Giáo trình mô đun Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn

pdf 154 trang vanle 1780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdflam_nghiep_giao_trinh_mo_dun_san_xuat_giong_keo_bo_de_bach_d.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT GIỐNG KEO, BỒ ĐỀ, BẠCH ĐÀN MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ 02 NGHỀ: TRỒNG KEO, BỒ ĐỀ, BẠCH ĐÀN LÀM NGUYÊN LIỆU GIẤY Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liêu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Một trong những nhân tố quyết định đến năng suất chất lượng rừng trồng là cây giống. Không có cây giống chất lượng tốt thì không thể có rừng năng suất cao. Loài cây trồng rừng nguyên liệu giấy chủ yếu là keo, bồ, đề, bạch đàn. Hiện nay, cây giống cho trồng rừng được sản xuất theo hai hướng chính: sản xuất cây con từ hạt và bằng nhân giống bằng giâm hom và nuôi cấy mô tế bào. Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng rừng nguyên liệu giấy, chúng tôi biên soạn giáo trình mô đun: Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn. Giáo trình được bố trí giảng dạy trong trong thời gian 132 giờ và gồm 05 bài: Bài 1: Thiết lập vườn ươm Bài 2: Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn từ hạt Bài 3: Sản xuất giống keo, bạch đàn từ hom Bài 4: Sản xuất giống keo, bạch đàn từ cây mầm mô Bài 5: Chăm sóc cây con ở vườn ươm Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sử chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tổng cục dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật của Viện Ngiên cứu cây Nguyên liệu giấy, các cơ sở sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn, nông dân sản xuất giỏi và thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình. Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình, dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người lao động trực tiếp trong lĩnh vực trồng keo, bồ đề, bạch đàn để chương trình, giáo trình được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học nghề. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn: 1. Th.S Nguyễn Thị Thanh Thủy (chủ biên) 2. Th.S Nguyễn Tiến Ly 3. Th.S Nguyễn Đức Thế
  4. 4 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Giới thiệu mô đun 11 Bài 1: THIẾT LẬP VƯỜN ƯƠM 12 A. Nội dung 12 1. Giới thiệu về vườn ươm 12 1.1. Khái niệm vườn ươm 12 1.2. Phân loại vườn ươm 12 1.2.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 12 1.2.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 13 1.2.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng 13 1.2.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 14 2. Chọn địa điểm làm vườn ươm 14 2.1. Điều kiện tự nhiên 14 2.2. Đất đai 15 2.3. Nguồn nước 15 2.4. Điều kiện kinh doanh 15 3. Bố trí các khu trong vườn ươm 17 3.1. Bố trí các khu ươm hạt, ươm cây mạ, giâm hom cây 18 3.1.1. Khu gieo ươm hạt 18 3.1.2. Khu ươm cây mạ 19 3.1.3. Khu giâm hom cây 19 3.2. Khu vực cấy cây, huấn luyện cây con 22 3.3. Hệ thống tưới tiêu 23 3.3.1. Hệ thống tưới 23 3.3.2. Hệ thống thoát nước 26 3.4. Khu nhà kho, đường đi 27
  5. 5 3.4.1. Khu nhà kho 27 3.4.2. Đường đi 28 3.5. Hàng rào 29 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 30 1. Câu hỏi 30 2. Bài thực hành 31 C. Ghi nhớ 31 Bài 2: SẢN XUẤT GIỐNG KEO, BẠCH ĐÀN, BỒ ĐỀ TỪ HẠT 33 A. Nội dung 33 1. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt keo, bồ đề, bạch đàn 33 1.1. Thu hái 33 1.1.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống 33 1.1.2. Thu hái 35 1.2. Chế biến quả và bảo quản hạt keo, bạch đàn, bồ đề 40 1.2.2. Nguyên tắc chung 42 1.2.3. Chế biến quả và bảo quản hạt keo, bạch đàn 42 1.2.3. Chế biến quả và bảo quản hạt bồ đề 44 2. Gieo ươm keo, bạch đàn từ hạt 46 2.1. Làm luống nổi 46 2.1.1. Chuẩn bị dụng cụ 46 2.1.2. Làm luống gieo 47 2.2. Kiểm tra chất lượng hạt giống 50 2.3. Xử lý hạt 53 2.4. Gieo hạt 54 2.4.1. Gieo hạt keo 54 2.4.2. Gieo hạt bạch đàn 56 2.4.3. Chăm sóc luống gieo 57 2.5. Đóng bầu 57
  6. 6 2.5.1. Chuẩn bị đất đóng bầu 57 2.5.2. Các bước đóng bầu 58 2.6. Cấy cây vào bầu 62 2.6.1. Đối với keo 63 2.6.2. Đối với bạch đàn 66 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 67 1. Câu hỏi 67 2. Bài thực hành 67 C. Ghi nhớ 71 Bài 3: SẢN XUẤT GIỐNG KEO LAI, BẠCH ĐÀN TỪ HOM 72 A. Nội dung 72 1. Khái quát về sản xuất cây giống bằng hom cành 72 1.1. Khái niệm 72 1.2. Ưu, nhược điểm của sản xuất cây giống bằng hom cành. 72 1.2.1. Ưu điểm 72 1.2.2. Nhược điểm 72 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom 73 1.3.1 Nhóm nhân tố nội tại 73 1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường 74 1.3.3. Yếu tố kỹ thuật 75 2. Trồng vườn cấp hom 75 2.1. Chọn địa điểm 75 2.2. Chọn giống 77 2.3. Làm đất 77 2.3.1 Quy trình và cách thức thực hiện công việc 77 2.3.2. Thời vụ trồng 79 2.3.3. Tiêu chuẩn cây con đem trồng 80 2.3.4. Yêu cầu của hố trồng 80
  7. 7 2.4. Quy trình và cách thức thực hiện công việc trồng cây mẹ 81 2.5. Chăm sóc vườn cấp hom 85 2.5.1. Làm cỏ 85 2.5.2. Bón phân 86 2.5.3. Phòng trừ sâu bệnh hại cho cây 86 2.5.4. Trồng dặm 87 2.5.5. Đốn tỉa tạo tán 87 2.6. Thời hạn sử dụng vườn cây mẹ 88 3. Chuẩn bị giâm hom 88 3.1. Chuẩn bị nhà giâm hom 88 3.1.1. Vị trí nhà giâm hom 88 3.1.2. Những công trình phục vụ nhà hom 89 3.1.3. Các loại nhà hom 89 3.2. Chuẩn bị vòm che luống giâm hom 90 3.3. Hệ thống tưới phun 91 3.4. Chuẩn bị một số hóa chất 92 3.4.1. Nhóm thuốc xử lý đất 92 3.4.2. Nhóm thuốc khử trùng hom 92 3.4.3. Nhóm thuốc kích thích hom ra rễ 92 3.5. Chuẩn bị giá thể cắm hom 93 3.5.1.Yêu cầu của giá thể 93 3.5.2. Các loại giá thể thường được sử dụng hiện nay 93 3.5.3. Đóng bầu giâm hom 93 4. Cắt cành hom keo lai, bạch đàn 94 5. Cắt và cắm hom 96 5.1. Cắt hom 96 5.1.1. Chuẩn bị 96 5.1.2. Cắt hom 97
  8. 8 5.2. Xử lý hom 99 5.2.1. Chuẩn bị 99 5.2.2. Xử lý hom 100 5.3. Cắm hom 101 6. Chăm sóc hom giâm trong nhà lưới 104 6.1. Tưới nước 104 6.2. Bón phân 105 6.3. Che nắng 105 6.4. Vệ sinh khu vực cấy hom 106 6.5. Phòng trừ sâu bệnh hại 106 6.6. Ra ngôi cây hom 107 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 107 C. Ghi nhớ 112 BÀI 4: SẢN XUẤT GIỐNG KEO LAI, BẠCH ĐÀN TỪ CÂY MẦM MÔ . 113 A. Nội dung 113 1. Giới thiệu sản xuất cây con bằng cây mầm mô 113 2. Chuẩn bị các điều kiện cấy cây mầm mô 113 2.1. Chuẩn bị nhà lưới 113 2.1.1. Loại nhà lưới kín 113 2.1.2. Loại nhà lưới hở 114 2.2. Chuẩn bị giá thể cấy cây mầm mô 115 3. Lựa chọn giống cây 115 3.1 Lựa chọn giống cây keo lai 115 3.2 Lựa chọn giống cây bạch đàn 115 4. Cấy cây mầm mô 116 5. Chăm sóc cây mầm mô trong nhà lưới 117 5.1. Tưới nước, che phủ 117 5.2. Bón phân 117
  9. 9 5.3. Phòng trừ sâu bệnh hại 118 5.4. Đảo bầu 118 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 119 1. Câu hỏi 119 2. Bài thực hành 119 C. Ghi nhớ 121 BÀI 5: CHĂM SÓC CÂY CON Ở VƯỜN ƯƠM 123 A. Nội dung 123 1. Tưới nước 123 2. Làm cỏ, phá váng 124 3. Che phủ 124 3.1. Che nắng 124 3.2. Che mưa chống rét 124 4. Bón phân 125 5. Đảo bầu và điều tra phân loại cây 126 5.1. Đảo bầu 126 5.2. Điều tra phân loại cây con 126 6. Phòng trừ sâu bệnh hại 128 6.1 Một số loài sâu hại và biện pháp phòng trừ 128 6.1.1. Một số loại sâu hại thường gặp ở vườn ươm 128 6.1.2. Biện pháp phòng trừ sâu hại 130 6.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ 132 6.2.1. Bệnh lở cổ rễ 132 6.2.2. Bệnh nấm phấn trắng (mốc sương) 132 6.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 133 6.3.1. Thuốc hóa học 133 6.3.2. Phương pháp pha chế một số loại thuốc phòng trừ sâu bệnh 133 6.3.3. Biện pháp sinh học 135
  10. 10 7. Hãm cây 135 7.1. Mục đích hãm cây 135 7.2. Biện pháp hãm cây 136 8. Tiêu chuẩn cây hom xuất vườn 137 8.1. Tiêu chuẩn cây con keo xuất vườn 137 8.2. Tiêu chuẩn cây bạch đàn xuất vườn 138 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 139 1. Câu hỏi 139 2. Bài thực hành 139 C. Ghi nhớ 142 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN HỌC 143 I. Vị trí, tính chất của mô đun 143 II. Mục tiêu 143 III. Nội dung chính của mô đun 143 IV. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 144 VI. Tài liệu tham khảo 153
  11. 11 MÔ ĐUN 02: SẢN XUẤT GIỐNG KEO, BỒ ĐỀ, BẠCH ĐÀN Mã số mô đun: MĐ 02 Giới thiệu mô đun Mô đun Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn là một trong những mô đun chuyên môn trọng tâm trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng keo, bồ đề, bạch đàn làm nguyên liệu giấy. Mô đun 02 ”Sản xuất giống keo, bồ đề, bạch đàn” có thời gian học tập là 132 giờ, trong đó có 100 giờ lý thuyết, 320 giờ thực hành và 60 giờ kiểm tra. Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: thiết lập vườn ươm, tạo giống, chăm sóc cây con keo, bồ đề, bạch đàn ở vườn ươm đạt hiệu quả kinh tế và bền vững. Đây là kiến thức cần thiết để người học làm cơ sở học tiếp các mô đun Trồng keo, bồ đề, bạch đàn. Mô đun bao gồm 5 bài học, mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới thiệu kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ. Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi bài tập.
  12. 12 Bài 1: THIẾT LẬP VƯỜN ƯƠM MĐ 02-01 Mục tiêu: - Trình bày được các tiêu chuẩn chọn địa điểm lập vườn ươm; - Lựa chọn được địa điểm lập vườn ươm, lập được sơ đồ bố trí trong vườn ươm; - Thực hiện được các công việc tổ chức thi công, xây dựng vườn ươm đúng kỹ thuật; A. Nội dung 1. Giới thiệu về vườn ươm 1.1. Khái niệm vườn ươm Vườn ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất cây giống (gồm các khâu chủ yếu: làm đất, tạo bầu, gieo hạt tao ra cây mạ, cấy cây, đảo bầu, chăm sóc ) đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng và dịch vụ. 1.2. Phân loại vườn ươm Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng người ta có nhiều cách phân loại vườn ươm: 1.2.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất a. Vườn ươm lớn - Đầu tư xây dựng nhiều tiền, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính công nghiệp. - Vườn ươm có diện tích khoảng 0,5-2,0 ha hoặc công suất lớn hơn 1.000.000 cây/năm. - Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom và cấy mô. b. Vườn ươm trung bình Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô, ươm cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m2 hoặc công suất từ 500.000 – 1.000.000 cây/năm sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm trường. Áp
  13. 13 dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện tích khoảng 500-5000m2 sản xuất cây con phục vụ trồng rừng. c. Vườn ươm nhỏ Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m2 hoặc công suất dưới 500.000 cây/năm ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và rễ trần phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể. 1.2.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống a. Vườn ươm hữu tính Vườn ươm hữu tính là vườn ươm tạo cây con từ hạt giống b. Vườn ươm vô tính Vườn ươm vô tính là vườn ươm tạo cây con bằng biện pháp giâm hom, nuôi cấy mô, chiết ghép từ các vật liệu giống vô tính 1.2.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng a. Vườn ươm cố định - Vườn ươm cố định là vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân nhanh, cung cấp số lượng nhiều có chất lượng cao cho sản xuất. Sản xuất cây con trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi. - Ưu điểm + Sản lượng lớn, ổn định + Biện pháp kỹ thuật tập trung → hạ được giá thành cây con + Cán bộ kỹ thuật ổn định→ có điều kiện chăm sóc với cường độ cao - Nhược điểm: + Xa nơi trồng rừng nên vận chuyển gặp nhiều khó khăn + Khi đem trồng ở rừng thì điều kiện thích nghi không tốt với môi trường sống mới. + Trong quá trình vận chuyển thường gây tổn thương hoặc khô héo cây con. + Sâu bệnh dễ phát sinh (do sản xuất lâu năm nên sâu bệnh có khả năng kháng thuốc) b. Vườn ươm tạm thời - Vườn ươm tạm thời là loại vườn ươm chủ yếu dùng để nhân giống. Vườn ươm này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn sau khi đa hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất. (thời gian dưới 3 năm)
  14. 14 - Ưu điểm: + Dễ chọn + Gần nơi trồng rừng nên không phải bảo quản và vận chuyển xa - Nhược điểm: + Sản lượng, chất lượng không cao + Không đảm bảo sự đồng đều về chất lượng. Sản xuất phân tán, cán bộ kỹ thuật không ổn định 1.2.4. Căn cứ vào nền vườn ươm a. Vườn ươm nền mềm Đây là loại vườn ươm truyền thống, vườn ươm trực tiếp trên nền đất hoặc ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy mô sản xuất lớn hay nhỏ b. Vườn ươm nền cứng (nền không thấm nước) Đây là loại vườn ươm cố định. Nền luống xây dựng hoặc láng xi măng, hoặc trải bạt, nilon. Hệ thống tưới nước tự động, cây con tạo từ hạt hoặc từ hom ươm trong bầu. Loại vườn ươm này chi phí đầu tư lớn, chỉ áp dụng cơ sở lớn có điều kiện đầu tư. Ưu điểm: - Tạo được cây con đồng đều ít sâu bệnh - Chủ động nước tưới, hạn chế xói mòn và rửa trôi - Hạn chế cỏ dại Nhược điểm: - Đầu tư tốn kém - Sản xuất cố định không di chuyển được 2. Chọn địa điểm làm vườn ươm Lựa chọn địa điểm lập vườn ươm rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và giá thành cây con. Do vậy khi lưa chọn địa điểm lập vườn ươm cần cân nhắc đến các yếu tố sau: 2.1. Điều kiện tự nhiên - Khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa, lượng bốc hơi phù hợp với đặc tính sinh thái của các loài cây sẽ gieo ươm, tránh được các yếu tố thời tiết bất lợi như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao.
  15. 15 + Không nên xây dựng ở nơi thấp, ẩm ướt là những điều kiện dễ cho dịch bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu tới cây con + Nơi đặt phải thoáng, tránh được ảnh hưởng của gió to và bão - Địa hình: tương đối bằng, thoát nước, dốc nhỏ hơn 5o (nhằm tiện áp dụng các biện pháp cơ giới, tiện chăm sóc, vận chuyển tránh hiện tượng xói mòn ) + Nếu ở vùng núi, độ dốc quá cao thì làm thành bậc thang + Nếu ở gần rừng nên chọn vị trí vườn ươm cách 20m trở lên. 2.2. Đất đai Đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt. Đất: có kết cấu tốt, tầng đất dày 40-50cm, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt, tốt nhất là đất cát pha đến thịt trung bình, phải gần nơi dễ dàng lấy đất đóng bầu, đủ ánh sáng, thoáng gió và tốt nhất có đai rừng chắn gió. Vùng trung du và miền núi chọn đất có pH=5-7, mực nước ngầm 0,8-1,0m. Nếu gieo ươm thông thường thì phải chọn những nơi có khả năng khai thác dễ dàng đất dưới tán rừng thông. 2.3. Nguồn nước Yêu cầu nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm nảo yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chấ thải công nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép. 2.4. Điều kiện kinh doanh - Vị trí vườn ươm: vườn ươm xây dựng ở trung tâm khu rừng để tiện cho việc vận chuyển và cây con dễ thích nghi với điều kiện hoàn cảnh. Nên xây dựng ở gần khu dân cư, thuận tiện giao thông, thuận lợi sinh hoạt, mua sắm vật tư và sử dụng được nhân lực tại chỗ để tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Vườn ươm phải có vị trí đặt thuận lợi về giao thông, bằng phẳng, không bị úng nước, cách nơi tiêu thụ cây giống trong phạm vi bán kính 100km là tốt nhất đối với vườn ươm cố định, < 50km đối với vườn ươm tạm thời (đối với vườn ươm tạm thời càng gần càng tốt) - Hình dạng: hình chữ nhật hoặc hình vuông để dễ quy hoạch và sử dụng cơ giới. - Diện tích vườn ươm đủ lớn đảm bảo được số lượng cây con cần gieo ươm, tránh nơi có nhiều mầm mống sâu bệnh hại. - Nguồn cung cấp điện: trong quá trình sản xuất cây giống cần dùng đến điện để chạy một số loại máy móc như máy bơm, điện thắp sang do đó địa điểm đặt vườn ươm phải có nguồn cung cấp điện.
  16. 16 Bảng 2.1.1: Tiêu chuẩn điều kiện vườn ươm ĐỐI TƯỢNG CHỈ TIÊU THÍCH HỢP CHẤP NHẬN ĐƯỢC ÁP DỤNG Cách vườn 50cm >30m hom tầng đất mặt Khu luân canh Vườn giống lấy 7. Thành Thịt trung bình Thịt nhẹ đến sét nhẹ hom phần Khu luân canh Có mầm mông sâu 8. Mầm bệnh hại nhẹ. Phải xử Không có màm mống mống sâu lý đất bằng biện pháp Tất cả các loại sâu bệnh hại. Không bệnh hại của thông thường, ít tốn vườn ươm phải xử lý đất. đất kém, không ô nhiễm môi trường
  17. 17 3. Bố trí các khu trong vườn ươm Nguyên tắc bố trí: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao động trong quá trình sản xuất - Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm bao gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất. + Đất sản xuất là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh + Đất không sản xuất là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi, đất làm nhà ở, nhà kho, bờ rào, các dải rừng phòng hộ - Thông thường diện tích chia làm 03 loại:: + Vườn ươm nhỏ: diện tích đất phục vụ không sản xuất: 40-45% diện tích đất sản xuất. + Vườn ươm trung bình: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30-40% diện tích đất sản xuất. + Vườn ươm lớn: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất. - Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề: + Khu vực dành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn vườn ươm + Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% diện tích vườn ươm + Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm + Nhà để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10% vườn ươm + Nguồn nước tưới, hệ thống tưới - Diện tích đất liên canh tính theo công thức sau: P = N A n - Diện tích luân canh: P = NxA x B n c
  18. 18 Trong đó: P: là diện tích đất sản xuất cho 1 loại cây (m2; ha) N: số cây con phải sản xuất hàng năm (cây) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1 đơn vị diện tích A: số năm nuôi cây ươm B: tổng số các khu trong vườn ươm C: số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm - Trường hợp luân canh theo hàng tính theo công thức sau: P = NxA x B m n C Trong đó: m: tổng số chiều dài của luống gieo∕ 1 đơn vị diện tích (ha) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1m dài của luống. Chú ý: Nếu gieo vườn ươm nhiều loài cây thì tính P cho từng loài để từ đó tính tổng 3.1. Bố trí các khu ươm hạt, ươm cây mạ, giâm hom cây 3.1.1. Khu gieo ươm hạt - Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống ươm hạt, luống ươm hạt nên bố trí gần văn phòng để tiện theo dõi. - Luống gieo hạt và luống cây bố trí theo hướng đông tây, nhằm tạo điều kiện cho cây con có khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời được nhiều nhất.
  19. 19 Hình 2.1.1 : Hình ảnh luống ươm hạt trong vườn ươm 3.1.2. Khu ươm cây mạ - Khu gieo hạt ươm mạ: chọn nơi đất tốt nhất, bằng phẳng, ít gió, quản lý và tưới nước thuận lợi để gieo hạt. Khi cây mạ đủ tiêu chuẩn được đánh đi cấy (ra ngôi) trên luống cấy hoặc vào bầu. 3.1.3. Khu giâm hom cây - Khu trộn đất ruột bầu: là nơi dự trữ và trộn đất ruột bầu nên cần có mái che mưa, nắng đồng thời cũng là nơi để đóng bầu sau đó xếp bầu vào luống. - Khu vực luống cây nền cứng: là luống nền láng bê tông và được xây gờ bao quanh, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống phải được láng phẳng và hơi sốc về phía lỗ thoát nước, tháo được kiệt nước. Gờ luống nên xây bằng gạch cao 10-12cm và trát vữa xi măng cẩn thận. Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt vườn ươm mà xây luống dài ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích thước 10m dài x 1 mét rộng có thể xếp được 4.500 bầu cây với đường kính bầu 4,5cm. Luống cây nên xây thành từng cụm 4-5 luống, các cụm cách nhau 1,5m và giữa các luống các nhau khoảng 50cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con.
  20. 20 Hình 2.1.2: Luống nền cứng trong vườn ươm - Khu vực luống cây nền mềm: được xây dựng theo kích thước như nền cứng, dài 10m, rộng 1m. Gờ bao quanh luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng tre nứa thậm chí bằng đá, gạch để giữ cho bầu cấy cây không bị đổ hoặc nền luống làm thấp hơn mặt vườn khoảng 5-7cm. Hình 2.1.3 : Luống nền mềm trong vườn ươm - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống luống và giàn che gieo ươm cây thực hiện theo quy định ở bảng 1.2:
  21. 21 Bảng 2.1.2: Tiêu chuẩn kỹ thuật các loại luống và giàn che gieo ươm cây Nền không Nền thấm nước (nền mềm) thấm nước Chỉ tiêu (nền cứng) Luống đất Luống bầu Bể nuôi cây Chiều rộng mặt luống 100-120cm 100-120cm 100-120cm không phù bì Chiều dài 8-10m 8-10m 8-10m Chiều cao mặt luống 10-20cm 10-20cm 10-20cm đến chân luống Chiều rộng chân 110-130cm 110-130cm 110-130cm luống Chiều dày thành Đắp đất xung 5-10cm luống quanh dầy 3-5cm, hoặc xây gạch chỉ dầy 5cm Chiều cao gờ luống 3,5cm 3,5cm Chiều rộng của khe 2-3cm xung quanh đáy phía trong bể Chiều sâu của khe 1-2cm xung quanh đáy phía trong bể Chênh cao giữa nền 5-10cm 5-10cm 5-10cm chân luống và rãnh đi Nền đát, sạch cỏ, Nền đát, sạch cỏ, Nền xây gạch bằng phẳng, độ bằng phẳng, độ hoặc gạch đá chênh cao giữa chỗ chênh cao giữa vỡ trộn xi măng Nền đáy cao nhất và thấp chỗ cao nhất và vữa, không nhất của nền < thấp nhất của nền thấm nước, 1cm < 1cm bằng phẳng, độ
  22. 22 chênh cao giữa chỗ cao nhất và thấp nhất < 0,5cm 30-40cm 30-40 30-40cm Chiều rộng lối đi giữa Nền đất Nền đất Xây gạch hoặc các luống gạch đá vữa xi măng Tre, gỗ nhỏ, cao Sắt hàn, cột bằng Sắt hàn, cột sắt Giàn che nắng 1,8-2,2m sắt, cao 2-2,5m, cao 2-2,5m, chân cột đổ bê chân cột đổ bê tông tông Phên tre nứa đan, Mái bằng, đan Sắt f6-8, phủ Mái che che 50-70% ánh bằng sắt f6-8 phủ lưới ni lông che sáng nilon, che 50- 50-70% ánh 70% ánh sáng sáng Vườn ươm nhỏ, Vườn ươm trung Vườn ươm lớn, Đới tượng áp dụng tạm thời bình lớn, bán lâu trung bình, lâu dài dài Tiêu chuẩn các loại luống gieo cây quy định ở bảng áp dụng cho trường hợp luống nổi. Ở những nơi có điều kiện khô hạn hoặc đặc biệt khác phải làm luống chìm hoặc luống bằng có thể tham khảo vận dụng cho phù hợp. 3.2. Khu vực cấy cây, huấn luyện cây con - Khu cấy cây và khu huấn luyện cây con: là khu chính có diện tích lớn nhất trong vườn ươm nhằm nuôi dưỡng cây con trong thời gian dài trước khi đem trồng + Khu xếp bầu theo các luống + Khu sản xuất cây rễ trần và khu dự trữ + Khu giâm hom
  23. 23 Hình 2.1.4: Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con 3.3. Hệ thống tưới tiêu 3.3.1. Hệ thống tưới - Hệ thống tưới phải đảm bảo nước được dẫn đến khắp nơi trong vườn ươm. Cần phải xây dựng hệ thống cung cấp nước cố định và hệ thống cung cấp nước linh hoạt phục vụ tưới cây trong vườn ươm. - Hệ thống tưới nước trong vườn ươm chia làm các bộ phận sau: + Nguồn cung cấp nước: song, suối, giếng khoan, đào + Bể chứa: thường được bố trí ở vị trí cao nhất trong vườn ươm để có thể sử dụng áp lực dẫn nước đến mọi nơi trong vườn ươm, loài cây định sản xuất Hình 2.1.5 : Bể chứa nước trong vườn ươm
  24. 24 - Máy bơm: là bộ phận động lực đẩy, hút nước từ bể chứa qua hệ thống ống dẫn đến các vị trí sản xuất trong vườn ươm. Hình 2.1.6 : Máy bơm nước trong vườn ươm - Hệ thống ống dẫn nước đến các luống sản xuất cây con, nhà giâm hom: hệ thống ống dẫn nước này cần được lắp đặt sao cho nước đến đầu luống sản xuất. Hệ thống dẫn nước có 2 loại: + Hệ thống dẫn nước cố định làm bằng ống thép hoặc nhựa Hình 2.1.7: Hê thống dẫn nước cố định trong vườn ươm + Hệ thống không cố định được làm bằng các ống nhựa. Hình 2.1.8: Hệ thống dẫn nước không cố định
  25. 25 trong vườn ươm - Vòi tưới: Tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất mà chúng ta sẽ lắp đặt hệ thống vòi phun khác nhau. Vòi phun có các loại sau: + Vòi nước bình thường Hình 2.1.9: Vòi nước bình thường trong vườn ươm + Vòi phun sương Hình 2.1.10: Vòi phun sương trong vườn ươm - Hệ thống tưới phun trong vườn ươm Hình 2.1.11 : Hệ thống tưới phun trong vườn ươm
  26. 26 - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước được thực hiện theo quy định ở bảng 1.3 Bảng 2.1.3: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước ở vườn ươm Hạng mục Loại tạm thời Loại lâu bền Nguồn nước mặt đạt tiêu Nguồn nước mặt đạt tiêu chuẩn (song suối, ao hồ) Nguồn nước chuẩn (song suối, ao hồ) hoặc giếng khoan đã qua hoặc giếng đào xử lý Thủ công (ô doa, thùng Máy bơm đẩy nước lên tưới, bình phun tay) hoặc bể chứa trên cao hoặc lắp Phương pháp cấp nước máy bơm đẩy nước vào đạt hệ tống điều khiển tự bể chứa đặt trên mặt đất động phun Ống dẫn nhựa chịu lực Ống dẫn cao su hoặc hoặc ống kẽm có lắp các Ống dẫn nhựa mềm hoặc ống nhựa đầu pép phun hoặc thiết xứng lắp vòi tự chảy bị điều khiển tự động phun Xây gạch, xi măng cốt Xây gạch trát vữa xi théo có hệ thống xủa lý Bể chứa măng nước (nếu cần) hoặc bể inox. 3.3.2. Hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước trong vườn ươm thường được thiết kế cạnh hàng rào, đường đi lại trong vườn ươm dưới dạng các kênh thoát nước. - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước được thể hiện theo quy định ở bảng 1.4: Bảng 2.1.4: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng Mương bao quanh vườn ươm, chiều rộng 30-50cm, sâu 20-30cm, Hệ thống tiêu độ đôc 2-3% Vườn ươm trung bình, thoát nước lâu lớn, bán lâu dài, lâu dài bền Mương bao quanh các khu của đất được sản xuất, doc 2 bên đường ở trong vườn ươm, chiều rộng 20-
  27. 27 30cm, sâu 10- 20cm, độ đôc 1-2% Xây gạch xi măng, có cống chìm thông qua đường để thoát nước. Mương bao quanh vườn, xung Hệ thống tiêu quanh các khu, doc 2 bên đường ở thoát nước trong vườn ươm, chiều rộng 20- Vườn ươm nhỏ, tạm thời không lâu bền 30cm, sâu 10- 20cm (mương đất không xây) 3.4. Khu nhà kho, đường đi 3.4.1. Khu nhà kho - Nhà kho nên đặt về hướng không che khuất ánh sáng mặt trời tới luống gieo hoặc luống cây con. - Nhà kho nên có cửa khóa để chứa phân bón, thuốc trừ sâu, túi bầu và những loại dụng cụ khác như: bình phun, cuốc xẻng, xô chậu của vườn ươm. Hình 2.1.12 : Nhà kho trong vườn ươm - Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất chúng ta tiến hành xây dựng nhà kho tạm thời hay lâu dài
  28. 28 Bảng 2.1.5 : Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà kho trong vườn ươm Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng - Nền nhà bằng gạch hoặc xi măng bằng Vườn ươm từ hạt, phẳng từ hom, nhỏ, tạm thời Không lâu - Khung nhà bằng gỗ, cao 2-2,5m bền - Tường, vách ngăn xây gạch - Mái lợp bằng tấm hợp phi brô xi măng (nhà cấp 4) - Nền nhà xây gạch, bằng phẳng Vườn ươm từ hạt, Lâu bền - Nhà kiên cố (mái bằng, bê tông) cao 2- từ hom trung bình, 2,5m. Có máy điều hòa nhiệt độ, độ ẩm lớn, lâu dài 3.4.2. Đường đi - Đường đi lại thiết kế ở giữa và xung quanh vườn ươm, để thuận tiện cho mọi hoạt động trong vườn. Hình 2.1.13 : Hệ thống đường đi trong vườn ươm - Hệ thống đường: + Đường trục chính: là đường chủ yếu chạy ở trung tâm vườn dành cho các loại xe đi lại vận chuyển vật tư. Mặt đường rộng 6-8m (vườn ươm lớn); 3-4m (vườn ươm nhỏ)
  29. 29 + Đường phụ: là đường nối liền với đường chính phân chia vườn ươm thành các khu nhỏ, dành cho xe thô sơ và người đi lại. + Đường quanh vườn: đối với vườn ươm cố định cần làm đường chạy quanh vườn, bên trong hàng rào rộng 5-6m vừa để tiện cách ly khu gieo ươm cây con với môi trường xung quanh. Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống đường đi trong vườn ươm được thực hiện theo quy định ở bảng : 3.5. Hàng rào - Xung quanh vườn phải bố trí hàng rào, đào rãnh sâu thoát nước. Nhằm bảo vệ ngăn chặn sự xâm nhập của động vật, côn trùng, nguồn bệnh từ bên ngoài vào vườn ươm phá hoại cây con. - Hàng rào bảo vệ: được xây dựng bảo vệ xung quanh vườn ươm. Hàng rào phải chắc chắn để có thể ngăn chặn để có thể ngăn chặn được gia súc, gia cầm, thú rừng phá hoại, có thể dùng gỗ, tre gai, cây găng hoặc xây tường rào. Chú ý: ở nơi có gió hại cần trồng các đai rừng phòng hộ cho vườn ươm. Cây phòng hộ nên chọn nhiều cây mọc nhanh như: bạch đàn, muồng, keo. - Cổng ra vào: đủ rộng để xe tải ra vào vận chuyển vật tư và cây con. Bảng 2.1.6. Tiêu chuẩn kỹ thuật hang rào và cổng vườn ươm Hạng mục Loại không lâu bền Loại lâu bền - Xây tường gạch bao quanh cao - Cọc gỗ hoặc tre ngâm, rào chắn tối đa 2 m. bằng cây tre hoặc phên nứa. Cao - Hoặc xây trụ xi măng cốt thép, Hàng rào tối đa 2m. rào bằng dây thép gai. - Kết hợp làm hàng rào xanh. - Có thể kết hợp trồng hàng rào xanh. - Trụ cổng bằng gỗ hoặc tre ngâm. - Trụ xây xi măng cốt thép. - Cánh cổng bằng tre đan hoặc - Cánh cổng bằng sắt thanh hàn. Cổng ra vào kết hợp dây thép gai đan. - Bề rộng cổng bằng đường ra - Bề rộng cổng bằng đường ra vào. vào. - Chiều cao tối đa 3 m. - Chiều cao tối đa 2,0m.
  30. 30 Hình 2.1.14: Hàng rào xây bằng gạch Hình 2.1.15: Hàng rào làm bằng lưới B40 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Khái niệm vườn ươm? Trình bày căn cứ để phân loại vườn ươm? Câu 2: Trình bày tiêu chuẩn lựa chọn địa điểm lập vườn ươm?
  31. 31 Câu 3: Vườn ươm tiêu chuẩn gồm bao nhiêu khu? Tại sao phải dự trù diện tích ườn ươm? 2. Bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 2.1.1: Thiết kế các công trình trong vườn ươm - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc thiết kế các công trình trong vườn ươm. - Nguồn lực để thực hiện bài tập: + Phương tiện đi lại + Giấy A0, + Bút dạ - Cách thức tổ chức thực hiện: + Chia lớp thành các nhóm 5-7 người + Các nhóm thu thập các thông tin về vị trí, đất đai, nguồn nước, nguồn cung cấp điện và thiết kế các công trình trong vườn ươm - Nhiệm vụ của các nhóm: + Vẽ sơ đồ mặt bằng dự kiến quy hoạch 1 vườn ươm có diện tích 2000m2 + Tính toán: Diện tích đường đi Khu gieo hạt Hàng rào Khu huấn luyện cây con Khu đóng bầu Khu để nhà kho - Thời gian hoàn thành: 08 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm đạt được sau bài thực hành: Sơ đồ thiết kế các công trình trong vườn ươm C. Ghi nhớ - Khái niệm vườn ươm: vườn ươm là nơi trực tiếp diễn ra các hoạt động sản xuất cây giống (gồm các khâu chủ yếu: làm đất, tạo bầu, gieo hạt tao ra cây mạ, cấy cây, đảo bầu, chăm sóc ) đảm bảo chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng và dịch vụ. - Phân loại vườn ươm:
  32. 32 + Căn cứ vào quy mô sản xuất: vườn ươm lớn, vườn ươm trung bình, vườn ươm nhỏ + Căn cứ nguồn vật liệu giống: vườn ươm hữu tính, vườn ươm vô tính + Căn cứ vào thời gian sử dụng: vườn ươm cố định, vườn ươm tạm thời + Căn cứ vào nền vườn ươm: vườn ươm nền mềm, vườn ươm nền cứng - Tiêu chuẩn chọn lập vườn ươm: + Chọn vị trí vườn ươm phải bằng phẳng, gần khu vực trồng rừng càng tốt + Chọn nguồn nước tự nhiên sạch, đủ để cung cấp trong bốn mùa + Chọn đất đóng bầu, gieo ươm tại chỗ hoặc gần vườn ươm là tốt nhất - Thiết kế các công trình trong vườn ươm: + Nếu vườn ươm sản xuất cây hom thì phải thiết kế nhà giâm hom trong vườn ươm, làm ở vị trí không ảnh hưởng đến các luống gieo ươm trong vườn đặc biệt về ánh sáng. + Thiết kế kho chứa đất và các dụng cụ phải làm ở góc vườn không làm che khuất ánh sáng đến cây. + Thiết kế hệ thống tưới tiêu trong vườn ươm phải đảm bảo nưới tưới đến được mọi vị trí trong vườn ươm, không bị úng ngập khi gặp mưa.
  33. 33 Bài 2: SẢN XUẤT GIỐNG KEO, BẠCH ĐÀN, BỒ ĐỀ TỪ HẠT Mục tiêu: - Trình bày được các tiêu chuẩn thực hiện công việc thu hái, chế biến, bảo quản, xử lý hạt giống, gieo hạt, đóng bầu, cấy cây, chăm sóc cây con đến khi đủ tiêu chuẩn xuất vườn; - Nhận biết được độ chín của quả và hạt; - Thực hiện được kỹ thuật chế biến quả, bảo quản hạt hạt đúng kỹ thuật; - Thực hiện được các công việc: xử lý hạt giống, chuẩn bị đất gieo ươm, gieo hạt, đóng bầu, cấy cây, chăm sóc cây con đến khi đủ tiêu chuẩn xuất vườn; - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong công việc; A. Nội dung 1. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt keo, bồ đề, bạch đàn Nhu cầu trồng rừng bằng cây con từ hạt hiện nay rất ít mà chủ yếu là trồng rừng bằng các giống vô tính sản xuất công nghệ nuôi cây mô và giâm hom có năng suất cao hơn hẳn so với cây trồng từ hạt. Ưu điểm của phương pháp sản xuất cây giống bằng hạt là kỹ thuật đơn giản, dễ làm, cây có bộ rễ phát triển mạnh, tuổi thọ cao hơn, hệ số nhân giống cao và chi phí sản xuất thấp hơn các phương pháp nhân giống khác Nhược điểm chủ yếu của trồng rừng bằng cây con từ hạt là: Chu kỳ kinh doanh rừng dài hơn so với trồng rừng bằng cây mô hoặc cây hom. Ngoài ra nguồn hạt giống từ các rừng giống, vườn giống được công nhận rất hạn chế về số lượng. 1.1. Thu hái 1.1.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống a. Lựa chọn cây keo mẹ lấy giống - Những khu rừng có sức sinh sản cao, không bị dịch bệnh hoặc lửa rừng phá hoại. - Tuổi rừng lấy giống nên lấy giống ở giai đoạn rừng thành thục (chọn cây mẹ trên 5 tuổi) - Chọn những cây thân thẳng, trong đều, tán lá cân đối, không bị sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên tốt. - Thời vụ thu hái: Từ tháng 3- 4.
  34. 34 Hình 2.2.1: Vườn cây keo mẹ lấy giống b. Lựa chọn cây bạch đàn mẹ lấy giống Hình 2.2.2: Vườn cây bạch đàn mẹ lấy giống
  35. 35 - Chọn những khu rừng có sức sinh sản cao, không bị dịch bệnh hoặc lửa rừng phá hoại. - Chọn cây mẹ: Đạt độ tuổi từ 8-20 tuổi. - Chọn những cây thân thẳng, trong đều, tán lá cân đối, không bị sâu bệnh, tỉa cành tự nhiên tốt. - Thời vụ thu hái : Từ tháng 7- 10. c. Lựa chọn cây bồ đề mẹ lấy giống - Chọn thu hái giống ở lâm phần giống từ 6 tuổi trở lên. Cây trồng sau 4-5 năm bắt đầu ra hoa, chu kỳ sai quả 2-3 năm, ở những năm này tỷ lệ ra hoa đạt 80-90%, số cây đậu quả 45-55%, những năm mất mùa tỷ lệ này chỉ đạt 5-10%. Sản lượng trung bình của lâm phần 8 tuổi là 500kg/ha/năm. - Chọn cây không bị sâu bệnh, lệch tán, cụt ngọn. - Thời gian thu hái thường từ 30/8-15/9, ở vùng trung tâm có thể sớm hơn 5- 10 ngày. 1.1.2. Thu hái a. Chuẩn bị dụng cụ thu hái - Kéo cắt cành Hình 2.2.3: kéo cắt cành
  36. 36 - Sào cắt cành, cắt quả. Hình 2.2.4: Sào cắt cành - Thang Hình 2.2.5: Thang thu hái quả b. Nhận biết quả chín, hạt chín * Đối với quả keo - Nhận biết quả một số loại keo: + Keo tai tượng: quả đậu xoắn như lò xo, quả khô, nứt vỏ, vỏ quả màu nâu nhạt, hạt màu đen hình e líp, dài 3-5mm, rộng 2-3mm, rốn hạt màu vàng. + Keo lá tràm: quả đậu, vỏ quả hóa gỗ, dẹt, xoắn, hạt màu đen, hình e líp dài 4-6mm, rộng 3-4mm.
  37. 37 * Đối với quả bạch đàn - Quả to mập đều hơi bị mốc trắng, có khía chuẩn bị nứt - Thời vụ thu hái: giữa tháng 2 tới cuối tháng 4 * Đối với quả bồ đề - Khi thấy 1/3 số quả bồ đề bắt đầu nứt vỏ hoặc thấy vỏ quả màu bạc, có đốm phớt trắng hay vàng lông bò. - Hạt màu đen hoặc vàng da bò. Màng hạt mỏng ép sát giữa nội nhũ và vỏ hạt. Bổ hạt thấy nhân rắn, đặc, vành ngoài phớt xanh thì thu hái. Hình 2.2.6: Quả bồ đề Đa số các loại cây hạt chín có liên quan đến quả chín, thông thường khi quả chín thì hạt cũng chín. Để loại trừ những trường hợp ngoại lệ, có thể nhận biết hạt chín bằng cách: căn cứ vào màu sắc, mùi vị, hình thái vỏ hạt, nhân. Mỗi loại hạt khi chín thì vỏ hạt, nhân có màu sắc, mùi vị, hình thái đặc trưng riêng. Quan trọng nhất phải theo dõi tình hình thực tế từng nơi, từng loài cây để kịp thời tổ chức thu hái hạt giống. c. Các phương pháp thu hái * Thu hái trên cây
  38. 38 Những cây nhỏ, cành thấp có thể đứng dưới đất dùng các dụng cụ như: móc kéo cắt cuống quả, Hình 2.2.7: Dùng móc kéo thu hái quả Thông dụng nhất là trèo lên cây hái quả, hoặc kết hợp khai thác gỗ để thu hái quả. * Chú ý: - Hạn chế bẻ cành làm hại đến cây. - An toàn cho người và cây. - Thu hái từ trên xuống, tránh leo trèo nhiều lần. Hình 2.2.8: Thu hái quả trên cây
  39. 39 * Thu nhặt trên mặt đất - Trước thời gian rụng 1 - 2 tuần: + Phát sạch xung quanh gốc, quét sạch lá, rác. + Khi nhặt chú ý phân biệt quả tốt, loại bỏ ngay quả xấu, sâu bệnh. + Không được ken cây lấy quả làm cho cây mẹ chết. Hình 2.2.9: Thu nhặt quả trên mặt đất + Rải chiếu hoặc bạt, nilon dưới gốc rồi rung cho quả chín rơi xuống đất để nhặt. Hình 2.2.10: Thu hái quả dưới đất Thu hái xong chuyển về nơi chế biến, bảo quản kèm theo phiếu ghi chép sau: Loài cây: Địa điểm thu hái: Ngày lấy: . Người thu hái: Phẩm chất cây mẹ:
  40. 40 Hướng dốc: .Độ dốc: . Cách bảo quản: Đơn vị lấy giống: Số bao đựng: Ký hiệu bao: Người đóng gói: * An toàn lao động khi thu hái quả và hạt giống - Trước khi thu hái quả và hạt giống phải điều tra tình hình của quả và hạt. - Bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn lao động và phương pháp sử lý quả hạt sau thu hái cho người trực tiếp thu hái. - Kiểm tra dụng cụ trước khi thu hái. - Không uống rượu bia trước khi trèo cây. - Thắt dây an toàn. - Không trèo những cành khô, nhỏ mục và khi mưa to. - Trang bị đầy đủ đồ dùng bảo hộ lao động dụng cụ y tế, thuốc men để sơ cứu ban đầu khi xảy ra mất an toàn lao động. - Quả hạt thu hái về được nghiệm thu và để riêng từng lô. - Không thu hái quả, hạt vào ngày trời mưa giông. 1.2. Chế biến quả và bảo quản hạt keo, bạch đàn, bồ đề Sau khi thu hoạch quả, việc quyết định tách hạt tại trung tâm chế biến hay tại nơi thu hái phụ thuộc vào điều kiện cụ thể từng địa phương. Nhìn chung nên tách sớm hạt khỏi các phần khác của quả nhằm lấy hạt chắc, loại trừ tạp vật, hạt lép, giảm bớt trọng lượng trong bảo quản, kéo dài sức sống của hạt. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng loại quả mà có cách tách quả lấy hạt khác nhau. 1.2.1. Chuẩn bị dụng cụ
  41. 41 Dụng cụ phơi quả: nong, nia, bạt Hình 2.2.11: Bạt, nia phơi quả Dụng cụ tách hạt: bao tải, dụng cụ đập Hình 2.2.12: Dụng cụ tách hạt Dụng cụ đựng hạt giống bảo quản: Chum, vại, chai, lọ, nilon Hình 2.2.13: dụng cụ bảo quản hạt giống
  42. 42 1.2.2. Nguyên tắc chung - Làm sạch quả - Tách hạt ra khỏi quả. - Làm sạch hạt. - Duy trì một hàm lượng nước thích hợp cho hạt giống. 1.2.3. Chế biến quả và bảo quản hạt keo, bạch đàn a. Ủ quả Quả phải được làm sạch sơ bộ khỏi các mẩu cành, vỏ, lá và tạp vật khác trước khi tách, làm sạch, bảo quản hoặc gieo. Do các tạp vật chiếm nhiều chỗ, ngoài ra các mẩu cành, lá còn có thể mang mầm bệnh mà ở hạt không có. Làm sạch tạp chất trước khi tách hạt dễ hơn nhiểu sau khi tách hạt. Ủ quả là một quá trình bảo quản một cách cẩn thận nhằm làm cho chúng thích hợp hơn cho các công đoạn như sau: làm khô, tách, bảo quản dài hạn. quá trình ủ còn giúp quả chin đều và khô đi. Do quả không bao giờ chín cùng một thời điểm, ngay cả trong cùng một loài, một lâm phần, bởi vậy ngay cả khi tiến hành thu hái vào lúc chín rộ thì vẫn có một tỷ lệ hạt đã rắn chắc song chưa chín hoàn toàn. Chọn những quả màu nâu nhạt, vỏ quả khô, hình xoắn. Quả thu hái về phơi trên nong, nia hong khoảng 2 đến 3 ngày cho vỏ quả khô đều. Yêu cầu chính khi phơi hạt: + Phải đào thường xuyên để quá trình khô, mở và tạch hạt được đồng đều + Phải có các điều kiện, phương tiện chống mưa kịp thời bằng cách chuyển quả vào trong kho hoặc làm mái che kịp thời. + Phải chú ý tránh nhiệt độ quá cao khi hạt còn ướt, bằng cách hong quả trước khi phơi hoặc tránh phơi quả còn ướt trên các tấm thép hoặc đậy chúng bằng các tấm kính, màng ni lon + Phải thu gom thường xuyên hạt đã tách ra khỏi quả, tránh để lâu dưới nắng gắt. + Chú ý chống chim, chuột. Tách hạt: cho quả vào bao tải đập lấy hạt. Với khối lượng lớn có thể dùng máy đập nông nghiệp. b. Bảo quản hạt Sau khi tách hạt khỏi quả tiến hành làm sạch hạt, loại bỏ hạt lép, hạt không có sức sống và các tạp chất.
  43. 43 Phơi hạt trong bóng râm 2-3 ngày, đồng thời kiểm tra hàm lượng nước của hạt. Nếu có yêu cầu về sự đồng đều của cây con trong vườn ươm thì phải phân cấp hạt theo độ lớn. Hình 2.2.14: Hạt keo Hình 2.2.15 : Hạt bạch đàn Cất trữ trong điều kiện thông thường có thể giữ được sức nảy mầm trong tháng hoặc bảo quản trong tủ lạnh 0-50C sẽ bảo quản được 2-3 năm. Hình 2.2.16: Cất trữ hạt giống điều kiện thường * Một số chú ý khi bảo quản hạt giống cây rừng - Kho bảo quản hạt giống phải khử trùng bằng nước vôi đặc (04 kg vôi hoà trong 10 lít nước). - Dụng cụ: Chum, vại, chai, lọ, túi nilon khử trùng bằng foóc môn 1%.
  44. 44 - Nơi bảo quản phải cao ráo, thoáng mát, không mưa dột, ghi rõ lý lịch lô hạt, nhãn mác, xếp đặt khoa học, thuận tiện cho kiểm tra. 1.2.3. Chế biến quả và bảo quản hạt bồ đề a. Bảo quản quả * Xử lý ban đầu Quả sau khi thu hái về đã chín đều, loại bỏ cành, lá, tạp vật hong nơi thoáng mát 2- 3 ngày cho se vỏ quả sau đưa vào bảo quản. - Ủ quả với cát ẩm 20-22% theo tỷ lệ một quả, một cát theo thể tích (chú ý quả phải được xử lý bảo quản ngay sau khi thu hái không được để quá 3 ngày) - Trộn đều vun thanh luống 3 ngày tưới nước một lần, đảo xới 2 lần/ngày - Thời gian ủ quả kéo dài 30-45 ngày khi màu và trạng thái quả chuyển từ xanh sang xám và mềm xốp thì chuyển sang giai đoạn sau. * Bảo quản ổn định - Dùng cát ẩm 20-22% trộn đều quả với tỷ lệ 3 quả 1 cát theo thể tích, phủ toàn bộ 3 mặt luống một lớp cát ẩm 2—22% dày 3 cm. - Mỗi tháng chăm sóc 1 lần. - Giữa 2 đợt chăm sóc chính phải bổ sung thêm nước một lần Hình 2.2.17: Quả bồ đề b. Bảo quản hạt * Chế biến quả Quả sau khi mang về phải phân loại, những quả chưa chín ủ lại thành từng đống từ 2-3 ngày cho quả chín đều, đống ủ không cao quá 50cm, phải thông gió, mỗi ngày đảo lại một lần.
  45. 45 Khi quả chín nếu bảo quản bằng hạt thì xát nhẹ để tách hạt ra khỏi vỏ, sau sàng lấy hạt. Tỉ lệ chế biến 3kg quả/1kg hạt Trọng lượng 1000 hạt: 148,3g Số lượng hạt trong lkg: 7000 - 8000hạt Tỷ lệ nảy mầm > 80% Độ thuần > 95% * Bảo quản hạt Hạt bảo quản ở môi trường luôn luôn ẩm chủ yếu bảo quản bằng cát ẩm là tốt nhất có độ ẩm 30 - 40 % Bảo quản theo đống trên nền nhà để duy trì độ ẩm. Có 2 cách bảo quản: - Cách 1: Bảo quản theo lớp cứ 1 lớp cát dày khoảng 3 cm rồi lại 1 lớp hạt - Cách 2: Bảo quản trộn đều hạt lẫn cát (1 hạt + 2 cát) theo trọng lượng Hình 2.2.18: Bảo quản hạt trong cát ẩm Hạt bảo quản được đánh thành từng luống, không cao quá 50 cm, bề rộng luống 80-l00cm. Không để luống hạt bị chiếu nắng hoặc mưa dột, trong quá trình bảo quản 15-20ngày đảo lại 1 lần, nếu cát bị khô phải bổ sung thêm nước (sàng tách riêng hạt và cát). Phương thức đảo này có thể duy trì sức sống của hạt 1 năm với tỷ lệ nảy mầm suy giảm 15 -20%. Ngoài ra, có thể bảo quản trong túi PE ở nhiệt độ thấp. Độ ẩm của hạt đưa vào bảo quản 1 8-20%, hạt đựng trong túi PE hàn kín miệng và được giữ ở nhiệt độ thấp, sau 1 năm tỷ lệ nảy mầm suy giảm không đáng kể.
  46. 46 *Chú ý: + Bảo quản nơi thoáng mát + Đống mô hạt không quá 1 m + Kiểm tra định kỳ 1 tuần 1 lần để duy trì độ ẩm 2. Gieo ươm keo, bạch đàn từ hạt 2.1. Làm luống nổi Luống nổi có gờ là luống có chiều cao mặt luống cao hơn rãnh từ 15 – 20cm, xung quanh có gờ cao bao bọc. Tác dụng của luống nổi có gờ: giữ ẩm cho luống cây, hạt gieo và không làm trôi hạt khi gặp trời mưa. 2.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - Cuốc, xẻng Hình 2.2.19: Cuốc, xẻng - Bàn trang, thanh gạt, cự lên luống Hình 2.2.20: Bàn trang san mặt luống
  47. 47 - Dây Hình 2.2.21: Dây định hình luống 2.1.2. Làm luống gieo a. Yêu cầu kỹ thuật - Luống thẳng, mặt luống phẳng, đất trên mặt luống nhỏ đường kính của cục đất từ 2 đến 5 mm. - Luống gieo hạt thường có kích thước: + Chiều dài: 5 – 10 m + Chiều rộng: 0,8 – 1m + Chiều cao: 20 – 25 cm + Rãnh luống: 40 – 50 cm + Gờ luống: Cao: 3 –57 cm Rộng: 3 – 5 cm - Má luống và mép gờ được đặt chặt, luống nghiêng 45 – 500. Hình 2.2.22 : Luống nổi có gờ
  48. 48 b. Trình tự làm luống Định Tạo San mặt Tạo gờ Đập má hình hình luống luống luống và luống luống mép gờ Hình 2.2.23: Sơ đồ trình tự các bước lên luống nổi có gờ Chọn đất nhiều mùn, thành phần cơ giới cát pha nhẹ, đập nhỏ và làm luống gieo hạt kích thước 1x 5m. Trước khi lên luống cần phải đảo lại nhặt sạch cỏ dại -. Định hình luống: Căng dây, kéo cự để xác định hướng và khoảng cách luống Hình 2.2.24: Định hình luống - Tạo hình luống: Dùng cuốc bàn lấy hết 1/2 đất ở rãnh kéo lên mặt luống. Yêu cầu: Luống thẳng, mặt luống rộng 1m. Cao 15 – 20cm. Rãnh rộng 0,4 – 0,5 m. Hình 2.2.25: Tạo hình luống
  49. 49 - San mặt luống: Dùng bàn trang kéo đất ở rìa luống vào, giữa luống sao cho mặt luống phẳng, đất nhỏ. Yêu cầu: Mặt luống phẳng, đất trên mặt luống nhỏ 2-5mm. Hình 2.2.26: San mặt luống - Tạo gờ luống: Dùng bàn trang gạt đất từ giữa luống ra để tạo gờ. Yêu cầu: Gờ thẳng, cao 3-5cm, rộng 3-5 cm. Hình 2.2.27: Tạo gờ luống -. Đập má luống, mép gờ:Dùng mặt sau thân cuốc đập chặt má luống và mép gờ. Yêu cầu: Má luống, mép gờ nện chặt gờ thẳng, phẳng độ nghiêng má luống 45 - 500. Hình 2.2.28: Đập má luống, mép gờ
  50. 50 Xử lý luống trước khi gieo 5-7 ngày bằng dung dịch Benlate hoặc Boocdo nồng độ 1%, phun 0,5 l/m2. Chú ý: + Nếu đất chua thì phải cần được bón thêm vôi bột để khử chua đất. Tùy thuộc vào độ chua của đất mà ta xác định vào lượng vôi bón cho thích hợp. + Nếu đất có nhiều giun chúng ta có thể dùng nước vôi hoặc nước khô sở ( khô sở là phần chã còn lại đóng thành bánh sau khi ép hết dầu). Dùng khô sở chúng ta phải đốt cho cháy nóng rồi cho vào ngâm sau đó mới đưa ra sử dụng. Nước vôi hoặc nước khô sở được tưới đều lên bề mặt đất giun sẽ chui lên, ta dùng que thu gom chúng lại và đưa đi nơi khác. + Trong khi làm đất chúng ta phải loại sạch cỏ dại, đặc biệt là cỏ gấu, cỏ tranh và cỏ mần trầu chúng ta nhặt kỹ thu gom lại đốt sạch. 2.2. Kiểm tra chất lượng hạt giống a. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra - Mẫu gốc: Là mẫu hạt được lấy ra từ trong một lô hạt. + Dùng dụng cụ chuyên dùng để lấy mẫu hạt ở các vị trí trên, giữa, dưới của đống hạt ( bao, chum, vại ). Quan sát, so sánh màu sắc, kích thước của hạt, nếu đồng nhất thì trộn đều thành một mẫu, nếu khác biệt thì phải phân chia thành các mẫu khác nhau với các ký hiệu riêng. + Trọng lượng mẫu gốc, tùy theo từng loại hạt to, nhỏ khác nhau, từ 5g đến 2000g hạt, sao cho số lượng hạt trong đó tối thiểu phải có 500 hạt ( đối với loại hạt to) và 2500 hạt ( đối vối loại hạt nhỏ) - Mẫu bình quân: có số lượng hạt bằng 1/10 – 1/12 số lượng mẫu gốc. Mẫu bình quân Rút ra từ mẫu gốc bằng 2 phương pháp: + Phương pháp chọn điểm: Hạt dàn đều rồi chọn hạt từ 15 đến 20 điểm +- Phương pháp đối góc: Hạt dàn đều trên mâm kính: Chia hạt theo đường chéo, lấy 2 phần hạt đối góc - Mẫu kiểm tra: Từ mẫu bình quân bằng 2 phương pháp chọn điểm và đối góc rút ra mẫu kiểm tra có khối lượng hạt quy định riêng cho từng loại hạt. b. Lấy mẫu kiểm tra - Nguyên tắc: Mẫu kiểm nghiệm phải đại diện cho toàn bộ lô hạt. Mẫu hạt được lấy ra từ một lô hạt tại các vị trí khác nhau, phân bố đều trong toàn bộ lô hạt theo phương pháp rút ngẫu nhiên. Từ mẫu gốc này được chia ra làm các mẫu nhỏ hơn nữa. Ở mỗi giai đoạn, hạt được trộn đều, phân chia và lập mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên.
  51. 51 - Dụng cụ và cách làm: + Dùng dụng cụ xúc hạt tiến hành xúc trong bao ở 3 vị trí khác nhau, sau đó trộn đều lại. + Mẫu sau khi lấy được bỏ vào bao hay hộp niêm phong cẩn thận và phải nhiều hơn 2.500 trái đã cắt cánh, để dùng phân tích các chỉ tiêu khác như : Hàm lượng nước, độ thuần, số hạt trên kg, tỉ lệ nẩy mầm và một phần làm mẫu lưu. - Các phương pháp chia mẫu + Dụng cụ niêm phong để dùng cho việc lấy mẫu. + Các dụng cụ lấy mẫu như xiên lấy mẫu, túi vải và túi nilon (mẫu làm độ ẩm), dụng cụ chia mẫu (hoặc dao gạt để chia mẫu bằng tay), hộp đựng mẫu. + Thiết bị chia mẫu. + Mẫu chuẩn được trộn để hiệu chuẩn thiết bị chia mẫu. c. Phương pháp kiểm tra * Phương pháp cảm quan Phương pháp cảm quan là phương pháp quan sát bằng cảm giác để đánh giá chất lượng hạt. Cơ sở của nó là mối tương quan giữa nội bộ hạt và những biểu hiện bên ngoài như màu sắc, mùi vị, độ mềm, cứng + Màu sắc: Khi nội bộ bên trong của hạt thay đổi thì màu sắc bên ngoài cũng thay đổi theo, như hạt thông lúc mới hái, hạt tốt thì màu tương đối sáng, bóng, nhưng khi chất lượng hạt kém thì màu sẫm, xỉn. + Mùi vị: mỗi loại hạt có mùi vị đặc trưng, khi chât lượng hạt thay đổi thì mùi đặc trưng cũng thay đổi theo. + Độ cứng, mềm: Đa số các loại hạt khi còn tốt thì có vỏ cứng nhưng khi mất phẩm chất thì vỏ mềm nhũn. * Tính khối lượng hạt Khối lượng của hạt: Là chỉ khối lượng của hạt sạch được phơi khô thông thường. Nếu khối lượng hạt càng lớn, thì hạt càng mập, chắc, phẩm chất hạt càng cao. Khối lượng hạt thường tính cho 1000 hạt loại nhỏ làm một đơn vị ví dụ, khối lượng hạt thông là 29g/1000 hạt. Còn đối với loại hạt to thì tính cho một hạt. * Kiểm tra độ thuần của hạt Độ thuần là tỷ lệ phần trăm giữa trọng lượng hạt thuần khiết so với trọng lượng mẫu kiểm nghiệm.
  52. 52 Trọng lượng hạt thuần khiết(g) Độ thuần(%) = x 100 Trọng lượng mẫu kiểm nghiệm (g) Các bước tiến hành: - Cân trọng lượng của mẫu kiểm nghiệm chính xác tới phần trăm gam. - Chia mẫu kiểm nghiệm thành 3 phần, các thành phần trên được cân riêng từng loại rồi tính độ thuần theo công thức trên: + Hạt tốt: Hạt phát dục bình thường, hoàn chỉnh, không bị tổn thương. + Hạt bỏ đi: Hạt vỡ nát, hạt bị sâu bệnh, hạt quá nhỏ, hạt lép. + Tạp vật; Sỏi,cát, mảnh vụn, hạt cây khác Độ thuần là chỉ tiêu được phân tích trước tiên, và các chỉ tiêu được kiểm nghiệm sau đó đều được sử dụng những hạt thuần khiết (như trọng lượng 1.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm). Độ thuần của hạt càng cao thì khả năng nảy mầm càng nhiều, nếu đem gieo ngay thì lượng hạt sẽ tốn ít. Nếu bảo quản thì thể tích cất trữ cũng nhỏ, công chăm sóc cũng ít hơn mà tuổi thọ của hạt sẽ kéo dài hơn so với lô hạt có độ thuần thấp. * Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của hạt Năng lực nảy mầm của hạt : năng lực nảy mầm là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá phẩm chất gieo ươm của hạt. Năng lực nảy màm của hạt được đánh giá bằng tỷ lệ nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm: là tỷ lệ phần trăm số hạt nảy mầm bình thường sovới số hạt đem kiểm tra, được biểu thị bằng công thức. Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%) = x 100 Tổng số hạt kiểm nghiệm Phương pháp tiến hành: + Lấy mẫu kiểm nghiệm: Lấy 400 hạt thuần chia ra làm 4 tổ, mỗi tổ 100 hạt. Sau khi xử lý, hạt của từng tổ được gieo riêng trên các loại giá thể có độ ẩm thích hợp như bông, cát, giấy thấm vv , đặt trong điều kiện thuận lợi nhất cho hạt nảy mầm. Ẩm độ của môi trường nảy mầm (giá thể ): 50-60%, nhiệt độ trong phòng: 25-300C, thông thoáng, vô trùng.
  53. 53 + Hàng ngày kiểm tra, đếm số hạt đã nảy mầm ghi vào sổ + Tiêu chuẩn hạt nảy mầm: hạt được coi là nảy mầm khi rễ mầm dài ra bằng 2 lần chiều dài hạt trở lên. + Kỳ hạt nảy mầm: Là số ngày kể từ khi gieo hạt đến khi kết thúc nảy mầm. Ngày kết thúc nảy mầm là ngày mà sau đó 5 ngày số hạt nảy mầm thêm không quá 5%. + Thống kê, tính toán tỷ lệ nảy mầm, hạt nép, hạt thối, hạt chắc nhưng không nảy mầm ( bằng cách bổ hạt xem phôi) 2.3. Xử lý hạt a. Xử lý hạt keo Mục đích: trước khi gieo hạt cần xử lý, kích thích hạt nảy mầm để hạt đạt sản lượng gieo ươm cao, cây con sinh trưởng nhanh đồng đều, tránh sâu bệnh hại, rút ngắn thời gian ngủ của hạt. * Làm sạch hạt - Sàng, sảy, loại bỏ tạp vật, hạt kém phẩm chất. - Rửa hạt bằng nước lã sạch 2 – 3 lần. Hình 2.2.29: Làm sạch hạt * Khử trùng hạt - Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% (5ml thuốc tím pha 100ml nước) để khử trùng, sau đó vớt hạt rửa sạch thuốc tím nước bằng sạch * Ngâm hạt trong nước nóng
  54. 54 - Ngâm vào nước sôi 1000C trong 1- 2 phút rồi đổ nước lạnh để hạ nhiệt độ còn 600C ngâm trong 24 giờ - Sau khi ngâm vớt hạt ra để ráo nước và đem ủ * Ủ và rửa chua hạt - Hạt cho vào túi vải đem ủ. Mỗi ngày rửa chua 1-2 lần. - Sau 2-3 ngày hạt nảy mầm có thể đem gieo. b. Xử lý hạt bạch đàn Ngâm hạt trong dung dịch thuốc tím nồng độ 0.05% để khử trùng, sau đó vớt hạt rửa sạch thuốc tím nước bằng sạch rồi đem ngâm vào nước 30-400C trong 24 h nếu trời lạnh, 12h nếu trời nóng. Chú ý thay nước ngâm 2 lần Nếu gieo ngay thì hong hạt cho se. nếu không gieo ngay thì cho hạt vào túi vải đem ủ nơi thoáng mát. Trong những ngày ủ rửa chua và tiếp ẩm 1 lần, hạt nứt nanh 2/3 số hạt thì đem gieo. 2.4. Gieo hạt 2.4.1. Gieo hạt keo a. Thời vụ gieo Khái niệm: là thời gian gieo hạt phù hợp đối với từng loại hạt giống ở từng địa phương Căn cứ để xác định thời vụ gieo hạt + Thời vụ trồng rừng ở từng địa phương + Tiêu chuẩn cây con xuất vườn + Đặc điểm của từng loại hạt giống Thời vụ: thường gieo hạt vào tháng 5-6 đối với các tỉnh phía bắc, tháng 2-3 đối với các tỉnh phía nam b. Phương pháp gieo vãi
  55. 55 Hình 2.2.30: Kỹ thuật gieo vãi - Đặc điểm: hạt rải đều trên diện tích gieo, đỡ tốn công chăm sóc và bảo vệ luống gieo - Trình tự các bước gieo vãi: Tạo nền gieo Gieo hạt Lấp đất Bảo vệ luống gieo Tưới nước Che phủ Hình 2.2.31: Sơ đồ trình tự các bước gieo hạt keo  Tạo nền gieo hạt - Luống đất đã chuẩn bị sẵn, phun thuốc trừ nấm trước khi gieo 1 – 2 ngày, thường dùng Boocdo 0,5% , benlate 0,15%, hoặc , benlate 0,3% phun 1 lít/ 4m2 - Bón lót phân hữu cơ ủ hoai 3 – 4kg/m2
  56. 56 - Đảo đều phân và đất ở độ sâu 5 – 7 cm, san phẳng mặt luống, phun nước đủ ẩm trước khi gieo hạt 1 – 2 giờ. - Muốn cây mầm, cây mạ khi nhổ lên đem cấy không bị đứt dễ thì đất ươm hạt phải tơi xốp, chứa nhiều cát. - Yêu cầu: Thuốc chống nấm phun đều trên mặt luống. - Nếu hạt nhỏ như bạch đàn, phi lao trước khi gieo nên trộn 1 phần hạt với khoảng 5 phần đất bột khác màu với nền gieo để gieo.  Gieo hạt - Chia lượng hạt thành các phần để điều chỉnh mặt độ giao cho đều. - Lượng hạt gieo 50g/m2. Gieo 5-7 ngày cây mầm cao 5-7 cm thì có thể bứng cấy vào bầu. Cũng có thể gieo thẳng hạt vào bầu mỗi bầu gieo 2-3 hạt  Lấp đất Sàng đất nhỏ phủ kín hạt, hạt to lấp đất dày bằng đường kính hạt, hạt nhỏ lấp đất dày gấp 2 lần đường kính hạt.  Che phủ - Dùng rơm rạ đã khử trùng phủ kín mặt luống nhưng không trùm qua má luống. - Khi hạt nhú mầm dỡ rơm rạ, cắm ràng ràng trên luống gieo che nắng 70 -80% sau 1 -2 tuần dỡ dần dàn che.  Tưới nước: - Dùng bình phun hoặc thùng hoa sen có lỗ nhỏ đường kín 0,2 cm tưới nước 1 – 2 lần/ngày, tưới 2 – 3 lít/m2/lần. - Nếu trời mưa thì không cần tưới.  Rắc thuốc bảo vệ luống gieo - Rắc thuốc trừ sâu hoặc bình xịt, dầu hỏa chống côn trùng ăn hạt, ăn mầm. 2.4.2. Gieo hạt bạch đàn Trước thời vụ trồng rừng từ 2- 4 tháng thì tiến hành gieo hạt. Gieo trên luống. Mật độ gieo 200-300m2/kg. Khi gieo trộn hạt với đất bột khác màu và trộn với tro bếp tỷ lệ 1 phần hạt 4 phần đất. Gieo xong dùng đất bột trộn thêm 10% tro bếp để rắc kín hạt trên nền gieo. Gieo hạt xong phải che phủ mặt luống, rắc thuốc trừ sâu xung quanh luống, hằng ngày tưới nước cho luống gieo đủ ẩm, 7 ngày phun thuốc phòng trừ bệnh một lần bằng dung dịch Benlate 0,3% phun 1lít/4m2
  57. 57 Sau 2-3 ngày hạt nảy mầm dỡ bỏ vật che phủ và cắm tế hoặc che phên, độ che phủ 60%. Sau 15-20 ngày cây mầm có 2-4 lá, thân cao 4-6 cm tỉa cây tốt để cấy vào bầu dinh dưỡng. 2.4.3. Chăm sóc luống gieo - Nhổ sạch cỏ. Nhổ cỏ bằng tay hoặc dùng thuốc diệt cỏ. - Tưới nước hằng ngày 10lít/m2; khi cây có 1 tầng lá ổn định thì tưới 2 ngày một lần. Tưới sáng hoặc chiều lúc trời không nắng. Xới đất thường xuyên để giữ ẩm. - Tủ gốc bằng rơm rạ, lá cây, dày 5-10cm, cách gốc cây 10cm, dọc hàng cây. - Phát hiện và phòng trị bệnh kịp thời, nhất là vào mùa mưa; thời kỳ lá non thường mắc: bệnh đốm mắt chim (do Hilminthosporium), bệnh héo đen đầu lá (do Colletotrichum). - Bón phân có đủ N, P, K, Mg theo cách sau: bón theo băng giữa hai hàng cây, rộng 5cm, sâu 5-10cm, tránh phạm vào rễ cây con. 2.5. Đóng bầu 2.5.1. Chuẩn bị đất đóng bầu a. Thành phần hỗn hợp ruột bầu - Tiêu chuẩn chọn đất để gieo ươm: thường sử dụng đất tầng A, B dưới tán rừng, sàng lấy đất nhỏ không sử dụng đất đã sử dụng đất đã canh tác rau mầu vì dễ nhiễm sau bệnh hại. - Khai thác đất đóng bầu : Dùng cuốc loại bỏ đất trên bề mặt khoảng 10 – 20 cm. Sau đó dùng sà beng đào đất lên đập nhỏ sàng qua sàng lại qua mắt sàng sắt có lỗ kích thước 1cm2. - Đất sàng được tuyển chọn về vườn ươm để trong nhà có mái che (kho) hoặc để ngoài trời phải được che đậy khi mưa. - Phân hữu cơ đã ủ hoai sàng nhỏ, supelân sàng nhỏ, ngoài các thành phần trên có thể trộn thêm: Trấu, mùn cưa tùy từng điều kiện cụ thể. b. Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu - Đất đã được xử lý 10 – 15 ngày - Công thức hỗn hợp ruột bầu thay đổi tùy theo đặc điểm loài cây gieo ươm và độ phì nhiêu của đất. - Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu: + Đối với đất tốt: 99% đất + 1% P. + Đối với đất khác : 90% đất tầng (A+B) + 9% phân hữu cơ + 1% supe lân.
  58. 58 c. Tính toán thành phần hỗn hợp ruột bầu. Ví dụ 2: Tính toán các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Bạch đàn biết rằng: - Cần đóng 5.000 bầu - Mỗi bầu nặng 300gam = 0,3kg. - Công thức: 90% đất tầng (A+B) + 9% phân hữu cơ + 1% supe lân. Giải: - Tổng khối lượng đất để đóng 5.000 bầu: 5.000 bầu x 0,3kg/bầu = 1.500 kg - Đất tầng A+B là: 1.500 kg x 90 % = 1.350 kg - Phân hữu cơ là: 1.500 kg x 9 % = 135 kg - Phân supelân là: 1.500 kg x 1% = 15 kg d. Trộn hỗn hợp ruột bầu - Các thành phần trong hỗn hợp ruột bầu phải trộn với nhau theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhiều đỏ trước, nguyên liệu ít đổ sau thành hình chóp nón. - Dùng xẻng đảo hỗn hợp, đảo đi, đảo lại 2 – 3 lần cho đều, độ ẩm hỗn hợp 50 – 60%. - Khi đảo trộn hỗn hợp cần chú ý, đảo xuôi theo chiều gió để hỗn hợp không bay vào người. - Phải có đầy đủ bảo hộ lao động : Quần áo, mũ, giầy, khẩu trang 2.5.2. Các bước đóng bầu a. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư * Vỏ bầu Thông thường sử dụng vỏ bầu Polyetylen
  59. 59 Hình 2.2.32 : Vỏ bầu bằng P.E * Chuẩn bị dụng cụ - Ghế ngồi Hình 2.2.33 : Ghế ngồi - Giành, thúng Hình 2.2.34 : Giành, thúng
  60. 60 - Ô doa Hình 2.2.35 : Ô doa - Cuốc, xẻng b. Trình tự các bước đóng bầu - Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu : Lấy túi Dồn hỗn Dồn hỗn Xếp bầu Áp đất bầu hợp lần hợp lần vào tạo má 1 2 luống luống Hình 2.2.36 : Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu - Thao tác đóng bầu bằng vỏ bầuthi nilon: Bước 1: Lấy túi bầu Dùng tay thuận mở miệng túi bầu, ngón tay cái và ngón tay chỏ đưa vào miệng túi bầu căng ra thành khoảng trống để đưa hỗn hợp ruột bầu vào dễ dàng. Hình 2.2.37 : Lấy và mở miệng túi bầu
  61. 61 Bước 2: Dồn hỗn hợp lần 1 Dùng tay thuận dồn hỗn hợp vào 2/3 chiều cao túi bầu. Dùng ngón tay chỏ và ngón giữa nén chặt hỗn hợp trong bầu. Đồng thời tay thuận cầm mép túi kéo lên để tạo đáy bầu. Hình 2.2.38: Nén hỗn hợp lần 1 Bước 3: Dồn hỗn hợp lần 2: Sau khi tạo được đáy bầu, dồn hỗn hợp vào bầu và nén cho vừa chặt. Chú ý khi nén hỗn hợp trong bầu thì tay thuận luôn luôn kéo túi bầu lên để thành túi phẳng. Sau cùng cho hỗn hợp đầy vượt qua mép túi bầu và dùng tay vỗ nhẹ xuống tạo mặt phẳng và độ xốp trong bầu. Yêu cầu độ xốp 50-60%. Hình 2.2.39: Nén hỗn hợp tạo độ xốp Bước 4: Xếp bầu vào luống Bầu đóng xong được xếp theo luống có bề rộng 1m dài 10m, mỗi ô có số lượng là 500 bầu. Để dễ dàng trong việc kiểm kê phân loại cây con và xuất vườn được thuận lợi. Xếp bầu so le hoặc xếp thẳng hàng , xếp từ giữa luống xếp về phía người ngồi . Yêu cầu: bầu xếp xít nhau, đứng thẳng. Mặt luống bầu phẳng, luống bầu thẳng Hình 2.2.40: Xếp bầu vào luống
  62. 62 Bước 5: Áp đất tạo má luống: kéo đất ở rãnh kéo vào luống bầutạo má luống lấp kín chiều cao bầu . Yêu cầu: đập chặt má luống Hình 2.2.41: Áp đất tạo má luống - Trường hợp xếp bầu trên nền đất: yêu cầu nền đất phải san phẳng đầm chặt, căng dây che thành những ô nhỏ 1m2 * Chú ý: Nền đóng bầu cần phải phẳng nhằm tạo cho đáy bầu phẳng thuận tiện cho việc xếp bầu vào luống. Tốt nhất ta đóng bầu lên viên gạch hoặc mảnh ván nhỏ. Hỗn hợp trong bầu phải đủ chặt để khi tưới nước hỗn hợp trong bầu không tụt xuống nhiều. Đóng bầu trước khi cấy cây từ 15-20 ngày c. Yêu cầu kỹ thuật đóng và xếp bầu vào luống - Yêu cầu kỹ thuật của một bầu: + Thành bầu không bị gấp khúc + Đáy bầu chặt, nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy (đối với loại vỏ bầu bằng P.E thủng đáy).Độ xốp trong bầu đảm bảo 50 – 60 %. Miệng bầu phảng + Bầu xếp đúng thẳng và xít nhau - Yêu cầu kỹ thuật của 1 luống bầu : + Luống bầu thẳng + Mặt luống bầu phẳng + Áp đất kín bầu tạo má luống. 2.6. Cấy cây vào bầu
  63. 63 2.6.1. Đối với keo a. Gieo hạt vào bầu - Trình tự các bước gieo hạt vào bầu: Tạo lỗ Tưới Gieo hạt Lấp đất Cắm ràng ràng gieo nước Hình 2.2.42: Sơ đồ các bước gieo hạt vào bầu Hình 2.2.43: Gieo hạt trực tiếp vào bầu Hình 2.2.44: Kỹ thuật gieo hạt và lấp hạt
  64. 64 * Tạo lỗ gieo - Tưới nước đủ ẩm cho luống bầu trước khi gieo 3 – 4 giờ. - Tạo lỗ gieo hạt ở giữa bầu sâu bằng chiều dài hạt. * Gieo hạt - Chọn hạt đã nứt nanh đem gieo. Tùy theo chất lượng hạt để quyết định mỗi bầu từ 1-2 hạt. Gieo hạt vào giữa mỗi bầu, không gieo hạt chồng chất lên nhau, lấp đất phủ kín hạt. * Lấp đất - Sàng đất bột bổ sung lên mặt luống bầu, lấp dầy gấp 1 – 2 lần đường kính hạt. * Che phủ - Tủ rơm rạ đã đập sạch thóc hoặc ràng ràng lên luống, che nắng 70 – 80%. * Tưới nước - Dùng thùng hoa sen có lỗ nhỏ đường kính 0,2cm tưới 1 -2 lần/ngày, tưới 2 -3 lít/m2/lần. - Chú ý: Quá trình chăm sóc tỉa bớt chỉ giữ lại mỗi bầu 1 cây sinh trưởng tốt nhất, cấy dặm cây tỉa vào những bầu không có cây. b. Kỹ thuật cấy cây mầm keo vào bầu  Mục đích Tiết kiệm được hạt giống, tiết kiệm được diện tích gieo hạt, giảm công chăm sóc luống gieo. Đặc biệt tuyển chọn được cây cấy là biện pháp chọn lọc nhân tạo nhằm giữ được cây con sinh trưởng đều, chất lượng tốt  Chuẩn bị trước khi cấy - Tưới nước đủ ẩm cho luống cây mầm và luống bầu (Tưới trước nửa ngày) - Chọn cây mầm: cây phải 3 - 4 tuần, khi nào được 2 - 3 cặp lá thật. Cây không cụt ngọn, không sâu bệnh, cây có cùng cấp chiều cao cấy trên một luống để hạn chế phân hóa. Chọn cây mầm phân ra thành từng cấp. - Bứng cây: Dùng que cấy xiên nhẹ 1 góc 450 so với thân cây mầm sâu hơn chiều dài của rễ cọc khoảng 0,5cm (Chiều dài rễ cọc thường bằng 1/2 chiều cao của thân cây). - Trong thực tế có thể dùng tay nhấc nhẹ thân cây lên, đặt cây mầm, cây mạ vào bát hoặc khay có nước ( Rễ cây ngập trong nước ) - Mỗi lần bứng số cây đủ cấy trong 40 – 60 phút.
  65. 65  Phương pháp cấy cây con vào bầu - Trình tự các bước cấy cây mầm, cây mạ vào bầu. Tạo lỗ Đưa rễ cây Ép đất san Che nắng, cấy xuống lỗ cấy mặt bầu tưới nước Hình 2.2.45: Sơ đồ trình tự các bước cấy cây mầm vào bầu. Hình 2.2.46: Các bước cây cây mầm vào bầu + Tạo lỗ cấy: Lỗ cấy tạo ở giữa bầu có hình chữ V lệch sâu hơn chiều dài rễ cái khoảng 0,5cm. + Đưa rễ cây xuống hố cấy: Sao cho rễ thẳng và ở trạng thái tự nhiên, cổ rễ của cây thấp hơn mặt bầu khoảng 0,5cm . + Ép đất, san phẳng mặt bầu: Ép đất đồng thời tay nhấc nhẹ cây cấy để cho bộ rễ thẳng và ở trạng thái tự nhiên. San phẳng mặt bầu để tránh đọng nước.
  66. 66 + Che nắng và tưới nước: Dùng ràng ràng hoặc dàn che để che nắng 60 – 70 % cho cây, độ cao của ràng ràng và dàn che 30 – 40cm. Dùng thùng hoa sen lỗ nhỏ để tưới nước, duy trì độ ẩm của đất khoảng 60 – 70%. *Chú ý : Khi bứng và cấy cây người ngồi ở rãnh vuông góc với luống. Không làm dập cây mầm, không để cây bị héo. Trình tự cấy từ giữa luống về phía người ngồi. 2.6.2. Đối với bạch đàn a. Tiêu chuẩn cây mạ - Cây nảy mầm khỏi mặt đất có hình que diêm thì bứng, cấy vào bầu - Tiêu chuẩn cây mạ: cao 5-7cm, cây cứng cáp, không bị sâu bệnh hại. b. Kỹ thuật cấy cây mạ bạch đàn vào bầu Kỹ thuật cấy cây mạ bạch đàn vào bầu các bước sau: - Nhổ cây: Trước khi nhổ cây 3 – 4 giờ. Dùng ô doa tưới đẫm luống. Sau khi nhổ đặt rễ cây vào khay nước hoặc xô nhỏ có nước để cây không bị héo. - Thao tác cấy như cấy cây mầm vào bầu: Đưa rễ Che nắng, Tạo lỗ cấy cây xuống Ép đất tưới nước lỗ cấy Hình 2.2.47: Sơ đồ trình tự các bước cấy cây con vào bầu Bước 1. Tạo lỗ cấy: Dùng tay hoặc que cấy tạo lỗ có chiều sâu sâu hơn chiều dài của rễ cọc khoảng 2cm Bước 2. Đưa rễ cây xuống lỗ cấy : Tay cần vào thân cây, đưa rễ cây xuống lỗ cấy sao cho bộ rễ thẳng và ở trạng thái tự nhiên. Bước 3. Ép đất: Vun đất nhỏ phủ kín rễ, giữ cho cây đứng thẳng, vừa ép đất vừa nhấc nhẹ thân cay lên khoảng 1cm. San phẳng mặt luống để tránh đọng nước. Bước 4. Che nắng và tưới nước - Cắm ràng ràng hoặc dàn che để che nắng 60 – 70% cho cây đến khi cây ổn định , che cao hơn mặt luống 30 – 40 cm để không ảnh hưởng đến ngọn cây con. - Dùng thùng hoa sen lỗ nhỏ để tưới nước đủ ẩm cho luống câycấy.
  67. 67 Hình 2.48 : Cấy cây mạ vào bầu B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu hỏi 1: Liệt kê các bước đóng bầu : 1. . 2 3. 4. 5. Câu hỏi 2 : Trình bày các bước kỹ thuật cấy cây mạ (cây mầm) vào bầu ? Câu hỏi 3 : Tính toán các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm loài cây keo trên diện tích 50 m2. Biết rằng mỗi m2 xếp được 450 bầu, mỗi bầu nặng 280gam. -Tỷ lệ hao hụt 15%. - Công thức hỗn hợp ruột bầu : 59% đất tầng A + 30% đất tầng B + 10% phân hữu cơ + 1% Supelân. 2. Bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 2.2.1: Thực hành tạo luống nổi có gờ gieo ươm
  68. 68 - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc tạo luống nổi có gờ gieo ươm. - Nguồn lực: + 200 m2 diện tích đất vườn ươm để làm luống gieo ươm + Quốc, xẻng, trang, dây. + Vôi bột: 20 kg + Phiếu giao bài tập - Cách thức tiến thành: + Chia lớp thành các nhóm từ 5-7 người. + Các nhóm căn cứ vào phiếu giao bài tập làm luống nổi có gờ - Nhiệm vụ của nhóm: + Định hình luống + Tạo hình luống + San mặt luống + Tạo gờ luống + Đập má luống và mép gờ - Thời gian thực hiện bài học này: 04 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: mỗi nhóm hoàn thành 2 luống nổi có gờ đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật. 2.2. Bài thực hành số 2.2.2: Xử lý hạt keo, bạch đàn - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc xử lý hạt keo bằng nước nóng - Nguồn lực: + Nhiệt kế đo nhiệt độ: 5 chiếc + Xô, thùng, chậu, túi vải + Hạt giống bạch đàn: 1 kg + Thuốc Benlate: 5 gói + Phiếu giao bài tập - Cách thức tiến hành: + Chia lớp thành các nhóm từ 5-7 người.
  69. 69 + Các nhóm căn cứ vào phiếu giao bài tập, các nhóm tiến hành xử lý hạt bạch đàn, keo - Nhiệm vụ của nhóm: + Làm sạch hạt + Khử trùng hạt + Ngâm hạt trong nước nóng + Ủ và rửa - Thời gian thực hiện bài học này: 02 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: mỗi nhóm hoàn thành việc xử lý 0,2 kg hạt keo. 0,2 kg bạch đàn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. 2.3. Bài thực hành số 2.2.3: Gieo hạt keo, bạch đàn trên luống - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyên kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc gieo hạt keo, bạch đàn trên luống - Nguồn lực để thực hiện bài tập: + Sàng đất: 5 chiếc + Thuốc trừ sâu: 5 lọ + Hạt giống đã xử lý: 0,2 kg hạt keo, 0,2 kg hạt bạch đàn + Luống đất nổi có gờ: 10 luống + Phiếu giao bài tập - Cách thức tiến hành: + Chia lớp thành các nhóm từ 5-7 người. + Các nhóm căn cứ vào phiếu giao bài tập các nhóm tiến hành gieo vãi hạt keo, bạch đàn - Nhiệm vụ của nhóm: + Tạo nền gieo + Gieo hạt + Lấp đất + Bảo vệ luống gieo + Tưới nước + Che phủ - Thời gian thực hiện bài học này: 04 giờ
  70. 70 - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: mỗi nhóm gieo 2 luống bạch đàn đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. 2.4. Bài thực hành số 2.2.4: Đóng bầu gieo ươm cây keo, bạch đàn - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyên kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc đóng bầu gieo ươm keo, bạch đàn. - Nguồn lực để thực hiện bài tập: + Đất đóng bầu 6m3 + Quốc, xẻng, lưới sàng đất + Túi bầu: 6 vạn + Phân NPK: 100 kg + Phiếu giao bài tập - Cách thức tiến hành: + Chia lớp thành các nhóm từ 5-7 người. + Các nhóm căn cứ vào phiếu giao bài tập đóng bầu - Nhiệm vụ của nhóm: + Lấy túi bầu + Dồn hỗn hợp lần 1 + Dồn hỗn hợp lần 2 + Xếp bầu vào luống + Áp đất tạo má luống - Thời gian thực hiện bài học này: 10 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: mỗi nhóm hoàn thành 2 luống bầu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. 2.5. Bài thực hành số 2.2.5: Cấy cây vào bầu - Mục tiêu: củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng nghề để thực hiện các bước công việc cấy cây mầm (mạ) vào bầu - Nguồn lực để thực hiện bài tập: + Bầu cây: 5 luống + Cây mầm: đủ để cấy 10 luống + Que căm lỗ: 30 chiếc + Ô doa: 5 chiếc
  71. 71 + Phiếu giao bài tập - Cách thức tổ chức thực hiện: + Chia lớp thành các nhóm từ 5-7 người. + Các nhóm căn cứ vào phiếu giao bài tập các nhóm tiến hành cấy cây mầm keo, cây mạ bạch đàn vào bầu - Nhiệm vụ của nhóm: + Tạo lỗ cấy + Đưa rễ cây xuống lỗ cấy + Ép đất san mặt bầu + Che nắng, tưới nước - Thời gian thực hiện bài học này: 08 giờ - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: mỗi nhóm cấy 02 luống đạt tiêu chuẩn kỹ thuật. C. Ghi nhớ - Tiêu chuẩn lựa chọn cây mẹ lấy giống - Kỹ thuật thu hái, chế biến và bảo quản hạt keo, bô đề, bạch đàn - Trình bày các bước kỹ thuật tạo luống nổi có gờ - Trình tự các bước kỹ thuật đóng bầu - Trình tự các bước kỹ thuật gieo hạt vào bầu - Trình tự các bước kỹ thuật cấy cây mạ (mầm) vào bầu
  72. 72 Bài 3: SẢN XUẤT GIỐNG KEO LAI, BẠCH ĐÀN TỪ HOM Mã bài: 02-03 Mục tiêu - Trình bày được tiêu chuẩn vườn cấp hom, quy trình kỹ thuật giâm hom keo lai, bạch đàn; - Thực hiện được kỹ thuật: đóng bầu, thu chồi, cắt và xử lý hom, giâm hom và chăm sóc hom giâm keo lai, bạch đàn; - Đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động; A. Nội dung 1. Khái quát về sản xuất cây giống bằng hom cành 1.1. Khái niệm Sản xuất cây giống bằng hom cành là quá trình cắt rời các đoạn cành ra khỏi cây mẹ sau đó giâm chúng vào một môi trường thích hợp để chúng phát triển thành cây con mới dựa trên khả năng hình thành rễ phụ Hiện nay việc sản xuất cây giống bằng hom cành được sử dụng rộng rãi trong sản xuất cây giống. 1.2. Ưu, nhược điểm của sản xuất cây giống bằng hom cành. 1.2.1. Ưu điểm Việc sản xuất cây giống bằng hom cành có những nhược điểm sau: - Cây con vẫn giữ được những đặc tính tốt của cây bố mẹ - Cây sinh trưởng phát triển nhanh, sớm thành thục sinh trưởng, thời gian tạo ra một cây giống trong thời gian ngắn - Chất lượng cây giống đồng đều - Hệ số nhân giống cao - Tăng sự đồng đều của rừng trồng, do cây con dòng vô tính có cùng cấu trúc di truyền, có sự đồng đều về các tính trạng quan trọng như sinh trưởng, chất lượng gỗ và đây cũng là lợi thế chính của trồng rừng bằng cây hom. Khi rừng có sự đồng đều cao thì nó đem lại lợi ích cho mọi khâu trong sản xuất. 1.2.2. Nhược điểm Việc sản xuất cây giống bằng hom cành có những nhược điểm sau:
  73. 73 - Việc sản xuất cây giống bằng hom cành đòi hỏi kỹ thuật phức tạp hơn sản xuất giống bằng chiết cành và sản xuất giống bằng hạt. - Để có thể sản xuất cây bằng hom cành phải có vườn ươm lớn với đầy đủ hệ thống tưới, hệ thống nhà giâm hom với các luống giâm. Trong quá trình sản xuất chúng ta phải dùng chất kích thích và hỗn hợp giâm hom. 1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom 1.3.1 Nhóm nhân tố nội tại a. Đặc tính di truyền Tuỳ theo đặc điểm của từng loài cây mà sự hoạt động của auxin nội sinh là khác nhau. Vì vậy thời gian hình thành rễ của hom giâm ở các loài cây khác nhau có biến động rất lớn. Có thể vài ngày với loài dễ hình thành rễ như với loài liễu, vân sam cũng có thể tới vài tháng đối với những loài khó ra rễ như trà mi, bách tán, tùng tháp Trong sản xuất cây giống lâm nghiệp người ta chỉ áp dụng phương pháp sản xuất cây giống bằng hom cành đối với những loài có khả năng tái sinh chồi mạnh như cây keo, bạch đàn, sa mu, luồng b. Tuổi cây mẹ và tuổi cành lấy hom Tuổi cây mẹ là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng đến sự thành công hay thất bại trong giâm hom. Cây mẹ càng trẻ (cây mọc từ hạt) thì khả năng ra rễ của hom tốt hơn ở cây trưởng thành. Thông thường người ta chọn loại hom > hom không già quá hoặc non, cành nhận được nhiều ánh sáng, không lấy hom ở cây mẹ đã già > 4 - 5 tuổi. Các cành lấy ở vị trí khác nhau trên một cây có tỷ lệ ra rễ cũng khác nhau. Thông thường cành ở tầng dưới dễ ra rễ hơn cành ở tầng trên. Người ta chia hom làm 3 loại chính sau: Hom gỗ mềm, hom gỗ cứng, hom nửa cứng. Mỗi loài cây có một loại hom phù hợp riêng như ở trà mi loại hom nửa cứng là phù hợp. Nhưng ở cây ngọc lan thì loại hom gỗ mềm thì thích hợp nhất. c. Sự tồn tại của lá trên hom Lá là cơ quan quang hợp để tạo ra các chất hữu cơ cần thiết cho cây, đồng thời là cơ quan thoát hơi nước để khuếch tán tác dụng của các chất kích thích ra rễ đến các bộ phận của hom. Lá cũng là cơ quan điều tiết các chất điều hòa sinh trưởng ở hom giâm, vì thế, khi giâm hom nhất thiết phải để lại một số diện tích lá nhất định. Song để diện tích lá quá lớn thì quá trình thoát hơi nước quá mạnh làm hom bị héo và chết. Hom giâm phải có 1-2 lá, và phải cắt bớt một phần phiến lá, chỉ để lại 1/ 2 đến 1/3 diện tích phiến lá.
  74. 74 1.3.2. Nhóm nhân tố môi trường Trong giâm hom vật liệu nhân giống đã tách rời loài và hoàn toàn tách khỏi cây mẹ. Do vậy hom giâm hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố môi trường như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, thể nền a. Nhiệt độ không khí và nhiệt độ giá thể Giá thể là môi trường để cắm hom. Nhiệt độ thích hợp cho nhiều loài cây để giâm hom từ 20 -300C, hom ra rễ cao nhất khi nhiệt độ giá thể cao hơn nhiệt độ không khi từ 3 - 50C. Mỗi loài cây cần có một nhiệt độ thích hợp. Nhiệt độ quá thấp sẽ kìm hãm sự hình thành và phát triển của rễ, chồi bất định. Còn nếu nhiệt độ quá cao hom bị đốt nóng, thoát hơi nước mạnh nên rất dễ chết. Ví dụ: Cây nhựa ruồi ở nhiệt độ 150C thì sau 42 ngày mới ra rễ, còn thiệt độ 200C sau 28 ngày hom ra rễ nhiệt độ 270C thì sau 18 ngày hom ra rễ. Song ở nhiệt độ 350C hom chết hoàn toàn. b. Độ ẩm không khí và giá thể Độ ẩm của đất và không khí là nhân tố quyết định đến khả năng sống và ra rễ của hom. Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể thích hợp cho giâm hom từ 80 - 90%. Độ ẩm tối thiểu phải đạt là 80%. Tuỳ theo từng giai đoạn của hom giâm mà nhu cầu độ ẩm khác nhau. Thời kỳ bắt đầu giâm hom đến khi hom sắp ra rễ hom cần độ ẩm lớn. Vì vậy, sử dụng hệ thống phun sương là biện pháp tốt nhất để cung cấp nước cho cây. Sau khi ra rễ nhu cầu độ ẩm của hom giảm. c. Ánh sáng Là nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình giâm hom. Không có ánh sáng thì quá trình quang hợp ở hom không diễn ra. Ánh sáng có cường độ yếu hom ra rễ nhanh hơn ánh sáng có cường độ mạnh vì ánh sáng có cường độ yếu cây tạo được nhiều auxin hơn. Nói chung trong giâm hom nên hạn chế ánh sáng trực xạ thường sử dụng ánh sáng tán xạ (khoảng 40 -50% ánh sáng toàn phần). Chú ý: Trong bóng tối các loài cây ưa sáng hoàn toàn không thể ra rễ được. d. Thời vụ giâm hom Thời vụ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thành công hay thất bại trong giâm hom vì nó liên quan đến trạng thái sinh lý, cấu tạo giải phẫu trong hom. Nhân tố này chính là điều kiện môi trường khi giâm hom. Hom những loài cây gỗ cứng, rụng lá có thể lấy vào mùa ngừng sinh trưởng, ví dụ như: ở các loài tảo hom những loài cây gỗ mềm hoặc nửa cứng lấy vào mùa sinh trưởng như: hom nho Thời vụ giâm hom keo, bạch đàn được thể hiện trong bảng sau:
  75. 75 Keo lai Bạch đàn Miền Bắc Tháng 4-11 Tháng 11-3 năm sau Miền Trung Tháng 7-12 Miền Nam Tháng 5-11 e. Thuốc kích thích hom ra rễ Chất kích thích có vai trò quan trọng đối với việc ra rễ của hom. Có rất nhiều loại thuốc kích thích ra rễ IBA, NAA, IAA, ATP đây là những chất thuộc vào nhóm auxin có tác dụng đến sự hình thành rễ, chồi của hom giâm. Trên thực tế cho thấy cả auxin tự nhiên trong cây và auxin nhân tạo đều có tác dụng đến sự hình thành rễ hom. Nồng độ thuốc quá thấp không có tác dụng kích thích ra rễ, ngược lại nếu nồng độ thuốc quá cao làm cho hom thối chết. Vì vậy phải sử dụng đúng loại thuốc kích thích ra rễ, đúng nồng độ qui định cho từng loài cụ thể. 1.3.3. Yếu tố kỹ thuật Thể nền cắm hom có ảnh hưởng tới khả năng ra rễ của hom. Thể nền được coi là tốt cần đảm bảo có đủ độ xốp để cho không khí lưu thông, phải có khả năng giữ ẩm đồng thời lại thoát nước tốt và sạch nguồn sâu bệnh. Độ pH và hàm lượng chất dinh dưỡng của thể nền cũng ảnh hưởng đến sự ra rễ của hom. Nhưng sự ảnh hưởng nay tuỳ thuộc vào từng loài cây. Đa số các loài cây thích hợp với độ pH của thể nền bằng 7. * Tóm lại: Trong giâm hom có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của hom. Các nhân tố này có liên quan chặt chẽ với nhau và có tác động tổng hợp đến hom. Việc chọn hom, xử lý hom và điều chỉnh các điều kiện bên ngoài thích hợp sẽ tạo điều kiện để có được thành công trong giâm hom. 2. Trồng vườn cấp hom 2.1. Chọn địa điểm - Địa điểm: vườn nguyên liệu được xây dựng ở nơi có độ dốc dưới 50 gần khu giâm hom, gần nguồn nước. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, dễ thoát nước, tầng đất từ 50cm trở lên. - Diện tích khu vườn cấp hom phụ thuộc vào chương trình trồng rừng hàng năm, mật độ cây trồng, tỷ lệ cho chồi và những nhân tố khác. Nhìn chung, diện tích vườn cấp hom và diện tích trồng rừng thường có tỷ lệ 1: 100; 1: 200; 1: 2000
  76. 76 - Việc thiết kế khu vườn cấp hom để sản xuất chồi hom từ các cây dòng đã được tuyển chọn là rất quan trọng nhằm chủ động sản xuất chồi hom, tạo cây hom có chất lượng cho rừng trồng. - Chọn khu đất có thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất sâu từ 50cm trở lên, thoát nước, độ phì trung bình, nhiều ánh sáng Hình 2.3.1: Vườn cây mẹ cấp hom keo lai Hình 2.3.2: Vườn cây mẹ cấp hom bạch đàn
  77. 77 2.2. Chọn giống - Cây giống để trồng phải là các dòng cây ưu trội hơn thế hệ bố mẹ ở đời lai F1; - Được mua từ các trung tâm nghiên cứu giống đã qua chọn lọc và trồng khảo nghiệm. - Cây bạch đàn: Hiện nay có 5 dòng bạch đàn được bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn công nhận là giống chính thức đưa vào sản xuất trên diện rộng: PN2, PN14, U6, W4, W5; - Cây Keo lai từ giâm hom: Hiện nay có 03 dòng Keo lai được công nhận giống quốc gia: BV10, BV16, BV32 (Theo kết quả nghiên cứu của viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam). 2.3. Làm đất Phát dọn thực bì nhằm để công việc làm đất dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ trên mặt đất, hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi, cỏ dại, tạo điều kiện cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt. Công việc làm đất nhằm đảm bảo cho đất tơi xốp, đủ ẩm, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc trồng cây, hạn chế thực bì chèn ép cây con, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt. 2.3.1 Quy trình và cách thức thực hiện công việc Thực hiện công việc làm đất trồng cây mẹ gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ Trước khi thực hiện công việc cần phải chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và kiểm tra chất lượng dụng cụ trước khi sử dụng. - Số lượng dụng cụ được chuẩn bị dựa trên số lượng người làm, diện tích làm. - Dụng cụ nào không chắc chắn hoặc không sắc bén cần phải chêm và mài lại.
  78. 78 1 2 3 4 5 Hình 2.3.3: Dụng cụ dùng phát dọn thực bì 1. Cưa phát quang 2. Cưa đơn 3. Búa 4. Dao tay 5. Dao phát 1 2 Hình 2.3.4: Dụng cụ dùng làm đất 1. Cuốc bàn 2. Cuốc chim
  79. 79 Bước 2: Dọn thực bì Sử dụng dụng cụ đã được chuẩn bị dọn toàn bộ và sạch sẽ thực bì diện tích vườn trồng cây mẹ (thực bì có thể là: rễ, gốc cây, cây bụi, cỏ dại ). Bước 3: Cày xới đất - Cày xới đất toàn diện, độ sâu cày 10 - 15 cm; - Đất phải được cày xới tơi xốp, không còn cỏ dại, rễ cây hoặc đất cục; - Hiện trường có nhiều người làm việc phải bố trí cự ly thích hợp: không cản trở sản xuất, không để xảy ra tai nạn lao động. - Xử lý tiêu độc đất bằng vôi bột 300kg/ha, trước trồng khoảng 01 tháng Bước 4: Cày rạch và cuốc hố trồng - Cày theo hàng đã thiết kế trồng sau khi cày toàn diện. - Cày rạch có độ sâu khoảng 15-20cm. - Cuốc hố theo hàng. Kích thước hố (cm) Loài cây Cự ly hàng (m) Cự ly hố (m) Dài x rộng x sâu Bạch đàn 0,4 0,4 30 x 30 x 30 Keo lai 0,8 0,3 30 x 30 x 30 Bước 5: Phun thuốc diệt cỏ và phòng trừ sâu bệnh hại - Chuẩn bị thuốc, bình phun và dụng cụ bảo hộ lao động đầy đủ; - Lựa chọn đúng loại thuốc, liều lượng phun theo chỉ dẫn trên chai thuốc; - An toàn cho người và môi trường khi phun; - Không phun vào lúc nắng to, gió to hoặc trời mưa. 2.3.2. Thời vụ trồng Keo lai Bạch đàn Miền Bắc Tháng 4-5 và tháng 8-9 Tháng 3-4 và tháng 7-8 Miền Trung Tháng 11-12 Tháng 7-9 Miền Nam Tháng 6-7 Tháng 5-10
  80. 80 2.3.3. Tiêu chuẩn cây con đem trồng - Đủ tháng tuổi, đạt kích thước (chiều cao, đường kính cổ rễ) theo quy định từng loài cây. Thông thường chiều cao cây gấp đôi độ dài rễ là cân đối. + Keo lai: Tuổi cây con: 3 - 4 tháng, đường kính cổ rễ: 2 - 3mm, chiều cao cây: 25 - 30cm. + Bạch đàn: Tuổi cây từ 2,5 đến 3 tháng, cao từ 20 - 30cm, đường kính cổ rễ 2mm. - Cây có thân thẳng, cân đối, cứng cáp, sinh trưởng tốt, không bị sâu bệnh. 2.3.4. Yêu cầu của hố trồng - Kích thước hố trồng phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng, thông thường hố trồng vườn cây mẹ thường có kích thước hố trồng 30x30x30cm; - Yêu cầu hố trồng được cuốc đúng cự ly, đúng kích thước, không cuốc hố hình chữ ”V”. Khi cuốc lớp đất màu (tầng A) để sang một bên lớp đất dưới (tầng B) Để sang một bên; Hình 2.3.5: Kích thước và khoảng cách đào hố - Cuốc hố xong có thể lấp ngay hoặc sau 2- 4 tuần mới lấp, hỗn hợp lấp hố có thể gồm đất tầng A (đập nhỏ, nhặt hết cỏ, rác và đá lẫn) trộn với phân hữu cơ ủ hoai đập nhỏ và phân vô cơ; lấp hỗn hợp cho đầy hố hoặc cao hơn mặt hố 10 -15cm hình mâm xôi.
  81. 81 Hình 2.3.6. Lấp hố hình mâm xôi 2.4. Quy trình và cách thức thực hiện công việc trồng cây mẹ Thực hiện công việc trồng cây mẹ gồm các bước sau: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ và cây trồng - Dụng cụ phục vụ trồng cây mẹ được chuẩn bị đầy đủ và đạt tiêu chuẩn; - Cây trồng chuẩn bị đủ về số lượng và đủ tiêu chuẩn trồng. Bước 2: Đào hố trồng - Đánh dấu đúng vị trí đào hố theo mật độ đã bố tri, điểm đánh dấu dễ nhận biết; - Hố được đào đúng vị trí đã được đánh dấu; - Kích thước hố trồng tuỳ theo loài cây trồng; - Hố được cuốc trước khi trồng khoảng 15 ngày. Bước 3: Bón lót phân vào hố trồng - Hỗn phân gồm hữu cơ ủ hoai đập nhỏ loại bỏ cỏ rác , phân vô cơ và đất mặt tơi xốp trộn đều theo tỷ lệ nhất định và lấp đầy hồ trồng. Bước 4: Khơi hỗn hợp đất và phân dưới hố lên - Tạo hố trồng yêu cầu hố sâu hơn bầu bầu 2 - 4cm; - Đáy hố phải phẳng.
  82. 82 Hình 2.3.7: Khơi hỗn hợp đất tạo hố trồng Bước 5: Đặt cây vào hố trồng - Cây con phải được bóc vỏ bầu trước khi đặt vào hố trồng; - Không bị vỡ bầu; - Đặt ngay ngắn giữa hố trồng. Hình 2. 3.8: Rạch vỏ bầu
  83. 83 Hình 2.3.9: Đặt cây vào hố trồng Bước 6: Lấp đất sau khi trồng - Sử dụng đất mặt tơi xốp lấp hố. - Ấn đất đảm bảo có độ chặt vừa phải, không làm vỡ bầu cây khi lấp đất. - Mặt hố sau khi lấp có hình mâm xôi. Hình 2.3.10: Lấp đất sau khi trồng
  84. 84 *Các bước công việc trồng cây mẹ: 2 3 1 4 5 6 Hình 2.3.11: Các bước công việc trồng cây mẹ 1. Tạo hố 2. Rạch vỏ bầu 3. Đặt cây xuống hố 4. Lấp đất lần 1 5. Lấp đất lần 2 6. Lấp đất lần 3 Chú ý: Trồng cây mẹ sai kỹ thuật 1 2 3 4 Hình 2.3.12: Các lỗi kỹ thuật khi trồng cây mẹ 1. Đặt bầu nghiêng 2. Nén đất làm vỡ bầu 3. Lấp đất còn hở bầu 4. Đáy hố không phẳng
  85. 85 2.5. Chăm sóc vườn cấp hom Hình 2.3.13: Vườn keo mẹ cấp hom sau trồng 1 năm Mật độ cây trồng trong vườn cấp hom càng lớn thì công đầu tư chăm sóc cần nhiều hơn. Nội dung chăm sóc cần thực hiện cho vườn cấp hom như sau: 2.5.1. Làm cỏ - Làm cỏ: Nhiệm vụ này đặc biệt quan trọng cần nhổ sạch cỏ, xới đất vun gốc kết hợp với bón phân. - Trong quá trình làm cỏ không làm rễ cây đứt hoặc tổn thương cây trồng. - Xới vun gốc đường kính 80 - 100cm; - Xới đất vun gốc không làm ảnh hưởng đến bộ rễ bàng của cây. Hình 2.3.14: Xới đất vun gốc xung quanh gốc cây
  86. 86 2.5.2. Bón phân - Kết hợp xới vun gốc tiến hành bón phân; - Sử dụng phân hữu cơ ủ hoai và phân NPK để bón; - Đào rãnh hình tròn xung quanh gốc cây đường kính 20 - 30cm; - Rắc phân trộn đều với đất và lấp kín rãnh. Hình 2.3.15: Bón phân cho cây - Bón phân: Phân thường được tưới bổ xung cho vườn cấp hom sau khi thu chồi. Cần xác định loại phân thích hợp để bón dựa trên cơ sở phân tích đất. Nếu không có thể sử dụng phân NPK với các tỷ lệ bón 15: 15 : 15, 8: 12: 24 hoặc 15 : 11 : 15 lượng bón 2 - 4 g/ lít nước/ cây/ lần. Tốt nhất là dùng phân KH2PO4. - Tưới nước: Tưới nước là cần thiết trong thời kỳ khô, tưới để đảm bảo đủ ẩm cho cây và gốc chồi. + Đảm bảo đủ ẩm cho cây con mới trồng; + Nguồn nước tưới đảm bảo sạch; + Tưới không để cây bị đổ 2.5.3. Phòng trừ sâu bệnh hại cho cây Định kỳ phun thuốc phòng trừ sâu bệnh hại cho vườn cấp hom. Đặc biệt chú ý sau khi thu lượm chồi hom phải phun thuốc chống nấm vì vết thương thường là nơi nấm dễ xâm nhập. Có thể sử dụng Benlate để phun. Nếu chồi cây bị côn trùng hoặc sâu phá hoại thì sử dụng thuốc sâu để phun trong vườn cấp hom. hoặc sâu phá hoại thì sử dụng thuốc sâu để phun trong vườn cấp hom.
  87. 87 2.5.4. Trồng dặm - Sau khi trồng 1 tháng tiến hành trồng dặm; - Cây ở hố nào không đạt tiêu chuẩn hoặc chết đều phải trồng dặm; - Thực hiện đúng qui trình trồng; - Tiêu chuẩn cây trồng dặm như tiêu chuẩn cây trồng chính. 2.5.5. Đốn tỉa tạo tán * Đối với Keo lai Sau khi trồng từ 2 - 3 tháng, tiến hành cắt ngang ngọn cây ở độ cao cách mặt đất khoảng 50 - 70cm. Sau 1 tháng sau tiếp tục cắt cành lấy hom lần đầu, định kỳ từ 15 - 20 ngày cắt hom 1 lần, khi chồi có từ 4 - 5 cặp lá. Tạo chồi lần đầu thích hợp vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa. Ở miền Bắc thường cắt tạo chồi từ tháng 1 - 2 hàng năm. Hình 2.3.16: Đốn tỉa tạo tán đối với hom keo lai * Đối với Bạch đàn Sau khi trồng khoảng 2 tháng, tiến hành cắt ngang ngọn cây ở độ cao cách mặt đất khoảng 20 - 25cm. Khoảng 01 tháng sau tiếp tục cắt lấy hom, từ đó định kỳ từ 10 - 15 ngày cắt hom 1 lần, lúc đó mỗi chồi có từ 4 - 5 cặp lá.
  88. 88 Tạo chồi lần đầu thích hợp vào cuối mùa khô, đầu mùa mưa. ở miền Bắc thường cắt tạo chồi từ tháng 1- 2 hàng năm. Hình 2.3.17: Đốn tỉa tạo tán đối với hom Bạch đàn 2.6. Thời hạn sử dụng vườn cây mẹ Mỗi loài cây khác nhau thì thời gian sử dụng vườn cây mẹ khác nhau. Thông thường vườn cây mẹ cấp hom chỉ sử dụng được từ 3 – 4 năm, sau đó phải thay thế bằng cây mô hoặc cây hom thế hệ đầu. * Gây trồng vườn cây giống mới Vườn giống lấy hom sử dụng trong vòng 3- 5 năm. sau đó phảI gây trồng lại vườn giống mới thực hiện trước thời vụ giâm hom ít nhất là 2 - 3 tháng. * Tiêu chuẩn vườn nguyên liệu giống - Cung cấp được số lượng hom nhiều đạt bình quân 300 - 400hom/cây/ năm. - Chất lượng hom đảm bảo: hom đanh ngọn, nhiều chồi ngủ, không bị nhiễm bệnh. 3. Chuẩn bị giâm hom 3.1. Chuẩn bị nhà giâm hom 3.1.1. Vị trí nhà giâm hom Việc chọn vị trí thích hợp để lắp đặt nhà hom là rất quan trọng và cần phải cân nhắc cẩn thận ở những điểm sau. - Nhà hom phải đặt gần nguồn nước sạch và nhiều đủ dùng cho cả năm.
  89. 89 - Nhà hom phải đặt ở nơi thông thoáng bằng phẳng và thoát hơi nước tốt. - Nhà hom phải đặt cạnh vườn ươm và gần vườn cấp hom. 3.1.2. Những công trình phục vụ nhà hom Để nhà hom và việc sản xuất hom hoạt động có hiệu quả thì cần phải xây dựng một số công trình phục vụ nhà giâm hom như sau: - Hệ thống tưới nước và hệ thống phun sương. - Hệ thống giàn che. - Hệ thống đường và các lối đi. - Bể ươm cây hay luống ươm. - Nhà chứa đất và nhà hom. 3.1.3. Các loại nhà hom - Nhà giâm hom bao gồm mái lợp, che phủ xung quanh và các luống giâm hom. - Mái lợp tùy điều kiện từng nơi mà làm bằng các vật liệu khác nhau để đảm bảo mùa mưa nước mưa không rơi trực tiếp vào hom, thường sử dụng bằng các vật liệu sáng. - Xung quanh che bằng lưới nhựa đen hoặc các vật liệu khác để chống gió. Nhà hom có nhiều hình dạng và kích thước khác nhau trong tài liệu này giới thiệu 3 loại nhà hom: - Nhà hom lớn. - Nhà hom nhỏ. - Các hộp ươm và lồng ươm hom đơn giản. Tuỳ theo thời gian và nhu cầu cây hom cần sản xuất mà ta lựa chọn loại nhà hom nào cho thích hợp. Dù là hình thức lựa chọn nào đi nữa thì nhà hom phải thiết kế cho phù hợp với điều kiện khí hậu thịnh hành trong vùng nhằm tạo ra được những điều kiện môi trường như độ ẩm, ánh sáng, nhiệt độ và độ thoáng khí thích hợp cho ươm hom đồng thời phải quan tâm đầy đủ đến những điều kiện sản xuất để tạo được những cây hom có chất lượng tốt. a. Nhà hom lớn Chỉ thích hợp với mục tiêu cung cấp một lượng lớn cây hom ổn định từ nguồn giống chọn lọc cho chương trình gây trồng rừng trong nhiều năm. Nhà hom có cấu trúc bền vững hình bán nguyệt hoặc hình nhà 2 mái, nhà cao 4 - 6 m diện tích khoảng 1000 m2 . Có khả năng sản xuất 1 triệu cây hom một năm, phần mái xung quanh nhà hom được phủ bằng những tấm Plastic. một số nơi xung quanh nhà hom họ dùng lưới kim loại hoặc nilông dày. Hệ thống giàn che đặt bên trong nhà hom. Nhà hom lớn đòi hỏi phải đầu tư lớn về các trang thiết bị bên trong như:
  90. 90 Hệ thống phun sương tự động, hệ thống giàn che, hệ thống thông gió. Do đó loại nhà hom này rất ít được sử dụng. b. Nhà hom loại nhỏ Loại nhà hom này thích hợp cho những hoạt động nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm trên qui mô nhỏ và vừa. Nhà hom có hình ngôi nhà 2 mái nhà cao 2m, khung bằng sắt hoặc gỗ. Diện tích nhà hom từ 50 - 100m2 khả năng sản xuất 100.000 cây hom một năm. Toàn bộ nhà hom được phủ bọc bằng Plastic dàn che ở trên nhà hom và cách mái nhà hom khoảng 1m. Phun tưới hom thủ công bằng hệ thống phun sương hoặc bình phun tay, cũng có thể phun tưới hom tự động. Loại nhà hom này dễ áp dụng và đầu tư vừa phải. c. Hộp ươm và lồng ươm Loại nhà hom này thích hợp cho các hoạt động nghiên cứu và sản xuất thử nghiệm nhỏ, bước đầu, vốn đầu tư ít và thiết kế đơn giản. + Hộp ươm có khung bằng gỗ dạng hình hộp, nắp mở ở trên và được phủ kín bằng ni lông. + Lồng ươm khung bằng sắt hình bán nguyệt và được phủ kín bằng ni lông mỏng Hộp và lồng ươm cao 1m rộng 1,2 m dài 4- 5m. Khả năng sản xuất 10. 000 cây hom một năm. Dàn che nắng cho hộp ươm và lồng ươm cao 2,5m. Phun tưới thủ công bằng bình phun tay hoặc hệ thống phun sương. Khi muốn sản xuất nhiều cây ta có thể sử dụng một hệ thống hộp hoặc lồng ươm và khi đó hình thành dàn che chung cho cả vườn. Hình thức ươm hom này rất tiện lợi, linh động 3.2. Chuẩn bị vòm che luống giâm hom - Trên luống giâm có khung vòm để phủ nilon trong gọi là vòm giâm hom. Khung vom bằng sắt hoặc bằng tre. Khung vòm được làm bằng sắt tròn phi 8cm, uốn theo hình cung cao 90 cm đươck hàn 2 thanh rằng để giữ hình cung, Thanh rằng trên dài 85cm cách đỉnh 20cm. Thanh rằng dưới dài 1,4m hàn cách chân khung 8cm. - Nếu không có điêù kiện làm khung vòm bằng sắt thì có thể làm bằng tre và dùng dây để buộc. - Mái vòm: được phủ bằng ni lon trắng, trong suốt.
  91. 91 Hình 2.3.18: Khung vòm giâm hom 3.3. Hệ thống tưới phun - Nguồn nước phải sạch có độ PH khoảng từ 6.5-7.5; phải có đủ nước tưới cho cây. - Hệ thống phun: Nước được đưa từ nguồn nước tới các ống dẫn nước đặt trực tiếp giữa luống giâm hom có gắn các vòi phun cao khoảng 0,4m và cách nhau 0,8 – 1m (các vòi phun ở dạng sương). - Hệ thống tưới nên gắn thiết bị tự động để tiện cho việc chăm sóc và giảm bớt công sức. - Hệ thống thoát nước: Phải đảm bảo thoát hết không để cho nước tồn đọng trong luống hom. Hình 3.19: Hệ thống tưới phun
  92. 92 3.4. Chuẩn bị một số hóa chất 3.4.1. Nhóm thuốc xử lý đất - Thuốc tím K2MnO4 nồng độ 10g/10lít nước tưới sâu ướt mặt bầu 1 - 2cm. - Benlate pha với nồng độ 6g/ 10 lít nước phun tưới trên 50m2 bề mặt bầu, 3.4.2. Nhóm thuốc khử trùng hom - Dùng Benlate nồng độ 2g -3g/1 lít để xử lý hom trong thời gian 20 - 30 phút. Hoặc dung dung dịch VibenC 0,3% (3g/1 lít nước) để xử lý hom trong thời gian 30 -60 phút. 3.4.3. Nhóm thuốc kích thích hom ra rễ a. Khái niệm Au xin là chất kích thích sinh trưởng. Chúng được tổng hợp chủ yếu ở đầu thân, đầu rễ và được chuyển đến các bộ phận khác nhau của cơ thể để kích thích sự sinh trưởng của tế bào. Chúng có tác dụng kích thích sự ra rễ của hom giâm. b. Giới thiệu một số kích thích ra rễ Các loại chất thường được sử dụng để kích thích sự ra rễ của hom giâm là: - Indol acetic axid - IAA. - In dol butylic axid - IBA. - Napthalen acetic axid - NAA. - 2,4 D Dichlorophenpxy acetic axid - 2,4D + Các loại thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau đến ra rễ của hom. Với đa số cây rừng thì IBA, IAA có tác dụng tốt cho ra rễ. Với cây sở thì NAA có tác dụng tốt hơn. Hom cây mỡ 1 tuổi xử lý bằng IAA, IBA, NAA nồng độ 50ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ là: 74,1%;93,8%; 53,3%. Vậy mỗi loại chất kích thích có tác dụng ra rễ khác nhau do vậy để nâng cao hiệu quả ra rễ cần phải chọn loại chất kích thích cho từng loài. + Cùng loại thuốc nhưng nồng độ thuốc khác nhau có tác dụng khác nhau. Nồng độ xử lý quá thấp không có tác dụng phân hoá tế bào để hình thành rễ, nồng độ quá cao hom thối rữa trước khi hình thành rễ. Hom bạch đàn trắng ( E.c) 4 tháng tuổi xử lý bằng IAA nồng độ 25ppm;m50ppm; 75 ppm; 100ppm trong 3 giờ có tỷ lệ ra rễ tương ứng là 64,5%; 74,5%; 77%; 45%. Nồng độ chất kích thích còn phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Khi nhiệt độ không khí cao cần xử lý với nồng độ thấp hơn so với bình thường và ngược lại. Hom nom quá (chưa hoá gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và ngược lại hom già (gần hoá gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
  93. 93 + Thời gian xử lý: Cùng loại thuốc, nồng độ nhưng thời gian xử lý khác nhau cho tỷ lệ ra rễ khác nhau. Hom bạch đàn trắng xử lý bằng IAA nồng độ 100ppm trong thời gian 1,3,5 và 8 giờ có tỷ lrệ ra rễ tương ứng là: 83,6%; 97,7%; 62,5%; 53,1%. 3.5. Chuẩn bị giá thể cắm hom Giá thể cắm hom là nền để cắm hom sau khi xử lý chất kích thích ra rễ và tạo điều kiện cho hom ra rễ. Giá thể thường dùng là cát, đất, mùn cưa, than bùn, tro trấu, xơ dừa, nước 3.5.1.Yêu cầu của giá thể - Đủ độ ẩm cho phần cắm hom và giữ cho hom đứng vững. - Đảm bảo khả năng thoát nước và giữ nước tốt. 3.5.2. Các loại giá thể thường được sử dụng hiện nay Chủ yếu nói đến nền cắm (giâm) hom. Nền giâm hom có ảnh hưởng rõ rệt đến sự ra rễ của hom. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hom ra rễ, yêu cầu nền hom phải tơi xốp, thoáng khí, sạch nấm bệnh, khả năng hút nước và thoát nước tốt. Hom có thể giâm thẳng vào bầu hoặc giâm trên luống đều được. Giá thể giâm hom có thể sử dụng: - Bằng đất: Đất thích hợp nhất là đất pha cát có thể trộn 2 phần cát thô và 1 phần đất. - Bằng cát: Dùng cát xây dựng (cát thô) sạch, không lẫn tạp chất hữu cơ Cát thô được trải đều trên nền giâm hom có độ dày từ 10 - 12 cm Hom giâm trong cát rễ cây hom thường dài, ít phân nhánh và giòn hơn. - Bằng than bùn: Thường được trộn thêm với cát. - Bằng tro, trấu. - Bằng cát và sơ dừa (2 cát: 1 sơ dừa): - Giá thể là luống bầu: sử dụng 100% đất tầng B để đóng bầu, Vỏ bầu P.E kích thước 6 x 11 cm. 3.5.3. Đóng bầu giâm hom a. Vật liệu - Sử dụng đất tầng B để đóng bầu giâm hom. Khi khai thác đất cần đập nhỏ loại bỏ tạp vật, đá lẫn bằng lưới sắt cỡ mắt rộng 1 cm. - Dùng túi bầu Polyetylen kích thước 6 x 11 cm. b. Đóng bầu
  94. 94 - Sử dụng 100% đất tầng B để làm ruột bầu, bầu được đóng và xếp thành khối thẳng hàng theo bể hoặc luống. Chiều rộng khối bầu từ 0,8 đến 1m. Chiều dài tuỳ thuộc điều kiện bể hoặc luống mà quyết định để tận dụng vườn giâm hom. - Khi đóng bầu không nên nén đất quá chặt phải đóng đất đầy bầu. - Đặt bầu trên một lớp sỏi dày 3cm rải đều trên mặt bể hoặc luống . Hình 2.3.20: Bầu giâm hom 4. Cắt cành hom keo lai, bạch đàn Tuỳ theo mức độ phát triển nhanh hay chậm của cành mà quyết định thời gian để cắt cành lấy hom, ví dụ keo lai: Cắt cành lần đầu sau khi được 1 tháng thì định kỳ cứ 15 - 20 ngày thu hoạch cành để lấy hom được một lần, lúc đó mỗi cành hom có từ 3 - 5 cặp lá là đạt tiêu chuẩn. Tiêu chuẩn lựa chọn chồi: + Tuổi chồi thích hợp cho giâm hom là từ 45 - 60 ngày với những chồi từ cây mẹ lớn tuổi và 28 ngày với những chồi từ cây con bấm ngọn trong vườn cây hom. + Cành để lấy hom phải nằm giữa tán là cành bánh tẻ, cành có độ hóa gỗ 50%, cành mập, có đủ lá và chồi ngọn + Cành lấy hom chưa bật chồi nách + Cắt cành hom ở vị trí gần sát vào than, dung hom 1. Những chồi nhỏ chưa đủ tiêu chuẩn mà vẫn sinh trưởng bình thường thì để lại cắt lứa hom sau, cành yếu thì cắt bỏ.
  95. 95 + Cành lấy hom phải nằm ở giữa tán cây + Cành lấy hom phải đúng lứa để có được hom trẻ, cành quá lứa sẽ cho những hom ra rễ kém, sinh trưởng chậm, yếu. + Cành đã cắt được quản nơi giâm mát, tốt nhất là ngâm ngay phần gốc vào trong nước sạch. Cành cắt hom Cành không nên cắt hom Hình 2.3.21: Lựa chọn cành cắt hom Thời gian thu chồi: Chồi hom có thể thu vào mọi thười gian trong ngày. Nhưng tốt nhất là thu chồi lúc buổi sáng sớm. Chồi thu về cần được sử lý cắm hom n ngay. Thời gian từ lúc thu chồi đến khi giâm cắm hom không quá 4 tiếng. Kỹ thuật thu lượm chồi: - Dùng kéo hoặc dao sắc để cắt chồi hom, cắt sát vào vào gốc cây cách gốc cây khoảng 1-2 cm. - Khi cắt thu chồi từ gốc cây mẹ cần để lại trên gốc 1-2 chồi khoẻ để duy trì sự sống của gốc chồi và khi các mầm chồi nhú dài 2 - 3cm thì cắt bỏ chồi cũ để thúc đẩy chồi mới phát triển. - Cắt được chồi nào bỏ ngay chồi đó vào xô đựng nước đảm bảo gốc chồi ngập trong nước, sau khi thu chồi được vận chuyển về nơi cắm hom ngay. Việc thu lượm chồi trong vườn cấp hom cũng làm như thu chồi từ gốc cây mẹ, nhưng chỉ thu lượm những chồi đạt tiêu chuẩn. Những chồi nhỏ bé tiếp tục để nuôi dưỡng thêm.
  96. 96 Thời gian cắt cành lấy hom nên tiến hành vào buổi sáng. Những ngày giâm mát có thể tiến hành cắt cả ngày. Khi cắt cành về phải chuyển thành hom giâm ngay (không để quá 4 giờ kể từ khi thu hái). Hình 2.3.22: Cắt cành lấy hom 5. Cắt và cắm hom 5.1. Cắt hom 5.1.1. Chuẩn bị - Hiện trường thực hành: Nhà giâm hom tại vườn ươm - Giá thể giâm hom: Bầu dinh dưỡng đã được tưới thuốc chống nấm Benlate nồng độ 0,3% hoặc thuốc tím nồng độ 0.3%trước khi cấy 12 giờ. Hình 2.3.23: Giá thể cắm hom
  97. 97 Kéo cắt hom Hình 2.3.24: Kéo cắt hom Rổ nhựa, xô đựng hom Hình 2.3.25: Rổ nhựa, xô đựng hom - Vật liệu giống: Chồi Keo lai, chồi Bạch đàn đạt tiêu chuẩn. Hình 2.3.26: Chồi keo lai 5.1.2. Cắt hom Kỹ thuật cắt hom:
  98. 98 - Sử dụng kéo chuyên dùng thật sắc để cắt chồi thành hom.Vết cắt ngọt (động tác nhanh và chính xác). Mặt cắt phẳng không bị giập hoặc sây sát hom. - Đầu trên của hom nếu không mang đỉnh sinh trưởng thì nên cắt bằng để tiết diện bé nhất. Đàu dưới có thể cắt bằng hoặc cắt vắt nhằm tăng diện tích tiếp xúc với đất tạo điều kiện cho việc hút nước được tốt. - Tối thiểu mỗi hom phải có 3 mầm (mắt). Hom cắt mang một hoặc hai cặp lá. Những hom với lá có diện tích lớn thì phải cắt bỏ bớt 1/3 - 1/2 diện tích phiến lá, những hom có cành nhánh thì các cành nhánh thì phải dược cắt bỏ. - Tùy theo loài cây mà hom có thể cắt dài hay ngắn khác nhau. Mỗi chồi chỉ nên lấy một hom là tốt nhất. - Hom cắt ngày nào phải cắm hết ngày đó, không được để lại đến ngày hôm sau. * Tiêu chuẩn hom Keo lai - Hom bánh tẻ, chưa hóa gỗ; - Chiếu dài của hom từ 10-15cm, mỗi hom có từ 1 - 2 chồi ngủ, cắt bớt 1/2 - 2/3 diện tích phiến lá; - Gốc hom cắt vát hoặc bằng. Yêu cầu vết cắt không dập xước. * Tiêu chuẩn hom Bạch đàn. - Cắt hom bánh tẻ, mỗi cành hom chỉ cắt được 1 hom ngọn duy nhất. - Chiều dài của hom mang 4 cặp lá, cắt bỏ cặp lá thứ 4 và 1/2 diện tích phiến lá của cặp lá thứ 3 tính từ gốc hom. Hình 2.3.27: Cắt hom
  99. 99 Chú ý: Những hom với lá có diện tích lớn thì phải cắt bỏ bớt 1/3 - 1/2 diện tích phiến lá, những hom có cành nhánh thì các cành nhánh phải dược cắt bỏ. Hom cắt dài 10 - 15 cm mặt cắt phẳng không bị giập. Mỗi chồi chỉ nên lấy một hom là tốt nhất. Không nên cắt hom vào lúc trưa nắng, không để hom héo. Ngâm hom vào nước sạch, cắt lá đến đâu ngâm vào nước đến đó (không ngâm lâu trong nước) 5.2. Xử lý hom 5.2.1. Chuẩn bị a. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Hóa chất: Thuốc chống nấm (Benlate, vibenC) đã được pha ở nồng độ 0,3%; chất kích thích sinh trưởng (IBA) đã được pha ở dạng hồ đặc, nước sạch. Hình 2.3.28: Một số loại thuốc xử lý hom - Chậu nhựa đựng thuốc xử lý hom Hình 2.3.29: Chậu nhựa xử lý hom