Kinh tế vi mô - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

pdf 22 trang vanle 2860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kinh tế vi mô - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkinh_te_vi_mo_thi_truong_canh_tranh_khong_hoan_hao.pdf

Nội dung text: Kinh tế vi mô - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

  1. 12/2/2013 KINH TẾ HỌC VI MÔ (Microeconomics) 1 THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH KHÔNG HOÀN HẢO 2 Thị trường cạnh tranh độc quyền 3 1
  2. 12/2/2013 Các đặc trưng  Có rất nhiều hãng sản xuất trên thị trường  Không có rào cản về việc gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường  Sản phẩm hàng hóa của các nhà sản xuất có sự khác biệt  Hàng hóa thay thế được cho nhau nhưng không phải là thay thế hoàn hảo 4 Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn  Trong ngắn hạn, để tối đa hóa lợi nhuận, hãng cạnh tranh độc quyền lựa chọn sản xuất tại mức sản lượng có MR = MC  Do sản phẩm có sự khác biệt nên hãng cạnh tranh độc quyền có đường cầu dốc xuống  Mức giá bán của hãng lớn hơn chi phí cận biên  Nguyên tắc đặt giá tương tự như đối với độc quyền thuần túy 5 Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn 6 2
  3. 12/2/2013 Cân bằng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn  Khi có lợi nhuận kinh tế dương, sẽ thu hút thêm các hãng khác gia nhập thị trường  Thị phần của hãng trên thị trường bị giảm đi  Đường cầu của hãng dịch chuyển sang trái  Quá trình gia nhập sẽ kết thúc khi các hãng trên thị trường đạt lợi nhuận kinh tế bằng không:  Lúc này, đường cầu của hãng tiếp xúc với đường chi phí bình quân dài hạn 7 Cân bằng tối đa hóa lợi nhuận trong dài hạn 8 Cạnh tranh độc quyền và hiệu quả kinh tế  Với thị trường cạnh tranh hoàn hảo:  Mức giá bằng chi phí cận biên  Trạng thái cân bằng dài hạn đạt được ở mức chi phí tối thiểu P = LACmin 9 3
  4. 12/2/2013 10 Cạnh tranh độc quyền và hiệu quả kinh tế  Với thị trường cạnh tranh độc quyền:  Mức giá lớn hơn chi phí cận biên nên gây ra tổn thất xã hội (phúc lợi xã hội bị giảm)  Các hãng cạnh tranh độc quyền hoạt động với công suất thừa  Sản lượng thấp hơn mức sản lượng có chi phí bình quân nhỏ nhất  Ưu điểm: đa dạng hóa sản phẩm 11 Phúc lợi xã hội bị mất do cạnh tranh độc quyền = SAEG Do đường cầu dốc xuống nên điểm cân bằng dài hạn nằm phía bên trái điểm LACmin, mức chi phí chưa phải thấp nhất 12 4
  5. 12/2/2013 Độc quyền nhóm 13 Các đặc trưng  Có một số ít các hãng cung ứng phần lớn hoặc toàn bộ sản lượng của thị trường  Sản phẩm hàng hóa có thể đồng nhất hoặc không đồng nhất  Có rào cản lớn về việc gia nhập vào thị trường  Tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các hãng là rất lớn  Là đặc điểm riêng có của độc quyền nhóm  Mọi quyết định về giá, sản lượng, của một hãng đều có tác động đến các hãng khác 14 Cân bằng trên thị trường độc quyền nhóm  Trên thị trường độc quyền nhóm, việc đặt giá bán hay quyết định mức sản lượng của một hãng phụ thuộc vào hành vi của các đối thủ cạnh tranh.  Nguyên tắc xác định trạng thái cân bằng:  Cân bằng Nash: Mỗi hãng thực hiện điều tốt nhất có thể khi cho trước hành động của các hãng đối thủ 15 5
  6. 12/2/2013 Các mô hình độc quyền nhóm  Độc quyền nhóm không cấu kết:  Mô hình Cournot  Mô hình Stackelberg  Mô hình Bertrand  Tính cứng nhắc của giá cả và mô hình đường cầu gãy  Hiện tượng cấu kết và chỉ đạo giá:  Cấu kết ngầm và chỉ đạo giá trong độc quyền nhóm  Cartel 16 Mô hình Cournot  Do Augustin Cournot đưa ra vào năm 1838  Là mô hình về độc quyền nhóm trong đó:  Các hãng sản xuất những sản phẩm đồng nhất và đều biết về đường cầu thị trường  Các hãng phải quyết định về sản lượng và sự ra quyết định này là đồng thời  Bản chất của mô hình Cournot là mỗi hãng coi sản lượng của hãng đối thủ là cố định và từ đó đưa ra mức sản lượng của mình 17 Quyết định sản lượng của hãng 18 6
  7. 12/2/2013 Đường phản ứng  Sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của một hãng phụ thuộc vào lượng sản phẩm mà hãng nghĩ các hãng khác định sản xuất  Đường phản ứng:  Đường chỉ ra mối quan hệ giữa mức sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của một hãng với mức sản lượng mà hãng nghĩ rằng các hãng khác định sản xuất 19 Cân bằng Cournot  Trạng thái cân bằng xảy ra khi mỗi hãng dự báo đúng mức sản lượng của các hãng đối thủ và xác định mức sản lượng của mình theo mức dự báo đó  Cân bằng xảy ra tại điểm giao nhau giữa hai đường phản ứng  Cân bằng Cournot chính là cân bằng Nash:  Mỗi hãng sản xuất ở mức sản lượng làm hãng tối đa hóa lợi nhuận khi biết các hãng đối thủ sản xuất bao nhiêu. 20 Cân bằng Cournot 21 7
  8. 12/2/2013 Cân bằng Cournot - ví dụ minh họa  Giả sử có hai hãng 1 và 2 trong một ngành cùng sản xuất một loại sản phẩm đồng nhất.  Hai hãng có mức chi phí cận biên khác nhau: chi phí cận biên của hãng 1 là MC1 = c1 và chi phí cận biên của hãng 2 là MC2 = c2 và đều không có chi phí cố định.  Hai hãng này cùng chọn sản lượng đồng thời để sản xuất và hoạt động độc lập.  Hàm cầu thị trường là P = a - bQ, trong đó Q = Q1 + Q2. 22 Cân bằng Cournot - ví dụ minh họa  Hàm lợi nhuận của mỗi hãng là: π1 = P.Q1 – c1.Q1 = (a - bQ1 - bQ2)Q1 - c1Q1 π2 = P.Q2 – c2.Q2 = (a - bQ1 - bQ2)Q2 – c2Q2 23 Cân bằng Cournot - ví dụ minh họa  Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận đối với hãng 1: ¶ 1 = a - bQ - 2bQ - c = 0 ¶ 2 1 1 Q1 a - bQ - c Þ 2bQ = a - bQ - c Þ Q = 2 1 1 2 1 1 2b Đường phản ứng của hãng 1  Tương tự, ta có đường phản ứng của hãng 2 a - bQ - c Q = 1 2 2 2b 24 8
  9. 12/2/2013 Cân bằng Cournot - ví dụ minh họa  Sản lượng của mỗi hãng là: a+c - 2c Q* = 2 1 1 3b a+c - 2c Q* = 1 2 2 3b 25 Cân bằng Cournot - ví dụ minh họa Q2 - a c1 b a - bQ - c Q = 2 1 1 2b - a c2 2b NE Q * 2 a - bQ - c Q = 1 2 2 2b - - * a c1 a c2 Q1 Q1 2b b 26 Mô hình Stackelberg  Mô hình Cournot: hai hãng ra quyết định đồng thời  Mô hình Stackelberg: quyết định tuần tự  Một hãng ra quyết định sản lượng trước  Hãng kia căn cứ vào quyết định của hãng trước để ra quyết định sản lượng của hãng mình 27 9
  10. 12/2/2013 Mô hình Stackelberg  Hai hãng 1 và 2 cùng quyết định lựa chọn sản lượng để sản xuất các sản phẩm đồng nhất.  Hai hãng hoạt động độc lập và thông tin thị trường là hoàn hảo.  Hãng 1 là hãng chiếm ưu thế (hãng đi đầu), hãng 2 sẽ quan sát hãng 1 và quyết định lượng sản phẩm sản xuất ra.  Các hãng này phải đối mặt với hàm cầu ngược sau: P = a - bQ, trong đó Q = Q1 + Q2.  Cả hai hãng có chi phí cận biên không đổi đều bằng c và chi phí cố định đều bằng không. 28 Mô hình Stackelberg  Hàm lợi nhuận của mỗi hãng là: π1 = P.Q1 – c.Q1 = (a - bQ1 - bQ2)Q1 - cQ1 π2 = P.Q2 – c.Q2 = (a - bQ1 - bQ2)Q2 – cQ2 29 Mô hình Stackelberg  Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận đối với hãng 2: ¶ 2 = a - bQ - 2bQ - c = 0 ¶ 1 2 Q2  Giải phương trình, sản lượng của hãng 2 là a - bQ - c Q = 1 2 2b  Thay thế Q2 và phương trình lợi nhuận của hãng 1 2 2 é a - bQ - cù aQ bQ cQ = - - 1 - Þ = 1 - 1 - 1 1 aQ1 bQ1 bQ1 ê ú cQ1 1 ë 2b û 2 2 2 30 10
  11. 12/2/2013 Mô hình Stackelberg  Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận đối với hãng 1: ¶ a 2bQ c 1 = - 1 - = 0 ¶ Q1 2 2 2  Giải phương trình, xác định được mức sản lượng tối ưu đối với hãng 1 * a - c Q = 1 2b  Thay thế Q*1 vào phương trình sản lượng của hãng 2, xác định được mức sản lượng tối ưu đối với hãng 2 a - c Q* = 2 4b 31  1 2-3 4 5-6-7 Mô hình Bertrand  Là mô hình độc quyền nhóm nhưng các hãng cạnh tranh nhau về giá cả  Có ba trường hợp:  Sản phẩm đồng nhất  Sản phẩm khác biệt – quyết định đồng thời  Sản phẩm khác biệt – một hãng quyết định trước, hãng kia theo sau 33 11
  12. 12/2/2013 Mô hình Bertrand Sản phẩm đồng nhất  Giả sử có hai hãng 1 và 2 trong một ngành cùng sản xuất một loại sản phẩm đồng nhất.  Hai hãng có mức chi phí cận biên như nhau là c và đều không có chi phí cố định.  Mỗi hãng coi giá của hãng đối thủ là cố định và ra quyết định đặt giá đồng thời  Hàm cầu thị trường là P = a - bQ 34 Mô hình Bertrand Sản phẩm đồng nhất  Khi các hãng giả định rằng giá của hãng khác là cố định, mỗi hãng sẽ cố gắng đặt giá thấp hơn so với giá đối thủ đặt một chút ít (để có được toàn bộ thị trường)  Cân bằng của thị trường đạt được khi cả hai hãng đều đặt giá bằng chi phí biên P = MC = c  Cả hai hãng đều thu được lợi nhuận kinh tế bằng 0 35 Mô hình Bertrand Sản phẩm khác biệt – quyết định giá đồng thời  Giả sử có một thị trường với hai hãng cạnh tranh đồng thời về giá cả. Mức giá của hai hãng tương ứng là P1 và P2. Phương trình đường cầu cho mỗi hãng là: Q1 = a - P1 + bP2 Q2 = a - P2 + bP1 với b ≥ 0.  Chi phí cận biên của mỗi hãng là cố định và đều bằng c 36 12
  13. 12/2/2013 Mô hình Bertrand Sản phẩm khác biệt – quyết định giá đồng thời  Đường phản ứng của hãng 1 là: a+ bP + c P = 2 1 2  Đường phản ứng của hãng 2 là: a+ bP + c P = 1 2 2  Cân bằng đạt được tại điểm hai đường phản ứng cắt nhau 37 Mô hình Bertrand Sản phẩm khác biệt – quyết định giá đồng thời 38 Mô hình Bertrand Sản phẩm khác biệt – quyết định không đồng thời  Giả sử có một thị trường với hai hãng cạnh tranh về giá cả. Mức giá của hai hãng tương ứng là P1 và P2. Phương trình đường cầu cho mỗi hãng là: Q1 = a - P1 + bP2 Q2 = a - P2 + bP1 với b ≥ 0  Chi phí cận biên của mỗi hãng là cố định và đều bằng c  Hãng 1 quyết định về giá trước, sau đó hãng 2 căn cứ vào mức giá của hãng 1 để đưa ra quyết định về giá cho hãng 39 13
  14. 12/2/2013 Mô hình Bertrand Sản phẩm khác biệt – quyết định không đồng thời  Làm tương tự đối như đối với mô hình Stackelberg 40 Mô hình đường cầu gãy 41 Hiện tượng cấu kết và chỉ đạo giá  Tự nghiên cứu 42 14
  15. 12/2/2013 Các quyết định về giá  Chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng  Phân biệt giá  Phân biệt giá theo thời điểm và định giá lúc cao điểm  Đặt giá cả hai phần 43 Chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng 44 Phân biệt giá  Là việc đặt các mức giá khác nhau cho các khách hàng khác nhau đối với cùng một loại hàng hóa  Mục đích là để chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng và chuyển nó thành lợi nhuận bổ sung cho hãng có sức mạnh độc quyền 45 15
  16. 12/2/2013 Phân biệt giá  Yêu cầu đối với việc phân biệt giá:  Đường cầu của hãng phải là đường dốc xuống (hãng có sức mạnh độc quyền)  Hãng phải có khả năng xác định được những khách hàng sẵn lòng trả cao hơn  Hãng có khả năng ngăn cản những khách hàng mua được mức giá thấp bán lại cho những khách hàng mua với mức giá cao 46 Phân biệt giá  Có ba hình thức:  Phân biệt giá cấp 1 (phân biệt giá hoàn hảo)  Phân biệt giá cấp 2  Phân biệt giá cấp 3 47 Phân biệt giá cấp 1  Hãng định giá cho mỗi khách hàng mức giá cao nhất mà họ sẵn sàng trả cho các đơn vị hàng hóa  Giả định rằng hãng biết rõ mức giá cao nhất mà mỗi khách hàng sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị hàng hóa.  Khi đó đường MR của hãng sẽ trùng đúng với đường cầu và hãng quyết định sản lượng tại MR = P = MC 48 16
  17. 12/2/2013 Phân biệt giá cấp 1 49 Phân biệt giá cấp 1  Trên thực tế, phân biệt giá cấp 1 gần như không bao giờ thực hiện được:  Khi có nhiều khách hàng, là không hiện thực khi đặt giá khác nhau cho mỗi một khách hàng  Hãng thường không thể biết chính xác mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn sàng trả để mua hàng hóa hay dịch vụ.  Nếu hỏi khách hàng sẽ nhận được câu trả lời không trung thực 50 Phân biệt giá cấp 1  Đôi khi có thể đặt giá cho các đối tượng khách hàng khác nhau dựa trên sự dự đoán về mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn sàng trả.  Ví dụ: bác sĩ , luật sư, kế toán, kiến trúc sư 51 17
  18. 12/2/2013 Phân biệt giá cấp 2  Hãng độc quyền đặt giá căn cứ vào số lượng hàng hóa hay dịch vụ được tiêu dùng  Là cách thức đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng khác nhau của cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ 52 Phân biệt giá cấp 2 53 Phân biệt giá cấp 3  Việc phân chia khách hàng thành những nhóm khác nhau với những đường cầu riêng biệt và định giá khác nhau cho các nhóm khách hàng này  Phương pháp phân biệt giá này được áp dụng khá phổ biến:  Vé máy bay được phân chia thành 2 nhóm: hành khách thông thường và nhóm hành khách kinh doanh  Thị trường thành thị và thị trường nông thôn: 54 18
  19. 12/2/2013 Phân biệt giá cấp 3  Xác định mức giá tối ưu và phân chia lượng bán cho mỗi nhóm khách hàng:  Tổng sản lượng bán ra phải được phân chia cho mỗi nhóm khách hàng sao cho doanh thu cận biên của mỗi nhóm phải như nhau  Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, hãng lựa chọn sản xuất tại mức sản lượng có doanh thu cận biên = chi phí cận biên 55 Phân biệt giá cấp 3  Giả sử một hãng chia khách hàng thành hai nhóm. Hãng đặt giá cho khách hàng trong nhóm 1 là P1 và khách hàng trong nhóm 2 là P2.  Tổng chi phí của hãng là C(QT) với QT = Q1 + Q2  Hàm lợi nhuận của hãng là 56 Phân biệt giá cấp 3  Điều kiện để hãng tối đa hóa trên thị trường 1 là D D (PQ ) D C = 1 1 - = 0 D D D Q1 Q1 Q1 Þ = MR1 MC  Tương tự ta có: = MR2 MC = = Vậy MR1 MR2 MC 57 19
  20. 12/2/2013 Phân biệt giá cấp 3  Xác định mức giá tương đối  Ta có = ( + ) MR P 1 1 E d Þ = + = = + MR1 P1 (1 1 E1 ) MR2 P2 (1 1 E2 )  Vậy P (1 + 1 E ) 1 = 2 + P2 (1 1 E 1 )  Giá được đặt cao hơn đối với những khách hàng có cầu kém co dãn hơn và ngược lại 58 Phân biệt giá cấp 3 59 Phân biệt giá theo thời điểm  Được sử dụng tương đối rộng rãi và có liên quan đến phân biệt giá cấp 3  Là việc chia những người tiêu dùng có các hàm cầu khác nhau thành những nhóm khác nhau bằng cách đặt các mức giá khác nhau cho các nhóm khách hàng này theo thời gian.  Ví dụ: việc phát hành sách lần đầu, giá vé đối với những bộ phim trình chiếu lần đầu, giá bán với những chiếc điện thoại mới ra lần đầu 60 20
  21. 12/2/2013 Phân biệt giá theo thời điểm 61 Định giá lúc cao điểm  Là một dạng khác của phân biệt giá theo thời kỳ  Cầu về một số loại hàng hóa hay dịch vụ tăng một cách đáng kể trong những khoảng thời gian nhất định trong ngày hoặc trong năm  Đặt mức giá cao P1 trong thời kỳ cao điểm sẽ mang lại lợi ích lớn hơn cho hãng so với việc chỉ đặt một mức giá trong suốt thời kỳ  Điều này cũng hiệu quả hơn do chi phí cận biên cũng tăng lên trong thời kỳ cao điểm do hạn chế công suất 62 Định giá lúc cao điểm 63 21
  22. 12/2/2013 Đặt giá cả hai phần  Liên quan đến phân biệt giá và là hình thức khác để chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng  Là hình thức đặt giá trong đó khách hàng phải trả một phần phí gia nhập tiêu dùng (để được quyền mua sản phẩm) và sau đó phải trả thêm phí cho mỗi đơn vị sản phẩm mà họ tiêu dùng  Ví dụ: Vé vào công viên, Điện thoại cố định, máy in, dao cạo râu, 64 Đặt giá cả hai phần 65 22