khẩu hàng hố từ Việt Nam. Với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước, các nhà đầu tư nước ngồi đã đẩy mạnh việc đầu tư liên doanh liên kết với các đối tác Việt Nam trong việc xây dựng các khu chế xuất, nhà máy, khách sạn, cảng biển, sân bay cũng như nhiều cơng trình khác. Trong quá trình đĩ, những nhà đầu tư nước ngồi rất cần
  33. - 30 - cĩ những người làm cơng tác giao nhận kho vận thay mặt họ đảm nhận tồn bộ mọi vấn đề liên quan đến thủ tục giấy tờ, tổ chức vận tải hàng hố, vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu của họ từ các địa điểm xuất phát ở nước ngồi tới tận cơng trường thi cơng ở Việt Nam hoặc ngược lại. Ở đây các nhà đầu tư nước ngồi yêu cầu người làm giao nhận kho vận tổ chức sắp xếp khâu vận tải sao cho thiết bị, nguyên vật liệu, hàng hố của họ cĩ thể di chuyển nhanh chĩng và kinh tế nhất qua nhiều thủ tục cơng đoạn chuyên chở trên những chặng đường khác nhau, xuyên qua nhiều biên giới quốc tế để từ kho của người cung cấp đến kho của người tiêu thụ một cách nhanh chĩng, an tồn, kịp thời theo tiến độ thi cơng Cĩ thể nĩi giao nhận quốc tế lúc này là một địi hỏi thiết yếu đối với hàng hố xuất nhập khẩu, cả mậu dịch và viện trợ, cả hàng bách hố và nguyên liệu, hàng cơng trình, cả hàng quốc doanh và hàng tư nhân, cả hàng trong nước và hàng quá cảnh. Ngồi ra, kinh doanh dịch vụ giao nhận khơng phải bỏ vốn đầu tư ban đầu như các ngành khác mà chủ yếu là chất xám, trình độ kỹ năng nghiệp vụ, nếu kinh doanh khéo léo sẽ cĩ lợi nhuận rất cao. Với những lý do đã nêu, hàng loạt doanh nghiệp tại Việt Nam đã đổ xơ vào hoạt động trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Kể từ đầu 1990, bên cạnh VIETRANS đã xuất hiện nhiều các cơng ty giao nhận vận tải được phép hoạt động kinh doanh cung cấp dịch vụ cho khách hàng Việt Nam và khách hàng nước ngồi tại Việt Nam. Tại thành phố Hồ Chí Minh ban đầu chỉ cĩ hai cơng ty giao nhận chuyên nghiệp tương đối tồn diện là VIETRANS SAIGON và TRANSIMEX SAIGON thì tính đến đầu năm 1994 đã cĩ tới gần 20 tổ chức làm giao nhận. Ở miền Bắc, bên cạnh hai cơng ty lớn là VIETRANS và VIETFRACHT, số cơng ty giao nhận tăng lên chậm hơn nhưng cũng phát triển hơn trước nhiều. Các doanh nghiệp nước ngồi kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận cũng đã bắt đầu vào Việt Nam liên doanh liên kết với các đối tác trong nước, trở thành thách thức khơng nhỏ đối với các nhà giao nhận Việt Nam và làm tăng sự cạnh tranh trong lĩnh vực này. Đến nay, cả nước cĩ hơn 600 doanh nghiệp lớn nhỏ hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, tập trung chủ yếu và phát triển mạnh nhất ở thành phố Hồ Chí Minh, trong số đĩ, 90% là các doanh nghiệp mới được thành lập từ năm 1994 đến
  34. - 31 - nay. Các doanh nghiệp này thành lập nhiều chi nhánh, văn phịng đại diện ở nhiều nơi khác nhau, tập trung vào các thành phố cĩ cảng hàng hố như Hải Phịng, Đồng Nai, Quy Nhơn, Vũng Tàu, làm cho mạng lưới các cơng ty giao nhận càng trở nên dày đặc. Bên cạnh đĩ, một số cơng ty tự tách ra thành các cơng ty con nhỏ hơn như Cơng ty giao nhận kho vận ngoại thương thành phố Hồ Chí Minh (Vinatrans Saigon) tách ra thành nhiều cơng ty con như Cơng ty cổ phần vận tải ngoại thương (Vinafreight), Cơng ty cổ phần giao nhận vận tải và thương mại (Vinalink) , làm cho số lượng các cơng ty ngày càng tăng lên trong một thời gian rất ngắn. Mỗi doanh nghiệp đều cĩ một thế mạnh riêng và đăng ký kinh doanh với nhiều tên khác nhau như: Cơng ty vận tải-thương mại-dịch vụ, Cơng ty giao nhận kho vận, Cơng ty vận tải-giao nhận-thương mại, Cơng ty dịch vụ hàng hố, Cơng ty giao nhận quốc tế Bên cạnh đĩ, phạm vi của dịch vụ giao nhận cũng phát triển khơng ngừng. Các doanh nghiệp khơng đơn thuần làm cơng việc giao nhận nội địa mà mở rộng ra bên ngồi, triển khai đúng tính chất dịch vụ giao nhận quốc tế. Các doanh nghiệp tập trung kinh doanh trong các lĩnh vực sau: - Dịch vụ vận tải đa phương thức: đường bộ, đường thuỷ, đường sắt, đường hàng khơng - Dịch vụ gom hàng lẻ đi thẳng hoặc qua chuyển tải - Kinh doanh vận tải, xếp dỡ thiết bị đồng bộ, hàng siêu trường, siêu trọng và hàng thơng thường bằng đường biển, đường hàng khơng, đường bộ trong và ngồi nước. - Xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư, hàng hố, phương tiện thiết bị giao thơng vận tải, hàng tiêu dùng và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hố cho các khách hàng. - Kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải, mơi giới thuê tàu. - Kinh doanh các dịch vụ khác như: khai thuê hải quan, giao hàng từ cửa đến cửa, kinh doanh kho bãi
  35. - 32 - Ngồi ra, chất lượng dịch vụ giao nhận cũng khơng ngừng được cải thiện. Các doanh nghiệp trong khả năng tài chính của mình đều cố gắng đưa ra những dịch vụ ưu đãi nhất, thuận lợi nhất, chất lượng cao, giá cước hạ để cố gắng thu hút khách hàng. Đội ngũ nhân viên giao nhận được trẻ hố thật sự năng động, cĩ kiến thức, chuyên mơn khơng ngừng học tập, trau dồi kiến thức để hồn thành tốt cơng việc. Đến nay, ngành giao nhận ở Việt Nam đang phát triển rất mạnh. Trong tương lai, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ hồn tồn uỷ thác cho các cơng ty giao nhận để thực hiện các cơng đoạn xuất khẩu và nhập khẩu hàng hố nhằm đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả. Điều đĩ cĩ nghĩa là ngành giao nhận vận tải thật sự đầy tiềm năng và đĩng một vai trị quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. 2.1.2. Thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam: 2.1.2.1. Các loại hình doanh nghiệp giao nhận hoạt động ở Việt Nam: Như đã đề cập ở chương I, số lượng doanh nghiệp giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu ở Việt Nam ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng. Nếu như trước đây chỉ cĩ một doanh nghiệp nhà nước duy nhất hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải là VIETRANS thì đến nay đã cĩ hàng trăm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cùng tham gia vào lĩnh vực này. Nhìn chung, các loại hình doanh nghiệp giao nhận hoạt động ở Việt Nam hiện nay gồm cĩ: - Doanh nghiệp Nhà nước: Trước đây, các doanh nghiệp giao nhận đều thuộc sở hữu của Nhà nước. Tuy nhiên, với xu thế chung của thời đại và theo chủ trương của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp này cũng dần chuyển sang cơng ty cổ phần và Nhà nước chỉ sở hữu một phần rất nhỏ trong các cơng ty này. Điển hình là cơng ty Cổ phần kho vận giao nhận ngoại thương (Transimex) và Cơng ty cổ phần đại lý liên hiệp vận chuyển (Gemadept) trước đây là cơng ty Nhà nước, nay đã trở thành cơng ty cổ phần. Tuy nhiên, hiện nay vẫn cịn một số doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước như Cơng ty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans), Cơng ty vận tải và thuê tàu (Vietfracht). Số lượng các cơng ty thuộc sở hữu Nhà nước khơng nhiều nhưng các cơng ty này lại cĩ cơ sở vật chất tốt do được sự đầu tư ban đầu của Nhà nước như trụ sở, kho
  36. - 33 - bãi Tuy nhiên, một số cơng ty lại tỏ ra làm ăn khơng cĩ hiệu quả nên trong tương lai, Nhà nước sẽ cĩ chủ trương cổ phần hố các doanh nghiệp này để tạo địn bẩy thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sao cho đạt hiệu quả tốt nhất. - Doanh nghiệp cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm một tỷ lệ khơng nhỏ trong ngành giao nhận vận tải hàng hố. Các doanh nghiệp cổ phần cĩ xuất phát điểm từ doanh nghiệp Nhà nước hiện nay đều hoạt động kinh doanh rất cĩ hiệu quả do cĩ cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, lãnh đạo doanh nghiệp năng động và đội ngũ nhân viên cĩ trình độ, được đào tạo đầy đủ. Một số doanh nghiệp như Transimex, Gemadept cịn đầu tư xây dựng cả hệ thống cảng cạn (ICD) để kinh doanh. Bên cạnh đĩ, các doanh nghiệp cổ phần khơng cĩ xuất phát điểm từ doanh nghiệp Nhà nước như Cơng ty cổ phần đại lý vận tải (SAFI) cũng hoạt động kinh doanh tương đối tốt và đĩng gĩp nhiều cho ngân sách Nhà nước. Đây là những tín hiệu đáng mừng cho ngành giao nhận vận tải của Việt Nam. - Doanh nghiệp tư nhân: Đây là loại hình doanh nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong số hơn 600 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận ở Việt Nam. Từ khi cĩ chủ trương mở cửa hội nhập kinh tế của Đảng và Nhà nước, số doanh nghiệp tư nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải hàng hố tăng vọt. Do giao nhận khơng phải là một nghề phải bỏ nhiều vốn đầu tư nên rất nhiều doanh nhân đã thành lập doanh nghiệp giao nhận để kinh doanh dịch vụ này. Tuy nhiên, phần lớn các cơng ty này cĩ vốn rất nhỏ, văn phịng hầu hết là đi thuê, kho bãi đều khơng cĩ, phương tiện vận chuyển khơng nhiều nên chỉ thích hợp trong việc vận chuyển hàng hố nội địa. Họ khơng cĩ mạng lưới đại lý ở nước ngồi nên rất khĩ khăn trong việc vận chuyển hàng hố quốc tế vì khơng thể theo dõi được hành trình của hàng hố. Hơn nữa với số vốn ít ỏi của mình, thậm chí họ khơng thể thay mặt khách hàng trả tiền cước vận chuyển cho người chuyên chở. Chính vì thế mà nhiều cơng ty tư nhân khi cĩ trong tay một luồng hàng để vận chuyển đi nước ngồi, họ đã khơng thể trực tiếp thực hiện dịch vụ của mình mà phải thơng qua các cơng ty giao nhận lớn, cĩ uy tín để gửi hàng với
  37. - 34 - giá cước tốt và cĩ thể lợi dụng được nguồn vốn dồi dào của các cơng ty này. Một số cơng ty tư nhân hiện nay cịn cĩ biểu hiện cạnh tranh khơng lành mạnh bằng cách phá giá thị trường nhằm lơi kéo khách hàng quen thuộc của các cơng ty lớn hơn, kinh doanh chộp giật, thiếu trách nhiệm trong nghiệp vụ, thiếu kiểm tra chặt chẽ trong kinh doanh để khách hàng lợi dụng buơn lậu. Điều này gây rất nhiều khĩ khăn cho cơng tác quản lý Nhà nước, làm phương hại khơng những về kinh tế mà cả về uy tín của Việt Nam đối với bạn hàng quốc tế. - Doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi: Nếu như trước đây, hầu hết các cơng ty giao nhận trong nước đều làm đại lý cho các hãng giao nhận vận tải lớn của nước ngồi thì vài năm trở lại đây, cùng với chủ trương mở cửa hội nhập của Đảng và Nhà nước, các cơng ty giao nhận nước ngồi bắt đầu tham gia vào thị trường giao nhận Việt Nam dưới hình thức liên doanh với một doanh nghiệp giao nhận trong nước. Cĩ thể kể tên một vài cơng ty liên doanh như: Cơng ty liên doanh TNHH Nippon Express Việt Nam (Nippon Express Vietnam), Cơng ty liên doanh TNHH giao nhận hàng hố Jupiter Pacific (Jupiter Pacific), Cơng ty liên doanh vận tải Việt Nhật (Javitrans), Cơng ty liên doanh Việt Pháp (Gemartrans), Cơng ty liên doanh Phili-Orient Lines Vietnam (Phili-Orient) Các cơng ty này kinh doanh tương đối tốt do tiếp cận được cơng nghệ tiên tiến của các hãng giao nhận nước ngồi. Hầu hết các cơng ty này đều cĩ mạng lưới ở khắp nơi trên thế giới và cĩ hệ thống mạng nội bộ giữa các chi nhánh ở các nước với nhau. Chính vì điều này nên các cơng ty liên doanh thu hút được rất nhiều khách hàng do họ yên tâm bởi lúc nào cũng cĩ thể biết hàng hố của mình đang đi đến đâu. Khách hàng của các cơng ty này chủ yếu là các cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi khác hoạt động ở nhiều ngành sản xuất khác nhau. Chẳng hạn như khách hàng của các cơng ty giao nhận liên doanh với Nhật sẽ là các cơng ty của Nhật khác đang hoạt động ở Việt Nam như Matsushita, Honda, Toyota, Canon, Sumitomo Bakelite Đây là các khách hàng lớn và thường xuyên cĩ nguồn hàng vận chuyển đi khắp các châu lục. Tuy nhiên, các doanh nghiệp giao nhận trong nước khĩ cĩ thể lấy được các khách hàng này do điều kiện về cơ sở vật chất cịn
  38. - 35 - yếu kém cũng như khả năng marketing chưa tốt. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp giao nhận của Việt Nam, đặc biệt là các cơng ty giao nhận cĩ uy tín như Vinatrans, Transimex, Vietfracht là làm thế nào để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên chính thị trường Việt Nam. 2.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động giao nhận: Dịch vụ giao nhận kho vận được đánh giá là ngành tạo ra giá trị gia tăng cao, đồng thời đĩng vai trị quan trọng trong việc hỗ trợ các ngành sản xuất, hoạt động xuất nhập khẩu phát triển. Tuy nhiên, cũng như bao ngành dịch vụ khác của Việt Nam, ngành giao nhận kho vận vẫn cịn ở giai đoạn sơ khai. Mặc dù giao nhận là một ngành dịch vụ khơng địi hỏi phải cĩ vốn lớn như các ngành sản xuất song nĩ cũng địi hỏi phải cĩ cơ sở vật chất kỹ thuật tối thiểu của doanh nghiệp giao nhận như kho hàng hố, phương tiện chuyên chở Nhìn chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp giao nhận ở Việt Nam cịn rất nghèo nàn, lạc hậu. Xét riêng về lĩnh vực kho bãi, nhiều doanh nghiệp nắm trong tay hàng trăm ngàn mét vuơng kho bãi, nhưng tỷ lệ kho đủ tiêu chuẩn rất thấp. Phần lớn các doanh nghiệp đầu tư cơ sở vật chất rất sơ sài nên khơng đảm bảo an tồn cho hàng hố, nhiều kho dễ bị ngập nước, dẫn đến tình trạng mất cắp, hư hỏng. Từ đĩ cĩ thể nĩi năng lực cung cấp dịch vụ kho bãi dù rất lớn nhưng vẫn khơng đáp ứng nhu cầu. Khách hàng sử dụng dịch vụ chỉ đổ về những địa chỉ cĩ hệ thống kho được đầu tư tốt trong khi rất nhiều kho khác khơng cĩ việc làm hoặc quá dư thừa cơng suất. Theo như ước tính, để đầu tư xây dựng 1.000 m2 kho phải mất gần 1 tỷ đồng, nếu tính cả tiền thuê đất chi phí sẽ lớn hơn rất nhiều. Nhất là những vị trí thuận lợi để làm kho thì chi phí thuê đất càng là gánh nặng doanh nghiệp khĩ cĩ thể kham nổi. Chính vì vậy, đối với nhiều doanh nghiệp hiện nay, vấn đề kho bãi để chứa hàng hố là cả một bài tốn hĩc búa. Đầu tư vận tải cũng là vấn đề khá gai gĩc đối với nhiều doanh nghiệp. Theo bà Trần Thị Nguyên Hằng - Phĩ tổng giám đốc Transimex Saigon, cách tính chi phí để nộp ngân sách hiện cịn bất hợp lý. Chi phí khấu hao xe cộ, trang thiết bị hiện cịn
  39. - 36 - nhiều bất hợp lý. Chi phí khấu hao kéo dài cả chục năm và phải tăng giá trị khi tu bổ xe. Mặc dù Transimex Saigon đã cổ phần hố, chỉ cịn 10% vốn nhà nước, nhưng hạch tốn vẫn phải áp theo quy chế doanh nghiệp Nhà nước. Do vậy, đầu tư xe đối với doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã thuận lợi hơn. Những doanh nghiệp này thường được khốn thuế và khơng chịu các quy định về hạch tốn chi phí như các doanh nghiệp chịu chi phối bởi luật doanh nghiệp Nhà nước. Hơn nữa, vận tải là ngành kinh doanh theo mùa. Cĩ mùa dư thừa xe, nhà xe đi năn nỉ khách hàng. Cĩ mùa khơng đủ xe chạy, giá thuê xe lại tăng lên, nên các doanh nghiệp giao nhận kho vận chưa quan tâm mấy đến lĩnh vực này. Với nhiều doanh nghiệp, ngay cả với doanh nghiệp lớn như Transimex Saigon, đội xe tự trang bị chỉ đáp ứng khoảng 50% nhu cầu, cịn lại cơng ty đi thuê lại các doanh nghiệp khác. Về lĩnh vực cơng nghệ thơng tin, gần đây, các doanh nghiệp giao nhận kho vận đã đầu tư nhiều cho lĩnh vực này nhằm nâng cao năng lực giao dịch, tiếp thị. Tuy nhiên, nếu so với các hãng giao nhận lớn trên thế giới thì cơng nghệ thơng tin của Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn sơ khai. Ở một số doanh nghiệp liên doanh của Việt Nam hiện nay cũng đã cĩ hệ thống mạng kết nối với tất cả các cơng ty chi nhánh trên thế giới để thuận tiện cho việc giao dịch và kiểm tra tình trạng hàng hố. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam, đặc biệt là các cơng ty tư nhân nhỏ đều chưa thể cĩ hệ thống này bởi lẽ họ chưa cĩ được các chi nhánh ở nước ngồi mà chỉ đơn thuần làm đại lý cho một số hãng giao nhận lớn mà thơi. Nhìn chung, ngành giao nhận Việt Nam cịn ở giai đoạn mới phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật cịn rất lạc hậu so với các nước tiên tiến trên thế giới. Bên cạnh đĩ, do khả năng tài chính eo hẹp nên sự đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam cịn chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ nước ngồi. 2.1.2.3. Sự cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải hiện nay: * Nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi tính chất và tình hình cạnh tranh: Khi tham gia kinh doanh trên thị trường giao nhận vận tải, các phương thức vận tải chịu tác động trực tiếp và to lớn của xu hướng biến động tình hình thế giới.
  40. - 37 - Xu hướng đĩ phản ánh đặc điểm chủ yếu của mơi trường kinh doanh hiện đại đầy biến động và phức tạp, đặt ra thách thức mới buộc phải khơng ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Những nguyên nhân chủ yếu làm thay đổi tính chất và tình hình cạnh tranh hiện nay cĩ thể kể đến như sau: - Xu hướng phát triển quy mơ lớn và đa phương hố các ngành dịch vụ. Ngành dịch vụ đang tiến gần tới quy mơ lớn và đa phương hố, tiếp thu mơ thức quản lý của ngành sản xuất hàng, sử dụng một số lượng lớn thành quả khoa học kỹ thuật, thực hiện phương thức kinh doanh quy mơ lớn. Sự hợp tác về dịch vụ theo khu vực cũng được chú ý nâng cao cụ thể như hợp tác giữa Việt Nam và các nước ASEAN, giữa Việt Nam và APEC. Trong sự hợp tác tất yếu dẫn tới quan hệ đa phương và cĩ sự cạnh tranh trong điều kiện mới của nền kinh tế thế giới. Đây vừa là cơ hội đồng thời là thách thức đối với dịch vụ giao nhận vận tải hàng hố quốc tế của Việt Nam. - Xu hướng tồn cầu hố giao nhận vận tải đi đến những mối liên kết hoặc độc quyền kinh doanh. Ngày nay, do cạnh tranh ngày càng gay gắt, các cơng ty nhỏ cĩ nguy cơ bị thu hẹp dần thị phần, bị phá sản hay trở thành nhà thầu phụ hay bị mua lại bởi các tập đồn giao nhận vận tải lớn. Trong những năm gần đây, quá trình tập trung hố, tồn cầu hố diễn ra mạnh mẽ, trong giao nhận vận tải là những liên kết giữa các hãng hàng khơng, tàu biển với các hãng giao nhận quốc tế để kết hợp thế mạnh vận tải từ cảng tới cảng, sân bay đến sân bay của các hãng vận tải và mạng lưới giao nhận tồn cầu của các hãng giao nhận quốc tế. Bên cạnh đĩ, các cơng ty cĩ quy mơ nhỏ hơn cũng liên minh, liên kết lại với nhau để đối phĩ lại sức cạnh tranh từ các hãng, tập đồn giao nhận lớn trong xu thế tồn cầu hố về mọi mặt. - Sự phát triển nhanh chĩng của tiến bộ khoa học cơng nghệ đặc biệt là cơng nghệ thơng tin đã tạo những điều kiện to lớn cho việc giao lưu, thu thập, nắm bắt, xử lý thơng tin trên các thị trường. Tranh thủ tận dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ tạo thế cạnh tranh về chiến lược trên cơ sở tiết kiệm chi phí và sử dụng hiệu quả các nguồn lực là một trong những đặc điểm quan trọng hiện nay.
  41. - 38 - - Tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế nhanh chĩng và sự tham gia của nhiều quốc gia cơng nghiệp mới trên thị trường thế giới làm tăng thêm tính cạnh tranh. Thị trường khơng cịn độc quyền của một quốc gia lớn mà cĩ sự tham gia của nhiều doanh nghiệp thuộc các quốc gia khác nhau với các chiến lược cạnh tranh thích hợp làm cho cạnh tranh trở nên sơi động hơn. - Tốc độ tăng trưởng kinh tế thế giới nĩi chung cĩ xu thế chậm lại đã làm cho cầu của thị trường tăng chậm. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ yếu là quá trình phân chia và xác định vị trí thị trường, cạnh tranh dành thêm thị phần hơn là khả năng tìm thị trường mới. - Vai trị của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng và được đề cao trở thành một trong những sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải tìm đủ mọi cách thoả mãn nhu cầu khách hàng ở mức cao nhất nhằm chiếm giữ khách hàng. * Cạnh tranh trên thị trường giao nhận vận tải ở Việt Nam hiện nay: Cũng như trong bất kỳ một ngành kinh doanh nào khác, để nâng cao chất lượng trong hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận khơng thể thiếu sự cạnh tranh. Thị trường giao nhận Việt Nam trong thời gian gần đây đang rất sơi động bởi số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này khơng ngừng tăng lên và bởi một số cơng ty nước ngồi đang tìm mọi cách thành lập doanh nghiệp của họ tại Việt Nam. Mỗi một doanh nghiệp cĩ ưu thế riêng của mình trên thương trường và họ sử dụng các phương thức cạnh tranh khác nhau để cĩ được khách hàng. Nhiều doanh nghiệp đã cĩ những biện pháp cạnh tranh rất tích cực như nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao uy tín của mình trên thương trường bằng cách đầu tư vào cơ sở hạ tầng như kho bãi, phương tiện chuyên chở Các doanh nghiệp tư nhân năng động với bộ máy quản lý gọn nhẹ, tự do tuyển dụng đội ngũ nhân viên cĩ kiến thức, linh hoạt trong giao dịch với khách hàng cũng dần tạo được chỗ đứng cho mình, khơng ngừng lơi kéo khách hàng từ các tổ chức khác. Các doanh nghiệp lâu năm dựa trên uy tín lâu năm và nguồn vốn mạnh, cơ sở hạ tầng đầy đủ cũng đang mở rộng hoạt động, cải cách phương thức quản lý, cố gắng giữ vững thị phần của mình. Tuy nhiên hiện nay các tổ chức này đang gặp nhiều vấn đề cần khắc phục do xuất phát
  42. - 39 - từ phương thức quản lý của doanh nghiệp trong đĩ các chi nhánh, các phịng kinh doanh của các doanh nghiệp được tổ chức để hoạt động độc lập, khơng cĩ sự can thiệp quá sâu của cấp trên. Với cơ cấu tổ chức như vậy, các chi nhánh, phịng ban một phần cĩ điều kiện hỗ trợ lẫn nhau nhưng cũng cĩ thể tạo ra sự cạnh tranh nội bộ giữa các chi nhánh hoặc giữa các phịng kinh doanh ngay trong doanh nghiệp, làm giảm uy tín của tồn doanh nghiệp. Bên cạnh đĩ, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp liên doanh với nước ngồi ở thị trường Việt Nam cũng rất gay gắt. Các doanh nghiệp này đều cĩ sự đầu tư lớn của các đối tác giao nhận nước ngồi nên cĩ cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, cĩ kinh nghiệm trong quản lý và marketing nên đã thu hút được nhiều khách hàng, trong đĩ chủ yếu là các cơng ty cĩ vốn đầu tư nước ngồi khác đang hoạt động ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những hoạt động cạnh tranh lành mạnh, việc cạnh tranh khơng được hướng dẫn theo những luật lệ thống nhất và nghiêm ngặt đã dẫn đến tình trạng cạnh tranh bằng những thủ đoạn khơng lành mạnh như lơi kéo đối tác, khách hàng của doanh nghiệp cạnh tranh về phía doanh nghiệp mình bằng bất cứ giá nào, giành giật khách hàng ngay tại sân bay, bến cảng, nhà ga Nhiều hãng buơn, tổ chức giao nhận và văn phịng đại diện nước ngồi đã lợi dụng sơ hở trong quản lý của các cơ quan chức năng của Việt Nam và tình hình đáng lo ngại nĩi trên để dìm giá các dịch vụ giao nhận của các doanh nghiệp giao nhận Việt Nam, tổ chức kinh doanh giao nhận bất hợp pháp ngay trên lãnh thổ Việt Nam nhằm trốn thuế, tăng lợi nhuận. Nhiều doanh nghiệp giao nhận Việt Nam vì lợi ích cục bộ đã để cho các tổ chức nước ngồi núp bĩng hoặc tiếp tay cho họ rất đắc lực trong việc này. Hiện thời cĩ quá nhiều doanh nghiệp đại lý thuộc mọi thành phần kinh tế đang sử dụng biện pháp giảm giá để cạnh tranh với các đối thủ. Chẳng hạn đăng ký trước tàu cho hãng tàu nước ngồi, tập quán quốc tế quy định hoa hồng 5%, cĩ doanh nghiệp áp dụng 4% nhưng cĩ doanh nghiệp lấy 2% thậm chí cịn thấp hơn nữa. Sự giảm giá này chỉ đem lại lợi ích cho phía nước ngồi. Cũng vì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp để được chọn làm đại lý, một số hãng tàu trả phí rất rẻ cho đại lý mà
  43. - 40 - vẫn ký được hợp đồng. Khơng ít hãng trả cho đại lý phí danh nghĩa như là một hình thức mua bảng hiệu và thao túng tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Trong những trường hợp này, khả năng trốn thuế rất dễ xảy ra. Gần như tất cả các đơn vị làm dịch vụ đại lý đều phải thanh tốn phí hoa hồng cho khách hàng, khơng cĩ hoa hồng thì sẽ khơng cĩ hàng để chuyên chở. Số tiền hoa hồng là bao nhiêu lại tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp và là sự cạnh tranh âm thầm rất khĩ quản lý. Trên thực tế gần như khơng cĩ cơ sở để xác định giá dịch vụ giao nhận vận tải. Các văn bản nghị định hầu như khơng đề cập cụ thể khung giá cước cho dịch vụ này mà chỉ cĩ những khung giá cước áp dụng cho các phương thức vận tải khác nhau. Bản thân việc quản lý khung giá này cũng cịn rất nhiều bất cập và khơng chặt chẽ. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải cĩ thể thực hiện căn cứ giá cả thị trường và tình hình thực tế, giám đốc quy định và cơng bố biểu giá kiểm đếm, giao nhận hàng hố áp dụng thống nhất cho các đối tượng. Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam trong điều lệ của mình cũng cho phép các thành viên “được giữ nguyên quyền chủ động của mình trong việc xác định giá cả dịch vụ cũng như trong các trường hợp kinh doanh các nghiệp vụ khác”. Theo tập quán quốc tế, biểu giá cước dịch vụ chỉ thay đổi sau khi cơng bố trong thời gian là 4 tháng nhưng hiện nay, các doanh nghiệp giao nhận ở Việt Nam cĩ khi thay đổi hồn tồn biểu giá của mình chỉ trong vịng 20 ngày. Điều này dẫn đến tình trạng thay đổi giá tuỳ tiện và hình thành nên nhiều biểu giá khác nhau gần như khơng cĩ sự quản lý hay kiểm sốt việc này. Ngồi ra cịn phải kể đến một sức ép khơng nhỏ từ sự lớn mạnh của các tập đồn xuyên quốc gia cĩ mặt khắp nơi trên thế giới. Thơng qua kinh doanh giao nhận quốc tế, các cơng ty mạnh từng bước vươn ra khỏi phạm vi nước mình, thơn tính các cơng ty nhỏ ở các nước khác do khơng chịu nổi áp lực cạnh tranh và trở thành các chi nhánh tại địa phương. Ở Việt Nam, với chính sách bảo hộ kinh doanh giao nhận của Nhà nước đã và đang giúp các cơng ty trong nước cĩ điều kiện củng cố hoạt động và phát triển. Tuy nhiên, sự bảo hộ này khơng thể kéo dài vì khi Việt Nam tham gia vào ASEAN,
  44. - 41 - APEC và WTO thì hàng rào bảo hộ buộc phải dỡ bỏ. Thêm vào đĩ, với hiệp định ASEAN về vận tải đa phương thức, các cơng ty vận tải đa phương thức được thành lập ở các nước ASEAN cĩ thể đăng ký hoạt động và mở chi nhánh tại một nước thành viên khác. Đến thời điểm đĩ, chỉ cĩ những cơng ty đã thực sự chuẩn bị mọi thứ cho cuộc chơi thì mới tồn tại và phát triển, cĩ khả năng cạnh tranh với các cơng ty nước ngồi. 2.1.3. Nhận xét về thực trạng hoạt động giao nhận ở Việt Nam: 2.1.3.1. Thành quả đạt được: Trong thời gian qua, hoạt động giao nhận ở Việt Nam phát triển trong bối cảnh đất nước tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa với tốc độ phát triển cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Đại hội Đảng lần thứ IX, sự kiện chính trị quan trọng của Việt Nam thành cơng tốt đẹp đã vạch ra những định hướng mới đưa cả nước tiến vào thiên niên kỷ mới theo đường lối cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập kinh tế Việt Nam với kinh tế thế giới. Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ được phê chuẩn và bắt đầu cĩ hiệu lực từ cuối năm 2001 cũng là một vấn đề sơi động trong hoạt động thương mại Việt Nam nĩi chung và lĩnh vực giao nhận kho vận nĩi riêng. Trước những thời cơ đĩ, ngành giao nhận kho vận đã phát huy được vị thế của mình, là ngành dịch vụ gắn bĩ và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động vận tải đối ngoại và ngoại thương của đất nước. Ngành đã phát triển nhanh và mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng với sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong nước và các cơng ty nước ngồi. Những dịch vụ giao nhận theo phương thức vận tải đa phương thức và logistics cũng đã phát triển, đĩng gĩp nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm và tăng cường đội ngũ cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngành vận tải và xuất nhập khẩu hàng hố. Hoạt động của ngành đã cĩ tác dụng lớn đối với sức cạnh tranh của hàng hố Việt Nam ở thị trường trong và ngồi nước. 10 Mặc dù khơng cĩ bề dày lịch sử của các ngành vận tải truyền thống như hàng hải, hàng khơng, đường bộ hay đường sắt, nhưng từ khi hình thành cho tới nay, giao
  45. - 42 - nhận kho vận đã trở thành một loại hình vận tải cĩ tốc độ phát triển vượt bậc và cũng là hệ thống quan trọng nhất phục vụ cho hoạt động vận tải đa phương thức - phương thức vận tải thịnh hành và tiên tiến nhất hiện nay. Nhiều doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng hố quốc tế liên tục phát triển và gĩp phần tích cực hồn thành nhiệm vụ của ngành vận tải hàng hố. Trong những năm qua, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này đã đĩng gĩp đáng kể cho ngân sách Nhà nước, cụ thể như cơng ty Vinatrans, Viconship, Vosa mỗi đơn vị hàng năm đều nộp ngân sách trên dưới 50 tỷ đồng, lợi nhuận đem lại cũng rất đáng kể. Đối với ngành hàng khơng, do sự tham gia của nhiều hãng hàng khơng khác nhau trên thị trường như Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Cathay Pacific, Thai Airways, Japan Airlines nên đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp giao nhận thực hiện tốt nghiệp vụ giao nhận hàng khơng của mình. Lượng hàng xuất khẩu bằng đường hàng khơng đều tăng qua các năm và đã đem lại lợi nhuận lớn cho các cơng ty giao nhận. Riêng đối với Vietnam Airlines, nhờ việc đổi mới khơng ngừng và tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh với các hãng hàng khơng khác, cho đến nay Vietnam Airlines đã giành được vị trí xứng đáng trên thị trường. Từ chỗ chỉ chiếm 12% tổng dung lượng thị trường năm 1985-1986, đến năm 1996, hệ số chiếm lĩnh thị trường Việt Nam của hãng về vận tải hàng hố đạt 36,63% và đến năm 2001 đạt 48%. Đối với ngành vận tải biển là ngành đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực giao nhận vận tải, mặc dù cạnh tranh gay gắt và cĩ hạn chế nhiều mặt, đặc biệt là nguồn vốn hạn hẹp và trang thiết bị chậm đổi mới nhưng cũng đã cĩ nhiều thành tựu trong kinh doanh. Trong những năm qua, ngành vận tải biển đã thường xuyên được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước. Đội tàu biển Việt Nam đã từng bước phát triển và lớn mạnh, đã và đang được trẻ hố so với những năm trước đây và phát triển theo hướng đa dạng hố các chủng loại tàu với tổng trọng tải hơn một triệu DWT. Nhằm phát triển ngành vận tải biển, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách liên quan và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Tổng cơng ty hàng hải Việt Nam đã chủ động xây
  46. - 43 - dựng quy hoạch chất lượng phát triển đến năm 2020 với định hướng phát huy nội lực, phát triển các nguồn lực trong các doanh nghiệp thơng qua các kế hoạch kinh doanh, đầu tư đổi mới cơng nghệ, nâng cao sức cạnh tranh so với trước khi thành lập. Tổng cơng ty đã hình thành và khai thác cĩ hiệu quả đội tàu chuyên dụng vận tải cơng-te-nơ. Ngành vận tải biển phần nào thống nhất và điều hồ được giá cả, phân phối lưu thơng hàng hố, giúp nâng cao được khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu, hạn chế việc giành khách hàng trong và ngồi nước giữa các doanh nghiệp với nhau. Về cơ bản, các doanh nghiệp giao nhận cĩ những bước phát triển như vậy là một tín hiệu đáng mừng. Thực tế cho thấy hàng hố xuất nhập khẩu đã được lưu thơng nhanh chĩng hơn, khơng bị ứ đọng như trước kia. Sự cạnh tranh giữa các tổ chức giao nhận đã làm giá cước giảm rất mạnh. Điều này đã gĩp phần nâng vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trên thị trường quốc tế. 2.1.3.2. Khĩ khăn tồn tại: Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong quá trình phát triển của ngành giao nhận theo cơ chế thị trường cũng đã bộc lộ nhiều điểm yếu cần phải khắc phục. Cụ thể như sau: - Năng lực của các doanh nghiệp giao nhận cịn nhiều hạn chế. Mặc dù cả nước hiện cĩ hơn 600 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu nhưng giá cả và chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp giao nhận rất khác nhau. Cĩ khơng nhiều các doanh nghiệp cĩ nghiệp vụ khá tinh thơng, làm ăn tốt, ngày càng giành được sự tín nhiệm cao của khách hàng trong và ngồi nước, doanh thu ngày càng tăng. Những doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực giao nhận tại Việt Nam lúc này là Vinatrans, Vietfracht, Transimex, Gemadept Số đơng các doanh nghiệp cịn lại trong lĩnh vực này mới bước vào nghề, trình độ nghiệp vụ thấp, về cơ bản chưa thể coi là những doanh nghiệp giao nhận thực thụ mà chỉ đang hoạt động với tư cách đại lý. Khơng những thế nhiều doanh nghiệp trong số này do cịn non về nghiệp vụ nên khơng chủ động được trong cơng việc mà chỉ làm theo chỉ dẫn của các đối tác nước nước ngồi.
  47. - 44 - Theo Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS), trong số trên 600 doanh nghiệp đăng ký hoạt động trong lĩnh vực này, chỉ cĩ 82 doanh nghiệp gia nhập Hiệp hội. Hiệp hội cho biết chỉ cĩ khoảng 10 doanh nghiệp cĩ quy mơ lớn, với số vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng, số cịn lại hầu hết chỉ ở mức 2-3 tỷ đồng. Hơn nữa, doanh nghiệp nhiều nhưng khơng phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, nên chỉ cạnh tranh bằng giá hạ, dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp, doanh nghiệp càng khĩ cĩ thể tích luỹ để tái đầu tư. Bên cạnh đĩ, cơ chế chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước nhiều năm nay mới chỉ tập trung ưu đãi cho sản xuất, mà chưa quan tâm đáng kể đến phát triển dịch vụ mặc dù đây là mảng mang lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế. Gần đây, các doanh nghiệp giao nhận kho vận đã đầu tư nhiều cho lĩnh vực cơng nghệ thơng tin nhằm nâng cao năng lực giao dịch, tiếp thị, tuy nhiên việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng vẫn cịn rất thấp. Theo VIFFAS, các hãng vận tải Mỹ vào Việt Nam vẫn chưa tìm được đối tác thật sự đủ năng lực làm đại lý vì doanh nghiệp giao nhận kho vận Việt Nam vẫn chưa được chuẩn hố ở nhiều khâu. Trong nhiều cuộc họp gần đây, VIFFAS đã kiến nghị Chính phủ nới rộng quy định cho doanh nghiệp nước ngồi vào đầu tư trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Bằng cách này sẽ đẩy nhanh tiến độ nâng cao năng lực ngành, đồng thời tiếp nhận cơng nghệ quản lý giao nhận kho vận hiện đại của thế giới. - Khĩ khăn trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Thứ nhất: Tính thời vụ trong hoạt động của nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được khắc phục. Hoạt động giao nhận của hầu hết các doanh nghiệp giao nhận vận tải vẫn chủ yếu dồn vào 6 tháng cuối năm, 6 tháng đầu năm đặc biệt vào quý I luơn ở trong tình trạng thiếu việc làm. Đây là một tình trạng khá phổ biến. Trong 6 tháng đầu năm, các doanh nghiệp vẫn phải trả lương cho nhân viên, vẫn phải khấu hao máy mĩc, thiết bị, phải dùng lãi 6 tháng cuối năm để bù lại. Đây là một hạn chế mà nếu khơng cĩ biện pháp khắc phục sớm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
  48. - 45 - Thứ hai: Hoạt động giao nhận tăng giảm thất thường do cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Kinh doanh giao nhận vận tải là một ngành dịch vụ và phụ thuộc phần lớn vào khách hàng. Tuy nhiên, do cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong ngành nên khách hàng cĩ thể từ bỏ cơng ty này để sử dụng dịch vụ của một cơng ty khác vì nhiều lý do khác nhau. Chính vì thế mà một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này đang rất thành cơng cĩ thể rơi vào tình trạng thiếu việc làm. Mặt khác, hầu hết các cơng ty giao nhận của Việt Nam đều làm đại lý cho một số hãng giao nhận lớn của nước ngồi, và nguồn hàng mà các cơng ty Việt Nam cĩ được là do các đại lý ở nước ngồi chỉ định. Một cơng ty giao nhận trong nước cĩ thể kinh doanh rất tốt do nguồn hàng chỉ định này ổn định. Tuy nhiên, đây chỉ là sự ổn định giả tạo vì hiện nay, do cạnh tranh quyết liệt nên các cơng ty giao nhận thường tìm mọi cách để thu hút các đại lý lớn của nhau và nguồn hàng này cĩ thể chuyển từ doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác. Chính vì thế điểm mấu chốt là các doanh nghiệp trong nước phải cĩ kế hoạch marketing để tạo dựng cho mình một mạng lưới khách hàng truyền thống, chung thuỷ. Thứ ba: Thiết bị chưa được khai thác triệt để, hiệu quả sử dụng đạt được cịn thấp. Nhiều doanh nghiệp giao nhận nhỏ cịn rơi vào tình trạng bế tắc, kinh doanh thua lỗ, thiếu việc làm. Đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp cao cịn thiếu và cịn nhiều mặt hạn chế về trình độ và kinh nghiệm. Về số lượng tuyệt đối, số lao động của các doanh nghiệp thường đơng nhưng ít được đào tạo bồi dưỡng, hơn nữa lại ở từ nhiều ngành kinh tế kỹ thuật khác chuyển qua. Đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cĩ nghiệp vụ tuy liên tục được đào tạo và đào tạo lại nhưng vẫn chưa hội đủ những kiến thức cần thiết để phục vụ tốt cơng tác giao nhận. Nhiều doanh nghiệp đang trong quá trình đa dạng hố các hoạt động dịch vụ của mình nên địi hỏi cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp làm nhiệm vụ kinh doanh cũng phải được đa dạng hố kiến thức chuyên mơn để làm tốt nhiệm vụ được giao.
  49. - 46 - Thứ tư: Cơ sở vật chất và nguồn vốn của các doanh nghiệp cịn quá yếu kém so với các nước trong khu vực và thế giới. Trình độ quản lý tầm chiến lược của các chủ doanh nghiệp cịn hạn chế. Phương thức quản lý của nhiều doanh nghiệp chưa thật sự phù hợp với cơ cấu tổ chức của mình. - Hoạt động giao nhận vận tải ở nước ta chủ yếu giới hạn ở thị trường trong nước và ở thế yếu trên thị trường thế giới. Thị phần hoạt động của các doanh nghiệp giao nhận vận tải so với nước ngồi rất nhỏ bé. Rất ít các doanh nghiệp giao nhận của Việt Nam cĩ khả năng vươn ra thị trường nước ngồi bằng hình thức lập chi nhánh hay mở văn phịng đại diện. Trong lĩnh vực vận tải biển, đội tàu trong nước chỉ mới đảm nhiệm được 12% thị phần hàng hố xuất nhập khẩu hàng năm của cả nước, 16% tổng khối lượng hàng hố container và 21% tổng khối lượng hàng hố thơng qua các cảng biển Việt Nam. Trong lĩnh vực vận tải hàng khơng, hệ số chiếm lĩnh thị trường Việt Nam của các hãng hàng khơng nước ta tuy đạt 48% song hiện nay lại đang phải đối mặt với nhiều khĩ khăn trước sự cạnh tranh khốc liệt của nhiều hãng hàng khơng lớn trên thế giới. Trong kinh doanh vận tải đa phương thức, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu làm đại lý cho nước ngồi trong việc thực hiện các khâu của quá trình vận tải đa phương thức. Những lơ hàng mà doanh nghiệp Việt Nam đứng ra thực hiện đầy đủ vai trị của MTO vẫn cịn ít so với nhu cầu thực tế. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ khả năng và uy tín để giành được những nguồn hàng sử dụng MTO. Nguyên nhân một phần là do bản thân các doanh nghiệp Việt Nam cịn yếu về năng lực nhưng cũng phần vì các doanh nghiệp chưa chú trọng tới khâu marketing nên khả năng cạnh tranh của các MTO Việt Nam cịn kém. 2.2. Thực trạng hoạt động quản lý hoạt động giao nhận hàng hố xuất nhập khẩu ở Việt Nam: 2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý hoạt động giao nhận ở Việt Nam:
  50. - 47 - 2.2.1.1. Các văn bản pháp luật của Việt Nam liên quan tới hoạt động giao nhận vận tải: Cho đến nay, ở Việt Nam chưa cĩ một văn bản pháp luật chuyên ngành nào quy định về các quan hệ pháp lý nảy sinh trong hoạt động kinh doanh giao nhận kho vận. Tuy nhiên, tại một số văn bản sau đây cĩ một phần đề cập tới các nội dung trên: * Bộ luật hàng hải Việt Nam: Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 30/6/1990 áp dụng trong hoạt động kinh doanh vận tải biển. Bộ luật hàng hải là văn bản luật cĩ giá trị pháp lý cao nhất, làm cơ sở cho các văn bản dưới luật giải thích: Điều 61-66 quy định về hợp đồng vận chuyển hàng hố, những điều khoản này quy định về hợp đồng vận chuyển, người thuê vận chuyển, người vận chuyển. Điều 67-79 là những hướng dẫn chi tiết thi hành trong các hoạt động cụ thể như việc bốc hàng, việc vận chuyển hàng hố, Trong đĩ quy định cụ thể về trách nhiệm người vận chuyển, tình trạng tàu đủ khả năng đi biển, thời hạn bốc hàng, tình trạng hàng hố khi bốc lên tàu. Điều 91-97 là những quy định về dỡ hàng, giao hàng, nhận hàng hợp pháp, quy định cách xử lý khi hàng khơng cĩ người nhận hàng, lưu hàng quá hạn và chưa thanh tốn các chi phí quy định trong vận đơn Ở các điều 87, 88 cĩ nĩi tới một số nguyên tắc chung nhất về Liên hiệp vận chuyển mà thực chất là vận tải đa phương thức, một hình thức kinh doanh thường do người giao nhận đảm nhận: Điều 87 khoản 1 định nghĩa Liên hiệp vận chuyển (tức vận tải đa phương thức) là việc vận chuyển hàng hố được thực hiện của người vận chuyển đường bộ, đường sơng hoặc đường khơng gọi là liên hiệp vận chuyển, và vận đơn được ký phát cho cả quá trình vận chuyển hàng hố trong liên hiệp kinh doanh gọi là vận đơn suốt. Tiếp đĩ mục 2 Điều 87 nĩi rằng các quy định về vận đơn nĩi tại Bộ luật hàng hải Việt Nam cũng được áp dụng đối với loại vận đơn suốt do người vận chuyển
  51. - 48 - đường biển ký phát, trừ trường hợp cĩ những văn bản pháp luật khác quy định cụ thể. Ở đây cần hiểu rằng vận đơn suốt (Through Bill of Lading) là một dạng sơ khai ban đầu của vận đơn vận tải đa phương thức. Theo điều 88, người vận chuyển đã ký phát vận đơn suốt cĩ nghĩa vụ tổ chức việc vận chuyển hàng hố và chịu trách nhiệm về hàng hố đối với chủ hàng trong cả quá trình vận chuyển theo vận đơn suốt, cho đến khi hàng đã được trả cho người nhận hàng hợp pháp. Phạm vi trách nhiệm giữa người ký phát vận đơn suốt và những người vận chuyển khác trong liên hiệp vận chuyển do các bên thoả thuận theo nguyên tắc cộng đồng trách nhiệm. Cũng theo Điều 88, chế độ trách nhiệm của những người tham gia quá trình liên hiệp vận chuyển là chế độ cộng đồng trách nhiệm, nghĩa là người vận chuyển nào đã phải bồi thường tổn thất liên quan đến vận đơn suốt thì cĩ quyền yêu cầu những người vận chuyển khác hồn trả số tiền bồi thường theo tỷ lệ tiền cước vận chuyển tương ứng với quãng vận chuyển do họ thực hiện. Người vận chuyển nào chứng minh được mình đã khơng cĩ lỗi, thì khơng phải hồn trả số tiền đĩ. Tiếp đĩ Điều 88 quy định về việc người vận chuyển tham gia liên hiệp vận chuyển cĩ nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của mình và tận tâm chuẩn bị cho các quãng vận chuyển khác được thực hiện cĩ kết quả. Người vận chuyển trong quãng cuối cùng của Liên hiệp vận chuyển cĩ nghĩa vụ bảo vệ các quyền của những người vận chuyển khác, đặc biệt là quyền cầm giữ hàng hố. Như vậy, Bộ luật hàng hải Việt Nam chưa đề cập tới những vấn đề căn bản như: người kinh doanh vận tải đa phương thức, tính khơng lưu thơng và khơng chuyển nhượng được của vận đơn vận tải đa phương thức, trách nhiệm và miễn trách nhiệm về chậm giao hàng của người kinh doanh vận tải đa phương thức, trách nhiệm ngồi hợp đồng vận tải đa phương thức, thời hiệu tố tụng, thẩm quyền của trọng tài. * Luật Thương mại Việt Nam:
  52. - 49 - Luật Thương mại được Quốc hội khố IX thơng qua tại kỳ họp lần thứ 11 ngày 10/5/1997 và cĩ hiệu lực từ ngày 1/1/1998 viết “Dịch vụ giao nhận hàng hố là hành vi thương mại, theo đĩ người làm giao nhận hàng hố nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận chuyển, lưu kho bãi, làm các thủ tục giấy tờ và dịch vụ khác cĩ liên quan để giao hàng cho người nhận theo uỷ thác của chủ hàng ” (Điều 163, mục 10, chương 2, Luật Thương mại). Mục 10, Luật thương mại (từ Điều 163 đến Điều 171) đã cơ bản hoạch định phạm vi, chức năng, nghĩa vụ và quyền hạn của người kinh doanh dịch vụ giao nhận kho vận như sau: Điều 167: Quyền và nghĩa vụ của người làm dịch vụ giao nhận hàng hố. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố cĩ những quyền và nghĩa vụ sau đây: - Được hưởng tiền cơng và các khoản thu nhập hợp lý khác. - Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng. - Trong quá trình thực hiện hợp đồng, nếu cĩ lý do chính đáng vì lợi ích của khách hàng thì cĩ thể thực hiện khác với chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thơng báo ngay cho khách hàng. - Sau khi ký kết hợp đồng, nếu xảy ra trường hợp cĩ thể dẫn đến việc khơng thực hiện được tồn bộ hoặc một phần những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho khách hàng biết để xin chỉ dẫn thêm. Trong trường hợp hợp đồng khơng cĩ thoả thuận về thời hạn cụ thể thực hiện nghĩa vụ với khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời hạn hợp lý. Điều 169: Các trường hợp miễn trách nhiệm - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng phải chịu trách nhiệm về những mất mát, hư hỏng phát sinh trong những trường hợp sau đây: Do lỗi của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền. Đã làm đúng theo những chỉ dẫn của khách hàng hoặc của người được khách hàng uỷ quyền. Khách hàng đĩng gĩi và ghi ký mã hiệu khơng phù hợp.
  53. - 50 - Do khách hàng hoặc người được khách hàng uỷ quyền thực hiện việc xếp, dỡ hàng hố. Do khuyết tật của hàng hố. Do cĩ đình cơng. Các trường hợp bất khả kháng. - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng chịu trách nhiệm về việc mất khoản lợi đáng lẽ khách hàng được hưởng, về sự chậm trễ hoặc giao nhận hàng sai địa chỉ mà khơng phải do lỗi của mình, trừ trường hợp pháp luật cĩ quy định khác. Điều 170: Giới hạn trách nhiệm - Trách nhiệm của người làm dịch vụ giao nhận hàng hố trong mọi trường hợp khơng vượt quá giá trị hàng hố, trừ khi các bên cĩ thoả thuận khác trong hợp đồng. - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng được miễn trách nhiệm nếu khơng chứng minh được việc mất mát, hư hỏng hoặc chậm giao hàng khơng phải do lỗi của mình gây ra. - Tiền bồi thường được tính trên cơ sở giá trị hàng hố ghi trên hố đơn và các khoản tiền khác cĩ chứng từ hợp lệ. Nếu trong hố đơn khơng ghi giá trị hàng hố thì tiền bồi thường được tính theo giá trị của loại hàng đĩ tại nơi và thời điểm mà hàng được giao cho khách hàng theo giá thị trường; nếu khơng cĩ giá thị trường thì tính theo giá thơng thường của hàng cùng loại và cùng chất lượng. - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng phải chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây: Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng nhận được thơng báo về khiếu nại trong thời hạn mười bốn ngày, kể từ ngày giao hàng, khơng tính ngày chủ nhật và ngày lễ. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố khơng nhận được thơng báo bằng văn bản về việc bị kiện tại trọng tài hoặc tồ án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng. Điều 171: Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hố
  54. - 51 - Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố cĩ quyền cầm giữ số hàng hố nhất định và các chứng từ liên quan đến hàng hố để địi tiền nợ đã đến hạn của khách hàng và thơng báo ngay bằng văn bản cho khách hàng. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày cầm giữ hàng hố hoặc chứng từ liên quan đến hàng hố, nếu khách hàng khơng trả tiền nợ thì người làm dịch vụ giao nhận hàng hố cĩ quyền định đoạt hàng hố hoặc chứng từ đĩ theo quy định của pháp luật và phải thơng báo ngay bằng văn bản cho khách hàng; mọi chi phí cầm giữ và định đoạt hàng hố do khách hàng chịu. Người làm dịch vụ giao nhận hàng hố được sử dụng số tiền thu được từ việc định đoạt hàng hố để thanh tốn các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí cĩ liên quan. Số tiền cịn lại phải được chuyển trả cho khách hàng. Kể từ thời điểm đĩ, người làm dịch vụ giao nhận hàng hố hết trách nhiệm đối với hàng hố hoặc chứng từ đã được định đoạt. Trong trường hợp hàng hố cĩ dấu hiệu bị hư hỏng, quyền định đoạt hàng hố của người làm dịch vụ giao nhận hàng hố quy định tại khoản 2 điều này phát sinh ngay khi cĩ bất kỳ khoản nợ nào của khách hàng, với điều kiện người làm dịch vụ giao nhận hàng hố đã thơng báo cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hố. Theo điều 166, khi người làm dịch vụ giao nhận đảm nhiệm việc vận chuyển hàng hố thì phải tuân theo pháp luật chuyên ngành về vận tải. Luật thương mại Việt Nam đang được sửa đổi và phần này sẽ được viết lại theo hướng cập nhật đầy đủ rõ ràng hơn về giao nhận vận tải và cả về logistics. * Luật hàng khơng dân dụng Việt Nam Luật hàng khơng dân dụng Việt Nam được thi hành từ 1/6/1992 và đã được sửa đổi 20/4/1995. Luật hàng khơng dân dụng Việt Nam quy định những quan hệ pháp lý cĩ liên quan tới những hoạt động nhằm sử dụng máy bay vào mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hố bưu kiện, bưu phẩm và các hoạt động kinh tế khác, phục vụ nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hố, thể thao, y tế, tìm kiếm - cứu nguy và các hoạt động dân dụng khác, nhằm đảm bảo an tồn hàng khơng, khai thác cĩ hiệu